Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Đề cương ôn thi thuế và phí tài nguyên môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.46 KB, 40 trang )

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ PHÍ TÀI NGUYÊN
Thuế Phí - Google Drive

1. Hãy phân biệt sự giống và khác nhau giữa thuế, phí và lệ phí tài nguyên? Tại
sao phải phân biệt như vậy?
Tại sao cần phân biệt: Do mục đích khác nhau
Thuế là khoản thu bắt buộc điều tiết một phần giá trị tài nguyên khai thác của các
tổ chức cá nhân khai thác tài nguyên hợp pháp nhằm mục đích cho quản lý, phát triển đất
nước và mục đích cộng đồng
Phí, lệ phí là khoản thu bù đắp chi phí ch hoạt động phục vụ người nộp phí, ngồi
ra cịn để động viên ngân sách
Giống nhau: Thuế và lệ phí, phí đều là nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và đều mang
tính pháp lý nhưng giữa chúng có sự khác biệt như sau: (Lập bảng)
Xét về mặt giá trị pháp lý:
Xét về mục đích và mức độ ảnh hưởng đối với nền kinh tế - xã hội thì thuế có 3
tác dụng lớn:
 Xét về tên gọi và mục đích.
Thuế
Phí
Lệ phí
Thuế là khoản tiền hay hiện vật Điều 2 của Pháp lệnh Là khoản thu vừa
mà người dân hoặc tổ chức kinh phí và lệ phí năm mang t/c phục vụ
doanh tuỳ theo tài sản, thu nhập, 2001 thì “phí là khoản người nộp lệ phí,
nghề nghiệp... buộc phải nộp cho tiền mà tổ chức, cá vừa mang t/c
nhân phải trả khi động viên vào
Nhà nước theo mức quy định
được một tổ chức, cá ngân sách (trước
nhân khác cung cấp bạ, thẩm định,
Thuế tài nguyên là khoản thu dịch vụ…”.
cấp phép...)
bắt buộc, nhằm điều tiết một


Khái
phần giá trị tài nguyên khai thác K/n phí bảo vệ môi
niệm
của các tổ chức cá nhân khai trường: Khai thác tài
thác hợp pháp trên lãnh thổ, lãnh nguyên có thể gây hậu
hải, vùng đăc quyền kinh tế của quả môi trường (cạn
Việt Nam, tạo nguồn thu của kiệt, ô nhiễm...). Vì
Nhà nước, đảm bảo quản lý, sử vậy DN phải có nghĩa
dụng có hiệu quả nguồn tài vụ nộp phí bảo vệ mơi
ngun của đất nước.
trường....




Chú ý

Khoản thu mang t/c
bù đắp chi phí cho
hoạt động phục vụ
người nộp phí.
Vừa có t/c phổ biến


(phí giao thơng, phí
thuỷ lợi...); vừa có t/c
địa phương (phí an
ninh, phí cầu đường
thơn xã...)


Giá trị
pháp lý

Mục
đích và
mức độ
ảnh
hưởng
KT XH

Tên gọi
và mục
đích

Thuế có giá trị pháp lý cao hơn
lệ phí, phí. Thuế được ban hành
dưới dạng văn bản pháp luật như:
Luật, Pháp lệnh do Quốc hội và
ủy ban Thường vụ Quốc hội
thông qua. Trình tự ban hành một
Luật thuế phải tn theo một
trình tự chặt chẽ.

Trong khi đó lệ phí, phí được ban hành
đưới dạng Nghị định, Quyết định của
chính phủ; Quyết định của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ; Nghị quyết của hội đồng nhân dân
cấp tỉnh.


Tạo nguồn thu lớn cho ngân sách Trong khi đó lệ phí, phí khơng có
những tác dụng nói trên, nó chỉ có tác
Nhà nước.
dụng tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà
Ðiều chỉnh các hoạt động sản nước. Hơn nữa, việc tạo nguồn này không
xuất, kinh doanh, quản lý và định phải dùng đáp ứng nhu cầu chi tiêu mọi
hướng phát triển kinh tế.
mặt của Nhà nước, mà trước hết
Ðảm bảo sự bình đẳng giữa
những chủ thể kinh doanh và
công bằng xã hội.
Nói chung mục đích của việc sử
dụng của các loại thuế thường
là tạo nguồn qũy ngân sách Nhà
nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi
ngân sách Nhà nước, thực hiện
chức năng quản lý xã hội của
Nhà nước.

Mục đích của phí và lệ phí: để bù đắp
các chi phí hoạt động của các cơ quan
cung cấp cho xã hội một số dịch vụ cơng
cộng như

Mỗi một Luật thuế đều có mục
đích riêng. Tuy nhiên, đa số các
sắc thuế có tên gọi khơng phản
ánh đúng mục đích sử dụng,
mà thường phản ánh đối tượng
tính thuế.


Mục đích của từng loại lệ phí rất rõ
ràng, thường phù hợp với tên gọi của nó.
Nói một cách chính xác tên gọi của loại
lệ phí nào phản ánh khá đầy đủ mục
đích sử dụng loại lệ phí đó.


2. Sinh viên A phát biểu: “Đất đai là một tài nguyên, hơn nữa là tài nguyên quý
hiếm của mọi quốc gia; nên thuế đất/ thuế sử dụng đất là thuế gián thu”. Hãy tham
gia vào thảo luận với sinh viên A
Các khái niệm:
Đất đai là lớp đất trên bề mặt trái đất, là một loại tài nguyên đặc biệt, là nguồn lực
quan trọng để phát triển kinh tế và cơ sở xây dựng VH XH nên cần được sử dụng hiệu
quả, hài hịa lợi ích giữa các bên liên quan.
Thuế tài nguyên nói chung là loại thuế gián thu: Là khoản thu NSNN đối với
người khai thác tài nguyên do Nhà nước quản lý. Thu trên sản lượng & giá trị khai thác,
ko phụ thuộc mục đích khai thác.
Thuế gián thu: loại thuế mà người nộp thuế không đồng thời là người chịu thuế
(được cộng vào giá, là bộ phận cấu thành trong giá mua hàng hố)
(ví dụ: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế VAT, thuế quan, thuế trước bạ (Lệ phí trước bạ
là một loại tiền mà người có tài sản phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu)…)
Thuế nhà đất là loại thuế gián thu, được áp dụng đối với nhà, đất ở, đất xây dựng
công trình. Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất ở, đất xây
dựng cơng trình. Đất chịu thuế bao gồm đất ở, đất xây dựng công trình. Đất không chịu
thuế đất là đất dùng vào mục đích cơng cộng, phúc lợi xã hội hoặc từ thiện không thuộc
tổ chức, cá nhân nào sử dụng để kinh doanh, đất do các tổ chức tôn giáo, hội quần chúng
quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận chuyên dùng vào việc thờ
cúng.
Khi áp dụng thu thuế đất/sử dụng đất, người nộp thuế không phải là người chịu

thuế, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người chịu thuế (giá mua hàng đã bao gồm
thuế gián thu) còn người nộp thuế là nhà sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Thuế
khơng phụ thuộc vào sản lượng do đất đem lại
Còn đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp phải là thuế trực thu vì trong trường
hợp này, sản lượng hoạt động nông nghiệp phụ thuộc vào đất và đất được sử dụng trực
tiếp để tạo ra sản phẩm (trồng cây trên đất) nên áp dụng thuế trực thu để điều tiết thu
nhập từ sản phẩm dịch vụ tạo ra trên đất. Luật số 48/2010/QH12 của Quốc hội : LUẬT
THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP và luật thuế sử dụng đất nông nghiệp
1993. Những cá nhân tổ chức được cấp đất dù chưa/ không sử dụng vẫn phải nộp thuế.
Vì vậy nói thuế đất/sử dụng đất là thuế gián thu là khơng chính xác
3.
Trình bày những đặc điểm của thuế tài nguyên thiên nhiên và rút ra những
vấn đề kinh tế quản lý cần chú ý từ mỗi đặc điểm đó?


Đặc
điểm

Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu: Là - Việc thừa nhận người nộp thuế thay
khoản thu NSNN đối với người khai thác trong trường hợp khai thác nhỏ lẻ có thể
tài nguyên do Nhà nước quản lý.
dẫn đến hiểu sai về đối tượng được phép
Thu trên sản lượng & giá trị khai thác, ko khai thác tài nguyên và là kẽ hở làm gia
tăng khai thác nhỏ lẻ, khai thác trái phép
phụ thuộc mục đích khai thác.
(Mâu thuẫn giữa c Khoản 2 Điều 3 Luật
Được cấu thành trong giá bán tài nguyên Thuế tài nguyên và luật Khoáng sản; Lâm
hoặc sản phẩm tạo ra từ tài nguyên đó.
nghiệp; tài nguyên nước.
Người tiêu dùng hàng hóa chịu thuế tài - Áp dụng Thông tư 152/2015/ TT-BTC

nguyên mới là người chịu thuế. Còn đối hướng dẫn thi hành luật Thuế tài nguyên
tượng nộp thuế thì thường là không chịu thì thất thu thuế trong trường hợp: Hộ gia
đình, cá nhân khai thác đất làm vật liệu
thuế
xây dựng trong khuôn viên đất được giao
sử dụng ổn định, lâu dài bán cho các đơn
vị sản xuất vật liệu xây dựng và Hộ gia
đình được giao đất, giao rừng được phép
khai thác sản phẩm rừng tự nhiên trong
phạm vi đất được giao và bán ra.
- Chưa phản ánh đúng đạo lý của việc
đánh thuế tài nguyên vào nguyên tắc
chung nhất là xác định sản lượng tài
nguyên tính thuế, cần dựa vào tài nguyên
nguyên khai thực tế khai thác. Nghĩa là,
tài nguyên tính thuế phải dựa trên giá trị
gốc của tài nguyên chưa qua chế biến, như
thông lệ quốc tế áp dụng hiện nay.
- Quy định về thuế tài nguyên tính trên sản
lượng khai báo khơng khuyến khích tận
dụng tài ngun
- Thiếu thống nhất trong quy định pháp
luật về giá tính thuế tài nguyên
- Quy định về giá tính thuế tài nguyên
chưa phản ánh rõ đạo lý của việc đánh
thuế tài nguyên là đánh thuế vào tài
nguyên nguyên khai.
- Giá tính thuế tài nguyên hiện hành chưa
quy định cho trừ chi phí tinh chế tài
nguyên, mới chỉ cho trừ chi phí chế biến

phát sinh trong trường hợp bán ra sản
phẩm công nghiệp…
- Thất thu thuế do kê khai thiếu sản lượng
tính thuế và hoạt động khai thác, xuất
khẩu tài nguyên lậu diễn ra khá phổ biến
và do quản lý nhà nước còn bộc lộ nhiều
yếu kém
Thuế tài nguyên chỉ đánh vào các tài - Tài nguyên rất quí hiếm như vàng, bạch


ngun thiên nhiên gồm: Khống sản kim
loại; Khống sản khơng kim loại; Dầu thơ;
Khí thiên nhiên; Sản phẩm của rừng tự
nhiên; Hải sản tự nhiên (động vật và thực
vật);Nước thiên nhiên;Yến sào thiên nhiên;
Tài nguyên thiên nhiên khác…(xem luật
thuế tài nguyên số 45/2009)

kim, coban… lại được xếp cùng bảng với
những loại tài nguyên tương đối phổ biến
như sắt, kẽm…
- khung thuế suất với nước ngầm quy định
từ 1 – 8% là quá thấp dễ dẫn tới dùng lãng
phí
- phân loại chi tiết từng mặt hàng trong
cùng một nhóm hàng để quy định cụ thể
khung thuế suất riêng biệt

Thuế suất thuế tài nguyên khác nhau ở - Khung thuế suất hiện hành còn một số
các tài nguyên thiên nhiên khác nhau

bất cập, chưa tạo động lực cân đối lại việc
khai thác hợp lý giữa tài nguyên tái tạo và
và tài nguyên không tái tạo. (chủ trương
đánh thuế cao tài nguyên không tái tạo và
ngược lại)
- Khung thuế suất với nước ngầm quy
định từ 1 – 8% là quá thấp dễ dẫn tới dùng
lãng phí
- Tài ngun khơng tái tạo chưa có mức
thuế tương xứng với giá trị nên xảy ra tình
trạng “chảy máu” tài ngun thơ.
- Tài ngun khống sản đã được chế biến
tinh rồi bán thì cần được giảm, hạ thuế.

4.
Hãy trình bày nội dung cơ bản của chính sách thu đối với hoạt động thăm
dò, khai thác tài nguyên ở nước ta hiện nay?
Đối với hoạt động thăm dò khoáng sản:
Thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dị, khai thác khống sản, bao gồm cả
dầu khí, hiện đang được thực hiện theo Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12 và Luật số
32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN. Mức thuế suất phổ
thông hiện hành là 22% , áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động khai thác khống sản
thơng thường. Đối với thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài
nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam, mức thuế suất thuế TNDN từ 32% đến 50%.Đối với
hoạt động tìm kiếm, thăm dị, khai thác dầu khí, căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và
trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự
án, từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đối với các mỏ tài
nguyên bạch kim, vàng, bạc, thiếc, vonfram, antimon, đá quý, đất hiếm áp dụng mức thuế
suất 50% (trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế TNDN thì áp

dụng mức thuế suất 40%. Không áp dụng ưu đãi, miễn, giảm thuế TNDN đối với hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, tài nguyên quý hiếm khác và khai thác


khoáng sản). Việc áp dụng mức thuế suất thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác cao hơn mức thuế suất phổ
thông đối với thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác cũng phù hợp với
thông lệ quốc tế (Ernst & Young 2012), thể hiện vai trò chủ sở hữu của Nhà nước đối với
tài nguyên để điều tiết lợi nhuận từ việc tìm kiếm, thăm dị, khai thác dầu khí và tài
ngun quý hiếm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội.
Chính sách thuế GTGT đối với hoạt động thăm dị, khai thác và sử dụng tài
nguyên thể hiện qua việc thu thuế đối với sản phẩm tài nguyên, khoáng sản; máy móc,
thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng cho hoạt động thăm
dò, khai thác và sử dụng tài nguyên thuộc các lĩnh vực như: dầu khí, khai thác mỏ than,
khí than, khí tự nhiên, mỏ quặng. Trong đó, thuế suất thuế GTGT đối với sản phẩm là tài
nguyên, khoáng sản khai thác là 10%. Đối với tài nguyên, khoáng sản chưa được chế biến
thành sản phẩm khác khi xuất khẩu thuộc diện không chịu thuế GTGT. Riêng đối với
nước sạch sử dụng cho sản xuất, sinh hoạt, Luật Thuế GTGT quy định mức thuế suất 5%.
Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và phát triển mỏ dầu khí, Luật Thuế GTGT quy
định máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư
thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm
kiếm, thăm dò và phát triển mỏ dầu, khí đốt thuộc đối tượng khơng chịu thuế GTGT. So
sánh chính sách thuế GTGT của Việt Nam với chính sách thuế GTGT của nhiều nước
trên thế giới cho thấy, về cơ bản, chính sách thuế GTGT của Việt Nam khơng có sự khác
biệt, theo đó, sản phẩm tài ngun, khống sản; máy móc, thiết bị, vật tư, phụ tùng thay
thế, phương tiện vận tải chuyên dùng cho hoạt động thăm dò, khai thác và sử dụng tài
nguyên,… cũng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT như các hàng hóa phổ thơng khác; có
nước khơng thu thuế GTGT đối với một số loại tài ngun khống sản (trường hợp
Indonesia, Colombia, Srilanka); có nước thu thuế GTGT đối với than thấp hơn mức thuế

suất phổ thông (trường hợp Ai-len). Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nhiều nước
trên thế giới đã điều chỉnh tăng thuế suất thuế GTGT, đặc biệt là các nước thuộc Liên
minh Châu Âu.

5.
Anh chị có hiểu biết gì về vai trò, chức năng của thuế tài nguyên ở nước ta
hiện nay?
Vai trò
(thuế
chung)

Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những
điều kiện kinh tế, xã hội nhất định.
Huy động nguồn lực/ nguồn lực tài chính cho đất nước: huy động tập trung
một phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước.


Pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế
và đời sống xã hội.
Tạo nguồn thu
Cơng cụ chính sách quản lý tài ngun
Khuyến khích khai thác, sử dụng hiệu quả
Góp phần bảo vệ, tái tạo môi trường
Việc quản lý thu thuế tài nguyên thực hiện từ năm 1991 cho đến nay và đã đạt
được những kết quả nhất định: góp phần tăng nguồn thu ngân sách, nhất là dầu khí. Số
thu về thuế tài ngun chủ yếu từ dầu thơ và khí thiên nhiên khai thác từ các hợp đồng
dầu khí, chiếm từ 82% đến 83% trên tổng số thu về thuế tài nguyên. Số thuế tài nguyên
khai thác nội địa chiếm tỷ trọng khoảng 16- 17% tổng thu ngân sách nhà nước. Mặc dù tỷ
trọng số thu thuế tài nguyên còn nhỏ so với tổng số thu thuế và phí nội địa, nhưng tỷ
trọng tăng dần qua các năm.

Thuế tài nguyên là nguồn thu quan trọng đối với ngân sách địa phương vì đây là
khoản thu điều tiết 100% cho ngân sách địa phương (trừ dầu khí) theo quy định của Luật
ngân sách Nhà nước. Với mức thuế suất thuế tài ngun từ 3-35% tùy theo từng nhóm,
loại tài ngun, khống sản khơng những đã góp phần bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà
nước và bình ổn thị trường, mà còn góp phần tăng cường quản lý tài ngun; khuyến
khích bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên.
Luật thuế tài nguyên ra đời đã nâng cao hiệu lực của chính sách thuế tài ngun hiện
hành; khuyến khích địa phương tăng cường cơng tác quản lý và thu thuế tài nguyên; hạn
chế hoạt động khai thác tràn lan, khai thác không phép. Luật thuế tài nguyên là một trong
những công cụ quan trọng trong việc quản lý tài nguyên. Cùng với quy định thuế tài
nguyên (trừ dầu khí) để lại ngân sách địa phương 100%, việc quy định giao cho UBND
các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương quy định giá tính thuế đối với một số tài nguyên
đã tạo điều kiện để cơ quan quản lý địa phương tăng cường công tác quản lý đối với hoạt
động khai thác tài nguyên, hạn chế khai thác khơng phép, gây lãng phí tài ngun và ô
nhiễm môi trường nơi khai thác, góp phần bảo vệ và tái tạo môi trường.

CHƯƠNG 2:
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THUẾ PHÍ TÀI NGUYÊN
1. Sinh viên A phát biểu: “Phân bố khơng đều về vị trí địa lý là một đặc điểm
khách quan của tài nguyên thiên nhiên; do vậy chính sách thu đối với hoạt
động thăm dị/ thăm dò khai thác tài nguyên cần phải quán triệt đặc điểm
này”. Anh chị hãy cho kết luận là đúng hay sai đối với phát biểu trên?
Giải thích lý do?


Đúng. Với đặc điểm của tài nguyên là phân bố khơng đồng đều về vị trí địa lý gây
khó khăn trong việc quản lý đồng bộ, chặt chẽ giữa các địa phương với nhau.
Hiện nay việc quản lý thăm dò khai thác tafi nguyên ở nhiều nơi còn lỏng lẻo, nên
vẫn còn hiện tượng thawm dò tài nguyên trái phép gây thất thu về khoản thu phí cho
ngân sách nhà nước ; Nhiều trường hợp doanh nghiệp chỉ xuất hóa đơn khi người mua

yêu cầu để trốn sản lượng và giá tính thuế. Theo quy định hiện hành thì các doanh nghiệp
khai khoáng chủ yếu đang thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp, theo đó các khoản thuế và phí
chủ yếu được tính tốn dựa trên sản lượng do doanh nghiệp tự khai báo. Trong khi đó,
hiện nay chưa có cơ chế để giám sát sản lượng khai thác thực tế của doanh nghiệp. Điều
này dẫn đến những rủi ro thất thu do doanh nghiệp khai báo số liệu thấp hơn thực tế hoặc
không thực hiện các nghĩa vụ đóng góp như cam kết ban đầu. Hàm lượng, chất lượng tài
nguyên khai thác lên cùng tạp chất không đồng đều, nên khó khăn trong việc xác định
khối lượng tài ngun, giá tính thuế tài ngun và khó đảm bảo có giá tính thuế tài
ngun đối với một loại tài nguyên nhất định thống nhất trên toàn quốc.
Theo Luật Thuế tài nguyên thì giá tính thuế là giá bán tài nguyên, không phân biệt
nơi tiêu thụ; trường hợp trong kỳ khai thác tài nguyên không bán ra, mà đưa vào quy
trình chế biến rồi mới bán, hoặc đưa vào sản xuất sản phẩm khác, thì tính thuế theo giá
UBND cấp tỉnh quy định hoặc giá bán tài nguyên của tháng trước liền kề. Trong quá trình
thực hiện đã phát sinh nhiều vướng mắc về xác định giá tính thuế. Nếu tài nguyên tiêu
thụ tại nơi khai thác thì giá tính thuế thấp hơn so với vận chuyển đi nơi khác để tiêu thụ
hoặc qua chế biến rồi mới bán. Đối với tài nguyên xuất khẩu, theo quy định hiện hành
(Bộ Công thương) không cho phép xuất khẩu tài nguyên thô, mà phải qua chế biến ở mức
độ nhất định mới được xuất khẩu. Trong khi, hiện nay chưa có quy định tiêu chí để phân
biệt tài nguyên khai thác và tài nguyên đã qua chế biến (sản phẩm tài nguyên, chưa thành
sản phẩm khác). Cho nên tài nguyên đã qua quá trình chế biến có giá trị tăng thêm nhiều,
khi xuất khẩu bán giá cao hơn và nộp thuế tài nguyên nhiều hơn (tính trên giá FOB) so
với bán tài nguyên thô ở khâu khai thác do doanh thu này vừa chịu cả thuế GTGT, thuế
xuất khẩu và các chi phí khác cấu thành trong giá tài nguyên đã qua chế biến. Khơng
khuyến khích doanh nghiệp khai thác và chế biến sâu khống sản trước khi bán ra. Ngồi
ra, thực tế còn phát sinh hiện tượng chuyển giá gây thất thu về giá tính thuế tài ngun.
1.
Tại sao nói hình thức tổ chức doanh nhân có ảnh hưởng đến thuế và phí tài
nguyên? Liên hệ với Việt Nam để minh họa?
Hình thức tổ chức doanh nhân có nhiều loại, trong đó có hình thức góp vốn liên
doanh với nước ngồi bằng tài nguyên.

Theo Điều 3, Nghị định 68/1998/CP: ‘‘ Bên Việt Nam liên doanh với nước ngoài
theo Luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam mà góp vốn pháp định bằng các nguồn tài
nguyên thì doanh nghiệp liên doanh không phải nộp thuế tài nguyên đối với số tài nguyên
mà bên Việt Nam dùng để góp vốn pháp định’’
Liên hệ ở Việt Nam:


Cá nhân, DN làm đại lý bán hàng hoặc nhượng quyền thương hiệu cho đối
tác nước ngồi có thể bị cơ quan thuế và hải quan truy thu hàng tỷ đồng tiền thuế,
nếu không nắm rõ các quy định liên quan đến thuế nhà thầu và phí bản quyền.
Mở rộng đối tượng chịu thuế nhà thầu
Thông tư 103/2014/TT-BTC về thuế nhà thầu nước ngồi của Bộ Tài chính có hiệu
lực từ ngày 1-10-2014, với nhiều quy định mới ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
DN trong và ngoài nước. Ơng Phan Vũ Hồng, Phó Tổng giám đốc Dịch vụ tư vấn thuế,
Công ty TNHH Tư vấn Thuế Deloitte Việt Nam, cho biết Thông tư 103 mở rộng diện đối
tượng chịu thuế.
Theo đó, DN nước ngồi khơng hiện diện tại Việt Nam nhưng có hoạt động phân
phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam thông qua 1 tổ chức Việt Nam cũng có thể
nằm trong diện chịu thuế nhà thầu nước ngồi. Cụ thể, 1 cơng ty nước ngồi giao hàng
hóa cho 1 cơng ty ở Việt Nam để phân phối, trong đó cơng ty nước ngồi vẫn nắm quyền
sở hữu, hoặc chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, hoặc vẫn có quyền ấn định giá
bán hàng hóa, sẽ phải chịu thuế nhà thầu nước ngồi tại Việt Nam đối với hoạt động kinh
doanh này.
Tương tự, nếu cơng ty nước ngồi ủy quyền cho 1 cơng ty Việt Nam thực hiện một
số dịch vụ nhưng chịu trách nhiệm về chất lượng dịch vụ, hoặc có quyền ấn định giá phí
dịch vụ, cũng sẽ thuộc diện chịu thuế nhà thầu nước ngoài. Cũng thuộc diện này là tổ
chức, cá nhân nước ngồi thơng qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm
phán, ký kết hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Như vậy, 1 công ty Việt Nam được ủy quyền phân phối, hoặc thực hiện dịch vụ,
hoặc thực hiện đàm phán, ký kết hợp đồng đứng tên cơng ty nước ngồi có thể phải kê

khai và tính thuế nhà thầu nước ngồi thay cho cơng ty nước ngồi, điều trước đây họ
chưa phải thực hiện. Với quy định này, các công ty nước ngồi và Việt Nam cần rà sốt
kỹ các điều khoản trong hợp đồng ký sau ngày 1-10-2014, đặc biệt về nghĩa vụ và rủi ro
với hàng hóa, để tránh bỏ sót khơng kê khai và nộp thuế cho những hợp đồng thuộc diện
chịu thuế.
Theo Tổng cục Thuế, Thông tư 103 khơng đánh thuế hoạt động bán hàng có kèm
bảo hành nhưng không kèm dịch vụ. Quy định không đánh thuế nhà thầu nước ngồi nếu
bên bán có nghĩa vụ bảo hành, chỉ giao hàng và chịu chi phí, rủi ro đến cửa khẩu Việt
Nam. Như vậy, nếu chỉ đơn thuần cung cấp hàng hóa đến cửa khẩu Việt Nam theo các
điều kiện (FOB hay CIF), không thực hiện bất kỳ hoạt động hoặc dịch vụ liên quan ở Việt
Nam, kể cả trường hợp hợp đồng có điều khoản bảo hành, bên bán sẽ không phải chịu
thuế nhà thầu nước ngoài.
Quy định này đã giải quyết được vấn đề đang gây nhiều tranh luận lâu nay là dù
trong trường hợp hợp đồng chỉ có điều khoản bảo hành, khơng kèm thêm bất kỳ dịch vụ
nào, bên Việt Nam vẫn buộc phải tính và kê khai thuế nhà thầu người bán nước ngồi (có
khi lên đến 5% thuế GTGT và 5% thuế TNDN trên cả giá trị hợp đồng).
Cẩn thận phí bản quyền
Phí bản quyền là khoản tiền người mua phải trả trực tiếp hoặc gián tiếp cho chủ
thể quyền sở hữu trí tuệ (SHTT), để được chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
các quyền SHTT. Theo quy định, phí bản quyền có thể là đối tượng chịu thuế nhà thầu


(mức cao nhất 10%) và cũng có thể là đối tượng chịu thuế nhập khẩu (khoản phải cộng
vào trị giá tính thuế nhập khẩu) khi thỏa mãn 3 điều kiện quy định tại Thơng tư 205/2010/
TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 15-12-2005.
Điều kiện đầu tiên để cộng phí bản quyền vào trị giá tính thuế hàng nhập khẩu là
phải liên quan đến chính hàng hóa nhập đang được xác định trị giá tính thuế. Thí dụ, hàng
nhập khẩu là động cơ, linh kiện, bộ phận, phụ tùng, phí bản quyền phải được trả để nhập
khẩu động cơ, linh kiện, bộ phận, phụ tùng đó. Điều kiện thứ hai, do người mua phải trả
trực tiếp hay gián tiếp cho giao dịch hàng hóa đang được xác định trị giá tính thuế, có

nghĩa người mua phải trả phí bản quyền, phí giấy phép như một phần trong hoạt động
mua bán hàng hóa nhập khẩu. Điều kiện thứ ba, chưa được tính trong giá thực tế đã thanh
toán hay sẽ phải thanh toán của hàng hóa nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế.
1. Hãy trình bày những hiểu biết của anh (chị) về các nhân tố ảnh hưởng đến
thuế và phí tài nguyên? Liên hệ với Việt Nam
Theo em,các yếu tố có thể gây ảnh hưởng đến thuế và phí tài nguyên là
 Danh mục các đối tượng phải chịu thuế,phí
 Các yếu tố về mặt thị trường( cung,cầu,giá cả, giá trị tài ngun)
ví dụ: do cung về dầu thơ không đổi mà trữ lượng dầu trong nước cạn kiệt
cungf với may móc khơng đủ hiện đại nên phải nhập khẩu từ nước ngồi từ đó
giảm thuế suất dầu thơ xuống cịn 0%
 Các thay đổi về mặt chính sách,luật, quản lý, tổ chức của nhà nước
 Đối với các sản phẩm tài nguyên xuất/nhập khẩu cũng chịu ảnh hưởng
từ chính sách thuế, phí của các nước nhập/xuất khẩu, hội nhập quốc
tế,tham gia vào các hiệp định thương mại vs các quốc gia trên thế giới
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam- EU
Gỗ và sản phẩmgỗ
Khoảng 83% số dòng thuế sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp
định có hiệu lực
Khoảng 17% cịn lại (gồm ván dăm, ván sợi và gỗ dán,…) sẽ được xóa bỏ
thuế nhập khẩu theo lộ trình từ 3 đến 5 năm.
 Trong công tác quản lý, kiểm duyệt,kiểm tra sản lượng tài nguyên khai
thác được
Tại Điện Biên, Việc thu thuế và phí đối với các cá nhân trực tiếp khai thác
cát, sỏi, đất, đá hầu như chưa quản lý được do địa bàn rộng, khai thác chủ yếu
bằng hình thức thủ công, địa điểm không cố định, dẫn đến tình trạng không kê
khai hoặc kê khai thiếu số lượng.


 Tính xác thực, minh bạch liên quan đến việc doanh nghiệp tự kê khai,

nộp thuế trong việc khai thác tài nguyên
Đối với ngành khai thác khoáng sản( chủ yếu đá,cát) tại địa bàn tỉnh Điện
Biên
Hiện nay, luật quy định doanh nghiệp khai thác khoáng sản được tự kê khai,
nộp thuế. Ðiều này phục vụ cải cách hành chính, giảm thiểu thủ tục đối với doanh
nghiệp nhưng cũng rất đáng lo với việc thu thuế, phí tài nguyên. Bởi lẽ, việc đi
kiểm tra từng doanh nghiệp, từng phương án vận chuyển và kiểm tra từng hóa đơn
mua bán của các doanh nghiệp đối với riêng ngành thuế là rất khó. Chưa kể các
trường hợp mua bán khơng qua hóa đơn.
Liên hệ Việt Nam:
Nhóm yếu tố liên quan trực tiếp đến Tài nguyên


Thông tư 152/2015/TT-BTC Hướng dẫn về thuế tài nguyên
Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế tài nguyên theo quy định tại Thông tư này là các tài nguyên
thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải,
vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước
Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định, bao gồm:
1. Khoáng sản kim loại.
2. Khoáng sản không kim loại.
3. Sản phẩm của rừng tự nhiên, bao gồm các loại thực vật và các loại sản phẩm
khác của rừng tự nhiên, trừ động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế
trồng tại khu vực rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi, bảo vệ.
4. Hải sản tự nhiên, gồm động vật và thực vật biển.
5. Nước thiên nhiên, bao gồm: Nước mặt và nước dưới đất; trừ nước thiên nhiên
dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát
máy.



Nước biển làm mát máy quy định tại khoản này phải đảm bảo các yêu cầu về môi
trường, hiệu quả sử dụng nước tuần hoàn và điều kiện kinh tế kỹ thuật chuyên ngành
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Trường hợp sử dụng nước biển mà gây
ô nhiễm, không đạt các tiêu chuẩn về môi trường thì xử lý theo quy định tại Nghị định số
179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành
hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
6. Yến sào thiên nhiên, trừ yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động đầu
tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác.
Yến sào do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về
nuôi và khai thác phải đảm bảo theo quy định tại Thông tư số 35/2013/TT-BNNPTNT
ngày 22/7/2013 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế (nếu có).
7. Tài nguyên thiên nhiên khác do Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan báo cáo Chính phủ để trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
1. Nhóm yếu tố thị trường tài nguyên
Chuỗi giá trị trong ngành công nghiệp khai thác
Mô hình 1: chuỗi giá trị dựa trên cách tiếp cận chuỗi giá trị từ quan điểm sản phẩm
hàng hóa
Cách tiếp cận này phù hợp với khu vực tư nhân vì hướng dẫn họ các cách để tối đa
hóa lợi nhuận của mình và các nhà đầu tư


Mô hình 2: chuỗi giá trị dựa trên cách tiếp cận chuỗi giá trị từ quan điểm tài sản
công của mỗi quốc gia
Mô hình sẽ bao gồm các bước từ giai đoạn khai thác tài nguyên thiên nhiên, quá
trình chế biến và tiêu thụ, cho đến bước cuối cùng là sử dụng nguồn thu từ tài nguyên
thiên nhiên.
Cách tiếp cận này cho phép chính phủ tối ưu hóa lợi ích cho quốc gia và cơng dân
của mình


1.

Nhóm yếu tố chính sách của Nhà nước (tổ chức, quản lý,chính sách)

- Hình thức tổ chức doanh nhân: có nhiều loại, trong đó có hình thức góp vốn liên
doanh với nước ngồi bằng tài nguyên.
Điều 3, Nghị định 68/1998/CP: ‘‘ Bên Việt Nam liên doanh với nước ngoài theo
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mà góp vốn pháp định bằng các nguồn tài nguyên
thì doanh nghiệp liên doanh không phải nộp thuế tài nguyên đối với số tài nguyên mà bên
Việt Nam dùng để góp vốn pháp định’’
 Các quy định riêng cho một số đối tượng cụ thể:
+ Dầu khí: Khoản 3, Điều 10, Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12: ‘‘Đối với
dự án đầu tư hoặc hợp đồng dầu khí ký kết trước ngày 01/7/2010 mà trong Giấy phép đầu
tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Hợp đồng dầu khí có quy định
về thuế tài nguyên thì thực hiện theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc Hợp đồng đã ký kết. Trường hợp quy định tại..., thấp hơn theo quy định
tại Luật này, thì áp dụng quy định ưu đãi về thuế theo Luật này trong thời gian còn lại
 Các quy định riêng cho một số đối tượng cụ thể:
+ Sản phẩm khai thác không phép, trái phép (vi phạm khai thác): vừa phải nộp
thuế, vừa phải nộp phạt vi phạm.
+ Các trường hợp được miễn, giảm thuế theo quy định của: Điều 9, Luật thuế tài
nguyên 2010. (Hãy so sánh với quy định tại Điều 12, Nghị định 68/1998/CP?!)
- Chính sách quản lý tài nguyên theo từng thời kỳ


1.

Hãy trình bày về quyền và nghĩa vụ trong quản lý, sử dụng thuế tài nguyên?
Liên hệ với Việt Nam?


Quyền được hiểu là những việc mà một người được làm, không bị ai ngăn cấm,
hạn chế. Phân loại gồm:
+ Quyền đương nhiên như quyền được sống, quyền tự do...
+ Quyền do luật pháp cho phép làm hoặc cấm làm (quyền pháp lý)
+ Quyền do điều lệ của tổ chức cho phép hội viên/thành viên được làm
+ Quyền do người khác uỷ quyền v.v...
Quyền lợi? Quyền được hưởng những lợi ích về chính trị xã hội, về vật chất tinh
thần do kết quả hoạt động của bản thân tạo nên hoặc do phúc lợi chung do Nhà nước, xã
hội hoặc tập thể cơ quan, xí nghiệp, tổ chức nơi mình sống và làm việc đem lại. Quyền
lợi luôn gắn với trách nhiệm, nghĩa vụ.
=> Hoàn thành trách nhiệm, nghĩa vụ là cơ sở pháp lý để được hưởng quyền lợi.
Nghĩa vụ? Là những hành vi mà một người phải thực hiện vì lợi ích của người
khác.
Quy định hiện hành ở Việt Nam: Được quy định tại các Điều 9,10,11,12 Nghị định
68/1998/CP:
+ Người đăng ký, kê khai, nộp thuế: (Điều 9; Điều 10). Người nộp thuế có trách
nhiệm thực hiện chế độ sổ sách kế toán, chế độ chứng từ mua bán
hàng, thu tiền theo đúng quy định hiện hành (Điều 10)
+ Người hướng dẫn thủ tục đăng ký, kê khai, thu nộp thuế: (Bộ Tài chính, Điều 9)
+ Người quản lý: Cơ quan thuế các cấp phải thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn
theo các Điều 8,9,12,16 Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) Sau Luật thuế tài nguyên số
45/ 2009/QH 12)
Chú ý:
+ Nghị định 50/2010/NĐ-CP, Điều 6 quy định về miễn, giảm thuế thực hiện như
quy định tại Điều 9 Luật thuế tài nguyên; Thông tư 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010
nhắc lại về miễn, giảm thuế cũng tại Điều 9 của Thông tư.


+ Thông tư 105, Điều 8: Đăng ký, kê khai, nộp, quyết toán thuế tài nguyên, được
thực hiện theo Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật

+ Việc đăng ký, khai, nộp, quyết toán thuế tài ngun đối với dầu thơ, khí thiên
nhiên được quy định riêng tại Thơng tư 105
1.

Có một doanh nhân mới đang cần làm thủ tục thuế tài nguyên. Anh (chị)
đang làm việc nhóm. Hãy phân cơng rồi thay thế nhau đóng vai doanh nhân và
nhà quản lý để giải quyết việc khai, nộp thuế tài nguyên?
(căn cứ thông tư 152/2015 - TT - BTC và Luật quản lý thuế)
TT 152/2015-TT-BTC
Chương III
ĐĂNG KÝ, KHAI THUẾ, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ

Điều 8. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế
Việc đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế được thực hiện theo quy
định của Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và các
văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Riêng việc khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế đối với hoạt động khai thác
khống sản, ngồi việc thực hiện theo quy định chung, còn thực hiện theo quy định tại
Điều 9 Thơng tư này.
Điều 9. Khai thuế, quyết tốn thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, hộ kinh doanh khai thác tài nguyên có trách nhiệm thông báo với cơ
quan thuế về phương pháp xác định giá tính thuế đối với từng loại tài nguyên khai thác,
kèm theo hồ sơ khai thuế tài nguyên của tháng đầu tiên có khai thác. Trường hợp thay đổi
phương pháp xác định giá tính thuế thì thơng báo lại với cơ quan thuế trực tiếp quản lý
trong tháng có thay đổi.
2. Hàng tháng, NNT thực hiện khai thuế đối với tồn bộ sản lượng tài ngun khai
thác trong tháng (khơng phân biệt tồn kho hay đang trong quá trình chế biến).
3. Khi quyết toán thuế, NNT phải lập Bảng kê kèm theo Tờ khai quyết tốn thuế
năm trong đó kê khai chi tiết sản lượng khai thác trong năm theo từng mỏ tương ứng với
Giấy phép được cấp. Số thuế tài nguyên được xác định căn cứ thuế suất của loại tài

nguyên khai thác tương ứng với sản lượng và giá tính thuế như sau:
a) Sản lượng tài nguyên tính thuế là tổng sản lượng tài nguyên khai thác trong
năm, không phân biệt tồn kho hay đang trong quá trình chế biến hoặc vận chuyển.
Trường hợp trong sản lượng bán ra vừa có sản lượng sản phẩm tài nguyên vừa có
sản lượng sản phẩm cơng nghiệp thì phải quy đổi từ tài nguyên có trong sản lượng sản
phẩm tài nguyên và sản phẩm công nghiệp ra sản lượng tài nguyên khai thác theo định
mức sử dụng tài nguyên do NNT tự xác định.
b) Giá tính thuế là giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm tài nguyên được xác
định bằng cách lấy tổng doanh thu bán tài nguyên chia cho tổng sản lượng tài nguyên bán
ra tương ứng trong năm.


Luật thuế Tài nguyên
Chương IV
KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
Điều 42. Nguyên tắc khai thuế, tính thuế
1. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ
khai thuế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu
quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
2. Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do
cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế tại cơ quan thuế địa phương có
thẩm quyền nơi có trụ sở. Trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính,
có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì người nộp
thuế khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa
phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định chi tiết khoản này.
4. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng
số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngồi khơng có cơ sở
thường trú tại Việt Nam thì nhà cung cấp ở nước ngồi có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy

quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
5. Nguyên tắc kê khai, xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết được quy
định như sau:
a) Kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo nguyên tắc phân tích, so sánh với
các giao dịch độc lập và nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ
thuế để xác định nghĩa vụ thuế phải nộp như trong điều kiện giao dịch giữa các bên độc
lập;
b) Giá giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giao dịch độc lập để kê khai, xác
định số tiền thuế phải nộp theo nguyên tắc không làm giảm thu nhập chịu thuế;
c) Người nộp thuế có quy mơ nhỏ, rủi ro về thuế thấp được miễn thực hiện quy
định tại điểm a, điểm b khoản này và được áp dụng cơ chế đơn giản hóa trong kê khai,
xác định giá giao dịch liên kết.
6. Nguyên tắc khai thuế đối với cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định
giá tính thuế được quy định như sau:
a) Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế
được thực hiện trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế, sự thống nhất giữa cơ quan thuế và
người nộp thuế theo thỏa thuận đơn phương, song phương và đa phương giữa cơ quan
thuế, người nộp thuế và cơ quan thuế nước ngồi, vùng lãnh thổ có liên quan;
b) Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế
phải dựa trên thơng tin của người nộp thuế, cơ sở dữ liệu thương mại có sự kiểm chứng
bảo đảm tính pháp lý;
c) Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế
phải được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực hiện; đối với các thỏa thuận


song phương, đa phương có sự tham gia của cơ quan thuế nước ngoài thì được thực hiện
theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế.
Chương VI
NỘP THUẾ

Điều 55. Thời hạn nộp thuế
1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối
cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn
nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm
nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Đối với dầu thô, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo
lần xuất bán dầu thô là 35 ngày kể từ ngày xuất bán đối với dầu thô bán nội địa hoặc kể
từ ngày thơng quan hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan đối với dầu thô
xuất khẩu.
Đối với khí thiên nhiên, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp
theo tháng.
2. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông
báo của cơ quan thuế.
3. Đối với các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, lệ phí trước bạ, lệ phí mơn bài thì thời
hạn nộp theo quy định của Chính phủ.
4. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định
của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu; trường hợp phát sinh số tiền thuế phải nộp sau khi thơng quan hoặc
giải phóng hàng hóa thì thời hạn nộp thuế phát sinh được thực hiện như sau:
a) Thời hạn nộp thuế khai bổ sung, nộp số tiền thuế ấn định được áp dụng theo
thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;
b) Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để xác định chính
xác số tiền thuế phải nộp; hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai
hải quan; hàng hóa có khoản thực thanh tốn, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào
trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan được thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 56. Địa điểm và hình thức nộp thuế
1. Người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:

a) Tại Kho bạc Nhà nước;
b) Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
c) Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;
d) Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ
theo quy định của pháp luật.
2. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức
dịch vụ theo quy định của pháp luật có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, cơng
chức, nhân viên thu tiền thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế kịp thời
vào ngân sách nhà nước.


3. Cơ quan, tổ chức khi nhận tiền thuế hoặc khấu trừ tiền thuế phải cấp cho người
nộp thuế chứng từ thu tiền thuế.
4. Trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế, cơ
quan, tổ chức nhận tiền thuế phải chuyển tiền vào ngân sách nhà nước. Trường hợp thu
thuế bằng tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển
tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
(Xem thêm câu2 Chương 6)

CHƯƠNG 3:
CƠ SỞ XÁC ĐỊNH MỨC THUẾ VÀ PHÍ TÀI NGUN
1.

Trình bày những những căn cứ xác định mức thuế và phí tài nguyên?
Dựa vào đồng thời 3 căn cứ:
+ Sản lượng tài nguyên tính thuế;
+ Giá tính thuế đơn vị tài nguyên (được áp dụng tương ứng với loại tài nguyên
chịu thuế của kỳ tính thuế);
+ Thuế suất thuế tài nguyên;
(kỳ tính thuế tài nguyên)


Khái
niệm

Sản lượng tính thuế
tài nguyên
Thực hiện theo Điều
5, Luật thuế tài
nguyên (2010); Điều
5 Thông tư
105/2010/TT-BTC
hướng dẫn thi hành
Luật và Nghị định
50/2010/NĐ-CP: ‘‘là
sản lượng thực tế
khai thác’’

Giá tính thuế đơn vị
tài nguyên

Giá tính thuế tài
nguyên là giá bán đơn
vị sản phẩm tài
nguyên của tổ chức,
cá nhân khai thác
chưa bao gồm thuế
GTGT nhưng khơng
được thấp hơn giá tính
thuế tài ngun do
UBND cấp tỉnh quy

định

Thuế suất tài
nguyên
Thuế
suất
(thường là tỷ lệ
%) là mức thuế
phải nộp tính
trên một đơn vị
khối
lượng
chịu thuế.
- Các loại thuế
suất:
+ Thuế
luỹ tiến;

suất

+ Thuế

suất

Kỳ tính thuế
là khoảng thời gian,
thường là 1 năm, từ
khi bắt đầu đến khi
hoàn thành việc nộp
thuế vào NSNN.



luỹ thoái;
+ Thuế suất tỷ
lệ thuận;
+ Thuế suất cố
định tuyệt đối
(quy định bằng
số tiền tuyệt
đối cho một
hoạt động hay
đối tượng chịu
thuế).

sở
xác
định

1/ Có xác định được
số lượng, khối lượng,
trọng lượng cụ thể:
căn cứ s.lượng thực
tế.
Nếu có nhiều cấp độ,
chất lượng hoặc giá
trị thương mại khác
nhau thì phải phân
loại hoặc quy đổi ra
đơn vị sản lượng tài
nguyên làm căn cứ

tính thuế đối với toàn
bộ lượng TN khai
thác.
2/ Tài nguyên khai
thác chưa xác định
được lượng cụ thể do
chứa nhiều chất, tạp
chất khác nhau, thì:
a) nếu phải
qua khâu sàng tuyển,
phân loại mới bán
(kể cả phải vận
chuyển đến nơi sàng
tuyển; vẫn ở dạng
quặng, chưa thành
sản phẩm khác): căn
cứ vào khối lượng
từng chất sau sàng
tuyển.

1/. Trường hợp xác định
được giá bán đvsp:
a) là giá bán, áp
dụng cho tồn bộ s.p
khai thác có cùng
phẩm cấp , chất lượng
(không phân biệt với/kể
cả phần phải vận chuyển
đi nơi khác tiêu thụ,
sàng tuyển...).

b) nếu trong
tháng có khai thác,
nhưng khơng phát sinh
doanh thu bán tài
nguyên, thì xác định
theo giá tính thuế TN
bình quân gia quyền của
tháng liền kề trước đó;
nhưng nếu con số này
thấp hơn giá do UBND
quy định, thì xác định
theo giá quy định.
2/ Trường hợp chưa xác
định được giá bán, thì
dựa vào: (mục 2 điều 6)
a) giá bán thực
tế trên thị trường khu
vực, nhưng không thấp
hơn giá quy định.

b) tài ngun
khai thác có chứa nhiều
b) nếu khơng chất khác nhau: giá bán

Chú ý đối với
mức thuế suất:

+ có thời gian xác
định (bắt đầu-kết
Nước thúc);

khống, nước + gồm chuỗi các
nóng
thiên hoạt động theo quy
nhiên,
nước định, có liên quan
thiên
nhiên nhau;
tinh lọc đóng
chai, đóng hộp + tạm nộp trong kỳ,
(kể cả đóng quyết tốn cuối
bình,
đóng năm.
thùng có thể - Đăng ký, khai,
chiết ra thành nộp, quyết toán
chai,
thành thuế: Thực hiện theo
hộp) đều áp Luật quản lý thuế
dụng cùng mức (Điều 8. Đăng ký
thuế suất thuế thuế, khai thuế, nộp
tài nguyên như thuế, quyết tốn
loại đóng chai, thuế., Thơng tư số
105/2010/TT-BTC)
đóng hộp.
- Mức - Đối với trường
thuế suất: căn hợp tìm kiếm thăm
cứ hồ sơ thiết dị, khai thác dầu
kế, quy trình khí (dầu thơ, khí
cơng nghệ s.x, thiên nhiên), ngồi
cung ứng dịch quy định chung cần
vụ được cơ chú ý thêm: (điều 11


số
quan có thẩm Thơng
105/2010/TT-BTC)
quyền
phê
duyệt xác định
+ Kỳ tính
khơng
thuộc thuế là năm dương
diện s.x sản lịch. Kỳ đầu tiên bắt


qua sàng tuyển và
không xác định được
sản lượng từng chất
khi bán: căn cứ vào
tỷ lệ từng chất đã
được kiểm định có
trong mẫu quặng.
3/. Khơng bán ra mà
đưa vào s.x sản phẩm
khác, không trực tiếp
xác định được lượng:
căn cứ vào sản lượng
s.p thực tế s.x trong
kỳ tính thuế và định
mức sử dụng tài
nguyên/đơn vị s.p
(định mức phải tương

ứng với công nghệ
s.x, đã có đăng ký).
4/. Nước thiên nhiên
dùng cho thuỷ điện:
căn cứ s.lượng điện
bên s.x bán cho bên
mua theo hợp đồng
hoặc s.lương điện
giao nhận có xác
nhận của bên giao,
nhận (nếu Ko có hợp
đồng mua bán)
5/. Nước khống TN,
nước nóng TN, nước
thiên nhiên dùng cho
mục
đích
cơng
nghiệp: s. lượng tính
bằng m3 hoặc lít
(người nộp thuế phải
lắp đặt thiết bị đo
đếm, phải đăng ký
với cơ quan thuế.
Trường hợp khơng
lắp được thiết bị thì
khốn s.lượng tài
ngun tính thuế)
6/. Tài ngun khai
thác thủ cơng, lưu


đơn vị của từng chất
khác nhau và hàm lượng
từng chất trong TN khai
thác (kể cả với s.p tài
nguyên đồng hành thu
được do đưa TN khai
thác vào chế biến, s.x
sản phẩm khác), nhưng
không thấp hơn giá quy
định; doanh nhân phải
thông báo với cơ quan
thuế phương pháp xác
định giá tính thuế đối
với từng loại TN khai
thác, gửi 1 lần kèm theo
hồ sơ đăng ký thuế hoặc
hồ sơ khai thuế TN của
tháng đầu tiên có khai
thác; nếu có thay đổi
phương pháp thì thơng
báo lại ngay trong tháng
có thay đổi đó.
c) Trường hợp
khơng xác định được
giá bán, có quy định
riêng đối với tổ chức, cá
nhân khai thác TN thuộc
loại này (mục 3 điều 6:
xác định giá tính thuế

TN đối với nước
khống, nước nóng,...)
3/. Xác định giá tính
thuế TN cho một số s.p
(Chú ý giá bán; Nơi bán
cho từng đối tượng
bán).
a) nước thiên
nhiên dùng s.x thuỷ
điện: giá bán điện
thương phẩm bình quân
(giá bán điện của cơ sở
s.x thuỷ điện do Bộ Tài
chính cơng bố)
b) gỗ khai thác:
giá bán tại kho/bãi giao

phẩm..., thì áp
dụng mức thuế
suất thuế tài
nguyên
theo
mục đích sử
dụng
tương
ứng

đầu từ ngày khai
thác đầu tiên đến
ngày hết năm. Kỳ

cuối cùng bắt đầu từ
ngày đầu tiên của
năm dương lịch đến
ngày khai thác cuối
cùng.
+ Phải thực hiện
việc:1/ khai, nộp
thuế tài nguyên tạm
tính; 2/ khai, quyết
tốn thuế tài ngun
và 3/ nộp thuế tài
ngun theo hồ sơ
khai quyết tốn thuế
TN (theo mẫu kèm
Thơng

105/2010/TT-BTC
ngày 23/7/2010 của
Bộ Tài chính)
+ Một doanh nhân
thực hiện cùng lúc
nhiều hợp đồng
khác nhau thì phải
thực hiện thủ tục
thuế riêng rẽ theo
từng hợp đồng.


động, khơng thường
xun, s.lượng dự

kiến dưới 200 triệu
đ/năm: khốn theo
mùa vụ hoặc theo kỳ
để tính thuế (phải căn
cứ vào thực tế khai
thác, quy trình cơng
nghệ...để khốn)

nơi khai thác; nếu chưa
xác định được giá bán
thì căn cứ vào giá quy
định
c) tài nguyên
khai thác không tiêu thụ
trong nước mà xuất
khẩu: giá xuất khẩu
(FOB). Nếu vừa x.k,
vừa tiêu thụ trong nước
7/. Tài nguyên được thì phần tiêu thụ trong
tổ chức, cá nhân mua nước là giá bán chưa
gom và/hoặc thu mua gồm thuế VAT.
cam kết bằng văn bản
chấp thuận nộp thuế
Doanh nhân phải
thay: căn cứ s.lượng kê riêng s.lượng từng
thực tế thu mua.
loại để khai thuế tài
Là giá bán tài nguyên phải nộp trong
nguyên của tổ chức, tháng, quyết toán thuế
cá nhân khai thác theo quy định

chưa bao gồm thuế
d) Dầu thô và
VAT, thể hiện trên khí thiên nhiên: giá bán
chứng từ bán hàng, tại điểm giao dịch/
nhưng không được (chuyển giao quyền sở
thấp hơn giá tính hữu) theo hợp đồng.
thuế tài nguyên do
Trường
hợp
UBND cấp tỉnh quy
khơng
bán
theo
hợp
định ; trường hợp
thấp hơn thì tính theo đồng giao dịch sòng
giá do UBND cấp phẳng, thì cơ quan quản
lý (thuế và hải quan)
tỉnh quy định,
xác định theo nguyên
tắc:
- Đối với dầu
thô: là giá bán trung
bình cộng dầu thô cùng
loại trên thị trường quốc
tế của 3 tuần (trước,
trong và sau) bán dầu
thô. Doanh nhân phải
cung cấp thông tin về
thành phần, chất lượng

dầu thô đang khai thác;
cơ quan thuế có thể
tham khảo giá bán ở Mỹ
(WTI), ở Anh (Brent), ở


Singapur (Platt’s) hoặc
tham khảo ý kiến cơ
quan nhà nước có thẩm
quyền để xác định giá
bán dầu thơ để tính thuế.
Trường
hợp
khơng bán theo hợp
đồng giao dịch sòng
phẳng, thì cơ quan quản
lý (thuế và hải quan)
xác định theo nguyên
tắc:
- Đối với khí thiên
nhiên: giá bán khí thiên
nhiên trên thị trường, tại
điểm giao nhận và các
yếu tố liên quan khác.
Khi cần, cơ quan quản
lý thuế có thể tham khảo
ý kiến cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để xác
định giá bán khí thiên
nhiên để tính thuế (thuế

TN dầu thơ và khí TN:
thuế luỹ tiến
+ cách tính thuế: bằng
hiện vât (thùng dầu thơ,
m3 khí)
e) đối với nước khoáng,
nước nống thiên nhiên,
nước thiên nhiên dùng
vào s.x sản phẩm và
kinh doanh dịch vụ mà
khơng có giá bán ra thì
UBND cấp tỉnh quy
định theo nguyên tắc
tương tự như với tổ
chức, cá nhân:
+ khai thác
không bán ra;

nhưng

+ không thực hiện đầy
đủ chế độ sổ sách kế
toán, chứng từ kế toán;
+ tổ chức, cá nhân nộp


theo p.pháp ấn định
thuế;
+ loại TN xác định được
lượng ở khâu khai thác,

nhưng do mô hình tổ
chức, khai thác, sàng
tuyển, tiêu thụ qua
nhiều khâu độc lập nên
khơng có căn cứ xác
định giá bán TN khai
thác.

2. Tại sao nói hình thức tổ chức doanh nghiệp có ảnh hưởng tới việc xác định
giá tính thuế tài nguyên? Cho ví dụ minh họa?
Hiện nay quy trình khai thác và kinh doanh đá của Cơng ty CP Khống sản An
Khánh đang áp dụng như sau:
Sau công đoạn nổ mìn sẽ thu được sản phẩm đá xô bồ (đá nguyên khai chưa qua
công đoạn chế biến, đập, sàng, nghiền thành đá dăm các ly khác nhau). Cơng ty có bán
một phần sản lượng đá xơ bồ ra bên ngồi, số đá xơ bồ cịn lại đem đập, nghiền, sàng
phân loại thành các ly có kích thước khác nhau đem bán cho khách theo nhu cầu.
Công ty đang thực hiện việc kê khai tính thuế tài nguyên phải nộp như sau:
- Thực hiện kê khai thuế tài nguyên hàng tháng.
- Sản lượng tính thuế: Là sản lượng đá xơ bồ (đá sau nổ mìn).
- Giá tính thuế tài nguyên: Áp giá tính thuế theo giá bán sản phẩm đá xô bồ, nhưng
không thấp hơn giá bán quy định của UBND tỉnh Thái Nguyên.
Tại Điều 5 Luật Thuế tài nguyên quy định:
“Điều 5. Sản lượng tài nguyên tính thuế
1. Đối với tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối
lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài
nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.
2. Đối với tài nguyên khai thác chưa xác định được số lượng, trọng lượng hoặc
khối lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau thì sản lượng tài
nguyên tính thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của từng chất
thu được sau khi sàng tuyển, phân loại.

3. Đối với tài nguyên khai thác không bán mà đưa vào sản xuất sản phẩm khác nếu
không trực tiếp xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác thì
sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất
trong kỳ tính thuế và định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm…”.
Tại Khoản 1, Khoản 3, Điều 5 Thơng tư số 152/2015/TT-BTC ngày 2/10/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên như sau:


“1. Đối với loại tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc
khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng
của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.
Trường hợp tài nguyên khai thác thu được sản phẩm tài nguyên có nhiều cấp độ,
chất lượng, giá trị thương mại khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định
theo sản lượng từng loại tài nguyên có cùng cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại như
nhau hoặc quy ra sản lượng của loại tài nguyên có sản lượng bán ra lớn nhất để làm căn
cứ xác định sản lượng tính thuế cho tồn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong kỳ.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A khai thác đá sau nổ mìn, khai thác thu được đá hộc, đá
dăm các ly khác nhau thì được phân loại theo từng cấp độ, chất lượng từng loại đá thu
được để xác định sản lượng đá tính thuế của mỗi loại.
Trường hợp, doanh nghiệp A có bán một phần sản lượng đá hộc, số đá hộc, đá dăm
còn lại được đưa vào đập, nghiền thành các loại đá dăm có các cỡ (ly) khác nhau thì sản
lượng tính thuế được xác định bằng cách quy từ sản lượng đá các cỡ (ly) ra sản lượng đá
có sản lượng bán ra lớn nhất để xác định sản lượng đá thực tế khai thác để tính thuế tài
nguyên.
Doanh nghiệp A thực hiện khai, nộp thuế đối với sản lượng đá khai thác theo giá
bán tương ứng…
3. Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới
bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác
định như sau:
Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán

ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng tài
nguyên khai thác được xác định bằng cách quy đổi từ sản lượng sản phẩm sản xuất trong
kỳ để bán ra theo định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm. Định mức
sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm do người nộp thuế kê khai căn cứ dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn công nghệ thiết kế để sản xuất sản
phẩm đang ứng dụng, trong đó:
- Trường hợp sản phẩm bán ra là sản phẩm tài nguyên thì căn cứ định mức sử dụng
tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm tài nguyên sản xuất bán ra…”.
Tại Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên (đã được sửa đổi, bổ sung
tại Khoản 4, Điều 4 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ), quy
định:
“4. UBND cấp tỉnh quy định cụ thể giá tính thuế tài nguyên quy định tại Khoản 2,
Điểm b, Khoản 3 Điều này…
Căn cứ giá tính thuế tài nguyên đã xác định để áp dụng sản lượng tính thuế đối với
đơn vị tài nguyên tương ứng. Giá tính thuế đối với tài nguyên khai thác được xác định ở
khâu nào thì sản lượng tính thuế tài nguyên áp dụng tại khâu đó”.
Tại Điều 6 Thơng tư số 152/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều 6. Giá tính thuế tài nguyên
Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá
nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn giá tính


×