Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

(SKKN 2022) một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm môn vật lí ở trường THPT hà văn mao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.34 KB, 40 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT HÀ VĂN MAO

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM MƠN VẬT LÍ
Ở TRƯỜNG THPT HÀ VĂN MAO

Người thực hiện: Hoàng Thị Thu
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Vật lí

THANH HĨA NĂM 2022


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC CÔNG NHẬN.
PHỤ LỤC.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
THPT: Trung học phổ thông
GD&ĐT: Giáo dục và Đào tạo
SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm
NXB: Nhà xuất bản
GV: Giáo viên
HS: Học sinh




1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, hội nhập nền kinh tế quốc tế đang trở thành xu thế tồn cầu địi
hỏi ở mỗi người sự năng động, nhạy bén, kĩ năng sống và vốn kiến thức phong
phú. Xã hội hiện đại ln cần những con người có đủ yếu tố chân – thiện – mỹ,
đức và tài. Đây cũng chính là mục tiêu giáo dục hướng tới, đặc biệt trong thế kỉ
21- thế kỉ của tự do hóa, thương mại hóa. Để làm được điều đó, giáo dục phải
không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng và phương pháp đào tạo.
Trước xu thế đó thì ngày nay, học qua trải nghiệm đang được tiếp tục triển
khai trên phạm vi tồn thế giới và được nhìn nhận như là một triển vọng tương
lai tươi sáng cho giáo dục toàn cầu trong những thập kỉ tiếp theo. Ở nước ta, các
văn kiện của Đảng và Nhà nước về đổi mới chương trình, sách giáo khoa Giáo
dục phổ thơng như Nghị quyết 29, Nghị quyết 88 và Quyết định 404 đều xác
định mục tiêu đổi mới chương trình Giáo dục phổ thơng là góp phần chuyển nền
giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển tồn diện
phẩm chất và năng lực của người học. Nói một cách vắn tắt, nếu như một
chương trình đặt mục tiêu truyền thụ kiến thức đơn thuần trả lời cho câu hỏi:
Học xong chương trình học sinh “biết” được những gì? Thì một chương trình
đặt mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực của người học sẽ phải trả lời được
câu hỏi: Học xong chương trình học sinh “làm” được những gì?[4]
Trong số các mơn học ở trường THPT thì Vật lí là một trong những mơn
học thực nghiệm, cung cấp cho học sinh rất nhiều các kiến thức cơ bản về thế
giới tự nhiên và về môi trường xung quanh. Vì vậy, việc học sinh tự nghiên cứu,
trải nghiệm, đưa ra các ý tưởng sáng tạo, chế tạo các sản phẩm... trên cơ sở các
kiến thức được học là điều mà mỗi giáo viên dạy Vật lí đều mong muốn hướng
đến.
Từ thực tế quá trình giảng dạy tại trường THPT Hà Văn Mao, tơi nhận
thấy chương trình Vật lí THPT rất phong phú về nội dung, ứng dụng nhiều trong

thực tế. Nhưng với thời lượng ít ỏi trên lớp, giáo viên khó có thể trình bày hết
các tinh túy của lĩnh vực này đồng thời còn hạn chế trong việc cho học sinh thể
hiện hết các năng lực, kĩ năng của mình. Năng lực chỉ có thể hình thành và phát
triển ở học sinh thông qua tổ chức dạy học bằng các hoạt động. Hoạt động học
tập của học sinh là một tổ hợp các thành phần kiến thức, kĩ năng của nhiều khoa
học. Do vậy, để bồi dưỡng thêm năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, khả
năng sáng tạo, năng lực giao tiếp, kĩ năng thực hành, kĩ năng thuyết trình, kĩ
năng hoạt động nhóm...thì hoạt động trải nghiệm là sự lựa chọn sáng suốt.
Tuy nhiên, hoạt động trải nghiệm vẫn còn khá mới mẻ với cả giáo viên và
học sinh. Nhiều giáo viên chưa nhận thức đầy đủ ý nghĩa, mục đích của hoạt
động trải nghiệm. Việc thực hiện hoạt động trải nghiệm cịn mang tính chất
“thử”, lúng túng, rập khn theo hoạt động thiết kế có sẵn gắn với chủ đề và
chưa “bài bản” nên hiệu quả mang lại cho học sinh sau mỗi hoạt động chưa thực
sự cao như mục đích mà hoạt động hướng tới. Tôi cũng nhận thấy các tài liệu về
hoạt động trải nghiệm cịn khá ít ỏi và chung chung, chưa có giải pháp cụ thể để
các giáo viên hiểu rõ và tổ chức tốt hoạt động trải nghiệm trong dạy học Vật lí.

4


Từ những lí do trên, tơi đã chọn đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động trải nghiệm mơn Vật lí ở trường THPT Hà Văn Mao làm đề tài
nghiên cứu của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu về hoạt động trải nghiệm trong dạy học nói chung và trong
giảng dạy mơn Vật lí nói riêng.
- Đề xuất được các giải pháp giúp giáo viên tổ chức tốt hoạt động học tập
trải nghiệm cho học sinh trong dạy học Vật lí ở trường THPT, giúp nâng cao
hiệu quả hoạt động trải nghiệm mơn Vật lí, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động
giảng dạy mơn Vật lí ở trường THPT Hà Văn Mao.

1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động dạy và học của giáo viên, học sinh, trong đó tăng cường
hoạt động trải nghiệm trong dạy học mơn Vật lí ở trường THPT Hà Văn Mao.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực thi đề tài này, tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết (phân tích, tổng hợp).
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thơng tin.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến
2.1.1. Hoạt động trải nghiệm là gì?
- “Hoạt động”, theo Từ điển Tiếng Việt: “Hoạt động là làm những việc
khác nhau với mục đích nhất định trong đời sống xã hội”[1].
- “Trải nghiệm”, theo Từ điển Tiếng Việt: “Trải nghiệm là lấy kinh
nghiệm của một việc gì đó”[1].
- “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục trong đó từng học
sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới
sự hướng dẫn và tổ chức của giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các
kĩ năng và tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân”[4].
Khoảng năm 2015 hoạt động giáo dục trong nhà trường ban đầu được gọi
là “hoạt động trải nghiệm sáng tạo”, nhưng đến 26/12/ 2018 Bộ giáo dục và đào
tạo ban hành Chương trình Giáo dục phổ thơng tổng thể thì gọi là “hoạt động
trải nghiệm”. Và theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể: Hoạt động trải
nghiệm là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng
dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc
tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ
năng của các môn học khác nhau để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc
giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù
hợp với lứa tuổi; thơng qua đó, chuyển hố những kinh nghiệm đã trải qua thành
tri thức mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng

thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai [4].
2.1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm
- Hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh được trải nghiệm, chiêm
nghiệm về kiến thức, kĩ năng, cảm xúc và kinh nghiệm của bản thân.

5


- Nội dung hoạt động trải nghiệm mang tính tích hợp. Nội dung hoạt động
trải nghiệm rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của
nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo
dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục
môi trường, …
- Hoạt động trải nghiệm được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng.
Hoạt động trải nghiệm có thể tổ chức tại nhiều địa điểm khác nhau ở trong hoặc
ngồi nhà trường như: lớp học, phịng đa năng, sân trường, viện bảo tàng, các di
tích lịch sử và văn hóa, các danh lam thắng cảnh, cơ sở sản xuất,... hoặc ở các
địa điểm khác bên ngoài trường học có liên quan đến chủ đề hoạt động. Các
hoạt động được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như trò chơi, hội thi,
diễn đàn, giao lưu, tham quan du lịch, sân khấu hóa, thể dục thể thao, câu lạc
bộ,...
- Hoạt động trải nghiệm đòi hỏi sự phối hợp liên kết nhiều lĩnh vực giáo
dục trong và ngoài nhà trường. Hoạt động trải nghiệm có khả năng thu hút sự
tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
như: Ban giám hiệu nhà trường, các giáo viên, cán bộ Đoàn, Đội, cha mẹ học
sinh, chính quyền địa phương, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa
phương… Mỗi lực lượng giáo dục có tiềm năng, thế mạnh riêng. Do vậy, hoạt
động trải nghiệm tạo điều kiện cho học sinh được học tập, giao tiếp rộng rãi với
nhiều lực lượng giáo dục; được lĩnh hội các nội dung giáo dục qua nhiều kênh
khác nhau.

- Hoạt động trải nghiệm tạo điều kiện cho học sinh học tích cực và hiệu
quả. Hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh phát huy tính tích cực, chủ
động, tự giác và sáng tạo của bản thân học sinh. Hoạt động trải nghiệm đòi hỏi
sự tham gia tích cực của học sinh vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ
thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động; tạo cơ
hội cho các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được tự đánh
giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình bạn bè… Từ đó
hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết.
- Hoạt động trải nghiệm giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình
thức học tập khác khơng thực hiện được.
2.1.3. Các hình thức hoạt động trải nghiệm theo định hướng chương
trình giáo dục phổ thơng mới
Hoạt động trải nghiệm được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau. Dựa
trên khảo sát thực tiễn các hình thức tổ chức hoạt động trong các nhà trường Việt
Nam, cùng với nghiên cứu chương trình của một số nước trên thế giới, có thể
phân loại các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm thành các nhóm sau:
- Hình thức có tính khám phá: Thực địa, tham quan, cắm trại…
- Hình thức có tính nghiên cứu: Hoạt động khảo sát, điều tra, làm dự án
nghiên cứu, sáng tạo công nghệ, nghệ thuật…
- Hình thức có tính thể nghiệm (tương tác): Diễn đàn, giao lưu, hội thảo
(xemina), sân khấu hóa, hội thi, trị chơi, câu lạc bộ…
- Hình thức có tính cống hiến: Lao động cơng ích, các hoạt động xã hội/
tình nguyện, tuyên truyền….
6


2.1.4. Các giai đoạn tổ chức hoạt động trải nghiệm
Giai đoạn 1: Giáo viên đề xuất nhiệm vụ
(Nhiệm vụ vừa sức với học sinh)


Giai đoạn 2: Học sinh trải nghiệm trong thực tiễn
(Học sinh trải nghiệm cá nhân, theo nhóm nhỏ hay theo lớp, có hoặc khơng có người hướng dẫn)

Giai đoạn 3: Học sinh làm báo cáo kết quả trải nghiệm
trình hoạt động, q trình học tập của nhóm. Đồng thời cá nhân học sinh báo cáo về các kiến thức chiếm lĩ

Giai đoạn 4: Học sinh thảo luận trình bày tập thể các báo cáo trải nghiệm
giai đoạn thể chế hóa kiến thức, kết quả học tập và rút ra kinh nghiệm cho từng cá nhân học sinh tham gia

Giai đoạn 5: Tổng kết quá trình hoạt động, học tập, thực hiện nhiệm vụ của học sinh
c theo mục tiêu đã đặt ra, đánh giá năng lực và kĩ năng của học sinh, cùng học sinh tự đánh giá kiến thức, k

2.1.5. Vai trò, ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, nó khơng những
góp phần vào việc nâng cao, mở rộng kiến thức cũng như rèn luyện các kĩ năng
học tập, mà cịn có tác dụng kích thích, tạo sự hứng thú trong học tập, tạo sự tự
tin, mạnh dạn, làm cho việc học tập gắn với thực tế cuộc sống. Hơn nữa, hoạt
động trải nghiệm góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy
năng lực của người học. Có thể kể đến một số lợi ích của hoạt động trải nghiệm
như sau:
- Đơn giản hóa các khái niệm kiến thức phức tạp. Ghi nhớ và hiểu được
khối lượng khái niệm khổng lồ, phức tạp trong các môn học là điều không dễ
dàng với học sinh. Tuy nhiên, thông qua học cùng trải nghiệm, học sinh có thể
chủ động diễn giải “lý thuyết qua hành động”, quan sát “lý thuyết ứng dụng
trong thực tế”… Nhờ vậy, lợi ích của hoạt động trải nghiệm chính là học sinh có
thể hiểu được bản chất của các khái niệm phức tạp.
- Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tự nghiên cứu, xử lý vấn đề. Hoạt động
trải nghiệm trở thành xu hướng giáo dục của thế giới do có hiệu quả cao trong
7



việc cá nhân hóa việc học. Người học tham gia vào quá trình này bằng cách chủ
động quan sát, nghiên cứu và xử lý vấn đề dưới sự tư vấn của giáo viên. Nhờ
vậy, học sinh trở thành trung tâm và biết cách nâng cao các kỹ năng này từng
ngày.
- Rút ngắn khoảng cách kiến thức hàn lâm và thực tế. Học qua trải nghiệm
có tính chất trái ngược với phương pháp truyền thống đi từ lý thuyết đến thực
hành. Khi tham gia vào các tình huống thực tế, học sinh có cơ hội để thực hành,
kiểm chứng những gì đã được dạy. Điều này đóng vai trị quan trọng trong việc
ghi nhớ các khái niệm và hiểu cách ứng dụng vào thực tiễn.
- Giúp học sinh trưởng thành từ những sai lầm. Q trình thực hành sẽ có
lúc xảy ra các sự cố, học sinh phải tìm cách giải quyết vấn đề hiệu quả, loại bỏ
những phương pháp không khả thi. Lợi ích của học cùng trải nghiệm mang tới
những bài học quan trọng để học sinh ghi nhớ kiến thức, khơng mắc lại sai lầm
trong những tình huống tương tự.
- Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng xã hội. Học tập qua trải nghiệm là một
trong những phương pháp hiệu quả nhất để hướng dẫn học sinh rèn luyện và
thực hành các kỹ năng xã hội như tư duy phản biện, làm việc nhóm, giao tiếp...
- Giúp học sinh nhận thức và điều chỉnh bản thân. Học qua trải nghiệm là
một trong số ít phương pháp có thể tác động đến nhận thức và hành vi điều
chỉnh bản thân của con người. Khi đối diện với các thách thức, học sinh dễ dàng
nhìn thấy ưu điểm, nhược điểm của bản thân cũng như khám phá những tiềm
năng mà mình chưa bao giờ nghĩ đến. Đó là cơ hội để học sinh tìm ra lối đi cho
riêng mình thay vì phát triển theo cách mà gia đình hay nhà trường định hướng.
Ở bậc THPT, hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực
tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy
động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ
được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống xã hội phù hợp
với lứa tuổi. Những kinh nghiệm đã trải qua được chuyển hoá thành tri thức
mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới, góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả

năng thích ứng với cuộc sống, môi trường cũng như nghề nghiệp tương lai.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trong những năm gần đây, hệ thống giáo dục Việt Nam đã có nhiều đổi
mới trong phương pháp dạy học như: dạy học theo hướng phát huy tính tích cực
của học sinh, dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn, dạy học theo dự án… Tuy
nhiên, những phương pháp này chủ yếu chỉ triển khai được ở các trường có đủ
điều điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị thí nghiệm…
Đổi mới phương pháp giáo dục phổ thơng nói chung và đổi mới phương
pháp dạy học nói riêng rất cần vai trị của trang thiết bị dạy học. Nhưng hiện
nay, đồ dùng dạy học tại nhiều trường đối với mơn Vật lí cịn chưa thật sự đảm
bảo về chất lượng và số lượng, chưa đảm bảo tính thẩm mĩ và sử dụng lâu dài,
đặc biệt là các trường thuộc khu vực miền núi. Trường THPT Hà Văn Mao là
một trường thuộc huyện miền núi Bá Thước – một trong các huyện nghèo của cả
nước, hệ thống trang thiết bị dạy học cũng như các dụng cụ thí nghiệm đã xuống
cấp mà chưa được bổ sung thay mới. Hơn nữa, học sinh chủ yếu là người dân
tộc nên chất lượng đầu vào chưa cao, kiến thức của học sinh còn nhiều hạn chế,
8


đặc biệt là kiến thức thuộc các môn tự nhiên. Vì vậy, việc sử dụng tất cả các
phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy là điều khơng hề dễ dàng, mặc dù
đa số các em đều ngoan, chăm chỉ, tích cực, có tinh thần thái độ học tập tốt.
Qua thực tế giảng dạy tại trường trong những năm vừa qua, bản thân tơi
nhận thấy cịn tồn tại một số khó khăn và hạn chế như sau:
* Về phía học sinh:
- Chưa tham gia nhiều các hoạt động vừa học vừa chơi về bộ mơn Vật lí
nên nhiều em chưa hào hứng với mơn học, cịn lúng túng khi áp dụng kiến thức
đã học vào thực tế.
- Hầu hết các em khơng có cơ hội thể hiện sự sáng tạo của mình trong học
tập. Học sinh ít có điều kiện vận dụng kiến thức một cách sáng tạo mà chỉ mang

tính chất quen thuộc và rập khn.
- Khả năng làm việc theo nhóm của học sinh cịn hạn chế do các em ít
được tham gia các hoạt động nhóm để cùng thực hiện một nhiệm vụ.
- Một số học sinh chưa hợp tác khi tổ chức hoạt động trải nghiệm nên
hiệu quả hoạt động chưa cao.
* Về phía giáo viên:
- Đa số giáo viên trong trường còn trẻ nên còn thiếu nhiều kinh nghiệm
giảng dạy.
- Nhiều giáo viên còn trung thành với việc dạy học truyền thống, coi dạy
học trải nghiệm là “cao siêu” nên khơng tìm hiểu, khơng thực hiện.
Ngay bản thân tôi trong những năm học trước chưa mạnh dạn đổi mới
phương pháp dạy học, chưa thật tin tưởng vào khả năng của học sinh, còn nặng
nề về kiến thức và thời lượng trên lớp học... chính điều này khiến cho hoạt động
trải nghiệm vẫn chỉ dừng lại ở tính hình thức và khơng khuyến khích được tâm lí
học sinh. Trên thực tế lâu nay giáo viên đã tổ chức một số hoạt động trải nghiệm
cho học sinh nhưng chưa gọi tên, hoặc giáo viên có tổ chức song chưa đến nơi,
đến chốn, thiếu toàn diện, mang tính khiên cưỡng vì chọn nội dung, phương
pháp chưa phù hợp.
2.3. Các giải pháp chủ yếu
Hoạt động trải nghiệm coi trọng các hoạt động thực tiễn mang tính tự chủ
của học sinh, về cơ bản là hoạt động mang tính tập thể trên tinh thần tự chủ cá
nhân, với sự nỗ lực giáo dục giúp phát triển sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá
nhân trong tập thể. Đây là những hoạt động giáo dục được tổ chức gắn liền với
kinh nghiệm, cuộc sống để học sinh trải nghiệm và sáng tạo. Điều đó địi hỏi các
hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm phải đa dạng, linh hoạt,
học sinh tự hoạt động, trải nghiệm là chính. Qua q trình giảng dạy tại trường
THPT Hà Văn Mao, tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp chính, đó là:
2.3.1. Giải pháp 1: Tổ chức thảo luận, hoạt động nhóm
Tổ chức thảo luận, hoạt động nhóm là cách thức tổ chức dạy học trải
nghiệm đơn giản và dễ thực hiện nhất, hoạt động nhóm có thể diễn ra trong

phạm vi hẹp trong lớp học dưới sự hướng dẫn và điều khiển của giáo viên, học
sinh cùng nhau trao đổi tìm ra nguyên nhân và giải pháp thực hiện chủ đề. Qua
cách học này các em có thể trực tiếp trao đổi ý kiến, bày tỏ ý kiến với những
người xung quanh mà trực tiếp là thầy cô và bạn bè trong lớp.
9


Tổ chức thảo luận, hoạt động nhóm có tác dụng tốt trong việc phát huy
tính tích cực, chủ động, tự lực của học sinh: trong thảo luận, hoạt động nhóm,
học sinh phải tự giải quyết nhiệm vụ học tập, đòi hỏi sự tham gia tích cực của
các thành viên; đồng thời, các thành viên cũng có trách nhiệm về kết quả làm
việc của mình. Có 4 bước tiến hành thảo luận, hoạt động nhóm:
Bước 1: Sau khi chia nhóm, giáo viên giới thiệu nội dung và cung cấp
thông tin, định hướng cho việc thảo luận, hoạt động nhóm và đề ra nhiệm vụ cụ
thể cho các nhóm.
Bước 2: Thảo luận, hoạt động nhóm: từng nhóm ngồi từng cụm với nhau
để dễ dàng trao đổi ý kiến, giáo viên dễ dàng quan sát, động viên hoặc gợi ý nếu
cần trong khi cả nhóm đang thảo luận, hoạt động nhóm. Nhóm trưởng có nhiệm
vụ thu thập các ý kiến trong nhóm để báo cáo trước lớp.
Bước 3: Các nhóm báo cáo trước lớp, nếu cần các nhóm có thể thảo luận,
hoạt động nhóm với nhau để đi đến kết luận.
Bước 4: Giáo viên tổng kết và khái quát kết quả bài học.
Trong tổ chức thảo luận, hoạt động nhóm giáo viên cần cung cấp những
thơng tin và kiến thức có liên quan đến chủ đề thảo luận, hoạt động nhóm để học
sinh đọc và nghiên cứu. Yêu cầu học sinh đưa ra các ý kiến chi tiết và cụ thể,
theo quan điểm và hiểu biết của mình.
Nên chia các nhóm nhỏ gồm khoảng 4 - 6 thành viên (Nếu cơ sở vật chất
cho phép), tạo cơ hội cho tất cả các thành viên trình bày ý kiến của mình. Những
vấn đề khó, nhóm khơng thể tự giải quyết mới cần có sự giúp đỡ của giáo viên.
Đây chính là một phương pháp giảng dạy lấy người học làm trung tâm, tạo cho

học sinh tính chủ động và sáng tạo trong học tập.
Học sinh phải chuẩn bị ý kiến cho vấn đề thảo luận, tham gia thảo luận.
Nếu ý kiến trùng với ý kiến của học sinh khác đã đề cập trước thì cần phải bổ
sung thêm hay đưa ra một ý khác. Học sinh bảo vệ ý kiến của mình bằng những
dẫn chứng thuyết phục nếu ý kiến của bản thân khác với ý kiến của cả nhóm và
phải chấp nhận ý kiến đúng đắn. Trong khi thảo luận, hoạt động nhóm, học sinh
cần ghi chép những ý kiến của nhóm trên vở nháp. Cuối buổi nhóm trưởng có
trách nhiệm trình bày ý kiến của nhóm trước lớp.
Ví dụ: Khi dạy bài “Tụ Điện” – Vật lí 11, giáo viên có thể cho học sinh
thảo luận, hoạt động nhóm để tìm hiểu nội dung của bài. Cụ thể:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ.
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, cho các nhóm quan sát tụ điện, nghiên
cứu SGK, thảo luận, làm việc nhóm và hồn thành nhiệm vụ học tập thơng qua
phiếu học tập:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
1. Tụ điện là gì?...............................................................................................
2. Tụ điện có tác dụng gì? Tụ điện thường được dùng ở đâu?........................
3. Nêu cấu tạo của tụ phẳng…………………………………………………
4. Kí hiệu của tụ trong mạch điện…………………………………………...

10


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
1. Cho biết thông thường người ta phân loại tụ điện theo những cách nào?
2. Trên một tụ điện có ghi thơng số sau đây: 63V - 1000µF. Ý nghĩa của các
thơng số này là gì?
Nếu dùng nguồn điện hiệu điện thế 80V nạp điện cho tụ thì tụ có hỏng
khơng? Vì sao?
B2: Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ

- HS hoạt động theo nhóm và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
B3: Báo cáo kết quả
- Một HS đại diện báo cáo kết quả của nhóm mình tìm hiểu được.
B4: Kiểm tra đánh giá.
- GV kiểm tra kết quả của từng nhóm, chốt kiến thức cho cả lớp.
Như vậy, sau khi cùng thảo luận, hoạt động nhóm đi đến thống nhất học
sinh khơng chỉ nắm được kiến thức bài học nhanh hơn, lâu hơn so với khi giáo
viên tự cung cấp thơng tin mà cịn vận dụng một cách linh hoạt vào thực tiễn.
Khơng chỉ có vậy qua trải nghiệm này sẽ góp phần phát triển năng lực làm
việc của học sinh: học sinh được luyện tập kỹ năng cộng tác, làm việc với tinh
thần đồng đội, các thành viên có sự quan tâm và khoan dung trong cách sống,
cách ứng xử; rèn luyện khả năng ngôn ngữ, phát triển năng lực giao tiếp, biết
lắng nghe, chấp nhận và phê phán ý kiến của người khác. Đồng thời, các em biết
đưa ra những ý kiến và bảo vệ những ý kiến của mình.
Đối với mơn vật lí THPT hầu như bài nào chúng ta cũng có thể tổ chức
hoạt động thảo luận, hoạt động nhóm.
2.3.2. Giải pháp 2: Tổ chức sân khấu hoá tiết học
Đây là hình thức dạy học hấp dẫn, thu hút học sinh. Thay vì tiếp nhận kiến
thức một cách khơ khan theo lối dạy học truyền thống, với hình thức này, các em
được trải nghiệm thực tế, được hóa thân vào nhân vật, có cảm xúc và tự cảm
nhận về nhân vật, từ đó hiểu và nắm vững hơn kiến thức bài học.
Để tiết học bằng sân khấu hoá phát huy hiệu quả tối đa, quan trọng nhất là
các khâu chuẩn bị, lên ý tưởng. Bước lên lớp chính là buổi nghiệm thu, báo cáo
kết quả. Có 5 bước cơ bản để thực hiện một giờ dạy theo hình thức trải nghiệm
này:
Bước 1: Giáo viên lựa chọn bài dạy, xác định mục tiêu, kế hoạch dạy học.
Bước 2: Giao nhiệm vụ cho học sinh (hoạt động theo nhóm)
Bước 3: Học sinh nghiên cứu bài học, xây dựng ý tưởng cách thức thực
hiện và trao đổi với giáo viên.


11


Bước 4: Giáo viên sửa chữa, góp ý, hướng dẫn học sinh tìm hiểu và bổ
sung ý tưởng.
Bước 5: Học sinh hoàn thành ý tưởng đã thống nhất, cùng nhau luyện tập
chuẩn bị. Giáo viên quan sát, góp ý và chỉnh sửa tiếp để sau đó tổ chức dạy học
trên lớp hoặc trong giờ ngoại khóa. (Xem phụ lục 1)
Trong tiết học được sân khấu hóa, vai trị của giáo viên sẽ là ban giám
khảo, nhận xét đánh giá kết quả tìm hiểu và nghiên cứu của các em, động viên
khuyến khích tinh thần tự học sáng tạo của các em, đồng thời giáo viên có thể bổ
sung thêm các kiến thức và chỉnh sửa các phần cịn thiếu sót, giúp các em thu
nạp tối đa phần kiến thức cần thiết.
Thực tế cho thấy, dạy học bằng hình thức sân khấu hóa là hoạt động trải
nghiệm rất thu hút học sinh. Mọi học sinh đều mong muốn tham gia để thể hiện
bản thân. Thông qua trải nghiệm này, sự tham gia của học sinh được tăng cường
và thúc đẩy, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện những kĩ năng như: kĩ năng phát
hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn
đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết tình huống và khả năng ứng phó với những
thay đổi của cuộc sống,…
Tuy nhiên qua giảng dạy tơi cũng nhận thấy hình thức này tốn nhiều thời
gian, nên trong quá trình giao nhiệm vụ giáo viên cần quy định thời gian trình
bày của các nhóm, khi sửa chữa góp ý cần nhắc nhở các em để các em luyện tập
cho phù hợp. Bản thân tôi sau khi quan sát các em luyện tập, nếu thời gian trên
lớp eo hẹp sẽ chọn một nhóm xuất sắc nhất thể hiện, các nhóm cịn lại sẽ tiến
hành vào giờ tự học, như vậy một lần nữa giúp các em củng cố kiến thức đã học.
2.3.3. Giải pháp 3: Tổ chức trò chơi
Trò chơi là một loại hoạt động giải trí, thư giãn đồng thời là món ăn tinh
thần khơng thể thiếu trong cuộc sống của con người. Việc lựa chọn trị chơi phù
hợp sẽ có tác dụng rất tích cực tới con người nói chung và đặc biệt đối với thanh

niên học sinh nói riêng. Trị chơi là hình thức tổ chức hoạt động vui chơi với nội
dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó có Vật lí. Cụm từ “học
mà chơi, chơi mà học” khơng cịn xa lạ với nhiều người. Nhiều khi được coi như
khẩu hiệu trong học tập, là phương pháp học tập hiệu quả. Trò chơi trong dạy
học có nhiều chức năng như: chức năng giáo dục, chức năng giao tiếp, chức
năng văn hóa, chức năng giải trí…
Các trị chơi có sự lồng ghép kiến thức liên quan đến mơn học sẽ có tác
dụng tốt cho học sinh trong việc tích cực học tập. Đặc biệt trong độ tuổi này các
em luôn muốn được thể hiện sự hiểu biết của mình trước bạn bè.
Trị chơi mang lại những thuận lợi trong quá trình tổ chức dạy học trải
nghiệm, rõ nét nhất là: việc phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho
học sinh, giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức, rèn luyện tác phong nhanh nhẹn…

12


Một số trò chơi được sử dụng nhiều trong các trường phổ thơng hiện nay
như: trị chơi học tập, trị chơi vận động, trị chơi mơ phỏng game truyền hình…
Có thể thấy tổ chức trò chơi là hoạt động quen thuộc dễ thực hiện trong quá
trình học tập trải nghiệm và có ý nghĩa giáo dục tích cực.
* Những u cầu của một trị chơi Vật lí
Để học sinh có nhiều cơ hội thực thi những hành động Vật lí thì giáo viên
nên lồng ghép nhiều phương pháp và phương tiện dạy học, nhằm thu hút học
sinh cả lớp tham gia hoạt động trải nghiệm, trong đó có hình thức dạy học thơng
qua trị chơi Vật lí.
Muốn trị chơi đem đến hiệu quả giáo dục cao thì cần phải thiết kế trò
chơi với các yêu cầu như sau:
- Trò chơi phải có mục đích giáo dục rõ rệt.
- Trị chơi phải có nội dung phong phú, dựa trên kiến thức chun mơn,
mang tính khoa học và phải gắn liền với các yêu cầu giáo dục trong trường và

ngoài xã hội ở từng thời điểm cụ thể.
- Hình thức tổ chức phải gọn nhẹ, dễ hiểu, dễ nhớ, hấp dẫn, vui tươi, lành
mạnh và thời lượng vừa phải hợp lý.
- Trò chơi phải thu hút đông đảo học sinh tham gia, nhằm phát huy sự ham
hiểu biết, giàu trí tưởng tượng, biết suy luận, nhanh trí, khéo léo, sơi nổi nhưng
khơng ồn ào, tư duy sâu sắc nhưng không quá trầm lặng.
Trong trò chơi, người làm chủ là học sinh. Song giáo viên có vai trị rất
quan trọng, là người hướng dẫn học sinh tổ chức trò chơi, khéo léo dẫn dắt các
em học sinh tự giác tham gia.
* Qui trình tổ chức trị chơi Vật lí
Để thực hiện một trị chơi Vật lí, người dạy Vật lí cần phải thực hiện theo
một qui trình cụ thể như sau:
Bước 1: Xây dựng thể lệ trị chơi. Thể lệ có thể dựa trên nguyên tắc đã
nêu, cũng có thể bỏ bớt hay bổ sung thêm tùy điều kiện thực tế.
Bước 2: Lựa chọn nội dung, chủ đề cần tuyên truyền. Muốn xác định được
chủ đề thì phải trả lời câu hỏi: “Trị chơi đem đến cho học sinh kiến thức mới gì?
Hay khắc sâu nội dung gì mà giáo viên cần truyền tải, nhấn mạnh?”
Bước 3: Xây dựng hình thức và kết cấu câu hỏi.

13


Bước 4: Thiết kế trò chơi trên phần mềm. Lựa chọn phần mềm thích hợp,
sao cho đảm bảo dễ thiết kế, dễ sửa chữa, hiệu chỉnh, giao diện đẹp. Phải thiết
kế sao cho thí sinh lựa chọn từ câu hỏi một cách ngẫu nhiên.
Mỗi lần thí sinh chọn câu hỏi nào thì câu đó đổi màu hoặc nhấp nháy
đồng thời xuất hiện nội dung gợi ý. Nếu học sinh trả lời đúng, đáp án sẽ được
mở ra, ngược lại, câu hỏi đó vẫn là bí mật nhưng màu sắc phải khác để thông
báo với người chơi rằng câu hỏi này đã được chọn.
Nên thiết kế trên một trang màn hình. Cần thiết lập hiệu ứng thời gian,

chuông đồng hồ, chấm điểm để trò chơi thêm sinh động, gay cấn và hấp dẫn
hơn.
Bước 5: Tổ chức trò chơi.
Bước 6: Tổng kết và rút kinh nghiệm.
* Một số trị chơi có thể vận dụng khi giảng dạy mơn Vật lí
● Trị chơi “Truyền điện”
Nguyên tắc: Trò chơi “Truyền điện” là trò chơi yêu cầu nhiều học sinh
tham gia chơi với hình thức trả lời nhanh nối tiếp nhau. Ưu điểm nổi bật của trị
chơi này là ln đặt học sinh vào tâm thế tập trung suy nghĩ cao độ, sẵn sàng trả
lời câu hỏi, nhiều học sinh cùng tham gia chơi. Trò chơi giúp củng cố kiến thức
của bài hay của một đơn vị kiến thức mới học.
Cách tổ chức: “Điện” bắt đầu truyền từ giáo viên, tức là giáo viên nêu câu
hỏi hoặc yêu cầu sau đó giáo viên chỉ định một học sinh bất kì thực hiện yêu cầu
hoặc lớp giới thiệu một học sinh nào đó thực hiện yêu cầu – học sinh 1, học sinh
1 trả lời đúng sẽ có quyền tiếp tục “truyền điện” cho học sinh khác,…..Cứ tiếp
tục như thế. Trò chơi chỉ dừng lại khi giáo viên “ngắt điện”, tức là ra hiệu dừng
trò chơi.
Trường hợp học sinh được chỉ định chưa thực hiện được yêu cầu thì phải
đứng tại chỗ và học sinh chỉ định sẽ có quyền chỉ định người khác thay thế.
Phương tiện tổ chức: Chuẩn bị chu đáo câu hỏi trên giấy hoặc trên máy
chiếu, quy định thời gian trả lời câu hỏi trên powerpoint và trình chiếu trên máy
tính.
Ví dụ 1: Khi dạy bài “Chất rắn kết tinh. Chất rắn vơ định hình” – Bài
34, Vật lí 10, giáo viên có thể tổ chức trị chơi này với u cầu: Tìm ví dụ về
ứng dụng của chất rắn kết tinh trong đời sống, với yêu cầu thời gian truyền điện
là 2 phút.
Một số đáp án có thể kể đến: Kim cương – làm đồ trang sức; kim loại –
sản xuất đồ gia dụng như: điều hoà, tivi, tủ lạnh, thiết bị nhà bếp...[2]
Ví dụ 2: Khi dạy bài “Sự nở vì nhiệt của vật rắn” – Bài 36, Vật lí 10,
giáo viên có thể tổ chức trị chơi này với u cầu: Tìm ví dụ về sự nở vì nhiệt

của vật rắn trong đời sống.
14


Một số đáp án có thể kể đến: Cốc thuỷ tinh bị vỡ khi rót nước nóng, mái
tơn “phát ra tiếng kêu” khi trời nắng, ống dẫn nước bị cong khi phơi nắng...[2]
● Trị chơi “Tơi là ai”
Ngun tắc: Trị chơi nhằm củng cố các kiến thức, kĩ năng đã học và các
bài ôn tập – luyện tập.
Cách tổ chức: Cho học sinh đóng vai – giới thiệu về mình – các bạn đốn
xem “ Tơi là ai?” Hoặc với đối tượng học sinh yếu kém giáo viên có thể đóng
vai và để học sinh trả lời.
Phương tiện tổ chức: Cá nhân tự chuẩn bị nội dung, nếu là giáo viên đóng
vai thì có thể chuẩn bị câu hỏi, đáp án kèm hình ảnh (nếu có) trên máy tính để
trình chiếu.
Hình thức chơi: Cặp đơi
Đối với Vật lí tốt nhất trong các tiết bài tập, ôn tập, tổng kết chương
chúng ta có thể tổ chức trị chơi này.
Ví dụ:
- Tơi là đại lượng đặc trưng cho mức quán tính của vật. Tơi là ai ? (Khối
lượng)
- Tơi có thể giúp bạn chuyển động được. Tôi là ai ? (Lực ma sát nghỉ)
- Tơi có thể giúp người già đọc sách. Tơi là ai ? (Kính lúp)
- Tơi có thể giúp bạn quan sát bầu trời. Tơi là ai ? (Kính thiên văn)
● Trị chơi “Giải đáp nhanh”
Ví dụ : trong tiết “Bài tập động năng, thế năng, cơ năng” – Vật lí 10,
tơi tổ chức trị chơi: Ai nhanh hơn thông qua phần thi khởi động như sau:
- Chia lớp làm 4 đội chơi
- Luật chơi: Phần thi này có 04 câu hỏi, mỗi câu hỏi các đội chơi sẽ dành
quyền trả lời bằng cách phất cờ nhanh. Nếu đội phất cờ trả lời đúng sẽ được

cộng 20 điểm, sai sẽ bị trừ 5 điểm và các đội còn lại dành quyền trả lời tiếp và
đúng sẽ được cộng 15 điểm, sai bị trừ 5 điểm. Nếu trong 10 giây khơng có đội
nào trả lời thì người dẫn chương trình sẽ cơng bố đáp án.
Câu 1: Động năng là gì? Biểu thức tính của động năng ?
Đáp án: Động năng là dạng năng lượng mà vật có được do nó đang
chuyển động [2].
Wd =

mv 2
2

+ Biểu thức tính động năng:
Câu 2: Thế năng trọng trường là gì ? Biểu thức tính của thế năng trọng
trường ?
Đáp án: Thế năng trọng trường là dạng năng lượng tương tác giữa Trái
Đất và vật, phụ thuộc vào vị trí của vật trong trọng trường [2].
+ Biểu thức tính thế năng trọng trường: Wt = mgz
Câu 3: Thế năng đàn hồi là gì ? Biểu thức tính của thế năng đàn hồi ?
Đáp án: Thế năng đàn hồi là dạng năng lượng của một vật chịu tác dụng
của lực đàn hồi[2].
+ Biểu thức tính thế năng đàn hồi:

Wt =

kx 2
2

15



Câu 4: Cơ năng là gì ? Biểu thức tính của cơ năng ?
Đáp án: Cơ năng là tổng động năng và thế năng của vật.
+ Biểu thức tính cơ năng: W = Wd + Wt [2]
● Trò chơi “trắc nghiệm Vật lí”
Nguyên tắc: Các câu trắc nghiệm được lựa chọn trong chương trình học
sách giáo khoa hoặc các hiện tương Vật lí liên quan đến kiến thức bài học, mỗi
câu có một lựa chọn đúng nhất trong 4 lựa chọn A, B, C, D.
Cách tổ chức: Các đội (hoặc cá nhân) sẽ được chuẩn bị trước các bảng trả
lời với các chữ cái “A, B, C, D”. Mỗi đội sẽ thảo luận, hoạt động nhóm trong
thời gian qui định và đưa ra đáp án đúng nhất bằng cách giơ đáp án trả lời theo
yêu cầu của ban tổ chức. Đội nào (cá nhân nào) có số câu trả đúng nhiều hơn sẽ
chiến thắng.
Phương tiện tổ chức: Thiết kế các câu trắc nghiệm, quy định thời gian trả
lời câu hỏi trên powerpoint và trình chiếu trên máy tính.
Hình thức chơi: Cá nhân, chia đội.
Trị chơi này có thể tổ chức hầu hết trong tất cả các tiết của môn Vật lí,
vào đầu buổi hoặc cuối buổi.
Ví dụ: trong tiết “Bài tập động năng, thế năng, cơ năng” – Vật lí 10, tơi
tổ chức trị chơi thơng qua phần thi tăng tốc như sau:
Luật chơi: Trị chơi trắc nghiệm vật lí gồm 4 câu hỏi trắc nghiệm. Thời
gian suy nghĩ cho mỗi câu hỏi là 10 giây. Các đội chơi trả lời bằng cách ghi đáp
án của đội mình vào bảng. Khi có hiệu lệnh của người dẫn chương trình các đội
chơi cùng giơ đáp án cho người dẫn chương trình. Trả lời đúng mỗi câu được 10
điểm. Trả lời sai không bị trừ điểm.
Câu 1: Trong các dạng năng lượng sau, dạng năng lượng nào là động năng?
A. Năng lượng pin.

B. Năng lượng đèn điện

C. Năng lượng mặt trời.


D. Năng lượng gió

Đáp án: D. Năng lượng gió.
Câu 2: Chọn đáp án sai? Khi một vật từ độ cao z, với cùng vận tốc đầu, bay
xuống đất theo những đường khác nhau thì
A. Độ lớn vận tốc chạm đất bằng nhau.
B. Thời gian rơi bằng nhau.

16


C. Công của trọng lực bằng nhau.
D. Gia tốc rơi bằng nhau.
Đáp án: B. Thời gian rơi bằng nhau.
Câu 3: Trường hợp nào sau đây, cơ năng của vật được bảo tồn ?
A. Vật trượt có ma sát trên mặt phẳng nghiêng.

B. Vật rơi trong khơng khí .

C. Vật chuyển động trong chất lỏng.

D. Vật rơi tự do.

Đáp án: D. Vật rơi tự do.
Câu 4: Một vật có khối lượng m ở độ cao h so với mặt đất có khả năng thực
hiện một công
A. Bằng mgh.

B. Lớn hơn mgh.


C. Nhỏ hơn mgh.

D. Một ý kiến khác.

Đáp án: D. Một ý kiến khác.
● Trị chơi “đố vui ơ chữ Vật lí”
Ngun tắc: Cách tạo ơ chữ thường: Để có ơ chữ Vật lí có ý nghĩa và hay
thì chúng ta nên chọn chủ đề cho ơ chữ. Chủ đề đó chính là nội dung của ơ chữ
hàng dọc. Từ ơ chữ hàng dọc này, chúng ta đặt từ khóa cho các ơ hàng ngang.
Dựa vào từ khóa để đặt câu hỏi cho từng hàng ngang.
Ơ chữ ở mức độ khó hơn: Tương tự như trên nhưng chủ đề của ô chữ
không nhất thiết phải đặt trong ô hàng dọc mà đặt trong từng ô riêng rẽ của ô
hàng ngang. Mỗi câu hỏi trả lời đúng ở ô hàng ngang sẽ cung cấp một từ khóa
cho chủ đề.
Khi các từ khóa từ từ hiện ra thì chúng được xếp theo trình tự giải đáp,
sau đó người chơi phải sắp xếp lại tất cả các từ khóa và dự đốn chủ đề của ô
chữ.
Chú ý: người chơi không nhất thiết phải trả lời hết các câu hỏi, khi đốn
đúng chủ đề thì trị chơi kết thúc. Đội nào có số câu trả lời đúng nhiều nhất sẽ
chiến thắng.
Phương tiện tổ chức: Sử dụng phần mềm powerpoint để thiết kế trị chơi
và trình chiếu trên máy tính.

17


Hình thức chơi: Chia đội hoặc sử dụng chơi cho cả lớp vào đầu hoặc cuối
tiết học để kiểm tra bài cũ và củng cố bài. (Xem phụ lục 2)
● Trị chơi “lật hình”

Ngun tắc: Khuất sau các câu hỏi là một bức tranh bí ẩn của nhà Khoa
học hoặc nội dung mà chúng ta cần truyền tải kiến thức tới học sinh.
Cách tổ chức: Chia bức tranh thành nhiều mảnh nhỏ tùy theo số câu hỏi,
mỗi mảnh sẽ mang nội dung của một câu hỏi đố vui. Nếu học sinh trả lời đúng
thì phần khuất sau câu hỏi đó sẽ hiện ra và các em có thể đốn nội dung của bức
tranh. Khi đã đoán đúng nội dung bức ảnh thì trị chơi kết thúc.
Phương tiện tổ chức: Thiết kế trị chơi trên powerpoint và trình chiếu trên
máy tính hoặc in trên giấy khổ lớn, hay có thể sử dụng bảng dính.
Hình thức chơi: Chia đội. Các đội chọn câu hỏi và trả lời theo lượt. Đội
nào không trả lời được sẽ chuyển câu hỏi cho khán giả. Đội nào có nhiều câu trả
lời đúng sẽ chiến thắng.
Chú ý: Các câu hỏi ở các mảnh ghép nên có liên quan đến hình ảnh cần
truyền tải để rèn cho học sinh sự liên hệ, xâu chuỗi các vấn đề. Trò chơi này
được áp dụng giống một trong các lần chơi của trương trình đuổi hình bắt chữ
rất nổi tiếng trên truyền hình.
Trong giảng dạy, nếu sử dụng trị chơi này vào đầu tiết học thì tơi thường
chọn bức tranh bí ẩn chứa đựng nội dung mà bài học hơm đó muốn truyền tải để
sử dụng nó dẫn dắt vào bài mới. Còn nếu sử dụng trò chơi vào cuối tiết học thì
bức tranh bí ẩn thường chứa đựng kiến thức nổi bật của tiết học hơm đó. (Xem
phụ lục 2)
● Trị chơi “đố vui ba dữ kiện Vật lí”
Ngun tắc: Đầu tiên, đưa ra câu hỏi ở dạng khái niệm hoặc về lịch sử vật
lí, kiến thức vật lí, hiện tượng vật lí,..
Ví dụ: Ơng là ai? Đại lượng nào? Hiện tượng gì? Sau đó đưa ra từng dữ
kiện (thơng thường là ba dữ kiện) gợi ý dần dần cho câu trả lời đúng.
Dữ kiện thứ nhất ở mức độ khó nhất (hầu như chưa gợi ý gì), dữ kiện thứ
hai ở mức độ trung bình (có gợi ý) và dữ kiện thứ ba ở mức độ dễ nhất (gợi ý
gần tới câu trả lời đúng).
Nếu học sinh trả lời đúng ở dữ kiện thứ nhất sẽ được 30 điểm/câu, dữ kiện
thứ hai là 20 điểm/câu, dữ kiện thứ ba là 10 điểm/câu. Mỗi dữ kiện cách nhau 10

giây.

18


Phương tiện tổ chức: Dùng phần mềm powerpoint để thiết kế trị chơi và
trình chiếu trên máy tính và học sinh dành quyền ưu tiên trả lời bằng cách giơ
tay hoặc bấm chng (nếu có).
Hình thức chơi: Chia đội, thực hiện ngay trên lớp học hoặc vào các buổi
sinh hoạt câu lạc bộ, ngoại khoá. (Xem phụ lục 2)
2.3.4. Giải pháp 4: Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực: dạy
học theo dự án, dạy học theo trạm
* Dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án là một mơ hình dạy học lấy hoạt động của học sinh
làm trung tâm. Kiểu dạy học này phát triển kiến thức và kĩ năng của học sinh
thơng quan q trình học sinh giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực
tiễn bằng những kiến thức theo nội dung môn học – được gọi là dự án. Dự án đặt
học sinh vào vai trị tích cực như: người giải quyết vấn đề, người ra quyết định,
điều tra viên hay người viết báo cáo. Thường thì học sinh sẽ làm việc theo nhóm
và hợp tác với các chun gia bên ngồi và cộng đồng để trả lời các câu hỏi và
hiểu sâu hơn nội dung, ý nghĩa của bài học. Học theo dự án đòi hỏi học sinh phải
nghiên cứu và thể hiện kết quả học tập của mình thơng qua cả sản phẩm lẫn
phương thức thực hiện.
Có thể chia cấu trúc của dạy học dự án làm nhiều giai đoạn khác nhau tùy
theo quan điểm của tác giả. Sau đây trình bày một cách phân chia các giai đoạn
của dạy học theo dự án theo 5 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Xây dựng ý tưởng dự án. Quyết định chủ đề
Giáo viên tạo điều kiện để học sinh đề xuất ý tưởng dự án, quyết định chủ
đề, xác định mục tiêu dự án. Việc lựa chọn chủ đề dự án phụ thuộc vào sự hứng
thú, quan tâm của học sinh và kinh nghiệm các em đã có. Chủ đề dự án có thể

hấp dẫn với một nhóm học sinh, với cả lớp hay với một học sinh nhất định.
Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án: trong giai đoạn này, học
sinh với sự hướng dẫn của giáo viên xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho
việc thực hiện dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định những công
việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và
phân cơng cơng việc trong nhóm.
Giai đoạn 3: Thực hiện dự án: các thành viên thực hiện công việc theo kế
hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này học sinh thực hiện các
hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ
và tác động qua lại lẫn nhau.
Giai đoạn 4: Giới thiệu sản phẩm dự án
Kết quả thực hiện dự án có thể được cơng bố dưới dạng bài thu hoạch, báo
cáo bằng văn bản, bài trình diễn powerpoint. Sản phẩm của dự án cũng có thể là
những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu diễn một vở kịch, việc tổ
chức một buổi tuyên truyền nhằm tạo ra các tác động xã hội, phòng triển lãm
trưng bày tranh ảnh…
Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm học sinh trong
một lớp, có thể được giới thiệu trước toàn trường, hay toàn xã hội.
19


Giai đoạn 5: Đánh giá dự án
Giáo viên và học sinh đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như
kinh nghiệm đạt được. Có những phương pháp đánh giá khác nhau như: trao đổi
bằng thư, đánh giá toàn lớp, đánh giá đồng đẳng, tự đánh giá, học sinh nêu câu
hỏi, đánh giá các nhóm…(Xem phụ lục 3)
* Dạy học theo trạm
Dạy học theo trạm là cách thức tổ chức dạy học đặt dấu nhấn vào việc tổ
chức nội dung dạy học thành từng nhiệm vụ nhận thức độc lập của các nhóm HS
khác nhau. HS có thể thực hiện nhiệm vụ theo cặp, theo nhóm hoặc hoạt động cá

nhân theo một thứ tự linh hoạt như hình vẽ sau:

Học sinh có thể bắt đầu từ một nhiệm vụ tại một trạm bất kì.
Việc phân hóa trong dạy học theo trạm khá là linh hoạt, đa dạng. Có thể
thực hiện phân hóa theo nội dung bằng cách xây dựng những nhiệm vụ tự chọn
với mức độ khó dễ khác nhau. Cũng có thể tổ chức dạy học theo trạm với sự
phân hóa về mức độ hướng dẫn cụ thể, chi tiết hay là khái quát, định hướng
chung thông qua hệ thống phiếu trợ giúp.
Một đặc trưng quan trọng của dạy học theo trạm đó là phải đảm bảo sự
linh hoạt, các nhiệm vụ phải có tính độc lập đối với nhau. Do đó, trong trường
hợp dạy học các bài học có các đơn vị kiến thức có liên hệ logic chặt chẽ ta có
thể tổ chức bài học thành nhiều hệ thống trạm (vòng tròn học tập) khác nhau,
sao cho các các nhiệm vụ trong mỗi hệ thống trạm đó là độc lập với nhau.
* Hướng dẫn tổ chức dạy học theo trạm
Bước 1: Lựa chọn nội dung hệ thống trạm học tập
- Mỗi hệ thống trạm gồm các trạm học tập, nhiệm vụ ở các trạm học tập
độc lập với nhau. Nội dung hệ thống trạm có thể là kiến thức của một bài học
hoặc một phần kiến thức xác định.
- Các kiến thức độc lập với nhau trong một bài học có thể xây dựng thành
một hệ thống trạm.
Bước 2: Xây dựng nội dung các trạm
- Ở mỗi trạm học tập có thể xây dựng các loại nhiệm vụ phong phú.
Bước 3: Tổ chức dạy học theo trạm
- Chuẩn bị nguyên vật liệu cho từng trạm

20


- Thống nhất nội quy làm việc theo trạm với HS
- HS tiến hành các nhiệm vụ học tập trong từng trạm

- Tổng kết, hệ thống hóa kiến thức (Xem phụ lục 4)
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
* Đối với tổ chuyên môn và đơn vị thực hiện
- Đề tài đã góp phần tạo nên khơng khí đổi mới tích cực trong sinh hoạt
chun mơn, hoạt động dạy học trong tồn trường. Chính vì việc làm rõ hoạt
động trải nghiệm, đề xuất các giải pháp cụ thể mà các đồng nghiệp đã trở nên
ham học hỏi, hứng thú, say sưa hơn trong phát triển chuyên môn.
- Đề tài đã nêu được một số biện pháp kèm ví dụ minh hoạ giúp giáo viên
nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm trong giảng dạy mơn Vật lí tại trường
THPT Hà Văn Mao, góp phần thúc đẩy chất lượng dạy học trong nhà trường.
* Đối với bản thân và đồng nghiệp:
- Việc thực hiện đề tài đã giúp tơi có điều kiện thu thập, tìm hiểu các nội
dung quan trọng về chương trình giáo dục phổ thơng mới, về hoạt động trải
ngiệm, là tiền đề quan trọng để bản thân đón nhận và áp dụng chương trình sách
giáo khoa mới.
- Việc dạy học trải nghiệm giúp giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn
của giáo bản thân. Giáo viên tự tìm hiểu, tự trang bị cho mình cơ sở lí luận của
các phương pháp dạy học tích cực, hiểu biết thêm về các môn học khác. Đồng
thời giúp giáo viên định hướng, phân hóa được năng lực người học để có thể có
những phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học.
- Giáo viên các môn liên quan được tăng cường trao đổi thảo luận, hoạt
động nhóm về các kiến thức có liên quan, về việc lựa chọn phương pháp, lựa
chọn cách thức tổ chức các hoạt động dạy học… Do đó, mỗi giáo viên được chủ
động về kiến thức, tự tin khi tổ chức các hoạt động dạy học.
* Đối với học sinh
- Đề tài góp phần quan trọng trong việc hình thành các năng lực học tập
của học sinh, bao gồm cả năng lực chung và năng lực đặc thù. Học sinh được
phát triển các năng lực quan sát, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực phán
đốn, năng lực thu nhận thơng tin, năng lực giao tiếp, năng lực tư duy sáng
tạo… tạo điều kiện cho các em phát huy được năng khiếu và sở trường cá nhân.

- Học sinh đã biết tổng hợp kiến thức, kĩ năng ở nhiều môn học để giải
quyết các nhiệm vụ học tập và hình thành năng lực giải quyết các tình huống
thực tiễn, tạo động lực cho học sinh học tồn diện các mơn, tránh xu hướng học
lệch ở các em
- Học sinh có những trải nghiệm trực tiếp ngồi thực tiễn cuộc sống, được
hịa nhập với thực tiễn cuộc sống, trở thành những cơng dân năng động, tích cực.
Để thấy rõ hiệu quả và tính khả thi của đề tài, ta sẽ so sánh hai bảng số
liệu ghi kết quả khảo sát ý kiến và chất lượng học tập của học sinh trong năm
học 2021 – 2022.
* Trước khi áp dụng đề tài:
Lớp

Số HS
hay

Tỉ lệ
(%)

Số HS
hứng

Tỉ lệ
(%)

Điểm kiểm
tra đầu năm

Tỉ lệ
(%)


21


khảo sát
10A4
10A5
10A6
11A2
12A3
Tổng số

phát
biểu
6/42
6/40
10/40
4/41
6/41
32/204

14,29
15
25
23,26
9,8
15,69

thú với
giờ học
7/42

7/40
12/40
7/41
10/41
43/204

16,67
17,5
30
17,07
24,4
21,08

từ trung
bình trở lên
18/42
18/40
21/40
17/41
20/41
94/204

42,86
45
52,5
41,46
48,78
46,08

* Sau khi áp dụng đề tài:

Lớp
khảo
sát

Số HS
hay phát
biểu

Tỉ lệ
(%)

Số HS
hứng
thú với
giờ học

10A4
10A5
10A6
11A2
12A3
Tổng số

25/42
27/40
30/40
25/41
29/41
136/204


59,52
67,5
75
61
70,73
66,67

27/42
29/40
35/40
26/41
31/41
148/204

Tỉ lệ
(%)
64,29
72,5
87,5
63,41
75,61
72,55

Điểm kiểm
tra đầu học
kì II từ
trung bình
trở lên
33/42
33/40

37/40
32/41
36/41
171/204

Tỉ lệ
(%)
78,57
82,5
92,5
78,05
87,8
83,82

Như vậy, có thể thấy việc sử dụng dạy học trải nghiệm trong mơn Vật lí
mà đề tài đưa ra có tính khả thi rất cao, nó đã mang lại hiệu quả thiết thực cho
quá trình dạy, học.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Từ thực tế giảng dạy và áp dụng các giải pháp để nâng cao hoạt động trải
nghiệm trong dạy học mơn Vật lí ở trường THPT Hà Văn Mao, bản thân tôi
nhận thấy:
- Học sinh học tập chủ động hơn, hứng thú hơn với môn học, khả năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn cũng được nâng cao. Thông qua các hoạt động
thực hành, những việc làm cụ thể, học sinh sẽ phát huy vai trò cụ thể, tính tích cực,
chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Học sinh được tham gia vào tất cả các
khâu của quá trình hoạt động từ thiết kế, chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả.
Đây cũng được coi là phương pháp dạy học thật sự ưu việt cho sự phát triển năng
lực sáng tạo, giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức, hình thành các kĩ năng, giá trị
và phẩm chất của bản thân.

- Dạy học theo xu hướng trải ngiệm sáng tạo không chỉ nâng cao khả năng
tư duy độc lập, tăng cường khả năng sáng tạo trong học tập, kích thích làm ham
muốn, tìm tịi, khám phá những kiến thức mới của học sinh mà cịn góp phần
hồn thiện khả năng chun mơn và kỹ năng sư phạm của giáo viên trong quá
trình chuẩn bị và đồng hành cùng học sinh khám phá kiến thức mới.

22


- Trong quá trình nỗ lực tìm kiếm một phương pháp dạy học nhằm đáp
ứng yêu cầu của việc đổi mới cơng tác dạy và học thì dạy học theo trải nghiệm
là một việc làm tất yếu để đáp ứng tốt những yêu cầu đổi mới phương pháp dạy
học lấy người học làm trung tâm.
Với những kết quả ban đầu thu được, tơi khẳng định đề tài này có tính khả
thi cao, có tác dụng sâu, rộng và ý nghĩa thiết thực rất lớn. Tuy nhiên, đây là
những kinh nghiệm rất khiêm tốn, cần được trao đổi, bổ sung thêm để kinh
nghiệm có tính phổ biến rộng rãi, đạt tính thực tiễn cao và phát huy hơn nữa
trong quá trình dạy và học mơn Vật lí ở trường THPT.
3.2. Kiến nghị
Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Vật lí THPT là một
việc làm mới, cơng phu, địi hỏi người giáo viên phải mất nhiều thời gian để
chuẩn bị. Để việc dạy học trải nghiệm đạt hiệu quả cao nhất rất cần sự nỗ lực,
quyết tâm của Ban giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn và đặc biệt là tinh thần
tìm tịi, sáng tạo, chịu khó học hỏi, yêu nghề, say mê tìm cái mới của đội ngũ
giáo viên dạy Vật lí. Chính vì vậy, tơi có một số kiến nghị sau:
* Đối với giáo viên: Cần chủ động trong việc tiếp cận chủ đề dạy học trải
nghiệm, tích cực cho học sinh tham gia các cuộc thi trải nghiệm. Cần tích cực
tìm tịi, đổi mới cách làm trong công tác, thay đổi từ những cái nhỏ nhất nhằm
nâng cao chất lượng môn học, tạo sự hứng thú học tập trong học sinh, kích thích
khả năng tìm tịi, tự học của học sinh, gắn kiến thức bộ môn với đời sống hằng

ngày, gắn với nghề nghiệp, gắn với những vấn đề nóng mà xã hội quan tâm.
* Đối với tổ chun mơn: Cần tích cực đổi mới sinh hoạt theo hướng
nghiên cứu bài học, xây dựng rõ khung chương trình có nội dung dạy học trải
nghiệm cho từng bài, từng chương, từng khối lớp. Để từ đó các tổ viên đưa
những nội dung đã xây dựng vào trong từng bài dạy một cách đồng bộ, nhằm đạt
kết quả cao nhất trong việc giáo dục học sinh.
* Đối với nhà trường:
- Cần tổ chức nhiều hơn các hội thảo chun mơn tồn trường, các đợt
sinh hoạt chun mơn, các tiết dạy trải nghiệm... giúp giáo viên trao đổi, chia sẻ
kinh nghiệm dạy học trải nghiệm nói chung và dạy học trải nghiệm Vật lí nói
riêng.
- Làm tốt cơng tác phối hợp giữa các đoàn thể, ban đại diện cha mẹ học
sinh… khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm.
Tôi mong rằng đề tài sẽ được Hội đồng khoa học có những góp ý, bổ sung
sâu sắc để tơi tiếp tục hồn thiện và áp dụng có hiệu quả hơn trong thời gian tới.

XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 04 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người khác.

23


Hoàng Thị Thu

24



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo sư Hoàng Phê, Từ điển Tiếng Việt, NXB Hồng Đức - 2019.
2. Lương Duyên Bình - Tổng chủ biên, Vũ Quang - chủ biên, Sách giáo khoa Vật lí
10, NXB Giáo dục - 2021.
3. Lương Dun Bình - Chủ biên, Sách giáo khoa Vật lí 11, NXB Giáo dục - 2021.
4. Các nguồn tài liệu tham khảo trên internet: ;
.


×