Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

(SKKN 2022) Vận dụng kỹ năng giải quyết các yêu cầu nâng cao trong câu 2 phần II đề thi tốt nghiệp môn Ngữ Văn 12 THPT năm học 2021-2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.31 KB, 24 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
“ Văn học là nhân học” – M. Gorki. Ngữ Văn là một mơn học có ý nghĩa
xã hội rất quan trọng. Ở mỗi giai đoạn lịch sử, mơn Văn có vai trị và sứ mệnh
riêng nhưng đều nhằm mục đích phục vụ cho sự phát triển của xã hội. Vận mệnh
của tiếng Việt và nền quốc văn gắn liền với vận mệnh của dân tộc. Mơn Văn có
vai trị, vị trí rất quan trọng trong nhà trường nói chung và nhà trường trung học
phổ thơng nói riêng. Ngữ văn là một trong ba mơn bắt buộc trong kì thi tốt
nghiệp trung học phổ thơng. Hơn nữa, vị trí của mơn Văn trong nhà trường là
giúp cho thế hệ trẻ thấy rằng, môn Văn là một nghệ thuật của cuộc sống, là quà
tặng tinh thần, là kim chỉ nam của những tâm hồn đang lớn. Vì thế đây là một
trong những mơn học chính, quan trọng trong nhà trường.
Tuy nhiên do sự phát triển và nhu cầu của xã hội hiện nay, môn Văn bị thờ
ơ, bị coi nhẹ. Học sinh khơng cịn đam mê, đeo đuổi mơn Văn. Trong khi đó,
chương trình Ngữ Văn lớp 12 lại liên quan trực tiếp đến việc thi tốt nghiệp trung
học phổ thơng - một kì thi rất quan trọng của học sinh. Cùng với những thay đổi
lớn trong đổi mới thi tốt nghiệp THPT năm 2022, mơn Ngữ văn cũng có một số
điều chỉnh - điểm mới và đáng lưu ý nhất cấu trúc đề thi bao giờ cũng gồm 2
phần: Phần 1: Đọc – hiểu (3 điểm), Phần 2: :Làm văn ( 7,0 điểm). Câu1 - nghị
luận xã hội (2 điểm), câu 2 - nghị luận văn học (5 điểm). làm văn luôn là phần
khó bởi đặc trưng là yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức tổng hợp để tạo lập
văn bản, đặc biệt là câu 2 - nghị luận văn học. Trong khung cấu trúc đề thi tốt
nghiệp THPT ở môn Ngữ văn, phần nghị luận văn học chiếm tổng số 5/10 điểm.
Riêng phần “nâng cao - đi phân hóa” trong nghị luận văn học chiếm 1/10
điểm. Vì vậy học sinh cần chuẩn bị cả về kiến thức và kĩ năng để làm tốt câu
nghị luận văn học nói chung và phần nâng cao - đi phân hố nói riêng. Với
học sinh lớp 12 trường THPT Lam Kinh, kĩ năng tạo lập văn bản, viết một văn
bản nghị luận hoàn chỉnh, cảm thụ và phân tích các tác phẩm văn học cịn rất
nhiều hạn chế. Điều đáng tiếc hơn nữa là nhiều học sinh thường bỏ phần nâng
cao - “đi phân hóa” trong câu nghị luận văn học do không nhận biết, không
hiểu cách làm, làm không đúng hoặc vận dụng lủng củng, xa đề, lạc đề ở phần


“đi phân hóa”.
Mục tiêu của đề thi Ngữ văn hướng tới việc thí sinh tới kĩ năng sử dụng
kiến thức văn học, tiếng Việt, lý luận văn học.. thấy được vẻ đẹp riêng của từng
tác phẩm; sự đa dạng muôn màu của phong cách nhà văn hiểu và diễn đạt sự
hiểu đó càng mạch lạc, trơi chảy và đúng nội dung càng điểm cao.Thí sinh chỉ
cần làm rõ sự hiểu về một khía cạnh mà đề gợi ra từ phần cảm thụ một đoạn văn,
một đoạn thơ để suy nghĩ trả lời Trong khi đó vận dụng được các kĩ năng giải
quyết phần “nâng cao - đi phân hóa” trong đề thi tốt nghiệp THPT cụ thể là
qua tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi ( Ngữ văn 12 tập 2), là một vấn đề
không nhỏ đặt ra cho giáo viên trực tiếp giảng dạy. Nhưng làm thế nào kích lệ
được niềm yêu, say văn và đặc biệt nhận về kết quả mãn nguyện của một mùa “

1


cày cấy” – kỳ thi tốt nghiệp THPT? Làm thế nào để giúp học sinh biết nhận
diện, biết cách phân tích đề và làm được phần “nâng cao - đi phân hóa” ở
câu nghị luận văn học Làm thế nào để có được bí kíp “hái quả ngọt” - đạt được
điểm cao của phần thi này trong cấu trúc đề thi tốt ngiệp THPT năm 2022. Đó là
câu hỏi trăn trở trong tơi sau các kỳ thi.
=> Đó cũng là những lý do đưa tôi đến đề tài “Vận dụng kỹ năng giải
quyết các yêu cầu nâng cao – đuôi phân hoá trong câu 2 phần II đề thi tốt
nghiệp môn Ngữ văn 12 THPT năm học 2021 – 2022” để nghiên cứu, áp dụng
vào thực tế giảng dạy ở trường THPT Lam Kinh. nhằm tạo hứng thú cho giờ ôn
tập, giúp học sinh chủ động khắc sâu, ghi nhớ kiến thức, “ gỡ rối” được nhiều
khó khăn cho cả giáo viên và học sinh từ đó hiệu quả dạy- học từ đó tăng theo.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Đưa ra hướng tiếp cận - nhằm “gỡ rối” và góp phần giải quyết các yêu
cầu nâng cao - dạng “ đi phân hóa” trong đề thi tốt nghiệp THPT qua tác
phẩm Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi .

- Đi sâu vào trang bị thêm kiến thức, kỹ năng nhận diện, giải quyết vấn đè
vào bài làm văn cho học sinh cho giáo viên, đặc biệt với đề thi tốt nghip THPT
Quc gia nm 2022. ối với giáo viên Ng văn, chúng tơi thiết nghĩ, khơng
có một mục đích nào khác là mong muốn cho học sinh có một “ cẩm nang”,“
phao cứu sinh” , là bí kíp “hái quả ngọt” giúp học sinh đạt điểm cao trong các
đợt kiểm tra, đặc biệt kì thi tốt nghiệp THPT năm 2022.
- Tăng cường được khả năng thực hành cho học sinh thông qua hệ thống
các đề thi minh họa.
2.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
- Học sinh lớp 12 C6, 12 C7 trường THPT Lam Kinh năm học 2021 –
2022.
- Câu 2, phần II (Phần Làm văn) trong các đề thi minh họa tốt nghiệp
THPT năm 2019, 2020, 2021.
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. Nghiên cứu lý thuyết :
+ Tập trung đi sâu vào tiếp cận, giải quyết các yêu cầu nâng cao - các dạng
“đi phân hóa” thường gặp trong đề thi THPT tốt nghiệp qua tác phẩm Vợ
chồng A Phủ - Tô Hoài với từng đối tượng học sinh ở các lớp 12 B6, 12 C6.
+ Trao đổi với bạn bè đồng nghiệp phụ trách dạy lớp 12 ở các trường THPT
trong khu vực ( THPT Thọ Xuân 5, THPT Lê Lợi, THPT Lê Hoàn, THPT Thọ
Xuân 4) và đồng nghiệp trong tỉnh Thanh Hóa, Ninh Bình, Hưng n, Nghệ An
để tìm ra các giải pháp..
2.4.2.Nghiên cứu thực tiễn :
- Nghiên cứu các các tác phẩm văn học trong chương trình Ngữ văn 12
( phần Văn học Việt Nam), các đề thi minh họa của Bộ GD & ĐT cùng các đề
thi của các đồng nghiệp trong tỉnh, ngoài tỉnh.

2



- Nghiên cứu các đề minh họa tốt nghiệpTHPT 2019, 2020, 2021 của Bộ GD
& ĐT cùng các đề thi của các đồng nghiệp trong trang “Diễn đàn giáo viên tỉnh
Thanh Hóa”.
- Đọc, sửa chữa bài làm của hs lớp 12 trong các đợt khảo sát chất lượng ôn
tập.
- Chọn 1 đề tổ chức thảo luận trong tổ, thống nhất các ý kiến
- Tổ chức cho học sinh làm đề trong các buổi ôn luyện, chấm và rút kinh
nghiệm.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CŨNG NHƯ Ý NGHĨA LÝ LUẬNVÀ
THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
V.1. Đối với giáo viên:
- Đề tài sẽ cung cấp một “ cẩm nang” giúp người giáo viên trực tiếp giảng
dạy ( đặc biệt đang dạy lớp 12) tìm ra một hướng đi đúng đắn nhằm nâng cao
chất lượng dạy học, ôn luyện tốt nghiệp cho học sinh lớp 12 trong nhà trường.
V.2. Đối với học sinh:
- Giúp học sinh có kĩ năng, phương pháp làm bài (câu NLVH 5,0 điểm)
cho giáo viên và học sinh khi đối mặt với các kỳ thi tốt nghiệp THPTnăm 2022
đạt kết quả cao.
- Trang bị thêm những tri thức cuộc sống trong các vấn đề cuộc sống (thái
độ, hành động đúng đắn trước các vấn đề xã hội) - đó là hành trang tốt để các
em mang theo, không phải chỉ là trong câu chuyện thi cử mà trong cả cuộc sống
sau này.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
- Căn cứ vào luật Giáo dục sửa đổi ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại chương II, mục 2: Giáo dục
thường xuyên quy định về mục tiêu, nhiệm vụ của Giáo dục thường xuyên
“Nhằm tạo điều kiện cho mọi người vừa học, vừa làm, học liên tục, học tập suốt
đời nhằm phát huy năng lực cá nhân, hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết,
nâng cao trình độ học vấn, chun mơn, nghiệp vụ để tìm việc làm, tự tạo việc

làm thích nghi với đời sống xã hội, góp phần xây dựng xã hội học tập” và “Đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực làm việc; cập nhật, bổ sung kiến thức, kĩ năng
cần thiết trong cuộc sống cho mọi người; tạo cơ hội cho người có nhu cầu học
tập, nâng cao trình độ học vấn”.
- Như vậy, luật giáo dục sửa đổi năm 2019, đặc biệt nhấm mạnh về mục
tiêu, nhiệm vụ của Giáo dục thường xuyên là mở rộng hiểu biết, phát huy được
năng lực cá nhân, cập nhật, bổ sung kiến thức để nâng cao trình độ học vấn cho
người học. Muốn vây, giáo viên dạy Ngữ văn và học viên phải luôn luôn cập
nhật, bổ sung kiến thức, bám sát dạng đề minh họa của Bộ để đạt được kết quả
giáo dục tốt nhất
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SSKKN.

3


- Trong các kì thi tốt nghiệp THPT Quốc Gia đề thi môn Ngữ văn chiếm 5/10
tổng số điểm thuộc phần nghị luận văn học. Phần nâng cao - “đuôi phân hóa”
trong nghị luận văn học chiếm tổng số 1/10 điểm.
- Qua thực tết giảng dạy, cụ thể là qua thực trạng bài làm văn nghị luận của
học viên lớp 12 tại trường THPT Lam Kinh, tôi nhận thấy kĩ năng phân tích đề,
lập dàn ý, hành văn của học sinh rất yếu. Phần nâng cao - “đi phân hóa” học
sinh thường bỏ hoặc làm không đúng yêu cầu của đề. Thông thường học sinh
lớp 12 tại trường THPT Lam Kinh khi làm phần nâng cao - “đi phân hóa”
trong bài văn nghị luận văn học thường mắc các lỗi cơ bản sau:
+ Học sinh khơng hiểu nên trình bày phần câu hỏi phần nâng cao - có
“đi phân hóa” khi nào (trình bày ở đầu phần thân bài, giữa phần thân bài, cuối
của phần thân bài hay kết luận xong mới làm…).
+ Học sinh chỉ nhớ được kiến thức cơ bản của bài học thông qua bài giảng
của giáo viên trên lớp mà không biết “biến báo” vận dụng linh hoạt phần kiến
thức đã được học vào giải các yêu cầu của câu hỏi phân hóa.

+ Nhiều học sinh với tâm lí mơn văn chỉ là mơn điều kiện xét tốt nghiệp
nên không cần làm phần yêu cầu nâng cao - “đi phân hóa”. Học sinh mất đi 1
điểm rất đáng tiếc mà không biết rằng phần Đọc - hiểu, nghị luận xã hội và phần
phân tích, cảm nhận ở bài nghị luận xã hội chưa chắc học sinh làm đã đạt u
cầu.
- Thêm vào đó đề thi mơn Ngữ Văn các năm rất đa dạng phong phú. Nếu
không có phương pháp dạy, học tốt, học sinh khơng tự hệ thống được, nhớ được
kiến thức thì việc giải quyết phần nghị luận văn học nói chung và phần nâng cao
- “đi phân hóa” (câu hỏi nâng cao) là rất khó khăn.
- Sau những lần trực tiếp phụ trách chấm thi môn Ngữ văn – kỳ thi tốt nghiệp
THPT tại tỉnh Thanh Hóa, tơi nhận ra một thực tế: Đi phân hóa trong đề thi
THPT Quốc Gia là phần nâng cao dành cho học sinh khá, giỏi.
- Học sinh khi làm bài thi, gặp phải đề có yêu cầu nâng cao - “đi phân hóa”
thường giải quyết theo những hướng sau:
+ Không nhận biết được phần nâng cao -“đuôi phân hóa” nên bỏ khơng
làm.
+ Khơng hiểu cách làm phần nâng cao - “đi phân hóa”, làm khơng
đúng, khơng đạt điểm.
+ Vận dụng kiến thức cịn lúng túng, trình bày lủng củng, không khoa
học.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH NHẬN DIỆN, GIẢI
QUYẾT CÁC YÊU CẦU NÂNG CAO – ĐUÔI PHÂN HỐ TRONG CÂU
2 PHẦN II MƠN NGỮ VĂN 12 ĐỀ THI TỐT NGHIỆP .
2.3.1. Kỹ năng nhận diện các dạng câu hỏi nâng cao – “đi phân hố”
thường gặp trong đề thi tốt nghiệp THPT.
2.3.1.1. Kỹ năng nhận diện đề thi có u cầu nâng cao - “đi phân hóa”

4



• Bước 1: Khảo sát lại phần nghị luận văn học (câu 2 phần Làm văn) trong
các đề thi THPT Quốc Gia môn Ngữ văn trong 3 năm trở lại đây:
a. Đề thi năm 2019
Câu 2 (5,0 điểm)
Trong những dòng sơng đẹp ở các nước mà tơi thường nghe nói đến, hình như
chỉ sơng Hương là thuộc về một thành phố duy nhất. Trước khi về đến vùng
châu thổ êm đềm, nó đã là một bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa bóng
cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào
những đáy vực bí ẩn, và cũng có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa những
dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng. Giữa lòng Trường Sơn, sơng
Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như một cơ gái Di-gan phóng
khống và man dại. Rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm
hồn tự do và trong sáng. Nhưng chính rừng già nơi đây, với cấu trúc đặc biệt có
thể lí giải được về mặt khoa học, đã chế ngự sức mạnh bản năng ở người con
gái của mình để khi ra khỏi rừng, sơng Hương nhanh chóng mang một sắc đẹp
dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở. Nếu
chỉ mải mê nhìn ngắm khn mặt kinh thành của nó, tôi nghĩ rằng người ta sẽ
không hiểu một cách đầy đủ bản chất của sơng Hương với cuộc hành trình gian
trn mà nó đã vượt qua, khơng hiểu thấu phần tâm hồn sâu thẳm của nó mà
dịng sơng hình như khơng muốn bộc lộ, đã đóng kín lại ở cửa rừng và ném chìa
khố trong những hang đá dưới chân núi Kim Phụng.
(Ai đã đặt tên cho dịng sơng? – Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, Tập
một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.198)
Cảm nhận của anh/ chị về hình tượng sơng Hương trong đoạn trích trên. Từ
đó, nhận xét cách nhìn mang tính phát hiện về dịng sơng của nhà văn
Hoàng Phủ Ngọc Tường.
b. Đề thi năm 2021- đợt 1:
Câu 2 ( 5,0 điểm)
Trong bài thơ “ Sóng”, nhà thơ Xn Quỳnh viết:
“Trước mn trùng sóng bể

Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?
(……)
Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu?
Em cũng khơng biết nữa
Khi nào ta u nhau
Con sóng dưới lịng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ơi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được

5


Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức”
(Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr. 15)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó nhận xét về vẻ đẹp nữ tính
trong thơ Xuân Quỳnh.
b, Đề thi năm 2021 – đợt 2
Câu 2 (5.0 điểm)
Trong bài thơ Tây tiến, nhà thơ Quang Dũng viết:
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ

Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trơi dịng nước lũ hoa đong đưa.
(Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó nhận xét về cảm hứng lãng
mạn của Quang Dũng trong đoạn thơ
• Bước 2: Nhận xét:
Chúng ta có thể thấy trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn, câu 2 phần II
thường tách thành 2 vế rõ ràng. Vế 1 là mệnh lệnh chính của đề bài. Có thể vế
này thường yêu cầu phân tích, cảm nhận một vấn đề, nội dung nào đó trong các
tác phẩm học sinh đã được học (yêu cầu cơ bản). Vế 2: Yêu cầu bình luận, so
sánh, liên hệ, làm nổi bật…(câu hỏi phân hóa, nâng cao). Trong q trình ơn tập
cho học sinh lớp 12 học sinh kĩ năng nhận diện yêu cầu nâng cao - “đuôi phân
hóa”, tơi thường:
-u cầu học sinh đọc kĩ đề bài nghị luận văn học 3 lần và gạch chân
những từ khóa quan trọng, khơng được nóng vội, để mất ý, gây mất điểm “oan”.
- Khi học sinh đọc kĩ đề bài (phân tích đề) sẽ phát hiện được đề yêu cầu
nghị luận về những vấn đề gì? Các luận điểm chính, các thao tác nghị luận,
phạm vi dẫn chứng sẽ được triển khai trong bài. Phần câu hỏi phân hóa, nâng
cao trong đề bài thường bắt đầu sau dấu chấm và có dấu hiệu nhận biết thơng
qua quan hệ từ “Từ đó”
Ví dụ: Ở đề thi THPT Quốc Gia mơn Ngữ Văn năm 2019, trong câu 2
phần nghị luận văn học:
Cảm nhận của anh/chị về hình tượng sơng Hương trong đoạn trích trên.
Từ đó, nhận xét cách nhìn mang tính phát hiện về dịng sơng của nhà văn
Hồng Phủ Ngọc Tường.
Yêu cầu chính của đề là: Cảm nhận của anh/ chị về hình tượng sơng
Hương trong đoạn trích trên và yêu cầu phân hóa nằm ở vế sau: Từ đó, nhận

6



xét cách nhìn mang tính phát hiện về dịng sơng của nhà văn Hồng Phủ
Ngọc Tường.
Tơi nghĩ khi được hướng dẫn như vậy, học sinh sẽ khơng khó khăn để
nhận diện được 2 vế của đề bài.
2.3.1.2. Những dạng yêu cầu nâng cao - “đi phân hóa” thường gặp trong tác
phẩm văn xi
Dạng 1: “Đi phân hóa” u cầu làm nổi bật, nhận xét, bình luận về nội
dung (đề tài, giá trị nhân đạo, giá trị hiện thực…)
Dạng 2: “Đuôi phân hóa” yêu cầu nhận xét về nghệ thuật (thể loại, giọng
điệu, kết cấu…)
Dạng 3: “Đi phân hóa” u cầu nhận xét về cách nhìn của tác giả
Dạng 4: Thơng điệp mà nhà văn Tơ Hồi muốn gửi gắm qua tác phẩm Vợ
chồng A Phủ.
Dạng 5: “Đi phân hóa” u cầu bình luận về phong cách tác giả
2.3.2. Hướng dẫn cách tiếp cận và giải quyết yêu cầu nâng cao - đi phân hóa”
thường gặp trong đề thi tốt nghiệp THPT.
2.3.2.1. Định hướng chung:
Để phần làm văn đi đúng hướng, tránh tình trạng “đầu voi đi chuột”, tơi
thường u cầu học sinh thực hiện các bước phân tích đề và lập dàn ý.
a, Các bước phân tích đề:
- Đọc kĩ đề nhằm xác định vấn đề cần nghị luận (luận đề)
- Xác định các luận điểm chính (ý lớn)
- Xác định các thao tác làm bài
- Xác định phạm vi tư liệu dẫn chứng
b, Lập dàn ý:
Mở bài:
Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm
Nêu vấn đề cần nghị luận ( nêu cả vế 1 – yêu cầu cơ bản và vế 2 – “đi
phân hóa”)

Thân bài:
Giải quyết u cầu chính
Giải quyết phần u cầu nâng cao - “đi phân hóa” (Trình bày ở đoạn
văn cuối cùng trong phần thân bài)
Kết bài:
Khẳng định lại vấn đề nghị luận
Nêu cảm nghĩ của bản thân
Khi phân tích đề và lập được dàn ý như trên, học sinh sẽ định hình được
trong đầu những vấn đề cần triển khai. Phần yêu cầu nâng cao - “đi phân hóa”
là một trong những nội dung quan trọng trong phần thân bài mà học sinh khơng
được bỏ qua.
Ngồi ra tơi cũng lưu ý học sinh về nội dung và hình thức trình bày của
bài văn nghị luận văn học.
2.3.2.2.Về hình thức cần trình bày:
7


- Xuống dịng, viết thành đoạn riêng, trình bày phần cuối của thân bài
- Viết câu dẫn dắt vào vấn đề nghị luận (dựa vào yêu cầu của đề bài)
2.3.2.3. Về nội dung cần trình bày:
- Giải thích: khái niệm, từ, cụm từ khó…(nếu có)
- Chỉ ra các biểu hiện và minh chứng để làm sáng tỏ vấn đề cần nghị luận
- Đánh giá lại những đóng góp của vấn đề: Đối với phong cách tác giả,
giai đoạn văn học, nền văn học dân tộc, bồi đắp những tư tưởng, tình cảm gì ở
người đọc ?
Đây là cách giải quyết phần u cầu nâng cao - “đi phân hóa” chung
cho hầu hết các thể loại văn học (truyện, thơ, kịch). Khi hiểu được cách làm này,
học sinh sẽ khơng cịn thấy khó khăn trong giải quyết phần nâng cao - “đi
phân hóa” ở câu nghị luận văn học. Học sinh lớp 12B6, 12C6 tại trường THPT
Lam Kinh khơng cịn tình trạng loay hoay khơng biết nên trình bày phần này

như thế nào, nên đặt nó ở đâu trong cấu trúc bài nghị luận văn học.
2.3.3. Những dạng yêu cầu nâng cao thường gặp trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ
và định hướng cách làm bài.
2.3.3.1. Một số dạng yêu cầu nâng cao thường gặp trong tác phẩm Vợ chồng A
Phủ.
Qua khảo sát các đề thi tốt nghiệp THPT Quốc Gia ở môn Ngữ văn trong
3 năm trở lại đây 2019 - 2021, những đề thi minh họa của Bộ, đề thi học kì, đề
kiểm tra chung của các trường, các tỉnh và kinh nghiệm của bản thân, tôi nhận
thấy phần phần u cầu nâng cao - “đi phân hóa” rất đa dạng trong cách hỏi.
Theo tôi, các dạng yêu cầu nâng cao - “đi phân hóa” thường gặp ở các tác
phẩm: Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi được chia thành 4 dạng cơ bản sau đây:
Dạng 1: “Đuôi phân hóa” u cầu làm nổi bật, nhận xét, bình luận về nội
dung (đề tài, giá trị nhân đạo, giá trị hiện thực…)
Dạng 2: “Đi phân hóa” u cầu nhận xét về nghệ thuật (thể loại, giọng
điệu, kết cấu…)
Dạng 3: “Đuôi phân hóa” u cầu nhận xét về cách nhìn của tác giả
Dạng 4: Thơng điệp mà nhà văn Tơ Hồi muốn gửi gắm qua tác phẩm Vợ
chồng A Phủ.
2.3.3.2. Dạng 1: Câu hỏi nâng cao – đi phân hố u cầu làm nổi bật nhận xét,
bình luận về nơi dung
Đề 1: ( Đề khảo sát ôn tập lần 1 năm học 2021 – 2022 của tỉnh Thanh Hoá)
Thường khi đến gà gáy, Mị ngồi dậy ra bếp sưởi một lúc lâu thì các chị
em trong nhà mới bắt đầu ra dóm lị bung ngơ, nấu cháo lợn. Chỉ chợp mắt
được từng lúc, Mị lại thức sưởi lửa suốt đêm.Mỗi đêm, khi nghe tiếng phù phù
thổi bếp, A Phủ lại mở mắt. Ngọn lửa sưởi bùng lên, cùng lúc ấy thì Mị cũng
nhìn sang, thấy mắt A Phủ trừng trừng, mới biết A Phủ còn sống. Mấy đêm nay
như thế. Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết
đứng đấy, cũng thế thôi. Mị vẫn trở dậy, vẫn sưởi, chỉ biết chỉ còn ở với ngọn
lửa. Có đêm A Sử chợt về, thấy Mị ngồi đấy, A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa
bếp. Nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước.

8


Lúc ấy đã khuya. Trong nhà ngủ yên thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa
bập bùng sáng lê, Mị lé mắt trông sang thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một
dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại. Nhìn thấy tình
cảnh như thế, Mị chợt nhớ lại đêm năm trước, A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói
đứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, khơng biết
lau đi được. Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết, nó bắt mình chết cũng
thơi, nó bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước cũng ở cái nhà này. Chúng
nó thật độc ác. Cơ chùng này chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói,
chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt về trình ma nhà nó rồi thì chỉ
cịn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi... Người kia việc gì mà phải chết thế. A
Phủ... Mị phảng phất nghĩ như vậy.
Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi, cũng khơng đứng lên. Mị nhớ
lại đời mình. Mị lại tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng
đã trốn được rồi, lúc ấy bố con Pá Tra sẽ bảo là Mị đã cởi trói cho nó. Mị liền
phải trói thay vào đấy. Mị phải chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, trong tình cảnh
này, làm sao Mị cũng không thấy sợ...
Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng. Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt.
Nhưng Mị tưởng như A Phủ đương biết có người bước lại... Mị rút con dao nhỏ
cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ cứ thở phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần
lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng. Mị chỉ
thì thào được một tiếng "Đi ngay..." rồi Mị nghẹn lại. A Phủ bỗng khuỵu xuống,
không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức
vùng lên, chạy. Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối
lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới
lưng dốc, Mị thở trong hơi gió thốc lạnh buốt:
-A Phủ cho tơi đi.
A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói:

- Ở đây thì chết mất.
A Phủ chợt hiểu.
Người đàn bà chê chồng đó vừa cứu sống mình.
A Phủ nói: “Đi với tơi”. Và hai người lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống
dốc núi.
(Trích Vợ chồng A Phủ – Tơ Hồi, Ngữ văn lớp 12, Tập hai, NXB Giáo dục
Việt Nam, 2018, trang 13)
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó nhận
xét về tư tưởng nhân đạo của truyện Vợ chồng A Phủ (Tơ Hồi).
* Hướng dẫn trả lời phần yêu cầu nâng cao:
- Khái niệm giá trị nhân đạo.
Giá trị nhân đạo là một trong các giá trị cơ bản của tác phẩm văn học
được tạo nên bởi niềm cảm thông sâu sắc của nhà văn với nỗi đau của những
con người, những cảnh đời bất hạnh trong cuộc sống. Đồng thời, nhà văn còn
thể hiện sự nâng niu, trân trọng những nét đẹp trong tâm hồn và niềm tin khả
năng vươn dậy của con người dù trong hoàn cảnh nào.
9


- Giá trị nhân đạo của đoạn trích“Vợ chồng A Phủ” biểu hiện ở:
+ Tác phẩm chứa đựng tư tưởng nhân đạo sâu sắc: Nhà văn lên án những
thế lực phong kiến , thực dân tàn bạo; cảm thương với số phận đau khổ, tủi nhục
của người dân nghèo miền núi; khẳng định phẩm chất tốt đẹp, sức sống ngoan
cường, khát vọng tự do tiềm tàng và con đường vùng lên tự giải phóng của họ.
+ Tư tưởng nhân đạo của tác phẩm vừa kế thừa tư tưởng nhân đạotrong
truyền thống văn học vừa mang tinh thần của thời đại cách mạng khi đề cao tình
hữu ái giai cấp, sự đồng cảm của những con người cùng cảnh ngộ.
=> Đánh giá chung: Đoạn trích đã để lại ấn tượng tốt đẹp trong lịng bạn đọc bởi
những tình cảm u thương, trân trọng, tin tưởng mà Tơ Hồi đặt ở những con
người lao động cùng khổ như Mị và A Phủ. Qua đó bồi đắp trong mỗi con người

tình u thương với đồng loại, không vô cảm, thờ ơ trước nỗi đau của giống nịi,
dù trong cận kề cái chết, bóng tối vẫn luôn hướng về sự sống, ánh sáng, tương
lai….
Đề 2:
Ngày Tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát.
Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng
Mị đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng.
Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo.
Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu
người mê, cứ ngày đêm thổi sáo đi theo Mị.
Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị khơng biết.
Mị vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà. Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không
bước ra đường. Mị từ từ bước vào buồng. Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi
Tết. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng
trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như
những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao
nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, khơng có
lịng với nhau mà vẫn phải ở với nhau. Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này,
Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt
ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngồi đường.
Anh ném pao, em khơng bắt
Em khơng u, quả pao rơi rồi...
(Trích Vợ chồng A Phủ – Tơ Hồi, Ngữ văn lớp 12, Tập hai, NXB Giáo
dục Việt Nam, 2018, trang 7, trang 8)
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận
xét về sự tinh tế khi diễn tả sự hồi sinh trong tâm hồn nhân vật của nhà văn
Tơ Hồi.
* Hướng dẫn trả lời phần u cầu nâng cao:
- Khái niệm:
+ Hồi sinh là làm cho sống trở lại


10


+Vậy, sự tinh tế của nhà văn Tơ Hồi khi diễn tả sự hồi sinh trong tâm
hồn của nhân vật Mị là: Tơ Hồi đã khám phá, miêu tả sinh động sự thay đổi,
“sống trở lại” trong tâm hồn Mị.
- Nhận xét sự tinh tế khi diễn tả sự hồi sinh trong tâm hồn nhân vật Mị của nhà
văn Tô Hoài:
+ Sự hồi sinh của tâm hồn nhân vật Mị được tác giả miêu tả tinh tế, phù hợp
với tính cách của cô. Nhà văn sử dụng khá nhiều những yếu tố bên ngoài tác
động vào nhân vật. Chúng được miêu tả rất tự nhiên như: Mùa xuân, tiếng sáo
gọi bạn tình, bữa tiệc đón năm mới... tất cả đã hoá thành những tiếng gọi đánh
thức nỗi căm ghét bất công và tàn bạo cùng ý thức phản kháng lại cường quyền.
Nó đánh thức trong Mị niềm khao khát một cuộc sống tự do làm sống dậy sức
sống tiềm tàng trong tâm hồn trẻ trung và ham sống của Mị
+ Các chi tiết: “Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát” trong một trạng
thái thật khác thường. Rượu làm cơ thể và đầu óc Mị say, nhưng tâm hồn cơ thì
từ phút ấy, đã tỉnh lại sau bao tháng ngày câm nín, mụ mị vì sự đoạ đày. Cách
uống rượu một hơi, một ực như thế, khiến người ta nghĩ: người uống rượu ấy
đang thực sự phẫn nộ. Và người ta cũng có thể nghĩ: Cơ ấy uống như thể đang
uống đắng cay của cái phần đời đã qua, như thể đang uống cái khao khát của
phần đời chưa tới. Mị với cõi lòng đã phơi phới trở lại và cái ý nghĩ lạ lùng mà
rất chân thực: “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay,
chứ không buồn nhớ lại nữa.”
+ Nghịch lí trên cho thấy: Khi niềm khao khát sống hồi sinh, tự nó bỗng trở
thành một mãnh lực khơng ngờ, xung đột gay gắt, quyết một mất một còn với
cái trạng thái vơ nghĩa lí của thực tại. Sở trường phân tích tâm lí cho phép ngịi
bút tác giả lách sâu vào những bí mật của đời sống nội tâm, phát hiện nét đẹp và
nét riêng của tính cách nhân vật.

=>Đánh giá chung:
Với trang văn trong đoạn trích đầy ắp chất thơ và tấm lòng nhân hậu cùng
tài năng phân tích tâm lí nhân vật bậc thầy, Tơ Hồi đã khám phá diễn tả chiều
sâu tâm hồn cùng những biến thái thăng trầm gấp khúc tuần tự và đột biến trong
tâm trạng Mị. Chính sức sống tiềm tàng và mãnh liệt của người con gái Mèo
xinh đẹp ấy đã để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc và góp phần khơng
nhỏ vào sự thành cơng của tác phẩm.
2.3.3.3. Dạng 2: Câu hỏi nâng cao – đuôi phân hoá yêu cầu làm nổi bật nhận xét
về nghệ thuật.
Đề 3:
Trên đầu núi, các nương ngô, nương lúa gặt xong, ngô lúa đã xếp yên đầy
các nhà kho.Trẻ em đi hái bí đỏ, tinh nghịch, đã đốt những lều quanh nương để
sưởi lửa. Ở Hồng Ngài, người ta thành lệ cứ ăn Tết thì gặt hái vừa xong, khơng
kể ngày, tháng nào. Ăn Tết như thế cho kịp mưa xuân xuống thì đi vỡ nương
mới. Hồng Ngài năm ấy ăn Tết giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, gió và
rét rất dữ dội.

11


Nhưng trong các làng Mèo Đỏ, những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên
mỏm đá xòe như con bướm sặc sỡ. (…) Đám trẻ đợi Tết, chơi quay, cười ầm
trên sân chơi trước nhà. Ngồi đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi
chơi. Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hổi. Mị ngồi nhẩm thầm bài hát
của người đang thổi.
"Mày có con trai con gái rồi
Mày đi làm nương
Ta khơng có con trai con gái
Ta đi tìm người u".
Tiếng chó sủa xa xa. Những đêm tình mùa xuân đã tới.

Ở mỗi đầu làng đều có một mỏm đất phẳng làm sân chơi chung ngày tết.
Trai gái, trẻ con ra sân ấy tụ tập đánh pao, đánh quay, thổi sáo, thổi kèn và
nhảy.
Cả nhà thống lý ăn xong bữa cơm tết cúng ma. Xung quanh chiêng đánh
ầm ĩ, người ốp đồng vẫn nhảy lên xuống, run bần bật. Vừa hết bữa cơm tiếp
ngay cuộc rượu bên bếp lửa.
Ngày tết, Mị cũng uống rượu. Mỵ lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát.
Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị
đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày
trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị
uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người
mê, cứ ngày đêm thổi sáo đi theo Mị.
(Trích Vợ chồng A Phủ – Tơ Hồi, Ngữ văn lớp 12, Tập hai, NXB Giáo
dục Việt Nam, 2018, trang 6, trang 7)
Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp bức tranh thiên thiên, cảnh sinh hoạt và
nhân vật Mị ở đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về chất thơ trong sáng tác của
nhà văn Tơ Hồi.
*Hướng dẫn trả lời câu hỏi nâng c
- Khái niệm: Chất thơ hay còn gọi là “thi vị”tức là có tính chất gợi cảm và gây
hứng thú trong thơ. Nói một tác phẩm văn xi có chất thơ tức là những ý văn,
câu văn, đoạn văn tạo nên sự rung động trước cái đẹp của thiên nhiên, cuộc sống
con người và nó có khả năng truyền những rung cảm ấy đến người đọc.
- Nhận xét về chất thơ trong sáng tác của Tơ Hồi:
+Chất thơ trong sáng tác của Tơ Hồi hiện lên trước hết qua hình ảnh thiên
nhiên vời vợi với những núi non, nương rẫy, sương giăng… không thể lẫn được
với một nơi nào trên đất nước ta. Những chi tiết miêu tả thiên nhiên đan xen,
hoà quyện trong lời kể của câu chuyện.
+ Đoạn trích cũng miêu tả rất tinh tế một phong tục rất đẹp, rất thơ của
đồng bào vùng cao là lễ hội mùa xuân tràn ngập màu sắc và âm thanh, ấn tượng
nhất về màu sắc là vẻ đẹp của váy hoa, của âm thanh là tiếng sáo.

+Nét đặc sắc nhất của chất thơ biểu hiện ở tâm hồn nhân vật Mị. Ẩn sâu
trong tâm hồn Mị, một cô gái tưởng chừng như héo hắt, sống một cuộc đời lầm

12


lũi “đến bao giờ chết thì thơi” ấy, có ai ngờ, vẫn le lói những đốm lửa của khát
vọng tự do, của tình u cuộc sống.
+Ngơn ngữ nghệ thuật của nhà văn với hàng loạt các âm thanh, các hình
ảnh gợi hình, gợi cảm rất nên thơ và đậm màu sắc.
+Chất thơ trong văn xi của Tơ Hồi được tạo nên bởi sự kết hợp nhuần
nhuyễn cái khí sắc lãng mạn với bút pháp trữ tình cùng cái duyên mượt mà của
một văn phong điêu luyện.
+Bên cạnh nghệ thuật sử dụng ngơn từ, Tơ Hồi cịn để lại ấn tượng sâu
đậm trong lòng người đọc bởi khả năng diễn đạt tài tình những rung động sâu
xa, tinh tế trong thế giới đa cung bậc và muôn vàn sắc thái của tình cảm.
=>Đánh giá chung: Chất thơ trong đoạn trích khơng những bộc lộ tài năng nghệ
thuật của nhà văn Tô Hồi mà cịn thể hiện tình u thiên nhiên và tấm lịng
nhân đạo của ơng với con người Tây Bắc, góp phần làm sáng tỏ cảm hứng lãng
mạn cách mạng của văn xuôi Việt Nam 1945 - 1975. Với những câu văn đầy
chất thơ ấy tạo được dấu ấn đậm sâu trong lòng bạn đọc về mảnh đất, con người
Tây Bắc.
Đề 4:
Lúc ấy đã khuya. Trong nhà ngủ yên thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa
bập bùng sáng lê, Mị lé mắt trông sang thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một
dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại. Nhìn thấy tình
cảnh như thế, Mị chợt nhớ lại đêm năm trước, A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói
đứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, khơng biết
lau đi được. Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết, nó bắt mình chết cũng
thơi, nó bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước cũng ở cái nhà này. Chúng

nó thật độc ác. Cơ chùng này chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói,
chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt về trình ma nhà nó rồi thì chỉ
cịn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi... Người kia việc gì mà phải chết thế. A
Phủ... Mị phảng phất nghĩ như vậy.
Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi, cũng khơng đứng lên. Mị nhớ
lại đời mình. Mị lại tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng
đã trốn được rồi, lúc ấy bố con Pá Tra sẽ bảo là Mị đã cởi trói cho nó. Mị liền
phải trói thay vào đấy. Mị phải chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, trong tình cảnh
này, làm sao Mị cũng không thấy sợ...
Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng. Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt.
Nhưng Mị tưởng như A Phủ đương biết có người bước lại... Mị rút con dao nhỏ
cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ cứ thở phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần
lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng. Mị chỉ
thì thào được một tiếng "Đi ngay..." rồi Mị nghẹn lại. A Phủ bỗng khuỵu xuống,
không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức
vùng lên, chạy. Mị đứng lặng trong bóng tối.
Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ,
đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc, Mị thở trong hơi gió thốc lạnh buốt:
-A Phủ cho tơi đi.
13


A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói:
- Ở đây thì chết mất.
Người đàn bà chê chồng đó vừa cứu sống mình.
A Phủ nói: “Đi với tơi”. Và hai người lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống
dốc núi.
(Trích Vợ chồng A Phủ – Tơ Hồi, Ngữ văn lớp 12, Tập hai, NXB Giáo
dục Việt Nam, 2018, trang 13)
Anh/chị hãy phân tích diễn biến tâm lý của nhân vật Mị trong đoạn trích

trên. Từ đó nhận xét ngắn gọn về nghệ thuật miêu tả tâm lí ở nhân vật Mị
của Tơ Hoài
*Hướng dẫn trả lời câu hỏi nâng cao
- Khái niệm nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật: Là khả năng của tác giả có thể
tái hiện q trình diễn biến tâm lí phong phú, phức tạp, trạng thái cảm xúc, từng
đổi thay trong nội tâm của nhân vật.
- Nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật Mị của Tơ Hồi:
+ Với nhân vật Mị, tác giả chọn điểm nhìn từ bên trong để tái hiện những
quá trình tâm lí phong phú, phức tạp. Tơ Hồi như hóa thân vào nhân vật để diễn
tả lại tinh tế nhất, chân thật nhất những biến chuyển trong tâm hồn người con gái
miền cao lặng lẽ mà mạnh mẽ, quyết liệt trong khát vọng sống, khát vọng hạnh
phúc...
+ Tác giả khơng chỉ miêu tả mà cịn lí giải một cách hợp lí, chặt chẽ từng
trạng thái cảm xúc, từng đổi thay trong nội tâm nhân vật. Nhờ vậy, nhân vật đã
có được sức sống nội tại. Những biến thái trong tâm hồn Mị diễn ra tự nhiên,
hợp lí đã góp phần thể hiện tài năng miêu tả tâm lí bậc thầy ở tác giả Tơ Hồi.
=>Đánh giá chung:Mị đã thay đổi khi thấy giọt nước mắt của A Phủ - con người
cùng giai cấp với mình. Quá trình diễn biến tâm lí của Mị trong đoạn trích trên
giúp người đọc hiểu, cảm thơng, trân trọng tình thương người, lịng ham sống
của nhân vật và thấy được tài năng miêu tả tâm lí nhân vật xuất sắc của Tơ Hồi.
2.3.3.4. Dạng 3: Câu hỏi nâng cao – đi phân hố u cầu nhận xét về cách nhìn
của tác giả.
Đề 5:
Trong bóng tối, Mị đứng im lặng,như khơng biết mình đang bị trói. Hơi
rượu cịn nồng nàn. Mị vẫn nghe thấy tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc
chơi, những đám chơi. "Em không yêu, quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em
bắt pao nào!" Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không
nghe tiếng sáo nữa. Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn
đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình khơng bằng con ngựa.
Tiếng chó sủa xa xa. Chừng đã khuya. Lúc này là lúc trai đang đến bên

vách làm hiệu, rủ người yêu dỡ vách ra rừng chơi. Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi.
Cả đêm ấy Mị phải trói đứng như thế. Lúc thì khắp người bị dây trói thít
lại, đau nhức. Lúc lại nồng nàn tha thiết nhớ. Hơi rượu toả. Tiếng sáo. Tiếng
chó sửa xa xa. Mỵ lúc mê, lúc tình. Cho tới khi trời tang tảng rồi không biết
sáng từ bao giờ.
14


Mị bàng hoàng tỉnh. Buổi sáng âm sâm trong cái nhà gỗ rộng. Vách bên
cũng im ắng. Không nghe tiếng lửa réo trong lị nấu lợn. Khơng một tiếng động.
Khơng biết bên buồng quanh đấy, các chị vợ anh, vợ chú của A Sử có cịn ở nhà,
khơng biết tất cả những người đàn bà khốn khổ sa vào nhà quan đã được đi
chơi hay cũng đang phải trói như Mị. Mị không thể biết. Ðời người đàn bà lấy
chồng nhà giàu ở Hồng Ngài, một đời người chỉ biết đi theo đuôi con ngựa của
chồng. Mị chợt nhớ lại câu chuyện người ta vẫn kể: Đời trước, ở nhà thống lý
Pá Tra có người trói vợ trong nhà ba ngày rồi đi chơi, khi về nhìn đến thì vợ
chết rồi. Mị sợ q, Mị cựa quậy, xem mình cịn sống hay chết. Cổ tay, đầu, bắp
chân bị dây trói siết lại, đau đứt từng mảnh thịt.
(Trích Vợ chồng A Phủ – Tơ Hồi, Ngữ văn lớp 12, Tập hai, NXB Giáo dục
Việt Nam, 2018, trang 8, trang 9)
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận
xét về cách nhìn người nơng dân của nhà văn Tơ Hồi.
*Hướng dẫn trả lời câu hỏi nâng cao
- Khái niệm cái nhìn nghệ thuật:
Trong cuốn Dẫn luận thi pháp học Văn học, Giáo sư Trần Đình Sử khẳng
định: “Cái nhìn là một năng lực tinh thần đặc biệt của con người, nó có thể
thâm nhập vào sự vật, phát hiện đặc điểm của nó mà vẫn ở ngoài sự vật, bảo
lưu sự toàn vẹn thẩm mĩ của sự vật, do đó cái nhìn được vận dụng mn vẻ
trong nghệ thuật”.
Vậy, cái nhìn nghệ thuật có thể hiểu đơn giản là: Tài năng của tác giả có thể

quan sát, miêu tả thiên nhiên, phong tục tập quán… Đặc biệt là khả năng của tác
giả có thể diễn tả sự thay đổi trong thế giới nội tâm của nhân vật.
- Nhận xét cái nhìn về người nơng dân của nhà văn Tơ Hồi:
+ Tơ Hồi có cái nhìn xót xa, thương cảm trước số phận của người lao động
vùng núi cao Tây Bắc. Họ phải chịu ách thống trị hà khắc của bọn chúa đất miền
núi chà đạp tàn nhẫn từ thể xác đến tinh thần. Nhưng ẩn sâu trong tâm hồn,
người nông dân vẫn giữ được ngọn lửa ấm nóng của sức sống tiềm tàng, khát
vọng sống, khát vọng hạnh phúc, tình yêu, tự do cháy bỏng. Tuy họ phải sống
trong thân phận trâu ngựa, bì đọa đày giữa địa ngục trần gian nhưng những
người nông dân ấy khơng đầu hàng số phận. Họ tìm cách vượt ngục bằng tinh
thần, tâm hồn được hồi sinh trở lại.
+ Tác giả thể hiện cái nhìn đầy lạc quan, tin tưởng vào sức mạnh của người
nơng dân, họ có thể vượt qua tất cả những bạo tàn để được sống là chính mình.
+ Cái nhìn mới mẻ, tin u về người nơng dân ở tác giả Tơ Hồi, cho người
đọc thấy tài năng quan sát, miêu tả thiên nhiên, phong tục tập quán, đặc biệt là
khả năng diễn tả diễn biến tâm lí, tính cách nhân vật hợp lí, tự nhiên, sâu sắc.
=>Đánh giá chung:
- Đoạn văn miêu tả tâm trạng nhân vật Mị khi bị trói đứng trong đêm tình
mùa xn thấm đẫm tính nhân văn, góp phần tơ đậm tính cách, sức sống tiềm
tàng của nhân vật.

15


- Qua đó, nó thể hiện một cách chân thật và cảm động giá trị hiện thực và
tinh thần nhân đạo của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ.
2.3.3..5. Dạng 3: Câu hỏi nâng cao – đi phân hố u cầu rút ra thơng điệp mà
nhà văn Tơ Hồi muốn gửi gắm qua tác phẩm Vợ chồng A Phủ.
Đề 6:
Hồng Ngài năm ấy ăn tết giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, gió và

rét rất dữ dội. Nhưng trong các làng Mông Ðỏ, những chiếc váy hoa đã được
phơi ra mỏm đá, xoè như con bướm sặc sỡ. Hoa thuốc phiện nở trắng lại nở
màu đỏ hau, đỏ thậm, rồi nở mầu tìm man mát. Ðám trẻ đợi tết, chơi quay, cười
ầm trên sân chơi trước nhà. Ngoài đầu núi, đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi
chơi. Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bồi hồi.
"Mày có con trai con gái
Mày đi nương
Ta khơng có con trai con gái
Ta đi tìm người u."
Tiếng chó sủa xa xa. Những đêm tình mùa xuân đã tới.
Ở mỗi đầu làng đều có một mỏm đất phẳng làm sân chơi chung ngày Tết.
Trai gái, trẻ con ra sân ấy tụ tập đánh pao, đánh quay, thổi kèn và nhảy.
Cả nhà thống lý ăn xong bữa cơm tết cúng ma. Xung quanh chiêng đánh
ầm ỹ, người ốp đồng vẫn nhảy lên xuống, run bần bật. Vừa hết bữa cơm tiếp
ngay cuộc rượu bên bếp lửa.
Ngày tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, uống ực từng bát. Rồi
say, Mị lịm mặt đấy nhìn người nhảy đồng, người hát. Nhưng lòng Mị đang
sống về ngày trước, tai văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước Mị
thổi sáo giỏi. Mùa xuân đến, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá
trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, cứ ngày
đêm thổi sáo đi theo Mị hết núi này sang núi khác.
Rượu tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả, Mị không biết. Mị
vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà. Mãi sau Mỵ mới đứng dậy. Nhưng Mị không
bước ra đường. Mị từ từ vào buồng. Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi hết.
Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng
trắng. Từ nay Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui như những
đêm Tết ngày trước. Mị trẻ, Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người
có chồng cũng đi chơi Tết. Huống chi A Sử với Mị khơng có lịng với nhau mà
vẫn phải ở với nhau. Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết
ngay, chứ khơng buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chì thấy nước mặt ứa ra. Mà tiếng

sáo gọi bạn vẫn lửng lơ bay ngồi đường.
" Anh ném pao, em khơng bắt
Em khơng yêu, quả pao rơi rồi..."
Lúc ấy, A Sử vừa ở đâu về, lại đang sửa soạn đi chơi. A Sử thay áo mới,
khốc thêm hai vịng bạc vào cổ rồi bịt cái khăn trắng lên đầu. Có khi nó đi mấy
ngày mấy đêm. Nó cịn muốn rình bắt mấy người con gái nữa về làm vợ. Cũng
chẳng bao giờ Mị nói gì.
16


Bây giờ Mị cũng khơng nói. Mị đến góc nhà lấy ống mỡ, lấy một miếng
bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng. Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo. Mị muốn
đi chơi, Mị cũng sắp đi chơi. Mị quấn lại tóc, Mị với cái váy hoa vắt ở phía
trong vách. A Sử đang sắp bước ra, bỗng quay lại, lấy làm lạ. Nó nhìn quanh,
thấy Mị rút thêm cái áo. A Sử hỏi:
- Mày muốn đi chơi à ?
Mị khơng nói. A Sử cũng khơng hỏi thêm. A Sử bước lại, nắm Mị, lấy thắt
lưng trói tay Mị. Nó xách cả một thúng sợi đay ra trới đứng Mị vào cột nhà. Tóc
Mị xỗ xuống. A Sử quấn ln tóc lên cột. Mị khơng cúi, khơng nghiêng được
đầu nữa. Trói xong. A Sử thắt cái thắt lưng xanh ra ngoài áo rồi phẩy tay tắt
đèn, đi ra khép cửa buồng lại.
Trong bóng tối, Mị đứng im như khơng biết mình đang bị trói. Hơi rượu
cịn nồng nàn. Mị vẫn nghe thấy tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi. "Em
không yêu, quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao nào!" Mị vùng bước
đi. Nhưng chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa. Chỉ còn
nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị
thổn thức nghĩ mình khơng bằng con ngựa.
(Trích Vợ chồng A Phủ – Tơ Hoài, Ngữ văn lớp 12, Tập hai, NXB Giáo
dục Việt Nam, 2018, trang 6 – trang 8)
Cảm nhận của anh/chị qua đoạn trích trên. Từ đó chỉ ra thơng điệp mà

nhà văn Tơ Hồi muốn gửi gắm đến độc giả.
*Hướng dẫn trả lời câu hỏi nâng cao
- Thông điệp của nhà văn là:Thơng qua những hình ảnh, những chi tiết, nhân
vật…được miêu tả trong tác phẩm, nhà văn muốn gửi gắm đến người đọc những
quan điểm sống, những suy nghĩ, những bài học nhận thức nhất định.
- Chỉ ra thông điệp mà nhà văn Tơ Hồi muốn gửi gắm đến độc giả:
+ Bằng tài năng miêu tả tâm lí nhân vật bậc thầy, Tơ Hồi đã miêu tả tâm
trạng và hành động của Mị trong đêm tình mùa xuân. Mị đã thay đổi so với cơ
Mị chai lì, vơ cảm, “lùi lũi” trước đây. Qua đoạn trích này, nhà văn Tơ Hồi thể
hiện sự trân trọng, ngợi ca, thấu hiểu trước những khao khát tình yêu, khao khát
hạnh phúc cháy bỏng của con người và thể hiện niềm tin mãnh liệt vào sức sống
tiềm tàng của con người không bao giờ bị hủy diệt.
+ Khát vọng sống, khát vọng tình yêu, hạnh phúc của con người chỉ tạm
thời bị vùi lấp bởi hồn cảnh khắc nghiệt mà thơi, nó sẽ bùng lên mãnh liệt khi
có cơ hội.
- Đồng thời Tơ Hồi cũng sử dụng bút lực của mình để lên án những thế
lực bạo tàn đã chà đạp lên cuộc sống của con người khiến cuộc sống của họ
không khác gì chốn ngục tù. Chính điều đó đã đem đến cho tác phẩm Vợ chồng
A Phủ những giá trị nhân đạo sâu sắc.
=>Đánh giá chung:Đoạn trích thể hiện niềm tin của Tơ Hồi vào khao khát tình
u, hạnh phúc chính đáng của con người. Mỗi con người ai cũng nên có cho
mình những khao khát, những ước mơ, đừng vì hồn cảnh mà đánh mất mình,
mất đi ước mơ của mình.
17


2.4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Qua việc hướng dẫn học sinh lớp 12C6, 12C7 tại trường THPT Lam Kinh
tiếp cận những phương pháp, kĩ năng giải quyết câu nghị luận văn học có u
cầu nâng cao - “đi phân hóa”, đa số học sinh đã nhận diện, giải quyết được

yêu cầu nâng cao - “đi phân hóa” trong bài nghị luận văn học nói chung và tác
phẩm Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi nói riêng. Tơi nhận thấy học sinh có tiến bộ và
bài làm có chất lượng cao hơn.
Sau đây là bảng thống kê kết quả bài khảo sát chất lượng ôn tập lần 1 và
lần 2 năm học 2021 – 2022 của 2 lớp 12 C6, 12 C7 tại trường THPT Lam Kinh.
Đề khảo sát lần 1
Đề bài: Thường khi đến gà gáy, Mị ngồi dậy ra bếp sưởi một lúc lâu thì
các chị em trong nhà mới bắt đầu ra dóm lị bung ngơ, nấu cháo lợn. Chỉ chợp
mắt được từng lúc, Mị lại thức sưởi lửa suốt đêm.Mỗi đêm, khi nghe tiếng phù
phù thổi bếp, A Phủ lại mở mắt. Ngọn lửa sưởi bùng lên, cùng lúc ấy thì Mị
cũng nhìn sang, thấy mắt A Phủ trừng trừng, mới biết A Phủ còn sống. Mấy đêm
nay như thế. Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác
chết đứng đấy, cũng thế thôi. Mị vẫn trở dậy, vẫn sưởi, chỉ biết chỉ cịn ở với
ngọn lửa. Có đêm A Sử chợt về, thấy Mị ngồi đấy, A Sử đánh Mị ngã ngay xuống
cửa bếp. Nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước.
Lúc ấy đã khuya. Trong nhà ngủ yên thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa
bập bùng sáng lê, Mị lé mắt trông sang thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một
dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại. Nhìn thấy tình
cảnh như thế, Mị chợt nhớ lại đêm năm trước, A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói
đứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, khơng biết
lau đi được. Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết, nó bắt mình chết cũng
thơi, nó bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước cũng ở cái nhà này. Chúng
nó thật độc ác. Cơ chùng này chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói,
chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt về trình ma nhà nó rồi thì chỉ
cịn biết đợi ngày rũ xương ở đây thơi... Người kia việc gì mà phải chết thế. A
Phủ... Mị phảng phất nghĩ như vậy.
Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị khơng thổi, cũng khơng đứng lên. Mị nhớ
lại đời mình. Mị lại tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng
đã trốn được rồi, lúc ấy bố con Pá Tra sẽ bảo là Mị đã cởi trói cho nó. Mị liền
phải trói thay vào đấy. Mị phải chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, trong tình cảnh

này, làm sao Mị cũng không thấy sợ...
Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng. Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt.
Nhưng Mị tưởng như A Phủ đương biết có người bước lại... Mị rút con dao nhỏ
cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ cứ thở phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần
lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng. Mị chỉ
thì thào được một tiếng "Đi ngay..." rồi Mị nghẹn lại. A Phủ bỗng khuỵu xuống,
khơng bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức
vùng lên, chạy. Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối

18


lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới
lưng dốc, Mị thở trong hơi gió thốc lạnh buốt:
-A Phủ cho tơi đi.
A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói:
- Ở đây thì chết mất.
A Phủ chợt hiểu.
Người đàn bà chê chồng đó vừa cứu sống mình.
A Phủ nói: “Đi với tơi”. Và hai người lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống
dốc núi.
(Trích Vợ chồng A Phủ – Tơ Hồi, Ngữ văn lớp 12, Tập hai, NXB Giáo dục
Việt Nam, 2018, trang 13)
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó nhận
xét về tư tưởng nhân đạo của truyện Vợ chồng A Phủ (Tơ Hồi).

Lớp

12C6
12 C7

Tổng


số

Số HS biết Điểm yếu
nhận diện giải
(3,0- 4,75 )
quyết yêu cầu
nâng cao

ĐiểmTB
(5,06,75 )

Điểm khá Điểm giỏi
(7,0- 8,75 ) (9,0- 10 )

48

SL
12

SL
25

SL
20

%
42,0


SL
2

%
4,2

49

15

20

40,0

3

6,0

97

37

40

41,2

5

5,0


%

SL
1

%
2.1

26
1

1.0

51

%
51,
7
54,
0
52,
8

3. KẾT LUẬN
Dạy văn là một cơng việc khó nhọc, khơng chỉ địi hỏi ở người viết sự am
hiểu chữ nghĩa, năng lực tư duy, vốn hiểu biết mà cịn thử thách trình độ tạo lập
văn bản và cả nhân cách, cá tính của người cầm bút. Qua các tiết ôn tập tốt
nghiệp môn Ngữ Văn lớp 12 bằng kỹ năng tiếp cận u cầu nâng cao – đi
phân hố trong đề thi tốt nghiệp, tôi nhận thấy việc hướng dẫn cho học sinh nắm

được cách nhận diện và phương làm bài có ý nghĩa to lớn, góp phần quan trọng
nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Ngữ văn hiện nay ở nhà trường THPT.
Đặc biệt, cách dạy học này có nhiều tác dụng trong việc ôn thi tốt nghiệp cho
các em. Khơng chỉ vậy, cách dạy học này cịn rèn cho học sinh nhiều kĩ năng ,
giúp các em chủ động trong nắm bắt kiến thức, chủ động trong học tập. Trên
thực tế việc đổi mới cách tổ chức dạy học không dễ dàng ở hầu hết giáo viên,
nhưng trước yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đại bộ phận giáo
viên sẽ tán đồng, ủng hộ những cách thức tổ chức tiết học mới, hiệu quả.
Hiểu biết tri thức, rèn luyện nhân cách cho học sinh – đó cũng là mục đích
cao đẹp của mỗi giờ dạy, học văn nói chung tronng nhà trường phổ thơng. Đó
19


cũng là mong muốn của bất cứ người thầy dạy Văn nào. Và đó cũng là mục tiêu
cao đẹp của giáo dục “ Đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán đúng nhất,
phát triển nhân cách...”, và để làm được điều này “ hãy tìm ra một phương pháp
cho phép giáo viên dạy ít hơn, học sinh học nhều hơn” ( Akơmexki). Trên thực
tế khơng có cách thức tổ chức tiết học nào là tối ưu. Vì thế, khi ngồi sự dũng
cảm và lịng nhiệt tình, giáo viên cần phải linh hoạt, chủ động, sáng tạo, tránh
rập khn, máy móc, nên kết hợp với những phương pháp dạy học tích cực khác
để giờ ôn tập Ngữ văn trở nên hấp dẫn, lôi cuốn và đạt kết quả cao. Để thành
công, ngoài sự nỗ lực, quyết tâm của giáo viên các cấp quản lý cũng cần có sự
quan tâm, ủng hộ. Riêng đối với bản thân tôi, đây mới chỉ là những kết quả bước
đầu, khi có thời gian tơi sẽ tiếp tục tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn, đầy đủ, toàn
diện hơn về việc vận dụng kỹ năng giải quyết các yêu cầu nâng cao trong câu 2
phần II đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn 12 THPT năm học 2021 – 2022.
Tôi nhớ thi hào William A.Ward đã từng nói: “Người thầy trung bình chỉ
biết nói, người thầy giỏi biết giải thích, người thầy xuất chúng biết minh họa,
cịn người thầy vĩ đại biết cách truyền cảm hứng.” Chúng ta hãy cố gắng phấn
đấu để không chỉ là một người thầy giỏi mà còn là người thầy xuất chúng, người

thầy vĩ đại trong lòng các thế hệ học sinh
=> Trên đây là những kinh nghiệm bản thân tôi đã rút ra từ thực tế giảng
dạy. Có thể cách làm trong việc giảng dạy còn nhiều điểm hạn chế, chưa phù
hợp với một số nơi, một số đối tượng. Nhưng mong muốn góp phần nhỏ vào
cơng cuộc đổi mới phương pháp giảng dạy môn Ngữ văn, đặc biệt mong muốn
giữ vững vị thế thứ 3/63 tỉnh thành trong kì thi tốt nghiệp THPT năm học 2020 –
2021 của môn Ngữ văn tỉnh Thanh Hố, tơi đã mạnh dạn tiến hành thực nghiệm
và trao đổi. Rất mong được sự đóng góp của các đồng nghiệp có kinh nghiệm.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Xác nhận của BGH trường

Thanh Hóa ngày 17 / 5/2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.

Hà Thị Hương

TÀI LIỆU THAM KHẢO :
1.Sách giáo khoa Ngữ Văn 12, tập 2, NXB Giáo dục
20


2. Giáo trình văn học Việt Nam hiện đại tập 2 (Từ sau cách mạng tháng 8 năm
1945) – Nxb Đại học Sư phạm
3. Phan Trọng Luận. Phương pháp dạy học văn, Nxb Đại học quốc gia 1996.
4. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi, Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội
5. Nguyễn Đăng Mạnh (Chủ biên), Phân tích - bình giảng tác phẩm văn học lớp
12 nâng cao, Nxb Giáo dục

6. Phan Ngọc Thu, Để hiểu thêm một số tác giả, tác phẩm Văn học hiện đại Việt
Nam, Nxb Giáo dục
7. Nguyễn Quang Trung, Phân tích bình giảng tác phẩm văn học 12, Nxb Giáo
dục
8. Trần Đình Sử, Dẫn luận thi pháp học Văn học, Nxb Đại học Sư phạm
9. Lã Nhâm Thìn, Nguyễn Thị Nương, Ơn luyện thi Trung học phổ thông Quốc
gia năm 2017 môn Ngữ văn, Nxb Đại học Sư phạm.
10. Đỗ Ngọc Thống (Chủ biên), Luyện thi Trung học phổ thông Quốc gia năm
2017 môn Ngữ văn, Nxb Giáo dục việt Nam.
11. Nguyễn Thu Hạnh, Nguyễn Thị Hoài An (Đồng chủ biên), Đề luyện thi
Trung học phổ thông Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn, Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội.
.

DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP
LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN
21


XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả:
Chức vụ và đơn vị công tác:

TT
1

Hà Thị Hương
Trường THPT Lam Kinh


Kết quả
Cấp đánh giá
đánh giá Năm
học
xếp
loại
Tên đề tài SKKN
xếp loại đánh
giá
(Phịng,
Sở,
(A,
B, xếp loại
Tỉnh...)
hoặc C)
Tình u Kim Trọng Và Thúy Sở GD &ĐT
C
2002 – 2003
Kiều

2

Con người cô đơn trong thơ
Tú Xương

Sở GD &ĐT

B


2003 – 2004

3

Rèn luyện kĩ năng đặt câu hỏi
trong giờ văn

Sở GD &ĐT

C

2005 - 2006

4

Rèn luyện kĩ năng khai thác
nhịp điệu trong dạy thơ

Sở GD &ĐT

B

2005 - 2006

5

Rèn luyện kĩ năng sử dụng lời
kể, ngôi kể trong dạy văn tự
sự
Khai thác tác phẩm dưới góc

độ tình huống truyện
Kỹ năng tìm hiểu đề, tìm ý
cho bài văn

Sở GD &ĐT

C

2007 - 2008

Sở GD &ĐT

C

2008 - 2009

Sở GD &ĐT

C

2009 – 2010

8

Một số phương diện nghệ
thuật cần khai thác khi dạy tác
phẩm “ Những đứa con trong
gia đình” cuả Nguyễn Thi

Sở GD &ĐT


B

2010 – 2011

9

Xây dựng hệ thống câu hỏi
cho bài soạn Ngữ văn 12

Sở GD &ĐT

C

2011 – 2012

10

Giáo dục quan niệm sống
cho học sinh qua giờ đọc hiểu
văn bản: Người trong bao của
Sê khốp

Sở GD &ĐT

C

2012 – 2013

6

7

22


11

Hướng dẫn học sinh tiếp nhận
truyện ngắn “ Một người Hà
Nội” theo hướng tiếp cận
nghệ thuật về con người của
Nguyễn Khải

Sở GD &ĐT

C

2013 – 2014

12

Rèn luyện kĩ năng sử dụng
ngôi kể, lời kể trong dạy văn
tự sự

Sở GD &ĐT

C

2014 - 2015


13

Nâng cao chất lượng sinh hoạt
tổ chuyên môn qua chuyên đề
dạy học trên trường học kết
nối

Sở GD &ĐT

C

2015 - 2016

14

Rèn luyện kĩ năng viết đoạn
văn nghị luận xã hội theo định
hướng đề thi THPT quốc gia

Sở GD &ĐT

B

2016 - 2017

15

Rèn luyện kĩ năng làm dạng
đề so sánh, liên hệ theo định

hướng đề thi THPT quốc gia

Sở GD &ĐT

B

2017 - 2018

16

Rèn luyện kĩ năng đưa lý luận
văn học vào bài nghị luận văn
học theo định hướng đề thi
THPT Quốc gia.
Nâng cao chất lượng ôn thi tốt
nghiệp trung học phổ thông
môn Ngữ văn lớp 12 năm học
2019 – 2020 bằng sơ đồ tư
duy.
Vận dụng phương pháp đóng
vai trong hoạt động dạy học
phần văn học dân gian lớp 10
THPT

SGD & ĐT

B

2018 - 2019


SGD & ĐT

B

2019 - 2020

SGD & ĐT

B

2020 - 2021

17

18

23



×