Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Phát triển kinh tế biển ở nam định hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.68 KB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

PHẠM THỊ LINH LINH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở NAM ĐỊNH HIỆN NAY

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế
Mã số: 52 31 01 01
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. Nguyễn Thị Khuyên

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Báo chí và
Tuyên truyền và lãnh đạo khoa Kinh tế đã tạo cơ hội và điều kiện để em
được thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cơ giáo khoa
Kinh tế, Học viện Báo chí và Tun truyền đã tận tâm giảng dạy cho em
những kiến thức quý báu, giúp em có nền tảng kiến thức vững chắc để
hồn thành khóa luận tốt nghiệp một cách thuận lợi nhất.
Em xin chân thành cảm Ths. Nguyễn Thị Khuyên đã giúp đỡ em


trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận. Qua đây em xin
gửi tới cơ lịng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc.
Dù đã có rất nhiều cố gắng và nỗ lực để hồn thành khóa luận một
cách tốt nhất nhưng do hạn chế về năng lực, kiến thức, kỹ năng của bản
thân và thời gian có hạn nên khố luận khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót. Em kính mong nhận được sự chỉ dẫn, đóng góp của q thầy, cơ giáo
và các bạn sinh viên để khóa luận được hồn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!

Người thực hiện

Phạm Thị Linh Linh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ BIỂN............................................................................... 7
1.1. Vị trí, vai trị của kinh tế biển trong phát triển kinh tế xã hội ở các
tỉnh có biển................................................................................................ 7
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển ...................... 16
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở NAM
ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2017 ................................................................. 29
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến
phát triển kinh tế biển của Nam Định. .................................................. 29
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế biển ở tỉnh Nam Định giai đoạn
2011-2016 và những vấn đề đặt ra để phát triển kinh tế biển trong thời
gian tới .................................................................................................... 37
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN

KINH TẾ BIỂN NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2030 ................................................ 52
3.1. Quan điểm cơ bản phát triển kinh tế biển ở tỉnh Nam Định đến
năm 2030. ................................................................................................ 52
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế biển ở Nam Định ....... 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 62


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trước thềm thế kỷ XXI, nhân loại xác định, thế kỷ XXI là “Thế kỷ của
đại dương”. Trong sự phát triển toàn diện và mạnh mẽ của thế giới, trước hết
là tại các quốc gia có biển và hướng ra biển, hơn một thập niên vừa qua, đã
chứng minh rất sinh động và đầy thuyết phục dự báo ấy. Cùng với tốc độ tăng
trưởng kinh tế và dân số như hiện nay thì nguồn tài nguyên thiên nhiên nhất là
tài nguyên không thể tái tạo được sẽ ngày càng cạn kiệt. Vì vậy, những vấn đề
toàn cầu ngày nay đều liên quan chặt chẽ tới biển. Và đặc biệt là kinh tế biển
ngày càng chiếm một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của tất cả
các quốc gia có biển và thậm chí là khơng có biển.
Việt Nam là một quốc gia ven biển nằm bên bờ Tây của Biển Đơng, có
địa chính trị và địa kinh tế rất quan trọng. Nước ta có biển dài trên 3.260 km
trải dài từ bắc xuống nam, chủ quyền bao quát hơn 1 triệu ki-lơ-mét vng trên
vùng biển Đơng, trên biển có hơn 3000 hòn đảo lớn nhỏ, với trữ lượng hải sản
lớn và phong phú, trữ lượng khoáng sản lớn, tiềm năng du lịch gắn với biển và
trên biển dồi dào… Điểm nổi bật là, trong số 10 tuyến đường biển lớn nhất
hành tinh, có 5 tuyến đường đi qua biển Đơng, một hướng chính chúng ta đang
đi ra thế giới, tạo động lực mạnh mẽ mở rộng thông thương, thắt chặt và tăng
cường các mối quan hệ quốc tế. Tiềm năng và thực tế đó đã và đang tạo nền
tảng và cơ hội cho Việt Nam từng bước trở thành quốc gia mạnh về biển, làm

giàu từ biển, trên cơ sở phát huy toàn diện các ngành nghề biển một cách phù
hợp, với cơ cấu phong phú hiện đại, tạo ra tốc độ phát trển theo hướng nhanh,
bền vững và hiệu quả.
Nam Định là một trong 28 tỉnh, thành phố ven biển ở nước ta, nằm ở
phía nam đồng bằng Bắc Bộ, phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Thái Bình, phía Nam
tiếp giáp với tỉnh Ninh Bình, phía Tây Bắc tiếp giáp với tỉnh Hà Nam, phía


2

Đơng giáp với vịnh Bắc Bộ. Là tỉnh có vị trí địa lý quan trọng trong phát triển
kinh tế cũng như quốc phòng, an ninh của cả nước. Địa bàn ven biển ln giữ
vai trị trọng yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng của
tỉnh.
Nam Định có bờ biển dài 72 km từ cửa Ba Lạt đến cửa Đáy, có vườn
quốc gia Xuân Thủy, và có 4 cửa sơng lớn: cửa Ba Lạt (sơng Hồng), cửa Đáy
(sông Đáy), cửa Lạch Giang (sông Ninh Cơ), và cửa Hà Lạn ( sơng Đị), ven
biển có nhiều vũng vịnh. Thuận lợi phát triển các ngành nghề: nuôi trồng và
đánh bắt thủy hải sản, du lịch, nghề làm muối, cơng nghiệp đóng tàu và các
dịch vụ kinh tế biển. Trong những năm qua, Đảng bộ à nhân dân tỉnh Nam
Định luôn quan tâm, đầu tư phát triển kinh tế biển, coi đây là ngành kinh tế
mũi nhọn và có vai trị quan trọng trong việc phát triển của tỉnh. Nam Định đã
chú trọng thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển, khai thác tiềm năng và
thế mạnh của kinh tế biển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng theo
hướng tích cực, tạo cơng ăn việc làm cho người lao động, thúc đẩy phát triển
kinh tế- xã hội của tỉnh, khai thác tài nguyên theo hướng bền vững, chú trọng
đảm bảo an ninh quốc phịng.
Tuy vậy, nhận thức về vị trí vai trị của kinh tế biển đối với phát triển
kinh tế ở tỉnh Nam Định còn chưa thật sự đầy đủ, cơ chế chính sách cịn chưa
đủ thơng thống và linh hoạt để mở cửa vùng biển trong thời kỳ hội nhập,

chưa khai thác được hết tiềm năng và thế mạnh của kinh tế biển. Để có thể
khắc phục được hạn chế này, chúng ta cần phải đánh giá, nhìn nhận một cách
khách quan, toàn diện về phát triển kinh tế biển ở Nam Định để có hướng đi
đúng đắn và giải pháp kịp thời thúc đẩy phát triển kinh tế ở tỉnh. Xuất phát từ
thực tế trên tôi chọn đề tài “Phát triển kinh tế biển ở Nam Định hiện nay” làm
đề tài khóa luận tốt nghiệp.


3

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Từ vị thế, vai trò và tiềm năng của kinh tế biển, ngày 06/5/1993 Bộ
Chính trị ra Nghị quyết 03-NQ/TW về một sô nhiệm vụ phát triển kinh tế biển
trong những năm trước mắt, trong đó khẳng định đẩy mạnh phát triển kinh tế
biển đi đôi với tăng cường khả năng bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng( tháng 6-1996), xác
định: "Vùng biển và ven biển là địa bàn chiến lược về kinh tế, an ninh, quốc
phịng, có nhiều lợi thế phát triển và là của mở lớn của cả nước để đẩy mạnh
giao lưu quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài. Khai thác tối đa tiềm năng và lợi
thế của vùng biển, ven biển, kết hợp với an ninh quốc phòng, tạo thế và lực để
phát triển mạnh kinh tế- xã hội, bảo vệ và làm chủ vùng biển của tổ quốc."
Đại hội đại biểu khóa IX (tháng 4-2001) , Đảng ta chủ trương: "Xây
dựng chiến lược phát triển kinh tế biển và hải đảo , phát huy thế mạnh đặc thù
của hơn 1 triệu ki-lô-mêt vuông thềm lục địa. Tăng cường điều tra cơ bản làm
cơ sở cho các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế biển. Đẩy mạnh nuôi
trồng, khai thác, chế biến hái sản, thăm dị khai thác chế biến dầu khí, phát
triển đóng tàu và vận tải biển, mở mang du lịch, bảo vệ môi trường, tiến mạnh
ra biển và làm chủ vùng biển. Phát huy tổng hợp kinh tế biển và ven biển,
khai thác lợi thế của các khu vực cửa biển, hải cảng để tạo thành vùng phát
triển cao, thúc đẩy các vùng khác, xây dựng một số căn cứ hậu cần ở một số

đảo để tiến ra biển khơi. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với bảo vệ an
ninh trên biển".
Đặc biệt, ngày 9/2/2007, Hội nghị Trung ương 4, khóa X, ra nghị quyết
số 09-NQ/TW về chiến lược biển đảo đến năm 2020", trong đó xác
định:"Phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển. làm giàu từ
biển, bảo đản vững chắc chủ quyền, quyền quốc gia trên biển, đảo, góp phần
quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cho đất nước


4

giàu mạnh.... Phấn đấu đến năm 2020, kinh tế trên biển và ven biển đóng gớp
khoảng 53%-55% tổng GDP của cả nước. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, cải
thiện một bước đáng kể đời sống nhân dân vùng biển và ven biển...".
Có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu có đề cập đến kinh tế biển
và có liên quan đến đề tài như sau:
-Hội thảo (12/2007): Tầm nhìn kinh tế biển và phát triển thủy hải sản
Việt Nam.
-Kinh tế biển Việt Nam tiềm năng, cơ hội và thách thức, Nxb Lao độngxã hội, Hà Nội, 2008
Đoàn Văn Ba ( 2008) Phát triển kinh tế biển nhằm xóa đói giảm nghịe
ở cùng ven biển Thừa Thiên Huế, luận án tiến sỹ, Đại học kinh tế Đà Nẵng,
Đà Nẵng.
-PGS.TS. Vũ Văn Phái( 2009), Biển và phát triển kinh tế biển Việt
Nam: quá khứ, hiện tại và tương lai, Trường đại học Khoa học Tự nhiên, Đại
học Quốc gia Hà Nội.
-Nguyễn Thị Thanh (2009), Phát triển kinh tế biển ở Hải Phịng, khóa
luận tốt nghiệp đại học Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà nội
Xuất phát từ như cầu thực tiễn phải đổi mới phát triển mạnh kinh tế
biển ở Việt nam nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng, thời gian qua đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu kinh tế biển ở nhiều góc độ và nhiều phạm vi

khác nhau. Tuy nhiên kinh tế biển Nam Định ít được đề cập nên luận văn này
sẽ đi nghiên cứu một cách hệ thống về thực trạng, khó khăn và giải pháp để
thúc đẩy kinh tế biển tỉnh Nam định.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở khái quát những lý luận cơ bản về kinh tế biển, đề tài tập
trung khảo sát và đánh giá thực trạng kinh tế vùng biển Nam Định, từ đó xác


5

định phương hướng và giải pháp để phát triển kinh tế biển ở tỉnh Nam Định
trong thời gian tới (2017-2020)
3.2 Nhiệm vụ:
Để thực hiện mục đích trên, luận văn cần có các nhiệm vụ sau:
- Khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế biển trên thế
giới và ở Việt Nam, chỉ rõ được các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế biển, kinh
nghiệm của một số tỉnh - thành phố đã phát triển kinh tế biển.
- Đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, khó khăn, nguyên
nhân, hạn chế của những khó khăn đó trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Nam
Định
- Đề xuất những phương hướng và giải pháp để phát triển kinh tế biển ở
tỉnh Nam Định trong thời gian tới (2017- 2030).
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế biển
ở tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Kinh tế biển ở Nam Định từ năm 2011 đến 2017. Chủ yếu tập trung
nghiên cứu ngành kinh tế biển cơ bản như: cơng nghiệp đóng tàu, đánh bắt và

nuôi trồng thủy hải sản, du lịch biển.
5. Phương pháp nghiên cứu của khóa luận.
Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, khóa
luận cịn sử dụng một số phương pháp đặc trưng sau:
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học
- Phương pháp thống kê, so sánh
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp logic kết hợp với lịch sử


6

6. ý nghĩa của đề tài
- Góp phần làm rõ hơn về lý luận kinh tế biển và phát triển kinh tế biển
đối với kinh tế Việt Nam nói chung và kinh tế biển Nam Định nói riêng
- Đánh giá một cách khách quan những thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân trong việc phát triển kinh tế biển Nam Định
- Nêu lên những quan điểm và đề xuất những giải pháp khả thi trong
việc phát triển kinh tế biển ở Nam Định
7. Kết cầu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo tài liệu, khóa luận
có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế biển
1.1. Vị trí, vai trò của kinh tế biển trong phát triển kinh tế xã hội ở các
tỉnh có biển
1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển
1.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển ở một số tỉnh, thành phố có
kinh tế biển
Chương 2: Thực trạng phát triển của kinh tế biển ở Tỉnh Nam Định
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và đặc điểm của biển Nam Định

2.2. Thực trạng phát triển kinh tế biển ở tỉnh Nam Định giai đoạn 20102017 và những vấn đề đặt ra để phát triển kinh tế biển trong thời gian tới
Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế biển ở
Nam Định đến năm 2030
3.1. Quan điểm cơ bản phát triển kinh tế biển ở tỉnh Nam Định đến năm
2030.
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế biển ở Nam Định


7

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
1.1. Vị trí, vai trị của kinh tế biển trong phát triển kinh tế xã hội ở
các tỉnh có biển
1.1.1 Kinh tế biển
1.1.1.1. Khái niệm kinh tế biển
Trái đất chúng ta có tới ¾ là nước và tập trung lại ở 4 đại dương lớn là
Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương và Bắc Băng Dương cùng
với nhiều vùng nước mặn rộng lớn nối liền với các đại dương hoặc là các hồ
lớn chứa nước mặn mà khơng có đường thong ra đại dương một cách tự nhiên.
Những vùng đó được gọi chung là biển. Mang trong mình nhiều tài nguyên
quan trọng, biển và đại dương đã và đang được con người khai thác trên nhiều
lĩnh vực, và kinh tế biển trở thành một bộ phận quan trọng của nền kinh tế của
các quốc gia có biển. Vậy kinh tế biển là gì?
Hiện nay có rất nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm kinh tế biển, vì
mỗi quốc gia có biển khác nhau, ở mỗi thời kì lịch sử khác nhau lại có cách
nhìn khác nhau về kinh tế biển, vì vậy khái niệm kinh tế biển cũng bị phụ
thuộc vào cách nhình nhận và giá trị đóng góp của vùng biển với nền kinh tế
của quốc gia.

Với ý nghĩa tổng quát thì kinh tế biển là lĩnh vực kinh tế được hình
thành, tồn tại và phát triển tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến biển. một
quan điểm khác lại cho rằng kinh tế biển là lĩnh vực bao gồm nhiều hoạt động
liên quan đến biển như thủy sản, du lịch, giao thơng vận tải biển, dầu khí…
nhằm khai thác tồn bộ lợi ích mà biển có thể mang lại để phát triển đất
nuocs. Có khái niệm lại cho rằng, kinh tế biển bao gồm tồn bộ các hoạt động
kinh tế có liên quan trực tiếp đến biển và các nguồn lợi từ biển.


8

Từ các quan niệm trên ta có thể hiểu kinh tế biển như sau: Kinh tế biển
là toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển hoặc đất liền có liên quan
trực tiếp đến hoạt động khai thác, sản xuất kinh doanh các nguồn lợi từ biển.
1.1.1.2. Đặc điểm của kinh tế biển
Từ khái niệm kinh tế biển ta có thể thấy đặc điểm của kinh tế biển
khác so với một số ngành kinh tế khác là:
Một là, kinh tế biển là một lĩnh vực kinh tế đa ngành, đa lĩnh vực. Bao
gồm nhiều ngành nghề khác nhau, có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
Hai là, quá trình phát triển của kinh tế biển phụ thuộc rất nhiều vào điều
kiện tự nhiên như: vị trí địa lý, tiềm năng tài nguyên biển và các vùng ven
biển, thời tiết và khí hậu. Kinh tế biển phụ thuộc rất nhiều vào thiên tai bão
lũ…
Ba là, kinh tế biển là ngành kinh tế chủ yến dựa vào khai thác tài
ngun, khống sản là chính. Ví dụ như: ngành dầu khí, ngành thủy hải sản,
ngành muối…
Bốn là, kinh tế biển là ngành kinh tế mà mọi hoạt động chủ yến diễn ra
trên biển và ven biển. Do vậy tác động rất lớn đến môi trường sinh thái biển.
Năm là, trong ngành kinh tế biển, nhà nước giữ vai trò đầu tàu trong
một số ngành trọng yếu như: tìm kiếm, khai thác, chế biến dầu khí, khai thác

khống sản biển và ven biển, cảng biển… Với vốn đầu tư lớn, sử dụng nguồn
lao động và công nghệ chất luongj cao, đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước,
nhiệm vụ mở đường, hỗ trợ cho các nghành kinh tế phát triển, khai thác hiệu
quả nguồn tài nguyên biển.
Sáu là, hoạt động kinh tế biển mang tính liên vùng, biểu hiện thơng qua
vận tải biển, khai thác, đánh bắt thủy hải sản… không chỉ dừng lại trong phạm
vi thềm lục địa của quốc gia đó.


9

1.1.1.3. Các hoạt động kinh tế biển
Một là, các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, chủ yếu bao gồm: (1)
Kinh tế hàn hải; (2) hải sản; (3) khai thác dầu khí; (4) làm muối; ( 5) du lịch
biển; (6) dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; (7) kinh tế đảo
Hai là, các hoạt động kinh tế liên quan trực tiếp đến khai thác và sử
dụng tài nguyên biển. Mặc dù không diễn ra trên biển nhưng những hoạt động
kinh tế này phải dựa vào biển hoặc trực tiếp phục vụ các hoạt động kinh tế
biển, bao gồm: (1) Đóng và sửa chữa tàu biển; (2) Cơng nghiệp chế biến dầu
khí; (3) Cơng nghiệp chế biến thủy hải sản; (4) Cung cấp dịch vụ biển; (5)
Thông tin liên lạc; (6) Nghiên cứu khao học, công nghệ biển; (7) Đào tạo nhân
lực phát triển kinh tế biển; (8) Điều tra cơ bản về tài nguyên – môi trường
biển.
Việt Nam là một quốc gia ven biển, có những ưu thế về vị trí chiến lược
đặc biệt quan trọng với khu vực và trên thế giới. Cùng với xu hướng gia tăng
tốc độ tăng trưởng kinh tế và dân số như hiện nay, nguồn tài nguyên thiên
nhiên nhất là tài nguyên không thể tái tạo được trên đất liền sẽ bị cạn kiệt trong
vài ba thập kỷ tới. Để đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, các
lĩnh vực kinh tế liên quan đến biển ngày càng có vai trò quan trọng. Hơn nữa
hướng phát triển kinh tế biển còn là đòi hỏi bức thiết của chiến lược mở cửa,

hội nhập kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Vấn đề đặt ra là trong
tình hình kinh tế biển chậm như Việt Nam hiện nay nếu không bắt kịp xu thế
chung của thế giới thì khơng chỉ làm hạn chế trong việc bảo vệ và khai thác lợi
thế của biển mà còn hạn chế vươn ra biển quốc tế. Vì vậy phát triển kinh tế
biển được coi là một trong những yêu cầu mang tính cấp bách của nước ta
trong quá trình phát triển đất nước.


10

1.1.2. Phát triển kinh tế biển
1.1.2.1.Khái niệm và nội dung của phát triển kinh tế biển
Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng trưởng về mọi mặt của nền
kinh tế. Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hồn thiện về
mặt cơ cấu và thể chế kinh tế, gắn liền với mục đích bảo vệ môi trường và an
sinh xã hội.
Phát triển kinh tế biển là quá trình lớn lên và tăng trưởng về mọi mặt
của kinh tế biển. Bao gồm sự tăng trưởng mọi mặt về các ngành nghề, lĩnh vực
liên quan đến kinh tế biển. Sự tăng lên không chỉ thế hiện ở quy mơ sản lượng
mà cịn thể hiện ở sự tiến bộ về cơ cấu hợp lý giữa các ngành kinh tế biển và
phát triển kinh tế biển phải dẫn tới cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho người lao động trong các nghành kinh tế biển.
Như vậy phát triển kinh tế biển được thể hiện ở các nội dung sau.
Thứ nhất, phát triển kinh tế biển phải thể hiện ở sự tăng thêm về quy
mô sản xuất làm tăng thêm giá trị sản lượng của vật chất, dịch vụ của các
ngành kinh tế nằm trong lĩnh vực kinh tế biển.
Ở nước ta trong thời gian vừa qua, dựa trên lợi thế về tài nguyên biển,
Đảng và Nhà nước ta đã đề ra những chủ trương, biện pháp quan trọng để thúc
đẩy sự phát triển của các lĩnh vực kinh tế biển chủ yếu của Việt Nam và đã đạt
được những thành tựu cơ bản, tạo đà cho các giai đoạn phát triển tiếp sau. Quy

mô kinh tế biển và vùng ven biển tăng lên rõ rệt, có bước phát triển mạnh, đạt
tốc độ tăng trưởng trên 10%. Năm 2008 quy mô kinh tế biển đạt khoảng 12 tỷ
đô la. Đến năm 2014 con số này tăng lên 15 tỷ đô la. GDP của kinh tế biển và
kinh tế vùng ven biển đóng góp vào GDP cả nước cũng tăng, năm 2008, GDP
của kinh tế biển và kinh tế vùng ven biển là 47% GDP cả nước. Năm 2013,
con số này tăng lên 48%. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2020, kinh tế biển và
cùng ven biển đóng góp 53%- 55% vào GDP cả nước.


11

Trong các ngành kinh tế biển, sự gia tăng về quy mô sản lượng cũng
được thể hiện rõ rệt qua các con số. Với ngành thủy sản ở nước ta, trong giai
đoạn 2011-2016, sản lượng bình quân tăng 7,7%/năm, sản lượng khai thác
tăng bình quân 5%/ năm. Về du lịch biển, hằng năm vùng biển thu hút trên
70% số lượt khách quốc tế, với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng
12,6%/năm, và thu hút trên 50% số lượt khách du lịch nội địa, với tốc độ tăng
trưởng bình quân 16% /năm. Về kinh tế hàng hải, trong thời gian qua đội tàu
biển quốc gia Việt Nam đã có những bước phát triển đáng khích lệ , bình qn
tăng gần 10% về số lượng tàu và trên 10%/năm về trọng tải.
Như vậy có thể thấy trong những năm vừa qua quy mô kinh tế biển
tăng lên rõ rệt ngày càng tương xứng với tiềm năng kinh tế biển của nước ta.
Xét về giá trị tuyệt đối, giá trị thu được từ hoạt động kinh tế biển ở nước ta so
với giá trị thu được từ hoạt động kinh tế biển ở một số nước khác đang tăng
nhanh. Chứng tỏ kinh tế biển nước ta đi theo hướng đúng đắn và có sự phát
triển mạnh mẽ. Đây là cơ sở để so sánh đánh giá tình hình phát triển kinh tế
biển ở Nam Định.
Hai là, phát triển kinh tế biển thể hiện ở sự tiến bộ về cơ cấu hợp lý
giữa các ngành kinh tế biển.
Sự hợp lý trong việc xây dựng cơ cấu giữa các ngành kinh tế biển phải

căn cứ vào điều kiện tự nhiên, tiềm năng, thế mạnh trong phát triển kinh tế
biển của đất nước nói chung và của địa phương nói riêng.
Trong những năm tới, chúng ta ưu tiên phát triển nhanh các ngành kinh
tế biển có lợi thế cạnh tranh, phát triển mạnh các ngành đóng tàu, dịch vụ cảng
biển, du lịch biển… Trong các ngành kinh tế biển, đóng góp của các ngành
kinh tế diến ra trên biển chiếm 98%, chủ yếu là khai thác dầu khí, hải sản,
hang hải, và du lịch biển. Các ngành kinh tế có liên quan trực tiếp đến khai
thác biển như chế biến dầu khí, chế biến hải sản, đóng và sửa chữa tàu biển,


12

thơng tin liên lạc… đã có bước phát triển nhưng hiện tại quy mô mới chiếm
khoảng 2% kinh tế biển và 0,4 % GDP cả nước. Bởi vậy trong thời gian tới
chúng ta cần tập trung phát triển các ngành kinh tế biển trên đây bởi đây đều là
những ngành kinh tế mang lại giá trị cao, đảm bảo phát triển kinh tế biển theo
chiều sâu. Bên cạnh đó chúng ta chú ý hình thành và phát triển một số ngành
mũi nhọn phù hợp với lợi thế của vùng đảo như du lịch, dịch vụ biển, khai thác
và nuôi trồng hải sản. Chuyển hướng mạnh mẽ cơ cấu sản xuất từ nghề cá gần
bờ, ven đảo sang nghề cá xa bờ, gắn với bảo vệ và tái tạo nguồn lợi. Tăng
cường năng lực khai thác xa bờ, gắn với bảo vệ và tái tạo nguồn lợi. Tăng
cường năng lực khai thác xa bờ cho các đảo có điều kiện thuận lợi, đồng thời
khai thác tối đa các điều kiện tự nhiên thuận lợi vào nuôi trồng hải sản, dịch vụ
hang hải, dịch vụ nghề cá.
Thứ ba, tác động của kinh tế biển phải cải thiện được thu nhập và nâng
cao đời sống kinh tế xã hội cho người lao động trong các ngành kinh tế biển.
Tác động của kinh tế biển sẽ làm thay đổi cơ cấu xã hội về mặt lao
động, chất lượng cuộc sống của người dân xóa bỏ nghèo đói, rút ngắn khoảng
cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, đảm bảo công bằng xã hội
Phát triển kinh tế biển không chỉ tạo ra việc làm tạo thêm thu nhập cho

người lao động sống ở vùng biển và vùng ven biển mà phát triển kinh tế biển
còn tạo ra việc làm và thu nhập cho người lao động từ các vùng miền khác
nhau. Sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế biển phải cần một lực
lượng lao động đủ mạnh để đáp ứng kịp thời như cầu sản xuất. Trong hoàn
cảnh như vậy, khả năng tạo việc làm tại chỗ thông qua các ngành nghề, lĩnh
vực của kinh tế biển là một hướng đi quan trọng có hiệu quả, phù hợp với tâm
lý và lợi ích của người lao động. Phát triển kinh tế biển làm tỷ lệ thất nghiệp,
tạo việc làm, tăng thêm thu nhập, góp phần ổn định đời sống cho người lao
động, khai thác tiềm năng nguồn lao động dư thừa ở nông thôn hiện nay. Bên


13

cạnh đó các ngành nghề khai thác và chế biến dầu khí, đóng và sửa chữa tàu
biển, giao thơng vận tải biển, du lịch biển… cần một đội ngũ quản lý tốt có
trình độ cao, khả năng nắm bắt thị trường nhanh nhẹn, một lực lượng lao động
có tay nghề chun mơn nghiệp vụ cao, có kỹ năng, phẩm chất tốt đáp ứng u
cầu của cơng việc. Vơ hình chung, sự phát triển của kinh tế biển đã tạo nên
một đội ngũ lao động cơng nhân, trí thức lành nghề cho xã hội, góp phần ổn
định tình hình văn hóa, xã hội cho đất nước.
Cần hoạch định và thực hiện đầy đủ, đồng bộ, có hiệu quả các chính
sách khuyển khích phát triển kinh tế các vùng ven biển quan trọng nhất là
chính sách khuyến khích mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư dưới mọi hình thức
để phát triển kinh tế biển. Huy động và phát huy tốt các nguồn lực để khai thác
tối đa mọi tiềm năng và lợi thế nhiều mặt của biển, tạo sự chuyển biến cơ bản,
toàn diện về kinh tế biển, hướng mạnh về xuất khẩu, góp phần tăng cường khả
năng bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia trên biển.
1.1.3. Vai trị của phát triển kinh tế biển:
1.1.3.1. Kinh tế biển là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu kinh tế,
góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

Trong thế kỷ 21 kinh tế biển đã thực sự trở thành một bộ phận quan
trọng của cơ cấu kinh tế. Phát triển kinh tế biển góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đặc biệt, khi
nguồn tài nguyên không tái tạo được trên đất liền ngày một cạn kiệt thì kinh tế
thế giới càng bị phụ thuộc vào các tài nguyên khoáng sản, sinh học và năng
lượng của biển và đại dương.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây kinh tế biển đã và đang có sự
thay đổi cơ cấu kinh tế ngành nghề theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa;
xuất hiện nhiều ngành kinh tế biển gắn liền với công nghệ, kỹ thuật hiện đại
như khai thác dầu khí, cơng nghiệp đóng tàu, tìm kiếm cứu hộ cứu nạn… Việc


14

khai thác nguồn lợi từ biển đã và đang đóng góp quan trọng cho sự phát triển
kinh tế đất nước. Theo ước tính hiện nay, tỷ trọng các ngành kinh tế biển và
liên quan đến biển chiếm 48% GDP cả nước. Phấn đấu đến năm 2020, kinh tế
biển đóng góp khoảng 53 – 55% GDP, 55 – 60% kim ngạch xuất khẩu của cả
nước, gải quyết tốt các vấn đề xã hội và cải thiện một bước đáng kể đời sống
của nhân dân vùng biển và ven biển.
1.1.3.2. Phát triển kinh tế biển sẽ khai thác được các tiềm năng tài
nguyên biển để phát triển kinh tế.
Sự phát triển nhanh của nền kinh tế đã và đang đặt ra nhu cầu sử dụng
rất lớn nguồn tài nguyên khoáng sản; trong khi nguồn tài nguyên trên đất liền
đang ngày một cạn kiệt, nguồn tài nguyên biển rất phong phú nhưng mới được
khai thác rất ít do vậy, tiềm năng là rất lớn. Phát triển kinh tế biển sẽ giúp giải
được bài tốn trên để tạo ra nguồn lực lớn đóng góp vào sự phát triển chung
của nền kinh tế. Trong đó:
Đối với ngành kinh tế hàng hải, dựa vào lợi thế của biển là có mạng
lưới giao thơng nối liền với nhiều quốc gia, đáp ứng được khối lượng vận tải

lớn với chi phí vận tải vào diện thấp nhất nên kinh tế hàng hải đã góp phần
quan trọng vào việc thúc đẩy phát triển thương mại giữa các địa phương và các
quốc gia. Hiện nay, Việt Nam đang phấn đấu đạt tổng khối lượng hàng hóa
vận tải bằng đường biển đến năm 2020 đạt khoảng 300 triệu tấn, góp phần
giảm tải giao thông đường bộ và đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Đối với ngành kinh tế thủy sản, tỷ trọng đóng góp của ngành kinh tế
này vào sự phát triển chung của nền kinh tế đang ngày càng tăng và giữ vai trị
quan trọng. Trong đó, đối với lĩnh vực nuôi trồng thủy sản hiện đang phấn đấu
đến năm 2020 giữ tốc độ tăng trửng bình quân 5 – 6%/ năm và đạt sản lượng
khoảng 3 – 4 triệu tấn/năm.; lĩnh vực khai thác thủy sản phấn đấu giữ được


15

mức khai thác 1,8 triệu tấn/năm đến năm 2020; tỷ trọng xuất khẩu của kinh tế
biển và vùng ven biển trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước tăng lên 55
– 60% vào năm 2020; hình thành một số ngành và sản phẩm mũi nhọn, tạo
nguồn tích lũy lớn cho nền kinh tế quốc dân. Với những đóng góp trên ta có
thể thấy rằng ngành ni trồng thủy hải sản ở nước ta đang ngày càng giữ vai
trò quan trọng trong Chiến lược phát triển kinh tế chung của đất nước.
Các ngành kinh tế du lịch biển, dầu khí, khai thác khoáng sản cũng đã và đang
phát huy được lợi thế và nguồn tài nguyên có sẵn của biển để phát triển và
đóng góp vai trị của mình vào sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.3.3. Phát triển kinh tế biển là điều kiện để đẩy mạnh hội nhập kinh
tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang thực sự là một “sân chơi” đem lại
nhiều lợi ích cho sự phát triển kinh tế của các thành viên thông qua việc tạo ra
nhiều cơ hội giao lưu, học tập, thừa kế và chuyển giao trình độ khoa học –
cơng nghệ, trình độ quản lý, tạo ra co hội mở rộng, phát triển thị trường sản

phẩm đầu vào, đầu ra của các ngành kinh tế. Nằm trong quy luật và điều kiện
chung đó: Khi kinh tế biển phát triển sẽ không chỉ tạo ra tiềm lực vật chất phục
vụ cho các quan hệ kinh tế quốc tế mà còn tạo ra vị thế tự chủ trong xây dựng
và phát triển các mối quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế; là điều kiện để tiếp nhận
các thành tựu khoa học kỹ thuật và tham gia vào thị trường quốc tế của các
ngành kinh tế biển. Ngược lại, hiệu quả của hợp tác quốc tế sẽ tác động tích
cực làm cho kinh tế biển phát triển.
Trong giai đoạn hiện nay, hợp tác quốc tế cũng sẽ góp phần làm tăng cường
hiểu biết về lợi ích chung trong việc giữ gìn hịa bình, ổn định trên Biển Đơng
và hợp tác giải quyết những vấn đề cấp thiết mà thực tiễn đang đặt ra như:
Điều tra địa chất cơng trình và địa chất khảo cỏ các vùng biển, chính sách, luật


16

pháp biển, tăng cường năng lực khoa học – công nghệ biển và quản lý nhà
nước về biển, hải đảo và kiểm sốt mơi trường biển, hải đảo.
1.1.3.4. Phát triển kinh tế biển góp phần bao đảm an ninh quốc phòng,
giữ vững chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
Kinh tế là yếu tố suy cho cùng quyết định đến quốc phòng, an ninh.
Kinh tế biển phát triển sẽ tạo ra điều kiện để xây dựng và giải quyết tốt các vấn
đề quy hoạch vùng ven biển, hải đảo; xây dựng cơ chế chính sách phù hợp và
đồng bộ để đẩy mạnh phát triển kinh tế biển đi đôi với tăng cường quốc phịng,
an ninh trên biển, đảo. Có điều kiện để kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với
đảm bảo quốc phòng, an ninh, quản lý, bao vệ chủ quyền vùng biển đảo, thềm
lục địa của Tổ quốc. Đặc biệt, nghiên cứu, vận dụng mơ hình kinh tế - quốc
phòng trên biên giới đất liền để tiến hành xây dựng các khu kinh tế - quốc
phòng trên đảo, quần đảo, vừa tham gia phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều
kiện thuận lợi để thu hút ngày càng đơng dân cư đến làm ăn sinh sóng, vừa kết
hợp củng cố quốc phòng an ninh, quản lý, bảo vệ chu quyền vùng biển, đảo

của Tổ quốc.
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã và đang rất quan tâm đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng tại các huyện đảo, nhất là xây dựng các cơ sở hậu cần
nghề cá để ngư dân yên tâm làm ăn lâu dài ở vùng biển xa, góp phần vào thực
hiện chủ trương đánh bắt cá xa bờ, kết hợp bảo vệ chủ quyền vùng biển. Qua
đó góp phần xây dựng sức mạnh quốc gia trên biển; đồng thời tạo ra vị thế mở
rộng và tăng cường hợp tác quốc tế song phương, đa phương trên biển góp
phần đảm bảo an ninh quốc phòng giữ vững chủ quyền an ninh biển đảo Tổ
quốc.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển
Kinh tế biển là một phức hợp các ngành, các lĩnh vực liên quan và
tương tác với nhau trong quá trình phát triển. Việc phát triển kinh tế biển có


17

tốt, có mang lại hiệu quả kinh tế cao hay khơng cịn phụ thuộc vào rất nhiều
nhân tố. Tuy nhiên có thể kể đến một số những nhân tố cơ bản sau:
1.2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
1.2.1.1. Vị trí địa lí
Trong lịch sử dựng nước và giữ nước hay ngay trong công việc đổi mới
và xây dựng đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế thì biển ln ln có tầm vai
trị đặc biệt quan trọng đối với sự nghiệp phát triển của một đất nước. Những
quốc gia có biển đều vươn ra biển, xây dựng chiến lược biển, tăng cường tiềm
lực mọi mặt để khai thác và chinh phục biển. Việt Nam là một quốc gia nằm ở
cực đông nam bán đảo Đông Dương. Biên giới Việt Nam giáp với vịnh Thái
Lan ở phía nam, vịnh Bắc Bộ và biển Đơng ở phía đơng, Cộng hồ Nhân dân
Trung Hoa ở phía bắc, Lào và Campuchia phía tây. Hình thể nước Việt Nam
có hình chữ S, khoảng cách từ bắc tới nam là 1.648 km và vị trí hẹp nhất theo
chiều đơng sang tây là 50 km. Đường bờ biển dài 3.260 km khơng kể các đảo.

Ngồi vùng nội thuỷ, Việt Nam tuyên bố 12 hải lý lãnh hải, thêm 12 hải lý
vùng tiếp giáp lãnh hải, 200 hải lý vùng đặc quyền kinh tế và cuối cùng là
thềm lục địa. Diện tích vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền
tài phán của Việt Nam chiếm diện tích khoảng 1.000.000 km² biển Đơng. Việt
Nam có vị trí địa lý nằm ở cửa ngõ giao thơng quan trọng để mở rộng giao lưu
quốc tế, thu hút vốn đầu tư nước ngồi.
1.2.1.2. Khí hậu
Dọc theo lãnh thổ trải dài khí hậu Việt Nam phân bố thành 3 vùng:
miền bắc có khí hậu cận nhiệt đới ẩm, miền trung mang đặc điểm khí hậu nhiệt
đới gió mùa, trong khi khi miền nam nằm trong vùng nhiệt đới xavan. Khí hậu
Việt Nam có độ ẩm tương đối trung bình 84-100% cả năm. Tuy nhiên, vì có sự
khác biệt về vĩ độ và sự khác biệt địa hình nên khí hậu có khuynh hướng khác
biệt nhau khá rõ nét theo từng vùng. Trong mùa đông hay mùa khô, khoảng từ


18

tháng 11 đến tháng 4 năm sau, gió mùa thường thổi từ phía đơng bắc dọc theo
bờ biển Trung Quốc, qua vịnh Bắc Bộ, luôn theo các thung lũng sông giữa các
cánh cung núi ở Đông Bắc mang theo nhiều hơi ẩm; vì vậy ở đa số các vùng
việc phân biệt mùa đông là mùa khô chỉ là khi đem nó so sánh với mùa mưa
hay mùa hè. Trong thời gian gió mùa tây nam mùa hè, xảy ra từ tháng 5 đến
tháng 10, khơng khí nóng từ sa mạc Gobi phát triển xa về phía bắc, khiến
khơng khí ẩm từ biển tràn vào trong đất liền gây nên mưa nhiều.

Lượng mưa hàng năm ở mọi vùng đều lớn dao động từ 120 đến 300
xentimét, và ở một số nơi có thể gây nên lũ. Gần 90% lượng mưa đổ xuống
vào mùa hè. Nhiệt độ trung bình hàng năm ở đồng bằng nói chung hơi cao hơn
so với vùng núi và cao nguyên. Dao động nhiệt độ từ mức thấp nhất là 5°C từ
tháng 12 đến tháng 1, tháng lạnh nhất, cho tới hơn 37 °C vào tháng 7, tháng

nóng nhất. Sự phân chia mùa ở nửa phía bắc rõ rệt hơn nửa phía nam, nơi mà
chỉ ngoại trừ vùng cao nguyên, nhiệt độ mùa chỉ chênh lệch vài độ, thường
trong khoảng 21-28 °C.
1.2.1.3. Tài nguyên thiên nhiên
Biển Việt Nam có tính đa dạng sinh học cao, với nhiều hệ sinh thái của
song đặc thù, hệ sinh thái ngập nước, rừng ngập mặn, các rạn san hô, thảm cỏ
biển dọc từ Bắc vào Nam quanh các đảo lớn nhỏ. Tài ngun biển và vùng ven
biển có vai trị quan trọng trong quá trình phát triển các ngành nghề, tạo ra
nguồn nguyên liệu đáp ứng nhu cầu cuộc sống cho con người, giải quyết công
ăn việc làm cho người lao động, góp phần đáng kể cho tăng trưởng kinh tế. Tài
nguyên dầu khí dưới lịng biển là tài ngun vơ cùng quý giá đón góp một
phần lớn vào sự phát triển chung của nền kinh tế cả nước. Mặt khác nhờ có vị
trí địa lý đặc biệt mà ngành kinh tế biển Việt Nam cong có nhiều thuận lợi


19

trong việc phát triển công nghiệp hàng hải biển, vận tải biển, đóng và sửa chữa
tàu thuyền với nhiều bến cảng với quy mô lớn.
Bên cạnh những thuận lợi mà vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên mang lại
thì trong những năm qua bởi sự khắc nghiệt và điều kiện khí hậu cũng đã gây
ra khơng ít những khó khăn trong phát triển kinh tế biển. Vì là các ngành liên
quan trực tiếp đến biển và nguồn lợi từ biển nên khi khí hậu thiên thay đổi,
mưa bão, biển động lớn đã tác động làm ngưng trệ các hoạt động kinh tế biển.
Cần có nhiều hơn nữa các chính sách, biện pháp cũng như cách phòng
chống để phát huy hơn nữa những thuận lợi cũng như hạn chế khó khăn của vị
trí địa lý và điều kiện tự nhiên làm ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế
biển.
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.2.2.1. Vốn đầu tư

Vốn là địn bẩy của q trình sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất
lao động hiệu quả, sức cạnh tranh của sản xuất kinh doanh có vai trị quan
trọng đến phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy vốn cũng ảnh hưởng rất lớn đến
phát triển kinh tế biển
Nguồn vốn là tồn bộ của cải vật chất, tài chính do con người tạo ra
được tích lũy lại… và cũng chính nguồn vốn dùng để đầu tư phục vụ cho các
hoạt động kinh tế. Kinh tế biển là một lĩnh vực kinh tế cần một lượng vốn
tương đối lớn cho quá trình phát triển của mình, nó có vai trị quyết định đối
với sự tăng trưởng và phát triển của mỗi quốc gia chứ khơng riêng gì kinh tế
biển. Nguồn vốn quyết định đến gần 40% mức độ thành công của một dự án ,
một chiến lược phát triển. Nó tạo ra cho xã hội một phần những của cải mới là
yếu tố khơng thể thiêu trong q trình phát triển của kinh tế xã hội.
1.2.2.2. Công nghệ


20

Phát triển kinh tế biển không thể tách rời với khoa học cơng nghệ vì nó
là điều kiện tốt để khao thác tốt tiềm năng kinh tế biển, giữ vững chủ quyền
biển đảo. Có khoa học cơng nghệ thì các lợi thế về biển sẽ được khai thác tốt ,
hiệu quả cao. Sự phát triển của khoa học công nghệ giúp thay thế những công
nghệ cũ, lạc hậu bằng công nghệ mới hiện đại giúp phát triển ngành kinh tế địi
hỏi độ chính xác, khéo léo cao như đóng tàu, vận tải biển, khai thác dầu khí…
Từ đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế nghành kinh tế biển theo hướng hiện đại.
1.2.2.3. Nguồn nhận lực
Nguồn nhân lực từ lâu được xem là nhân tố quan trọng hàng đầu của
nền kinh tế và có cả lĩnh vực kinh tế biển. Nó là yếu tố tất yếu quyết định đến
độ thành công của các chiến lược chính sách phát triển. Nguồn nhân lực có
chất lượng cao sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đè nguồn nhân lực càng đóng vai trị hết

sức quan trọng. Chính vì vậy đào tạo một nguồn nhân lực dồi dào với chất
lượng cao sữ là một trong những nền tảng vững chắc cho sự phát triển của nền
kinh tế biển nói riêng và cho cả nền kinh tế quốc dân nói chung.
Ở Việt Nam, lợi thế nguồn nhân lực dồi dào ven biển là một nhân tố
quan trọng hàng đầu quyết định phát triển kinh tế biển.
Vùng ven biển nước ta gồm 28 tỉnh, thành phố lớn gồm 125 huyện thị
xã với 612 xã, phường (trong đó có 12 huyện đảo, 53 xã đảo), dân cư tập trung
khá đông đúc với khoảng 28 triệu người, gần 31% dân số cả nước và hơn 13
triệu lao động (năm 2013). Chúng ta có một nguồn lao động dồi dào nhưng để
có thể phát triển các ngành kinh tế biển, vấn đề mấu chốt là phả có nguồn nhân
và trình độ khoa học cơng nghệ cao, đáp ứng nhu cầu khai thác, chế biến, quản
lý và bảo vệ tài nguyên biển. Tuy nhiên, nguồn nhân lực Việt Nam có tay nghề
và kỹ năng đang thiếu và yếu so với cả nước trong khu vực.
1.2.2.4. Thị trường


21

Thị trường là nơi trao đổi sản phẩm hàng hóa, là sự gặp gỡ giữa người
bán và người mua, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Đảng và Nhà nước ta
từ lâu luôn nhấn mạnh quan điểm: Thực hiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, mở cửa hội nhập
kinh tế quốc tế, thực hiện đa phương hóa đan dạng hóa nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước hợp tác kinh doanh. Đối với
lĩnh vực kinh tế biển thì thị trường đóng một vai trị quan trọng thúc đẩu quá
trình giao thương tiêu thụ sản phẩn biển, là đầu mối mở ra nhiều mối quan hệ
mới. Bởi vậy thị trường đóng vai trị quyết định đến sự phát triển về quy mô và
sản lượng nâng cao hiệu quả kinh trong kinh tế biển.
1.2.2.5. Tình hình kinh tế- xã hội, cơ chế chính sách của Đảng và Nhà
nước và quá trình hội nhập quốc tế.

Tình hình chính trị xã hội ln có những tầm ảnh hưởng khơng hề nhỏ
đến các hoạt động kinh tế của một đất nước. Với kinh tế biển cũng vậy, tình
hình kinh tế chính trị ổn định là một yêu tố thuận lợi cho các mối làm ăn trao
đổi hợp tác không chỉ ở trong nước mà giữa các nước với nhau, nhất là trong
ngành du lịch, kinh doanh hàng hải, đánh bắt khai thác thủy hải sản. Xã hội
bình đẳng, dân chủ và văn minh là điều kiện để một nền kinh tế được coi là
phát triển. Ngoài ra phong tục tập quán, lối sống dân cư của từng khu vực,
từng đất nước có thể tạo điều kiện thuận lợi và những khó khăn nhất định cho
phát triển kinh tế biển. Lối sống thật thà, giản dị, mến khách… là điểm thu hút,
lối cuốn đối với khách du lịch,
Cơ chế chính sách nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của các
ngành kinh tế nói chung và kinh tế biển nói riêng. Cơ chế chính sách có thể
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội, trong đó có sự ảnh hưởng
đến kinh tế biển. Nhà nước thực hiện việc quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh
vực kinh tế trong kinh tế biển như: quản lý việc khai thác và bảo tồn tài


22

nguyên biển, phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế biển,
thực hiện pháp chế và ban hành các chỉ thị, văn bản pháp quy nhằm bảo đảm
cho sự phát triển kinh tế biển một cách bền vững.
Trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay, bối cảnh quốc tế và khu vực đang
tạo ra nhiều lợi thế và cơ hội cho Việt Nam và cả lĩnh vực kinh tế biển. Hội
nhập kinh tế quốc tế mang lại cơ hội lớn cho nước ta trong việc thu hút vốn
đầu tư nước ngồi và từ đó tạo ra những cơ hội mới cho kinh tế biển phát triển.
Tuy nhiên bối cảnh hội nhập quốc tế cũng tạo ra những thách thức cho sự phát
triển nói chung đó chính là tình hình chanh chấp biên giới, lãnh thổ và tài
nguyên khá phức tạp gây ra những ảnh hưởng không nhỏ cho sự phát triển của
kinh tế biển Việt Nam. Chúng ta phải biết tận dụng những cơ hội, phát huy

những tiềm năng, thế mạnh cũng cần có những chính sách phù hợp vượt qua
những thách thức phát triển nhanh nền kinh tế biển.
1.3 Kinh nghiêm phát triển kinh tế biển ở một số địa phương và bài
học rút ra cho Nam Định.
1.3.1 Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển của tỉnh Hải phòng
Hải phòng là một thành phố ven biển, nằm ở phía đơng dun hải Bắc
Bộ, cách thủ đơ Hà Nội 102km. Phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Quảng Ninh, Phía
Nam tiếp giáp với tỉnh Thái Bình, Phía Tây tiếp giáp với Tỉnh Hải Dương,
phía đơng tiếp giáp với biển Đơng. Hải Phịng nằm ở vị trí giao thông thuận lợi
với các tỉnh trong nước và quốc tế thông qua hệ thống giao thông đường bộ,
đường sắt, đường biển, đường song, và đường hàng khơng.
Hải phịng là một trong 28 tỉnh, thành phố ven biển ở nước ta và là một
trong 10 tỉnh, thành phố ven bờ Tây Bắc vịnh Bắc Bộ. Thành phố Hải Phịng
có khoảng 125 km chiều dài đùng bờ biển và trên 100.000 km2 thềm lục địa.
Nếu chỉ tính vùng biển có độ sâu nhỏ hơn 20m, vùng biển Hải Phịng có diện


×