Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Nhận xét đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan bệnh nhân trầm cảm tại phòng khám Tâm thần Thần kinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.05 KB, 56 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BDI

Thang đánh giá trầm cảm
(Beck Depression Inventory)

BN

Bệnh nhân

DSM

Tài liệu chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần
(Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders)

ICD - 10

Bảng phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10( International
Classification of Diseases,10th edition)

RLTC

Rối loạn trầm cảm

TC

Trầm cảm

TW

Triệu chứng



WHO

Tổ chức Y tế thế giới


MỤC LỤC
Trang

Danh mục các chữ viết tắt

i

Danh mục bảng

ii

Danh mục biểu đồ

iii

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

Chương 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1. Khái niệm rối loạn trầm cảm


3

1.2. Đặc điểm lâm sàng của rối loạn trầm cảm

3

1.3. Thang đánh giá trầm cảm Beck

11

1.4. Tình hình bệnh trầm cảm

12

Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

14

2.1 Đối tượng nghiên cứu

14

2.2 Thời gian nghiên cứu và địa điểm nghiên cứu

14

2.3. Thiết kế nghiên cứu

14


2.4. Cỡ Mẫu

14

2.5. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu

14

2.6. Chỉ số nghiên cứu

17

2.7. Phân tích và xử lý số liệu

17

2.8. Đạo đức nghiên cứu

17

Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

18

3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

18

3.2. Đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm


20

3.3. Một số yếu tố liên quan rối loạn trầm cảm

25


Chương 4 - BÀN LUẬN

32

KẾT LUẬN

40

KHUYẾN NGHỊ

41

TÀI LIỆU THAM KHẢO

42

PHỤ LỤC

45


DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi

18

Bảng 3.2. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu

19

Bảng 3.3. Triệu chứng đặc trưng của trầm cảm khám lần đầu

21

Bảng 3.4. Triệu chứng phổ biến của trầm cảm khám lần đầu

21

Bảng 3.5. Triệu chứng cơ thể của trầm cảm khám lần đầu

22

Bảng 3.6. Triệu chứng đặc trưng và phổ biến của trầm cảm
sau 3 tháng điều trị

23

Bảng 3.7. Triệu chứng cơ thể của trầm cảm sau 3 tháng điều
trị

24


Bảng 3.8. Mối liên quan giữa tuổi và triệu chứng phổ biến
của trầm cảm.

25

Bảng 3.9. Mối liên quan giữa tuổi và triệu chứng cơ thể của
trầm cảm.

26

Bảng 3.10. Mối liên quan giữa tuổi và mức độ trầm cảm

27

Bảng 3.11. Mối liên quan giữa tuổi và thể trầm cảm

28

Bảng 3.12.Mối liên quan giới và mức độ trầm cảm

29

Bảng 3.13. Mối liên quan nơi ở và mức độ trầm cảm

29

Bảng 3.14. Mối liên quan nghề nghiệpvà mức độ trầm cảm

30


Bảng 3.15. Yếu tố stress liên quan trầm cảm

31


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới

18

Biểu đồ 3.2. Nơi ở của đối tượng nghiên cứu

19

Biểu đồ 3.3. Các giai đoạn trầm cảm

20

Biểu đồ 3.4. Các thể trầm cảm

20


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn trầm cảm (RLTC) là một rối loạn tâm thần phổ biến ở Việt
Nam cũng như trên thế giới, nó ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống của
người bệnh, ở mức độ nặng bệnh nhân có thể bị ảnh hưởng đến tính mạng do

nguy cơ tự sát cao.Theo ước tính của Tổ chức y tế thế giới (WHO) có 5% dân
số thế giới có RLTC và dự báo đến năm 2030 trầm cảm đứng đầu về nguyên
nhân gây ảnh hưởng đến gánh nặng bệnh tật, tử vong của nhân loại [1].
Khoảng 45-70% những người tự sát mắc trầm cảm và 15% bệnh nhân trầm
cảm chết do tự sát [2]. Việc điều trị trầm cảm hiệu quả thì khó và đắt đỏ, giá
cả vượt trội hơn một số bệnh mãn tính khác như đái tháo đường hay tăng
huyết áp [3], hơn một nửa số bệnh nhân trải qua điều trị lần thứ nhất thì cũng
trải qua lần thứ hai [4], điều này sẽ làm cho bệnh nhân mất việc làm, cản trở
quan hệ cá nhân, lạm dụng thuốc, tình trạng sức khỏe trở nên tồi tệ [5].
Điều tra trên 10.000 thầy thuốc hành nghề ở 5 nước Châu Âu ( Áo,
Đức, Pháp, Ý, Thụy Sĩ), Kielhoz (1974) cho biết, 10% bệnh nhân đến khám
tại các phòng khám đa khoa có rối loạn trầm cảm. Ở Trung Quốc, trầm cảm
chiếm 4,8
– 8,6% dân số. Thavichachart (2001) điều tra tại Bangkok cho thấy, tỷ lệ mắc
phải trong đời của trầm cảm là 19,9%[6].
Ở Việt Nam, ngành tâm thần ước tính khoảng 3 – 5% dân số mắc
RLTC[7]. Nguyễn Đăng Dung (1997) cho biết, tỉ lệ mắc trầm cảm trong nhân
dân xấp xỉ 2 – 5 %. Nguyễn Viết Thiêm (1999) nghiên cứu ở xã Quất động Hà Tây cho tỷ lệ cao hơn: có đến 8,35% dân số bị trầm cảm. Điều tra tại Thừa
Thiên - Huế trên 2 xã: Lộc Tiến - Phú Lộc (2006) và Hương Xuân - Hương
Trà (2008), phát hiện rối loạn trầm cảm lần lượt chiếm 2,01% và 1,85% dân
số.[8]Từ năm 2001-2003, Nghành Tâm thần Việt Nam điều tra 8 vùng sinh
thái khác nhau với việc thăm khám lâm sàng và test Beck cho thấy, trầm cảm
chiếm 2,8% dân số.


RLTC chiếm một vị trí quan trọng trong ngành tâm thần học, là rối loạn
thường gặp trong lĩnh vực thực hành của các thầy thuốc chuyên khoa tâm thần
cũng như thầy thuốc đa khoa và đang dần trở thành gánh nặng của thời hiện
đại, khơng phân biệt giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp.
Trong thời đại công nghiệp và hội nhập, các rối loạn trầm cảm có xu

hướng gia tăng, là vấn đề mà xã hội đang rất quan tâm. Tại tỉnh .......................
năm 2009 Bệnh viện Tâm thần Trung ương đã triển khai chương trình chăm
sóc sức khỏe tâm thần bệnh trầm cảm, thí điểm khám điều tra tại Xã Mai Phatỉnh ....................... phát hiện được 340 bệnh nhân trầm cảm. Từ đó đến
nay ....................... chưa triển khai chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần
về bệnh trầm cảm. Nhận thấy đây là một trong những vấn đề cấp thiết nhằm
cảnh báo và nâng cao nhận thức cho cộng đồng trong việc phòng và điều trị
các RLTC. Hiện nay tại Tỉnh ....................... chưa có nghiên cứu nào về bệnh
trầm cảm. Do đó chúng tơi thực hiện đề tài “ Nhận xét đặc điểm lâm sàng
và một số yếu tố liên quan bệnh nhân trầm cảm tại phòng khám Tâm
thần - Thần kinh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh ....................... năm 2021” với 2
mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh nhân trầm cảm tại phòng khám
Tâm thần - Thần kinh, Bệnh viện Đa khoa ....................... năm 2021.
2. Nhận xét một số yếu tố liên quan rối loạn trầm cảm.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. KHÁI NIỆM RỐI LOẠN TRẦM CẢM
Rối loạn khí sắc thể hiện từ buồn bã quá mức gọi là trầm cảm hay vui sướng
quá mức gọi là hưng cảm. Trầm cảm và hưng cảm là hai hội chứng của rối loạn
khí sắc.
Giai đoạn trầm cảm là một giai đoạn rối loạn khí sắc kéo dài ít nhất 2 tuần lễ
hoặc hơn [7], bệnh nhân có các triệu chứng cảm thấy buồn bã, cô đơn, dể cáu
kỉnh, tồi tệ, vô vọng, lo âu và bối rối những triệu chứng đó có lẽ đi cùng với các
triệu chứng của cơ thể [1].
1.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA RỐI LOẠN TRẦM CẢM
1.2.1.Theo mơ tả kinh điển
Trầm cảm điển hình là một q trình ức chế tồn bộ các hoạt động tâm thần
thể hiện qua cảm xúc, tư duy và hành vi biểu hiện bằng các triệu chứng sau:

+ Cảm xúc bị ức chế: khí sắc trầm, buồn rầu, ủ rũ, mất thích thú cũ, nhìn xung
quanh thấy ảm đạm, bi quan về tương lai [9].
+Tư duy bị ức chế: suy nghĩ chậm chạp, liên tưởng khó khăn, tự cho mình là
hèn kém, mất tin tưởng vào bản thân. Trong trường hợp nặng có hoang tưởng bị
tội hay tự buộc tội, ảo thanh nghe tiếng nói tố cáo tội lỗi của mình hay báo trước
về những hình phạt sẽ xảy đến với mình... làm cho bệnh nhân xuất hiện ý tưởng
hoặc hành vi tự sát [10].
+ Vận động bị ức chế: bệnh nhân ít hoạt động, ít nói, ăn uống kém, thường hay
ngồi hoặc nằm lâu ở một tư thế, trường hợp nặng có thể có bất động[ 10].


1.2.2. Theo mô tả của ICD-10[11]: Mục F32. Giai đoạn trầm cảm
1.2.2.1. Đặc điểm triệu chứng: Giai đoạn trầm cảm biểu hiện bằng các triệu
chứng sau:
* Ba triệu chứng đặc trưng của trầm cảm
+ Giảm khí sắc: bệnh nhân cảm thấy buồn vô cớ, chán nản, ảm đạm, thất
vọng, bơ vơ và bất hạnh, cảm thấy khơng có lối thốt. Đôi khi nét mặt bất động,
thờ ơ, vô cảm.
+ Mất mọi quan tâm và thích thú: là triệu chứng hầu như luôn xuất hiện. Bệnh
nhân thường phàn nàn về cảm giác ít thích thú, ít vui vẻ trong các hoạt động sở
thích cũ hay trầm trọng hơn là sự mất nhiệt tình, khơng hài lịng với mọi thứ.
Thường xa lánh, tách rời xã hội, ngại giao tiếp với mọi người xung quanh.
+ Giảm năng lượng dẫn đến tăng mệt mỏi và giảm hoạt động .
* Bảy triệu chứng phổ biến của trầm cảm
+ Giảm sút sự tập trung và chú ý.
+ Giảm sút tính tự trọng và lịng tự tin.
+ Những ý tưởng bị tội, khơng xứng đáng.
+ Nhìn vào tương lai thấy ảm đạm, bi quan.
+ Ý tưởng và hành vi tự huỷ hoại hoặc tự sát.
+ Rối loạn giấc ngủ: ngủ nhiều hoặc ngủ ít, thức giấc lúc nửa đêm hoặc dậy

sớm

+ Ăn ít ngon miệng.
* Tám triệu chứng cơ thể (sinh học) của trầm cảm
+ Mất quan tâm ham thích những hoạt động thường ngày.


+ Thiếu các phản ứng cảm xúc với những sự kiện và mơi trường xung
quanh mà khi bình thường vẫn có những phản ứng cảm xúc.
+ Thức giấc sớm hơn ít nhất 2 giờ so với bình thường.
+ Trầm cảm nặng lên về buổi sáng.
+ Chậm chạp tâm lý vận động hoặc kích động, có thể sững sờ.
+ Giảm cảm giác ngon miệng.
+ Sút cân (thường ≥ 5% trọng lượng cơ thể so với tháng trước).
+ Giảm hoặc mất hưng phấn tình dục, rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ.
* Các triệu chứng loạn thần
Trầm cảm nặng thường có hoang tưởng, ảo giác hoặc sững sờ. Hoang
tưởng, ảo giác có thể phù hợp với khí sắc (hoang tưởng bị tội, bị thiệt hại, bị
trừng phạt, nghi bệnh, nhìn thấy cảnh trừng phạt, ảo thanh kết tội hoặc nói
xấu, lăng nhục, chê bai bệnh nhân) hoặc khơng phù hợp với khí sắc (hoang
tưởng bị theo dõi, bị hại).
Ngoài ra, bệnh nhân có thể có lo âu, lạm dụng rượu, ma tuý và có triệu
chứng cơ thể như đau đầu, đau bụng, táo bón… sẽ làm phức tạp q trình
điều trị bệnh.
1.2.2.2. Mức độ các triệu chứng lâm sàng. Theo ICD-10, mục F32.
* Giai đoạn trầm cảm nhẹ
Khí sắc trầm, mất quan tâm, giảm thích thú, mệt mỏi nhiều khó tiếp tục cơng
việc hằng ngày và hoạt động xã hội. Ít nhất phải có 2 trong số những triệu chứng
chủ yếu cộng thêm 2 trong số những triệu chứng phổ biến khác ở trên để chẩn
đoán xác định. Thời gian tối thiểu phải có khoảng 2 tuần và khơng có hoặc có

những triệu chứng cơ thể nhưng nhẹ.


* Giai đoạn trầm cảm vừa
Có ít nhất 2 trong 3 triệu chứng chủ yếu đặc trưng cho giai đoạn trầm
cảm nhẹ, cộng thêm 3 hoặc 4 triệu chứng phổ biến khác.
Thời gian tối thiểu là khoảng 2 tuần và có nhiều khó khăn trong hoạt
động xã hội, nghề nghiệp hoặc cơng việc gia đình; khơng có hoặc có 2-3 triệu
chứng cơ thể ở mức độ trầm trọng vừa phải.
* Giai đoạn trầm cảm nặng khơng có triệu chứng loạn thần
Buồn chán, chậm chạp nặng hoặc kích động; mất tự tin hoặc cảm thấy
vơ dụng hoặc thấy có tội lổi, nếu trầm trọng có hành vi tự sát.
Triệu chứng cơ thể hầu như có mặt thường xuyên; có 3 triệu chứng điển
hình của giai đoạn trầm cảm, cộng thêm ít nhất 4 triệu chứng phổ biến khác
khác.
Thời gian kéo dài ít nhất là 2 tuần, nếu có triệu chứng đặc biệt khơng
cần đến 2 tuần; ít có khả năng hoạt động xã hội, nghề nghiệp và gia đình.
* Giai đoạn trầm cảm nặng có triệu chứng loạn thần
Thỏa mãn tất cả các tiêu chuẩn rối loạn trầm cảm và có hoang tưởng,
ảo giác phù hợp với khí sắc bệnh nhân hoặc sững sờ trầm cảm.
Hoang tưởng gồm tự buộc tội, hèn kém hoặc có những tai họa sắp
xãy ra; ảo giác gồm áo thanh, ảo khứu, những lời phỉ báng bệnh nhân, mùi
khó chịu và giảm hoặc mất vân động.
1.2.3. Theo mô tả của DSM-IV (1994)
1.2.3.1. Triệu chứng lâm sàng
Rối loạn trầm cảm chủ yếu, là đặc trưng của một hay nhiều giai đoạn
trầm cảm điển hình. Hội chứng trầm cảm là một hội chứng phức tạp ảnh
hưởng lên khí sắc, tư duy, vận động và cơ thể.
Rối loạn trầm cảm như một hội chứng hoặc một bệnh, nhưng hay gặp



nhất là một bệnh. Trầm cảm được biểu hiện bằng các triệu chứng chủ yếu của
khí sắc, mất hứng thú và sở thích.
+ Các triệu chứng của khí sắc trầm khó phân biệt với buồn rầu bình
thường, nhiều bệnh nhân cho rằng bị rối loạn trầm cảm là vì trong tiền sử có
các stress tâm lí. So với triệu chứng buồn rầu thì triệu chứng trầm cảm bền
vững hơn, khí sắc bị ức chế không thay đổi do các yếu tố ngoại sinh và bệnh
nhân khơng thể kiểm sốt được các triệu chứng trầm cảm của mình
Biểu hiện triệu chứng khí sắc trầm của mỗi người khác nhau như: buồn,
đau khổ, cáu gắt, mất hy vọng, giảm khí sắc. Bệnh nhân khơng tự xác định
được bệnh và có nhiều rối loạn cơ thể như đau, bỏng rát ở các vùng khác nhau
trong cơ thể. Các dấu hiệu đó tạo thành hội chứng trầm cảm.
+ Mất hứng thú và sở thích trong rối loạn trầm cảm là triệu chứng quan
trọng thứ hai trong hội chứng trầm cảm. Mất hứng thú với mọi hoạt động hoạt
vơ cảm với mọi sở thích trước khi bị bệnh. Mất hứng thú với mọi khía cạnh
của cuộc sống như thành công trong nghề nghiệp, quan hệ giữa các thành viên
trong gia đình, đối với đời sống tình dục và hiệu quả tự chăm sóc bản thân. Bi
quan, mất hy vọng, mất ham muốn được sống, xuất hiện khuynh hướng xa
lánh xã hội và giảm khả năng nhận thơng tin.
+ Ngồi hai triệu chứng cơ bản nói trên (khí sắc trầm và mất hứng thú,
sở thích) khám tâm thần của bệnh nhân còn nhiều triệu chứng khác nữa. Biểu
hiện lâm sàng của rối loạn trầm cảm liên quan chặt chẽ với nhân cách trước
khi bị bệnh. Một số đặc điểm của nhân cách có thể che lấp hoặc khuếch đại
bởi các triệu chứng rối loạn trầm cảm và cũng có thể nhầm với các rối loạn
tâm căn. Biểu hiện bên ngồi của rối loạn trầm cảm có thể là bình thường
trong rối loạn trầm cảm nhẹ. Trong rối loạn trầm cảm vừa và nặng xuất hiện
nét mặt buồn rầu, thái độ chán nản, tư thế ủ rủ, vai rũ xuống, trán có nhiều
nếp nhăn. Một số bệnh nhân có thể khơng n tĩnh và thậm chí có kích động
gọi là kích động trầm cảm.



Các triệu chứng rối loạn nhận thức:
Chức năng nhận thức trong rối loạn trầm cảm bị ức chế, vận động
không hiệu quả và chậm chạp gọi là ức chế tâm thần.
+ Rối loạn chú ý: Có sự giảm sút chú ý rõ rệt, khả năng tập trung chú ý
kém, là triệu chứng người bệnh than phiền nhiều nhất:
Họ khẳng định rằng khơng thể đọc, khơng thể theo dõi chương trình
tivi, không thể kết thúc công việc đơn giản hằng ngày vì khơng có sự tập
trung chú ý. Rối loạn tập trung chú ý có thể rõ rệt trong thời gian khám, khi
đó bệnh nhân khó tập trung cho khám bệnh. Có thể áp dụng cho một số test
đơn giản về khả năng tập trung chú ý như test 100-7 hoặc test 100-3.
+ Rối loạn trí nhớ: rối loạn trí nhớ thường là giảm khả năng nhớ chính
xác các thơng tin, hiện tượng này liên quan chặt chẽ với rối loạn chú ý. Bênh
nhân thường than phiền giảm khả năng nhớ, các ký ức bị ảnh hưởng của khí
sắc trầm cảm. Bệnh nhân đặc biệt nhớ các sự kiện không được thích thú cho
lắm và các thất bại trong đời sống trong đời sống hằng ngày, trong khi đó các
sự kiện khác lại được ghi nhớ rất kém.
+ Rối loạn tri giác: xuất hiện rối loạn tri giác như đau đầu, rối loạn
dạng cơ thể (đau không hệ thống), ảo giác xuất hiện trong rối loạn trầm cảm
nặng, thường phù hợp với giảm khí sắc.
+ Rối loạn tư duy: xuất hiện rối loạn hình thức tư duy và cả nội dung tư
duy rất đa dạng:
Nhịp tư duy chậm, bệnh nhân thường khó suy nghĩ, có cảm giác ý nghĩ
bị tắc nghẽn, khơng rõ ràng, khó hệ thống và khó biểu hiện. Lời nói chậm,
thiếu tính tự động, chậm trả lời các câu hỏi; nội dung đơn điệu, nghèo nàn tập
trung vào các sự kiện hiện tại hoặc các sự kiện gây khó chịu.
Bệnh nhân khơng quyết định được, khó quyết định và khơng tin ở bản
thân mình. Bệnh nhân nhìn tương lai một cách đầy bi quan, không hy vọng.



Nội dung mang màu sắc của rối loạn trầm cảm, xuất hiện sự sụp đổ, tự ti.
Ý nghĩ không tự tin vào bản thân mình, bênh nhân cảm thấy mất khả
năng sống thoải mái, mất các hoạt động bình thường. Bệnh nhân cho rằng
cuộc sống là một chuỗi dài những thất bại của bản thân và chất lượng cuộc
sống giảm rõ rệt.
Cảm thấy cuộc sống đầy những khó khăn, khó vượt qua được và cho
rằng mình “ khơng là ai và khơng là cái gì”. Có ý nghĩ tội lỗi thường là hoang
tưởng tự buộc tội mình. Bệnh nhân cho rằng mình là gánh nặng của gia đình,
trong trầm cảm nặng, ý nghĩ tội lỗi sẽ trở thành hoang tưởng Cotar. Cho rằng
mình có tội, rằng những tội lỗi, những thảm họa cho gia đình và cho cả thế
giới sắp sụp đổ đến nơi và người bệnh rất hoảng sợ, than thở, khóc lóc.
Có ý tưởng và hành vi tự sát, hầu hết các trường hợp rối loạn trầm cảm
có ý nghĩ về cái chết, đi đến tự sát và tự sát nhiều lần mà không thành công.
Trong rối loạn trầm cảm có 10-15% tự sát thành cơng, 25-30% tự sát nhiều
lần nhưng khơng thành cơng và 55-65% có ý tưởng tự sát.
+ Rối loạn tâm thần vận động:
Vận động tâm thần chậm: triệu chứng hay gặp nhất là vận động tâm
thần chậm chạp. Các hệ thống phân loại cổ điển xếp triệu chứng vận động
như một tiêu chuẩn quan trọng để chẩn đoán. Vận động chậm chạp như trả lời
chậm, nói chậm, nhịp tư duy chậm, nhớ chậm quá mức được biểu hiện bằng
trạng thái sững sờ, trầm cảm, vận động tâm thần.
Khơng n tĩnh, kích động tâm thần, (kích động trầm cảm), thường
phối hợp với rối loạn lo âu. Thiếu năng lượng hoặc mệt mỏi là một trong
những triệu chứng không đặc trưng và cần phân biệt với rối loạn trầm cảm.
+ Rối loạn về ăn uống: bệnh nhân thường ăn uống kém nhưng một số
lại ăn nhiều.
+ Mất ngủ hoặc ngủ nhiều: thường gặp là ít ngủ hoặc không ngủ.


1.2.3.2. Tiêu chuẩn chẩn đốn

+ Có ít nhất 5 triệu chứng cùng tồn tại trong thời gian tối thiểu là 2
tuần và có thay đổi chức năng so với trước đây trong đó phải có ít nhất 2 triệu
chứng là khí sắc trầm cảm và mất quan tâm hứng thú bao gồm:
- Khí sắc trầm cảm biểu hiện cả ngày và kéo dài.
- Giảm hoặc mất quan tâm hứng thú với mọi hoạt động trước đây vốn có.
- Giảm trọng lượng cơ thể trên 5%/1 tháng.
- Mất ngủ vào cuối giấc (ngủ dậy sớm ít nhất là 2 giờ so với bình thường).
- Ức chế tâm thần vận động hoạt kích động trong phạm vị hẹp (kích
động trong phạm vi xung quanh giường ngủ của mình).
- Mệt mỏi hoặc cảm giác mất năng lượng kéo dài.
- Có cảm giác vơ dụng hoặc có cảm giác tự tội quá đáng hoặc cảm giác
khơng thích hợp khác.
- Giảm năng lượng suy nghĩ, giảm tập trung chú ý.
- Có hành vi tự sát.
+ Các triệu chứng không đáp ứng tiêu chuẩn của giai đoạn hỗn hợp.
+ Các triệu chứng gây ra đau khổ, gây ảnh hưởng đến chức năng hoạt
động xã hội, nghề nghiệp, và các chức năng khác.
+ Các triệu chứng không do hậu quả của một chất;một bệnh cơ thể khác.
+ Các triệu chứng khơng thể giải thích do stress, các triệu chứng tồn tại
dai dẳng trên 2 tuần kèm theo giảm rõ rệt các chức năng xã hội, nghề nghiệp.
* Ở nghiên cứu này chúng tơi chẩn đốn trầm cảm theo tiêu chuẩn chẩn
đoán của ICD - 10, giai đoạn trầm cảm được chẩn đoán theo ba mức độ: nhẹ,
vừa và nặng tùy thuộc vào số lượng của các triệu chứng đặc trưng và phổ
biến, thời gian tồn tại của các triệu chứng ít nhất phải trên 2 tuần [3].


Các thang đánh giá trầm cảm Có nhiều thang đánh giá trầm cảm đang
được sử dụng như thang phát hiện trầm cảm Beck, PHQ-9, thang đánh giá
trầm cảm của Hamilton... Trong số này có thang thơng dụng thường được sử
dụng ở Việt Nam là thang Beck, PHQ-9 và Hamilton. Trong nghiên cứu này

chúng tôi dùng thang trầm cảm Beck.
1.3. THANG ĐÁNH GIÁ TRẦM CẢM BECK[12]
Thang Đánh giá trầm cảm Beck (Beck Depression Inventory (BDI) là
một chuỗi những câu hỏi được xây dựng để đánh giá cường độ, mức độ và sự
nhận thức về trầm cảm ở những người bệnh có chấn đốn rối loạn tâm thần.
Nó gồm có hai phiên bản, bản 21 câu được thiết kế để đánh giá các triệu
chứng thường gặp ở những người mắc bệnh trầm cảm. Phiên bản rút gọn gồm
13 câu được thiết kế để dành cho các nhân viên y tế chăm sóc sức khỏe ban
đầu. Aaron
T. Beck, người tiên phong trong lĩnh vực trị liệu nhận thức, đã thiết kế ra
thang đánh giá này.
BDI lúc đầu được xây dựng để phát hiện, đánh giá và theo dõi những
thay đổi ở các triệu chứng trầm cảm với những bệnh nhân trong cơ sở chăm
sóc sức khỏe tâm thần. Nó cũng được dùng để phát hiện các triệu chứng trầm
cảm tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu. Hồn thành trắc nghiệm BDI
thường mất 5 đến 10 phút.
BDI phải do cán bộ đã được tập huấn sử dụng. BDI nên được thực
hiện dưới sự giám sát hoặc bán giám sát của người có kiến thức về sức khỏe
tâm thần đã từng được tập huấn về cách sử dụng và diễn giải trắc nghiệm này.
BDI được xây dựng vào năm 1961, được chuẩn hóa vào năm 1969, và
đăng ký bản quyền vào năm 1979. Phiên bản hai của trắc nghiệm này (BDIII) được xây dựng theo những sửa đổi trong Phiên bản sửa đổi lần thứ tư của
Sổ tay Thống kê và Chẩn đoán các Rối loạn tâm thần của Hiệp hội Tâm thần
học Mỹ (DSM-IV-TR).


12
Phiên bản dài của BDI gồm 21 đề mục, mỗi đề mục gồm bốn câu lựa
chọn. Mỗi câu lựa chọn được ấn định một điểm từ 0 đến 3, chỉ báo mức độ
của triệu chứng. mỗi đề mục đề cập đến một triệu chứng của rối loạn trầm
cảm chủ yếu xuất hiện trong hai tuần trở lại đây.

Tổng số điểm cao nhất: 63
Dưới 14 điểm: Không trầm cảm
Từ 14-19 điểm: TC nhẹ
Từ 20-29 điểm: TC vừa
Từ 30 điểm trở lên: TC nặng
- Khi điểm số bài test BECK > 14 điểm, nếu số điểm từ đề mục 1 - 15
chiếm ưu thế, đó là biểu hiện trầm cảm nội sinh.
- Khi điểm số bài Test BECK > 14 điểm, nếu số điểm từ đề mục 16 - 21
chiếm ưu thế đó, là biểu hiện trầm cảm tâm căn hay trầm cảm cơ thể.
1.4. TÌNH HÌNH RỐI LOẠN TRẦM CẢM
Theo Tổ chức y tế thế giới tới năm 2020 trầm cảm chỉ đứng sau các bệnh
tim mạch về gánh nặng bệnh tật và nguyên nhân gây tử vong [13]. Rối loạn trầm
cảm ảnh hưởng tất cả mọi người ở mọi lứa tuổi từ trẻ em đến người già [1].
Greenfield (1997) đã xác định tỉ lệ trầm cảm là 10-13% và trong đó có 55% số
bệnh nhân đã có một cơn trầm cảm trong vòng 12 tháng gần đây. Bệnh nhân trầm
cảm thường có stress trước cơn trầm cảm đặc biệt là dạng trầm cảm nhẹ, trầm
cảm phản ứng. Tuy nhiên cũng gặp nhiều stress trong bệnh nhân trầm cảm nặng
[14].
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến rối loạn trầm cảm, một số nghiên
cứu cho thấy, tuổi khởi phát nhìn chung hay gặp từ 20 – 50, tỷ lệ trầm cảm gặp
cao nhất ở độ tuổi 25 – 44.Trẻ em và trẻ vị thành niên trong cộng đồng bị trầm
cảm có tỉ lệ 2-6% [15], theo một báo cáo của trung tâm thông tin sức khỏe thanh
thiếu niên quốc gia Mỹ hơn 25% thanh thiếu niên bị ảnh hưởng bởi trầm cảm


13
mức độ nhẹ [16], nguy cơ tự sát ở nhóm này cũng cao hơn so với cộng đồng
chung [17].
Theo điều tra :
- Về tuổi: Tỉ lệ trầm cảm ở người già khoảng 10%. Khi so sánh với trầm cảm

ở người trẻ ở những người già mắc bệnh trầm cảm thường tồn tại cùng lúc
nhiều bệnh mãn tính mặc dù tỉ lệ cao như vậy nhưng do phần lớn bệnh nhân
đánh giá khơng đúng mức tình trạng bệnh nên chỉ có khoảng 70% bệnh nhân
tìm kiếm đến để điều trị [15]. Theo điều tra của Gonzalez(2010) TC người
>60 tuổi chiếm 25,4%. Ở Huế (2014) 32,5% [18] ; Bệnh viện tâm thần Mai
Hương (1998) tỷ lệ người già là 20-35%[19].
- Về giới, nhiều thống kê cho thấy, trầm cảm gặp ở nữ nhiều hơn nam,
tỉ lệ 2/1[20]. Điều tra Huế (2014)[18] tỷ lệ nữ/ nam là 5,06/1; Thái Nguyên
(2009) tỷ lệ Nữ/nam là 4/1[21]. Tại Bắc Giang(2019) tỷ lệ TC nữ/nam:
3,5/1[22].
- Về nghề nghiệp thì theo số liệu nghiên cứu tại Bệnh viện Tâm thần
Trung ương I (2020) thì tỷ lệ trầm cảm gặp ở học sinh, sinh viên chiếm
30%[23]
. Tại Thành phố Hồ Chí Minh( 2017) thì tỷ lệ cán bộ - viên chức mắc trầm
cảm là 10%. Những người nghề nghiệp ổn định có tỷ lệ trầm cảm thấp hơn
những người thất nghiệp và nghề nghiệp không ổn định.
- Các sự kiện của cuộc sống và stress cũng có vai trò làm bùng nổ cơn
trầm cảm [9].
Theo điều tra, nghiên cứu tại một phường ở thành phố Huế (2014) yếu
tố bất hịa trong gia đình, vợ chồng, con cái liên quan đến trầm cảm chiếm tỷ
lệ 49,5%; Kinh tế khó khăn chiếm 36,5%, yếu tố tâm lý- xã hội khác
14%[24].


Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cảbệnh nhân được chẩn đốn xác địnhRối loạn
trầm cảm điển hình tại Phịng khám Tâm thần - Thần kinh, Bệnh viện Đa
khoa tỉnh ....................... từ tháng 2/2021 đến tháng 10/2021 theo tiêu

chuẩn chẩn đoán của ICD – 10, mục F32.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Những bệnh nhân không tự nguyện tham gia nghiên cứu.
+ Bệnh nhân đã và đang điều trị TC
+ Bệnh nhân có rối loạn tâm thần nặng, khơng hợp tác.
+ Rối loạn nhận thức
+ Có hạn chế về thính lực, thị lực.
2.2. Thời gian nghiên cứu và địa điểm nghiên cứu
+ Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2/2021 đến tháng 9/2021
+ Địa điểm nghiên cứu: Phòng khám Tâm thần - Thần kinh, Bệnh viện Đa
khoa tỉnh ........................
2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mơ tả cắt ngang có phân tích
2.4. Cỡ mẫu
Chọn tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán xác định Rối loạn trầm cảm
điển hình tại Phịng khám Tâm thần - Thần kinh theo tiêu chuẩn chẩn đoán của
ICD-10 (bảng phân loại Quốc tế lần thứ 10 về các rối loạn tâm thần và hành vi)
2.5. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu
2.5.1. Phương pháp thu thập số liệu:


- Phỏng vấn: Bác sỹ trực tiếp hỏi bệnh nhân để khai thác về tiền sử,
đặc trưng cá nhân, các biểu hiện về bệnh lý cơ thể và tâm thần, thời gian phát
bệnh.
- Khám lâm sàng: Bác sỹ chuyên khoa tâm thần trực tiếp khám bệnh nhân
, xác định các triệu chứng khi bệnh nhân đến khám lần đầu và sau 03 tháng bệnh
nhân tái khám theo hẹn tại phòng khám tâm thần- Thần kinh, bệnh viện Đa khoa
........................
2.5.2. Công cụ thu thập số liệu: ( Phụ lục 1)
* Bộ tiêu chuẩn chẩn đốn trầm cảm điển hình theo ICD - 10 của Tổ
chức Y tế thế giới(1992) mục F32: Bác sỹ chuyên khoa tâm thần là người trực

tiếp thực hiện. Bác sỹ đánh dấu(x) vào mỗi triệu chứng bệnh.
Ba triệu chứng đặc trưng của trầm cảm:
- Giảm khí sắc.
- Mất mọi quan tâm và thích thú.
- Giảm năng lượng dẫn đến tăng mệt mỏi và giảm hoạt động .
Bảy triệu chứng phổ biến của trầm cảm:
- Giảm sút sự tập trung và chú ý.
- Giảm sút tính tự trọng và lịng tự tin.
- Những ý tưởng bị tội, khơng xứng đáng.
- Nhìn vào tương lai thấy ảm đạm, bi quan.
- Ý tưởng và hành vi tự huỷ hoại hoặc tự sát.
- Rối loạn giấc ngủ: ngủ nhiều hoặc ngủ ít, thức giấc nửa đêm hoặc dậy
sớm.
- Ăn ít ngon miệng.
Tám triệu chứng cơ thể (sinh học) của trầm cảm:
- Mất quan tâm ham thích những hoạt động thường ngày.


16
- Thiếu các phản ứng cảm xúc với những sự kiện và mơi trường xung
quanh mà khi bình thường vẫn có những phản ứng cảm xúc.
- Thức giấc sớm hơn ít nhất 2 giờ so với bình thường.
- Trầm cảm nặng lên về buổi sáng.
- Chậm chạp tâm lý vận động hoặc kích động, có thể sững sờ.
- Giảm cảm giác ngon miệng.
- Sút cân (thường ≥ 5% trọng lượng cơ thể so với tháng trước).
- Giảm hoặc mất hưng phấn tình dục, rối loạn kinh nguyệt ở phụ
nữ. Thời gian tồn tại các TW: ít nhất 2 tuần.
Phải có ít nhất 2 trong các triệu chứng đặc trưng, và ít nhất 2 trong các triệu
chứng phổ biến, có ít nhất 3 triệu chứng sinh học.

* Thang đánh giá trầm cảm Beck: Để phân loại giai đoạn trầm cảm,
bằng cách tính điểm. Sau khi phỏng vấn và khám lâm sàng xác định bệnh
nhân có biểu hiện trầm cảm; bác sỹ giải thích và hướng dẫn người bệnh cách
chọn và đánh dấu các biểu hiện bệnh mà bệnh nhân gặp phải vào thang đánh
giá BID.
Người bệnh trực tiếp thực hiện trong khoảng thời gian 10- 15 phút, trong
phòng yên tĩnh.
Trong bảng này gồm 21 đề mục được đánh số từ 1 đến 21, ở mỗi đề mục có
ghi một số câu phát biểu. Trong mỗi đề mục, bệnh nhân đọc cẩn thận tất cả
các câu và chọn ra một câu mô tả gần giống nhất tình trạng mà bệnh nhân
cảm thấy trong 2 tuần trở lại đây, kể cả hôm nay. Khoanh tròn vào con số
trước câu phát biểu đã chọn. Hãy đừng bỏ sót đề mục nào!
Tổng số điểm cao nhất: 63
Dưới 14 điểm: Không trầm cảm
Từ 14-19 điểm: TC nhẹ
Từ 20-29 điểm: TC vừa
Từ 30 điểm trở lên: TC nặng


- Khi điểm số bài test BECK > 14 điểm, nếu số điểm từ đề mục 1 - 15
chiếm ưu thế, đó là biểu hiện trầm cảm nội sinh.
- Khi điểm số bài Test BECK > 14 điểm, nếu số điểm từ đề mục 16 - 21
chiếm ưu thế đó, là biểu hiện trầm cảm tâm căn hay trầm cảm cơ thể.
2.6. Chỉ số nghiên cứu:
- Chỉ số về đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: Tuổi, giới tính, nghề
nghiệp, nơi ở
- Chỉ số về các triệu chứng lâm sàng của trầm cảm, mức độ trầm cảm.
- Chỉ số về các yếu tố liên quan: yếu tố tâm lý- xã hội, mơi trường sống,
sang chấn tâm lý...
2.7. Phân tích và xử lý số liệu

- Số liệu thu thập được sẽ được làm sạch, xử lý theo phương pháp thống
kê y học bằng phần mềm Excel 2010 và SPSS 16.0.
- Các chỉ số nghiên cứu được thống kê về tần số, tính tỷ lệ %.
2.8. Đạo đức nghiên cứu
- Nghiên cứu phải được sự đồng ý của người bệnh hoặc thân nhân.
- Số liệu được mã hố nhằm giữ bí mật thông tin cho bệnh nhân.
- Đây là nghiên cứu mơ tả lâm sàng, khơng có can thiệp riêng, việc phỏng
vấn khám, chẩn đoán bệnh do bác sĩ chuyên khoa trực tiếp thăm khám.
- Nghiên cứu chỉ nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân chứ không
nhằm mục đích gì khác.
- Đề tài được hội đồng của Bệnh viện Đa khoa tỉnh ....................... thông
qua Đề cương đề tài nhằm đảm bảo tính khoa học và khả thi.


Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới( n = 80)
NữNam

31,2%

68,8%

Nhận xét: Trong tổng số 80 bệnh nhân thuộc nghiên cứu, bệnh nhân nữ 55
người, chiếm 68,8%; nam có 25 người, chiếm 31,2%;. Tỷ lệ nữ/nam =2,2/1.
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng theo tuổi( n=80)
Tuổi

Số lượng(n)


Tỷ lệ (%)

≤30

18

22,6

31 - 45

21

26,2

46 - 60

20

25

>60

21

26,2

Cộng

80


100

Nhận xét: Theo nghiên cứu của chúng tơi thì độ tuổi TC hay gặp là 31-45tuổi
và độ tuổi > 60 có số người tương đương 21/80 người, chiếm tỷ lệ 26,2%;
Tuổi trung bình là 46,88±17,07; tuổi thấp nhất là 16 và cao nhất là 79 tuổi.


Bảng 3.2. Nghề nghiệp của bệnh nhân nghiên cứu( n=80)
Nghề nghiệp

Số lượng(n)

Tỷ lệ
(%)

Làm ruộng, tự do

53

66,3

Cán bộ, viên chức, Học sinh, sinh viên

13

16,2

Hưu trí


14

17,5

Cộng

80

100

Nhận xét: Theo nghiên cứu của chúng tơi thì nghề nghiệp làm ruộng và nghề
tự do gặp nhiều nhất với 53/ 80 người, chiếm tỷ lệ 66,3%. Cán bộ, viên chức,
Học sinh, sinh viên và Hưu trí chiếm tỷ lệ gần tương đương nhau,
Biểu đồ 3.2. Nơi ở của đối tượng nghiên cứu
Thànhthị
thịthị

47,5%

Nông thôn

52,5%

Nhận xét:
Trong tổng số 80 bệnh nhân TC thì có 42 người sống ở thành thị,
chiếm 52,5%; có 38 người sống ở nơng thơn chiếm 47,5%.


3.2. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng rối loạn trầm cảm
Biểu đồ 3.3. Các mức độ trầm cảm

TC
nhẹ

TC vừa

28,7%

TC
nặng

37,5%

33,8%

Nhận xét: Trong tổng số 80 bệnh nhân thuộc đối tượng nghiêm cứu thì
có 30 người ở giai đoạn trầm cảm nhẹ, chiếm 37,5%; Trầm cảm vừa có 27
người,chiếm 33,8%; trầm cảm nặng có 23 người, chiếm 28,7%.
Biểu đồ 3.4. Thể trầm cảm
TC nội sinh

47,5%

TC tâm căn, cơ thể

52,5%

Nhận xét: Trong tổng số 80 bệnh nhân TC thì có 42 người là TC nội
sinh, chiếm 52,5%; có 38 người là TC tâm căn, cơ thể chiếm 47,5%.



×