Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

TÌM HIỂU INCOTERMS 2010, NHỮNG THAY đổi TRONG INCOTERMS 2020 và THỰC TRẠNG vận DỤNG ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ

ĐỀ ÁN KINH DOANH QUỐC TẾ
Đề tài:

TÌM HIỂU INCOTERMS 2010, NHỮNG THAY
ĐỔI TRONG INCOTERMS 2020 VÀ THỰC
TRẠNG VẬN DỤNG Ở VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Diễm

Lớp học phần

: 43K01.6

Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Thu Hương

Đà Nẵng, ngày 26 tháng 09 năm 2019

TIEU LUAN MOI download :


PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................

2. Tên đề tài : “ Tìm hiểu Incoterms 2010 và thực trạng áp dụng Incoterms 2010 ở

Việt Nam”...................................


3. Kết cấu bài báo cáo....................................................................................................

4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................
4.1.Về không gian :.....................................................................

4.2.Về nội dung:..........................................................................
5. Phương pháp nghiên cứu:............................................................................................
CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU VỀ INCOTERMS 2010.........................................................

1.1.Nguyên nhân ra đời...............................................................

1.2.Khái quát...............................................................................

1.3.Kết cấu của Incoterms 2010.................................................

1.4.Nội dung chính của Incoterms 2010.....................................
1.4.1. Nhóm I: Dành cho mọi phương tiện vận tải....................................................

1.4.2. Nhóm 2: Dành cho vận tải đường thủy.........................................................
1.5.INCOTERMS 2000 – ĐIỀU KHOẢN THƯƠNG MẠI QUỐ

1.6.Sự khác biệt giữa intoterm 2000 và intoterm 2010:.............

1.7.Những thay đổi của intoterm 2010.......................................

1.7.1.Nội dung:...................

1.7.2.Kết cấu:......................
1.8.Những thay đổi trong incoterms 2020 so với 2010...............
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG SỬ DỤNG INCOTERMS 2010 Ở VIỆT NAM.........


2.1.Tình hình xuất nhập khẩu tại Việt Nam.................................

2.2.Các điều khoản trong Incoterms 2010 mà Việt Nam áp dụn

2.2.1. Các doanh nghiệp Việt Nam chú trọng xuất FOB và nhập CIF.....................
2.2.2.Về xuất khẩu:.............
2.2.3.Về nhập khẩu.............

2.3.Lợi ích của việc bán FOB và nhập CIF.................................

TIEU LUAN MOI download :


2.3.1. Lợi ích bán FOB...........................................................................................
2.3.2. Lợi ích khi nhập CIF.....................................................................................
2.4.

Bất lợi của Việt Nam khi “ Xuất FOB-Nhập CIF”.........................

2.5.
Nguyên nhân doanh nghiệp thường sử dụng điều kiện FOB cho xu
kiện CIF cho nhập khẩu................................................................................................
2.5.1. Nguyên nhân khách quan..............................................................................
2.5.2. Nguyên nhân chủ quan.................................................................................
2.6.

Khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam nhập FOB xuất CIF.....

CHƯƠNG 3: NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA VIỆT NAM TRONG

VIỆC ÁP DỤNG INCOTERM 2010 VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU

..........................................................................................................................................
3.1. Thuận lợi:.....................................................

3.2. Khó khăn:.....................................................

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP..............................................................................................
4.1. Đối với doanh nghiệp:.................................

4.2. Đối với Chính phủ:.......................................

4.3. Đối với các chủ thể có liên quan:................

4.3.1. Cơng ty bảo hiểm:.........................................................................................
4.3.2.
Cơng ty vận chuyể
4.3.3.
Hệ thống ngân hàn
PHẦN KẾT LUẬN.........................................................................................................
1.
Những gì đã làm được:............................................................................................
2.

Giá trị đóng góp của đề tài:.....................................................................................
2.1.
Ý nghĩa khoa học:.....................................................
2.2.

3.


Ý nghĩa thực tiễn:......................................................

Thuận lợi và khó khăn khi tiến hành làm đề tài:...................................................
3.1.
Thuận lợi:..................................................................
3.2.

Khó khăn:..................................................................

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................
THÀNH VIÊN THAM GIA VÀ ĐÓNG GÓP CỦA TỪNG THÀNH VIÊN...............

2

TIEU LUAN MOI download :


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Hịa mình vào cơng cuộc hội nhập nền kinh thế giới, Việt Nam đã và đang dần có những

bước chuyển mình mạnh mẽ để có thể sánh ngang được với các nước khác. Tình hình kinh
tế Việt Nam ngày càng phát triển hơn, việc trao đổi mua bán không chỉ diễn ra
ở quy mô trong nước mà cịn cả ngồi nước. Xuất nhập khẩu diễn ra ngày càng nhiều với

các loại mặt hàng khách nhau : nơng – lâm – thủy sản. Vì vậy khi tham gia vào thị trường
kinh tế thế giới cũng như thuận tiện cho việc xuất nhập khẩu thì Việt Nam cần phải nắm rõ

được các điều kiện cũng như quy định về việc giao dịch thương mại. Đặc biệt là với bộ quy
tắc Intercoms 2010, bộ quy tắc này do chính Phịng thương mại và cơng nghiệp quốc tế
( ICC ) xuất bản. Bao gồm những quy tắc đã được công nhận trong thương mại quốc tế,
được các nước trên thế giới cùng nhau sử dụng trong các hợp đồng mua bán quốc tế cũng
như là trong nước.Trên thực tế, các doanh nghiệp ở Việt Nam còn gặp phải nhiều vấn đề
cũng như khó khăn trong việc áp dụng các điều luật của Incoterms. Bên cạnh đó khi mà
kinh tế càng phát triển thì càng có nhiều vấn đề phát sinh, đặc biệt là trong các hợp đồng
mua bán quốc tế, nếu như Việt Nam không thể nắm rõ và vận dụng tốt các điều kiện và quy
định trong Incoterms thì khó có thể tránh khỏi những tranh chấp xảy ra trong hợp đồng
mua bán quốc tế. Bộ quy tắc Incoterms đã qua 6 lần sửa đổi và lần mới nhất là vào năm
2010 và hiện được áp dụng cho đến ngày nay, trong bộ quy tắc mới này thì những quy định
đã được cập nhật tạo điều kiện hết sức tối đa để đem đến những thuận lợi cho các doanh
nghiệp , đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Đảm bảo chuẩn về công việc
giao nhận hàng hóa, thanh tốn trong việc mua bán hàng hóa quốc tế, soạn thảo các văn
bản hợp đồng,…Vấn đề xuất nhập khẩu giữa các nước đang ngày càng tăng lên nhanh
chóng, đặc biệt là với Việt Nam khi mà chúng ta đang dần chuyển mình trong nền kinh tế
các nước phát triển. Việc có thể tận dụng được những lợi ích mà quy tắc Incoterms đem lại
có thể giúp Việt Nam rất nhiều trên thị trường mua bán quốc tế. Chính vì vậy mà nhóm
chúng em quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu Incoterms 2010 và thực trạng vận dụng
Incoterms ở Việt Nam” để nghiên cứu và tìm hiểu.

3

TIEU LUAN MOI download :


Tên đề tài : “ Tìm hiểu Incoterms 2010 và thực trạng áp dụng Incoterms 2010
ở Việt Nam”

2.


3.

Kết cấu bài báo cáo

Bài báo cáo gồm 4 chương:
CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU VỀ INCOTERMS 2010
CHƯƠNG 2: THƯC TRẠNG VẬN DỤNG INCOTERMS 2010 Ở VIỆT NAM
CHƯƠNG 3: NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA VIỆT NAM TRONG VIỆC
ÁP DỤNG INCOTERM 2010 VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP
4.

Phạm vi nghiên cứu

4.1. Về không gian :

Đề tài nghiên cứu thông tin ở Việt Nam
4.2. Về nội dung:
Đề tài chủ yếu tập trung vào tìm hiểu Incoterms 2010 và thực trạng vận dụng của
Incoterms 2010 ở Việt Nam
5. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp phân tích : thống kê số liệu, miêu tả, phân tích,…

4

TIEU LUAN MOI download :


CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU VỀ INCOTERMS 2010

1.1.

Nguyên nhân ra đời
Incoterms 2000 còn tồn tại nhiều điểm yếu.

Sau 2,5 năm nghiên cứu trên 2000 công ty xuất khẩu lớn trên thế giới có liên hệ chặt chẽ
với ICC (International Chamber of Commerce – Phòng thương mại quốc tế) về sử dụng
Incoterms 2000, các chuyên gia rút ra:
- Nhiều điều kiện thương mại Incoterms rất ít áp dụng: DAF, DES, DEQ, DDU.
- Nhiều điều kiện thương mại không rõ, dễ nhầm lẫn dẫn tới khó lựa chọn; tranh chấp

trong trả các loại phí liên quan đến giao nhận.
Sự kiện khủng bố diễn ra tại Hoa Kỳ 11/9/2001.
Nghĩa vụ thông tin về hàng hóa
Từ 01/07/2012: Tất cả hàng hóa container vận chuyển vào Hoa Kỳ phải được soi chiếu.
Năm 2008, Quốc hội Hoa Kỳ đã thông qua một đạo luật mới quy định 100% container
hàng hóa chở vào Hoa Kỳ phải được soi chiếu. Biện pháp an ninh mới này sẽ là một thách
thức rất lớn cả về cơng việc lẫn tài chính. Từ 01/07/2012, các container chở hàng đến Hoa
Kỳ dù là được chuyên chở trực tiếp hoặc gián tiếp (chuyển tải qua một cảng biển thứ 3)
đều phải được soi chiếu trước. Quy định nhằm đảm bảo an ninh dây chuyền logistics toàn
cầu này của Hoa Kỳ sẽ đặt ra cho Hải quan các nước phải trang bị máy soi container tại
các cảng biển quốc tế có xuất hàng container đi Hoa Kỳ.
Quy tắc điều chỉnh hoạt động thương mại của Hoa Kỳ đã được xây dựng mới.
Kể từ năm 2004, nhiều chuyên gia làm luật thương mại của Hoa Kỳ phối hợp với các
chuyên gia của ICC hoàn thiện và xây dựng Incoterms 2010. Có thể nói nội dung của
Incoterms 2010 có nhiều điểm tương đồng nhất với Bộ quy tắc: “The 2004 revision of the
United States’ Uniform Commercial Code” so với Incoterms 1990 hay Incoterms 2000
Quy tắc bảo hiểm hàng hóa
Quy tắc bảo hiểm hàng hóa chuyên chở mới có hiệu lực từ 01/01/2009 được hồn thiện
từ Quy tắc ban hành năm 1982.


5

TIEU LUAN MOI download :


Chứng từ điện tử
Sự thay thế nhanh chóng các chứng từ giấy tờ bằng chứng từ điện tử cũng là nguyên
nhân thúc đẩy Incoterms được điều chính đúng chu kỳ 10 năm/ lần.
1.2.

Khái quát

Incoterms 2010 được ICC xuất bản tháng 9/2010 với 11 quy tắc mới và chính thức có
hiệu lực từ ngày 01/01/2011.
Nền kinh tế toàn cầu đã mở ra cơ hội to lớn chưa từng thấy để doanh nghiệp tiếp cận tới
các thị trường khắp nơi trên thế giới. Hàng hoá được bán ra ở nhiều nước hơn, với số
lượng ngày càng lớn và chủng loại đa dạng hơn. Khi khối lượng và tính phức tạp của bn
bán quốc tế tăng lên, và nếu hợp đồng mua bán hàng hố khơng được soạn thảo một cách
kỹ lưỡng thì khả năng dẫn đến sự hiểu nhầm và tranh chấp tốn kém cũng tăng lên.
Incoterms , quy tắc chính thức của ICC về việc sử dụng các điều kiện thương mại trong
nước và quốc tế, tạo điều kiện cho thương mại quốc tế phát triển. Việc dẫn chiếu Incoterms
2010 trong hợp đồng mua bán hàng hoá sẽ phân định rõ ràng nghĩa vụ tương ứng của các
bên và làm giảm nguy cơ rắc rối về mặt pháp lý.
Kể từ khi Incoterms được ICC soạn thảo năm 1936, chuẩn mực về hợp đồng mang tính
tồn cầu này thường xun được cập nhật để bắt kịp với nhịp độ phát triển của thương mại
quốc tế. Incoterms 2010 có tính đến sự xuất hiện ngày càng nhiều khu vực miễn thủ tục hải
quan, việc sử dụng thông tin liên lạc bằng điện tử trong kinh doanh ngày càng tăng, mối
quan tâm cao về an ninh trong lưu chuyển hàng hoá và cả những thay đổi về tập quán vận
tải. Incoterms 2010 cập nhật và gom những điều kiện “giao hàng tại nơi đến”, giảm số điều

kiện thương mại từ 13 xuống 11, trình bày nội dung một cách đơn giản và rõ ràng hơn.
Incoterms 2010 cũng là bản điều kiện thương mại đầu tiên đề cập tới cả người mua và
người bán một cách hồn tồn bình đẳng.
1.3.

Kết cấu của Incoterms 2010

Incoterms 2010 chỉ bao gồm 11 điều khoản, giảm 2 điều khoản (DDU & DAF) so với
incoterms 2000
Incoterms 2010 được chia làm 2 nhóm:
Các điều khoản dùng chung cho bất kỳ loại hình vận vận chuyển nào:
EXW - Ex Works – Giao tại xưởng

6

TIEU LUAN MOI download :


FCA - Free Carrier – Giao cho nhà chuyên chở
CPT - Carriage Paid To - Cước phí trả tới
CIP - Carriage and Insurance Paid – Cước phí và bảo hiểm trả tới
DAT - Delivered At Terminal (new) – Giao hàng tại bãi (điều khoản mới)
DAP - Delivered At Place (new) – Giao tại nơi đến (điều khoản mới)
DDP - Delivered Duty Paid – Giao hàng đã trả thuế
Các điều khoản chỉ sử dụng cho vận tải biển hoặc thủy nội địa:
FAS - Free Alongside Ship – Giao tại mạn tàu
FOB - Free On Board – Giao lên tàu
CFR - Cost and Freight – Trả cước đến bến
CIF - Cost, Insurance and Freight – Trả cước, bảo hiểm tới bến
1.4.


Nội dung chính của Incoterms 2010

Trong Incoterms 2010, các nghĩa vụ của bên mua và bên bán được sắp xếp tương ứng
theo thứ tự từ A1-A10 và từ B1-B10 lần lượt là :

7

TIEU LUAN MOI download :


Theo đó các nấc thang với các nghĩa vụ chuyển dần từ người bán sang người mua, từ
trác nhiệm tối thiểu tới trách nhiệm tối đa của người bán và ngược lại với người mua
Dưới đây là nội dung cơ bản của từng điều kiện thương mại trong Incoterms 2010
1.4.1. Nhóm I: Dành cho mọi phương tiện vận tải
1.4.1.1.

EXW- Ex Works – Giao tại xưởng

Giao hàng tại xưởng có nghĩa là người bán giao hàng, chưa thông quan xuất khẩu và
cũng chưa được bốc lên bất cứ phương tiện vận tải nào đến nhận hàng, khi đặt hàng hóa
dưới quyền định đoạt của người mua tại cơ sở của người bán hoặc tại một địa điểm được
chỉ định (kho, nhà máy).
Điều kiện này thể hiện nghĩa vụ của người bán ở mức tối thiểu và nghĩa vụ của người
mua ở mức tối đa. Người mua phải nhận hàng tại địa điểm của người bán, tự thuê phương
tiện vận tải và hàng hóa,làm thủ tục và chịu phí thơng quan xuất- nhập khẩu và quá cảnh

1.4.1.2.

FCA - Free Carrier – Giao cho nhà chuyên chở


Giao hàng cho người chuyên chở nghĩa là người bán đã giao hàng thông quan xuất khẩu
cho người chuyên chở hay một người khác do người mua chỉ định tại cơ sở người bán hoặc
tại một địa điểm quy định khác. Cần chú ý rằng địa điểm giao hàng được chọn có ảnh
hưởng đến nghĩa vụ bốc hàng và dỡ hàng. Nếu địa điểm giao hàng là cơ sở của người bán,
người bán có nghĩa vụ bốc hàng. Nếu việc giao hàng tại dịa điểm khác thì người bán khơng
có trách nhiệm phải dỡ hàng.
Theo điều kiện này, người bán phải:
Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu.

8

TIEU LUAN MOI download :


Giao hàng tại địa điểm và trong thời gian quy định cho người vận tải, công cộng thứ
nhất đã được người mua chỉ định.
Cung cấp bằng chứng về việc giao hàng cho người vận tải ( vận đơn, biên lai nhận
hàng).
Người mua phải :
Chỉ định kịp thời người vận tải
Kí hợp đồng vận tải và trả cước vận tải
Chịu rủi ro và tổn thất về hàng từ khi hàng được giao cho người vận tải đã chỉ định
Làm thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu

1.4.1.3.

CPT- Carriage Paid To - Cước phí trả tới

Cước phí trả tới có nghĩa là người bán giao hàng cho người chuyên chở hoặc một người

khác do người bán chỉ định tại một nơi thỏa thuận ( nếu điểm đó đã được các bên thỏa
thuận ) và người bán phải ký hợp đồng và trả các chi phí vận tải cần thiết để đưa hàng hóa
tới địa điểm đến được chỉ định.
Điều kiện này có 2 điểm tới hạn, vì rủi ro và chi phí được chuyển giao tại 2 địa điểm
khác nhau. Vì vậy, trong hợp đồng các bên nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm giao
hàng và nơi đến.

9

TIEU LUAN MOI download :


1.4.1.4.

CIP- Carriage and Insurance Paid – Cước phí và bảo hiểm trả tới

Cước phí và bảo hiểm trả tới có nghĩa là người bán giao hàng hóa cho người chuyên chở
hoặc người khác do người bán chỉ định tại địa diểm thỏa thuân. Ngoài ra người bán cũng
phải trả chi phí vận tải cần thiết để đưa hàng hóa tới nơi quy định. Trong điều kiện này,
người bán có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hóa tuy nhiên người bán chỉ phải mua bảo
hiểm ở phạm vi tối thiểu, nếu người mua muốn người bán mua ở phạm vi lớn hơn thì phải
thỏa thuận rõ với người bán trong hợp đồng hoặc người mua phải tự mua.
Bên bán phải :
Kí hợp đồng chuyên chở và trả cước đến địa điểm đích quy định
Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu
Giao hàng cho người vận tải đầu tiên
Kí hợp đồng bảo hiểm cho hàng và trả phí bảo hiểm
Cung cấp cho người mua hóa đơn, chứng từ vận tải thường lệ và đơn bảo hiểm hoặc
bằng chứng khác để thể hiện hàng đã được bảo hiểm
Bên mua phải:

Nhận hàng khi hàng được giao cho người vận tải đầu tiên, khi hóa đơn bảo hiểm và
chứng từ vận tải được giao cho mình.
Chịu rủi ro và tổn thất kể từ khi hàng được giao cho người vận tải đầu tiên

10

TIEU LUAN MOI download :


1.4.1.5.

DAT- Delivered At Terminal– Giao hàng tại bến

Giao tại bến có nghĩa là người bán giao hàng sau khi đã dỡ khỏi phương tiện vận tải,
được đặt dưới sự định đoạt của người mua tại một bến chỉ định, tại cảng… Bến bao gồm
bất kỳ nơi nào như cầu cảng, bãi container hoặc ga đường bộ, đường sắt,… Người bán
chịu mọi chi phí và rủi ro liên quan để đưa hàng hóa đến và dỡ hàng tại bến ở cảng hoặc
nơi đến chỉ định.

1.4.1.6.

DAP- Delivery at Place – giao tại nơi đến

Viết tắt của cụm từ Delivery at Place – giao tại nơi đến có nghĩa người bán giao hàng
khi hàng hóa được đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải đã đến
đích và sẵn sàng cho việc dỡ hàng xuống địa điểm đích. Các bên được khuyến cáo nên xác
định càng rõ càng tốt địa điểm giao hàng tại khu vực địa điểm đích, bởi đó sẽ là thời điểm
chuyển giao rủi ro về hàng hóa từ người bán sang người mua. Người mua có nghĩa vụ hỗ
trợ cung cấp các giấy tờ cần thiết để làm thủ tục hải quan và nộp thuế.


11

TIEU LUAN MOI download :


1.4.1.7.

DDP- Delivery duty paid – Giao hàng đã trả thuế

Viết tắt cụm từ Delivery duty paid – Giao hàng đã trả thuế nghĩa là người bán giao hàng
đến địa điểm thỏa thuận tại nước nhập khẩu, bao gồm việc chịu hết các phí tổn và rủi ro
cho đến khi hàng đến đích, gồm các chi phí thuế và hải quan. Điều khoản này khơng phân
biệt hình thức vận chuyển. Điều kiện này thể hiện tối đa nghĩa vụ của người bán.

1.4.2. Nhóm 2: Dành cho vận tải đường thủy
1.4.2.1.

FAS- Free Alongside Ship – Giao tại mạn tàu

Giao hàng dọc mạn tàu có nghĩa là người bán giao hàng đã thơng quan xuất khẩu cho
người chuyên chở do người mua thuê tại cảng bốc hàng quy định (ở cầu cảng hoặc trên sà
lan nhỏ). Mọi rủi ro liên quan đến hàng hoá đã được chuyển từ người bán sang người mua

12

TIEU LUAN MOI download :


kể từ khi hàng đặt dọc mạn tàu/ở cầu cảng của cảng bốc.Người bán thông quan xuất khẩu,
người mua thông quan nhập khẩu. Người mua thuê tàu.

Việc bốc, dỡ
Dù là tàu chuyến hay tàu chợ:
Người bán chịu chi phí + rủi ro cho việc bốc hàng lên xe containers tại xưởng của mình
Người mua chịu chi phí + rủi ro cho việc bốc hàng lên tàu (hoặc sang hàng từ sà lan nhỏ
lên tàu lớn) tại cảng bốc (tức người mua chịu local charge đầu bốc) (hoặc khác đi tuỳ thoả
thuận trong hợp đồng)
Người mua chịu chi phí + rủi ro cho việc dỡ hàng xuống tàu tại cảng dỡ (chịu local
charge local charge đầu dỡ).
Người mua chịu chi phí + rủi ro cho việc dỡ hàng xuống xe containers tại xưởng của
mình.

1.4.2.2.

FOB- Free On Board – Giao lên tàu

Giao hàng lên tàu có nghĩa là người bán giao hàng đã thông quan xuất khẩu, bốc hàng
lên tàu của người chuyên chở do người mua thuê tại cảng bốc hàng quy định. Mọi rủi ro
liên quan đến hàng hoá đã được chuyển từ người bán sang người mua kể từ khi hàng được
giao lên tàu. Người bán thông quan xuất khẩu, người mua thông quan nhập khẩu. Người
mua thuê tàu
Việc bốc, dỡ

13

TIEU LUAN MOI download :


Dù là tàu chuyến hay tàu chợ:
Người bán chịu chi phí + rủi ro cho việc bốc hàng lên xe containers tại xưởng của mình
Người bán chịu chi phí + rủi ro cho việc bốc hàng lên tàu tại cảng bốc (tức người bán

chịu local charge đầu bốc) (hoặc khác đi tuỳ thoả thuận trong hợp đồng)
Người mua chịu chi phí + rủi ro cho việc dỡ hàng xuống tàu tại cảng dỡ (chịu local
charge local charge đầu dỡ).
Người mua chịu chi phí + rủi ro cho việc dỡ hàng xuống xe containers tại xưởng của
mình.

1.4.2.3.

CFR- Cost and Freight – Trả cước đến bến

Giao hàng gồm tiền hàng và cước phí có nghĩa là người bán giao hàng đã thơng quan xuất
khẩu, bốc hàng lên tàu của người chuyên chở do người bán thuê tại cảng bốc hàng. Người
bán phải trả tiền cước thuê tàu để chở hàng đến cảng đích quy định. Nhưng mọi rủi ro liên
quan đến hàng hoá đã được chuyển từ người bán sang người mua kể từ khi hàng được giao
lên tàu. Người bán thông quan xuất khẩu, người mua thông quan nhập khẩu. Người bán
thuê tàu
Việc bốc, dỡ
Dù là tàu chuyến hay tàu chợ:
Người bán chịu chi phí + rủi ro cho việc bốc hàng lên xe containers tại xưởng của mình
Người bán chịu chi phí + rủi ro cho việc bốc hàng lên tàu tại cảng bốc (tức người bán
chịu local charge đầu bốc)

14

TIEU LUAN MOI download :


Người mua chịu chi phí cho việc dỡ hàng xuống tàu tại cảng dỡ (chịu local charge local
charge đầu dỡ).
Nếu có thoả thuận khác đi thì phải nêu rõ trước khi ký hợp đồng.

Người mua chịu chi phí + rủi ro cho việc dỡ hàng xuống xe containers tại xưởng của
mình.

1.4.2.4.

CIF- Cost, Insurance and Freight – Trả cước, bảo hiểm tới bến

Giao hàng gồm tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí có nghĩa là người bán giao hàng đã
thơng quan xuất khẩu, bốc hàng lên tàu của người chuyên chở do người bán thuê tại cảng
bốc hàng. Người bán phải trả tiền cước tàu để chở hàng đến cảng đích quy định, đồng thời
phải mua bảo hiểm cho lơ hàng này. Nhưng mọi rủi ro liên quan đến hàng hoá đã được
chuyển từ người bán sang người mua kể từ khi hàng được giao lên tàu. Người bán thông
quan xuất khẩu, người mua thông quan nhập khẩu. Người bán thuê tàu.
Việc bốc, dỡ
Dù là tàu chuyến hay tàu chợ:
Người bán chịu chi phí + rủi ro cho việc bốc hàng lên xe containers tại xưởng của mình
Người bán chịu chi phí + rủi ro cho việc bốc hàng lên tàu tại cảng bốc (tức người bán
chịu local charge đầu bốc)
Người mua chịu chi phí cho việc dỡ hàng xuống tàu tại cảng dỡ (chịu local charge local
charge đầu dỡ).
Nếu có thoả thuận khác đi thì phải nêu rõ trước khi ký hợp đồng.

15

TIEU LUAN MOI download :


Người mua chịu chi phí + rủi ro cho việc dỡ hàng xuống xe containers tại xưởng của
mình.


1.5.

INCOTERMS 2000 – ĐIỀU KHOẢN THƯƠNG MẠI QUỐC TÊ

“là một loạt các điều khoản bán hàng quốc tế, được xuất bản bởi Phòng Thương mại
Quốc tế (ICC) và được sử dụng rộng rãi trong giao dịch thương mại quốc tế. Chúng được
sử dụng để phân chia chi phí giao dịch và trách nhiệm giữa người mua và người bán và
phản ánh các hoạt động vận chuyển hiện đại. Chúng tương ứng chặt chẽ với Công ước Liên
hợp quốc về Hợp đồng cho bán hàng hóa quốc tế . Phiên bản đầ u tiên được giới thiệu vào
năm 1936 và ngày nay là từ năm 2000. Q trình mà một cơng ty (hoặc một phần của công
ty) được kết thúc, và tài sản và tài sản của cơng ty phân phối lại”
Gồm các nhóm sau:
Nhóm E (nơi đi)
EXW (Exwork nơi đi) - Giao tại xưởng
Nhóm F (Phí vận chuyển chưa trả)
FCA (nơi đi) - Giao cho người chuyên chở
FAS (cảng đi) - Giao dọc mạn tàu
FOB (cảng đi) - Giao lên tàu
Nhóm C (Phí vận chuyển đã trả)

16

TIEU LUAN MOI download :


CFR (cảng đến) - cước phí
CIF (cảng đến) - Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
CPT (nơi đến) - Cước phí trả tới
CIP (nơi đến) - Cước phí và phí bảo hiểm trả tới
Nhóm D (nơi đến)

DAF – Giao tại biên giới
DES (cảng đich ) – Giao tại tàu
DEQ – Giao tại tàu cảng nơi đến
DDU – Giao chưa nộp thuế
DDP - Giao hàng đã nộp thuế

1.6.

Sự khác biệt giữa intoterm 2000 và intoterm 2010:

Điểm khác nhau giữa Incoterms 2000 và Incoterms 2010

17

TIEU LUAN MOI download :


1.7.

Những thay đổi của intoterm 2010

1.7.1. Nội dung:
Thứ nhất, trong những sửa đổi quan trọng trong phiên bản Incoterms 2010 là bỏ 4 điều
khoản (DAF, DES, DEQ và DDU) và đưa vào 2 điều khoản mới (DAP – Delivered at Place
và DAT – Delivered at Terminal). Sự thay đổi này bắt nguồn từ xu hướng vận chuyển hàng
hóa bằng container ngày càng chiếm tỷ trọng quan trọng trong giao thương và dường như
các nhà soạn thảo quy tắc cũng lo lắng với tình trạng các bên giao dịch thường chọn
“nhầm” điều khoản hoặc lẫn lộn các điều khoản, dẫn đến các hợp đồng có nội dung mẫu
thuẫn hoặc khơng rõ ràng, gây khó khăn cho q trình thực hiện.
Điều kiện DAT của Incoterms 2010 áp dụng khi hàng hóa được giao vào quyền định

đoạt của người mua tại ga/trạm xác định tại cảng hoặc tại điểm đích chưa được dỡ xuống
khỏi phương tiện vận tải đến. Điều khoản DAT của Incoterms 2010 thay thế cho điều
khoản DEQ trước đó của Incoterms 2000 vốn chỉ phù hợp cho hàng nguyên liệu. Incoterms
2000 khơng có giải pháp thỏa đáng cho các điều khoản “D” đối với trường hợp hàng hóa
được giao mà chưa dỡ xuống khỏi phương tiện vận tải đến tại trạm/ga. Điều khoản mới
DAT của Incoterms 2010 (Delivered at Terminal) đã giải quyết được vấn đề này và bao
gồm tất cả các trường hợp trước đó được qui định bởi điều khoản DEQ. “Trạm

18

TIEU LUAN MOI download :


xác định” trong điều khoản DAT có thể là cầu cảng tại cảng dỡ hoặc trạm container tại
cảng dỡ.
Điều kiện DAP trong Incoterms 2010 bao gồm tất cả các trường hợp người bán giao
hàng cho người mua trên phương tiện vận tải đến mà chưa dỡ hàng xuống, là những trường
hợp trước đó được qui định bởi các điều khoản DAF, DES cũng như tất cả các trường hợp
giao hàng tại cơ sở của người mua hay điểm đích nào khác tại nước của người mua mà
trước đó được qui định bởi điều khoản DDU. Đối với điều khoản DAP, “phương tiện vận
tải đến” cũng có thể là một con tàu, và “điểm đích xác định” có thể là cảng dỡ.
Thứ hai, 11 điều khoản được chia làm 2 loại điều khoản thay vì 04 loại như Incoterms
2000: Giao hàng bằng bất kỳ phương thức vận tải nào (vận tải biển, đường bộ, hàng không,
đường sắt, đa phương thức) – EXW, FCA, CPT, CIP, DAP, DAT và DDP; Giao hàng bằng
vận tải đường biển/ đường thủy nội địa – FAS, FOB, CFR và CIF.
Thứ ba, Incoterms 2010 chính thức thừa nhận rằng những qui tắc này có thể sử dụng cả
trong TMQT và thương mại nội địa (nếu phù hợp).
Thứ tư, nêu rõ tham chiếu đến việc sử dụng "các phương tiện ghi chép điện tử có giá trị
tương đương với việc trao đổi thông tin bằng giấy", nếu như các bên đồng ý như vậy, hoặc
đó là tập quán thương mại. Điều này phản ánh sự thừa nhận của ICC về tầm quan trọng

ngày càng tăng và tính chắc chắn về hợp đồng (nhờ tốc độ chuyển thông tin nhanh chóng)
mà giao tiếp bằng điện tử mang lại và đảm bảo sự phù hợp của Incoterms 2010 trong tương
lai khi các giao tiếp/thủ tục điện tử ngày càng phát triển.
Thứ năm, Incoterms 2010 là phiên bản điều kiện thương mại đầu tiên kể từ khi các điều
kiện bảo hiểm hàng hóa được sửa đổi và đã tính đến những sự thay đổi của các điều kiện
này.
Thứ sáu, phân bổ các nghĩa vụ tương ứng của các bên trong việc cung cấp hoặc hỗ trợ
để lấy được các chứng từ và thông tin cần thiết nhằm thông quan liên quan đến an ninh.
Các phiên bản Incoterms trước đây không yêu cầu chi tiết về mức độ hợp tác như vậy.
Thứ bảy, trách nhiệm đối với các khoản phí xếp hàng tại ga/trạm được phân bổ rõ ràng.
Trong trường hợp người bán phải thuê và thanh toán cho việc vận chuyển hàng hóa đến
một điểm đích nhất định (CIP, CPT, CFR, CIF, DAT, DAP và DDP), có thể các chi phí bốc
xếp hàng hóa đã được chuyển sang cho người mua thơng qua giá cả của hàng hóa. Tuy
nhiên, từ trước đến nay, trong một số trường hợp, người mua vẫn có thể phải thanh

19

TIEU LUAN MOI download :


tốn khoản này cho nhà ga (tức là chịu phí hai lần). Incoterms 2010 đã cố gắng khắc phục
tình trạng này bằng cách làm rõ ai sẽ chịu trách nhiệm thanh tốn các chi phí ở ga/trạm.
Tuy nhiên, vẫn phải chờ thêm một thời gian nữa để xem liệu qui định của Incoterms có
chấm dứt được tình trạng người mua phải chịu phí hai lần như trước nữa hay khơng.
Thứ tám, trong q trình mua bán hàng hóa hiện nay, thường có trường hợp hàng hóa
được bán tiếp một vài lần trong quá trình vận chuyển (tức là bán dây chuyền, hay bán hàng
trong quá trình vận chuyển). Trong trường hợp như vậy, người bán ở giữa dây chuyền
không phải là người gửi hàng đi, vì hàng đã được gửi đi bởi người bán ở đầu dây chuyền.
Do đó, nghĩa vụ của người bán ở giữa dây chuyền là mua hàng hóa mà đã được gửi đi.
Incoterms 2010 làm rõ điều này bằng cách cho thêm cụm từ “nghĩa vụ mua hàng hóa đã

được gửi đi” như một nghĩa vụ thay thế cho nghĩa vụ gửi hàng. Điều này phù hợp với các
trường hợp FAS, FOB, CFR và CIF vì về nguyên tắc nó chỉ có thể được thực hiện khi sử
dụng vận đơn hay một chứng từ sở hữu có tính chất tương đương.
Thứ chín, trong Incoterms 2010, các điều khoản FOB, CFR và CIF của Incoterms đều
bỏ phần nói đến lan can tàu như là điểm giao hàng, thay vào đó là nói đến hàng được giao
“on board” (xếp lên tàu/ lên boong).
Thứ mười, Incoterms 2010 sử dụng cụm từ “đã được đóng gói”. Từ này được sử dụng
cho các mục đích khác nhau: (1) Đóng gói hàng hóa theo yêu cầu trong hợp đồng mua bán;
(2) đóng gói hàng hóa sao cho phù hợp với việc vận chuyển (3) việc xếp hàng đã đóng gói
trong container hay các phương tiện vận tải khác. Trong Incoterms 2010, đóng gói có cả
hai nghĩa thứ nhất và thứ hai nêu trên. Incoterms 2010 không đề cập đến nghĩa vụ của các
bên trong việc xếp hàng vào container và do đó các bên liên quan phải thống nhất cụ thể về
vấn đề này trong hợp đồng mua bán. Incoterms 2000 không có qui định rõ ràng về vấn đề
này.
Chính thức có hiệu lực vào ngày 01/01/2011, Incoterms 2010 được giới thương mại
quốc tế đánh giá là một trong những điểm mốc quan trọng, một trong những quy tắc cập
nhật nhất, đáp ứng được tốc độ phát triển của thương mại quốc tế. Các doanh nghiệp Việt
Nam khi ký hợp đồng mua bán với các đối tác nước ngoài/ trong nước cũng cần nghiên
cứu kỹ lưỡng đồng thời tham khảo ý kiến tư vấn của ngân hàng phục vụ để đảm bảo hiểu
đúng và có những ứng xử thích hợp khi có tranh chấp xảy ra.

20

TIEU LUAN MOI download :


1.7.2. Kết cấu:
Kể từ khi xuất bản đầu tiên vào năm 1936, trải qua 7 lần sửa đổi bổ sung. Incoterms
ngày càng khẳng định tính thiết thực của mình trong thương mại quốc tế. Trong mỗi phiên
bản Incoterm được phát hành , ICC lại có những thay đổi về mặt cấu trúc và nội dung

nhằm đảm bảo tính cập nhật nhất những quy tắc mới, những tập quan mới đang được áp
dụng trong thương mại. Trong ấn bản thứ 8 này, Incoterm cũng có khá nhiều thay đổi quan
trong về mặt kết cấu.
Kết cấu của Intoterms 2000 là kết cấu theo nhóm ( dựa trên chi phí giao nhận vận tải và
địa điểm chuyển rủi ro) còn Intoterms 2010 là kết cấu theo loại hình phương tiện vận tải.
Bốn điều kiện của intoterms 2010: DAF, DES, DEQ, DDU, DDP được thay thế bằng
điều kiện DAT- giao hàng tại bến và DAP- giao hàng tại nơi đến
Incoterms 2000 chia thành 4 nhóm:
Nhóm E: EXW
Nhóm F: FAS, FCA, FOB
Nhóm C: CFR, CIF, CPT, CIP
Nhóm D: DAF, DES, DEQ, DDU, DDP
Incoterms 2010 chia thành 2 nhóm:
Nhóm 1 các điều kiện dùng cho một hay nhiều phương thức vận tải:
EXW, FCA, CPT, CIP, DAT, DAP, DDP
Nhóm 2 các điều kiện áp dụng cho vận đơn đường biển và đường thủy nội địa: FAS,
FOB, CFR, CIF
Nhóm các điều kiện dùng cho một hay nhiều phương thức vận tải
Nhóm thứ nhất này bao gồm các điều kiện có thể sự dụng mà khơng phụ thuộc vào
phương thức vận tải lựa chọn và cũng không phụ thuộc vào việc sử dụng một hay nhiều
phương thức vận tải. Các điều kiện này có thể sử dụng khi hồn tồn khơng có hình thức
vận tải đường biển. Tuy vậy các điều kiện này vẫn có thể sử dụng khi một phần chặng
đường đợc tiến hành bằng tàu biển. Các điều kiện của nhóm này có một điểm chung đó là
tên địa điểm đi kèm với các điều kiện này cũng chính là tên điểm giới hạn trách nhiệm
chuyên chở của người bán và cũng tại đó xác định là nơi giao hàng từ người bán sang

21

TIEU LUAN MOI download :



người mua, ngoại trừ hai điều kiện CPT và CIP thì điểm giới hạn trách nhiệm gắn liền với
tên điều kiện và địa điểm giao hàng là hai địa điểm tách biệt nhau.
Nhóm các điều kiện áp dụng cho vạn đơn đường biển và đường thủy nội địa
Trong nhóm thứ hai này , địa điểm giao hàng, dỡ hàng và nơi hàng hóa được chở tới
người mua đều là cảng biển, vì vậy chúng được xếp vào nhóm điều kiện đường biển và
đường thủy nội địa. Ở điều kiện kiện FOB,CFR, CIF tất cả các cách đề cập đến lan can tàu
như điểm giao hàng bị loại bỏ. Thay vào đó , hàng hóa được xem như đã được giao khi
chúng đã được xếp lên tàu. Điều này phản ánh sát thực tiễn thương mại hiện nay hơn, xóa
đi một quan niệm lỗi thời về việc rủi ro được chuyển giao qua một ranh giới mơ hồ.
Việc chia thành hai nhóm thay vì bốn nhóm trước đây là một thay đổi lớn về mặt kết cấu
của Intoterms 2010. Nếu như trước đây, việc chia các điều kiện theo nhóm với các chữ cái
đầu tiên của điều kiện chỉ mang lại lợi ích giúp người sử dụng dễ dàng nhớ tên thì hiện
nay, với việc chia hai nhóm theo phương thức sử dụng, các doanh nghiệp có thể dễ dàng áp
dụng các điều kiện của Incoterms trong hợp đồng mua bán hàng hóa một cách chính xác
nhất.
1.8.

Những thay đổi trong incoterms 2020 so với 2010

Loại bỏ EXW và DDP Incoterms 2010
Nó sẽ là một thay đổi rất quan trọng vì EXW được sử dụng ở nhiều cơng ty có ít kinh
nghiệm xuất khẩu. DDP cũng thường được sử dụng đặc biệt cho hàng hóa (nguyên liệu
hoặc phụ tùng). Với tất cả các thủ tục hậu cần và hải quan cho đến khi giao hàng tại địa chỉ
của người mua.
Việc biện minh để loại bỏ hai điều khoản này là chúng thực sự là hoạt động trong nước.
Trong trường hợp EXW bởi người bán hàng xuất khẩu và trong DDP bởi người mua – nhập
khẩu. Ngoài ra, 2 Incoterms mâu thuẫn, trong một số cách sử dụng theo Bộ luật Hải quan
mới của Liên minh châu Âu.
Loại bỏ FAS Incoterms

FAS (Free Alongside Ship) là một điều khoản rất ít được sử dụng. Trên thực tế, khơng
đóng góp nhiều khi hàng hóa được giao tại cảng khởi hành ở nước xuất khẩu. Với FCA,
nhà xuất khẩu cũng có thể giao hàng tại bến tàu. Như trong FAS, vì bến tàu là một phần
của nhà ga hàng hải. Mặt khác, nếu FAS được sử dụng mà khi tàu đến trễ thì hàng hóa sẽ

22

TIEU LUAN MOI download :


có cho người mua tại bến tàu trong vài ngày. Và ngược lại, nếu tàu đến trước thì người bán
sẽ khơng kịp sắp xếp hàng hóa.
Trên thực tế, FAS chỉ được sử dụng cho việc xuất khẩu một số mặt hàng (khoáng chất
và ngũ cốc). Ủy ban Soạn thảo đang đánh giá sự tiện lợi của việc tạo ra một điều khoản cụ
thể cho loại sản phẩm này.
Mở rộng FCA thành 2 Incoterms
FCA là điều được sử dụng nhiều nhất (khoảng 40% hoạt động thương mại quốc tế được
thực hiện với điều khoản này). Vì nó rất linh hoạt và cho phép giao hàng ở những nơi khác
nhau và hầu hết thời gian ở quốc gia của người bán. (Địa chỉ của người bán, thiết bị đầu
cuối giao thông, cảng, sân bay, v.v..).
ICC đang thảo luận về khả năng tạo ra 2 Incoterms FCA áp dụng cho giao hàng trên mặt
đất và đường thủy.
FOB và CIF cho vận chuyển container
Sửa đổi được thực hiện trong ấn bản Incoterms 2010 rằng khi hàng hóa khơng đi bằng
container. FOB và CIF khơng nên được sử dụng.
Điều này là do thực tế là FOB và CIF là hai Incoterms rất cũ. (FOB đã được sử dụng ở
Anh vào cuối thế kỷ XVIII). Phòng Thương mại quốc tế đã không thực hiện thay đổi nội
dung này một cách đầy đủ. Vì khoảng 80% hàng hóa trên thế giới được vận chuyển bằng
container. Trong phiên bản Incoterms 2020, có thể FOB và CIF có thể được sử dụng lại để
vận chuyển container,

Incoterms 2020 có một điều khoản mới: CNI
Điều khoản mới có tên là CNI (Chi phí và Bảo hiểm) và sẽ bao gồm một khoảng cách
giữa FCA và CFR / CIF. Không giống như FCA, bao gồm chi phí bảo hiểm quốc tế trên tài
khoản của người bán xuất khẩu. Trái với CFR / CIF không bao gồm cước vận chuyển.
Trong Incoterms khác trong “C”, điều khoản mới này là “Arrival Incoterm”. Nghĩa là,
trách nhiệm rủi ro sẽ được truyền từ người bán cho người mua tại cảng Loading.
Incoterms có cơ sở từ DDP
Như với FCA, DDP (Giao hàng trả tiền thuế) cũng tạo ra một số vấn đề. Thực tế Thuế
hải quan ở nước nhập khẩu được trả bởi người bán hàng xuất khẩu, bất kể nơi giao hàng.
Vì lý do này, ICC đang cân nhắc tạo 2 điều khoản dựa trên DDP:

23

TIEU LUAN MOI download :


DTP (Giao tại nhà ga trả tiền): Khi hàng được giao cho một một điểm tập kết.
(Cảng, sân bay, trung tâm vận chuyển, vv). Tại quốc gia của người mua và người
bán giả định thanh toán thuế hải quan.
DPP (Giao tại địa điểm trả tiền): Khi hàng hóa được giao tại một điểm ngoài tập
kết. (Tại địa chỉ của người mua), và người bán phải thanh toán thuế hải quan.

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG SỬ DỤNG INCOTERMS 2010 Ở VIỆT NAM
2.1. Tình hình xuất nhập khẩu tại Việt Nam
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan trong tháng 6/2019, tổng trị giá xuất
nhập khẩu hàng hóa cả nước trong tháng 6/2019 đạt 40,92 tỷ USD, giảm 9,3% so với tháng
trước. Tháng 6/2019, trị giá xuất khẩu, nhập khẩu đều giảm so với tháng trước, trong đó
xuất khẩu đạt 21,43 tỷ USD, giảm 2,2% so với tháng trước (tương ứng giảm 477 triệu
USD); nhập khẩu đạt 19,49 tỷ USD, giảm 15,9% (tương ứng giảm 3,7 tỷ USD).
Kết thúc ½ chặng đường của năm 2019, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả

nước đạt 243,48 tỷ USD, tăng 8,0% (tương ứng tăng 18,1 tỷ USD) so với cùng kỳ năm
trước. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 122,53 tỷ USD, tăng 7,2% và nhập khẩu đạt
120,94 tỷ USD, tăng 8,9%.
Trong tháng 6/2019, cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 1,93 tỷ USD. Kết quả này
đã góp phần đưa mức thặng dư thương mại hàng hóa của cả nước trong nửa đầu năm 2019
đạt thặng dư 1,59 tỷ USD.

24

TIEU LUAN MOI download :


×