VAI TRÒ CỦA THUỐC TRỪ CỎ GRAMOXONE 20SL
TRONG CANH TÁC ĐẤT DỐC BỀN VỮNG
guyễn Quang Tin
1
, Hà Đình Tuấn
1
,
Lê Quốc Doanh
1
, Đào Xuân Cường
2
Summary
The role of gramoxone 20SL herbicide in sustainable slopping land cultivation
Application of Gramoxone 20SL herbicide in crop cultivation on sloping lands brings
about a number of benefits: higher economic efficiency, control of soil erosion, protection
of soil and water resources, hence ensuring sustainability of whole production system.
Gramoxone rapidly kills the weeds so that farmers can sow or plant crops 2 days after
spraying, while they have to wait for 10 and more than 15 days if applying Glyphosate or
following their traditional practices. Therefore, the farmers can cultivate crops in due time
to get higher yield, especially for winter season. The results of experiments show that
maize yield increased by more than 20% and that of young tea by 30% as compared to
control. Application of Gramoxone with mini-tillage saves labor spending for weeding and
soil preparation equal to 1 to 4 million VD/ha. In addition, the weed residues after
spraying Gramoxone cover the soil surface that along with mini-tillage can reduce the soil
erosion up to 57,9%, contributing to the protection of land resources and sustainability of
agricultural production on sloping lands.
Keywords: Herbicide, Gramoxone 20SL, yield, erosion, soil resource, environment.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1
Canh tác trên đất dốc ở miền núi phía
Bắc Việt Nam có nhiều bất cập như xói
mòn rửa trôi, cỏ dại xâm lấn, khô hạn, đất
bị thoái hóa Thí nghiệm sử dụng thuốc trừ
cỏ Gramoxone 20SL của Công ty Syngenta
Việt Nam để kiểm soát cỏ dại, kiểm soát
xói mòn, giúp nâng cao năng suất cây
1
Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền
núi phía Bắc (NOMAFSI).
2
Syngenta Việt Nam.
trồng, tăng hiệu quả kinh tế đã chứng tỏ
vai trò ni bt ca sn phNm có tính năng
tip xúc này. N ghiên cu trong 3 năm liên
tc "Vai trò của thuốc trừ cỏ Gramoxone
20SL trong canh tác đất dốc bền vững” ti
tnh Phú Th và Yên Bái ã làm rõ hơn kt
qu nghiên cu trên nhiu i tưng cây
trng và nhiu tiu vùng khác nhau.
II. VT LIU VÀ PHƯƠN G PHÁP
N GHIÊN CU
1. Vật liệu nghiên cứu
Thuc tr c Gramoxon 20 SL và
Glyphosate.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghim ưc b trí theo khi ngu
nhiên y , mi khi là mt ln nhc li.
Các công thc thí nghim: C (i
chng)-Như cách làm của nông dân, T1-Phun
Gramoxone 20SL, không làm đất; T2-Phun
Glyphosate, không làm đất; T3-Phủ tế guột.
2.2. Các chỉ tiêu theo dõi
Kh năng dit c ca thuc và thi
gian tác dng; kh năng chng xói mòn t
các công thc; kh năng sinh trưng và
phát trin ca cây trng; các loài c di
xut hin trên nương thí nghim, công làm
c; kh năng ci thin phì, dinh dưng
t; năng sut và các yu t cu thành năng
sut cây trng; Kh năng m rng kt qu
ca tài.
2.3. Phương pháp lấy mẫu, phân tích và
xử lý số liệu
Các mu t, cây trng, c di và sâu
bnh hi ưc ly theo tiêu chuNn ngành;
Các s liu ưc thu thp x lý trên máy
tính bng phn mm Excel.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Hiệu lực và thời gian tác dụng của thuốc
chng minh hiu lc ca thuc tr
c tip xúc Gramoxone 20SL, ã s dng
thuc ni hp Glyphosate so sánh, kt
qu th hin qua bng 1.
Bảng 1. So sánh hiệu lực và thời gian tác dụng của các loại thuốc trừ cỏ
Gramoxone 20SL Glyphosate
- Thuốc có tác động rất nhanh tới quá trình diệt cỏ,
chỉ sau phun 30 phút cỏ đã bắt đầu héo;
- Sau 2 ngày cỏ chết hoàn toàn (nông dân thường
gọi là thuốc cỏ cháy) và có thể tiến hành gieo trồng
được.
- Thuốc tác động chậm hơn Gramoxone 20SL, sau
phun 2 ngày cỏ mới có hiện tượng vàng, héo;
- Sau 7 ngày vẫn có một số loại chưa chết hẳn (cỏ
tranh, cỏ vừng );
- Sau 10 ngày cỏ mới chết hoàn toàn.
Như vậy, nếu sử dụng Gramoxone
20SL để diệt cỏ trồng ngô thì sẽ tiết kiệm
được thời gian chờ đợi từ 5 - 8 ngày. Điều
này rất có lợi trong việc rút ngắn thời gian
chuNn b t, gim công lao ng và gieo
trng kp thi v, c bit là v hè thu.
2. Ảnh hưởng của thuốc trừ cỏ đến khả
năng kiểm soát cỏ dại
Mt trong s các tác nhân gây nh
hưng xu ti quá trình canh tác trên t
dc là c di. Chúng cnh tranh ánh sáng và
dinh dưng t vi cây trng trong sut quá
trình sinh trưng và phát trin. C di xut
hin nhiu s gây tn công lao ng như
làm t, làm c; tăng chí phí u tư, năng
sut cây trng gim và hiu qu kinh t
gim (bng 2).
Bảng 2. Khả năng kiểm soát cỏ dại của thuốc trừ cỏ trên nương ngô
tại Phú Thọ, năm 2009
Công thức Số loài cỏ dại (loài) Khối lượng cỏ dại (kg/ha)
C 15-16 2.670
T1 10-11 1.570
T2 11-12 2.170
Qua theo dõi cho thy: S loài c di
xut hin tr li công thc i chng
nhiu hơn (15-16 loài) so vi 2 công thc
dùng thuc tr c (10-12 loài). Nếu xét hiệu
quả kinh tế ta thấy có sự khác biệt giữa các
công thức (bảng 3).
Bảng 3. Số tiền tiết kiệm được từ việc sử dụng thuốc trừ cỏ trên nương ngô
tại Phú Thọ, năm 2009
Công thức/Chỉ tiêu C T1 T2
Tổng công lao động/ha 220
140
150
Tiền công lao động/ha (VNĐ) 13.200.000
8.400.000
9.000.000
Tiền thuốc trừ cỏ/ha (VNĐ)
720.000
360.000
Tổng tiền công lao động và TTC/ha 13.200.000
9.120.000
9.360.000
Tiết kiệm tiền so đối chứng (VNĐ) 0
4.080.000
3.840.000
Ghi chú: Công lao ộng: 60.000 VND/ngày; TTC: Thuốc trừ cỏ.
Do số công lao động ở các công thức có
dùng thuốc ít hơn nên tổng chi phí đầu tư
cũng ít hơn. Vì vậy, ở công thức T1 tiết
kiệm được 4.080.000 đồng/ha và công thức
T2 tiết kiệm 3.840.000 đồng/ha so với đối
chứng.
Đối với thí nghiệm chè cũng cho kết
quả tương tự (bảng 4).
Bảng 4. Số tiền tiết kiệm được từ việc sử dụng thuốc trừ cỏ trên nương chè
tại Phú Thọ, năm 2009
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu C T1 T3
Thuốc trừ cỏ Gramoxone 20SL 0
720.000
0
Tổng công lao động/ha (công) 170
90
150
Tiền công lao động/ha 10.200.000
5.400.000
9.000.000
Tổng tiền phải chi 10.200.000
6.120.000
9.000.000
Tiết kiệm so với đối chứng
4.080.000
1.200.000
Ghi chú: T1-Phun Gramoxone 20SL, không cào cỏ; công lao động: 60.000 VND/ngày.
Kết quả bảng 4 cho thấy: Phun thuốc
trừ cỏ tiết kiệm được nhiều nhất (4.080.000
VN đồng/ha), tiết kiệm hơn cả phủ tế guột
(1.2000.000 VN đồng/ha).
Bảng 5. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng thuốc trừ cỏ trên nương ngô
tại Phú Thọ, năm 2009
ơn vị tính: VN đồng
Chỉ tiêu/công thức C T1 T2
Tổng công lao động/ha 220
140
150
Tiền công lao động/ha 13.200.000
8.400.000
9.000.000
Gramoxone 20SL 0
720.000
Glyphosate 0
360.000
Phân bón, giống, thuốc trừ sâu bệnh 11.970.000
11.970.000
11.970.000
Tổng đầu tư 25.170.000
21.090.000
21.330.000
Tổng thu 21.000.000
25.500.000
24.000.000
Lợi nhuận -4.170.000
4.410.000
2.670.000
Lợi nhuận tăng so đối chứng 0
8.580.000
6.840.000
Ghi chú: Công lao ộng: 60.000 VND/ngày; giá ngô: 4.500 VND/ kg.
Bảng 5 cho thấy: Dùng thuốc trừ cỏ
để diệt cỏ dại trên nương ngô cho hiệu
quả kinh tế cao hơn đối chứng và có lãi.
Trong khi đối chứng 1 ha -4.170.000
đồng/ha ngô thì công thức dùng
Gramoxone 20SL cho lãi là 4.410.000
đồng/ha ngô và công thức dùng
Glyphosate là 2.670.000 đồng/ha ngô.
3. Ảnh hưởng của thuốc trừ cỏ đến khả
năng kiểm soát xói mòn
- Đối với thí nghiệm ngô: công thc
i chng lưng t b xói mòn rt ln
(46,3 tn/ha), trong khi các công thc
khác lưng t b xói mòn ít hơn hn
(19,3 - 34,7 tn/ha), tương ương gim t
25,1 - 58,3% so vi i chng.
Bảng 6. Khả năng kiểm soát xói mòn của các loại thuốc trừ cỏ trên nương ngô
tại Phú Thọ, năm 2009
Công thức
Lượng đất bị xói mòn
(tấn/ha)
Lượng đất bị xói mòn
giảm so đối chứng
(tấn/ha)
Lượng đất bị xói mòn
so đối chứng (%)
C 46,3 0 100
T1 19,3 27,0 58,3
T2 34,7 11,6 25,1
LSD
0.05
11,87
CV% 17,8
- Đối với thí nghiệm chè: Cũng cho kt
qu tương t (bng 7), công thc i
chng, nông dân làm c cho chè bng cách
cào gia các hàng, t b bóc trn nên hin
tưng ra trôi rt mnh (38,7 tn/ha); trong
khi ó các công thc s dng thuc tr c
phun lưng t trôi ch t 16,3 - 28,3
tn/ha, gim t 26,9 - 57,9% so i chng.
Bảng 7. Khả năng kiểm soát xói mòn của thuốc trừ cỏ trên nương chè tuổi 2,
thí nghiệm tại Phú Thọ, năm 2009
Công thức
Lượng đất xói mòn
(tấn/ha)
Lượng đất bị xói mòn giảm
so với đối chứng (tấn/ha)
Lượng đất bị xói mòn giảm
so với đối chứng (%)
C 38,7 100
T1 16,3 22,4 57,9
T2 28,3 10,4 26,9
LSD
0.05
5,76
CV% 10,4
Nguyên nhân chính ở đây là do sau khi
phun thuốc, lớp cỏ dại bị chết tạo thành lớp
che phủ trên bề mặt nương. Chính lớp che
phủ này làm giảm động năng của hạt mưa,
tránh phá vỡ cấu trúc đất và ngăn cản dòng
chảy bề mặt, do đó hạn chế được xói mòn.
Ngoài ra, lớp phủ trên bề mặt giữ đất, kiểm
soát xói mòn nên giữ được dinh dưỡng đất,
giữ được phân bón, do đó biến động hóa
học đất cũng khác nhau giữa các công thức
so sánh (bảng 8).
Bảng 8. Biến động hóa học đất dưới tác động của thuốc trừ cỏ,
thí nghiệm tại Phú Thọ, năm 2009
TT
Công
thức
pH
KCl
Chất tổng số (%) Dt - mg/100g đ
Al
3+
Ca
2+
CEC
OM P
2
O
5
K
2
O P
2
O
5
K
2
O
Trước thí
nghiệm
C 4,06 0,92 0,05 0,40 6,87 9,02 7,86 6,2 8,65
T1 4,52 2,12 0,05 0,43 8,94 10,46 6,77 6,3 9,86
T2 4,37 2,07 0,02 0,41 8,47 9,84 7,25 6,1 9,02
Sau thí
nghiệm
C 4,02 0,85 0,03 0,28 5,35 7,45 9,52 5,8 8,25
T1 5,31 2,40 0,06 0,57 10,12 13,14 5,42 6,8 10,30
T2 5,20 2,25 0,03 0,46 8,97 10,54 6,12 6,5 9,56
So sánh v pH t, cho thy: Trưc
khi tin hành thí nghim, công thc i
chng pH t có tr s 4,06 trong khi ó
công thc T1 tr s pH cao hơn (4,52) và
công thc T2 có tr s 4,37. Sau thí
nghim, các tr s v hóa hc t thay i
rt tích cc, công thc i chng, tr s
pH là 4,02 trong khi ó, công thc T1
pH là 5,31 và T2 là 5,20. Như vậy, do
công thức phun thuốc giữ được đất, chống
xói mòn nên độ pH của đất cao hơn, đất ít
bị chua hơn, cây ít bị ngộ độc hơn và sinh
trưởng tốt hơn. Ở các công thức còn lại,
các chỉ tiêu về dinh dưỡng đất khác tăng
giảm tích cực, có lợi cho sự phát triển của
cây trồng.
4. Ảnh hưởng của thuốc trừ cỏ đến năng suất cây trồng trên đất dốc
4.1. Ảnh hưởng của thuốc trừ cỏ đến năng suất ngô nương
Bảng 9. Các yếu tố cấu thành năng suất ngô hạt
Công thức/Chỉ tiêu
Bắp/m
2
Chiều dài bắp
(cm)
Đường kính bắp
(cm)
Hàng/bắp
Hạt/hàng
P
1.000
hạt (g)
NSLT
(tạ/ha)
C 6,2 15,3 4,1 14,1 26,6 226,3 52,2
T1 6,2 19,0 4,3 15,4 31,0 227,5 66,8
T2 6,3 16,6 4,2 14,6 27,7 226,6 57,7
LSD
0.05
1,12 2,20 0,10 0,74 3,50 1,27 5,30
CV% 9,0 6,5 1,2 2,5 6,2 0,3 4,5
Qua bng 9 cho thy, các ch tiêu theo
dõi v yu t cu thành năng sut ngô ht
công thc có dùng thuc tr c luôn cho giá
tr cao hơn so i chng. Do ó, năng sut
thc thu ca các công thc này cũng cao
hơn so i chng.
Bảng 10. ăng suất ngô hạt ở các công thức so sánh
Công thức/Chỉ tiêu Năng suất ngô (tấn/ha)
Năng suất ngô tăng
so đối chứng (tấn/ha)
% tăng so ĐC
C 4,2
T1 5,1 0,9 21,4
T2 4,8 0,6 14,3
LSD
0.05
3,90
CV% 4,2
bng 10, năng sut ngô thc thu ca
công thc T1 cao nht, t 5,1 tn/ha/v,
tăng 21,4% so vi i chng (4,2
tn/ha/v), trong khi ó công thc T2 ch
t 4,8 tn/ha/v, tăng so i chng 14,3%.
Như vậy, với biện pháp canh tác mới này
cho năng suất ngô cao hơn hẳn so với cách
làm truyền thống của nông dân.
4.2. Ảnh hưởng của thuốc trừ cỏ đến năng
suất chè
Ngoài việc thí nghiệm trên ngô nương,
chúng tôi còn thí nghiệm trên nương chè
giống Phúc Vân Tiên tuổi 2. Kết quả được
thể hiện qua bảng 11.
Bảng 11. ăng suất chè qua 5 lứa hái ở các công thức so sánh
Công
thức/Chỉ tiêu
Mật độ
búp/cây
Chiều dài
búp (cm)
Khối lượng
TB/búp (g)
Năng suất 5
lứa hái
(kg/ha)
Tăng so
đối chứng
(kg/ha)
Tăng so
đối chứng
(%)
C 28,53 6,95 0,47 1.543,0
T1 34,14 7,29 0,62 2.031,3 488,3 31,6
T2 31,11 7,17 0,60 1.865,0 322,0 20,9
LSD
0.05
3,60 0,50 0,02 218,4
CV% 5,9 3,8 2,1 6,0
T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam
8
Qua bng 11 cho thy, các ch tiêu theo dõi v năng sut và mt s yu t cu thành
năng sut chè có khác nhau gia các công thc so sánh. công thc i chng, các giá
tr này u thp hơn công thc có dùng thuc, công thc T1 luôn cho giá tr cao nht tt
c các ch tiêu.
Năng suất chè búp tươi ở công thức T1 qua các lần hái đều ở mức cao hơn so với đối
chứng. Ở 5 lứa hái, công thức T1 có năng suất cao nhất (2.031,3 kg/ha), tăng so với đối
chứng là 488,3 kg/ha, tương đương tăng 31,6%.
IV. KẾT LUẬN VÀ Đ N GHN
1. Kết luận
Bin pháp làm t ti thiu thông qua s dng thuc tr c Gramoxone 20SL có
nhiu ưu im hơn hn so vi phương pháp canh tác truyn thng trên t dc ca nông
dân ti min núi phía Bc, là cơ s cho vic nh hưng sn xut nông nghip bn vng
và bo v môi trưng sinh thái. C th:
- V hiu lc tr c: S dng Gramoxone 20SL tr c trng ngô tit kim ưc
thi gian chuNn b nương t 5 - 8 ngày so vi dùng thuc Glyphosate, ng thi tit kim
ưc công lao ng so vi cách làm truyn thng, gim chi phí u tư và tăng hiu qu
kinh t.
- V kh năng kim soát c di: S xut hin tr li ca c di các công thc dùng
thuc tr c chm hơn so vi i chng. S loài c di ít hơn và khi lưng c di cũng
thp hơn so vi i chng. Công làm c trong quá trình canh tác cũng gim 25%.
- V kh năng kim soát xói mòn: Theo cách làm truyn thng ca nông dân (công
thc i chng), lưng t b ra trôi i vi canh tác ngô là rt ln (46,3 tn/ha), trong
khi ó các công thc có dùng thuc hin tưng t trôi ít hơn hn, công thc T2
(phun Glyphosate, không làm t) lưng t b trôi là 34,7 tn/ha, gim 25,1% so i
chng và công thc T1 (Gramoxone 20SL) lưng t b trôi ch còn 19,3 tn/ha, gim
58,3% so i chng.
- V năng sut ngô ht: Công thc i chng ch t 4,2 tn/ha/v thì công thc T1
t 5,1 tn/ha/v, tăng 21,4% so vi i chng và công thc T2 t 4,8 tn/ha/v, tăng
14,3% so i chng. S dng Gramoxone 20SL tr c trng ngô cho năng sut cao
hơn dùng Glyphosate.
- i vi cây chè, hiu lc ca Gramoxone 20SL cũng cho các kt qu tương t:
Kh năng kim soát xói mòn cũng tt hơn (gim 57,9% so i chng); gim công lao
ng, tit kim chi phí (tit kim 4.080.000 ng so i chng); các ch tiêu v năng
sut búp cũng cao hơn so i chng.
2. Đề nghị
T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam
9
Tip tc nghiên cu ánh giá s bin i ca h sinh vt và vi sinh vt t cũng
như cu trúc lý, hóa tính ca t nu liên tc dùng thuc tr c và làm t ti thiu
canh tác ngô và chè trên t dc trong nhiu năm.
TÀI LIU THAM KHO
1. Lê Quốc Doanh, Hà Đình Tuấn, Andre Chabanne, 2005. Canh tác t dc bn vng.
NXB. Nông nghiệp.
2. Bùi Huy Hiền, 2003. Đất miền núi: tình hình sử dụng, tình trạng xói mòn, suy thoái
và các biện pháp bảo vệ và cải thiện độ phì. Trong Nông nghiệp vùng cao: thực trạng
và giải pháp. NXB Nông nghiệp.
3. Thái Phiên, guyễn Tử Siêm, 2002. Sử dụng bền vững đất miền núi và vùng cao ở
Việt Nam. NXB. Nông nghiệp.
4. Lê Văn Tiềm, Lê Quốc Doanh, 2000. Thay đổi hệ số canh tác và cơ cấu cây trồng trên
nương rẫy đất dốc. Tạp chí Khoa học đất, Hà Nội.
5. Gaur A.C. and Singh G., 1992. The role of integrated plant nutrition systems in
sustainable an environmentally sound agricultural development in India. Report of the
expert consultation of the ASIA network on bio-organic fertilizers. Serdang,
Malaysia.
gười phản biện: PGS.TS. guyễn Văn Viết