Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

(SKKN 2022) phương pháp sử dụng các hiện tượng, bài tập trắc nghiệm liên quan đến thực tiễn đời sống để nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa học vô cơ lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.45 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
TT
1

2

3

NỘI DUNG
Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Những điểm mới của SKKN
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận
2.2. Thực trạng vấn đề
2.2.1. Thực trạng chung
2.2.2. Thực trạng đối với giáo viên
2.2.3. Thực trạng đối với học sinh
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
2.3.1. Giải pháp thực hiện
2.3.2. Tổ chức thực hiện
2.4. Hiệu quả
Kết luận , kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

Trang
2-3



4 - 20
4
4

5 - 20
20
20-21

1


PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG CÁC HIỆN TƯỢNG , BÀI TẬP
TRẮC NGHIỆM LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TIỄN ĐỜI SỐNG
ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC MƠN HĨA HỌC VƠ
CƠ LỚP 10
1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hoá học là một môn học rất thiết thực với thực tế đời sống và lao động
sản xuất. Nó chuyên nghiên cứu về các chất và sự chuyển hoá của các chất, giúp
ta từ các chất ban đầu tạo ra nhiều chất mới, đồng thời giúp ta giải thích được
các hiện tượng tự nhiên trong cuộc sống. Tuy nhiên, Hoá học lại là một mơn học
khó đối với học sinh vì nó là một môn khoa học tổng hợp kiến thức của các môn
khoa học tự nhiên và xã hội khác, đồng thời hóa học là một mơn học mà có mối
liên hệ kiến thức logic không thể tách rời giữa các cấp, các lớp học. Bên cạnh đó
một số em học sinh cịn cho rằng đây là một môn học phụ nên các em chưa có ý
thức để học tập tốt bộ mơn này.
Do đặc trưng của môn học và những quan niệm sai lầm về bộ môn cùng
với đặc thù đối tượng học sinh của trường dẫn đến kết quả là các em khơng hứng
thú về mơn hố học, dẫn đến tình trạng chay lười suy nghĩ, thụ động trong việc

học. Từ kết quả này lương tâm và trách nhiệm của một người giáo viên giảng
dạy bộ mơn hóa học khiến tơi phải trăn trở, suy nghĩ làm thế nào để nâng cao
chất lượng học tập của các em? Để môn học khơng cịn mang tính đặc thù khó
hiểu tơi chọn đề tài: “Phương pháp sử dụng các hiện tượng, bài tập trắc
nghiệm liên quan đến thực tiễn đời sống để nâng cao hiệu quả dạy học mơn
hóa học vơ cơ lớp 10”, với mục đích làm cho mơn Hóa học ngày càng dễ hiểu,
thiết thực, gần gũi với đời sống và lơi cuốn học sinh khi học.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Hiện nay đã có hiện tượng một số bộ phận học sinh khơng muốn học hóa
học, ngày càng lạnh nhạt với các giá trị thực tiễn của hóa học. Do đó tôi chọn đề
tài trên là nhằm giúp học sinh của mình hiểu được các hiện tượng tự nhiên, tránh
việc mê tín dị đoan, thậm chí hiểu được những dụng ý khoa học hóa học trong
các câu ca dao-tục ngữ mà thế hệ trước để lại và có thể ứng dụng trong thực tiễn
đời sống hàng ngày chỉ bằng những kiến thức rất phổ thông mà không gây nhàm
chán , xa lạ lại có tác dụng kích thích tính chủ động, sáng tạo, hứng thú trong
mơn học. Đó là mục đích thơi thúc tơi tìm tịi, nghiên cứu sáng kiến trên.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
* Các phương pháp dạy học tích cực.
* Các bài dạy trong chương trình THPT.
* Học sinh bậc trung học phổ thông
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình học tập, giảng dạy và nghiên cứu kiến thức này tôi tập
trung giải quyết các vấn đề sau:
- Một là nghiên cứu kĩ lý thuyết trong sách giáo khoa.
2


- Hai là nghiên cứu tình hình thực tiễn ở địa phương để đưa ra những câu
hỏi sát với thực tế giúp học sinh dễ nhận thấy và nắm được vấn đề.
- Ba là nghiên cứu khả năng tiếp thu của học sinh để có những cách trình

bày thật dễ hiểu, phù hợp với đối tượng học sinh.
- Bốn là vận dụng phương pháp giải bài tập vào thực tiễn giảng dạy của
mình, học tập của học sinh, cũng như thu thập ý kiến phản hồi từ học sinh và
đồng nghiệp, rút kinh nghiệm sữa chữa, bổ sung, hoàn thiện hơn.
1.5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SKKN
Tìm tịi các câu hỏi thực tiễn, các câu chuyện ngắn có tính chất khơi hài,
các câu ca dao mang hàm ý khoa học hóa học, các bài tập thực tiễn, các phương
pháp dạy học tích cực…Hệ thống lại và trình bày từng vấn đề cụ thể, cách áp
dụng vào từng bài học cụ thể

3


2.NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Hoá học là một mơn học khó đối với học sinh vì nó là một mơn khoa học
tổng hợp kiến thức của các môn khoa học tự nhiên và xã hội khác. Cho nên sau
khi học xong chương trình lớp 7 các em mới có đủ điều kiện để lĩnh hội kiến
thức của mơn học này. Bên cạnh đó một số em học sinh cịn cho rằng đây là một
mơn học phụ nên các em chưa có ý thức để học tập tốt bộ môn. Do đặc trưng
của môn học và những quan niệm sai lầm về bộ môn cùng với sự cố gắng chưa
cao của giáo viên trực tiếp giảng dạy mơn hố học, dẫn đến kết quả học tập của
học sinh về mơn hố học ở các trường cịn thấp. Từ kết quả này lương tâm và
trách nhiệm nghề nghiệp thôi thúc tôi phải làm thế nào để nâng cao chất lượng
học tập, việc làm đầu tiên là nâng cao chất lượng một giờ dạy trên lớp vì đây là
một môn học rất thiết thực với thực tế đời sống và lao động sản xuất. Nó chuyên
nghiên cứu về các chất và sự chuyển hoá của các chất, giúp ta từ các chất ban
đầu tạo ra nhiều chất mới. Nhiều sản phẩm mới và quý không thể thiếu được
trong cuộc sống để từng bước nâng cao mức sống của con người và đáp ứng
toàn bộ yêu cầu của xã hội.

2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ:
2.2.1. Thực trạng của đề tài nghiên cứu:
Mặc dù bộ mơn hố học ở THPT đóng một vai trò rất quan trọng nhưng ở
cấp THPT các em thực sự khơng chú ý và xem đó như một mơn phụ, đã có rất
nhiều em khơng thích học môn này (sau đây là số liệu điều tra đầu năm học
2020-2021 tại lớp 10B8 sĩ số 36 em khi chưa áp dụng đề tài này vào giảng dạy).
Số em khơng u Số em xem đó như Số em u thích
thích mơn học
một mơn phụ
mơn học
Số lượng
20
10
6
Tỷ lệ
55,6%
27,8%
16,6%
Từ những thực trạng trên tôi thấy việc viết sáng kiến kinh nghiệm trên là
rất cần thiết cho giáo viên hóa học bậc THPT.
2.2.2. Nguyên nhân của thực trạng:
Nguyên nhân dẫn đến thực tiễn đó có một số nguyên nhân cơ bản là:
- Mơn hóa học là mơn học có sự xâu chuỗi kiến thức giữa các bài học.
- Các em thấy khó, chán nản và có ý thức ỷ lại.
- Các em chưa thấy được tầm quan trọng của bộ môn.
- Các em chưa tìm thấy hứng thú trong quá trình học.
Để khắc phục thực trạng đó thì giáo viên phải có biện pháp gây hứng thú
cho học sinh để lôi cuốn các em chú ý vào tiết học, cũng như cho các em thấy
tầm quan trọng của bộ mơn hóa học trong thực tiễn.
2.3. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Từ cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề, tôi đã nghiên cứu và đưa ra một
số giải pháp và phương thức tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả khi dạy
học bằng “Phương pháp sử dụng các hiện tượng , bài tập trắc nghiệm liên

4


quan đến thực tiễn đời sống để nâng cao hiệu quả dạy học mơn hóa học vơ
cơ lớp 10” .
2.3.1. Giải pháp thực hiện.
2.3.1.1. Giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến.
Từ thực tế giảng dạy tôi thấy trước nay cách truyền đạt kiến thức vẫn
nặng về truyền đạt kiến thức một chiều: Đầu tiên từ việc cung cấp các kiến thức
trong sách giáo khoa sau đó giáo viên cung cấp thêm các kiến thức nâng cao,
hướng dẫn học sinh giải các dạng bài tập thường gặp trong đề thi mà ít có sự liên
hệ với thực tế điều này dẫn đến những hạn chế:
Đối với giáo viên: Việc tập trung vào truyền đạt quá nhiều kiến thức cần đạt
trong một tiết dậy nên dẫn đến phương pháp trở nên đơn điệu, thiếu sức hút…
Đối với học sinh:
+ Với những học sinh khá, giỏi: Đa số cố gắng nắm được bài. Nhưng hầu
hết cũng chỉ nhằm hướng tới mục đích “đi thi” chứ chưa xuất phát từ sự ham
thích thực sự. Vì vậy sau một thời gian khơng được ơn tập lại học sinh sẽ quên
đi nhiều kiến thức.
+ Với học sinh kém hơn, việc nắm được kiến thức Hóa Học trong
chương trình lại càng khó khăn hơn. Do vậy các em dễ có cảm giác chán nản,
ngại học mơn này.
+ Khi hỏi về các vấn đề thực tế các em đều rất lúng túng và gần như
khơng biết gì.
Vì vậy theo tôi việc liên hệ các kiến thức thực tế vào giảng dạy là rất cần
thiết nó vừa tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập bộ môn. Cùng với

việc đặt các câu hỏi thực tiễn về nhà giúp các em chủ động tìm kiếm kiến thức
và ý thức được mình đang học gì và những kiến thức đó sẽ giúp ích gì cho các
em trong cuộc sống sau này.
2.3.1.2. Giải pháp sau khi có sáng kiến.
Nếu vận dụng tốt hệ thống các hiện tượng hóa học thực tiễn vào bài giảng
trong chương trình hóa lớp 10 sẽ làm tăng ý nghĩa thực tiễn của môn học, làm
cho các bài học trở nên hấp dẫn và lôi cuốn học sinh hơn cùng với việc gắn thêm
các kiến thức về môi trường kỹ năng sống giúp cho các em có tri thức tồn diện
về các vấn đề trong xã hội. Đồng thời góp phần năng cao năng lực nhận thức, tự
học, tích cực chủ động học tập của học sinh.
2.3.2. Cách thức tổ chức thực cho học sinh:
Tôi tổ chức cho học sinh học tập theo các hình thức sau:
2.3.2.1. Lựa chọn các kiến thức thực tế vào giảng dạy.
Với mỗi bài về chất cụ thể trong chương trình hóa học vơ cơ lớp 10. Tơi
tìm hiểu các kiến thức thực tế có liên quan đến bài giảng thông qua: Sách, báo,
Internet ...
Đối với từng bài dạy cụ thể tơi lựa chọn các kiến thức thực tế đó và sử
dụng linh hoạt trong quá trình giảng dạy. Cụ thể có thể dùng trong những trường
hợp sau:
*. Sử dụng hiện tượng thực tiễn đời sống để bắt đầu vào bài học có thể
một câu chuyện hoặc một ứng dụng thú vị nào đó mà hàng ngày học sinh vẫn
gặp nhằm tạo hứng thú cho học sinh khi bắt đầu vào bài học
5


Ví dụ : Tơi thường dẫn dắt vào bài Hiđrosunfua bằng một câu chuyện.
Năm 1950 tại Mexico một nhà máy hóa chất đã thải ra ngồi mơi trường một
lượng lớn H2S trong vòng 30 phút hậu quả làm cho 22 người chết và 320 người
trong thành phố Pozarica phải nhập viện vì nhiễm độc. Vậy Hidrosufua có tính
chất vật lý và hóa học như thế nào và nó ảnh hương như thế nào đến cuộc sống

của chúng ta ?
*. Sử dụng hiện tượng thực tiễn trong quá trình giảng dạy thơng qua
các phương trình phản ứng hố học cụ thể, các ứng dụng của các chất. Cách nêu
vấn đề này có thể sẽ mang tính cập nhật, làm cho học sinh hiểu và thấy được ý
nghĩa thực tiễn bài học.
Ví dụ . Khi giới thiệu về tính OXH mạnh của O3 tơi đặt thêm câu hỏi
Vì sao sau những cơn giơng, khơng khí trở nên trong lành, mát mẻ hơn ?
*. Sử dụng hiện tượng thực tiễn thông qua những câu chuyện ngắn có
tính chất khơi hài, gây cười có thể xen vào bất cứ thời gian nào trong suốt tiết
học. Hướng này có thể góp phần tạo khơng khí học tập thoải mái. Đó cũng là
cách kích thích niềm đam mê học hố.
Ví dụ : Tại sao nước biển lại mặn? ( Bài:Muối Clorua – lớp 10).
*. Sử dụng hiện tượng thực tiễn để đặt ra các câu hỏi bài tập về nhà
sau mỗi bài dạy và sử dụng trong câu hỏi kiểm tra bài cũ của tiết tiếp theo. Học
sinh sẽ suy nghĩ, ấp ủ câu hỏi vì sao lại có hiện tượng đó? Giúp các em hình
thành thói quen ln đặt ra các câu hỏi trong thực tiễn và tìm cách giải quyết.
Ví dụ :Tại sao nước máy thường dùng ở các thành phố lại có mùi khí clo?
2.3.2.2. Gắn giảng dạy với nội dung giáo dục môi trường, giáo dục kỹ
năng sống.
Vấn đề ô nhiễm môi trường đang là một vấn đề nóng và được sự quan tâm
của tồn xã hội. Vì thế trong q trình giảng dạy tơi chủ động cho học sinh tìm
hiểu và xây dựng 2 chuyên đề về giáo dục môi trường, kỹ năng sống những kiến
thức có thể lồng ghép vào chương trình.
Với việc các lớp học ở trường tơi đều được trang bị đầy đủ hệ thống máy
tính, máy chiếu, loa… Học sinh có thể tự tìm hiểu trên báo, tivi, internet.. Tự
xây dựng bài trên phần mềm Power point và trực tiếp lên bảng thuyết trình. Giáo
viên chỉ định hướng và bổ sung thêm thông tin.
Cụ thể:
Sau chương VI: Nhóm OXI- Lưu huỳnh (Hóa học 10). Tơi cho học sinh
chuẩn bị trước trình bầy và thảo luận về các vấn đề:

Chuyên đề 1: Giáo dục về ô môi trường.
+ Sự suy thoái của tầng Ozon.
+ Hiện tượng mưa axit.
+ Ơ nhiễm khơng khí.
+ Ơ nhiễm nguồn nước.
Sau chương VI. OXI-LƯU HUỲNH ( Hóa học 10). Tơi cho học sinh
chuẩn bị trước sau đó trình bầy và thảo luận về các vấn đề:
Chuyên đề 2: Kỹ năng sống – Ô nhiễm môi trường.
+ Cách sử lý khi gặp hỏa hoạn, nguyên nhân gây hỏa hoạn, cách dùng
bình cứu hỏa.
6


+ Hiệu ứng nhà kính.
+ Sự ơ nhiễm mơi trường đất.
2.3.2.3. Sử dụng các bài tập trắc nghiệm về hiện tượng thực tế cuối
mỗi chương.
Cùng với việc cung cấp các kiến thức thực tế trong mỗi bài dậy. Sau mỗi
chương tôi đều sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan liên quan đến hiện
tượng thực tế, không đặt quá nặng về việc ghi nhớ máy móc, và tính tốn phức
tạp mà chú trọng đến khả năng suy luận và giải quyết vấn đề thực tế. Các loại
câu hỏi tôi sử dụng:
*. Câu hỏi liên quan đến hiện tượng thực tiễn đã được giới thiệu.
Ví dụ 1: Na được thu nhận vào cơ thể chủ yếu dưới dạng ion Na + (muối
NaCl). Thường mỗi ngày mỗi người trưởng thành thì cần khoảng 4-5 gam Na + .
Vậy nếu muốn cung cấp 4,6 (g) Na+ cho cở thể thì cần dùng lượng muối ăn
NaCl tương ứng là bao nhiêu ?
A. 10,1 (g)
B. 11,7 (g)
C. 5,85 (g)

D. 15 (g)
Ví dụ 2: Mùa đơng, các gia đình ở nơng thơn thường hay sử dụng than tổ
ong để sưởi ấm, một thói quen xấu đó là mọi người thường đóng kín cửa để cho
ấm hơn. Điều này có nguy hại rất lớn đến sức khỏe, như gây khó thở, tức ngực,
nặng hơn nữa là gây hơn mê, buồn nơn thậm chí dẫn đến tử vong. Khí là nguyên
nhân chính gây nên tính độc trên là
A. COCl2.
B. CO2.
C. CO.
D. SO2.
*. Các câu hỏi mang tính chất vừa giới thiệu tính chất, ứng dụng của
các chất vừa suy luật tìm phương án giải quyết. Theo tơi đây là một dạng bài
mới và hay giúp học sinh vừa giải quyết vấn đề vừa cung cấp thêm các thơng tin
cho học sinh.
Ví dụ 1: Hoa Cẩm Tú Cầu là lồi hoa tượng trưng cho lịng biết ơn và sự
chân thành. Vẻ kì diệu của Cẩm Tú Cầu là sự đổi màu ngoạn mục của nó. Màu
của lồi hoa này có thể thay đổi tùy thuộc vào pH của thổ nhưỡng nên có thể
điều chỉnh màu hoa thơng qua việc điều chỉnh độ pH của đất trồng
pH đất trồng
<7
=7
>7
Hoa sẽ có màu
Lam
Trắng sữa
Hồng
Khi trồng lồi hoa trên, nếu ta bón thêm 1 ít vơi (CaO) hoặc đạm 2 lá
(NH4NO3)và chỉ tưới nước thì khi thu hoạch hoa sẽ có màu lần lượt là
A. Hồng – Lam.
B. Lam - Hồng.

C. Trắng sữa - Hồng.
D. Hồng - Trắng sữa.
Ví dụ 2: Người ta biết chất diệp lục trong cây xanh có công thức phân tử
C55H70O5N4Mg. Cây xanh tạo chất này nhờ CO2 (trong khơng khí), hiđro (từ
nước trong đất) và các chất vô cơ là nitơ, magie (từ đất lên). Khi cây bị vàng lá
người ta nghi là không đủ chất diệp lục. Vậy theo em nên bón loại phân nào sau
đây giúp cây tạo chất diệp lục hiệu quả nhất ?
A. NaNO3 và KCl
B. (NH4)2SO4 và MgSO4
C. Ca3(PO4)3 và MgCO3
D. Ure
2.3.2.4. Thay đổi cách kiểm tra đánh giá.

7


Ngoài việc kiểm tra những kiến thức trọng tâm của chương, thì cũng cần
sử dụng thêm những câu hỏi cả trắc nghiệm và bài tập dựa trên kiến thức đã học
để giải quyết vấn đề của thực tiễn đời sống. Việc đổi mới giảng dạy cần thực
hiện một cách đồng bộ: Cùng với việc đổi mới giảng dạy cần đổi mới cả kiểm
tra đánh giá để đạt được kết quả cao nhất.
2.3.3. Các giải pháp cụ thể cho từng chương:
2.3.3.1. Sử dụng hiện tượng thực tiễn trong bài dậy.
Ví dụ 1: Clo trong cơ thể tồn tại ở dạng nào vào có vai trị gì ?
Giải thích: Clo trong cơ thể chủ yếu ở dạng muối NaCl và một phần ở
dạng muối KCl. Clo cịn có trong dịch vị ở dạng HCl. Clo được đưa vào cơ thể
chủ yếu dưới dạng muối NaCl. Khi cơ thể nhận được nhiều muối ăn thì Clo sẽ
được dự trữ dưới da. Clo tham gia vào quá trình cân bằng các ion giữa nội và
ngoại bào. Nếu thiếu Cl, con vật sẽ kém ăn và nếu thừa Clo thì có thể gây độc
cho cơ thể. Bổ sung Clo cho cơ thể chủ yếu dưới dạng muối NaCl. Mỗi ngày

mỗi người cần khoảng 10-12,5 gram NaCl…
Áp dụng: Cung cấp thêm cho học sinh trong qua trình giảng dạy về phần
ứng dụng.
Ví dụ 2: Tại sao nước máy thường dùng ở các thành phố lại có mùi
khí clo ?
Giải thích: Trong hệ thống nước máy ở thành phố, người ta cho vào một
lượng nhỏ khí clo vào để có tác dụng diệt khuẩn. Một phần khí clo gây mùi và
một phần tác dụng với nước:
Cl2 + H2O ∆ HCl + HClO
Axit hipoclorơ HClO sinh ra có tính oxi hóa rất mạnh nên có tác dụng khử
trùng, sát khuẩn nước. Phản ứng thuận nghịch nên clo rất dễ sinh ra do đó khi ta
sử dụng nước ngửi được mùi clo.
Ví dụ 3: Cloramin là chất gì mà sát trùng được nguồn nước?
Giải thích: Cloramin là chất NH2Cl và NHCl2. Khi hồ tan cloramin vào
nước sẽ giải phóng cho ra khí Clo. Clo tác dụng với nước tạo ra HClO.
Cl2 + H2O ∆ HCl + HClO
HClO có tính oxy hóa rất mạnh nên phá hoại hoạt tính một số enzim trong
vi sinh vật, làm cho vi sinh vật chết. Cloramin không gây độc hại cho người
dùng nước đã được khử trùng bằng chất này.
Áp dụng: Giáo viên dùng các câu hỏi VD2, VD3 cho học sinh về nhà tìm
hiểm trước
Ví dụ 4: Vì sao nước mắt lại mặn ?
Giải thích: Nước mắt mặn là vì trong một lít nước mắt có tới 6g muối.
Nước mắt sinh ra từ tuyến lệ nằm ở phía trên mi ngồi của nhãn cầu. Nước mắt
thu nhận được muối từ máu (trong một lít máu có 9 g muối). Nước mắt có tác
dụng bôi trơn nhãn cầu, làm cho nhãn cầu không bị khơ, bị xước và vì có muối
nên cịn có tác dụng hạn chế bớt sự phát triển của vi khuẩn trong mắt.
Áp dụng: Sử dụng để vào bài mới
Ví dụ 5: Axit clohiđric có vai trị như thế nào đối với cơ thể ?
Giải thích: Axit clohiđric có vai trị rất quan trọng đối với quá trình trao

đổi chất của cơ thể. Trong dịch vị dạ dày của người có axit clohiđric với nồng đọ
8


khoảng từ 0,0001 đến 0,001 mol/l (có độ pH tương ứng là 4 và 3) . Ngoài việc
hoà tan các muối khó tan, axit clohiđric cịn là chất xúc tác cho các phản ứng
thuỷ phân các chất gluxit (chất đường, bột) và chất protein (chất đạm) thành các
chất đơn giản hơn để cơ thể có thể hấp thụ được.
Lượng axit clohiđric trong dịch vị dạ dày nhỏ hơn hoặc lớn hơn mức bình
thường đều mắc bệnh. Khi trong dịch vị dạ dày, axit clohiđric có nồng độ nhỏ
hơn 0,0001 mol/l (pH > 4,5) ta mắc bệnh khó tiêu, ngược lại, nồng độ lớn hơn
0,001 mol/l (pH < 3,5) ta mắc bệnh ợ chua. Một số thuốc chữa đau dạ dày có
chứa muối natri hiđrocacbonat NaHCO3(cịn gọi là thuốc muối) có tác dụng
trung hoà bớt axit trong dạ dày.
NaHCO3 + HCl → NaCl + CO2 + H2O
Trong công nghiệp, một lượng lớn axit clohiđric dùng để sản xuất các
muối clorua và tổng hợp các chất hữu cơ.
Áp dụng: Giáo viên có thể đưa vấn đề này trong phần ứng dụng của axit
clohiđric.
Ví dụ 6: Tại sao người ta lại ngâm rau hoặc hoa quả vào nước muối ?
Tại sao có thể bảo quản thực phẩm bằng cách ướp muối?
Giải thích: Chúng ta thường rửa rau sống bằng nước muối bởi:trong rau
sống chứa nhiều vi khuẩn. Khi ta ngâm nước muối tức là nồng độ nước muối
cao hơn nồng độ trong rau sống. Theo cơ chế thẩm thấu và thẩm tách thì nước
muối sẽ từ bên ngoài đi vào bên trong làm cho vi khuẩn từ trong rau sống sẽ đi
ra. khi vi khuẩn đi ra ngồi gặp mơi trường Muối cơ thể chưa có khả năng thích
nghi kịp thời dẫn tới vi khuẩn bị chết.
Khi tiếp xúc với muối, thịt bị mất nước do hiện tượng thẩm thấu và khô
đi, nhất là trên bề mặt. Bề mặt cứng và khô ấy ngăn khơng cho vi khuẩn thâm
nhập vào nên có thể bảo quản thịt lâu ngày.

Áp dụng: Sử dụng trong quá trình giảng dậy bài để tạo hứng thú cho học sinh.
Ví dụ 7: Tại sao nước biển lại mặn ?
Giải thích: Các con sơng, suối, …Các dịng nước trên lục địa đều chảy về
biển, đại dương và hoà tan mọi vật thể có thể hồ tan. Do q trình bay hơi, các
nguyên tố, hợp chất tụ tập trong nước biển ngày càng nhiều theo thời gian, trong đó
nhiều nhất là NaCl, MgCl2 và một số ít muối khác tạo nên muối biển.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần trạng thái tự nhiên.
Cuối bài học sử dụng thêm các câu hỏi cho học sinh về nhà tìm hiểu như:
Ví dụ 8: Vì sao muối thơ dễ bị chảy nước ?
Giải thích: Muối ăn có thành phần chính là natri clorua, ngồi ra cịn có ít
muối khác như magie clorua …, Magie clorua rất ưa nước, nên nó hấp thụ nước
trong khơng khí và rất dễ tan trong nước. Muối sản xuất càng thơ sơ thì càng dễ
bị chảy nước khi để ngồi khơng khí.
Ví dụ 9: Vì sao khi luộc rau muống nên cho vào trước một ít muối ăn
(NaCl)?
Giải thích: Do nhiệt độ sơi của nước ở áp suất 1at là 100 oC, nếu ta thêm
NaCl thì lúc đó làm cho nhiệt độ của nước muối khi sơi (dung dịch NaCl lỗng) là
> 100oC. Do nhiệt độ sôi của nước muối cao hơn của nước nên rau chín nhanh hơn,
9


thời gian luộc rau khơng lâu nên rau ít mất vitamin. Vì vậy khi đó rau muống sẽ
mềm hơn và xanh hơn.
Ví dụ 10: Nước Javen thường dùng để tẩy trắng quần áo là gì ?
Giải thích: Tên gọi nước Javen là do lần đầu tiên được Bectole điều chế ở
thành phố Javen gần Pari (Pháp). Trong công nghiệp, nước Javen được điều chế
bằng cách điện phân dung dịch muối ăn 15 - 20% trong thùng điện phân khơng
có màng ngăn với cực âm bằng titan và cực dương bằng than chì.
Nước Javen có tính oxi hóa mạnh là do tính oxi hóa của axit hipocloro. Axit
hipocloro là axit rất yếu, yếu hơn cả axit H 2CO3, trong dung dịch nó bị chuyển

hóa theo ba kiểu khác nhau:
Áp dụng: Dùng để vào bài.
Ví dụ 11: Bột tẩy là chất gì ?
Giải thích: Là clorua vơi Ca(OCl)2.CaCl2.8H2O, hoặc biểu diễn thành
phần chính là CaOCl2. Chất bột trắng, mùi clo, phân huỷ trong nước và trong
axit, điều chế bằng cách cho clo tác dụng với vôi tôi.
2Ca(OH)2+ 2Cl2 → Ca(OCl)2+ CaCl2+ 2H2O
Áp dụng: Trong q trình giảng dậy về phần clorua vơi
Ví dụ 12: Trong 3 loại chất tẩy giửa: Nước clo, nước giaven, clorua
vôi loại nào được sử dụng rộng dãi nhất trong thực tế, tại sao?
Áp dụng: Đặt câu hỏi cho học sinh về nhà tìm hiểu.
Ví dụ 13 : Mặt trong của chảo chống dính chứa chất gì ?
Giải thích: Măt trong của chảo chống dính chứa (-CF 2-CF2-)n được tôn
vinh là “vua chất dẻo” thường gọi là “teflon”. Politetra floetilen chỉ chứa 2
nguyên tố C và F nên liên kết với nhau rất bền chắc. Khi cho teflon vào axit vô
cơ hay axit H2SO4 đậm đặc, nước cường thủy( hỗn hợp HCl và HNO 3 đặc), vào
dung dịch kiềm đun sơi thì teflon khơng hề biến chất. Dùng teflon tráng lên đáy
chảo khi đun với nước sôi không hề xảy ra bất kì tác dụng nào. Các loại dầu ăn,
muối, dấm,… cũng xảy ra hiện tượng gì. Cho dù không cho dầu mỡ mà trực tiếp
rán cá, trứng trong chảo thì cũng khơng xảy ra hiện tượng gì.Một điều chú ý là
khơng nên đốt nóng chảo khơng trên bếp lửa vì teflon ở nhiệt độ trên 250 oC là
bắt đầu phân hủy và thoát ra chất độc. Khi rửa chảo không nên chà xát bằng các
đồ vật cứng vì có thể gây tổn hại cho lớp chống dính. “chảo khơng dính” khi
chiên rán thức ăn lại khơng bị dính chảo?
Áp dụng: Khi giới thiệu về ứng dụng của flo.
Ví dụ 14: Đối với cơ thể muối iot có vai trị như thế nào ?
Giải thích: Để cơ thể khoẻ mạnh, con người cần được cung cấp đầy đủ
các ngun tố hố học cần thiết. Có những ngun tố cần được cung cấp với
khối lượng lớn và có những nguyên tố cần được cung cấp với khối lượng nhỏ (vi
lượng). Iot là một nguyên tố vi lượng hết sức cần thiết đối với con người. Theo

các nhà khoa học, mỗi ngày cơ thể con người cần được cung cấp từ 1.10 -4 đến
2.10-4 gam nguyên tố iot.
Cơ thể tiếp nhận được phần iot cần thiết dưới dạng hợp chất của iot có
sẵn trong muối ăn và một số loại thực phẩm. Nhưng việc thiếu hụt iot vẫn
thường xảy ra. Hiện nay, tính trên tồn Thế Giới một phần ba số dân bị thiếu iot
10


trong cơ thể. ở Việt Nam , theo điều tra mới nhất, 94% số dân thiếu hụt iot ở
những mức độ khác nhau.
Thiếu hụt iot trong cơ thể dẫn đến hậu quả rất tai hại. Thiếu iot làm não bị
hư hại nên người ta trở nên đần độn, chậm chạp, có thể điếc, câm, liệt chi, lùn.
Thiếu iot cịn gây ra bệnh bướu cổ và hàng loạt rối loạn khác, đặc biệt nguy
hiểm đối với bà mẹ và trẻ em.
Để khắc phục sự thiếu iot, người ta phải cho thêm hợp chất của iot vào
thực phẩm như : muối ăn, sữa, kẹo…
Việc dùng muối ăn làm phương tiện chuyển tải iot vào cơ thể người được
nhiều nước áp dụng.
Muối iot là muối ăn có trộn thêm một lượng nhỏ hợp chất của iot (thường
là KI hoặc KIO3 ). Thí dụ: Trộn 25 kg KI vào một tấn muối ăn.
Người ta cũng cho thêm hợp chất iot vào bột canh, nước mắm…
Việc dùng muối iot thật dễ dàng và đơn giản. Về mùi vị, màu sắc, muối
iot khơng khác gì muối ăn thường. Tuy nhiên hợp chất iot có thể bị phân huỷ ở
nhiệt độ cao. Vì vậy phải thêm muối iot sau khi thực phẩm đã được nấu chín.
Áp dụng: Cung cấp thông tin cho học sinh khi giới thiệu về Iot.
Ví dụ 15: Br2 là chất rất độc và dễ bay hơi. Trong phịng thí nghiệm
chẳng may đánh vỡ lọ đựng Br2. Làm thế nào để khử độc Br2.
Giải thích: Dùng dung dịch NH3 đặc
2NH3 + 3 Br2 → N2 + 6HBr . Do đó mất tính độc
Áp dụng: Khi dậy về tính chất hóa học của Br2.

2.3.3.2.1. Sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan để kiểm tra
đánh giá.
Câu 1: Theo tính tốn của các nhà khoa học, mỗi ngày cơ thể người cần
được cung cấp 1,5.10-4 g nguyên tố iot. Nếu nguồn cung cấp chỉ là KI thì khối
lượng KI cần dùng cho một người trong một ngày là bao nhiêu?
A. 0,01 (g)
B. 0,02 (g)
C. 1,96 .10-4 (g)
D. 10-4(g)
Câu 2: Na được thu nhận vào cơ thể chủ yếu dưới dạng ion Na+ (muối
NaCl). Thường mỗi ngày mỗi người trưởng thành thì cần khoảng 4-5 gam Na+ .
Vậy nếu muốn cung cấp 4,6 (g) Na+ cho cở thể thì cần dùng lượng muối ăn
NaCl tương ứng là bao nhiêu ?
A. 10,1 (g)
B. 11,7 (g)
C. 5,85 (g)
D. 15 (g)
Câu 3: Có hai nguyên tố halogen khi ở dạng đơn chất đều độc hại với cơ
thể người nhưng ở dạng hợp chất muối natri lại cần thiết cho cơ thể người. Hãy
cho biết tên hai nguyên tố đó ?
A. Cl2, Br2
B. Br2, I2
C. F2, Br2
D. Cl2, I2
Câu 4: Các chất Freon (thí dụ CF2Cl2) gây ra hiện tượng “lỗ thủng tầng
ozon”. Hãy cho biết Freon trước đây thường dùng để làm gì ?
A. Chất làm lạnh
B. Sản xuất Clo
C. Nguyên liệu đốt cháy
D. Pha chế vào xăng.

Câu 5: Nguời ta có thể sát trùng bằng dung dịch muối ăn NaCl nồng độ
khoảng 0,9%, chẳng hạn như hoa quả tươi, rau sống được ngâm trong dung dịch
NaCl từ 10 – 15 phút. Khả năng diệt trùng của dung dịch NaCl là do
A. dung dịch NaCl có thể tạo ra ion Na+ độc.
11


B. dung dịch NaCl có thể tạo ra ion Cl+ khử.
C. vi khuẩn chết vì bị mất nước do thẩm thấu
D. dung dịch NaCl độc.
Câu 6: Clorua vôi và nước Giaven đều có tính oxi hóa mạnh nên thường
được dùng để tẩy trắng và sát trùng. Nhưng tại sao clorua vôi lại được dùng rộng
rãi hơn nước Giaven?
A. Ở dạng bột chuyên chở và dễ sử dụng hơn
B. Sản xuất rẻ hơn
C. Có sẵn trong tự nhiên
D. Cả A, B đều đúng.
Câu 7: Dùng clo để khử trùng nước sinh hoạt là một phương pháp rẻ tiền
và dễ sử dụng. Tuy nhiên cần phải thường xuyên kiểm tra nồng độ clo dư ở
trong nước bởi vì lượng clo dư nhiều sẽ gây nguy hiểm cho con người và môi
trường. Cách đơn giản để kiểm tra lượng clo dư là dùng kali iotua và hồ tinh bột.
Hãy nêu hiện tượng của quá trình kiểm tra này ?
A. Xuất hiện mảu đỏ
B. Xuất hiện mảu xanh tím
C. Xuất hiện mầu đen
D. Xuất hiện khí bay ra
Câu 8: Một lượng nhỏ khí clo có thể làm nhiễm bẩn khơng khí trong
phịng thí nghiệm. Nếu hít phải lượng Clo trên có thể dẫn đễn ngộ độc. Để khử
độc khí Clo trên người ta dùng dung dịch nào sau đây ?
A. dd NH3

B. dd NaCl
C. dd NaOH
D. dd Đường
Câu 9: Brom là một chất lỏng rất độc và dễ bay hơi nên rất nguy hiểm.
Trong phịng thí nghiệm chẳng may đánh đổ một ít brom lỏng ra nền nhà. Người
ta khử độc Br2 bằng cách nảo sau đây
A. Đổ vào đó một ít nước
B. Dùng chổi quyét
C. Nhỏ dd NH3 đặc vào đó.
D. Nhỏ dd NaOH vào đó.
Câu 10: Clo sử dụng để sát trùng nước sinh hoạt khơng được vượt q
0,5ppm (phần triệu) vì lý do chủ yếu nào sau đây?
A. An toàn cho người dùng.
B. Giảm ăn mịn ống dẫn.
C. Bảo vệ mơi trường.
D. Giảm giá thành.
Câu 11: Muối thô để một thời gian trong khơng khí thường bị chảy nước,
đó là do:
A. Có lẫn MgCl2, là chất dễ hấp thụ nước trong khơng khí.
B. NaCl hấp thụ nước trong khơng khí.
C. Có lẫn NaHCO3 dễ phân hủy tạo nước.
D. Một lý do khác.
Câu 12: Kaliclorat ( KCl O3)thường được dùng để chế tạo thuốc nổ, sản
xuất pháo hoa, sản xuất diêm,..Đ ể điều chế KCl O3với giá thành hạ, người ta
thường làm như sau: Cho khí Cl 2 đi qua nước vơi đun nóng, lấy dung dịch thu
được trộn với KCl và làm lạnh. Khi đó KClO3 sẽ kết tinh. KClO3 kết tinh là do:
A. KClO3 có độ tan nhỏ hơn CaCl2 .
B. KClO3 có độ tan lớn hơn CaCl2 .
C. KClO3 có độ tan xấp xỉ độ tan của CaCl2
D. M KClO3 lớn hơn MKCl.

Câu 13: Clo được dùng để sát trùng nước trong hệ thống cung cấp nước
sạch, khi xử lý nước thải. Vào sáng sớm, khi mở vòi nước máy, nếu chú ý một
chút sẽ phát hiện mùi xốc của khí clo. Khả năng diệt khuẩn của clo là do:
12


A. Có HClO, chất này có tính oxi hóa mạnh.
B.Cl2 là chất có tính oxi hóa mạnh.
C. Cl2 độc nên có tính sát trùng.
D. Có HCl là chất khử mạnh.
Câu 14: Thỉnh thoảng nước máy có mùi khí clo, đặc biệt là vào sáng sớm.
Nguyên nhân phải thêm clo vào nước máy là:
A. Để khử trùng nước.
B.Để chống sâu răng.
C.Để bảo vệ đường ống dẫn nước.
D.Để giữ cho ống dẫn nước ln sạch.
Câu 15: Đầu que diêm ngồi S, C, P còn chứa 50% KClO3. Vai trò của
KClO3 là:
A. Chất cung cấp oxi để đốt cháy C, S, P.
B. Làm chất kết dính.
C. Làm tăng ma sát giữa đầu que diêm và vỏ bao diêm.
D. Làm chất phát hỏa.
Câu 16: Ứng dụng nào sau đây không phải của clorua vôi ?
A. Tiêu diệt vi khuẩn cúm gà.
B. Tẩy trắng vải sợi.
C. Tẩy uế các hố rác, cống rãnh.
D. Dùng trong việc tinh chế dầu mỏ.
Câu 17: Để diệt chuột ngoài đồng, người ta có thể cho khí clo qua những
ống mềm vào hang chuột. Hai tính chất nào của clo cho phép sử dụng clo như vậy?
A. Clo độc và nặng hơn khơng khí. B. Clo độc và có mùi xốc.

C. Clo độc và tan được trong nước. D. Clo có mùi xốc và nặng hơn khơng khí.
Câu 18: Thiếu muối iot gây ra bệnh bướu cổ. Khối lượng KI cần lấy để
trộn với muối ăn để sản xuất 10 tấn muối iot chứa 1,9% iot là
A. 0,19 tấn
B. 0,248 tấn.
C. 1,9 tấn.
D. 2,48 tấn.
Câu 19: Thiếu iot gây ra bệnh bướu cổ, vì vậy cần phải dùng muối iot.
Muối iot là muối ăn có trộn thêm một lượng nhỏ hợp chất của iot (thường dùng
là KI hoặc KIO3). Khối lượng KI cần dùng để sản xuất 10 tấn muối iot chứa
2,5% KI là.
A. 7,5 tấn
B. 2,5 tấn
C. 0,75 tấn
D. 0,25 tấn
Câu 20: Trong công ngiệp, người ta sản xuất xút từ muối ăn. Khối lượng
NaCl cần có để sản xuất 15 tấn NaOH (hiệu suất 80%) là:
A. 12,422 tấn
B. 13,422 tấn
C. 16,422 tấn
D. 27,422 tấn.
Ví dụ 16: Các nhà khoa học đã chứng minh con người có thể nhịn ăn tối
đa 3 tháng , nhịn uống tối đa 3 ngày nhưng không thể nhịn thở quá 3 phút. Như
vậy các em có thể thấy được O2 quan trọng nhất với sự sống của con người và
các loài động vật. Vậy O2 sinh ra từ đâu và có những tính chất vật lý hóa học
gì ? Chúng ta cùng nghiên cứu và trả lời trong tiết học hôm nay
Áp dụng: Sử dụng để vào bài mới tạo hứng thú cho học sinh.
Ví dụ 17: Vì sao ban đêm khơng nên để nhiều cây xanh trong nhà?
Giải thích: Ban ngày do có ánh sáng mặt trời, cây quang hợp nên hấp thụ
CO2 và thải ra O2 (nhớ chất diệp lục)

as

6nCO2 + 5nH2O

clorophin

(C6H10O5)n + 6nO2

13


Do ban đêm khơng có ánh sáng cây khơng quang hợp, chỉ hơ hấp nên hấp
thụ khí O2 và thải ra khí CO2 làm trong phịng thiếu O2 và q nhiều CO2.
Áp dụng: Trong quá trình giảng dạy về trạng thái tự nhiên cua O2.
Ví dụ 18: Máy khử độc O 3 dùng để khử trùng thức ăn, rau quả…
Hoạt động dựa trên cơ chế tính chất nào ?
Giải thích: Máy tạo Ozon khử độc lấy khơng khí từ bên ngồi, khơng khí
được đưa vào một điện trường và tia lửa điện với hiệu điện thế trên 4000V (nằm
trong máy) khí ozon được tạo ra và đẩy lên qua một đầu lọc rồi hoà tan trong
nước bằng lực quay ly tâm. Rau, quả, thịt cá được khử độc ngay trong máy, hết
thời gian khử độc, xả nước ra bên ngoài, vặn đồng hồ một phút để máy vắt khô,
mở nắp ra chờ trong vịng ba phút, khí ozon sẽ được phân ly thành một phân tử
(O2) và một nguyên tử oxi [O] rất có lợi cho sức khoẻ: O3→ O2 + [O]
Áp dụng: Dùng trong khi dạy về tính chất hóa học của O3.
Ví dụ 19: Vì sao sau những cơn giơng, khơng khí trở nên trong lành,
mát mẻ hơn ?
Giải thích: Sau những cơn mưa, khơng khí trong lành, sạch sẽ. Sở dĩ như
vậy là có hai nguyên nhân:
Nước mưa đã gột sạch bụi bẩn làm bầu khơng khí được trong sạch.
→

Trong cơn giông đã xảy ra phản ứng tạo thành ozon từ oxi: 3O 2 UV
2O3
Khi nồng độ ozon nhỏ, người ta cảm giác trong sạch, tươi mát.Do vậy sau
cơn mưa giơng trong khơng khí có lẫn ít ozon làm cho khơng khí trong sạch,
tươi mát.
Áp dụng: Vấn đề này được dùng để củng cố bài Oxi – Ozon giúp
học sinh kiểm nghiệm trong cuộc sống.
Ví dụ 20: Oxi có vai trị như thế nào đối với sự hơ hấp ? Nếu thở bằng
khí O2 tinh khiết có tốt khơng?
Giải thích: Khơng khí là hỗn hợp gồm 78% nitơ; 21% oxi và một lượng
nhỏ khoảng 1 % gồm các khí cacbonic, agon, xenon, heli...
Khi hơ hấp, ta hít khơng khí vào và thở ra khí CO 2, N2, và một lượng nhỏ
O2 chưa sử dụng hết, ngoài ra cịn có thêm một lượng nhỏ các chất là sản phẩm
của những phản ứng sinh hóa phức tạp diễn ra trong cơ thể như các loại
hiđrocacbon, rượu, amoniac, axit fomic, axit axetic, anđehitfomic và thậm chí cả
xeton nữa.
Cơ thể cần được bổ sung oxi thường xuyên. Dưới áp suất thường, nếu
hàm lượng oxi thấp dưới 16% là bắt đầu hiện tượng thiếu oxi, gây ra bất tỉnh đột
ngột. Tuy vậy, chúng ta không thể thở bằng oxit tinh khiết mà phải thở bằng oxi
được pha lỗng bằng khí nitơ. Nếu thở bằng khí oxi tinh khiết thì ngay cả người
khoẻ mạnh cũng chỉ sau 2 - 3 ngày đêm là bắt đầu bị phù phổi.
Áp dụng: Đặt câu hỏi về nhà cho học sinh tìm hiểu.
Ví dụ 21: Vì sao khi sử dụng máy photocopy phải chú ý đến việc
thông gió ?

14


Giải thích: Chúng ta đều biết khi máy photocopy làm việc thường xảy ra
hiện tượng phóng điện cao áp do đó có thể sinh ra khí ozon theo phản ứng: 3O 2

UV
→ 2O3
Với một lượng ít ozon trong khơng khí thì có tác dụng diệt khuẩn, diệt vi
trùng. Nhưng nếu lượng ozon lại vượt qua giới hạn cho phép sẽ gây tổn hại cho
đại não, phá hoại khả năng miễn dịch bệnh, gây mất trí nhớ, biến đổi nhiễm sắc
thể, gây quái thai ở phụ nữ mang thai, ...Hiển nhiên là lượng ozon do máy
photocopy sinh ra rất bé nên nếu ngẫu nhiên mà tiếp xúc với nó cũng chưa có
thể gây nguy hại cho cơ thể. Nhưng nếu tiếp xúc với ozon trong thời gian dài và
nếu không chú ý làm thơng gió căn phịng thì do ozon tập hợp nhiều trong
phịng đến mức vượt tiêu chuẩn an tồn thì sẽ có ảnh hưởng đến sức khỏe con
người.
Áp dụng: Đặt câu hỏi về nhà cho học sinh tìm hiểu.
Ví dụ 22: Tại sao khi đánh rơi nhiệt kế thủy ngân thì khơng được
dùng chổi qt mà nên rắc bột S lên trên?
Giải thích: Thủy ngân (Hg) là kim loại ở dạng lỏng, dễ bay hơi và hơi
thủy ngân là một chất độc. Vì vậy khi làm rơi nhiệt kế thủy ngân nếu như ta
dùng chổi quét thì thủy ngân sẽ bị phân tán nhỏ, làm tăng quá trình bay hơi và
làm cho q trình thu gom khó khăn hơn. Ta phải dùng bột S rắc lên những chỗ
có thủy ngân, vì S có thể tác dụng với thủy ngân tạo thành HgS dạng rắn và
không bay hơi.
Áp dụng: Để củng cố tính tính OXH của lưu huỳnh.
Ví dụ 23: Thuốc nổ đen được người Trung Quốc và Việt Nam sử dụng
từ nhiều thế kỉ trước khi người Châu Âu biết đến thuốc nổ. Giải thích ý
nghĩa của cơng thức kinh nghiệm “nhứt đồng thán, bán đồng sinh, lục đồng
diêm”
Giải thích: Thuốc nổ đen là hỗn hợp nghiền mịn, trộn đều: diêm tiêu
KNO3, than gỗ C và lưu huỳnh S theo tỷ lệ khối lượng;
KNO3
S
C

Hỗn hợp thuốc nổ
Khối lượng gam
202
32
36
270
%
74,82%
11,85%
13,33%
100%
Phản ứng chủ yếu: 2KNO3 + S + 3C → K2S + N2↑ + 3CO2 ↑
Kết quả là thuốc nổ đen cháy tạo ra một thể tích khí lớn gấp khoảng 2000
lần thể tích thuốc nổ ban đầu. Nó sẽ cháy yên lặng trong bình hở và sẽ nổ tung
trong bình kín.Cơng thức kinh nghiệm thuốc nổ đen: nhất đồng thán (một phần
than), bán đồng sinh (nửa phần lưu huỳnh), lục đồng diêm (sáu phần diêm) gần
đúng với công thức thuốc nổ đen hiện dùng:
15% C + 10% S + 75% KNO3
Áp dụng: Đặt câu hỏi về nhà cho học sinh tìm hiểu.
Ví dụ 24: Tại sao hiđrosunfua lại độc đối với người?
Giải thích: Khí H2S độc với người vì khi vào máu, máu hóa đen do tạo ra
FeS làm cho hemoglobin của máu chứa Fe2+ bị phá hủy
H2S + Fe2+ (trong hemoglobin) → FeS↓ + 2H+
15


Khi bị bệnh cảm, trong cơ thể con người sẽ tích tụ một lượng khí H 2S
tương đối cao. Chính lượng H2S sẽ làm cho cơ thể mệt mỏi. Khi ta dùng Ag để
đánh gió thì Ag sẽ tác dụng với khí H 2S. Do đó, lượng H2S trong cơ thể giảm và
dần sẽ hết bệnh.

Áp dụng: Giới thiệu thêm thơng tin cho học sinh trong q trình dạy.
Ví dụ 25: Vì sao ta hay dùng bạc để “đánh gió” khi bị trúng gió? Để dây bạc
sáng trắng trở lại, người ta ngâm dây bạc trong nước tiểu. Giải thích tại sao?
Giải thích: Khi bịtrúng gió đột có lượng khí H2S, trong cơ thể con người
sẽ tích tụ một lượng khí H2S tương đối cao. Chính lượng H2S sẽ làm cho cơ
thể mệt mỏi. Khi ta dùng Ag để đánh gió thì Ag sẽ tác dụng với khí H2S. Do
đó, lượng H2S trong cơ thể giảm và dần sẽ hết bệnh. Miếng Ag sau khi đánh
gió sẽ có màu đen xám:
4Ag + 2H2S + O2 → 2Ag2S↓ + 2H2O
(đen)
Trong nước tiểu có NH3, khi ngâm dây bạc vào xẩy ra phản ứng
Ag2S +
4NH3 ∀
2[Ag(NH3)2]+ + S2-.
Ag2S bị hòa tan , bề mặt Ag lại trở nên sáng trở lại.
Áp dụng: Dùng đặt câu hỏi củng cố sau bài học.
Ví dụ 26: Vì sao dùng đồ dùng bằng bạc đựng thức ăn, thức ăn lâu bị ơi
Giải thích: Khi bạc gặp nước sẽ có một lượng rất nhỏ đi vào nước thành ion.
Ion bạc có tác dụng diệt khuẩn rất mạnh. Chỉ cần

1
tỉ gam bạc trong 1 lít nước
5

cũng đủ diệt các vi khuẩn. Không cho vi khuẩn phát triển nên giữ cho thức ăn
không bị ôi thiu.
Áp dụng: Đặt câu hỏi về nhà cho học sinh tìm hiểu.
Ví dụ 27: SO2 độc hại như thế nào với con người và ảnh hưởng gì đến
mơi trường?
Giải thích: Ðioxit sunfua (SO2) là chất gây ơ nhiễm khơng khí có nồng

độ thấp trong khí quyển, tập trung chủ yếu ở tầng đối lưu. Đioxit sunfua sinh ra
do núi lửa phun, do đốt nhiên liệu than, dầu, khí đốt, sinh khối thực vật, quặng
sunfua,.v.v... SO2 rất độc hại đối với sức khoẻ của người và sinh vật, gây ra các
bệnh về phổi khí phế quản. SO2 trong khơng khí khi gặp oxy và nước tạo thành
axit, tập trung trong nước mưa gây ra hiện tượng mưa axit.
Áp dụng: khi giới về tính chất vật lý của SO2.
Ví dụ 28: Vì sao khơng nên rót nước vào axit sunfuric đậm đặc mà chỉ
có thể rót từ từ axit sunfuric đậm đặc vào nước ?
Giải thích: Khi axit sunfuric tan vào nước sẽ tỏa ra một nhiệt lượng lớn.
Axit sunfuric đặc giống như dầu và nặng hơn trong nước. Nếu bạn cho nước vào
axit, nước sẽ nổi trên bề mặt axit. Tại vị trí nước tiếp xúc với axit nhiệt độ cao làm
cho nước sôi mãnh liệt và bắn tung tóe gây nguy hiểm.
Trái lại khi bạn cho axit sunfuric vào nước thì tình hình sẽ khác: axit
sunfuric đặc nặng hơn nước, nếu cho từ từ axit vào nước, nó sẽ chìm xuống đáy
nước, sau đó phân bố đều trong toàn bộ dung dịch. Như vậy nhiệt lượng sinh ra
được phân bố đều trong dung dịch, nhiệt độ sẽ tăng từ từ không làm cho nước sôi
16


lên một cách quá nhanh.
Một chú ý thêm là khi pha lỗng axit sunfuric bạn ln ln nhớ là “ phải
rót từ từ ” axit vào nước và khơng nên pha trong các bình thủy tinh. Bởi vì thủy
tinh sẽ dễ vở khi tăng nhiệt độ khi pha.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho học sinh trả lời về cách pha
loãng axit H2SO4 khi dạy phần tính chất vật lí của axit sunfuric đặc.
Ví dụ 29: Loại đá có thể… ăn
Giải thích: Khi bạn bị bệnh đau dạ dày cần phải chụp X quang. Trước khi
chụp phim thì bác sỹ thường cho bạn ăn một thứ thức ăn ở dạng hồ trắng.
Thành phần chủ yếu của thức ăn là một loại đá BaSO4.
Nguyên do là thầy thuốc chẩn đoán bệnh đau dạ dày cho người bệnh thường

phải chụp X quang. Chụp X quang đối với dạ dày không dễ như với các bộ phận
xương cốt, bởi vì tỷ trọng của xương lớn, tia X khó xun qua, trên phim chụp
có thể lưu lại những hình ảnh đậm còn tỷ trọng của dạ dày và các tổ chức xung
quanh tương đối mềm nên ảnh chụp không rõ nét.
Khi bệnh nhân ăn xong, BaSO 4 đã vào tới dạ dày thì tiến hành chụp X quang
bởi vì BaSO4 ngăn cản tia X rất tốt. Từ đó Thầy thuốc có thể chẩn đốn chính
xác tình trạng dạ dày.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi khi dạy về muối sunfat.
**. Cho học sinh xây dựng chuyên đề 1 về môi trương.
Cuối chương 6: Tôi giao nhiệm vụ trước 1 tuần cho học sinh về trao đổi,
tìm hiểu, thiết kế và trình bầy trên phần mềm Power point. Sau đó dành 1 hoặc 2
tiết để cho học trình bầy thảo luận về các vấn đề:
+ Sự suy thoái của tầng Ozon.
+ Hiện tượng mưa axit.
+ Ơ nhiễm khơng khí.
+ Ô nhiễm nguồn nước.
Cách tiến hành: Chia lớp thành 4 nhóm và giao câu hỏi cho các em về
nhà chuẩn bị trước trên phần mềm Power point và trực tiếp lên bảng thuyết
trình. Giáo viên chỉ định hướng về nội dung chuẩn bị và cung cấp thêm thơng tin
cịn thiếu khi các em thuyết trình. Sau đó có đánh giá kết quả từng nhóm và cho
điểm.
Định hướng nội dung chuẩn bị của từng nhóm như sau:
Nhóm 1: Tìm hiểu về Tầng Ozon
Nhóm 2: Tìm hiểu về hiện tượng
+ Tầng O3 ở đâu hình thành như thế mưa axit.
nào ?
+ Hiện tượng mưa axit là gì ?
+ Tầng O3 có vai trị gì ?
+ Ngun nhân gây mưa axit
+ Thực trạng tầng O3 hiện nay và

+ Tác hại của mưa axit là gì ?
nguyên nhân ?
+ Biện pháp khắc phục?
+ Biện pháp khắc phục?
Nhóm 3: Tìm hiểu về sự ơ nhiễm
Nhóm 4: Tìm hiểu về ơ nhiễm nguồn
khơng khí
nước.
+ Ơ nhiễm khơng khí là gì?
+ Ơ nhiễm nguồn nước là gì?
+ Nguyên nhân gây ô nhiễm không
+ Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn
khí?
nước
17


+ Hậu quả?
+ Hậu quả?
+ Biện pháp khắc phục?
+ Biện pháp khắc phục?
Tôi thấy học sinh rất hào hứng chuẩn bị và lên bảng trình bày rất sơi nổi.
Cụ thể bài làm của các nhóm học sinh trên phần mền Power point như sau:
2.3.3.2.2. Các câu hỏi trắc nghiệm liên hệ thực tế cuối chương.
Câu 1: Khí SO2 do các nhà máy thải ra là nguyên nhân quan trọng gây ô
nhiễm môi trường. Tiêu chuẩn quốc tế quy định: nếu lượng khí SO 2 vượt q
30.10-6 mol/m3 thì coi là khơng khí bị ơ nhiễm. Nếu người ta lấy 50 lit khơng
khí ở khu vực có nhiều nhà máy và phân tích thấy có 0,012 mg SO 2 thì khơng
khí ở đó như thế nào ?
A. chưa bị ơ nhiễm

B. bị ơ nhiễm ít
C. bị ơ nhiễm nặng
D. chưa đủ dữ kiện để đánh giá
Câu 2: Trước khi chụp X-quang dạ dày cho bệnh nhân, bác sĩ thường cho
họ ăn một thứ hồ bột màu trắng. Lớp hồ bột này có tác dụng giúp cho dạ dày
ngăn tia X tốt hơn so với các nội tạng chung quanh. Phim chụp X-quang trở nên
rõ ràng và thuận lợi hơn cho việc chẩn đoán bệnh.
Vậy thứ hồ bột màu trắng ấy là gì ?
A. BaSO4
B.CaSO4
C.Na2SO4
D. CuSO4
Câu 3. Lớp ozon ở tầng bình lưu của khí quyển ( ở độ cao 20 – 30 km) có
tác dụng như lá chắn bảo vệ cho sự sống trên bề mặt trái đất, ngăn không cho tia
cực tím từ vũ trụ thâm nhập trái đất.
Một trong những nguyên nhân làm suy giảm tầng ozon là do:
A.Chất thải CFC ( freon ).
B. Sự thay đổi của khí hậu.
C.Hiệu ứng nhà kính.
D. Khí thải của động cơ ơ tơ, xe máy.
Câu 4: Để pha lỗng dd H2SO4 đậm đặc, trong phịng thí nghiệm có thể
tiến hành theo cách nào sau đây?
A. Cho nhanh nước vào axit.
B. Cho từ từ nước vào axit và khuấy đều.
C. Cho nhanh axit vào nước và khuấy đều.
D. Cho từ từ axit vào nước và khuấy đều.
Câu 5: Natri peoxit ( Na2O2 ) khi tác dụng với nước sẽ tạo ra H 2O2 là một
chất oxi hóa mạnh có thể tẩy trắng được quần áo. Vì vậy, để tăng hiệu quả tẩy
trắng của bột giặt, người ta thường thêm vào một ít bột Na 2O2 . Vậy, để bảo quản
bột giặt ta nên:

A. Để bột giặt trong hộp đậy kín nơi mát.
B. Để bột giặt trong hộp khơng có nắp đậy ngồi nắng.
C. Để bột giặt trong hộp đậy kín nơi nào cũng được.
D. Để bột giặt trong hộp khơng có nắp đậy nơi cao ráo.
Câu 6: Ứng dụng nào sau đây không phải của lưu huỳnh dioxit ?
A. Lưu hóa cao su.
B. Sản xuất axit sunfuric.
C. Tẩy trắng giấy.
D. Chống nấm mốc cho lương thực, thực phẩm.
Câu 7: Khí nào sau đây được coi là nguyên nhân làm cho máu bị đen khi
bị ngộ độc ?
A. H2S
B. SO2
C. N2
D. CO2

18


Câu 8: Chất nào dưới đây góp phần nhiều nhất vào sự hình thành mưa
axit ?
A. SO2
B. CO2
C. CH4
D. Cl2
Câu 9: Đồ dùng, đồ trang sức bằng bạc lâu ngày bị biến đổi sang màu
đen, đó là do :
A. Bạc tiếp xúc với khơng khí có H2S bị biến đổi thành Ag2S màu đen.
B. Bạc bị oxi khơng khí oxi hóa thành Ag2O có màu đen.
C. Bạc có lẫn tạp chất nên dễ bị oxi hóa thành Ag2O có màu đen.

D. Bạc bị phủ một lớp bụi bẩn trong không khí nên có màu đen.
Câu 10: Muối gì được dùng làm thuốc ảnh, tráng lên mặt cuộn phim ?
A. AgBr
B. NaBr
C. PbBr2
D. AgNO3
Câu 11: Muối gì thường dùng để chống nấm bệnh cho cà chua, khoai tây ?
A. CuSO4
B. BaSO4
C. Na2SO4
D. CaSO4
Câu 12: Hg là một chất độc.Để loại bỏ một lượng nhỏ thủy ngân Hg rơi
vào rãnh bàn, ghế khó lấy ra được có thể dùng phương pháp nào sau đây ?
A. Dùng bột lưu huỳnh để khử.
B. Dùng dung dịch H2SO4 đặc .
C. Dùng dung dịch HNO3.
D. Dùng dung dịch HClO.
Câu 13: Muối gì có vị đắng, chát, dễ tan trong nước. Trong y học, muối
này được dùng làm thuốc xổ, nhuận tràng ?
A. MgSO4.7H2O B. CuSO4.5H2O
C. CaSO4.2H2O
D. AlCl3.6H2O
Câu 14: Khi làm thí nghiệm để giảm thiểu lượng khí SO2 , H2S , Cl2 thốt
ra gây ảnh hưởng sức khỏe, người ta thường:
A. Sục ống dẫn khí vào bình đựng nước vơi.
B. Sục ống dẫn khí vào bình đựng nước.
C. Sục ống dẫn khí vào bình đựng nước rượu etylic.
D. Sục ống dẫn khí vào bình đựng axit.
Câu 15: Hidro sunfua nặng hơn khơng khí và trong tự nhiên có nhiều
nguồn phát sinh ra nó như núi lửa, xác động vật bị phân hủy, nhưng tại sao trên

mặt đất khí này khơng tích tụ lại?
A. H2S bị oxi hóa khơng hồn tồn tạo ra S khơng tan.
B. H2S bị phân hủy thành H2 và S ở nhiệt độ thường.
C. H2S tác dụng với H2O trong khơng khí tạo thành dung dịch H2S.
D. H2S bị oxi hóa hồn tồn thành SO2
Câu 16: Sự suy giảm tầng ozon của khí quyển có ngun nhân chính là do
A. nạn cháy rừng trên thế giới.
B. chất CFC mà ngành công nghiệp lạnh thải vào khí quyển.
C. Trái Đất nóng lên.
D. khí CO2 do các nhà máy thải vào khí quyển.
Câu 17: Ở một số nhà máy nước, người ta dùng ozon để sát trùng nước
máy. Người ta đã dựa vào tính chất nào của ozon?
A. Ozon là một khí độc.
B. Ozon khơng tác dụng với nước.
C. Ozon tan nhiều trong nước.
D. Ozon là chất oxi hóa mạnh.
Câu 18: Tầng tầng ozon có tác dụng như thế nào?
A. Làm cho khơng khí sạch hơn.
B. Có khả năng sát khuẩn.
19


C. Hấp thụ các tia cực tím gây hại.
D. Ngăn chặn hiệu ứng nhà kính.
Câu 19: Trong khí thải cơng nghiệp thường chứa các khía H2S, SO2, NO2,
HF. Có thể dùng chất nào (rẻ tiền) sau đây để loại bỏ các khí đó?
A. Ca(OH)2
B. NaOH
C. NH3
D. HCl

Câu 20: Khí X làm đục nước vôi trong và được dùng làm chất tẩy trắng
bột gỗ trong công nghiệp giấy. Chất X là :
A. CO2
B. O3
C. NH3
D. SO2
Câu 21: Trước đây, để làm tăng chất lượng của xăng, hằng năm người ta
đã dùng hết 227,25 tấn Pb(C2H5)4 để pha vào xăng (nay không dùng nữa). Khi
đốt cháy xăng trong các động cơ, chất này thải vào khơng khí một chất rất độc là
PbO. Khối lượng PbO đã thải vào khí quyển hằng năm khi đốt xăng gần với giá
trị nào sau đây nhất?
A. 165 tấn.
B. 157 tấn.
C. 185 tấn.
D. 145 tấn.
Câu 22: Trong khí thải cơng nghiệp thường chứa các khí SO 2, NO2, HF.
Có thể dùng chất nào (rẻ tiền) sau đây để loại bỏ các khí đó?
A. Ca(OH)2
B. NaOH
C. NH3
D. HCl
Ví dụ 30: Vì sao than đá chất thành đống lớn có thể tự bốc cháy?
Giải thích:
Do than đá tác dụng với O2 trong khơng khí tạo ra khí CO 2, phản ứng tỏa
nhiệt
C + O2 → CO2 ∆ H < 0
Nhiệt tỏa ra được tích góp dần dần, khi đạt tới nhiệt độ cháy của than chì
thì than sẽ tự bốc cháy
Áp dụng: Bài 38 – Cân bằng hóa học.
Ví dụ 31: Sử dụng các câu hỏi thực tế.

a) Sự cháy diễn ra mạnh hơn khi đưa than đang cháy ngồi khơng khí vào
lọ đựng khí oxi?
b) Khi cần ủ bếp than, người ta đạy nắp bếp lò làm cho phản ứng cháy của
than chậm lại?
c) Rắc men vào tinh bột đã được nấu chín (cơm, ngơ, khoai, sắn, …) để ủ
rượu?
d) Tạo những lỗ rỗng trong viên than tổ ong?
Áp dụng: Bài 36 – Tốc độ phản ứng hóa học.
2.4.HIỆU QUẢ
Nhờ vận dụng phương pháp “Phương pháp sử dụng các hiện tượng ,
bài tập trắc nghiệm liên quan đến thực tiễn đời sống để nâng cao hiệu quả
dạy học mơn hóa học vơ cơ lớp 10” , và kết hợp với nhiều phương pháp khác,
tôi thấy đã đạt được một số kết quả nhất định ở lớp 11B8, học sinh thích học
mơn hóa hơn, thích những giờ dạy của tôi hơn, về nhà các em chăm chỉ học bài,
nhiều em có kỹ năng thực hành tốt hơn.
Vận dụng phương pháp này vào mỗi tiết học tôi thấy giờ học mang khơng
khí rất thoải mái, khơng căng thẳng như trước. Kích thích được sự hào hứng của
các em tìm tịi nghiên cứu đem lại hiệu quả cao cho tiết học.
*Thực nghiệm sư phạm
Năm học 2021-2022 Tôi được phân công giảng dạy lớp 11B7 và 11B8
20


Đối với lớp11B8 thì tơi áp dụng phương pháp “Phương pháp sử dụng
các hiện tượng , bài tập trắc nghiệm liên quan đến thực tiễn đời sống để
nâng cao hiệu quả dạy học mơn hóa học vơ cơ lớp 10” , cịn 11B7 thì tơi
khơng áp dụng phương pháp này.
Thực tế cho thấy khi Tôi áp dụng phương pháp này kết quả rất khả quan:
- Sau đây là số liệu điều tra cuối năm học 2020-2021 tại lớp 10B8 sĩ số 36
em, khi chưa áp dụng đề tài này vào giảng dạy).


Số em khơng u Số em xem đó như Số em u thích
thích mơn học
một mơn phụ
mơn học
Số lượng
20
10
6
Tỷ lệ
55,6%
27,8%
16,6%
- Sau đây là số liệu điều tra cuối học kỳ I năm học 2021-2022 tại lớp
11B8 sĩ số 36 em, khi đã áp dụng đề tài này vào giảng dạy).
Số em khơng u Số em xem đó như Số em u thích
thích mơn học
một mơn phụ
mơn học
Số lượng
10
2
24
Tỷ lệ
27,8%
5,5%
66,7%
(Học sinh 10B8 năm 2020-2021 chính là học sinh lớp 11B8 năm 2021-2022)
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận

Để có những tiết học đạt hiệu quả cao nhất luôn là niềm trăn trở, suy nghĩ
là mục đích hướng tới của từng người giáo viên có lương tâm và trách nhiệm
nghề nghiệp, nhưng đây không phải là điều đạt được dễ dàng. Người giáo viên
phải nhận thức rõ vai trò là người “thắp sáng ngọn lửa” chủ động lĩnh hội tri
thức trong từng học sinh. Trong nội dung đề tài: “Phương pháp sử dụng các
hiện tượng , bài tập trắc nghiệm liên quan đến thực tiễn đời sống để nâng
cao hiệu quả dạy học mơn hóa học vơ cơ lớp 10” , tôi đã đề cập đến một số
vấn đề xung quanh cuộc sống và có ý nghĩa thực tiễn, thậm chí có thể gặp, tiếp
xúc hàng ngày. Tơi hi vọng đây là vấn đề gợi mở tạo ra một quan niệm trong dạy
- học hóa học, mặc dù trong đề tài này tôi không thể đề cập mọi hiện tượng có
liên quan.
3.2. Kiến nghị
Qua nghiên cứu và áp dụng cho học sinh Trường …tôi thu được hiệu quả
nhất định, để học tập mơn hóa học của các em có kết quả cao hơn và kiến thức
vững hơn. Tôi kiến nghị đồng nghiệp và hội đồng khoa học của trường …cũng
như hội đồng khoa học của Sở Giáo Dục và Đào Tạo Thanh Hóa góp ý kiến
thêm để đề tài của tơi hồn thiện hơn.
Trong khi chờ sự xem xét, nghiên cứu đánh giá của Hội đồng khoa học
các cấp tôi xin chân thành cảm ơn nhiều. Chúc hội đồng khoa học các cấp sức
khỏe, hạnh phúc.
XÁC NHẬN CỦA THỦ

Hà Trung , ngày 10 tháng 05 năm 2022
Người viết đề tài
21


TRƯỞNG ĐƠN V
Hoàng Thị Uyên
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Sách giáo khoa Hố học lớp 10-Cơ bản
[2] Phân phối chương trình mơn Hố học phổ thơng.
[3] Sách giáo viên Hố học lớp 10 (NXB GD)
[4] Tài liệu chuẩn kĩ năng,kiến thức
[5] Lý luận dạy học Hoá học -Tập1,2-Nguyễn Ngọc Quang,Nguyễn CươngDương Xuân Trinh(Sách Địa học sư phạm)

22


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Hoàng Thị Uyên
Chức vụ và đơn vị cơng tác: - Trường THPT Nguyễn Hồng
- Trường THPT Hoàng Lệ Kha
Cấp đánh giá
Kết quả
xếp loại
đánh giá
TT
Tên đề tài SKKN
(Ngành GD cấp xếp loại
huyện/tỉnh;
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)
1.
Nâng cao hiệu quả dạy – học Cấp Tỉnh
C

1
mơn hóa học bằng cách vận
dụng kiến thức bài học để
giải thích các hiện tượng thực
tiễn
2.
Giải pháp nâng cao chất
Cấp Tỉnh
C
2
lượng dạy và học mơn hố
bằng thí nghiệm thực hành
2
hơng qua “Tính chất của oxi,
lưu huỳnh”( Bài thực hành số
5 – Hóa học lớp 10)

Năm
học
đánh
giá xếp
loại
Năm
học
2016 2017
Năm
học
20202021

23



SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

TRƯỜNG THPT HỒNG LỆ KHA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG CÁC HIỆN TƯỢNG , BÀI TẬP
TRẮC NGHIỆM LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TIỄN
ĐỜI SỐNG ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY
HỌC MƠN HĨA HỌC VƠ CƠ LỚP 10

Người thực hiện: Hồng Thị Un
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Hố học

THANH HỐ, NĂM 2022

24



×