Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

(SKKN 2022) Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học tại trường THPT Lê Văn Hưu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.34 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT LÊ VĂN HƯU
----------  ----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG HỌC TẠI TRƯỜNG THPT

Người thực hiện:
Nguyễn Văn Chế
Chức vụ:
Phó Hiệu trưởng
Đơn vị công tác:
Trường THPT Lê Văn Hưu
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

THANH HÓA NĂM 2022


MỤC LỤC
1. PHẦN MỞ ĐẦU:......................................................................................................1
1.1. Lý do đề xuất sáng kiến kinh nghiệm.....................................................................1
1.2.Mục đích nghiên cứu...............................................................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................2
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm..........................................................3
2. NỘI DUNG ĐỀ TÀI..................................................................................................4
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN..................................................................................................4
2.1.1. Khái niệm:...........................................................................................................4
2.1.2. Phân biệt giữa kiểm tra nội bộ trường học với thanh tra nhà nước, thanh tra nhân


dân trong lĩnh vực giáo dục...........................................................................................4
2. 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG HỌC...5
2.3. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG HỌC TẠI
TRƯỜNG THPT LÊ VĂN HƯU, HUYỆN THIỆU HÓA.............................................6
2.3.1. Khái quát đặc điểm, tình hình trường THPT Lê Văn Hưu...................................6
2.3.2. Thực trạng công tác kiểm tra nội bộ trường học tại trường THPT Lê Văn Hưu...8
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG HỌC TẠI
TRƯỜNG THPT LÊ VĂN HƯU.................................................................................10
2.5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI
BỘ TRƯỜNG HỌC TẠI TRƯỜNG THPT LÊ VĂN HƯU........................................10
2.5.1. Thực hiện tốt tuyên truyền, phổ biến, qn triệt về vai trị của cơng tác kiểm tra
nội bộ trường học.........................................................................................................10
2.5.2. Tập trung nâng cao chất lượng xây dựng Kế hoạch và đổi mới hình thức, cách
thức tổ chức hoạt động để nâng cao hiệu quả, hiệu lực kiểm tra..................................11
2.5.3. Xây dựng và tổ chức lực lượng kiểm tra............................................................13
2.5.4. Thực hiện đảm bảo quy trình kiểm tra (các đợt kiểm tra theo kế hoạch)............14
2.5.5. Khuyến khích việc tự kiểm tra, đánh giá của các cá nhân, bộ phận trong nhà
trường.......................................................................................................................... 15
2.5.6. Công tác xử lý sau kiểm tra................................................................................16
2.5.7. Lưu trữ hồ sơ kiểm tra đầy đủ, khoa học............................................................16
2.6. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM................................................17
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................18
3.1. KẾT LUẬN..........................................................................................................18
3.2. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT.......................................................................................18
3.2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa......................................................18
3.2.2. Đối với các trường THPT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.....................................19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................20


1


1. PHẦN MỞ ĐẦU:
1.1. Lý do đề xuất sáng kiến kinh nghiệm.
Kiểm tra là một trong những chức năng cơ bản của quản lý. Đó là cơng
việc - hoạt động nghiệp vụ mà người quản lý ở bất kỳ cấp nào cũng phải thực
hiện để biết rõ những kế hoạch, mục tiêu đề ra trên thực tế đã đạt được đến đâu
và như thế nào. Từ đó đề ra những biện pháp động viên, giúp đỡ, uốn nắn và
điều chỉnh nhằm thúc đẩy các cá nhân và tổ chức phát triển.
Tại Điều 78 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP của Chính phủ về Hướng dẫn thi
hành Luật Thanh tra có ghi: "Tổ chức thanh tra nội bộ trong cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.
Cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh không được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp nhà nước thành lập tổ chức thanh tra nội bộ hoặc bố trí cán bộ làm công
tác thanh tra nội bộ để giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, người đứng đầu doanh
nghiệp nhà nước thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra trong phạm vi quản lý
của mình...".
Đối với các nhà trường, lâu nay Bộ GDĐT dùng từ "Kiểm tra nội bộ trường
học", hằng năm trong các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác thanh tra của
Bộ GD&ĐT bao giờ cũng có nội dung yêu cầu các Sở GD&ĐT: Hướng dẫn và
chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các phịng GD&ĐT cơng tác kiểm tra nội bộ
trường học. Kiểm tra nội bộ trường học là chức năng quản lý cơ bản, là khâu đặc
biệt quan trọng trong chu trình quản lý đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược
thường xuyên, kịp thời giúp Hiệu trưởng hình thành cơ chế điều chỉnh hướng
đích trong quá trình quản lý nhà trường. Kiểm tra nội bộ trường học là một cơng
cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực quản lý trường học nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục - đào tạo trong nhà trường. Lãnh đạo mà khơng kiểm tra thì coi
như khơng lãnh đạo. Do đó, vấn đề thực hiện kiểm tra nội bộ trường học cũng là
vấn đề then chốt trong công tác quản lý, được đặt ra có tính chất cần thiết để
nâng cao hiệu quả trong quản trị trường học.

Trong những năm qua, Sở GD&ĐT Thanh Hóa đã rất quan tâm chỉ đạo
việc thực hiện nhiệm vụ năm học về công tác thanh tra, kiểm tra. Trong hướng
dẫn nhiệm vụ năm học Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa ln coi việc "Đổi
mới toàn diện hoạt động thanh tra giáo dục theo Nghị định số 42/2013/NĐ-CP
ngày 09/5/2013 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo
dục, Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT ngày 05/12/2013 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT hướng dẫn về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục, với tinh
thần chuyển trọng tâm từ chủ yếu là thanh tra hoạt động chuyên môn sang thanh
tra trách nhiệm quản nhà nước về giáo dục. Đẩy mạnh công tác kiểm tra nội bộ
trường học đi đôi với tăng quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo
dục; nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo của thủ
trưởng trong cơng tác quản lý, kiểm tra, đánh giá các hoạt động của cơ quan,
đơn vị".
Như vậy, việc kiểm tra đánh giá cán bộ, giáo viên, nhân viên và các hoạt
động của một nhà trường là trách nhiệm chính của Hiệu trưởng. Do đó, cơng tác


2

kiểm tra nội bộ trường học đóng một vai trị hết sức quan trọng. Sở GD&ĐT đã
tổ chức tập huấn về công tác kiểm tra nội bộ nhằm hướng dẫn, thúc đẩy các cơ
sở giáo dục thực hiện tốt nội dung này.
Là phó Hiệu trưởng có trách nhiệm tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác
kiểm tra nội bộ trường học trong những năm học vừa qua. Trên cơ sở tập huấn,
hướng dẫn của Sở GD&ĐT, sau những thời gian tìm tịi, nghiên cứu và căn cứ
các kết quả đạt được trong q trình triển khai cơng tác kiểm tra nội bộ trường
học tại trường THPT Lê Văn Hưu, tôi mạnh dạn đề xuất sáng kiến kinh nghiệm :
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học tại
trường THPT Lê Văn Hưu”
1.2.Mục đích nghiên cứu.

- Công tác kiểm tra nội bộ nhà trường là một hoạt động quản lý thường
xuyên của hiệu trưởng nhà trường, là một yêu cầu tất yếu của công tác đổi mới
quản lý, là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình quản lý để nâng cao hiệu
quả quản lý giáo dục.
- Công tác kiểm tra nội bộ phải đảm bảo tính đại trà, tồn diện, trực tiếp tất
cả các nội dung, hoạt động và đối tượng trong nhà trường. Kiểm tra nội bộ
trường học thực hiện việc xem xét và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
các thành viên, bộ phận trong nhà trường đối chiếu với các quy định hiện
hành và hướng dẫn của các cấp quản lý.
- Kiểm tra nội bộ nhằm giúp mỗi cá nhân, tổ chức trong nhà trường tuân
thủ và thực hiện đúng các quy định của pháp luật, quy định của ngành trong thực
hiện nhiệm vụ.
- Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ trường học được thực hiện đúng, đầy
đủ quy trình, thủ tục và thực hiện đúng vai trò tự kiểm tra: Kiểm tra, đánh giá, tư
vấn, thúc đẩy cơ sở giáo dục.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:Toàn bộ CB, Giáo viên, nhân viên và học sinh
trường Trường THPT Lê Văn Hưu
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác kiểm tra nội bộ trường THPT Lê Văn Hưu
trong 2 năm học 2020 -2021, 2021-2022.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát:
- Phương pháp trò chuyện :
- Phương pháp điều tra:


3

1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
Hiện tại, đến thời điểm này vẫn chưa có tài liệu nào hướng dẫn cụ thể,

đầy đủ, chi tiết về công tác kiểm tra nội bộ trường học. Cho nên đề tài được đặt
ra có tính mới.


4

2. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1.1. Khái niệm:
Kiểm tra nội bộ trường học là hoạt động xem xét và đánh giá các hoạt động
giáo dục, điều kiện dạy - học, giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường nhằm
mục đích phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung, phát triển nhà trường, phát
triển người giáo viên và học sinh nói riêng.
Nói một cách ngắn gọn, dễ hiểu: Kiểm tra nội bộ trường học là nhà trường
tự kiểm tra các hoạt động của mình.
Từ khái niệm trên, cho thấy:
Kiểm tra nội bộ trường học, về thực chất gồm hai hoạt động, đó là:
- Hiệu trưởng tiến hành kiểm tra công việc, hoạt động, mối quan hệ của các
thành viên, bộ phận và những điều kiện, phương tiện phục vụ dạy học và giáo
dục trong nhà trường.
- Việc tự kiểm tra của các bộ phận, cá nhân trong trường và tự kiểm tra
công tác quản lý của Hiệu trưởng.
2.1.2. Phân biệt giữa kiểm tra nội bộ trường học với thanh tra nhà nước,
thanh tra nhân dân trong lĩnh vực giáo dục
Trong thực tiễn quản lý giáo dục - đào tạo đang tồn tại các hoạt động: kiểm
tra nội bộ trường học, thanh tra nhà nước và thanh tra nhân dân trong lĩnh vực
giáo dục. Cần phân biệt các loại hoạt động trên và xác định mối quan hệ giữa
chúng:
Theo Luật thanh tra 2010 (Luật số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010):

Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ
tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực
hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thanh tra nhân dân là hình thức giám sát của nhân dân thơng qua Ban
thanh tra nhân dân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
Như vậy, giữa kiểm tra nội bộ trường học với hoạt động thanh tra nhà nước,
thanh tra nhân dân trong lĩnh vực giáo dục, có sự giống, khác nhau là:
- Giống nhau: Các hoạt động thanh tra nhà nước, thanh tra nhân dân trong
lĩnh vực giáo dục và kiểm tra nội bộ trường học, đều là hoạt động quan sát, theo
dõi các hoạt động giáo dục và giúp đỡ đối tượng hoàn thành tốt nhiệm vụ. Về
nội dung công việc đều là kiểm soát, đánh giá trạng thái của hệ; phổ biến, truyền
bá kinh nghiệm tiên tiến cũng như phát hiện lệch lạc để điều chỉnh, uốn nắn.
- Khác nhau: Các hoạt động thanh tra nhà nước, thanh tra nhân dân trong
lĩnh vực giáo dục và kiểm tra nội bộ trường học khác nhau: Về tính chất (chủ
yếu về tư cách pháp nhân của người thực hiện thanh kiểm tra), về tổ chức hoạt
động, về đối tượng và cách xử lý.
Cụ thể:


5

+ Về tính chất:
Thanh tra nhà nước trong lĩnh vực giáo dục là hoạt động kiểm tra và đánh
giá chính thức có tính Nhà nước của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên đối với
cấp dưới. Kết luận thanh tra mang tính pháp lý cao. Kiểm tra nội bộ trường học
có tính chất tổ chức quản lý trong nội bộ là chủ yếu (song vẫn mang tính chất
hành chính pháp chế). Thanh tra nhân dân vừa mang tính pháp lý vừa mang tính

quần chúng và nặng về tư vấn và thuyết phục.
+ Về tổ chức:
Hệ thống tổ chức thanh tra Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục do pháp luật
quy định và có tính ổn định cao; thanh tra viên là công chức nhà nước được bổ
nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
Ban kiểm tra nội bộ trường học do thủ trưởng đơn vị trực tiếp quyết định
thành lập, tổ chức thực hiện và ít ổn định hơn.
Còn Ban thanh tra nhân dân trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
do Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu cơng nhân, viên chức
bầu ra bằng phiếu kín, có nhiệm kỳ làm việc và chịu sự chỉ đạo của Ban chấp
hành cơng đồn cơ sở.
+ Về đối tượng:
Đối tượng của thanh tra nhà nước là cơ quan, tổ chức, cá nhân cấp dưới với
những công việc và hoạt động của họ.
Đối tượng của kiểm tra nội bộ là bộ phận, cá nhân trong một tổ chức với
những công việc, hoạt động và mối quan hệ của họ.
Đối tượng của thanh tra nhân dân là bộ phận, cá nhân trong việc thực hiện
các chính sách pháp luật của Nhà nước và chế độ nội quy của đơn vị.
+ Về xử lý:
Thanh tra nhà nước: Có tính chất và hiệu lực pháp lý cao, buộc đối tượng
phải thực hiện; có thể đình chỉ hoạt động khi thật cần thiết.
Kiểm tra nội bộ: Xem xét, phát hiện, uốn nắn, điều chỉnh, giúp đỡ trong nội
bộ và cơ sở để đánh giá, khen thưởng, kỷ luật trong nội bộ đơn vị.
Thanh tra nhân dân: Chủ yếu là kiến nghị và giám sát việc thực hiện kiến
nghị.
Các hoạt động trên có những điểm khác nhau, song chúng có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau: Kiểm tra nội bộ trường học cung cấp thông tin tin cậy cho
thanh tra; thanh tra sử dụng số liệu, kết luận, đánh giá của kiểm tra nội bộ
trường học đồng thời lại giúp cho công tác kiểm tra nội bộ trường học được
chính xác hơn, hiệu quả hơn.

2. 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG HỌC

Trong những năm qua, dưới sự hướng dẫn của Sở GD&ĐT, các cơ sở giáo
dục trên địa bàn tỉnh đã quan tâm đến công tác kiểm tra nội bộ. Lãnh đạo các
trường học đã xem đây là chức năng quản lý cơ bản, là khâu đặc biệt quan trọng
trong chu trình quản lý đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên, kịp
thời giúp Hiệu trưởng hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong q trình
quản lý nhà trường. Kiểm tra nội bộ trường học đã trở thành một công cụ sắc


6

bén góp phần tăng cường hiệu lực quản lý trường học nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục - đào tạo trong nhà trường.
Tuy nhiên, công tác kiểm tra nội bộ tại nhiều trường học trên địa bàn tỉnh
vẫn vẫn còn một số hạn chế, tồn tại nênchưa đạt hiệu quả như mong muốn,:
Về nhận thức: Chưa thấy rõ tầm quan trọng của công tác kiểm tra nội bộ
trường học, coi công việc này chỉ là hoạt động phối hợp nằm trong biện pháp
động viên thi đua, là biện pháp để đánh giá.
Về hoạt động: Chưa đầy đủ, chưa thường xuyên, đơi khi cịn hình thức
trong q trình kiểm tra, do đó hiệu quả và sự tác động khơng cao.
Về chỉ đạo: Chưa chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra nội bộ trường
học và hướng dẫn cụ thể Ban kiểm tra; chưa có kế hoạch cụ thể hoặc q ơm
đồm nhiều nội dung thiếu trọng tâm, trọng điểm.
Như vậy, nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác kiểm tra nội bộ là vấn đề
khơng chỉ có cơ sở lý luận mà trong cơ sở thực tiễn được đặt ra mang tính cấp
thiết trong giai đoạn hiện nay. Cần thiết đề xuất một số giải pháp để nâng cao
hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ qua đúc rút kinh nghiệm thực tiễn tại trường
THPT Lê Hồng Phong.
2.3. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG HỌC TẠI

TRƯỜNG THPT LÊ VĂN HƯU, HUYỆN THIỆU HÓA.

2.3.1. Khái quát đặc điểm, tình hình trường THPT Lê Văn Hưu
- Khái quát chung
Trường THPT Lê Văn Hưu tiền thân là trường Cấp III Thiệu Hóa - Cấp 3
Thiệu Hóa 1 – Đơng Sơn 2 được thành lập ngày 22 tháng 8 năm 1963 trong
chiến tranh ác liệt đầy cam go ( giai đoạn 1963 đến 1972) trường nhiều lần tách
để sơ tán rồi lại nhập đến năm 1972 trường cấp 3 Thiệu Hóa 2 chính thức có con
dấu riêng ( nay là trường THPT Thiệu Hóa). Thời kỳ 1980 đến 1993, 17 xã
thuộc khu vực tã ngạn sông Chu được nhập vào huyện Đông Sơn nên trường lấy
tên là trường PTTH Đông Sơn 2. Nhân kỷ niệm 30 năm thành lập trường (19631993) trường vinh dự được mang tên nhà sử học vĩ đại của dân tộc trường THPT
Lê Văn Hưu.
Trải qua gần 60 năm xây dựng và phát triển, nhà trường đã được tặng
thưởng nhiều Bằng khen và Giấy khen của các cấp ở địa phương, được Bộ
GĐ&ĐT tặng Bằng khen, nhiều năm được công nhận đơn vị tập thể lao động
tiên tiến và tiên tiến xuất sắc. Năm 2001, nhà trường được Nhà nước tặng
thưởng Huân chương lao động hạng III, liên tục nhiều năm được công nhận là
đơn vị văn hố cấp tỉnh và đạt nhiều thành tích khác, năm 2015 trường được
công nhận là trường chuẩn quốc gia và năm 2021 nhà trường được công nhận lại
chuẩn mức độ 1, đánh giá ngoài mức độ 2. Tổ chức Đảng nhiều năm liên tục đạt
“Trong sạch vững mạnh” được các cấp tặng Bằng khen và giấy khen.
Năm học 2020 - 2021, nhà trường có 36 lớp với 1469, năm học 2021-2022
với 37 lớp và 1502 học sinh. Học sinh của nhà trường chủ yếu là con em nông
dân nên các em đa số là ngoan, có ý thức tốt trong học tập và rèn luyên.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên
+ Về trình độ đào tạo (tính đến 31/05/2022)


7


Tổng
Nữ
số
87

51

GV
Đảng Giỏi
viên tỉnh
69

24

Trình độ chun mơn, LLCT
Trên
ĐH
CĐ TC LLCT
ĐH
06; 01 GV đang
27
60
0
0
học TCLLCT

+ Về kết quả thực hiện nhiệm vụ
Số
Kết quả xếp loại (Thống kê theo số người đươc đánh giá)
lượng

HTXSNV
HTTNV
HTNV
KHTNV
Năm học 2019-2020
86
18
67
01
0
Năm học 2020 -2021
86
17
69
0
0
Năm học 2021-2022
87
21
66
0
0
- Kết quả hoạt động giáo dục của nhà trường
+ Kết quả xếp loại học lực:
2019-2020
2020-2021
2021-2022
Xếp loại
học lực
SL

Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
Giỏi
247
141
9,66%
153
9,15%
16,56%
Khá
967
932
63.84%
975
66,37%
64,89%
TB
263
367
25,14%
329
22,4%
17,65%
Yếu
13
19
1,3%

10
0,68%
0,87%
0
0
0
0
0
0
Kém
+ Kết quả xếp loại hạnh kiểm:
2019-2020
2020-2021
2021-2022
Xếp loại
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
hạnh kiểm
Tốt
1199
82,12% 1235
85,30% 1322
88,72%
Khá
200
13,70% 187

12,73% 135
9,06%
TB
53
3,63%
27
1,87%
30
2,01%
Yếu
6
0,41
2
0,14%
3
0,2%
+ Kết quả các kỳ thi cấp tỉnh, cấp QG của giáo viên, học sinh:
Học sinh
Giáo viên
Năm học
Cấp
Tỉnh
Giỏi tỉnh
Quốc gia
2019-2020

0

Không tổ chức do dịch covid -19



8

2020-2021

7

-17 giải văn hóa (03 Nhất, 01 Nhì,
3 Ba, 10 KK)
- 01 giải Ba KHKT, 8 giải QP

- 31 giải văn hóa ( 01 Nhất, 10
2021-2022
Nhì, 10 Ba, 10KK0
-6 giải TDTT, 01 KK KHKT
+ Kết quả kỳ thi THPTQG: Năm học 2019 - 2020: Tỷ lệ tốt nghiệp đạt
97.6%; có 178 học sinh đạt điểm 3 môn xét đai học trên 24 điểm, 13 em trên 27
điểm, có 01 học sinh đạt 28,5 điểm khối A, 02 học sinh đạt điểm 10 môn
GDCD.
Năm học 2020 - 2021: Tỷ lệ tốt nghiệp đạt 99.78%; có 218 học sinh đạt
điểm 3 mơn xét đai học trên 24 điểm, 21 em trên 27 điểm, có 01 học sinh đạt
28,25 điểm khối A, có 7 học sinh đạt điểm 10 môn GDCD, Lịch sử, Tiếng Anh.
2.3.2. Thực trạng công tác kiểm tra nội bộ trường học tại trường THPT Lê
Văn Hưu
2.1. Kết quả thực hiện công tác kiểm tra nội bộ
2.1.1. Năm học 2020 - 2021
a) Tổng số chuyên đề được kiểm tra theo kế hoạch: 07
+ Kiểm tra hồ sơ công chức, viên chức: 01 cuộc
+ Kiểm tra hồ sơ tổ, nhóm chuyên môn, hồ sơ chuyên môn giáo viên: 04
cuộc

+ Kiểm tra cải cách hành chính: 01 cuộc
+ Kiểm tra thực hiện chương trình, hồ sơ thi THPTQG: 02 đợt
b) Cơng tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản
nghị từ năm 2019 đến năm 2021
Số đơn
Số đơn
Số đơn
Số đơn
không
Phân loại
đủ
đã giải
đã nhận
đủ
ĐKGQ
quyết
ĐKGQ
Số đơn
thuộc
thẩm
quyền
Số đơn
không
thuộc
thẩm
quyền

ánh, kiến
Số đơn
đang

giải
quyết

Khiếu nại

01

0

0

0

0

Tố cáo

0

0

0

0

0

Loại khác

0


0

0

0

0

Khiếu nại

0

0

0

0

0

Tố cáo

0

0

0

0


Loại khác

0

01

01

0

0

Tổng
01
0
0
Quy trình giải quyết: Có 01 đơn khiếu nại vượt cấp của giáo viên gửi về
Giám đốc Sở GD&ĐT về công tác thi đua khen thưởng năm học 2018-2019. Sau
khi có ý kiến của Sở GD&ĐT Thanh Hóa Hội đồng TĐKT nhà trường đã xem


9

xét, giải quyết đồng thời trả lời cho giáo viên có khiếu nại lý do thỏa đáng và
nhắc nhỡ hành vi gửi đơn vượt cấp của giáo viên.
c) Công tác phòng chống tham nhũng (kế hoạch, việc kê khai tài sản, tích
hợp giảng dạy trong mơn GDCD, cơng khai…)
- Kế hoạch số 23/KH-THPT.LVH ngày 12/4/2020 triển khai thực hiện Kết
luận 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện

Nghị quyết TW3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác
phịng, chống tham nhũng, lãng phí” tại trường THPT Lê Văn Hưu. Hàng năm,
nhà trường đã xây dựng Kế hoạch công tác phòng chống, tham nhũng theo
hướng dẫn của Sở GD&ĐT Thanh Hóa.
- Việc kê khai tài sản thực hiện đúng quy định và nộp đầy đủ hồ sơ về Sở
GD&ĐT.
- Thực hiện giảng dạy tích hợp nội dung phịng chống tham nhũng vào mơn
GDCD: 6 tiết, mỗi khối 2 tiết.
- Đồn Giám sát của Hội đồng nhân dân Huyện Thiệu Hóa giám sát về nội
dung cơng tác phịng tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí tại trường
được đồn đánh giá tốt.
1.1.2. Năm học 2021 - 2022
a) Tổng số cuộc kiểm tra theo kế hoạch: 12
- Kiểm tra các hoạt động của nhà trường: 03 chuyên đề
- Kiểm tra hoạt động của các tổ, nhóm chun mơn và các bộ phận khác:
03 chuyên đề.
- Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên: 04 chuyên đề.
- Kiểm tra hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh: 03 chuyên đề.
b) Công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến
nghị
Số đơn
Số đơn
Số đơn
Số đơn
Số đơn
không
đang
Phân loại
đủ
đã giải

đã nhận
đủ
giải
ĐKGQ
quyết
ĐKGQ
quyết
Khiếu nại
0
0
0
0
0
Số đơn
thuộc thẩm
quyền

Tố cáo

0

0

0

0

0

Loại khác


0

0

0

0

0

Số đơn
Khiếu nại
0
0
0
0
0
khơng
Tố cáo
0
0
0
0
0
thuộc thẩm
Loại khác
0
0
0

0
0
quyền
Tổng
0
0
0
0
0
c) Cơng tác phịng chống tham nhũng (kế hoạch, việc kê khai tài sản, tích
hợp giảng dạy trong môn GDCD, công khai…)
- Kế hoạch số 23/KH-THPT.LVH ngày 12/4/2020, triển khai thực hiện Kết
luận 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện
Nghị quyết TW3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác
phịng, chống tham nhũng, lãng phí” tại trường THPT Lê Văn Hưu.


10

- Thực hiện giảng dạy tích hợp nội dung phịng chống tham nhũng vào môn
GDCD: 6 tiết, mỗi khối 2 tiết.
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG HỌC TẠI TRƯỜNG
THPT LÊ VĂN HƯU

a) Ưu điểm
Nhà trường rất quan tâm công tác kiểm tra nội bộ trường học. Từ đó nâng
cao hiệu quả cơng tác quản trị, quản lý nhà trường.
- Kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học đã được xây dựng đầy đủ, đúng về
nội dung, thể thức, phù hợp với thực tế của trường, có tính khả thi; quy định tiếp
cơng dân, giải quyết KNTC và PCTN.

- Thực hiện các cuộc kiểm tra đúng quy trình, có chất lượng, chú trọng
cơng tác xử lý sau kiểm tra.
- Thực hiện công khai kết quả kiểm tra để có tính tác động đến tồn hệ
thống.
- Việc tiếp công dân, giải quyết đơn thư dứt điểm, đúng quy trình, hồ sơ lưu
giữ đầy đủ.
b) Hạn chế, tồn tại
- Việc xây dựng Kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học cịn nhiều hạn chế:
Chưa lường hết những khó khăn, tác động khác nhau nên đề ra kế hoạch chưa
sát với thực tế (đưa ra quá nhiều nội dung kiểm tra trong năm) dẫn đến không
khả thi (một số cuộc kiểm tra không thực hiện được).
- Phương pháp kiểm tra, năng lực kiểm tra, nghiệp vụ xử lý, giải quyết kết
quả kiểm tra của một số thành viên trong Tổ kiểm tra, Đồn kiểm tra cịn nhiều
hạn chế.
- Một số thành viên trong Tổ kiểm tra chưa nhận thức đầy đủ ý nghĩa, tầm
quan trọng của công tác kiểm tra nội bộ trường học, dẫn đến làm "chiếu lệ"
mang tính chất "đối phó", kiểm tra sơ sài, viết biên bản kiểm tra chung chung,
hiệu quả, hiệu lực kiểm tra thấp.
- Việc xử lý sau kiểm tra có lúc có khi chưa nghiêm, chưa triệt để.
Vẫn cịn nhiều khó khăn, bất cập, tuy nhiên, trong thời gian tới, nhà trường
tiếp tục tập trung để nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác kiểm tra nội bộ
trường học.
2.5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƯỜNG HỌC TẠI TRƯỜNG THPT LÊ VĂN HƯU

Thực hiện hướng dẫn về công tác kiểm tra nội bộ trường học, trong thời
gian qua, tập thể Lãnh đạo nhà trường đã xây dựng các giải pháp thực hiện nâng
cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học, đã đạt được nhiều kết quả
đáng ghi nhận, thể hiện qua việc xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp
sau:

2.5.1. Thực hiện tốt tuyên truyền, phổ biến, quán triệt về vai trị của cơng tác
kiểm tra nội bộ trường học
Cần phải tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí,


11

tầm quan trọng của công tác thanh tra, kiểm tra không chỉ với người đứng đầu
cơ quan, đơn vị mà đến tồn thể cán bộ, cơng chức, viên chức trong đơn vị.
Đồng thời, đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, nâng cao trách nhiệm của Lãnh
đạo nhà trường, trưởng các tổ chức đồn thể, Tổ trưởng chun mơn trong cơng
tác kiểm tra. Từ đó tạo sự đồng thuận, cộng tác, tuân thủ, hiệu quả trong cơng
tác kiểm tra. Có thể xem đây là giải pháp có tính mở đường.
Nhà trường đã thực hiện các nội dung phổ biến, tuyên truyền bằng nhiều
hình thức: Qua các cuộc họp, hội nghị; đăng bài trên Website, tập huấn... và
tuyên truyền qua chính hiệu quả của công tác kiểm tra nội bộ trong quản lý nhà
trường.
Ngồi ra, để làm tốt cơng tác truyền thơng, nhà trường đã thiết lập và thông
báo rộng rãi đường dây nóng để nắm bắt các thơng tin, phản ánh của nhân dân
và phụ huynh về những vấn đề nổi cộm, những vấn đề “nóng” liên quan đến
giáo dục và đào tạo. Tổ chức các cuộc đối thoại với học sinh qua nhiều hình
thức. Đồng thời lắng nghe, tiếp thu những ý kiến kiến nghị, đề xuất, góp ý của
nhân dân để chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.
Qua việc tuyên truyền, phổ biến, tập huấn đã làm cho cán bộ, giáo viên,
nhân viên đã có sự chuyển biến tích cực trong nhận thức đúng vai trị vị trí của
cơng tác kiểm tra nội bộ là hết sức quan quan trọng, góp phần chấn chỉnh, nề
nếp kỷ cương trong nhà trường, việc tuân thủ các quy chế, quy định, góp phần
nâng cao nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị.
2.5.2. Tập trung nâng cao chất lượng xây dựng Kế hoạch và đổi mới hình

thức, cách thức tổ chức hoạt động để nâng cao hiệu quả, hiệu lực kiểm tra
Ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng nhà trường cần chú trọng, tập trung đầu
tư xây dựng Kế hoạch kiểm tra nội bộ năm học. Kế hoạch kiểm tra trong năm
được ghi nhận toàn bộ các "đầu việc" theo trình tự thời gian từ tháng 9 năm
trước đến tháng 5 năm sau. Kế hoạch kiểm tra xác định rõ mục đích, yêu cầu kiểm
tra, phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian tiến hành, tổ chức thực hiện: Trách
nhiệm thực hiện (của Hiệu trưởng, Ban kiểm tra nội bộ, đối tượng được kiểm
tra), quy trình kiểm tra, các điều kiện đảm bảo cho cơng tác kiểm tra. Kế hoạch
kiểm tra phải có sự đổi mới mạnh mẽ, theo hướng tinh giản (số lượng, nội dung,
quy mơ tổ chức) nhưng có hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, nhằm vào những
vấn đề quản lý tác động đến hệ thống. Từ “một điểm” có thể xem xét, đánh giá,
điều chỉnh được “nhiều điểm”, từ một cuộc có thể nắm bắt được nhiều thơng tin,
nhiều vấn đề trong quản lý. Căn cứ vào tình hình thực tiễn của trường nhất là
các hoạt động, nội dung thời gian trước thực hiện chưa hiệu quả… Hiệu trưởng
lựa chọn các nội dung sẽ tập trung kiểm tra trong năm từ các nội dung sau:
- Các hoạt động của nhà trường:
Các vấn đề nóng, dư luận xã hội quan tâm: Thực hiện các khoản thu; dạy
thêm học thêm trong và ngoài nhà trường; cơng tác đảm bảo an ninh, an tồn
trường học, bạo lực học đường, phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước;
Việc bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên, nhân viên; thực hiện chế độ, chính
sách đối với cán bộ quản lý, nhà giáo, người lao động khác và người học; công


12

tác đánh giá xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp; công tác thi đua khen thưởng, xử
lý kỷ luật, xét nâng lương thường xuyên và nâng lương trước thời hạn…;
Việc xây dựng chương trình nhà trường; cơng tác kiểm định chất lượng,
phổ cập giáo dục; xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; thực hiện các cuộc vận
động, phong trào thi đua;

Công tác quản lý quy hoạch, xây dựng, rà soát bổ sung, bảo quản và sử
dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học; việc xử lý hóa chất hết hạn
sử dụng; thực hiện quy định về quản lý tài sản công; về thu, quản lý, sử dụng
học phí và các nguồn lực tài chính khác;
Việc thực hiện quy chế dân chủ trong trường học, các quy định về công
khai trong lĩnh vực giáo dục;
Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng và
phổ biến giáo dục pháp luật.
+ Kiểm tra hoạt động của các tổ, nhóm chun mơn và các bộ phận khác:
Việc xây dựng, thực hiện kế hoạch của tổ, nhóm; kế hoạch dạy học từng bộ
môn. Chất lượng hoạt động của tổ, nhóm chun mơn; sinh hoạt chun mơn;
thực hiện quy định về bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, phát triển đội ngũ.
Công tác quản lý chuyên môn: Thực hiện chương trình chính khóa, ngồi giờ lên
lớp; bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; dạy bù, dạy thay; dạy
thêm học thêm; các hoạt động trải nghiệm, sáng tạo khoa học kỹ thuật. Hồ sơ tổ,
nhóm chuyên môn
+ Việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên
Hồ sơ của giáo viên theo Điều lệ trường học. Việc thực hiện nội dung
chương trình, kế hoạch giáo dục, quy định về dạy thêm học thêm trong và ngoài
nhà trường. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh. Việc sử dụng thí nghiệm,
thực hành, thiết bị dạy học, việc cải tiến, tự sửa chữa các TBDH, tự làm đồ dùng
dạy học. Việc tham gia sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn, dự giờ, thăm lớp. Thực
hiện các nhiệm vụ khác (các quy định về đạo đức nhà giáo; tham gia bồi dưỡng
thường xuyên, tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chính trị, chun môn,
nghiệp vụ; nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm; công tác chủ
nhiệm; công tác kiêm nhiệm khác...)
+ Hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh
Việc thực hiện nhiệm vụ của học sinh được quy định trong Điều lệ nhà
trường. Việc thực hiện nội quy, quy định của trường, lớp, các tổ chức Đoàn, Đội

trong nhà trường. Việc rèn luyện của học sinh thông qua hoạt động tập thể, qua
hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm sáng tạo.Tùy theo thời điểm
kiểm tra để lựa chọn hoạt động cần kiểm tra cho phù hợp, chẳng hạn: Tháng 9
có thể đưa ra kiểm tra cơng tác tuyển sinh đầu năm, kiểm tra các khoản thu đầu
năm; những tháng giữa học kỳ hoặc cuối kỳ có thể đưa ra kiểm tra hồ sơ giáo
viên, hồ sơ nhà trường, việc thực hiện quy chế chuyên môn; tháng cuối kỳ, cuối
năm có thể đưa ra kiểm tra tài chính, cơ sở vật chất…
Khi xây dựng kế hoạch cần phải phân định rõ các hình thức kiểm tra. Các
hình thức kiểm tra bao gồm: Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất, kiểm tra
định kỳ theo kế hoạch.


13

- Kiểm tra thường xuyên: Được thực hiện đối với các hoạt động có nội
dung đơn giản, diễn ra có tính thường xuyên, liên tục, lặp đi lặp lại mỗi lần trong
một thời gian ngắn, như: Kiểm tra việc thực hiện nề nếp học tập của học sinh
trong từng ngày; kiểm tra việc chấp hành thời gian giảng dạy của giáo viên trong
từng buổi, tiết; kiểm tra công tác vệ sinh trường học trong từng buổi; …
Kiểm tra thường xuyên là cơng việc bình thường, có tính chất sự vụ hàng
ngày của Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng. Hiệu trưởng có thể giao nhiệm vụ
(bằng văn bản, quyết định) cho từng cá nhân, bộ phận, tổ chức…kiểm tra, theo
dõi và ghi chép vào sổ sách (sổ trực) dưới dạng nhật ký và có sự tổng hợp, nhận
xét, đánh giá, xếp loại, rút kinh nghiệm và điều chỉnh sau một thời gian (tuần,
tháng) được quy định.
- Kiểm tra đột xuất: Khi có yêu của cấp trên hoặc do yêu cầu cần thiết phục
vụ cho cơng tác quản lý hay do tình hình cụ thể, Hiệu trưởng có quyền thực hiện
việc kiểm tra đột xuất đối với một số hoạt động, như: Kiểm tra việc soạn bài của
giáo viên trước lúc lên lớp; dự giờ đột xuất của giáo viên; kiểm tra đột xuất nội
dung phản ánh của công dân liên quan đến nhà trường (cán bộ, giáo viên, nhân

viên, học sinh), ...
- Kiểm tra định kỳ theo kế hoạch: Được thực hiện đối với các hoạt động có
nội dung, quy mơ lớn, được các cấp quy định bằng văn bản, như: Kiểm tra việc
thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW; kiểm tra công tác tuyển sinh đầu năm; kiểm tra
việc thực hiện các cuộc vận động, các phong trào; kiểm tra các khoản thu đầu
năm; kiểm tra hồ sơ giáo viên, hồ sơ nhà trường; kiểm tra việc thực hiện quy chế
chuyên mơn; kiểm tra hoạt động của các tổ, nhóm chun môn; kiểm tra việc tổ
chức dạy thêm, học thêm; kiểm tra cơ sở vật chất, thiết bị theo định kỳ; kiểm tra
tài chính theo định kỳ...
Kế hoạch kiểm tra nội bộ hàng năm chỉ đưa vào các cuộc kiểm tra định kỳ
theo kế hoạch, không đưa vào các cuộc kiểm tra thường xuyên, đột xuất.
2.5.3. Xây dựng và tổ chức lực lượng kiểm tra
Bác Hồ đã từng nói: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, là nhân tố quyết
định sự thành bại của Cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất
nước và của chế độ. Công việc thành công hay thất bại, đều do cán bộ tốt hay
kém”. Hiệu quả, hiệu lực của các cuộc kiểm tra phụ thuộc rất nhiều vào việc xây
dựng và tổ chức lực lượng kiểm tra. Lựa chọn, xây dựng Ban kiểm tra nội bộ
trường học là một giải pháp quan trọng hàng đầu, là mấu chốt quyết định hiệu
quả của công tác kiểm tra nội bộ trường học.
Yêu cầu của việc xây dựng lực lượng kiểm tra là:
- Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Ban KTNB trường học.Thành phần:
Hiệu trưởng là Trưởng ban, Phó hiệu trưởng là phó trưởng ban. Các thành viên
là: Chủ tịch Cơng đồn, Bí thư Đoàn trường, trưởng Ban thanh tra nhân dân, các
tổ trưởng, nhóm trưởng chun mơn, hành chính, những cán bộ, giáo viên, nhân
viên có phẩm chất tốt, có uy tín, nghiệp vụ chuyên môn giỏi.
- Số lượng thành viên, thành phần trong Ban KTNB tùy thuộc vào qui mô
nhà trường, kế hoạch kiểm tra trong năm học và do Hiệu trưởng quyết định.


14


- Thành viên trong Ban KTNB được phân công nhiệm vụ cụ thể, xác định
rõ trách nhiệm và quyền hạn. Các thành viên trong ban kiểm tra cần có đủ năng
lực và phẩm chất để thực hiện công tác kiểm tra có hiệu quả. Một số phẩm chất,
năng lực cần có của kiểm tra viên là: Có trình độ chun mơn - nghiệp vụ vững
vàng; có năng lực quan sát, phân tích, tổng hợp; ý thức tổ chức kỷ luật và ý thức
trách nhiệm cao; có uy tín với đồng nghiệp; trung thực, thẳng thắn; thận trọng; tế
nhị trong giao tiếp.
- Trên cơ sở quyết định thành lập Ban kiểm tra nội bộ trường học, đối với
từng nội dung, Hiệu trưởng phải thành lập Tổ kiểm tra, phân công nhiệm vụ cho
các thành viên chịu trách nhiệm kiểm tra các nội dung cụ thể; định hướng cho
các thành viên Ban kiểm tra tìm hiểu, nghiên cứu các văn bản pháp quy, các quy
định, hướng dẫn… của các cấp để có căn cứ đối chiếu khi kiểm tra.
2.5.4. Thực hiện đảm bảo quy trình kiểm tra (các đợt kiểm tra theo kế hoạch)
- Chuẩn bị kiểm tra
Căn cứ vào kế hoạch KTNB và tùy theo nội dung, tính chất của từng đợt
kiểm tra, Hiệu trưởng ra quyết định kiểm tra bằng văn bản, đồng thời thông báo
cho đối tượng được kiểm tra biết trước ít nhất 02 ngày (trừ kiểm tra đột xuất);
niêm yết công khai lịch, nội dung kiểm tra để mọi người trong trường được biết
(trên cơ sở nội dung, thời gian kiểm tra, Tổ trưởng tổ kiểm tra xây dựng kế
hoạch kiểm tra cụ thể trình Hiệu trưởng phê duyệt).
Để chuẩn bị tốt cho các cuộc kiểm tra, Hiệu trưởng cần chỉ đạo Tổ kiểm tra
xây dựng chuẩn kiểm tra phù hợp và liên quan đến nội dung, mục tiêu của cuộc
kiểm tra để có cơ sở đo lường, kiểm tra, đánh giá. Những cơ sở để xây dựng
chuẩn kiểm tra nội bộ trường học là: Hệ thống các văn bản pháp luật, văn bản
pháp quy, hướng dẫn, chế độ chính sách có liên quan (chẳng hạn: Luật giáo dục,
Điều lệ trường trung học, Hướng dẫn đánh giá và xếp loại giờ dạy ở bậc trung
học, Kế hoạch chun mơn, Quy chế chun mơn nhà trường….). Quy trình xây
dựng chuẩn là:
+ Dự thảo chuẩn

+ Thảo luận, thống nhất
+ Điều chỉnh
+ Quyết định, Ban hành chuẩn và áp dụng trong thực tế kiểm tra
Chuẩn kiểm tra cần đảm bảo đầy đủ các u cầu:
+ Thích hợp: Có thể đưa ra những phát hiện và kết luận kiểm tra đáp ứng
được nhu cầu thông tin của đối tượng sử dụng báo cáo kiểm tra dự kiến.
+ Tin cậy: Có thể đưa ra các kết luận nhất quán khi được sử dụng bởi
người kiểm tra khác trong trường hợp tương tự.
+ Đầy đủ: Tất cả các tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá nội dung, hoạt
động được kiểm tra đều đã được thiết lập.
+ Khách quan: Không chịu ảnh hưởng bởi bất kì sự thiên vị nào từ người
kiểm tra hoặc các cấp quản lý.
+ Dễ hiểu: Rõ ràng, không gây hiểu nhầm theo nghĩa khác.


15

+ So sánh được: Thống nhất với các tiêu chuẩn được sử dụng trong kiểm tra
tuân thủ đối với đối tượng được kiểm tra tương tự, với các tiêu chuẩn được sử
dụng trong các cuộc kiểm tra tuân thủ trước đó được thực hiện tại đơn vị.
+ Được chấp nhận: Được chấp nhận chung bởi các chuyên gia độc lập
trong cùng lĩnh vực, đơn vị được kiểm tra, cơ quan lập pháp, phương tiện truyền
thơng và dự luận.
+ Sẵn có: Tiêu chuẩn cần đảm bảo sẵn có để người sử dụng dự kiến hiểu
được tính chất cơng việc kiểm tra và căn cứ của báo cáo kiểm tra.
- Tiến hành kiểm tra
+ Thu thập thông tin, hồ sơ liên quan đến nội dung kiểm tra.
+ Kiểm tra thực tế theo các nội dung trong quyết định kiểm tra.
+ Trao đổi, làm rõ nội dung kiểm tra, lấy ý kiến phản hồi của người được
kiểm tra.

+ Đối chiếu thông tin với chuẩn đánh giá để khẳng định đúng, sai; nhận
xét, đánh giá, kiến nghị xử lý những thiếu sót, sai phạm (nếu có).
- Kết thúc kiểm tra
+ Khi kết thúc làm việc với đối tượng kiểm tra, Tổ kiểm tra phải hoàn thiện
hồ sơ, biểu mẫu, biên bản từng nội dung kiểm tra (biên bản kiểm tra cần ghi đầy
đủ, cụ thể, có chữ ký của người kiểm tra và đối tượng được kiểm tra); Tổ trưởng
Tổ kiểm tra xây dựng báo cáo kết quả cuộc kiểm tra trình Hiệu trưởng xem xét.
+ Căn cứ báo cáo kết quả kiểm tra của Tổ kiểm tra, Hiệu trưởng thông báo
kết quả kiểm tra, quyết định xử lý những thiếu sót, sai phạm (nếu có) đến đối
tượng kiểm tra tại phiên họp hội đồng gần nhất; chỉ đạo Tổ kiểm tra theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện kiến nghị trong thông báo kết quả kiểm tra.
Các kết luận kiểm tra là cơ sở cho nhà quản lý ra các quyết định điều chỉnh
nhằm hoàn thiện dần năng lực sư phạm của giáo viên, hoạt động của các cá
nhân, bộ phận trong trường; cải tiến công tác quản lý; nâng cao chất lượng và
hiệu quả của công tác kiểm tra, nâng cao chất lượng dạy học giáo dục của nhà
trường, góp phần thúc đẩy sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân.
2.5.5. Khuyến khích việc tự kiểm tra, đánh giá của các cá nhân, bộ phận
trong nhà trường
Công tác kiểm tra nội bộ trước hết là công tác tự kiểm tra của các cá nhân,
tổ chức, đoàn thể trong đơn vị về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công để tự
điều chỉnh, hồn thiện cá nhân, tổ chức mình. Việc cán bộ, nhân viên có xu
hướng nghiêm khắc với chính mình khi tự đánh giá sẽ làm cho quá trình đánh
giá có tác dụng tốt hơn.
Phân cấp trong kiểm tra là một yêu cầu quản lý khoa học. Trong nhà
trường, có thể có sự phân cấp trong kiểm tra như sau: kiểm tra của cấp trường;
kiểm tra của tổ chuyên môn/ tổ chức/bộ phận trong trường; tự kiểm tra của các
cá nhân trong trường.
Từ việc khuyến khích việc tự kiểm tra, đánh giá của các cá nhân, bộ phận
trong nhà trường, sẽ thay đổi nhận thức thụ động trong kiểm tra, làm cho việc
kiểm tra, đánh giá trở thành quá trình tự kiểm tra, đánh giá của mỗi cán bộ, giáo

viên, nhân viên; làm cho mỗi tổ chức, bộ phận, cá nhân tham gia tích cực nhất


16

vào hoạt động tự kiểm tra, tự đánh giá được chất lượng, hiệu quả cơng việc của
mình. Đây cũng là mấu chốt của quản lý đảm bảo chất lượng.
2.5.6. Công tác xử lý sau kiểm tra
Chú trọng công tác xử lý sau kiểm tra. Qua công tác kiểm tra, cần tuyên
dương người tốt, việc tốt, chú trọng phổ biến những kinh nghiệm tốt, làm cho
những kinh nghiệm đó trở thành tài sản chung của tập thể sư phạm. Công khai
rộng rãi kết quả kiểm tra
Tổ chức kiểm tra đúng quy trình quy định, kết luận rõ ràng, chú trọng xử lý
kết quả kiểm tra để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác kiểm tra. Việc xử lý
sau kiểm tra là hoạt động do Hiệu trưởng tiến hành nhằm xem xét, đánh giá việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm tra của đối tượng
kiểm tra và các cấp quản lý, bộ phận, tổ chức và cá nhân có liên quan; từ đó tiến
hành các biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo thực thi các kết luận, kiến nghị,
quyết định xử lý về kiểm tra. Việc chỉ đạo xử lý kết quả kiểm tra của Hiệu
trưởng cần thể hiện rõ thành văn bản, trong đó cần nêu rõ: người được phân
cơng theo dõi, thời gian hoàn thành, những nội dung phải thực hiện, người phải
thực hiện (đối tượng kiểm tra) và các cá nhân có liên quan. Tiến hành theo dõi,
đơn đốc việc thực hiện các kiến nghị của đối tượng được kiểm tra. Cần quan tâm
các kiến nghị chưa thực hiện, có thực hiện nhưng chưa đảm bảo đúng yêu cầu.
Cần thiết phải có chỉ đạo việc kiểm tra lại nội dung kiểm tra.Kết quả kiểm tra,
xử lý sau kiểm tra hằng tháng được tổng hợp và công khai trong cuộc họp giao
ban toàn trường hàng tháng, hàng quý theo quy định của Nghị định
04/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của
cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Từ đó, góp phần chấn chỉnh nền nếp, kỷ cương; tháo gỡ kịp thời các khó

khăn vướng mắc; góp phần ổn định, thúc đẩy sự phát triển của nhà trường. Kết
luận kiểm tra phải phản ánh chính xác, khách quan, đánh giá được những ưu
điểm, khuyến khích phát huy các yếu tố tích cực; chỉ rõ những hạn chế, tồn tại,
hạn chế, vi phạm (nếu có), làm rõ nguyên nhân và trách nhiệm đối với từng tổ
chức, cá nhân có liên quan đến khuyết điểm, hạn chế, tồn tại; kiến nghị kiểm tra
cụ thể, rõ ràng. Sau kiểm tra, cần chú ý điều chỉnh đối tượng kiểm tra, lực lượng
kiểm tra và công tác quản lý của hiệu trưởng. Đặc biệt, cần tuyên dương người
tốt, việc tốt, những cách làm sáng tạo, hiệu quả; chú trọng phổ biến những kinh
nghiệm tốt, làm cho những kinh nghiệm đó trở thành tài sản chung của tập thể
sư phạm
2.5.7. Lưu trữ hồ sơ kiểm tra đầy đủ, khoa học
Hồ sơ kiểm tra nội bộ năm học của đơn vị, gồm:
- Kế hoạch KTNB năm học;
- Quyết định thành lập ban KTNB năm học, phân công nhiệm vụ các thành
viên ban KTNB;
- Hồ sơ minh chứng các đợt kiểm tra (đối với các đợt kiểm tra theo kế
hoạch cần có: Quyết định kiểm tra của Hiệu trưởng, kế hoạch kiểm tra của Tổ
kiểm tra, các loại biên bản kiểm tra, báo cáo kết quả của Tổ kiểm tra, thông báo


17

kết quả kiểm tra của Hiệu trưởng, xử lý kiến nghị sau kiểm tra của Hiệu trưởng
nếu có);
- Báo cáo sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra nội bộ trường học.
Hồ sơ kiểm tra nội bộ trường học phải được Trưởng ban kiểm tra nội bộ
trường học lưu trữ đầy đủ qua các năm.
2.6. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Với việc thực hiện các giải pháp trên, trường THPT Lê Văn Hưu đã đạt

được về công tác nội bộ trường học:
- Qua công tác tổ chức tuyên truyền, phổ biến trong tồn trường về các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, của ngành nói chung và
vai trị, mục đích, ý nghĩa của cơng tác kiểm tra nội bộ nói riêng đã nâng cao
nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong việc tuân thủ quy chế, quy
định.
- Kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học đã được xây dựng đầy đủ, đúng về
nội dung, thể thức, phù hợp với thực tế của trường, có tính khả thi; quy định tiếp
cơng dân, giải quyết KNTC và PCTN.
- Thực hiện đảm bảo các cuộc kiểm tra theo kế hoạch, đúng quy trình, có
chất lượng, chú trọng công tác xử lý sau kiểm tra.
- Thực hiện cơng khai kết quả kiểm tra để có tính tác động đến tồn hệ
thống.
- Việc tiếp cơng dân, giải quyết đơn thư dứt điểm, đúng quy trình, hồ sơ lưu
giữ đầy đủ.
- Nhờ làm tốt công tác kiểm tra nội bộ trường học, đã thúc đẩy chất lượng
giáo dục toàn diện từng bước được nâng lên. Chất lượng đại trà được giữ vững,
chất lượng mũi nhọn có bước tiến, đã có nhiều học sinh đạt điểm cao trong Kỳ
thi tốt nghiệp THPT năm 2020, 2021.


18

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN

Kiểm tra nội bộ trường học là chức năng quản lý cơ bản, là khâu đặc biệt
quan trọng trong chu trình quản lý đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường
xuyên, kịp thời giúp hiệu trưởng hình thành cơ chế điều chỉnh trong quá trình
quản lý nhà trường. Kiểm tra nội bộ trường học là một cơng cụ sắc bén có tác

dụng đôn đốc, thúc đẩy, hỗ trợ và giúp đỡ các đối tượng kiểm tra làm việc tốt
hơn, có hiệu quả hơn, góp phần tăng cường hiệu lực quản lý trường học nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo trong nhà trường.
Công tác kiểm tra nội bộ nhằm giúp thủ trưởng đánh giá tiến đô thực hiện
kế hoạch, nhiệm vụ, tìm ra những giải pháp, biện pháp để đơn đốc, giúp đỡ và
điều chỉnh đối tượng kiểm tra, góp phần hồn thiện, củng cố và phát triển nhà
trường. Cơng tác kiểm tra nội bộ phải đảm bảo tính tồn diện, trực tiếp các nội
dung và đối tượng trong nhà trường. Đối với giáo viên, thông qua việc kiểm tra,
nhà trường đánh giá được thực trạng năng lực của mỗi cá nhân, từ đó tư vấn,
thúc đẩy, giúp đỡ đội ngũ từng bước hồn thiện năng lực sư phạm, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục. Đối với các tổ chức, bộ phận trong nhà trường,
thông qua việc kiểm tra các nội dung, đối chiếu với các quy định để Hiệu trưởng
đánh giá mức độ hồn thành nhiệm vụ, từ đó điều chỉnh kế hoạch, tư vấn, thúc
đẩy tổ chức, tập thể tích cực thực hiện nhiệm vụ được giao.
Đánh giá đúng thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải pháp có vai
trị, ý nghĩa trong việc nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ trường học.
Những giải pháp được chúng tôi đề xuất là: Thực hiện tốt tuyên truyền, phổ
biến, quán triệt về vai trò của công tác kiểm tra nội bộ trường học; tập trung
nâng cao chất lượng xây dựng Kế hoạch và đổi mới hình thức, cách thức tổ chức
kiểm tra để nâng cao hiệu quả, hiệu lực kiểm tra; chú trọng xây dựng và tổ chức
lực lượng kiểm tra; thực hiện đảm bảo quy trình kiểm tra (các đợt kiểm tra định
kỳ theo kế hoạch); khuyến khích việc tự kiểm tra, đánh giá của các cá nhân, bộ
phận trong nhà trường; kết hợp tốt các hình thức kiểm tra trong kiểm tra nội bộ
trường học. Trong quá trình kiểm tra, cần tuyên dương người tốt, việc tốt, chú
trọng phổ biến những kinh nghiệm tốt, làm cho những kinh nghiệm đó trở thành
tài sản chung của tập thể sư phạm. Quan tâm công tác xử lý sau kiểm tra để tạo
hiệu lực, hiệu quả kiểm tra. Công khai kết quả kiểm tra để tạo sự tác động có
tính hệ thống. Lưu trữ hồ sơ kiểm tra đầy đủ, khoa học. Những giải pháp này đã
được áp dụng có hiệu quả tại nhà trường trong những năm qua và có khả năng
áp dụng trong những năm tiếp theo.

3.2. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

3.2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa
- Tăng cường hơn nữa việc tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ, kĩ năng,
quy trình cơng tác kiểm tra nội bộ để các trường tham gia học tập, trao đổi kinh
nghiệm, áp dụng tại cơ sở (có thể bằng hình thức trực tuyến để số lượng được
tập huấn nhiều hơn).


19

- Giới thiệu các cơ sở làm tốt công tác kiểm tra nội bộ trường học để các
trường khác giao lưu học tập, trao đổi kinh nghiệm.
3.2.2. Đối với các trường THPT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- Tích cực tuyên truyền hơn nữa về mục đích, ý nghĩa, vai trị của cơng tác
kiểm tra nội bộ trường học đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên để mọi
người nâng cao nhận thức, chuyển quá trình kiểm tra của ban kiểm tra nội bộ
thành quá trình tự kiểm tra, hồn thiện bản thân.
- Thực hiện có hiệu quả cơng tác kiểm tra nội bộ: Từ việc xây dựng Kế
hoạch (hợp lý, có tính khả thi) đến tổ chức thực hiện các cuộc kiểm tra (đúng
quy trình, có chất lượng) và lưu giữ hồ sơ đầy đủ; chú trọng việc xử lý kết quả
sau kiểm tra, góp phần đảm bảo kỷ cương, nề nếp trong nhà trường.
Trên đây là một số kinh nghiệm được rút ra được trong quá trình triển khai
tổ chức thực hiện công tác kiểm tra nội bộ trường học tại trường THPT Lê Văn
Hưu theo sự chỉ đạo trực tiếp của Sở GD&ĐT.
Tuy vậy, trong có trình đúc rút kinh nghiệm, chắc chắn vẫn cịn nhiều thiếu
sót, chúng tơi rất mong được sự góp ý chân tình, thẳng thăn, trách nhiệm của các
thành viên thẩm định đề tài sáng kiến kinh nghiệm để đề tài này được hồn thiện
hơn. Trong thời gian tới, chúng tơi sẽ tiếp tục hoàn thiện các giải pháp để tiếp
tục triển khai hiệu quả các nội dung trên, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực

công tác kiểm tra nội bộ trong các cơ sở giáo dục.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 16 tháng 5 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, khơng sao chép nội
dung của người khác.
Người viết SKKN

Nguyễn Văn Chế


20

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật thanh tra số 56/2010/QH 12.
2. Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra.
3. Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 9/5/2013 của Chính phủ quy định về
tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục;
4. Thông tư số 39/2013/TT-BGD&ĐT ngày 04/12/2013 của Bộ Giáo dục
và đào tạo về Hướng dẫn Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục;
5. Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT, ngày 15/9/2020 về việc Ban hành
Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phố thơng và trường phổ thơng
có nhiều cấp học.




×