Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Đề cương ôn tập tiến trình lịch sử việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.79 MB, 39 trang )

ĐỀ CƯƠNG TIẾN TRÌNH LỊCH SỬ VIÊT NAM
Câu 1 : Trình bày những nét khái quát cơ bản về đất nước , con người
Việt Nam ?
* Đất nước :
Diện tích: 330.966,9 km²
Dân số: 91.713,3 nghìn người (năm 2015)
Thủ đơ: Hà Nội
Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một dải đất hình chữ S, nằm ở
trung tâm khu vực Đơng Nam Á, ở phía đơng bán đảo Đơng Dương, phía bắc
giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào, Campuchia, phía đơng nam trơng ra biển
Đơng và Thái Bình Dương. Bờ biển Việt Nam dài 3 260 km, biên giới đất liền
dài 4 510 km. Trên đất liền, từ điểm cực Bắc đến điểm cực Nam (theo đường
chim bay) dài 1 650km, từ điểm cực Đông sang điểm cực Tây nơi rộng nhất
600km (Bắc bộ), 400 km (Nam bộ), nơi hẹp nhất 50km (Quảng Bình).
Kinh tuyến: 102º 08' - 109º 28' đông
Vĩ tuyến: 8º 02' - 23º 23' bắc
Việt Nam là đầu mối giao thông từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương.
Khí hậu: Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa;
Địa hình: Lãnh thổ Việt Nam bao gồm 3 phần 4 là đồi núi;
Tài nguyên: Việt Nam có nguồn tài nguyên vô cùng phong phú như: tài
nguyên rừng, tài nguyên thủy hải sản, tài nguyên du lịch và nhiều loại
khống sản đa dạng.
Đơn vị hành chính: Việt Nam có 63 tỉnh và thành phố.
* ) Con người :
Việt Nam có 54 dân tộc với hơn 90 triệu dân , người Kinh ( hay người Việt )
chiếm 86% và 53 dân tộc chiếm khoảng 14 % dân số .
Lịch sử Việt Nam là lịch sử của một cộng đồng dân cư nhiều tộc người. Có
truyền thống dựng nước và giữ nước , tạo nên một vẻ đẹp văn hóa , văn hiến
Việt Nam độc đáo với giá trị tốt đẹp .
Lịch sử chống giặc ngoại xâm là đặc điểm nổi bật xuyên suất tiến trình lịch
sử VN , kết tinh thành những giá trị truyền thống tiêu biểu cho sức sống và


bản sắc dân tộc , đã để lại cho hôm nay và mai sau những bài học lịch sử ,
những di sản vơ giá .
Câu 2 : Phân tích cơ sở ra đời nhà nước Văn Lang . Tổ chức bộ máy
nhà nước Văn Lang ?
* Sự ra đời của nhà nước Văn Lang ( TK VII TCN - 208 TCN )
- Sự phát triển về kinh tế dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội :
Trong giai đoạn văn hóa Đơng Sơn , sự tiến bộ về công cụ lao động dẫn đến
sự biến đổi trong xã hội và phát triển kinh tế . Mặc dù sự phân hóa sâu sắc
nhưng đã đặt cơ sở quan trọng cho sự ra đời của nhà nước đầu tiên .
- Nhu cầu đoàn kết để trị thủy, làm thủy lợi : Nền kinh tế nơng nghiệp địi hỏi
những cơng trình tưới tiêu đảm bảo nguồn nước cho cây trồng . Cơng tác trị
thủy địi hỏi có sự đồn kết của nhiều bộ lạc , từ đó có người đứng ra đảm
nhiệm công việc chung của xã hội -> Tiền đề dẫn đến sự ra đời sớm của nhà
nước .


- Nhu cầu đoàn kết chống giặc ngoại xâm : Do vị trí địa lí quan trọng nên
nước ta là đối tượng của các thế lực ngoại tộc . Qua số lượng vũ khí đào bới
được , qua truyền thuyết Thánh Gióng ,... chứng tỏ nạn ngoại xâm trở thành
mối đe dọa nghiêm trọng . Đây là lí do khách quan dẫn đến sự thành lập nhà
nước .
* Tổ chức bộ máy nhà nước
- Nhà nước chia 15 bộ ( mạnh nhất là bộ Văn Lang ) , đứng đầu là vua Hùng
Vương ( cha truyền con nối ) , qua 18 đời.
- Giúp việc cho vua là Lạc hầu , Lạc tướng .
- Dưới bộ là công xã nông thôn ( kẻ , chiềng ,chạ ) . Đứng đầu là Bồ chính
( già làng ) . Bên cạnh có 1 số người giúp việc tham gia quản lý công việc
chung của xã hội
-> Nhà nước Văn Lang còn sơ khai đơn giản , quan hệ giiwx nhà nước với bộ
lạc chưa chặt chẽ , tuy vậy nó đánh dấu 1 bước tiến quan trọng , mở đầu thời

kì dựng nước đầu tiên .
Câu 3 : Hoàn cảnh ra đời nhà nước Âu Lạc . Phân tích sự tiến bộ của
nhà nước Âu Lạc với nhà nước Văn Lang ?
* Hoàn cảnh ra đời :
Cuối thời kỳ Hùng Vương , bộ lạc Âu Việt ngày càng mạnh lên và thường
xuyên xung đột với bộ lạc Lạc Việt nhưng không phân thắng bại . Đến thời
Vua Hùng thứ 18 nhà Tần cử Đỗ Thư mang 50 vạn quân sang xâm lược nước
ta
Âu lạc - Lạc Việt và Thục Phán đứng lên đấu tranh mạnh mẽ . Kháng chiến
Tần thắng lợi nhân dân tôn Thục Phán lên làm Vua lấy hiệu là An Dương
Vương mở đầu cho nhà nước Âu Lạc .
* Những điểm tiến bộ của nhà nước Âu Lạc .
- Nhà nước Âu Lạc tồn tạo trong thời gian ngắn ( 208 -179 TCN ) Kinh đô đặt
ở Cổ Loa ( Đông Anh - Hà Nội )
- Lãnh thổ của nhà nước được mở rộng do sự xác nhập đất đai và con người
Văn Lang và Âu Lạc
- Quân sự : Phát minh ra mỏ Liên Châu bắn 1 phát được nhiều mũi tên . Nhà
nước Âu Lạc Có quân thủy và quân bộ , lực lượng quân hùng hậu . Xây dựng
thành Cổ Loa vừa là kinh đô vừa là hệ thống phòng ngự vững chắc , kiên cố .
Thành còn là biểu tượng sáng tạo , lao động của nhân dân Âu Lạc . Nền văn
hóa Đơng Sơn phát triển rực rỡ .
Câu 4 : Khái quát chính sách đô hộ của phong kiến phương Bắc đối
với nhân dân trong 1000 năm Bắc thuộc ?
* Về chính trị :
- Ban đầu vẫn duy trì quan hệ cổ truyền cơ cấu hành chính thời Âu Lạc mặc
dù xóa bỏ chủ quyền độc lập nước ta , xác nhập nước ta vào Trung Hoa
- Theo từng thời kì nước ta có những tên gọi khác nhau : châu , phủ , quận .
Với cơ cấu hành chính khác nhau , và đặt dưới sự thống trị của phong kiến
phương Bắc . Chính quyền phương Bắc thay đổi lạc hầu , lạc tướng bằng các
chức từ Trung Hoa sang , xóa bỏ chính sách " lấy luật cũ mà dùng "



- Cơ cấu kẻ , trường , xã nhằm chống thế lực phong kiến người Việt , mặt
khác mua chuộc đi theo phục dịch làm tay sai , để thực hiện chính sách " dĩ
di cơng dĩ " ( dùng người Việt trị người Việt )
- Thực hiện chế độ phong hầu cho những kê có cơng để hạn chế sự tham
nhũng của quan lại ảnh hưởng đến sự thu thuế của quan lại . Ngồi ra cịn
chính sách " mị dân " . Cấm quan lại không được dùng thế lực để chiếm
ruộng đất , không được giết hại người vơ tội .
* Về chính sách kinh tế :
- Chính sách " tơ thuế " nặng ( tơ , dung , điệu ) , vơ vét tài nguyên , bóc lột
sức lao động của nhân dân .
- Chính sách đồn điền : lấy ruộng đất làng xã lập đồn điền , đưa nông dân
nghèo , tù binh đến làm việc .( vừa là mục đích kinh tế , vừa chính trị -> Đây
là lần tiếp tiến văn hóa lần 1 )
- Chính sách cống nạp : đây là biện pháp trọng yếu , bắt cống nạp sản vật
địa phương ( nhãn , vải thiều ,khoai) sản phẩm thủ công nghiệp như vải cát
bá , giấy trầm hương . Cống nạp tài nguyên thiên nhiên ( vàng , bạc , ngà voi
, ngọc trai )
- Độc quyền sản xuất mặt hàng thiết yếu : sắt , muối .
* Chính sách văn hóa :
Đây là chính sách thâm độc nhất nằm đồng hóa dân tộc , đồng hóa văn hóa
nước ta , xóa tên trên bản đồ :
+ Thực hiện Di dân cho người Hán đến ở lẫn với người Việt để xâm lấn đất
đai vừa để truyền bá hệ tư tưởng tín ngưỡng .Bắt nhân dân ta theo phong
tục, tập quán, lễ nghĩa của người Hán
+ Mở trường học dậy chữ Hán đào tạo đội ngũ quan lại bản xứ trung thành
với phong kiến phương Bắc .
+ Truyền bá tôn giáo , hệ tư tưởng họ vào nước ta : Nho giáo , phật giáo , đạo
giáo .

Câu 5 : Trình bày khái quát về khởi nghĩa Hải Bà Trưng và chiến
thắng Bạch Đằng năm 938
1 . Cuộc khởi nghĩa Hải Bà Trưng :
* Nguyên nhân dẫn
Nguyên nhân trực tiếp
Chế độ cai trị hà khắc của chính quyền nhà Hán ở phương Bắc: Sự áp bức,
bóc lột, chèn ép nhân dân cùng với các chính sách đồng hóa người Việt tại
Giao Chỉ.
Quan Tô Định bất nhân: Sự tham lam, tàn bạo, tăng phụ dịch và thuế khóa
của quan Tơ Địch đã khiến người dân sống lầm than. Điều này dẫn đến sự
mâu thuẫn giữa nhân dân, các quan viên người Việt với chế độ thống trị của
nhà Hán ngày càng gay gắt hơn.
Nguyên nhân gián tiếp
Sự việc gia đình của Trưng Trắc: Thi Sách chồng của Trưng Trắc bị quan thái
thú Tô Định giết để dập tắt ý định chống đối của các thủ lĩnh dân ta nhưng nó
lại phản tác dụng làm cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng bùng nổ.
* Diễn biến cuộc khởi nghĩa hai bà trưng
* Lần 1: Năm 40, sau Công Nguyên


Hai Hà Trưng là Trưng Trắc và Trưng Nhị phất cờ khởi nghĩa vào mùa xuân
năm 40 tại Hát Môn (nay là xã Hát Môn – Phúc Thọ – Hà Nội).
Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng bùng nổ và thu hút được hào kiệt khắp nơi
về gia nhập. Nghĩa quân đã nhanh chóng đánh bại được quân nhà Hán, làm
chủ Mê Linh, rồi tiến về Cổ Loa và Lụy Châu.
Quan thái thú Tô Định bỏ thành, chạy trốn về Nam Hải. Quân Hán ở các quận
huyện khác cũng gặp thất bại. Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40 đến đây
đã dành được thắng lợi hoàn toàn.
* Lần 2: Năm 42, sau Công Nguyên
Năm 42, nhà Hán tăng cường chi viện, Mã Viện là người chỉ đạo cánh quân

xâm lược này gồm có: 2 vạn quân tinh nhuệ, 2 nghìn xe thuyền và nhiều dân
phu. Chúng tấn cơng qn ta ở Hợp Phố, nhân dân ở Hợp Phố đã anh dũng
chống trả nhưng vẫn gặp thất bại trước quân Hán.
Sau khi chiếm được Hợp Phố, Mã Viện đã chia quân thành 2 đạo thủy bộ tiến
Lục Đầu và gặp nhau tại Lẵng Bạc:
Đạo quân bộ: đi men theo đường biển, lẻn qua Quỷ Môn Quan để xuống Lục
Đầu.
Đạo quân thủy: đi từ Hải Môn vượt biển tiến thẳng vào sơng Bạch Đằng, sau
đó từ Thái Bình đi lên Lục Đầu.
Sau khi nhận được tin tức, Hai Bà Trưng kéo quân từ Mê Linh về nghênh chiến
với địch tại Lẵng Bạc. Quân ta giữ vững được Cổ Loa và Mê Linh nhưng Mã
Viện tiếp tục đuổi theo buộc quân ta phải lùi về Cẩm Khê (nay thuộc Ba Vì –
Hà Nội).
Tháng 3 năm 43, Hai Bà Trưng hy sinh ở Cẩm Khê. Cuộc kháng chiến vẫn kéo
dài đến tháng 11 năm 43 sau đó mới bị dập tắt.
* Kết quả cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng
- Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng dành được thắng lợi lần 1 vào năm 40
nhưng lại gặp phải thất bại sau khi nhà Hán tăng cường chi viện vào năm 42
và cuộc kháng chiến kéo dài đến hết năm 43 mới kết thúc.
- Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng tuy cuối cùng vẫn gặp phải thất bại
nhưng cũng đã giành được thắng lợi to lớn. Nguyên nhân của thắng lợi này là
do sự ủng hộ hết mình của nhân dân, sự chỉ huy xuất sắc của Hai Bà Trưng
và sự chiến đấu anh dũng của nghĩa quân.
* Ý nghĩa lịch sử cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng
Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40 đã khôi phục được nền độc lập của dân
tộc, mở ra một trang mới trong lịch sử.
Trong và sau thời gian diễn ra cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng đã cho thấy được
tinh thần yêu nước, ý chí quyết đấu, quyết thắng của nhân dân trong việc
giành lại độc lập chủ quyền của đất nước.
Khẳng định vai trò của người phụ nữ Việt Nam, mạnh mẽ – kiên cường.

- Đây là mốc bản lề khẳng định những giá trị vĩnh viễn của thời kì Hùng
Vương - An Dương Vương và định hướng cho tương lai phát triển đất nước .
2 . Chiến thắng Ngơ Quyền năm 938.
* Hồn cảnh :


Năm 931, Dương Đình Nghệ đánh đuổi quân Nam Hán - một trong 10 nước
thời Ngũ đại Thập quốc nằm liền kề với Tĩnh Hải quân - giành lại quyền tự
chủ cho người Việt ở Tĩnh Hải quân, tự xưng là Tiết độ sứ.
Năm 937, Đình Nghệ bị nha tướng Kiều Công Tiễn giết hại để cướp ngôi Tiết
độ sứ. Con rể và là một tướng khác của Đình Nghệ là Ngô Quyền bèn tập hợp
lực lượng ra đánh Công Tiễn để trị tội phản chủ.
Kiều Công Tiễn sợ hãi, bèn sai người sang cầu cứu Nam Hán. Vua Nam Hán là
Lưu Nghiễm nhân cơ hội đó bèn quyết định đánh Tĩnh Hải quân lần thứ hai.
Lưu Nghiễm cho rằng Dương Đình Nghệ qua đời thì Tĩnh Hải qn khơng cịn
tướng giỏi, bèn phong con trai thứ chín là Lưu Hoằng Tháo làm "Bình Hải
tướng quân" và "Giao Chỉ vương", thống lĩnh thủy quân.
* Diễn biến :
- Ngô Quyền đã huy động nhân dân Hải Phòng , Quảng Ninh , kết hợp với
binh lính lấy cọc vuốt nhọn cắm ở hai bên cửa sơng Bạch Đằng su đó bố trí
qn mai phục .
- Tháng 10 năm 938, nhà Nam Hán cử con trai là Lưu Hoằng Tháo chỉ huy
quân thủy kéo vào vùng biển nước ta. Cịn vua Hán đóng pwr cửa Môn Quan
tiếp ứng cho con
- Khi nước thủy triều lên , quân địch tiến vào cửa sông , Ngơ Quyền cho một
tốn thuyền nhẹ ra đánh nhử qn địch giả vờ thua chạy nhử định vào trận
địa cọc Lưu Hoằng Tháo hăm hở dốc quân đuổi theo, lọt vào trận địa mai
phục của ta mà không biết. Nước triều rút, Ngơ Quyền hạ lệnh dốc tồn lực
lượng đánh quật trở lại. Quân Nam Hán chống cự không nổi phải rút chạy ra
biển. Quân giặc thiệt hại quá nửa, tướng giặc Lưu Hoằng Tháo bị chết. Vua

Nam Hán được tin bại trận đã hốt hoảng, vội hạ lệnh thu quân về nước.
* Kết quả , ý nghĩa :
Trận thắng lớn ở sông Bạch Đằng năm 938 là thành quả của nhân dân sau 30
năm làm chủ đất nước . Đồng thời thể hiện tài năng quân sự , ý trí quyết
thắng của Ngơ Quyền .Sau chiến thắng Bạch Đằng, Việt Nam bước vào thời
kỳ xây dựng đất nước trên quy mơ lớn. Đó là kỷ ngun của văn minh Đại
Việt, của văn hóa Thăng Long, kỷ nguyên phá Tống của Lê Hồn năm 981 ,
bình Ngun, đuổi Minh, một kỷ nguyên rực rỡ của các nhà Lý, Trần, Lê.
Từ đầu công nguyên, dân số của đế chế Hán đã lên đến 57 triệu người. Thời
gian đó, dân số của Việt Nam chỉ độ một triệu. Sau khi chiếm được Việt Nam,
mưu đồ của nhà Hán không phải chỉ dừng lại ở chỗ thủ tiêu chủ quyền quốc
gia, bóc lột nhân dân, vơ vét của cả, mà còn tiến tới đồng hóa vĩnh viễn dân
tộc Việt, sát nhập đất đai vào Trung Quốc. Chính sách đồng hóa là một đặc
trưng nổi bật của chủ nghĩa bành trướng Đại Hán, đã được thực hiện từ thời
Hán và đẩy mạnh tới nhà Đường. Trong tồn bộ tiến trình lịch sử Việt Nam,
đây là một trong những thời kỳ vận mạng dân tộc trải qua một thử thách cực
kỳ hiểm nghèo.
có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với lịch sử Việt Nam, nó đã giúp chấm dứt
1000 năm Bắc thuộc trong lịch sử Việt Nam, mở ra một thời kỳ độc lập tự chủ
cho Việt Nam. Chiến thắng Bạch Đằng có thể coi là trận chung kết toàn
thắng của dân tộc Việt Nam trên con đường đấu tranh chống Bắc thuộc,
chống đồng hóa, đấu tranh giành lại độc lập dân tộc. Phải đặt trong bối cảnh


Bắc thuộc kéo dài sau 1117 năm (179 TCN - 938) mới thấy hết ý nghĩa lịch sử
vĩ đại của nó.
Câu 6 : Kết quả và ý nghĩa của phong trào đấu tranh giành độc lập
thời Bắc thuộc ?
* Kết quả : hầu hết các cuộc khởi nghĩa đều bị thất bại , tuy nhiên có một số
cuộc khởi khởi nghĩa đã giành thắng lợi , lập ra chính quyền tự chủ của người

Việt trong thời gian nhất định .
* Ý nghĩa :
- Phong trào có tác dụng thức tỉnh, cổ vũ và phát triển tinh thần đấu tranh
của nhân dân ta .
- Củng cố khối đại đoàn kết , củng cố thành phần dân tộc , thống nhật lực
lượng trong cuộc đấu tranh
- Thức tỉnh , khuấy động tinh thần yêu nước chống ngoại xâm .
- Củng cố khối đoàn kết tinh thần ý thức dân tộc , ý thức quốc gia trong mỗi
người Việt
- Củng cố , bồi đắp thêm lòng tin vào sức mạnh của nhân dân và dân tộc ,
các cuộc khởi nghĩa sau này đều diễn ra dưới sự ảnh hưởng của các cuộc
khởi nghĩa này
- Các cuộc khỏi nghĩa Bắc thuộc đã phủ nhận uy quyền bá chủ thiên hak
bằng đế phương Bắc , vạch ra sơn hà cơ cực , khẳng định lòi giống người
Việt phương Nam là một chủ thể độc lập , chủ nhân của đất nước , nhất
quyết làm chủ dân tộc mình .
Câu 7 : Những nét tiêu biểu về chính trị - kinh tế của Đại Việt từ TK
X - XV ?
1 .Tình hình chính trị :
* Tổ chức bộ máy nhà nước :
- Nhà nước theo chế độ quân chủ chuyên chế từ nhà Đinh đến nhà Tiền Lê.
Vua đứng đầu lắm mọi quyền hành , tổng chỉ huy quân sự , tổ chức lễ nghi
tôn giáo , đón tiếp các lãnh sứ .
- Nhà Trần tổ chức Thái Thượng Hồng . Vua ở ngơi vài năm rồi nhường cho
con , nui về cung Trùng Hoa ở Trúc Mạn , Xuân Trường . Vua cha và vua con
trị vì đất nước . Vua cha dẫn dắt vua con và không hạn chế quyền hành vua
con . Nhà nước mang tính chất quân chủ chủ quý tộc .
- Thời Lê Sơ vai trò vua được ẩy lên cao với chủ nghĩa tôn quân , đạt đến đỉnh
cao của chế độ phong kiến Trung ương tập quyền , mọi quyền hành tập
chung trong tay vua.

- Giúp việc cho vua là hệ thống quan lại . Đứng đầu là Tề tướng , sau là Tam
thái , Tam thiếu , Tam thư . Thời Lý , Trần do Phật giáo là quốc giáo nên một
số sư tăng có vai trị quan trọng trong bộ máy chính quyền như Sư Vạn
Hạnh , Lý Khánh Văn , trên sư là Khổng lộ , Pháp loan ,...
- Nhà Trần thực hiện nền dân chủ dịng họ , tầng lớp q tộc tơn thất nắm
độc quyền quốc gia . Các chức vụ trong triều đình nhất là Võ quan đều do
dòng họ thân cận nhà Vua nắm giữ . Thực hiện tôn chỉ hôn nhân đồng tộc .
- Nhà Lê Sơ chia quan lại thành 6 bộ .
*Tổ chức ở các địa phương :


- Chia thành lộ , phủ ,châu , huyện , xã ,... Nhà nước quản lí xã qua hộ khẩu
và ruộng đất .
- Đến TK XV nước ta trở thành đơn vị thông nhất nhà nước trung ương cai
quản xuống tận các làng xa .
* Luật pháp :
- Vào TK X nước ta chưa có luật thành văn, các vua Đinh , Tiền Lê xét theo
luật tục , pháp luật tương đối hà khắc và theo ý muốn của vua
- Nhà Lý là nhà nước đầu tiên ban hành luật vào năm 1042 dưới triều Lý Thái
Tông , biên soạn hình thư 3 bộ . Pháp luật mang tính trùng trị nặng các tội
mưu phản triều đình , bảo vệ trật tự xã hội , sức kéo trong nông nghiệp
( nhất là tội trộm cắp trâu bò ) . Ở các làng xã các luật tục được duy trì và
mọi người tuân theo
- Pháp luật nhà Trần tên goin là Hình Luật bn soạn 1230 dưới triều Trần
Thái Tơng và sau đó đươc sửa đổi trên cơ sở bộ Hình thư của nhà Lý . Pháp
luật nhà Trần mang tính giai cấp và đẳng cấp rõ rệt , bảo vệ quyền lợi của
vua và hoàng tộc ,.. xác lập sử dụng tài sản tư hữu trong ruộng đất , trôm
cắp được xét xử nặng .
- Nhà Lê có bộ luật hành văn hoàn chỉnh nhất được gọi là " Quốc triều hình
luật " hay " luật hồng đức " gơm 722 điều biên soạn dưới triều vua Lê Thánh

Tông . Đây là bộ luật hoàn chỉnh nhất trong chế độ quân chủ . Nội dung cơ
bản là bảo vệ vương quyền chế độ phong kiến , luật này quyền lợi người phụ
nữ được chú trọng trong việc thừa kế gia tài , việc li hôn
- Từ thời Lý luật pháp đã chính thức đi vào cuộc sống trải qua các triều đauh ,
luật pháp hoàn chỉnh nhất là luật " Hồng đức "
2 . Tình hình kinh tế :
* Nơng nghiệp :
- Các bộ phận ruộng đất :
- Sở hữu : ruộng đất công làng , xã ( lớn ) , ruộng đất tư .
+ Lý : ruộng đất chia thành Sơn lăng ( thờ cúng ) , Quốc khố ( của ngân khố
quốc gia ) , Tịch điền ( tế lễ )
+ Trần : điền trang , thái ấp . Do nhà vua cho người có cơng thuộc dịng họ ,
có cơng với nước , sở hữu tư nhân .
+ Lê : chế độ quân điền.
- Các chính sách phát triển nơng nghiệp .
+ chính sách trung nơng ( quan niệm " quốc dĩ nông vi bản " nhà nước lấy
nông nghiệp làm gốc ).
+ Nhà nước quan tâm đến lễ tịch điền .
+ Đặt các chức quan như Hà đê sứ ( cai quản việc đê điều ) , khuyến nông
( phát triển nông nghiệp )
+ Sử nặng tội trơm cắp trâu bị để bảo vệ sức kéo
+ Thời Lê chính sách quân diênd tiến bộ nhất trong nông nghiệp , quan điểm
của nhà Lê là " trọng nông ức thương " , lấy ruộng đất chia cho quan lại các
cấp thấp nhất trong xã hội , cứ 6 năm chia lại 1 lần , nền kinh tế nông nghiệp
phát triển
* Thủ công nghiệp :
- TCN nhà nước và dân gian


- Các nghề thủ công truyền thống phát tiển : gốm , ươm tơ , dệt lụa .

- Có An Nam tứ đại khí : Tháo Báo Thiên , Chng Quy Điền , Vạp Phổ Minh .
Tượng Phật Di Lac - chùa Phổ Minh .
* Thương nghiệp :
- Nội thương : Rất phát triển thời kỳ này , hệ thống chợ thành thị ở khắp nơi ,
cơ sở cho việc trao đổi bn bán . Thăng Long có 61 phố phường . Hạn chế ở
tính cạnh tranh , nhiều gia hàng bán một mặ hàng
- Ngoại thương : chủ trương ức thương " trọng nông , ức thương " quan điểm
nho gia .
Nhìn chunh bị ngừng chệ , vẫn có 1 số thuyền buôn của Trung Hoa , Giara
( Indonexia ) đến buôn bán , thương cảng tiêu biểu như Vân Đồn - Quảng
Nam .
Câu 8 : Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm tiêu biểu của nhân
dân ta từ TK X - XV :
1. Cuộc kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê.
* Nguyên nhân:
- Năm 980 nhân lúc triều đình nhà Đinh gặp khó khăn, vua Tống cử qn
sang xâm lược nước ta.
- Trước tình hình đó Thái hậu Dương Vân Nga và triều đình nhà Đinh đã tơn Lê
Hoàn lên làm vua lãnh đạo kháng chiến.
* Diễn biến và kết quả:
* Lần 1: Diễn biến:
-Tháng 1-1258, 3 vạn quân Mông Cổ tiến vào nước ta theo đường sông Thao
qua Bạch Hạc đến Bình Lệ Nguyên và bị chặn lại .
-Ta thực hiện kế hoạch “Vườn k nhà trống” xuôi về thiên mạc , giặc vào
Thăng Long bị thiếu Lương thực, Thực phẩm rơi vào tình thế khó khăn.
-Ta mở cuộc phản công lớn ở Đông Bộ Đầu.
c.Kết quả:
Ngày 29-1-1258 quân Mông Cổ rút khỏi Thăng Long chạy về nước.
* Lần 2: Diễn biến
-1/1285: 50 vạn quân Nguyên do Thoát Hoan chỉ huy vào xâm lược nước ta.

-Quân ta sau vài trận đánh địch ở biên giới rút về Vạn Kiếp, Thăng Long rồi
về Thiên Trường
-Cùng lúc Toa Đô từ Cham pa đánh ra Nghệ An, Thanh Hóa.
- Quân Thốt Hoan mở cuộc tấn cơng xuống phía nam.
- Ta rút lui , Thoát Hoan phải rút về Thăng Long và lâm vào tình trạng thiếu
lương thực trầm trọng.
-5/1285, lợi dụng thời cơ nhà Trần tổ chức phản công đánh bại quân giặc ở
nhiều nơi.
Kết quả : Quân giặc phần bị chết, phần cịn lại chạy về nước, Thốt Hoan
chui vào ống đồng về nước, Toa Đô bị chém đầu.
* Lần 3:-12/1287: Qn Ngun tấn cơng Đại Việt.
-1288 Thốt Hoan cho qn chiếm đóng Vạn Kiếp.
- Cùng lúc Ơ Mã Nhi theo đường biển kéo vào Vạn kiếp hội quân với Thoát
Hoan .
-Trần Khánh Dư cho quân mai phục ở Vân Đồn .


-Khi đoàn thuyền lương đi qua bị quân ta từ nhiều phía đánh ra dữ dội phần
lớp thuyền lương bị đắm, số cịn lại bị qn ta chiếm
-1/1288: Thốt Hoan cho quân chiếm Thăng Long .
- Thoát Hoan cho quân rút về vạn kiếp để rút quân về nước
- Nhà Trần chọn sông Bặch đằng làm trận quyết chiến .
- 4/1288 đồn thuyền của Ơ Mã Nhi rút theo sơng Bặch Đằng .
Kết quả : Ô mã Nhi bị bắt , toàn bộ thuỷ binh của giặc bị tiêu diệt
- Quân Thoát Hoan từ vạn kiếp rút chạy theo hướng Lạng Sơn bị ta tập kích
-> Cuộc K/c kết thúc thắng lợi.
-Tinh thần đoàn kết quyết chiến quyết thắng của toàn quân dân
2. Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý ( 1075 -1077 )
* Nguyên nhân:
Nhà Tống suy yếu gặp nhiều khó khăn. Âm mưu xâm lược Đại Việt với mục

đích “ Nếu thắng vị thế của Tống tăng, các nước Liêu- Hạ sẽ phải kiêng nể”.
Vì vậy Tống tập trung quân chuẩn bị xâm lược Đại Việt.
* Diễn biến và kết quả:
Nhà Lý đã tổ chức nhân dân kháng chiến qua 2 giai đoạn.
Giai đoạn1: Năm 1075 Lý Thường Kiệt kết hợp quân Triều đình với nhân dân
các dân tộc miền núi đánh sang đất Tống, sau đó rút về nước.
Giai đoạn2: Năm 1077 30 vạn quân Tống kéo sang bị đánh bại bên bờ bắc
sông Như Nguyệt (Bắc Ninh).
3. Cuộc kháng chiến chống xâm lược Mông - Nguyên
* Nguyên nhân:
Thế kỉ XIII, các bộ tộc du mục Mông Cổ đã hình thành một quốc gia rộng lớn
từ Á sang Âu.
Nhà Mông- Nguyên đã 3 lần tấn công nước ta.
Các vua Trần và Trần Hưng Đạo đã tổ chức nhân dân kháng chiến chống giặc.
* Diễn biến và kết quả:
Lần1: Năm 1258 trận Đông Bộ Đầu đã đánh bại quân Mông.
Lần2: Năm 1285 trận Tây Kết, Hàm Tử, Chương Dương, Thăng Long, Vạn
Kiếp… đã đánh bại quân Nguyên.
Lần3: Năm 1287- 1288 trận Bạch Đằng buộc địch phải từ bỏ mộng xâm lược
Đại Việt
4. Phong trào đấu tranh chống quân xâm lược Minh và khởi nghĩa
Lam Sơn.
* Nguyên nhân:
Năm 1407 cuộc kháng chiến chống quân Minh của nhà Hồ thất bại nước ta
rơi vào ách thống trị của nhà Minh.
Các cuộc đấu tranh của nhân dân liên tục bùng nổ. Tiêu biểu là Khởi nghĩa
Lam Sơn do Lê Lợi và Nguyễn Trãi chỉ huy.
* Diễn biến và kết quả:
Năm 1418 khởi nghĩa Lam Sơn bủng nổ và giành được thắng lợi tiêu biểu:
Mở rộng vùng giải phóng

Tháng 11/1426 chiến thắng Tốt Động- Chúc Động đẩy quân Minh vào thế bị
động.
Năm 1427 chiến thắng Chi Lăng- Xương Giang địch phải rút chạy về nước.


* Nguyên nhân thắng lợi.
- Sự lãnh đạo tài tình của vua, quan nhà Trần,Lý với những chiến thuật tài
giỏi,có bộ tham mưu sáng suốt.
- Sự đoàn kết của nhân dân
* Ý nghĩa lịch sử.
- Giữ vững nền độc lập của Tổ quốc
- Nêu cao tinh thần đoàn kết, truyền thống yêu nước của dân tộc
Câu 9 - Câu 12 : Thành tựu văn hóa Đại Việt về : tơn giáo , tín
ngưỡng , văn học nghệ thuật , giáo dục khoa cử .
* Tơn giáo , tín ngưỡng :
- Thời Lý , Trần thực hiện tam giáo đồng nguyên ( thực hiện chính sách
khoan dubg , hịa hợp giữa các ton giáo ) , 3 tôn giáo cùng tồn tại Nho giáo ,
Đạo giáo, Phật giáo trong đó phật giáo được coi là quốc giáo . Các vua Lý Trần đều sùng Phật , chùa chiền được xây dựng khắp nơi như cơng trình :
Diên Hựu , Phật Tích , chùa Một Cột , chùa Phổ Minh ." Dân chúng quá một
nửa là sư sãi " . Phật giáo đã ảnh hưởng đến đường lối cai trị đất nước như
thân dân , khoan dung của các vua Lý - Trần .
- Đến thời Lê bỏ chính sách khoan dung tam giáo , thực hiện độc tôn nho
giáo " sùng nho trọng đạo " , nho giáo được đề cao như hệ tơn giáo chính
thống , làm bệ đỡ cho tư tưởng của giai cấp thống trị .
- Bên cạnh đó các tín ngưỡng dân gian cổ truyền như tục thờ mẫu , thờ cúng
tổ tiên , thờ Thành Hoàng vật linh , sùng bái các vị anh hùng có công với đất
nước.
* Văn học :
- vh tôn giáo , tư tưởng : về triết học , lịch sử Phật giáo . Các bài thơ viết về lẽ
sinh tử , quan hệ giữa phật và tâm , đạo và đời , con người với thiên nhiên ,

phản ánh niềm lạc quan trong cuộc sông
- Vh yêu nước : phản ánh đấu tranh bất khuất và lòng tự hào quốc gia dân
tộc qua các cuộc kháng chiến chống ngoại câm ( Nam quốc sơn hà , Hịch
tướng sĩ , đại cáo bình ngơ ) .
- Vh chữ Hán : phát triển ở TK XV , gồm thơ , văn ca ngợi chế độ phong kiến ,
với chủ đề vua sáng tôi hiền ( Hội Tao Đài - vua Lê Thánh Tông ) ,
- Vh chữ Nôm : Từ TK XIII truyền bá rộng rãi trong nhân dân ( Quốc âm thi
tập , Hồng Đức quốc âm thi tập .
- Vh dân gian : các thể loại ca dao , hò vè , tục ngữ .
* Nghệ thuật :
- Xây dựng cung đình : Thành Thăng Long , cung Tức Mạc , Thành nhà Hồ .
- Điêu khắc gồm có chng , tượng , phù điêu ( an nam tứ khí )
- Kiến trúc điêu khắc mang đậm tính tơn giáo như cây cỏ , hoa lá , mây nước
* Giáo dục khoa cử :
- TK X hình thức lựa chọn " tập ấm " , " tuyển cử "
- Thời Lý : bắt đầu chăm lo đến việc học hành , thi cử dành cho con em quý
tộc , quan lại .
+ 1070 : dựng Văn Miếu
+ 1075 : mở khoa thi " binh kinh bác học " Lê Văn Thịnh ( đỗ tiến sĩ )


- Thời Trần : đối tượng học hành , thi cử một lần
+ 1248 : lập danh hiệu " tam khơi cho 3 người đỗ đầu cho thi đình . Đỗ đầu
Trạng nguyên , thứ 2 Bảng nhãn , thứ 3 Thám hoa
+ Gồm có : thi Hương -> thi Hội -> thi Đình ( vua ra đề )
- Thời Lê : giáo dục thi cử phát triển , quy chế thi cử rõ ràng
+ 1428 : Lê Lợi lên ngôi - dựng lại Văn Miếu mở các khoa thi .
Câu 10 : Nguyên nhân dẫn đến tình trạng chia cắt đất nước ở thế kỷ
XVII .
- Cục diện Nam Bắc Triều :

+ Khi Nhà Mạc nắm quyền , các phe phái phong kiến đối lập ủng hộ nhà Lê
nổi lên khắp nơi . Tiêu biểu Nguyễn Kim đón con cháu nhà Lê về lập lên triều
Lê Trung Hưng , chiếm được vùng Thanh Hóa .
+ Trên đất nước tồn tại hai vương triều . Nhà Mạc đóng đơ ở Thanh Long .
Nhà Lê ( Nguyễn Kim sau đó là Trịnh Kiểm ) đóng đơ ở Thanh Hóa gọi là Nam
Triều .
+ 1545 - 1592 Nam Bắc Triều diễn ra nhiều cục diện , kháng chiến thắng lợi
Nhà Lê giành đất nước . Nhà Mạc trốn lên Cao Bằng .
- Chiến tranh Trịnh - Nguyễn :
+ Do nội bộ Nam Triều nảy sinh mâu thuẫn giữa 2 thế lực Nguyễn Hoàng với
anh rể là Trịnh Kiểm - người được cử vào Thuận Hóa trấn thủ .
+ Đầu TK XVII cuộc chiến tranh giữa 2 thế lực kéo dài từ 1627 đến 1672 .
Đánh 7 lần nhưng không phân thắng bại và quyết định lấy sông Gianh làm
ranh giới phân chia phía Bắc là đằng ngồi của Vua Lê - chúa Trịnh , phía
Nam là đằng trong của các Chúa Nguyễn .
=> đất nước chia cắt .
Câu 11 : Sự phát triển kinh tế hàng hóa ở thế kỷ XVII - XVIII . Phân
tích tác động đối với đời sống cư dân người Việt .
* Sự phát triển của thủ công nghiệp
Nghề thủ công cổ truyền tiếp tục phát triển đạt trình độ cao: dệt,
gốm,rèn sắt, đúc đồng, làm đồ trang sức..
Một số nghề mới xuất hiện như: khắc in bản gỗ, làm đường trắng, làm
đồng hồ, làm tranh sơn mài.
Khai mỏ - một ngành quan trọng rất phát triển ở Đàng Trong và Đàng
Ngồi.
Các làng nghề thủ cơng xuất hiện ngày càng nhiều như làm giấy, gốm
sứ, nhuộm vải …..
Nét mới trong kinh doanh: ở các đô thị thợ thủ công đã lập phường hội,
vừa sản xuất vừa bán hàng.
Chân đèn - Gốm hoa lam - Thế kỷ XVI.

* Sự phát triển của thương nghiệp.
* Nội thương: ở các thế kỷ XVI - XVIII buôn bán trong nước phát triển:
Chợ làng, chợ huyện... xuất hiện làng buôn và trung tâm buôn bán
Buôn bán lớn (buôn chuyến, buôn thuyền) xuất hiện.


Buôn bán giữa miền xuôi và miền ngược phát triển, thóc gạo ở Gia
Định được đem ra các dinh miền Trung để bán ….
* Ngoại thương phát triển mạnh.
Thuyền buôn các nước Bồ Đào Nha, Hà Lan, Pháp, Anh đến VN bn bán
tấp nập:
+
Bán vũ khí, thuốc súng, len dạ, bạc, đồng…..
+
Mua: tơ lụa, đường gốm, nông lâm sản.
Thương nhân nhiều nước đã tụ hội lập phố xá, cửa hàng buôn bán lâu
dài.
Giữa thế kỉ XVIII ngoại thương suy yếu dần do chế độ thuế khóa của nhà
nước ngày càng phức tạp.
* Sự hưng khởi của các đô thị
- Nhiều đơ thị mới hình thành phát triển:
+ Đàng Ngồi: Thăng Long ( Kẻ chợ), Phố Hiến (Hưng Yên).
+ Đàng Trong: Hội An (Quảng Nam), Thanh Hà (Phú Xuân - Huế)
- Đầu thế kỉ XIX đô thị suy tàn dần.
* Tác động
- Tích cực :
+ Sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa đã phá vỡ nền kinh tế tự nhiên tự
cung , tự cấp , thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp và công thương
nghiệp . Cuộc sống người dân biến đổi và nhân dân đã thoát khỏi sự ràng
buộc của nơng nghiệp góp phần giải quyết khó khăn trong cuộc sống .

+ Qua sự tiếp xúc với thương nhân nước ngoài , người Việt bắt đầu làm quen
với các mặt hàng nen dạ , đồ đồng khí , các nghành nghề mới , các thành tựu
KHKT mới , từ đó giúp họ tầm nhìn ra thế giới .
+ Do các hoạt động trao đổi với thương nhân nước ngồi . Ở VN đã xuất hiện
mầm móng , phương thức sản xuất mới . Sự ra đời của các đô thị đã tác động
đến tư tưởng , tâm lí của con người .
- Hạn chế :
+ Sự chi phối của đồng tiền và các mối quan hệ của con người . Sự chi phối
của đồng tiền làm khủng hoảng xã , suy sụp hội phong kiến .
+ Việc giao lưu buôn bán với các nước phương Tây trong giai đoạn này phát
triển mở rộng thị trường của công nghiệp tư bản , nên Đại Việt trở thành đối
tượng dịm ngó của các nước tư bản phương Tây .
Câu 13 : Phong trào nơng dânTây Sơn và vai trị đối với sự phát
triển đất nước cuối TK XVIII :
- Phong trào Tây Sơn
* Nguyên nhân khách quan :
Giữa thế kỷ XVIII chế độ phong kiến ở cả Đàng Ngoài, khủng hoảng sâu
sắc, nên phong trào nông dân bùng nổ và bị đàn áp .
1744 Đàng Trong chúa Nguyễn xưng vương, bắt tay xây dựng chính
quyền Trung ương, nước ta bị chia làm 2 nước. Chính quyền Đàng Trong
khủng hoảng suy yếu, đời sống nhân dân cực khổ. Phong trào nông dân bùng
nổ ở Đàng Trong.
* Nguyên nhân Chủ quan :


1771 khởi nghĩa nông dân bùng lên ở Tây Sơn (Bình Định) do Nguyễn
Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ lãnh đạo .Từ một cuộc khởi nghĩa nhanh
chóng thành phong trào lật đổ chúa Nguyễn ở Đàng Trong.
1786 - 1788 nghĩa quân tiến ra Bắc lật đổ tập đoàn Lê - Trịnh, thống
nhất đất nước.

* Kháng chiến chống quân Xiêm 1785
Nguyễn Ánh cầu viện quân Xiêm , Vua Xiêm sai tướng đem 5 vạn quân
thủy bộ tiến sang nước ta.
Cuối năm 1784 chiếm gần nửa đất Nam Bộ, ra sức cướp phá chuẩn bị
tấn công quân Tây Sơn.
Năm 1785 Nguyễn Huệ đã tổ chức trận đánh phục kích Rạch Gầm - Xồi
Mút (trên sông Tiền - Tiền Giang) đánh tan quân Xiêm, Nguyễn Ánh phải chạy
sang Xiêm.
Đây là một thắng lợi lớn tiêu diệt gần 4 vạn quân Xiêm, thể hiện tài tổ chức,
cầm quân của Nguyễn Huệ , đập tan mưu đồ xâm lược của quân Xiêm, nêu
cao ý thức dân tộc của phong trào Tây Sơn.
* Kháng chiến chống quân Thanh (1789)
Sau khi đánh thắng quân Xiêm, 1786 Nguyễn Huệ kéo quân ra Bắc tiêu diệt
họ Trịnh. Họ Trịnh đổ, ông tôn phò vua Lê và kết duyên với Công chúa Lê
Ngọc Hân (con gái Lê Hiển Tơng). Sau đó ông về Nam (Phú Xuân).
- Ở ngoài Bắc, Nguyễn Hữu Chỉnh giúp vua Lê Chiêu Thống phản bội Tây Sơn.
Sau khi bị quân Tây Sơn đánh vua Lê Chiêu Thống đã cầu cứu quân Thanh.
Vua Thanh đã cho 29 vạn quân sang nước ta.
- Vua Lê Chiêu Thống cầu viện quân Thanh kéo sang nước ta.
- Năm 1788 Nguyễn Huệ lên ngơi Hồng đế (25 - 11 - 1788.), lấy niên hiệu là
Quang Trung chỉ huy quân tiến ra Bắc.
- Trên đường đi đã dừng lại ở Nghệ An, Thanh Hoá để tuyển thêm quân .
- Đêm 30 Tết (25-1-1789) qn ta tiến cơng với khí thế từ lời Hiểu dụ của
Vua Quang Trung.
Đánh cho để dài tóc
Đánh cho để đen răng
Đánh cho nó chích ln bất phản
Đánh cho nó phiến giáp bất hoàn
Đánh cho sử tri nam quốc anh hùng chi hữu chủ. (Thể hiện tinh thần
dân tộc cao cả, ý thức quyết tâm bảo vệ độc lập).

Bài hiểu dụ đã cổ vũ, tạo khí thế quyết tâm chiến đấu của nghĩa quân
Tây Sơn
Sau 5 ngày tiến quân thần tốc, mùng 5 Tết 1789 nghĩa quân Tây Sơn
chiến thắng vang dội ở Ngọc Hồi - Đống Đa tiến vào Thăng Long đánh bại
hồn tồn qn xâm lược.
Phong trào nơng dân Tây Sơn đã bước đầu hoàn thành sự nghiệp thống
nhất đất nước và bảo vệ tổ quốc.
* Công lao của phong trào nông dân Tây Sơn và Nguyễn Huệ:
Tiêu diệt các tập đoàn phong kiến phản động và trong cuộc kháng chiến
chống Xiêm và chống quân Thanh.
Thống nhất đất nước và bảo vệ tổ quốc.


- Triều đại Tây Sơn
Năm 1778 Nguyễn Nhạc xưng Hoàng đế (hiệu Thái Đức) , Vương triều
Tây Sơn thành lập.
Năm 1788 Nguyễn Huệ lên ngơi Hồng đế thống trị vùng đất từ Thuận
Hóa trở ra Bắc.
Thành lập chính quyền các cấp, trung ương là Vua , quan lại giúp việc
cho vua , dưới có 6 bộ , đầu là thượng thư . Có 2 viện Hàm Lâm và Sử Đại , ở
địa phương giữ nguyên bộ máy nhà Lê . Sử dụng các cựu thần Lê - Trịnh .
- kêu gọi nhân dân khôi phục sản xuất. Lập chiếu khuyến nông
Lập lại sổ hộ khẩu, tổ chức lại giáo dục, thi cử, tổ chức quân đội (dịch
chữ Hán, chữ Nôm để làm tài liệu dạy học).
Đối ngoại hòa hảo với nhà Thanh, quan hệ với Lào và Chân Lạp rất tốt
đẹp.
Năm 1792 Quang Trung qua đời.
Năm 1802 Nguyễn Ánh tấn công, các vương triều Tây Sơn lần lượt sụp
đổ.
Câu 14 : Những chính sách của nhà Nguyễn ở đầu TK XIX . Phân tích

mặt tích cực và hạn chế của những chính sách trên :
* Tổ chức bộ máy nhà nước
Chính quyền Trung ương tổ chức theo mơ hình thời Lê.
Thời Gia Long chia nước ta làm 3 vùng: Bắc Thành, Gia Định Thành và
các Trực doanh (Trung Bộ) do triều đình trực tiếp cai quản.Chính quyền trung
ương cai quản cả nước, mỗi thành có một tổng trấn trơng coi từ Ninh Bình
trở ra Bắc là BắcThành, từ Bình Thuận trở vào Nam là Gia Định Thành. Chính
quyền Trung ương quản lý trực tiếp từ Thanh Hóa đến Bình Thuận. Cịn lại hai
khu tự trị Tổng trấn có tồn quyền. Đó là giải pháp tình thế của vua Gia Long
trong bối cảnh lúc đầu mới lên ngôi.
Năm 1831 - 1832 Minh Mạng thực hiện một cuộc cải cách hành chính
chia cả nước là 30 tỉnh và một Phủ Thừa Thiên. Đứng đầu là tổng đốc ,tuần
phủ hoạt động theo sự điều hành của triều đình.
Sự phân chia của Minh Mạng được dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp về mặt
địa lý, dân cư, phong tục tập quán địa phương phù hợp với phạm vi quản lý
của một tỉnh. Là cơ sở để phân chia các tỉnh như ngày nay. Vì vậy cải cách
của Minh Mạng được đánh giá rất cao.
Tuyển chọn quan lại: thông qua giáo dục, khoa cử.
Luật pháp ban hành Hoàng triều luật lệ ( Hoàng triều luật lệ , Luật Gia
Long) với 400 điều hà khắc, qui định chặt chẽ bảo vệ nhà nước và trật tự
phong kiến..
*Quân đội: được tổ chức quy củ trang bị đầy đủ song lạc hậu, thô sơ.
* Ngoại giao
Thần phục nhà Thanh (Trung Quốc).
Bắt Lào, Cam-pu-chia thần phục.
Với phương Tây "đóng cửa, khơng chấp nhận việc đặt quan hệ ngoại
giao của họ".
= >Nhận xét :Lần đầu tiên trong lịch sử, một triều đại phong kiến cai quản
một lãnh thổ rộng lớn thống nhất như ngày nay.



+
Nhà Nguyễn thành lập vào lúc chế độ phong kiến Việt Nam đã bước
vào giai đoạn suy vong.
+
Trên thế giới chủ nghĩa tư bản đang phát triển, đẩy mạnh nhòm ngó,
xâm lược thuộc địa, một số nước đã bị xâm lược.
Nhìn chung bộ máy Nhà nước thời Nguyễn giống thời Lê sơ, có cải cách chút
ít. Song những cải cách của nhà Nguyễn nhằm tập trung quyền hành vào tay
vua. Vì vậy nhà nước thời Nguyễn cũng chuyên chế như thời Lê sơ.
* kinh tế
* Nông nghiệp
Nhà Nguyễn thực hiện chính sách qn điền, song do diện tích đất cơng
ít (20% tổng diện tích đất), đối tượng được hưởng nhiều, vì vậy tác dụng
khơng lớn.
Khuyến khích khai hoang bằng nhiều hình thức, nhà nước và nhân dân
cùng khai hoang.
Nhà nước còn bỏ tiền, huy động nhân dân sửa, đắp đê điều.
Trong nhân dân, kinh tế tiểu nông cá thể vẫn duy trì như cũ.
* Nhà Nguyễn đã có những biện pháp phát triển nơng nghiệp, song đó chỉ là
những biện pháp truyền thống, lúc này khơng có hiệu quả cao.Nơng nghiệp
Việt Nam vẫn là một nền nông nghiệp thuần phong kiến, rất lạc hậu.
* Thủ công nghiệp
Thủ công nghiệp nhà nước:
+
Tổ chức quy mô lớn, các quan xưởng được xây dựng, sản xuất tiền,vũ
khí, đóng thuyền, làm đồ trang sức, làm gạch ngói (nghề cũ).
+
Thợ quan xưởng đã đóng tàu thủy - được tiếp cận với kỹ thuật chạy
bằng máy hơi nước.

Trong nhân dân: nghề thủ công truyền thống được duy trì nhưng khơng
phát triển như trước.
* Thương nghiệp
+
Nội dung phát triển chậm chạp do chính sách thuế khóa phức tạp của
Nhà nước.
+
Ngoại thương: Nhà nước nắm độc quyền, buôn bán với các nước láng
giềng như Trung Hoa, Xiêm, Mã lai.
+
Dè dặt với phương Tây, tàu thuyền các nước phương Tây chỉ được ra
vào cảng Đà Nẵng.
+
Cho nên đô thị tàn lụi dần.
=> Nhận xét : Thủ công nghiệp không có điều kiện tiếp cận kỹ thuật của các
nước tiên tiến, vì vậy so với nền cơng nghiệp phương Tây, thủ cơng nghiệp
nước ta lạc hậu hơn nhiều.
* văn hóa - giáo dục
Tôn giáo: độc tôn Nho giáo, hạn chế Thiên chúa giáo ,tín ngưỡng dân
gian tiếp tục phát triển …
Giáo dục: giáo dục Nho học được củng cố , Nhà Nguyễn tổ chức khoa thi
Hương đầu tiên năm 1807; khoa thi Hội đầu tiên năm 1822 song không bằng
các thế kỷ trước.
Văn học: văn học chữ Nôm phát triển. Tác phẩm xuất sắc của Nguyễn
Du, Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan.


Sử học : Quốc sử quán thành lập nhiều bộ sử lớn được biên soạn: Lịch
triều hiến chương loại chí của Phan Huy Chú , Lịch triều tạp kỷ của Ngơ cao
Lãng , Gia Định thành thơng chí của Trịnh Hồi Đức ..

Kiến trúc: kinh đơ Huế, lăng tẩm, thành lũy ở các tỉnh, cột cờ ở Hà Nội
Nghệ thuật dân gian: tiếp tục phát triển.
* Đánh giá chính sách nhà Nguyễn nửa đầu TK XIX :
- Tích cực :
+ Cải cách hành chính , thống nhất đất nước , tạo sử ổn định trật tự xã hội
+ Chính sách khai khoàn , lấn biển .
- Tiêu cực :
+ Luật pháp chủ yếu mô phỏng luật của nhà Thanh .
+ Ít quan tâm đến sản xuất .
+ Đối ngoại mất hết chính sách , cấm đạo thiên chúa , giết giáo sĩ => nguy
cơ để Pháp xâm lược .
Câu 15 : Phong trào Cần Vương , đặc điểm tính chất của phong trào
Cần Vương .
* Hoàn cảnh bùng nổ Phong trào Cần Vương:
- Sau hai Hiệp ước Hác-măng và Pa-tơ-nốt, Pháp đã hoàn thành về cơ bản
cuộc xâm lược Việt Nam, thiết lập chế độ bảo hộ ở Bắc Kì và Trung Kì.
- Phái chủ chiến trong triều đình Huế, đại diện là Tôn Thất Thuyết mạnh tay
hành động, phế bỏ những ông vua thân Pháp, đưa Hàm Nghi lên ngơi, bí mật
xây dựng sơn phịng, tích trữ lương thảo và vũ khí để chuẩn bị chiến đấu.
- Đêm ngày 4 rạng ngày 5-7-1885, Tôn Thất Thuyết hạ lệnh tấn cơng Pháp tại
đồn Mang Cá, tồ Khâm sứ. Cuộc chiến đấu diễn ra vô cùng ác liệt. Pháp
phản công, Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi chạy ra sơn phòng Tân Sở
(Quảng Trị).
- Ngày 13-7-1885, Tôn Thất Thuyết mượn danh vua Hàm Nghi xuống chiếu
Cần Vương kêu gọi văn thân, sĩ phu, nhân dân cả nước đứng lên vì vua mà
kháng chiến.
* Phong trào Cần Vương phát triển qua 2 giai đoạn:
- Từ năm 1885 đến năm 1888
+ Thời gian này, phong trào được đặt dưới sự chỉ huy của Hàm Nghi và Tôn
Thất Thuyết, vời hàng trăm cuộc khởi nghĩa lớn nhỏ nổ ra trên phạm vi rộng

lớn, nhất là Bắc Kì và Trung Kì.
+ Lúc này, đi theo Hàm Nghi và Tơn Thất Thuyết có nhiều văn thân, sĩ phu và
tướng lĩnh khác như: Trần Xuân Soạn, Tôn Thất Đàm, Tôn Thất Thiệp (2 con
của Tôn Thất Thuyết), Phạm Tường, Trần Văn Định….Bộ chỉ huy của phong
trào đóng tại vùng rừng núi phía tây hai tỉnh Quảng Bình và Hà Tĩnh.
+ Cuối năm 1888, do có sự chỉ điểm của Trương Quang Ngọc, vua Hàm Nghi
rơi vào tay giặc. Nhà vua đã cự tuyệt mọi sự dụ dỗ của Pháp, chịu án lưu đày
sang An-giê-ri (Bắc Phi).
- Từ năm 1888 đến năm 1896
+ Ở giai đoạn này, không cịn sự chỉ đạo của triều đình, nhưng phong trào
vẫn tiếp tục phát triển, quy tụ dần thành các trung tâm lớn và ngày càng lan
rộng.


+ Trước những cuộc hành quân càn quét dự dỗi của thực dân Pháp, phong
trào ở vùng đồng bằng ngày càng bị thu hẹp và chuyển lên hoạt động ở vùng
trung du và miền núi. Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Hùng Lĩnh do Tống Duy
Tân và Cao Điển chỉ huy ở vùng rừng núi phía tây tỉnh Thanh Hóa, khởi nghĩa
Hương Khê do Phan Đình Phùng và Cao Thắng lãnh đạo ở vùng rừng núi phía
tây tỉnh Hà Tĩnh.
+ Khi tiếng súng kháng chiến đã lặng im trên núi Vụ Quang (Hương Khê-Hà
Tĩnh) vào cuối năm 1895-đầu năm 1896, phong trào Cần Vương coi như
chấm dứt.
* Đặc điểm :
- Phạm vi hoạt động: Giai đoạn đầu diễn ra trên phạm vi rộng khắp cả nước,
đặc biệt ở Bắc – Trung Kì. Giai đoạn sau chuyển trọng tâm dần về vùng núi và
trung du.
- Quy mô lớn (hàng trăm cuộc khởi nghĩa) nhưng cịn nhỏ lẻ, mang tính địa
phương, thiếu sự liên kết chặt chẽ thành phong trào mang tính tòan quốc.
- Lãnh đạo: văn thân, sĩ phu yêu nước.

- Lực lượng tham gia: đông đảo các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là nông dân.
- Mục tiêu của phong trào: chống đế quốc và phong kiến đầu hàng, giải
phóng dân tộc.
- Tính chất nổi bật: yêu nước, chống xâm lược trên lập trường phong kiến
- Nguyên nhân thất bại:
+ Phong trào mang tính chất địa phương phân tán, thiếu tổ chức và lãnh đạo
thống nhất, chưa chú trọng chuẩn bị cơ sở vật chất để kháng chiến lâu dài.
+ Chưa biết phát động kháng chiến tòan dân, tòan diện, nhiều khi chỉ lấy
danh nghĩa anh hùng cá nhân đối chọi với giặc, mang nặng hệ tư tưởng
phong kiến
Câu 16 : Phong trào nơng dân n Thế , phân tích các nguyên nhân
dẫn đến sự tồn tại lâu dài của phong trào nông dân Yên Thế .
Yên Thế nằm ở phía tây bắc tỉnh Bắc Giang, có diện tích khoảng 40 - 50 km2.
Đây là vùng đất đồi, cây cối rậm rạp, địa hình hiểm trở.
Tình hình kinh tế nơng nghiệp sa sút dưới thời Nguyễn đã khiến cho nhiều
nông dân vùng đồng bằng Bắc Kì buộc phải rời quê hương đi tìm nơi khác
sinh sống. Một sơ' người đã lên Yên Thế. Giữa thế kỉ XIX, họ bắt đầu lập làng,
tổ chức sản xuất.
Khi thực dân Pháp mở rộng phạm vi chiếm đóng Bắc Kì. n Thế trở thành
mục tiêu bình định của chúng. Để bảo vệ cuộc sống của mình, nơng dân n
Thế đã đứng lên đấu tranh.
- Trong giai đoạn 1884 - 1892.
Nhiều toán nghĩa quân hoạt động riêng rẽ ở Yên Thế, chưa có sự chỉ huy
thống nhất. Thủ lĩnh có uy tín nhất lúc đó là Đề Nắm.
Sau khi Đề Nắm mất (tháng 4 - 1892), Đề Thám (Hoàng Hoa Thám) trở thành
vị chỉ huy tối cao của phong trào.
- Giai đoạn 1893 -1908
Là thời kì nghĩa quân vừa chiến đấu. vừa xây dựng cơ sở.



Nhận thấy tương quan lực lượng quá chênh lệch, Để Thám phải tìm cách
giảng hồ với qn Pháp.
Sau khi phục kích bắt được tên điền chủ người Pháp là Sét-nay. Đề Thám
đồng ý thả tên này với điều kiện Pháp phải rút quân khỏi Yên Thế ; Đề Thám
được cai quản bốn tổng trong khu vực là Nhã Nam. Mục Sơn. n Lễ và Hữu
Thượng.
Thời gian giảng hồ khơng kéo dài vì ngay từ đầu địch đã ráo riết lập đồn
bốt, mở cuộc tấn công trở lại.
Lực lượng ca Đề Thám bị tổn thất, suy yếu nhanh chóng.
Để cứu vãn tình thế. Đề Thám phải chủ động xin giảng hồ lần thứ hai (tháng
12 - 1897). Thực dân Pháp chấp nhận nhưng đưa ra những điều kiện ngặt
nghèo, buộc nghĩa quân phải thực hiện.
Từ năm 1897 đến năm 1908, tranh thủ thời gian hồ hỗn. Đề Thám cho khai
khẩn đồn điền Phồn Xương, lo tích luỹ lương thực, xây dựng đội quân tinh
nhuệ, sẵn sàng chiến đấu. Nhiều nhà yêu nước, trong đó có Phan Bội Châu và
Phan Châu Trinh đã tìm lên Yên Thế, bắt liên lạc với Đề Thám.
- Giai đoạn 1909 - 1913,
Sau vụ đầu độc lính Pháp ở Hà Nội, phát hiện thấy có sự dính líu của Đề
Thám, thực dân Pháp đã tập trung lực lượng, mở cuộc tấn công quy mô lên
Yên Thế. Trải qua nhiều trận càn liên tiếp của địch, lực lượng nghĩa quân hao
mòn dần. Đến ngày 10 - 2 - 1913, khi thủ lĩnh Đề Thám bị sát hại, phong trào
tan rã.
Câu 17 : Chủ trương cửu nước và hoạt động cứu nước của Phan Bội
Châu , Phan Châu Trinh .

Chủ
trương
cứu
nước


Phan Bội Châu
- " Nợ máu phải trả bằng máu "
, đấu tranh bằng hoạt động vũ
trang . Trong giai đoạn đầu dựa
vào Nhật Bản , phát động
phong trào Đông Du , thành
lập nhà nước theo thể chế
quân chủ lập hiến , sau thành
Cộng hòa dân quốc Việt Nam
- 4/1904 , Thành lập Duy tân
hội nhằm tập hợp những người
trung nghĩa đánh giặc phục thù
, khôi phục VN độc lập , thành
lập nhà nước theo thể chế
quân chủ lập hiến .
- Sang Nhật cầu ngoại viện ,
viết sách báo bí mật gửi về
nước .
- Từ 1905 - 1905 cùng 1 số
người cách mạng phát động pt

Phan Châu Trinh
- Dựa vào chính quyền Pháp " Ỷ
Pháp cầu tiến bộ " và những thân sĩ
có tâm huyết để tiến hành duy tân
đất nước trên nhiều lĩnh vực , khai
dân trí , chân dân khí , hậu dân
sinh . Chủ trương đấu tranh ơn
hịa , cơng khai .
- Ơng cùng 1 số người VN yêu

nước như Huỳnh Phúc Kháng , Trần
Quý Cáp đi vận động từ Quảng
Nam đến Phan Thiết hô hào cải
cách mở trường dạy học cải tổ lối
học , lối thi cử. Ông trực tiếp sáng
lập 20 trường học , vận động nhân
dân tăng gia sản xuất , lập các hội
công , nơng , thương , tín giúp đỡ
nhau hoạt động.
- Đề xuất cải tổ quan trường , trừng


Hoạt
động

Đông Du , đưa 200 thanh niên
sang Nhật học tập , đào tạo
cán bộ cách mạng cho công
cuộc bạo động về sau .
- Năm 1911 , cm Tân Hợi TQ
bùng nổ . 1912 ông thành lập
VN quang phục Hội với chủ
trương đánh Pháp , khôi phục
VN độc lập , thành lập Cộng
hòa dân quốc VN . Đây là bước
chuyển từ quân chủ lập hiến
sang Cộng hòa dân quốc . VN
quang phục Hội với phương
pháp bạo động vũ trang , ám
sát cá nhân gây tiếng vang lớn

thức tỉnh tinh thần yêu nước :
kn binh lính Thái Nguyên , Vụ
mưu kn ở Huế , vụ đầu độc
binh lính Pháp ở HN .
- Năm 1925 PBC bị bắt , chấm
dứt luôn hoạt động của VN
quang phục hội và tư tưởng
cứu nước của ông .

trị tham quan vô lại , xây dựng 1
nền KT mới theo hướng kinh doanh
TBCN phương Tây .
- Phong trào Duy Tân nổ ra rộng
khắp ở Trung Kì , diễn ra trên nhiều
lĩnh vực kinh tế :
+ Kinh tế : lấy buôn bán để tập hợp
nhau lại cùng lo việc nước . Thành
lập các trang trại , khai khẩn ruộng
hoang để trồng lúa , ngơ ,
khoai , ...
+ Văn hóa - giáo dục : mở trường
học khai thơng dân trí , hậu dân
sinh , Quảng Nam lập 48 trường ,
học các môn KHTN , KHXH , thể
dục ,...
+ Tư tưởng : đổi mới phong hóa ,
cải cách lối sống với khẩu hiệu "
phong hóa " , vận động cắt tóc
ngắn, để răng trắng , theo lối sống
mới .

+ Các sĩ phu tuyên truyền , vận
động sưu cao thuế nặng
-> châm ngòi cho phong trào đấu
trqnh chống sưu thuế ở Miền
Trung .

Câu 18 : Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc với cách mạng Việt Nam
từ 1919 - 1930 :
– Vai trị mở đưởng để giải quyết tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu
nước đầu thế kỷ XX (xác định được con đường cứu nước mới).
– Vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị điều kiện cho sự ra đời Đảng Cộng
sản Việt Nam
Lí luận cách mạng giải phóng dân tộc, được truyền bá vào Việt Nam, đã thúc
đẩy phong trào dân tộc phát triển, là sự chuẩn bị điều kiện về tư tưởng chính
trị cho sự ra đời của Đảng.
Việc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và đào tạo cán bộ cho
cách mạng Việt Nam là sự chuẩn bị điều kiện về tổ chức cho sự thành lập
Đảng cộng sản Việt Nam về sau.
– Vai trị quyết định thành cơng của Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản
thành Đảng Cộng sản Việt Nam, chấm dứt tình trạng khủng hoảng về lãnh
đạo cách mạng.
CÂU 19: Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930
a. Hoàn cảnh lịch sử :


– Đến năm 1929, phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân, tiểu tư sản
và các tầng lớp nhân dân yêu nước kết thành một làn sóng dân tộc dân chủ
ngày càng mạnh mẽ, đặt ra yêu cầu phải có sự lãnh đạo của một Đảng Cộng
sản.
– Yêu cầu trên tác động vào các tổ chức tiền cộng sản, dẫn đến cuộc đấu

tranh nội bộ và sự phân hoá tích cực trong các tổ chức này, hình thành nên
ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
- Xẩy ra sự bế tắc trong đường lối , tư tưởng cứu nước của phong trào yêu
nước ở Việt Nam TK XX
b. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời và tích cực lãnh đạo quần chúng
đấu tranh. Tuy nhiên, các tổ chức đó hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh
hưởng của nhau làm cho phong trào cách mạng trong cả nước có nguy cơ bị
chia rẽ lớn. Tình hình đó đặt ra yêu cầu cấp thiết là phải thống nhất các tổ
chức thành một đảng.
+ Với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản có quyền quyết định mọi
vấn đề của cách mạng Đông Dương, Nguyễn Ái Quốc chủ động triệu tập đại
biểu của Đông Dương cộng sản đảng và An Nam cộng sản đảng để bàn về
việc thống nhất đảng.
- Thời gian : Hội nghị bắt đầu họp ngày 6/1/1930 đến 7/2/1930
- Địa điểm : Cửu Long (Hương Cảng – Trung Quốc) do Nguyễn Ái Quốc chủ
trì.
- Đại biểu :
+ Đông Dương CSĐ : 2 đ/c
+ An Nam CSĐ : 2 đ/c
+ Nước ngoài : 3 đ/c ( Nguyễn Ái Quốc , Lê Hồng Sơn , Hồ Tùng Mậu )
c. Nội dung Hội nghị
+ Thảo luận và nhất trí ý kiến của Nguyễn Ái Quốc là thống nhất thành một
đảng cộng sản duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Thơng qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái
Quốc soạn thảo. Đó là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, có giá trị lí
luận và thực tiễn lâu dài đối với cách mạng Việt Nam.
+ Vạch kế hoạch hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước và thành lập Ban
chấp hành trung ương lâm thời.
+ Nhân dịp Đảng ra đời, Nguyễn Ái Quốc ra lời kêu gọi công nhân, nơng dân,

binh lính, thanh niên, học sinh, anh chị em bị áp bức bóc lột đấu tranh.
Hội nghị có ý nghĩa như một đại hội thành lập Đảng. Ngày 24/2/1930 theo đề
nghị của Đơng Dương Cộng sản liên đồn, tổ chức này được gia nhập vào
Đảng Cộng sản Việt Nam.
– Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
+ Xác định đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam là làm “tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
+ Nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng trước mắt là: đánh đổ đế quốc Pháp,
bọn phong kiến và phản cách mạng làm cho nước Việt Nam được độc lập tự
do; lập chính phủ cơng nơng binh; tổ chức qn đội công nông, tịch thu hết


sản nghiệp lớn của đế quốc; tịch thu ruộng đất của đế quốc và phản cách
mạng chia cho dân cày nghèo.
+ Lực lượng cách mạng là: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức. Đối với
phú nơng, trung tiểu địa chủ và tư bản phải lợi dụng hoặc trung lập.
+ Lãnh đạo cách mạng: Đảng cộng sản Việt Nam, đội quân tiên phong của
giai cấp vô sản sẽ giữ vai trò lãnh đạo cách mạng.
+ Về quan hệ với cách mạng thế giới: Đảng phải liên lạc với các dân tộc bị áp
bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
– Nhận xét:
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh giải phóng dân
tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Độc lập tự
do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
+ Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân
tộc và giai cấp của nhân dân Việt Nam. Đảng là sản phẩm của sự kết hợp
giữa chủ nghĩa Mác – Lênin và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của
Nguyễn Ái Quốc với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
– Ý nghĩa sự ra đời của Đảng:
Việc thành lập Đảng là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử Việt Nam. Từ đây, cách

mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam được đặt dưới sự lãnh đạo
duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, một đảng có đường lối cách mạng
khoa học và sáng tạo, có tổ chức chặt chẽ, có đội ngũ cán bộ đảng viên kiên
trung nguyện suốt đời hy sinh cho lý tưởng Đảng, vì độc lập dân tộc và tự do
cho nhân dân.
+ Sự ra đời của Đảng với tổ chức thống nhất và cương lĩnh chính trị đúng đắn
đã chấm dứt tình trạng khủng hoảng về lãnh đạo cách mạng kéo dài mấy
chục năm đầu thế kỷ XX. Từ đây cách mạng Việt Nam bước lên một con
đường mới, con đường đấu tranh giành độc lập dân tộc và hướng tới chủ
nghĩa xã hội.
+ Đảng cộng sản Việt Nam ra đời chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã
trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng. Phong trào cơng nhân Việt Nam
từ đây hồn tồn trở thành một phong trào tự giác.
+ Sự lãnh đạo của đảng làm cho cách mạng Việt Nam thực sự trở thành một
bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới. Từ đây nhân dân Việt Nam tham
gia vào sự nghiệp cách mạng thế giới một cách có tổ chức.
+ Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có ý nghĩa quyết định cho
những bước phát triển tiếp theo của lịch sử dân tộc Việt Nam. Đó là nhân tố
hàng đầu đảm bảo mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
CÂU 20 : Phong trào cách mạng 1930 - 1931 với đỉnh cao là Xơ Viết
Nghệ Tính
1. Phong trào cách mạng 1930 – 1931
a. Nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ của phong trào
– Tác động của phong trào cách mạng thế giới:
+ Những năm 1929 – 1933, thế giới tư bản lâm vào cuộc khủng hoảng kinh
tế trầm trọng trên quy mô lớn, để lại hậu quả hết sức nặng nề, làm cho


những mâu thuẫn trong lòng xã hội tư bản phát triển gay gắt. Phong trào đấu
tranh của công nhân và quần chúng lao động dâng cao.

+ Trong khi đó, Liên Xô đang xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, hồn
thành cơng nghiệp hóa và đang tiến hành tập thể hóa nơng nghiệp. Quảng
Châu cơng xã (Trung Quốc) thắng lợi.
+ Sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới có ảnh hưởng tích cực
đến cách mạng Việt Nam. Đây là nguyên nhân quan trọng thúc đẩy phong
trào đấu tranh cách mạng ở Việt Nam.
– Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và sai phát triển gay
gắt
+ Hậu quả lớn nhất của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 đối với Việt
Nam là làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của các tầng lớp nhân dân
lao động.
+ Đầu năm 1930, cuộc khởi nghĩa Yên Bái do Việt Nam Quốc dân đảng lãnh
đạo đã bị thất bại. Chính quyền thực dân tiến hành một chiến dịch khủng bố
dã man những người yêu nước.
+ Tình hình kinh tế và chính trị trên đây làm cho mâu thuẫn giữa cả dân tộc
Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược và tay sai phát triển vô cùng gay gắt.
Đây là nguyên nhân sâu xa và trực tiếp dẫn đến phong trào đấu tranh của
quần chúng.
– Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Đầu năm 1930 Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với tổ chức chặt chẽ và
cương lĩnh chính trị đúng đắn, nắm quyền lãnh đạo duy nhất đối với cách
mạng Việt Nam, quy tụ lực lượng và sức mạnh toàn dân tộc Việt Nam, kịp
thời lãnh đạo nhân dân bước vào một thời kì đấu tranh mới.
+ Đây là nguyên nhân chủ yếu và có ý nghĩa quyết định, bởi vì nếu khơng có
sự lãnh đạo của Đảng thì tự bản thân những mâu thuẫn giai cấp xã hội chỉ có
thể dẫn tới những cuộc đấu tranh lẻ tẻ, tự phát, mà không thể trở thành một
phong trào tự giác trên quy mô rộng lớn được.
b. Diễn biến
– Từ tháng 2 đến tháng 4/1930 là bước khởi đầu của phong trào với ba cuộc
bãi công tiêu biểu của 3000 công nhân đồn điền cao su Phú Riềng, 4.000

công nhân nhà máy sợi Nam Định và 400 công nhân nhà máy Cưa và nhà
máy Diêm Bến Thuỷ.
– Tháng 5/1930, phong trào phát triển thành cao trào. Ngày 1 – 5 – 1930 lần
đầu tiên nhân dân Việt Nam kỉ niệm ngày Quốc tế Lao động. Khắp nơi diễn ra
các hình thức đấu tranh để kỉ niệm như mít tinh, biểu tình, bãi cơng, bãi
khố, bãi thị, treo cờ đỏ búa liềm, rải truyền đơn, căng khẩu hiệu… Tiêu biểu
nhất là cuộc đấu tranh của 5000 cơng nhân và nơng dân khu vực thành phố
Vinh, địi tăng tiền lương, bớt giờ làm, chống sưu thuế…
– Trong nửa sau năm 1930, phong trào tiếp tục nổ ra ở nhiều nơ:
+ Bãi công của công nhân nổ ra ở hầu khắp các cơ sở kinh tế của tư bản
Pháp.
+ Phong trào nông dân bùng nổ dữ dội chưa từng thấy. Ở Bắc Kì có các cuộc
biểu tình của nơng dân Tiền Hải (Thái Bình), Duy Tiên (Hà Nam). Ở Trung Kì,


có các cuộc đấu tranh của nơng dân Đức Phổ, Sơn Tịnh (Quảng Ngãi). Ở Nam
Kì, có cuộc đấu tranh ở Bà Chiểu (Sài Gòn – Chợ Lớn)….
+ Ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, phong trào nông dân tiép tục lên cao với
những cuộc biểu tình lớn có vũ trang tự vệ, kéo đến huyện lị, tỉnh lị địi giảm
sưu thuế, như nơng dân các huyện Nam Đàn, Nghi Lộc, Hưng nguyên, Quỳnh
Lưu, Thanh Chương, Đô Lương, Anh Sơn, Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kì
Anh…
+ Tiêu biểu nhất là cuộc biểu tình ngày 12/9/1930 của nơng dân Hưng
Nguyên (Nghệ An) kéo đến huyện lị, phá nhà lao, đốt huyện đường, vậy lính
khố xanh, ủng hộ cuộc bãi cơng của cơng nhân Bến Thuỷ.
+ Chính quyền thực dân bị tê liệt, tan rã ở nhiều nơi. Chính quyền cách
mạng được thành lập ở nhiều vùng nông thôn thuộc hai tỉnh Nghệ An và Hà
Tĩnh.
– Từ cuối năm 1930, khi chính quyền Xơ viết ra đời, thực dân Pháp tập trung
lực lượng đàn áp, kết hợp sử dụng bạo lực với những thủ doạn lừa bịp về

chính trị. Phong trào cách mạng bị tổn thất nặng nề. Một số cuộc đấu tranh
lẻ tẻ còn kéo dài sang năm 1931 thì kết thúc.
2 . Xơ viết Nghệ – Tĩnh
– Trong các tháng 9 và 10 – 1930, trước khí thế cách mạng của quần chúng,
bộ máy chính quyền địch ở nhiều nơi tan rã. Dưới sự lãnh đạo của các chi bộ
đảng, Ban Chấp hành Nông hội ở thôn, xã đứng ra quản lý mọi mặt đời sống
xã hội ở nơng thơn, thực hiện chun chính với kẻ thù, dân chủ với quần
chúng lao động, làm chức năng, nhiệm vụ của một chính quyền nhà nước
dưới hình thức các uỷ ban tự quản theo kiểu Xô viết.
– Tại Nghệ An, Xô viết ra đời tháng 9/1930. Ở Hà Tĩnh, Xô viết hình thành
cuối năm 1930 đầu năm 1931, thực hiện nhiều chính sách tiến bộ:
+ Về chính trị, thực hiện rộng rãi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân.
Quần chúng được tham gia các đoàn thể, tự do hội họp. Các đội tự vệ đỏ, tòa
án nhân dân được thành lập.
+ Về kinh tế, chia ruộng đất công, tiền, lúa công cho dân cày nghèo, bãi bỏ
các thứ thuế vơ lý; chú trọng đắp đê phịng lụt, tư sửa cầu cống, đường giao
thông; tổ chức giúp đỡ nhau sản xuất.
+ Về văn hóa- xã hội: mở các lớp dạy chữ quốc ngữ, xóa bỏ các tệ nạn xã
hội, xây dựng nếp sống mới…
– Xô viết Nghệ – Tĩnh là mẫu hình chính quyền cách mạng đầu tiên ở Việt
Nam, một chính quyền nhà nước của dân, do dân, vì dân. Các Xơ viết được
thành lập và thực thi những chính sách tiến bộ chứng tỏ rằng Xơ viết Nghệ –
Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 – 1931.
* ý nghĩa và kinh nghiệm
– Phong trào cách mạng 1930 – 1931 là một phong trào cách mạng đầu tiên
do Đảng Cộng sản tổ chức và lãnh đạo. Đó là một phong trào cách mạng triệt
để, diễn ra trên qui mô rộng lớn, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia với
những hình thức đấu tranh phong phú và quyết liệt. Đây là một bước phát
triển nhảy vọt về chất so với những phong trào yêu nước trước kia.
– Mặc dù cuối cùng bị kẻ thù dìm trong biển máu nhưng phong trào vẫn có ý

nghĩa to lớn:


+ Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo cách mạng
của giai cấp công nhân. Qua thực tiễn đấu tranh, quần chúng nhân dân tin
vào sự lãnh đạo của Đảng.
+ Khẳng định vai trò của khối liên minh cơng nơng. Cơng nhân, nơng dân đã
đồn kết đấu tranh và tin vào sức mạnh của chính mình.
+ Đội ngũ cán bộ và đảng viên và quần chúng yêu nước được tôi luyện và
trưởng thành. Phong trào đã rèn luyện lực lượng cho cách mạng về sau.
+ Được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc
tế cộng sản đã công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là bộ phận độc lập,
trực thuộc quốc tế cộng sản.
+ Đây là bước thắng lợi đầu tiên có ý nghĩa quyết định đến tiến trình phát
triển về sau của cách mạng Việt Nam. Nếu khơng có phong trào cách mạng
1930 – 1931, trong đó quần chúng công, nông đã vung ra một nghị lực cách
mạng phi thường thì khơng thể có thắng lợi của phong trào dân chủ 1936 –
1939 và Cách mạng Tháng Tám.
– Phong trào để lại cho Đảng nhiều bài học kinh nghiệm quý giá về công tác
tư tưởng, về chỉ đạo chiến lược, về xây dựng khối liên minh công nông và
mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh.
CÂU 21:Diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng 8/1945 và sự ra đời của
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ?
Tổng khởi tháng Tám năm 1945
* Điều kiện bùng nổ
Một cuộc tổng khởi nghĩa chỉ có thể thắng lợi khi có đủ những điều kiện chủ
quan, khách quan và nổ ra đúng thời cơ.
– Về chủ quan:
+ Đảng đã có sự chuẩn bị đầy đủ về đường lối và phương pháp cách mạng,
thể hiện tập trung ở Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5

– 1941)…
+ Lực lượng cách mạng cũng được chuẩn bị chu đáo trong 15 năm kể từ khi
Đảng ra đời, được rèn luyện qua nhiều phong trào cách mạng.
Đến tháng 8 – 1945, toàn Đảng, toàn dân đã sẵn sàng, chủ động, kiên quyết
hi sinh phấn đấu giành độc lập tự do.
+ Tầng lớp trung gian, khi Nhật đảo chính Pháp mới chỉ hoang mang, dao
động, nhưng đến lúc này đã thấy rõ bản chất xâm lược của Nhật, chán ngán
những chính sách của Nhật, nên đã ngả hẳn về phía cách mạng.
– Về khách quan:
+ Sau khi phát xít Đức bị tiêu diệt, Liên Xơ tun chiến với Nhật, đánh tan
đạo quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc. Mĩ ném 2 quả bom
nguyên tử xuống các thành phố Hirôsima và Nagaxaki của Nhật Bản. Ngày 9
– 8 – 1945, Hội đồng tối coa chiến tranh của Nhật họp bàn về các điều kiện
đầu hàng theo Tuyên bố Pốtxđam. Ngày 14 – 8 – 1945, Hội đồng tối cao chiến
tranh và Nội các Nhật Bản thông qua quyết định đầu hàng. Ngày 15/8/1945,
Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Quân Nhật ở
Đông Dương rệu rã, chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang, lo sợ đến cực


điểm. Điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến. Thời cơ
cách mạng xuất hiện.
+ Tuy nhiên, một nguy cơ mới đang dần đến. Quân đội các nước đế quốc với
danh nghĩa đồng minh chuẩn bị vào Đông Dương để giải giáp quân đội Nhật.
Những thế lực phản động trong nước cũng đang tìm cách thay thầy đổi chủ.
Chính vì thế, vấn đề giành chính quyền được đặt ra như một cuộc chạy đua
nước rút với quân Đồng minh mà nhân dân Việt Nam không thể chậm trễ.
– Đảng kịp thời phát động khởi nghĩa:
+ Ngày 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ ban
khởi nghĩa toàn quốc. 23 giờ cùng ngày, Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố
Quân lệnh số 1, chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.

+ Từ ngày 14 đến 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào,
thông qua kế hoạch lãnh đạo tồn dân tổng khởi nghĩa.
+ Tiếp đó, từ ngày 16 đến ngày 17/8/1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán
thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của
Việt minh, cử ra Uỷ ban giải phóng dân tộc Việt Nam do Hồ Chí Minh làm chủ
tịch.
* Diễn biến
– Từ ngày 14 – 8 – 1945, tuy chưa nhận được lệnh tổng khởi nghĩa, nhưng
căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương và vận dụng chỉ thị “Nhật – Pháp
bắn nhau và hành động của chúng ta”, một số cấp bộ Đảng và Việt Minh đã
phát động tổng khởi nghĩa và giành được thắng lợi.
– Chiều 16/8/1945, theo lệnh của Ủy ban khởi nghĩa, một đơn vị của Đội Việt
Nam Giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy tiến về giải phóng thị xã
Thái Nguyên.
– Ngày 18/8/1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam
giành chính quyền ở tỉnh lị sớm nhất trong cả nước.
– Tại Hà Nội, ngày 19/8/1945, hàng vạn nhân dân đánh chiếm cơ quan đầu
não của địch như Phủ Khâm sai, trại Bảo an binh, Tòa Thị chính. Tối 19/8,
cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội thắng lợi.
– Ngày 23/8, hàng vạn nhân dân Huế biểu tình thị uy, chiếm cơng sở. Chính
quyền về tay nhân dân.
– Ngày 25/8, tổng khởi nghĩa thắng lợi ở Sài Gòn.
– Khởi nghĩa thắng lợi ở 3 thành phố lớn: Hà Nội, Huế, Sài Gòn đã tác động
đến các địa phương trong nước, quần chúng các tỉnh còn lại nối tiếp nhau
khởi nghĩa. Hà Tiên và Đồng Nai Thượng là những nơi giành chính quyền
muộn nhất (28/8).
– Chiều 30/8 vua Bảo Địa thối vị, triều đình phong kiến nhà Nguyễn hồn
tồn sụp đổ.
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa được thành lập (2/9/1945)
– Ngày 25/8/1945, Chủ tich Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng và Uỷ ban

Dân tộc giải phóng Việt Nam từ Tân Trào về đến Hà Nội.
– Ngày 28/8/1945, Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam cải tổ thành Chính
phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa.


×