Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Bài tiểu luận môn quá trình hoàn tất vải (23)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.35 KB, 19 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM.
KHOA THỜI TRANG VÀ DU LỊCH

TIỂU LUẬN MÔN HỌC:

Q TRÌNH HỒN TẤT VẢI
XỬ LÝ LÀM MỀM
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh
SVTH: Đặng Hoài Diệp

- 20109041

Lâm Thị Mỹ Thắm - 20109187
Lâm Thị Mỹ Duyên - 20109131

Tp.HCM, tháng 5 năm 2022.


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................


.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
TP.HCM, ngày … tháng 5 năm 2022
Giảng viên hướng dẫn


BẢNG PHÂN CƠNG NHIỆM VỤ
STT
1

Họ và tên
Đặng Hồi Diệp

2
3

Lâm Thị Mỹ Thắm
Lâm Thị Mỹ
Dun


Nhiệm vụ
Tìm nội dung mục đích, cơ chế xử lý
làm mềm và các chất làm mềm
Viết mở đầu và kết luận
Mục tiêu, yêu cầu xử lý làm mềm và
quá trình xử lý vải

Đánh giá
Tốt
Tốt
Tốt


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 2
1. Lý do chọn đề tài. ....................................................................................... 2
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 4
5. Kết cấu đề tài .............................................................................................. 4
NỘI DUNG ....................................................................................................... 5
1. Mục đích xử lý làm mềm ............................................................................ 5
2. Cơ chế xử lý làm mềm................................................................................ 5
3. Các chất làm mềm ...................................................................................... 6
4. Mục tiêu và yêu cầu xử lý làm mềm ........................................................... 9
5. Quá trình xử lý vải bằng các chất làm mềm .............................................. 10
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 15



LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học sư phạm
kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh đã đưa mơn học Cơng nghệ hồn tất vào chương
trình giảng dạy. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn –
Thầy Nguyễn Tuấn Anh đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em
trong suốt thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian tham gia lớp học của thầy,
chúng em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả,
nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để chúng
em có thể vững bước sau này.
Bộ mơn Cơng nghệ hồn tất là mơn học thú vị, vơ cùng bổ ích và có tính
thực tế cao. Đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của
sinh viên. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu
thực tế còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài tiểu
luận khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ cịn chưa chính xác, kính
mong cơ xem xét và góp ý để bài tiểu luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Thúc đẩy thương mại quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành
một xu thế tất yếu. Nó có tác động mạnh mẽ tới nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội trên thế giới, tuy nhiên sự bế tắc của vòng đàm phán DOHA đã phản ánh
những mâu thuẫn căn bản và sâu sắc nhất giữa quyền lợi của các nước phát triển
và đang phát triển trong hệ thống kinh tế toàn cầu hiện nay. Trong khi các nước
phát triển muốn các nước kém phát triển mở cửa các thị trường để hàng hóa, dịch
vụ của họ được tự do lưu thơng, thì tại chính thị trường nội địa của họ, họ lại đang
tạo ra các loại rào cản để bảo hộ và cản trở hàng hóa, dịch vụ từ các nước kém
phát triển vào nước họ, chủ yếu là những mặt hàng mang lại giá trị gia tăng thấp

như nông, thủy, hải sản, dệt may.
Đối với Việt Nam, đã 5 năm kể từ ngày gia nhập Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO), kinh tế Việt Nam đã phản chiếu những mặt sáng - tối rất khác nhau
trong bức tranh tồn cầu hóa. Bài học hội nhập kinh tế quốc tế là rất bổ ích, đặc
biệt trong điều kiện hiện nay khi Việt Nam là nước tăng trưởng chủ yếu dựa vào
xuất khẩu với những mặt hàng có giá trị gia tăng thấp, sử dụng nhiều lao động.
Trong những năm qua, các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam lại luôn luôn bị áp
đặt những rào cản thương mại không hợp lý, làm suy giảm việc sản xuất và xuất
khẩu những mặt hàng này vào thị trường các nước phát triển như Mỹ, EU, Nhật
Bản. Trước tình hình như vậy, việc Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại
khu vực, song phương là điều tất yếu, do đây là xu thế phát triển lâu dài, ổn định,
tạo nhiều cơ hội và lợi thế cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh
nghiệp xuất khẩu như Dệt May. Để có thể tận dụng tối đa các hiệp định hiện tại,
sẵn sàng cho các hiệp định trong tương lai, việc nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng
của các hiệp định tới ngành Dệt May Việt Nam, đặc biệt là hiệp định CPTPP, là

2


cơng tác cấp thiết. Từ đó đưa ra được định hướng phát triển, giúp ngành xuất khẩu
mũi nhọn của Việt Nam ngày càng phát triển tốt hơn.1
Ngành công nghệ Dệt may là một ngành có truyền thống lâu ở Việt Nam.
Đây là một ngành nghiêm trọng trong nền kinh tế nước ta vì nó phục vụ nhu cầu
thiết yếu của con người, là ngành có thế mjanh trong xuất khẩu, tạo điều kiện phát
triển kinh tế phát triển, góp phần cân bằng cán cân xuất khẩu của đất nước. Trong
quá trình Cơng nghiệp hóa-Hiện đại hóa hiện nay, ngày dệt may đang chứng tỏ là
một ngành mũi nhọn trong nền kinh tế được thể hiện qua kim ngạch xuất khẩu
liên tục trong mấy năm gần đây, thị trường luôn được mở rộng, số lao động ngày
càng nhiều, cànng chiếm tỉ trọng lớn trong ngành cơng nghiệp, giá trị đóng góp
vào thu nhập quốc dân ngày càng cao,… Tuy nhiên trong q trình quốc tế hóa

đời sống và những biến động trong quá trình kinh tế, ngày Dệt may đang đứng
trước những thử thách biến động cho sự phát triển.
Ngày nay, khi năng xuất xã hội phát triển cao, cung đã đủ và vượt cầu thì
một tiêu chí mới được bổ sung và chuẩn chất lượng sản phẩm Dệt may, đó là tính
tiện nghi và an tồn. Tất cả các giai đoạn sản xuất đều tham gia và việc tạo ra tính
tiện nghi và an tồn, nhưng chủ yếu vẫn là giai đoạn hoàn tất. Điều này cho thấy
càng ngày người ta càng đánh giá cao vai trò của giai đoạn hồn tất hàng dệt. Đó
là điều, chúng em quyết định nguyên cứu sâu hơn về giai đoạn hoàn tất, đặc biệt
là giai đoạn xử lý làm mềm.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài: “Tìm hiểu về cơng đoạn xử lý làm mềm” trong giai đoạn hồn tất,
nhằm những mục đích sau:
- Tìm hiểu về cơ chế xử lý làm mềm ở trên vải, xơ sợi, hiểu rõ hơn về các
chất làm mềm.
- Tìm hiểu tầm quan trọng của cơng đoạn xử lý làm mềm, các cách để xử
lý làm mềm.

Kelvin Phạm, “Vị Trí, Vai Trị Ngành Cơng Nghệ May Trong Xã Hội Hiện Nay”,
, 28/5/2022
1

3


Từ đó đưa ra kết luận, giai đoạn xử lý làm mềm có vai trọng quan trọng
như thế nào đối với giai đọan hoàn tất vải.
3. Cơ sở lý luận
Để hoàn thành bài tiểu luận, chúng em đã thu thập những thơng tin từ các
nguồn sau:
Giáo trình bộ mơn Cơng nghệ hoàn tất vải của thầy Nguyễn Tuấn Anh,

ngoài ra tiểu luận cịn tham khảo các cơng trình khoa học của các nhà nghiên cứu
về đề tài như giáo trình, sách, trên internet.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tham khảo, tra tài liệu
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp tổng hợp
5. Kết cấu đề tài
Phần 1: Giới thiệu.
Phần 2: Nội dung: Tìm hiểu về cơng đoạn xử lý làm mềm.
Phần 3: Kết luận.

4


NỘI DUNG
1. Mục đích xử lý làm mềm
Các chất làm mềm hóa học hiện được sử dụng rộng rãi trên hàng dệt để
phát triển cảm giác mềm hơn trên hàng dệt đã hồn thành. Làm mềm có thể được
coi là một kết thúc tùy chọn và thường chỉ được thực hiện khi cần phải cải thiện
các đặc tính mềm của một loại vải cụ thể. Loại chất làm mềm phù hợp nên được
chọn sau khi xem xét thành phần và tính chất của chất nền dệt may. Do đó, việc
chọn một hỗn hợp thích hợp của một loạt các chất làm mềm là rất quan trọng.
Theo một cách nào đó, kết thúc làm mềm là rất quan trọng vì nó có thể ảnh hưởng
đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng, vì cảm giác tay cuối cùng hoặc
chạm vào vải đóng một vai trị quan trọng. Có nhiều tiến bộ trong lĩnh vực hồn
thiện làm mềm và các cơng thức hồn thiện hiện được sửa đổi có tính đến ứng
dụng của chúng trên nhiều hỗn hợp dệt may và nhu cầu về nhiều thuộc tính hiệu
suất. Tương tự như các kết thúc khác, việc hoàn thiện làm mềm cũng phải đối mặt
với những thách thức khác nhau trong quá trình ứng dụng của họ trên hàng dệt
may và có rất nhiều nỗ lực nghiên cứu trong lĩnh vực này nhằm nâng cao hiệu

suất cuối cùng của họ.
2. Cơ chế xử lý làm mềm
Chất làm mềm là một trong những hóa chất dệt phổ biến nhất. Hầu hết các
chất làm mềm bao gồm các phân tử với cả một thành phần kỵ nước và ưa nước.
Theo các loại và cấu trúc ion của chúng, chất làm mềm có thể được phân loại là
cation, anion hoặc không ion. Các lớp này có các thuộc tính khác nhau và mỗi lớp
có lợi thế riêng trong các trường hợp cụ thể. Hầu hết các chất làm mềm đều có độ
hịa tan trong nước thấp và chúng thường được điều chế dưới dạng dầu trong nước
(O/W) chứa chất rắn 203030%. Trên thực tế, việc làm mềm trên thực tế là một
loại biến đổi bề mặt sợi vì các chất làm mềm cung cấp tác dụng chính của chúng
5


trên bề mặt sợi. Trong các q trình hồn thiện, các phân tử làm mềm có thể được
hấp thụ bởi sợi và gắn vào bề mặt sợi theo một cách cụ thể nào đó phụ thuộc vào
bản chất ion của phân tử làm mềm và tính kỵ nước tương đối của bề mặt sợi.
Chất làm mềm cung cấp tác dụng chính của chúng trên bề mặt của các loại
vải. Ngồi ra, các phân tử làm mềm nhỏ thâm nhập vào sợi và cung cấp một chất
dẻo bên trong của polymer tạo thành sợi bằng cách giảm nhiệt độ chuyển đổi thủy
tinh. Tùy thuộc vào bản chất ion của phân tử làm mềm và tính kỵ nước tương đối
của bề mặt sợi, các chất làm mềm cation tự định hướng với các đầu được tích điện
dương của chúng đối với các loại vải tích điện một phần (tiềm năng Zeta), tạo ra
một bề mặt mới của chuỗi carbon kỵ nước cung cấp đặc tính đặc trưng Làm mềm
tuyệt vời và bơi trơn nhìn thấy với chất làm mềm cation. Mặt khác, các chất làm
mềm anion, tự định hướng bằng các đầu tích điện âm của chúng bị đẩy ra khỏi bề
mặt sợi tích điện âm. Điều này dẫn đến tính ưa nước cao hơn, nhưng ít làm mềm
hơn so với các chất làm mềm cation. Sự định hướng của chất làm mềm không ion
phụ thuộc vào bản chất của bề mặt sợi, với phần ưa nước của chất làm mềm bị thu
hút bởi các bề mặt ưa nước và phần kỵ nước bị thu hút bởi bề mặt kỵ nước, do đó
truyền đạt tính kỵ nước hoặc kỵ nước.Theo ngun tắc chung, các chất làm mềm

được áp dụng là các tác nhân bôi trơn, tạo điều kiện cho trượt sợi trong cấu trúc
vải, do đó cấp biến dạng và nếp gấp dễ dàng hơn của vải. Trong hầu hết các trường
hợp, thời gian của hiệu quả bị hạn chế do các sản phẩm được áp dụng trong quá
trình điều trị được loại bỏ bằng cách rửa tiếp theo. Vì lý do này, chúng phải được
áp dụng trong giai đoạn cuối cùng trong giai đoạn hoàn tất.
3. Các chất làm mềm
Chất làm mềm cation:
Chúng thường là muối ammonium bậc bốn, amino-esters và aminoamides,tạo ra một bề mặt mới của chuỗi carbon kỵ nước mới cung cấp sự xuất sắc
đặc. Chúng có ái lực đối với hầu hết các sợi làm cho chúng áp dụng bằng cách sử
dụng các quy trình xả.Chúng được khuyến nghị cho tất cả các loại chất xơ, và
cũng có thể được áp dụng với q trình tận trích trong môi trường axit (pH 4-5).
6


Chúng cịn được gọi là tác nhân hồn thiện phân tử vì chúng tạo thành liên kết với
nhóm cation trên bề mặt của sợi thường có điện thế âm. Họ có thể đưa ra một số
vấn đề với sự hiện diện của các anion lớn và chúng có thể gây ra sự thay đổi trong
nhuộm thuốc nhuộm, hoặc giảm độ bền đối với các giá trị ánh sáng với sự hiện
diện của thuốc nhuộm trực tiếp và phản ứng.2
- Ưu điểm
Rất mềm mại, mượt, cho cảm giác sờ tay trơn, chỉ với lượng dùng ít, có khả
năng tận trích từ bể dung dịch lên vật liệu dễ dàng, giúp tăng độ bền xé, độ bền
mài mòn và khả năng dễ may cho vật liệu dệt được xử lý với nhóm hồ mềm này,
ngồi ra chúng cịn tăng khả nămg chống tĩnh điện cho xơ sợi tổng hợp và dễ xử
lý cùng với các hồ hồn tất khác.
- Nhược điểm
Khơng thể kết hợp được với các hoá chất trợ dạng anionic khác trong cùng
bể xử lý, khả năng chống lão hoá kém, có thể làm thay đổi ánh màu nhuộm đối
với một số thuốc nhuộm, ngồi ra chúng có hiệu ứng khơng tốt với q trình xử
lý hồn tất chống bám bụi, nhả bẩn và hạn chế khả năng chống thấm của một số

loại vải xử lý chống thấm nước
Chúng được coi là chất làm mềm tốt nhất và có độ bền hợp lý để rửa. Chúng
có thể được áp dụng bằng phương pháp tận trích cho tất cả các sợi, chúng cung
cấp một bề mặt kỵ nước và các đặc tính tua lại kém, bởi vì nhóm kỵ nước của
chúng được định hướng khỏi bề mặt sợi. Chúng thường không tương thích với
các sản phẩm anion. Các chất làm mềm cation thu hút đất, có thể gây vàng khi
tiếp xúc với nhiệt độ cao
Các chất làm mềm anion:
Chẳng hạn như muối alkylsulfate và muối alkylsulfonate, tự định hướng
bằng các đầu tích điện âm của chúng bị đẩy ra khỏi bề mặt sợi tích điện âm. Điều
này dẫn đến tính ưa nước cao hơn, nhưng ít làm mềm hơn so với các chất làm
Textile todday, “Role of Softeners in Textile Wet-Processing”, , 28/5/2022.
2

7


mềm cation. Các chất làm mềm anion khơng có ái lực vốn có đối với hầu hết các
sợi và khơng cạn kiệt các loại vải trong các quy trình hàng loạt.
- Ưu điểm:
Bền với nhiệt và một số loại ít bị lão hố, có tính chất hút ẩm tốt, vì vậy
rất thích hợp cho xử lý các loại vải cần độ hấp thụ nước ví dụ như khăn bơng
(khăn mặt cũng như khăn tắm)
- Nhược điểm:
Mức độ mềm mại thấp hơn so với hồ mềm dạng cationic và một số của
dạng khơng ion, ngồi ra hồ mềm dạng anionic có độ bền giặt gia dụng cũng như
giặt khơ khơng cao
Tính chất của nhóm của nhóm hồ này là khơng có khả năng tận trích từ bể
dung dịch lên vật liệu cần xử lý, mà phải nhờ phương pháp cơ học nào đó để đưa
chúng lên, một điểm hạn chế nữa là chúng nhạy cảm với nước cứng và chất điện

ly, đồng thời dễ bị kết hợp (kết tủa) với một số hợp chất nhũ hố ổn định dạng
cationic có trong bể xử lý.
Các chất làm mềm không ion:
Đây thường là các ete và polyglycol, các sản phẩm ethoxylated, parafin và
chất béo. Các chất làm mềm này thường kém hiệu quả hơn so với các chất anion
và cation nhưng chúng chịu được tác dụng của nước cứng, axit hoặc môi trường
cơ bản và cũng ổn định khi có cation và anion. chủ yếu được áp dụng bởi các ứng
dụng bắt buộc như các phương pháp đệm. Nói chung hợp chất này có tính tương
hợp cao, khơng gây vàng hóa vải bơng và tổng hợp, độ mềm cao, có thể dùng
chung chất tẩy trắng quang học, dùng cho cả phương pháp tận trích, ngấm ép.
- Ưu điểm:
Là bền nhiệt và ánh sáng tốt, hầu hết không làm thay đổi ánh màu nhuộm
của vải, cho cảm giác bóng mượt, sờ tay dễ chịu, rất thích hợp cho mặt hàng để
trắng, xử lý với loại hồ mềm nhóm này giúp vật liệu tăng độ bền xé và độ bền mài
mòn, đặc biệt tăng khả năng dễ may cho vật liệu
- Nhược điểm:
8


Tính kỵ nước của chúng, do đó khơng thích hợp cho xử lý các mặt hàng
như khăn. Ngồi ra nhóm khơng ion là nhóm có giá thành đắt, loại có nhóm chức
amino làm thay đổi ánh màu của vải nhuộm trong quá trình gia nhiệt và để lưu lâu
+ Các chất làm mềm dựa trên polyetylen: polyetylen có thể được sửa đổi
bằng q trình oxy hóa khơng khí trong sự tan chảy ở áp suất cao để thêm đặc tính
ưa nước (chủ yếu là nhóm axit cacboxylic). Nhũ hóa với sự hiện diện của kiềm
cung cấp chất lượng cao hơn và các sản phẩm ổn định hơn. Chúng cho thấy độ
bôi trơn cao không bền để làm khô. Chúng ổn định với điều kiện pH cực và nhiệt
ở điều kiện xử lý dệt bình thường, và tương thích với nhựa và chất làm sáng huỳnh
quang. Họ truyền đạt độ bôi trơn đặc biệt cần thiết cho các sợi. Chúng rất mạnh
trong việc cải thiện các tính chất như độ bền kéo/độ bền của nước mắt, khả năng

sống, khả năng chống mài mòn và cọ xát.
+ Các chất làm mềm dựa trên silicon: Silicones là các đại phân tử bao gồm
một xương sống polymer của các nguyên tử silicon và oxy xen kẽ với các nhóm
hữu cơ gắn liền với silicon. Khả năng làm mềm Silicone, xuất phát từ tính linh
hoạt của xương sống siloxane và tự do xoay vòng dọc theo liên kết SI-O. Chúng
khơng hịa tan trong nước, và do đó phải được áp dụng trên các loại vải sau khi
nhũ hóa hoặc hịa tan trong dung mơi hữu cơ. Chúng có độ bền khá tốt để giặt. Nó
tạo ra một màng không thấm nước và không thấm nước vừa phải trên bề mặt và
mang lại cho vải một bàn tay mượt mà. Nó cung cấp bàn tay độc đáo rất đặc biệt,
độ bôi trơn cao, khả năng may vá tốt, khả năng phục hồi đàn hồi, phục hồi nếp
nhăn, khả năng chống mài mòn và sức mạnh nước mắt. Chúng cho thấy độ ổn
định và độ bền của nhiệt độ tốt, với mức độ tồn tại cao cho những sản phẩm hình
thành các màng liên kết chéo và một loạt các tính chất từ kỵ nước đến ưa nước.3
4. Mục tiêu và yêu cầu xử lý làm mềm
Mục tiêu nâng cao độ mềm mại cho vải, chất làm mềm dùng:
+ Tăng cảm giác sờ tay cho vải.
Textile todday, “Role of Softeners in Textile Wet-Processing”, , 28/5/2022.
3

9


+ Tăng khả năng bôi trơn xơ sợi.
+ Tăng độ rủ cho vải.
+ Tăng khả năng cắt may cho vải.
+ Giảm độ tĩnh điện cho xơ sợi.
Yêu cầu đối với chất làm mềm:
+ Duy trì khả năng hấp phụ nước trong sử dụng như khăn mặt.
+ Không ảnh hưởng tới ánh màu vải
+ Không sinh mùi, không dị ứng da

5. Quá trình xử lý vải bằng các chất làm mềm
Chất làm mềm cung cấp tác dụng chính của chúng trên bề mặt của vải.
Ngoài ra, các phân tử chất làm mềm nhỏ thâm nhập vào sợi và cung cấp sự dẻo
hóa bên trong của polyme tạo sợi bằng cách giảm nhiệt độ chuyển tiếp thủy tinh.
Độ mềm có nguồn gốc từ việc sử dụng các chất hoạt động bề mặt thường được
giải thích liên quan đến ma sát liên sợi. Khi các chất làm mềm được sử dụng trên
các sợi trong nước, các túi cation làm từ các phân tử làm mềm được hấp phụ thông
qua các tương tác tĩnh điện đến các bề mặt tích điện âm của các sợi; Do đó, các
đơn lớp trên bề mặt sợi được hình thành trong q trình sấy với các nhóm alkyl
có năng lượng bề mặt thấp hướng về phía khơng khí, do đó làm giảm ma sát giữa
các sợi liền kề. Ma sát liên sợi thấp này đã được hiểu là nguyên nhân của sự mềm
mại.
Làm mềm bằng cation
Chúng là chất làm mềm cation được sử dụng rộng rãi trên các vật liệu
cellulose.
- Nó có đủ ái lực và thực sự đối với các sợi .
- Độ pH của nó nằm giữa 5 - 6.
- Các tác nhân cation trở nên khơng ổn định đối với mơi trường kiềm.
- Nó hịa tan trong nước.

10


- Muối cation có trong nước cứng phản ứng với chất làm mềm hình
thành kết tủa.
- Chất làm mềm cation về mặt hóa học là các amin SAP, amido amin,
imidazoline và các hợp chất amoni bậc bốn.
Chuẩn bị dung dịch làm mềm: Giải pháp làm mềm được thực hiện theo cách
sau. Lúc đầu, hãy làm mềm cần thiết. Sau đó, lấy lượng nước cần thiết ở 700C.
Sau đó, làm mềm và nước được trộn bằng cách khuấy. Cuối cùng, axit axetic được

thêm vào trong dung dịch
Phương pháp ứng dụng: Chất làm mềm được áp dụng cho vải theo hai cách
sau.
- Pad-Dry-Calender: Trong phương pháp này, chất làm mềm 20 -25 g/L
được thực hiện trong đó mức độ pH là 4-5. Sau đó, vải được tẩm vào
nước và % nhận % là 70-80. Sau đó vải được sấy khơ ở 1200 - 1400C
trong 2 - 3 phút.
- Phương pháp xả (Jigger hoặc tời): Trong phương pháp này, các tham số
sau được duy trì. Nó là một cơng thức mẫu.
• Americos AC 1000: 1 - 2% (OWF)
• Vật liệu: Nuio: 1: 10
• Nhiệt độ: 45ºC - 50ºC
• pH: 4 - 5
• Thời gian: 20 - 30 phút
Ưu điểm của phương pháp làm mềm bằng cation:
- Chất làm mềm cation làm tăng độ bơi trơn của sợi
- Nó giảm tiêu hao trong tài sản vật lý trên hàng hóa thành phẩm nhựa.
- Kết thúc vĩnh viễn được thực hiện bởi chất làm mềm cation.
- Nó có thể được sử dụng như là chất chống tĩnh điện cho chất xơ lỏng
lẻo.
Nhược điểm của phương pháp làm mềm bằng cation:
- Chất làm mềm cation bị kết tủa khi với các hợp chất anion.
11


- Nó khơng tương thích với các chất phụ gia khác. 4
Làm mềm bằng anion
Thứ nhất,chất làm mềm anion được áp dụng trên cellulose và hỗn hợp của
nó. Thứ hai, chất làm mềm anion không phải là vĩnh viễn và khơng nhanh chóng
để rửa lặp lại. Nó khơng ổn định trong nước cứng. Nó khơng có đủ ái lực với

cellulose. Cuối cùng, các ví dụ về chất làm mềm anion như là dầu, chất béo, sáp,
xà phịng, dầu sunfat hóa và sunfon hóa và rượu béo sunfat hóa.
Phương pháp ứng dụng: Chất làm mềm anion được áp dụng cho vải theo
cách sau.
- Fad – dry – calender
- Exhaust Method (Jigger / Winch)
Ưu điểm của phương pháp làm mềm bằng anion: Chất làm mềm anion
tương thích với thuốc nhuộm trực tiếp, làm sáng quang, tinh bột, v.v.
Nhược điểm của phương pháp làm mềm bằng anion: trước tiên, chất làm
mềm anion cho kết thúc tạm thời trên các vật liệu dệt. Do đó, nó mang lại sự
mềm mại kém. Ít ứng dụng, sự lãng phí cao.5
Làm mềm bằng chất làm mềm khơng ion
Chất làm mềm không ion được áp dụng cho các sợi tổng hợp và hỗn hợp
của chúng. Nó khá hịa tan trong nước. Màu sắc của nó giống như bột kem. Nước
nóng khơng nên sử dụng trong q trình áp dụng chất làm mềm không ion. Axit
axetic được thêm vào nước lạnh trước khi thêm chất làm mềm. Chất làm mềm
khơng ion là axit béo hóa học, ethylene oxide ngưng tụ, v.v.
Phương pháp ứng dụng: Chất làm mềm không ion được áp dụng cho vải
theo cách sau.
- Pad – dry – calender method
- Exhaust Method
Engr. Mohammad Zillane Patwary, “Properties, Advantages, And Disadvantages Of Cationic Softener”,
, 30/5/2022.
5
Engr. Mohammad Zillane Patwary, “Properties, Advantages, And Disadvantages Of Anionic Softener”,
,30/5/2022
4

12



Ưu điểm của phương pháp làm mềm không ion: Chất làm mềm khơng ion
tương thích với cation, tác nhân anion, tinh bột và nhựa. Nó khơng tạo ra các vấn
đề màu vàng. Nó được áp dụng cho tất cả các loại sợi. Chất làm mềm khơng ion
có thể được áp dụng trong cả quá trình xả và đệm. Báo cáo quảng cáo này nó
tương thích với các sản phẩm silicon và cation được sử dụng trong cơng thức hồn
thiện. Nó không ảnh hưởng đến độ bền nhuộm. Khi các sợi được xử lý được làm
nóng, nó khơng trở thành màu vàng. Chất làm mềm không ion không ảnh hưởng
đến độ bền của thuốc nhuộm. Nó khơng gây kích ứng da người. Vì vậy. Nó phù
hợp cho q trình nhuộm. Cuối cùng, nó giữ cho vải ít bịvàng.
Nhược điểm của phương pháp làm mềm không ion: Chất làm mềm không
ion mang lại cảm giác mềm mại tạm thời. Nó tương đối tốn kém sau đó làm mềm
khác. Khơng dễ dàng hịa tan trong nước.6

6

Engr. Mohammad Zillane Patwary, Properties, Advantages, And Disadvantages Of Nonionic Softener,
, 30/5/2022.

13


KẾT LUẬN
Dệt may đang là một trong những ngành hàng xuất khẩu chủ lực, giữ vai
trò quan trọng đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Trước tác động của cuộc
Cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0, nhờ đổi mới công nghệ, các doanh nghiệp
(DN) dệt may Việt Nam đã cải thiện được năng suất, chất lượng và đáp ứng nhu
cầu thị trường khó tính. Bên cạnh đó, với nhu cầu làm đẹp ngày một tăng, trang
phục khơng cịn để giữ ẩm, mà địi hỏi tính thẩm mỹ cao đã đặt ngành dệt may
một thử thách lớn.Trong đó, giai đoạn hồn tất vải vơ cùng quan trọng- nó quyết

định một phần giá trị của sản phẩm. Công đoạn xử lý làm mềm trong hoàn tất vải
được xem là tất yếu - làm tăng tính mềm mại, dễ chịu, thối mái khi chạm vào bề
mặt tiếp xúc.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Engr. Mohammad Zillane Patwary, “Properties, Advantages, And
Disadvantages Of Cationic Softener”,
, 30/5/2022.
2. Engr. Mohammad Zillane Patwary, “Properties, Advantages, And
Disadvantages Of Anionic Softener”,
,30/5/2022
3. Engr. Mohammad Zillane Patwary, Properties, Advantages, And
Disadvantages Of Nonionic Softener,
, 30/5/2022.
4. Kelvin Phạm, “Vị Trí, Vai Trị Ngành Cơng Nghệ May Trong Xã Hội
Hiện Nay”, , 28/5/2022
5. Textile todday, “Role of Softeners in Textile Wet-Processing”,
, 28/5/2022.

15



×