Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

đề tài mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa đổi mới tư duy với đổi mới kinh tế ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.09 KB, 22 trang )

lOMoARcPSD|11617700

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
=====000=====

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thu Thủy Anh
Mã SV: 2114810002
Lớp hành chính: Anh 02 – KTKT – K60
Lớp tín chỉ: TRI114.5
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Huy Quang

Hà Nội, tháng 12 năm 2021
1


lOMoARcPSD|11617700

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 3
Chương 1: Lý luận, thực tiễn và mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn ....................... 5
1.1. Quan niệm của triết học Mác – Lênin về lý luận ....................................................
5
1.1.1. Khái niệm lý luận ......................................................................................................
5
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của lý luận ....................................................................................
5
1.1.3. Vai trò của lý luận đối với thực tiễn .........................................................................
6


1.2. Quan điểm của triết học Mác – Lê-nin về thực tiễn ...............................................
8
1.2.1. Khái niệm thực tiễn ...................................................................................................
8
1.2.2. Đặc điểm cơ bản của thực tiễn .................................................................................
8
1.2.3. Vai trò của thực tiễn ..................................................................................................
9
1.3. Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn ....................................................................
10
Chương 2: Mối liên hệ giữa đổi mới tư duy và đổi mới kinh tế ở nước ta .................
11
2


lOMoARcPSD|11617700

2.1. Lý do đổi mới ............................................................................................................
11
2.2. Nội dung đổi mới ......................................................................................................
12
2.2.1. Đổi mới tư duy .........................................................................................................
12
2.2.2 Đổi mới kinh tế ........................................................................................................
14
2.3. Mối liên hệ giữa đổi mới và tư duy đổi mới kinh tế ...............................................
17
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 21


MỞ ĐẦU
 Lý do chọn đề tài
“Lý luận” và “thực tiễn” là hai phạm trù thường xuyên được đề cập đến trong các hoạt
động của con người. Giữa lý luận và thực tiễn có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau và sự
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một trong những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác
– Lênin. Trong bất kỳ một lĩnh vực hoạt động nào của con người thì những vấn đề về lý
luận và thực tiễn phải được đưa ra xem xét trong mối liên hệ với nhau. Có như vậy hoạt
động của con người mới có thể đi đúng hướng và đạt được hiệu quả cao. Lịch sử phát
triển đã chứng minh rằng phải luôn kết hợp giữa lý luận và thực tiễn trong mọi hoạt động,
nếu có sự vi phạm ngun tắc này thì kết quả thu được sẽ không được như mong muốn.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Lý luận cốt để áp dụng vào công việc thực tế. Lý luận
mà không áp dụng vào công việc thực tế là lý luận suông. Dù xem được hàng ngàn, hàng
vạn quyển lý luận, nếu không biết đem ra thực hành, thì khác nào là một cái hòm đựng
3


lOMoARcPSD|11617700

sách”. Có thể nói, sự gắn kết giữa nhận thức lý luận và hoạt động thực tiễn ln là một
địi hỏi cấp bách và là một phương thức để mang đến thành công cho hoạt động của mỗi
cá nhân, của một tổ chức hay của một chính đảng
Việc nghiên cứu về mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn đã quan trọng thì vấn đề đổi
mới tư duy và đổi mới kinh tế lại càng quan trọng hơn, bởi vì xét đến cùng mục đích của
chúng ta là phát triển nền kinh tế - nền tảng của xã hội và cũng là trung tâm của các hoạt
động xã hội khác. Từ trước đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về quá trình đổi
mới ở Việt Nam, dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, chưa có nhiều cơng trình lý
giải cặn kẽ về mối liên hệ giữa đổi mới tư duy và đổi mới kinh tế ở nước ta. Do đó, để
vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, và bằng những kiến thức được học từ môn
“Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin”, đặc biệt là nội dung về lý luận và
thực tiễn, em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn và vận

dụng phân tích mối liên hệ giữa đổi mới tư duy với đổi mới kinh tế ở nước ta”.
 Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu với mục tiêu đầu tiên là làm rõ cũng như nêu lên mối liên hệ giữa lý
luận và thực tiễn. Quan trọng hơn và cũng là mục tiêu chính trong nghiên cứu đề tài này
là lý giải, phân tích trong việc nghiên cứu mối liên hệ giữa đổi mới trong tư duy dẫn đến
đổi mới và phát triển kinh tế - chính trị - xã hội ở nước ta, đặc biệt là kinh tế dựa vào mối
liên hệ chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn.
 Nhiệm vụ nghiên cứu
Chỉ rõ các khái niệm, phân tích đặc, điểm vai trị cũng như mối quan hệ của “lý luận”
và “thực tiễn”.
Phân tích tầm quan trọng của việc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, lý do đổi mới
tư duy và đổi mới kinh tế, từ đó xây dựng nội dung đổi mới cho phù hợp với hoàn cảnh
đất nước hiện nay.
 Phương pháp nghiên cứu
4


lOMoARcPSD|11617700

Để đạt được mục tiêu đó, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chung: phương
pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các phương pháp nghiên
cứu cụ thể: phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp chuyên gia...Bài tiểu luận dựa
trên những dữ liệu thu thập được để tạo nên một cách nhìn tổng quát về xu hướng đổi
mới kinh tế dưới ảnh hưởng của các chính sách đổi mới tư duy ở Việt Nam và sự liên
quan mật thiết giữa hai lĩnh vực quan trọng này.

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VÀ MỐI LIÊN HỆ GIỮA LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN
1.1. Quan niệm của triết học Mác – Lênin về lý luận

1.1.1. Khái niệm lý luận
Nhận thức là sự phản ánh thế giới hiện thực khác quan vào trong bộ não người
một cách năng động, tích cực, sáng tạo trên cơ sở thực tiễn. Từ khi khoa học xuất hiện,
cách đây khoảng hai nghìn năm trăm năm, trong tư duy lồi người cùng tồn tại hai cấp độ
nhận thức để phản ánh các sự vật, hiện tượng với hai tầm nông – sâu khác nhau, đó là
kinh nghiệm và lý luận.

5


lOMoARcPSD|11617700

Kinh nghiệm là những khái niệm hình thành tự phát và gắn liền trực tiếp với kinh
nghiệm sống của mọi người, không cần qua học tập – nghiên cứu. Do đó, kinh nghiệm
mang nặng tính chất cảm tính, chưa đi sâu phản ánh bản chất và các mối liên hệ tất yếu
bên trong của các đối tượng. Còn lý luận là sản phẩm của sự phát triển cao của nhận thức
được hình thành trong các mối quan hệ thực tiễn. Về bản chất, lý luận là hệ thống luận
điểm nhất định gắn bó với nhau về mặt lơgic và phản ánh bản chất các quy luật hoạt động
và phát triển của khách thể được nghiên cứu.
Nói gọn lại, ta có thể định nghĩa: Lý luận là sự nhận thức bản chất, mối liên hệ bên
trong tất yếu của đối tượng và diễn đạt bằng kết quả của nhận thức đó bằng hệ thống các
khái niệm, phạm trù, phán đoán về quy luật nội tại của đối tượng.
Lý luận là xuyên suốt và chi phối tư duy logic, qua đó, chi phối ngày càng mạnh
mẽ mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của đời sống xã hội. Không thể đồng nhất mọi
khái niệm lý luận với chân lý vì lý luận có hai dạng: khái niệm lý ln chân chính – khoa
học và khái niệm lý luận giả tạo – phản khoa học (ở đây chúng ta chỉ xét lý luận chân
chính).
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của lý luận
Về nội dung: Lý luận phản ánh bản chất mối liên hệ tất yếu của đối tượng trong
tính

chỉnh thể, tồn vẹn của nó, hoặc từng mặt xác định của đối tượng.
Về hình thức: Lý luận diễn đạt nội dung bằng các khái niệm phán đốn.
Về tính chất: Lý luận có tính trừu tượng, logic chặt chẽ, khái quát và tổng hợp rất
cao, do đó nó có tính gián tiếp đối với đối tượng nhận thức địi hỏi chủ thể khơng đơn
thuần nắm bắt những tác động trực tiếp vào các giác quan mà phải hoạt động tự giác và
tích cực, chủ động chiếm lĩnh đối tượng.
Lý luận thường mang tính hệ thống, dù là chân chính – khoa học hay giả tạo –
phản khoa học. Tính hệ thống của một lý luận phản ánh hoặc trung thực hoặc xuyên tạc

6


lOMoARcPSD|11617700

tính hệ thống vốn có ở bản thân đối tượng được phản ánh, qua đó mà phản ánh trung thực
hoặc xuyên tạc cấu trúc nội tại cùng với bản chất của đối tượng.
Lý luận không tự thân xuất hiện, tồn tại, vận động, phát triển (hay mất đi). Xét đến
cùng, giá trị cũng như sự xuất hiện, tiêu vong của một khái niệm là ở khả năng phản ánh
đời sống thực tiễn một cách trung thực, chính xác và sâu sắc như thế nào và nhờ đó, nó
có khả năng định hướng cho đời sống thực tiễn như thế nào.
Hoạt động lý luận là một hệ thống có cấu trúc cơ bản gồm: chủ thể (người hoạt
động lý luận), khách thể (đối tượng) của hoạt động lý luận, điều kiện của hoạt động lý
luận và kết quả của hoạt động lý luận.
Lý luận có quan hệ mật thiết với rất nhiều mơn khoa học khác. Trong đó, phải kể
đến triết học, logic học, chính trị học, kinh tế chính trị học, xã hội học, nhân chủng học,
kinh tế học, sử học, tốn học,...
1.1.3. Vai trị của lý luận đối với thực tiễn
1) Lý luận là “kim chỉ nam” soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo hoạt động thực tiễn
Sở dĩ vậy bởi lý luận nắm bắt được quy luật vận động và phát triển của hiện thực.
Do đó, lý luận giúp cho việc xác định được mục tiêu, phương hướng, làm cho hoạt động

trở nên chủ động, tự giác, hạn chế tình trạng mị mẫm, tự phát và điều chỉnh hoạt động
theo đúng mục tiêu đã xác định và vạch ra phương hướng mới cho sự phát triển của thực
tiễn.
Lý luận được hình thành và phát triển trên nền tảng thực tiễn nhưng lý luận có tính
độc lập tương đối so với thực tiễn. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Lý luận là sự tổng
kết những kinh nghiệm của loài người, là tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội
tích trữ lại trong q trình lịch sử”. Lý luận hình thành là kết quả của quá trình nhận thức
lâu dài và khó khăn của con người trên cơ sở hoạt động thực tiễn. Hoạt động thực tiễn tuy
đa dạng nhưng khơng có tính quy luật. Thơng qua kết quả hoạt động thực tiễn, kể cả
thành công cũng như thất bại, con người phân tích cấu trúc, tính chất và các mối quan hệ
của các yếu tố, điều kiện trong các hình thức thực tiễn từ đó tính quy luật của thực tiễn
được khái quát dưới hình thức lý luận.
7


lOMoARcPSD|11617700

2) Lý luận góp phần phát huy tối đa sức mạnh của cộng đồng trong hoạt động thực
tiễn
Lý luận được vận dụng làm phương pháp cho hoạt động thực tiễn, mang lại lợi ích
cho con người càng kích thích con người tích cực bám sát thực tiễn để khái quát lý luận.
Lý luận làm rõ vị trí, vai trị, lợi ích của chủ thể. Q trình đó diễn ra khơng ngừng trong
sự tồn tại của con người, làm cho lý luận ngày càng đầy đủ và phong phú và sâu sắc hơn.
Từ đó, lý luận khơng chỉ là sự giải thích thế giới ngày một rõ hơn mà cịn giúp con người
hiểu thêm về ý nghĩa của thế giới đem lại mà không ngừng cải tạo thế giới. Lý luận
không chỉ mở rộng khả năng nhìn thấy trước, dự báo tương lai, mà lý luận khoa học còn
bao hàm cả ý nghĩa tự giác hình thành cái tương lai đó. Khi lý luận thâm nhập vào quần
chúng, thông qua phong trào của quần chúng trở thành sức mạnh vật chất.
Lý luận có vai trị giác ngộ mục tiêu, lý tưởng, xác định phương pháp, biện pháp
thực hiện, liên kết, tập hợp lực lượng tạo thành sức mạnh to lớn cải tạo tự nhiên, xã hội vì

sự phát triển của các cá nhân và xã hội. Lý luận cách mạng có vai trò to lớn trong việc
giáo dục, thuyết phục, động viên, tổ chức, tập hợp quần chúng khi đã thâm nhập vào quần
chúng trở thành lực lượng vật chất to lớn, cải tạo tự nhiên, xã hội vì sự phát triển của con
người và xã hội.
Vai trò này của lý luận được thể hiện rõ nét ở nước ta điển hình như những địi hỏi
của đất nước cần phải thay đổi định hướng phát triển kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước
ta đã tổng kết lại kinh nghiệm và tiếp tục nghiên cứu đưa ra để thực hiện một số vấn đề
có tính lý luận về nền kinh tế thị trường như sau: Phải tiếp tục thực hiện một cách nhất
quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần; Giữ vững và tăng cường vai trò quản
lý của Nhà nước và sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản; Giải quyết các vấn đề xã hội, hướng
vào phát triển và lành mạnh hóa xã hội, thực tiễn cơng bằng xã hội. Những lý luận này
được xem như giải pháp để nền kinh tế thị trường của nước ta được hồn thiện hơn và
cũng là những vấn đề địi hỏi thực tiễn cần phải đặt ra và phải được thực hiện.
3) Lý luận chỉ ra phương pháp tiến hành hoạt động thực tiễn
Bởi vì lý luận được tóm tắt trong phương pháp. Từ một hệ thống lý luận rút ra các
nguyên tắc chỉ đạo và điều chỉnh hoạt động thực tiễn. Lý luận khoa học sẽ cho phương
8


lOMoARcPSD|11617700

pháp khoa học có hiệu quả. Xuất phát từ khả năng tư duy ưu việt của con người mà bản
chất, tính quy luật trong sự vận động, phát triển của thực tiễn được con người nắm bắt.
Nắm quy luật thực chất là nắm các mối quan hệ bản chất, tất yếu, quyết định chiều hướng
vận động, phát triển của thực tiễn. Khi thực tiễn đang vận động, đang phát triển đến một
giai đoạn nhất định, bằng việc sử dụng lý luận mà con người có khả năng dự báo trước
được sự vận động, phát triển của thực tiễn trong tương lai. Lý luận khoa học dự kiến sự
vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng trong tương lai, từ đó chỉ ra phương hướng
mới cho sự phát triển.
1.2. Quan điểm của triết học Mác – Lê-nin về thực tiễn

1.2.1. Khái niệm thực tiễn
Kế thừa những yếu tố hợp lý và khắc phục những hạn chế trong các quan điểm của
các nhà triết học đi trước, Mác và Ăng- ghen đã đưa ra nhận thức đúng đắn khoa học về
thực tiễn: Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử xã
hội của con người nhằm cải biến tự nhiên xã hội.
1.2.2. Đặc điểm cơ bản của thực tiễn
Thực tiễn có các đặc trưng sau:
 Là hoạt động vật chất, không phải hoạt động tinh thần.
 Mang tính mục đích và có ý thức của con người.
 Mang tính lịch sử - xã hội, tùy thuộc bối cảnh, không gian, thời gian mà thực
tiễn có cách thức, phương pháp thực hiện khác nhau.
 Hướng tới cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội và từ đó cải tạo chính bản thân con
người.
Thực tiễn có ba hình thức tồn tại cơ bản: hoạt động sản xuất vật chất; hoạt động
chính trị - xã hội; hoạt động thực nghiệm khoa học. Trong đó hoạt động sản xuất vật chất
giữ vai trò trung tâm, tuy nhiên, các hoạt động chính trị - xã hội và thực nghiệm khoa học
cũng có tính độc lập tương đối của mình.
9


lOMoARcPSD|11617700

Có một số quan điểm nhầm lẫn giữa thực tiễn và hoạt động. Một số quan điểm dựa
vào câu nói của C. Mác – “Đời sống xã hội, về vật chất, là có tính chất thực tiễn” – để
đồng nhất hai khái niệm “thực tiễn” và “hoạt động”. Tuy nhiên, hoạt động hiểu theo
nghĩa chung nhất là phương thức tồn tại và phát triển hiện thực lịch sử. Câu nói mang
tính nguyên tắc trên của C. Mác cần phải được hiểu là: Thực tiễn là phương thức mà con
người tác động qua lại với thế giới và cải tạo thế giới đó. Mác đem quan điểm đó đối lập
lại với quan điểm của chủ nghĩa duy vật trực quan của Phoiơbắc.
Hoạt động thực tiễn là hoạt động bản chất của con người, là dạng hoạt động cơ

bản và phổ biễn của xã hội lồi người, mang tính lịch sử - xã hội cụ thể. Con người phải
lao động sản xuất, chế tạo và sử dụng công cụ lao động, để tạo ra của cải vật chất ni
sống mình. Do đó, thực tiễn là phương thức tồn tại cơ bản của con người và xã hội, là
phương thức đầu tiên và chủ yếu của quan hệ giữa con người và thế giới.
Hoạt động thực tiễn rất đa dạng với nhiều hình thức ngày càng phong phú, song có
3 hình thức cơ bản đó là hoạt động sản xuất, hoạt động chính trị xã hội và hoạt động thực
nghiệm thực nghiệm khoa học. Mối hình thức hoạt động cơ bản đó có một chức năng
quan trọng khác nhau, không thể thay thế cho nhau nhưng giữa chúng có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau.
1.2.3. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
1) Thực tiễn là cơ sở, động lực và mục đích của nhận thức.
Sở dĩ vậy bởi thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức; nó đề ra nhu cầu,
nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức. Ngồi ra,
cịn ngun nhân nữa là vì nhờ có hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người
ngày một hoàn thiện; năng lực tư duy logic không ngừng được củng cố và phát triển; các
phương tiện nhận thức ngày càng hiện đại. có tác dụng “nối dài” các giác quan của con
người trong việc nhận thức thế giới. Ví dụ, thời cổ đại, ban đầu, con người chưa biết tự
vệ. Lâu dần, họ nghĩ ra cách dùng các công cụ thô sơ như que, gậy, đá,... để xua đuổi thú
dữ. Ngày nay, con người đã vận dụng óc sáng tạo để chế tạo những vũ khí tân tiến.
2) Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính chân lý của q trình nhận thức.
10


lOMoARcPSD|11617700

Điều này có nghĩa rằng thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được
trong nhận thức. Đồng thời, thực tiễn không ngừng bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát
triển và hoàn thiện nhận thức.
1.3. Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn
Giữa lý luận và thực tiễn có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại với nhau.

Trong mối quan hệ đó, thực tiễn có vai trị quyết định, vì thực tiễn là hoạt động vật chất,
còn lý luận là sản phẩm của hoạt động tinh thần. Vai trò quyết định của thực tiễn đối với
lý luận thể hiện ở chỗ: thực tiễn là cơ sở, động lực và mục đích chủ yếu, trực tiếp của
nhận thức và do đó, cũng là của lý luận. Thực tiễn cung cấp tài liệu cho nhận thức để hình
thành lý luận và thơng qua hoạt động thực tiễn, lý luận mới được vật chất hóa, hiện thực
hóa, mới có sức mạnh cải tạo hiện thực.
Mọi tri thức, lý luận, xét đến cùng, đều bắt nguồn từ thực tiễn nhưng nó có vai trị
tác động trở lại đối với thực tiễn. Sự tác động của lý luận thể hiện qua vai trò xác định
mục tiêu, khuynh hướng cho hoạt động thực tiễn (lý luận là kim chỉ nam cho hoạt động
thực tiễn), vai trò điều chỉnh hoạt động thực tiễn, làm cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả
hơn.
Như vậy, giữa lý luận và thực tiễn có sự liên hệ, tác động qua lại, tạo điều kiện cho
nhau cùng phát triển và gắn bó hữu cơ với nhau do đó sự thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn là nguyên lý cao nhất của triết học Mác – Lênin. Ngày nay khi khoa học đã trở thành
lực lượng sản xuất trực tiếp, mối quan hệ này cũng vẫn không thay đổi. Lý luận luôn
phục tùng thực tiễn, phục vụ thực tiễn và phát triển trên cơ sở cải tạo thực tiễn xã hội. Chỉ
khi được đưa vào thực tiễn, ý niệm, tư tưởng, lý luận mới có thể “cải tạo” thế giới. “Thực
tiễn khơng có lý luận hưỡng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà khơng có liên
hệ với thực tiễn là lý luận sng” (Hồ Chí Minh, 1995, tập 8, tr 496). Như vậy, thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn được hiểu trên tinh thần biện chứng; thực tiễn cần tới lý
luận soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo, hướng dẫn, định hướng để khơng mắc phải bệnh kinh
nghiệm, cịn lý luận phải dựa trên cơ sở thực tiễn, phản ánh thực tiễn và phải luôn liên hệ

11


lOMoARcPSD|11617700

với thực tiễn, nếu không sẽ mắc phải bệnh giáo điều. Nghĩa là thực tiễn, lý luận cần đến
nhau, nương tựa vào nhau, hậu thuẫn, bổ sung cho nhau.

Quan hệ giữa thực tiễn và lý luận là một quá trình mang tính lịch sử - xã hội cụ
thể. Quan hệ giữa chúng là quan hệ biện chứng. Nắm bắt được tính chất biện chứng của
q trình đó, là tiền đề quan trọng giúp chúng ta có được lập trường thực tiễn sáng suốt,
tránh được chủ nghĩa thực dụng thiểu cận, cũng như chủ nghĩa giáo điều máy móc và
bệnh lý luận suông.
CHƯƠNG 2: MỐI LIÊN HỆ GIỮA ĐỔI MỚI TƯ DUY VÀ ĐỔI MỚI KINH TẾ Ở
NƯỚC TA
2.1. Lý do đổi mới
Trong giai đoạn sau giải phóng, Đảng ta đã có nhiều cố gắng nghiên cứu tìm tịi,
xây dựng đường lối, xác định đúng mục tiêu và phương hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy
nhiên, Đảng đã phạm sai lầm chủ quan duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan: nóng vội
trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, xóa bỏ ngay nền kinh tế nhiều thành phần; có lúc đẩy
mạng q mức việc xây dựng cơng nghiệp nặng; duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế
tập trung quan liêu, bao cấp; có nhiều chủ trương sai trong việc cải cách giá cả, tiền tệ,
tiền lương; công tác tư tưởng và tổ chức cán bộ phạm nhiều khuyết điểm nghiêm trọng.
Những sai lầm chủ quan duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan này đã dẫn đến
khủng hoảng trầm trọng về kinh tế xã hội ở Việt Nam những năm đầu thập kỷ 80 của thế
kỷ XX. Tình hình kinh tế - xã hội có những khó khăn gay gắt: sản xuất tăng chậm; hiệu
quả sản xuất và đầu tư thấp; đời sống nhân dân lao động gặp nhiều khó khăn; hiện tượng
tiêu cực xảy ra ở nhiểu nơi và có nơi nghiêm trọng...
Xét về tư tưởng, thực trạng trên đã bộc lộ rõ sự lạc hậu về nhận thức lý luận và sự
yếu kém về vận dụng các quy luật trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Xét về tổ chức, khuyết điểm lớn nhất là thiếu quy hoạch và chậm đổi mới cán bộ; vi
phạm nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt đảng, phong cách lãnh đạo và lề lối

12


lOMoARcPSD|11617700


làm việc mang nặng chủ nghĩa quan liêu; tổ chức bộ máy quá lớn, chồng chéo và kém
hiệu quả; giáo dục và quản lý cán bộ, đảng viên thiếu chặt chẽ.
Trong hoàn cảnh ấy, vấn đề trước mắt là đưa đất nước ta thốt khỏi khủng hoảng.
Mặt khác, chính thế giới đang có nhiều biến động phức tạp, tiềm ẩn những bùng nổ, thay
đổi bất lợi cho sự phát triển của nước ta theo cơ chế lúc bấy giờ. Trong tình thế cần lựa
chọn, điều chỉnh, thay đổi, bằng kinh nghiệm lãnh đạo sáng suốt nhìn thẳng vào sự thật,
tin tưởng vào lực lượng quần chúng và trách nhiệm lớn lao trước vận mệnh của Tổ quốc,
Đảng ta đã kiên quyết đổi mới trên tất cả các lĩnh vực, trước hết là đổi mới về tư duy và
trọng tâm là đổi mới về kinh tế.
2.2. Nội dung đổi mới tư duy và đổi mới kinh tế
Trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, Đại hội lần thứ VI của Đảng
đánh dấu một bước chyển hướng và đổi mới quan trọng trong sự lãnh đạo của Đảng trên
mọi lĩnh vực. Trong khi khẳng định tính tồn diện, phạm vi bao quát tất cả các mặt, các
lĩnh vực của q trình đổi mới, Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VI của Đảng cũng
đồng thời coi đổi mới tư duy lý luận, tư duy chính trị về chủ nghĩa xã hội là khâu đột phá;
trong khi nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới cả lĩnh vực kinh tế lẫn vực chính trị, Đảng
ta cũng xem đổi mới kinh tế là trọng tâm.
2.2.1. Đổi mới tư duy:
Mục tiêu, bản chất của chủ nghĩa xã hội: Đi lên chủ nghĩa xã hội bằng cách nào?
Làm thế nào để xây dựng được chủ nghĩa xã hội ? Mỗi quốc gia, dân tộc đều phải suy
nghĩ, tìm tịi, lựa chọn để làm sao vừa theo đúng quy luật chung vừa phù hợp với điều
kiện, đặc điểm của nước mình. Hiện nay, nước ta còn đang ở thời kỳ quá đội đi lên chủ
nghĩa xã hơi, có rất nhiều vấn đề cần được nhận thức, vận dụng đúng đắn, phù hợp với
thực tế và quy luật khách quan; không thể nôn nóng, giáo điều, máy móc. Chúng ta đã
nhận thức ngày càng đúng đắn hơn, sâu sắc hơn về chủ nghĩa xã hội, về thời kỳ quá độ đi
lên chủ nghĩa xã hội, từng bước khắc phục được một số quan niệm đơn giản, ấu trĩ, sai
lầm trước đây như: nhấn mạnh một chiều vai trò của quan hệ sản xuất, của chế độ công
13

Downloaded by Hei Ut ()



lOMoARcPSD|11617700

hữu, chế độ phân phối bình qn, khơng thấy đầy đủ yêu cầu phát triển lực lượng sản
xuất trong thời ký quá độ; đồng nhất kinh tế thị trường với chủ nghĩa tư bản, coi nhẹ
những giá trị, thành tựu mà nhân loại đạt được trong chủ nghĩa tư bản; muốn nhanh
chóng xóa bỏ sản xuất hàng hóa, xóa bỏ sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân trong quá trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội, v.v ...
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: Để thực hiện được mục tiêu của
chủ nghĩa xã hội, trong thời kỳ quá độ, vấn đề quan trọng hàng đầu là phải xây dựng
được cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; mà muốn xây dựng được cơ sở vật
chất –kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội thì nhất thiết phải phát triển được lực lượng sản xuất,
giải phóng triệt để sức sản xuất; đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với tính
chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay, giải
phóng và phát triển sức sản xuất, bảo đảm cho kinh tế tăng trưởng nhanh, phát triển bền
vững là nhiệm vụ chính trị trọng đại số một, nhiệm vụ trọng tâm.
Phát triển kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội: Một trong
những thành tựu quan trọng đổi mới tư duy của Đảng ta là đã nhận rõ sự thống nhất biện
chứng giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội. Tại Đại hội VI lần đầu tiên trong
quan niệm về chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đã đặt đúng tầm vấn đề xã hội trong mối quan hệ
với kinh tế. Và càng về sau Đảng ta càng khẳng định phải gắn kinh tế với xã hội, thống
nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội, phát triển kinh tế đi đôi với thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội, coi đây là một đặc trưng cơ bản, một thuộc tính quan trọng mang
tính quy luật của định hướng xã hội chủ nghĩa trong kinh tế thị trường, thể hiện tính ưu
việt của chế độ ta.
Phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm cho văn hóa thực sự
là nền tảng tinh thần của xã hội: Phát triển văn hóa đồng bộ và tương xứng với tăng
trưởng kinh tế, phát triển xã hội, tiến bộ chính trị, là một định hướng căn bản của quá
trình xây dựng của chủ nghĩa xã hội ở nước ta, thể hiện sự nhận thức mới, sự phát triển tư

duy lý luận của Đảng ta.
Giữ vững mơi trường hịa bình, hữu nghị vì sự phát triển của đất nước. Chúng ta
đã nhận thức rõ hơn các vấn đề về nội dung, tính chất thời đại, về đường lối đối ngoại của
14

Downloaded by Hei Ut ()


lOMoARcPSD|11617700

Đảng, Nhà nước. Trong khi tiếp tục khẳng định dù chủ nghĩa xã hội tạm thời lâm vào
thoái trào nhưng điều đó khơng làm thay đổi tính chất của thời đại, chúng ta đồng thời
làm rõ thêm một số nội dung chủ yếu của giai đoạn hiện nay, như vai trị của cách mạng
khoa học – cơng nghệ hiện đại; tồn cầu hóa kinh tế; kinh tế tri thức; đặc điểm mới của
chủ nghĩa tư bản hiện đại; tính chất phức tạp và gay gắt của cuộc đấu tranh dân tôc, đấu
tranh giai cấp trong điều kiện mới; xu thế hịa bình hợp tác và nguy cơ chiến tranh; cục
diện mới của thế giới và khu vực...
Xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đôi với bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa: Chúng ta
từng bước nhận thức sâu sắc hơn, cụ thể hơn về mối quan hệ giữa xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa kinh tế và quốc phòng – an ninh – đối
ngoại; nhận thức toàn diện hơn về khái niệm “an ninh quốc gia” và “bảo vệ Tổ quốc”.
Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm thực hiện quyền làm chủ của
nhân dân: Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ chính trị ở nước ta. Báo cáo
Chính trị tại Đại hội VII của Đảng cũng chỉ rõ: Thực chất của cơng cuộc đổi mới và kiện
tồn hệ thống chính trị ở nước ta là xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa; dân chủ vừa
là mục tiêu vừa là động lực của cơng cuộc đổi mới.
Nâng cao vai trị lãnh đạo và năng lực cầm quyền của Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng
là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cơng cuộc đổi mới cũng như tồn bộ sự nghiệp
cách mạng của nhân dân ta. Để có đủ khả năng và điều kiện lãnh đạo đúng đắn và có hiệu
quả, Đảng càng phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, coi đây là quy luật tồn tại và

phát triển của Đảng.
2.2.2. Đổi mới kinh tế
Quan niệm đổi mới về kinh tế đã được hoàn thiện dần trong quá trình thực hiện.
Ngày nay, đổi mới về kinh tế được định nghĩa là: Quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hoạt động theo
cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cụ thể:
Một là, từ quan niệm về nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
một nền kinh tế chủ yếu có hai thành phần xã hội chủ nghĩa (kinh tế quốc doanh và kinh
15

Downloaded by Hei Ut ()


lOMoARcPSD|11617700

tế tập thể) đã đi đến quan niệm về một nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế này, ngoài hai thành phần nói trên, cịn có: kinh tế tư
nhân ( bao gồm cả cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài. Các thành phần kinh tế ấy phát triển lâu dài, cùng hợp tác và
cạnh tranh lành mạnh. Thay đổi quan trọng nhất là kinh tế tư nhân chẳng những khơng bị
kỳ thị, mà cịn được thừa nhận là có vai trị quan trọng, là một trong những động lực của
nền kinh tế.
Hai là, từ quan niệm cho rằng, để xây dựng được quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa, phải nhanh chóng hồn thành cải tạo kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế cá thể, tiểu
chủ là những thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, đã đi đến quan niệm cho rằng việc
cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới nhất thiết phải phù hợp với
từng bước phát triển của lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội.
Ba là, từ quan niệm chế độ xã hội chủ nghĩa chỉ có một chế độ sở hữu duy nhất là
chế độ công hữu về tất cả các tư liệu sản xuất (bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập

thể) đã đi đến quan niệm về một nền kinh tế nhiều sở hữu (sỡ hữu toàn dân, sở hữu tập
thể và sở hữu tư nhân). Trong đó, khơng chỉ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất được thừa
nhận, mà ngay chế độ công hữu cũng được hiểu không phải về tất cả các tư liệu sản xuất
mà chỉ là về các tư liệu sản xuất chủ yếu để làm chỗ dựa cho nền kinh tế quốc dân.
Bốn là, từ quan niệm kinh tế quốc doanh (các doanh nghiệp nhà nước) là chủ đạo
đã đi đến quan niệm kinh tế nhà nước (bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước và những bộ
phận khác như dự trữ quốc gia, ngân sách nhà nước...) là chủ đạo. Chủ đạo khơng có
nghĩa là các doanh nghiệp nhà nước phải chiếm tỷ trọng lớn trong mọi ngành nghề, mọi
lĩnh vực sản xuất kinh doanh, độc quyền chi phối thị trường, mà là ở chỗ kinh tế nhà
nước phải giữ vững vị trí then chốt trong nền kinh tế; phải mở đường, hướng dẫn, hỗ trợ
các thành phần kinh tế khác cùng phát triển, làm lực lượng vật chất để Nhà nước thực
hiện chức năng điểu tiết và quản lý vĩ mô, tạo nền tảng xã cho xã hội mới. Về hình thức
sản xuất kinh doanh, thúc đẩy xã hội hóa sản xuất kinh doanh và sở hữu.

16

Downloaded by Hei Ut ()


lOMoARcPSD|11617700

Năm là, từ quan niệm hợp tác xã thuần túy là kinh tế tập thể, cho rằng tập thể hóa
tư liệu sản xuất càng mạnh, tỷ trọng sở hữu tập thể càng cao thì hợp tác xã càng gần chủ
nghĩa xã hội, do đó mà gị ép những người lao động cá thể vào hợp tác xã, đã đi đến quan
niệm hợp tác xã là một tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở người lao động tự
nguyện góp sức, góp vốn và quản lý dân chủ, với quy mơ và mức độ tập thể hóa tư liệu
sản xuất khác nhau. Hình thức tổ chức các hợp tác xã trong nông nghiệp và trong các
ngành hoạt động phi nông nghiệp cũng khác nhau.
Sáu là, từ quan niệm hai thành phần kinh tế quốc doan và kinh tế tập thể với việc
xóa bỏ nhanh các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, ngay từ đầu, đã là nền tảng của

nền kinh tế quốc dân, đã đi đến quan niệm rằng muốn cho hai thành phần kinh tế nhà
nước và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân,
thì phải trải qua một quá trình xây dựng, củng cố và phát triển hai thành phần đó với
những bước đi thích hợp.
Bảy là, từ quan niệm Nhà nước phải chỉ huy nền kinh tế theo một kế hoạch tập
trung với những chỉ tiêu pháp lệnh áp đặt từ trên xuống, đã đi đến quan niệm phân biệt rõ
chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với chức năng quản lý kinh doanh; chức năng
quản lý nhà nước về kinh tế và chủ sở hữu tài sản công là thuộc Nhà nước, cịn chức năng
quản lý kinh doanh thì thuộc về doanh nghiệp. Từ chỗ tuyệt đối hóa vai trị của kế hoạch,
phủ nhận vai trò của thị trường đã đi đến thừa nhận thị trường vừa là căn cứ, vừa là đối
tượng của kế hoạch; kế hoạch chủ yếu mang tính định hướng và đặc biệt quan trọng trên
bình diện vĩ mơ, cịn thị trường giữ vai trị trực tiếp hưỡng dẫn các đơn vị kinh tế lựa
chọn hình thức hoạt động và phương án tổ chức sản xuất kinh tế lựa chọn hình thức hoạt
động và phương án tổ chức sản xuất kinh doanh.
Tám là, từ quan niệm chỉ thừa nhận một hình thức phân phối duy nhất chính đáng
là phân phối theo lao động, đã đi đến quan niệm thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy
phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu, đồng thời phân phối dựa
trên mức đóng góp các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh và phân phối thông qua
phúc lợi xã hội. Công bằng xã hội không phải thể hiện ở chủ nghĩa bình quân trong phân
phối, mà là ở sự phân phối hợp lý tư liệu sản xuất và kết quả sản xuất, ở việc tạo điều
17

Downloaded by Hei Ut ()


lOMoARcPSD|11617700

kiện cho mọi người đều có cơ hội phát triển và sử dụng tốt năng lực của mình. Chín là, từ
quan niệm thị trường xã hội chủ nghĩa đối lập với thị trường tư bản chủ nghĩa, hạn chế
quan hệ kinh tế quốc tế, đã đi đến quan niệm về một nền kinh tế mở, thực hiện đa dạng

hóa, đa phương hóa các quan hệ, chủ động hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu (gia
nhập WTO) là đỉnh cao nhất gần đây); kết hợp nội lực với ngoại lực, lấy phát huy nội lực
là chính, đồng thời ra sức tranh thủ ngoại để tạo nên sức mạnh tổng hợp; thực hiện hội
nhập kinh tế quốc tế nhưng vẫn giữ được tính độc lập tự chủ, giữ được độc lập, chủ
quyền và bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc.
2.3. Mối liên hệ giữa đổi mới và tư duy đổi mới kinh tế
Xét trên tổng thể, Đảng ta đã bắt đầu cơng cuộc đổi mới về tư duy chính trị trong
việc hoạch định đường lối và chính sách đối nội, đối ngoại. Khơng có sự đổi mới đó thì
khơng có mọi sự đổi mới khác. Song, Đảng ta đã đúng khi tập trung trước hết vào việc
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đổi mới kinh tế, khắc phục khoảng hoảng kinh tế - xã hội,
tạo tiền đề cần thiết về vật chất và tinh thần để giữ vững ổn định chính trị, xây dựng và
củng cố niềm tin của nhân dân, tạo thuận lợi để đổi mới các mặt khác nhau của đời sống
xã hội.
Ngày nay cách mạng đã chuyển sang một giai đoạn phát triển mới khác về chất:
Xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa – Một phương thức
chưa từng có trong tiền lệ. Con đường mới lại diễn ra trong xu thế tồn cầu hóa và sự
cạnh tranh rất quyết liệt trước sức ép của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch, trước
sự phát triển như vũ bảo của cách mạng khoa học và công nghệ. Trong hoàn cảnh ấy, đổi
mới tư duy và phương thức lãnh đạo của Đảng trở thành nhu cầu không thể thiếu. Kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa rõ ràng là những vấn đề hoàn toàn mới cả về lý
luận và thực tiễn. Mác, Ăng ghen, Lê nin và kể cả các lãnh tụ tiền bối của Đảng ta cũng
chưa từng đề cập vấn đề này. Con đường phía trước địi hỏi chúng ta phải hồn tồn sáng
tạo mới.
Khẳng định đổi mới tư duy là trước tiên, là cơ sở cho việc đổi mới ở các lĩnh vực
khác, Đảng ta cũng khẳng định đổi mới kinh tế giữ vai trị trọng tâm. Điều đó khơng chỉ
18

Downloaded by Hei Ut ()



lOMoARcPSD|11617700

có ý nghĩa là kinh tế có vị trí hàng đầu, có tác dụng quyết định mà cịn là vì phát triển
kinh tế trong điều kiện bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa tiến lên chủ nghĩa xã hội như nước
ta, có tầm quan trọng đặc biệt, nếu khơng muốn nói là quan trọng bậc nhất.
Nó cịn có ý nghĩa là vai trị kinh tế tuy chiếm vị trí hàng đầu nhưng tư duy kinh tế
của chúng ta trong nhiều năm qua còn quá lạc hậu so với cuộc sống, cản trở khơng ít đến
sự phát triển kinh tế. Tư duy kinh tế lỗi thời bắt nguôn từ căn bệnh giáo điều, bảo thủ, trì
trệ, ln bám lấy cái cũ, khơng chịu đổi mới, chính vì vậy mà nền kinh tế - xã hội nước ta
đã lâm vào một cuộc khủng hoảng kéo dài và đang trở thành vấn đề nóng bỏng, nổi lên
hàng đầu. Đổi mới tư duy kinh tế, vì vậy, làm điểm xuất phát trong đổi mới lý luận của
Đảng, là điều hợp với thực tế, với logic cuộc sống. Nêu bật thành tựu kinh tế sau 32 năm
đổi mới, TS. Lê Đăng Doanh, nguyên Viện trưởng Viện Quản lý kinh tế Trung ương nhấn
mạnh: Việt Nam đã từ một nước kém phát triển trở thành một nước có thu nhập trung
bình thấp với tốc độ tăng trưởng được cải thiện rõ rệt. Việt Nam cũng đã có bước chuyển
đổi thành cơng sang kinh tế thị trường, hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và quốc tế, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia, phát huy được nội lực và trở thành một nền kinh tế
năng động.
Tuy nhiên, ở một góc nhìn khác, TS. Lê Đăng Doanh cho rằng, dù kinh tế Việt
Nam đã có những bước phát triển và có nhiều thành tựu đáng ghi nhận, nhưng vẫn chưa
phát huy được hết hiệu quả và tiềm năng của nền kinh tế. Việc cải cách thể chế cịn chậm,
do đó, nền kinh tế vẫn cịn tồn tại nhiều rào cản như giấy phép con “hành” doanh nghiệp;
nhiều thủ tục hành chính cịn chồng chéo; sự phiền hà, nhũng nhiễu, tình trạng tham
nhũng cịn phổ biến, năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt Nam tuy có cải thiện nhưng
vẫn chưa cao. Việt Nam vẫn xếp thứ 50/143 nền kinh tế.
Chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế, chính trị có vị trí và tác động to lớn
tới kinh tế. V.I. Lê – nin đã từng chỉ ra rằng, khơng có một lập trường chính trị đúng, thì
một giai cấp nhất định nào đó, khơng thể giữ được sự thống trị của mình và do đó cũng
khơng thể hồn thành được nhiệm vụ của mình trong lĩnh vực sản xuất. Thấu hiểu sâu sắc
và xử lý thành cơng mối quan hệ giữa chính trị và kinh tế trong công cuộc đổi mới, Đảng


19

Downloaded by Hei Ut ()


lOMoARcPSD|11617700

Cộng sản Việt Nam đã kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị,
lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.
Đúng là đổi mới chính trị của ta chưa tiến kịp đổi mới kinh tế. Nhưng thực hiện
đổi mới chính trị phải có ngun tắc, khoa học, phải theo đúng đường lối quan điểm của
ta, chứ khơng thể cứ đổi mới chính trị một cách tùy tiện. Liên xô đã phải trả giá đắt cho
cách tiếp cận sai lầm: đổi mới chính trị trước, kinh tế sau, dẫn đến sự sụp đổ của chế độ
XHCN. Vì thế, Việt Nam tiến hành đổi mới chính trị phải có tính tốn, có đường lối,
ngun tắc, bước đi thích hợp, khơng thể nơn nóng và cũng khơng thể chủ quan.

20

Downloaded by Hei Ut ()


lOMoARcPSD|11617700

KẾT LUẬN
Thực tế cho thấy, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi trọng và không ngừng vận
dụng, bổ sung và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm
cơ sở cho việc hoạch định các chủ trương, đường lối, tổ chức lực lượng cách mạng, chỉ
đạo các hoạt động thực tiễn, thực hiện nhiệm vụ cách mạng.
Lý luận và thực tiễn có mối quan hệ biện chứng, thống nhất hữu cơ với nhau. Lý

luận là kim chỉ nam cho hành động thực tiễn, thực tiễn là cơ sở, mục đích, động lực và
tiểu chuẩn để kiểm nghiệm lý luận. Đảng đã vận dụng sáng tạo quan điểm, tư tưởng Hồ
Chí Minh vào việc nghiên cứu, phát triển lý luận, thấm nhuần quan điểm thực tiễn, lịch
sử - cụ thể để làm rõ hơn lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt nam. Với quyết tâm khắc phục cách nghĩ, cách làm giản đơn, giáo điều, duy ý chí,
xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp, tôn trọng quy luật khách quan, Đảng cũng xác định rõ
mơ hình chủ nghĩa xã hội ở nước ta với 8 đặc trung cơ bản, trong đó nhấn mạnh nền kinh
tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp,
nhằm thực hiện thành công mục tiêu xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế xã hội và
kiến thức thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hóa phù hợp.
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, tác giả đã cố gắng bám sát lý luận đã được
trang bị ở môn Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lê-nin, đặc biệt là nội
dung về mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn, từ đó phân tích về mối liên hệ giữa đổi mới
tư duy và đổi mới kinh tế trong sự nghiệp đổi mới toàn diện ở nước ta. Nhưng do thời
gian nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm nghiên cứu cịn hạn chế, tài liệu tản mạn, đồng thời
vấn đề mà tác giả nghiên cứu khơng phải là dễ. Vì vậy, đề tài khơng tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Em hy vọng rằng vấn đề này sẽ được tổ chức nghiên cứu ở phạm vi
rộng lớn và sâu sắc hơn.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo, Thạc sĩ Trần Huy
Quang, đã hướng dẫn, động viên, giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.

21

Downloaded by Hei Ut ()


lOMoARcPSD|11617700

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Đình Diệu, Tiếp tục đổi mới tư duy về kinh tế xã hội, tạp chí Tia sáng, số

đăng ngày 28/9/2006.
2. Vi Thái Lang, Về mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn, tạp chí Triết
học, số đăng ngày 11/5/2007.
3. Trần Nhâm, Tư duy đổi mới của đồng chí Trường Chinh, Việt báo, số đăng ngày
8/2/2007.
4. Trần Văn Phòng, Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong Tư tưởng Hồ Chí
Minh, tạp chí Khoa học xã hội, số đăng ngày 28/4/2007.
5. Vũ Văn Phúc, Vai trị của chính trị đối với sự phát triển kinh tế, Tạp chí cộng sản
điện tử, số đăng ngày 25/10/2008.
6. Nguyễn Phú Trọng, Đổi mới tư duy lý luận vì sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội, tạp chí Cộng sản điện tử, số đăng ngày 22/1/2007.
7. Lưu Hà Vĩ, Khái niệm lý luận, tạp chí Triết học, số đăng ngày 4/12/2006.
8. Đổi mới, hội nhập và phát triển trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam, số đăng ngày 04/09/2020.
9. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào nghiên cứu, phát triển sáng tạo lý luận ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí cộng sản, số đăng ngày 15/12/2020.
10. Đảng cộng sản Việt Nam, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa X về “Tiếp tục
hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.
11. Hội đồng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học
Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh (2004), Giáo trình triết học Mác – Lê nin,
nhà xuất bản chính trị quốc gia.

22

Downloaded by Hei Ut ()



×