Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

ảnh hưởng của việc sử dụng lập lại florfenicol lên tăng trưởng và một số chỉ tiêu huyết học của cá tra (pangasianodon hypophthalmus) giống nuôi trong bể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.58 KB, 60 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN





NGUYỄN QUANG VINH





ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG LẬP LẠI
FLORFENICOL LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ MỘT SỐ CHỈ
TIÊU HUYẾT HỌC CỦA CÁ TRA (Pangasianodon
hypophthalmus) GIỐNG NUÔI TRONG BỂ








LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN










2009
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


i

TÓM TẮT
Đề tài: “Ảnh hưởng của việc sử dụng lập lại Florfenicol lên tăng trưởng và
một số chỉ tiêu huyết học của cá tra (Pangasianodon Hypophthalmus)
giống nuôi trong bể” được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của
Florfenicol (FFC) lên tăng trưởng và một số thay đổi huyết học của cá tra
giống.
Đề tài được thực hiện trong 2 tháng từ tháng 4/2009 đến tháng 6/2009, gồm
một thí nghiệm có 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có 3 lần lặp lại, mổi tháng
lập lại 1 lần. Cá tra giống kích cỡ 26 (g) được bố trí trên bể composite 500 L,
cho ăn kháng sinh FFC ở các liều 10mg FFC/kg cá/ ngày, 50mg FFC/kg
cá/ngày, 100mg FFC/kg cá/ngày, 200mg FFC/kg cá/ngày trong vòng 7 ngày.
Thời gian thu mẫu: 1 ngày trước khi ăn kháng sinh, sau khi ăn kháng sinh 1
ngày, 7 ngày, ngưng ăn kháng sinh 7 ngày.
Kết quả cho thấy: số lượng hồng cầu giảm không có ý nghĩa thống kê sau 7
ngày ăn kháng sinh và trở lại gần bằng với ban đầu sau 7 ngày ngưng ăn kháng
sinh ở tháng 1. Ở tháng thứ 2 số lượng hống cầu tăng không có ý nghĩa thống
kê sau 7 ngày ăn kháng sinh. Số lượng bạch cầu ở tháng 1 giảm có ý nghĩa

thống kê từ ngày 1-7 sau khi ăn kháng sinh. Ở tháng 2 từ ngày 1 -7 sau khi ăn
kháng sinh số lượng bạch cầu chỉ giảm có ý nghĩa thống kê ở nghiệm thức 200
mgFFC, các nghiệm thức còn lại giảm không có ý nghĩa thống kê.
Tỷ lệ huyết sắc tố ở tháng 1, giảm sau 7 ngày cá ăn kháng sinh giữa các
nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối chứng. ở
tháng 2 giữa các nghiệm thức đều khác biệt không có ý nghĩa thống kê 7 ngày
sau khi cá ăn kháng sinh cả 4 nghiệm thức có thuốc tỷ lệ huyết sắc tố đều tăng
không có ý nghĩa thống kê.
Tăng trưởng của cá không bị ảnh hưởng của thuốc trong thời gian thí nghiệm.
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối và tốc độ tăng trưởng tương đối giữa các nghiệm
thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Hệ số tiêu tốn thức ăn ở các nghiệm thức có thuốc đều thấp hơn ở nghiệm thức
đối chứng.
Tỷ lệ sống đạt cao từ 95.3-98% sau 60 ngày thí nghiệm.

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


ii

LỜI CẢM TẠ!
Xin chân thành cảm ơn!
Thầy Nguyễn Thanh Phương – Trưởng khoa thủy sản, cô Đỗ Thị Thanh
Hương - Trưởng bộ môn Dinh dưỡng và chế biến thủy sản – đã tạo điều kiện
và hướng dẫn thực hiện đề tài trong thời gian qua.
Chị Nguyễn Thị Kim Hà đã tận tình tình giúp đỡ, chỉ dẫn hoàn thành đề tài.
Các thầy cô khoa Thủy sản, trường ĐHCT đã chỉ dạy trong suốt thời gian học
tập ở trường.
Những người bạn đã giúp đỡ trong thời gian làm đề tài.




Xin chân thành cảm ơn!














PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


iii

MỤC LỤC
Tóm tắt i
Lời cảm tạ ii
Mục lục iii
Danh sách bảng v
Danh sách hình vi
Danh mục viết tắt vii
Chương 1. GIỚI THIỆU 1

Chương 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
2.1 Đặc điểm sinh học của cá tra 3
2.1.1 Vị trí phân loại 3
2.1.2 Phân bố 3
2.1.3 Đặc diểm sinh lí 3
2.1.4 Đặc điểm hình thái 3
2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng 3
2.1.6 Đặc điểm sinh trưởng 4
2.2 Các nghiên cứu về tồn lưu kháng sinh trên cá 4
2.3 Florfenicol và các nghiên cứu về florfenicol trong điều trị bệnh trên cá 5
2.4 Một số nghiên cứu về huyết học và tăng trưởng trên cá 7
Chương 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
3.1 Vật liệu nghiên cứu 9
3.2 Phương pháp nghiên cứu 9
3.3 Phương pháp thu và phân tích mẫu 12
3.4 Xử lý số liệu 16

Chương 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN 17
4.1 Các yếu tố môi trường 17
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


iv

4.1.1 TAN (NH
3
+
/NH
4
+

) 17
4.1.2 Nitrite 17
4.1.3 Nitrate 18
4.1.4 Ammonia 18
4.1.5 pH 19
4.1.6 Nhiệt độ 20
4.2 Các chỉ tiêu huyết học 21
4.2.1 Hồng cầu 21
4.2.2 Bạch cầu 24
4.2.3 Tỷ lệ huyết sắc tố hematocrit: (%) 27
4.3 Tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống và hệ số chuyển hoá thức ăn 29
4.3.1 Tốc độ tăng trưởng-Tỷ lệ sống 30
4.3.2 Hệ số tiêu tốn thức ăn 31

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 33
5.1 Kết luận 33
5.2 Đề xuất 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO 34
PHỤ LỤC 37








PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version



v

DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1: Nhu cầu thức ăn của cá trong thời gian thí nghiệm 11
Bảng 4.1: Sự thay đổi số lượng hồng cầu (10
6
tb/mm
3
) giữa các nghiệm thức
trong thời gian thí nghiệm (tháng 1) 21
Bảng 4.2: Sự thay đổi số lượng hồng cầu (10
6
tb/mm
3
) giữa các nghiệm thức
trong thời gian thí nghiệm (tháng 2) 22
Bảng 4.3: Sự thay đổi số lượng bạch cầu (10
4
tb/mm
3
) giữa các nghiệm thức
trong thời gian nghiệm (tháng 1) 24
Bảng 4.4: Sự thay đổi số lượng bạch cầu (10
4
tb/mm
3
) giữa các nghiệm thức
trong thời gian nghiệm (tháng 2) 24
Bảng 4.5: Sự thay đổi tỷ lệ huyết sắc tố (%) giữa các nghiệm thức trong thời
gian thí nghiệm (tháng 1) 27

Bảng 4.6: Sự thay đổi tỷ lệ huyết sắc tố (%) giữa các nghiệm thức trong thời
gian thí nghiệm (tháng 2) 27
Bảng 4.7: Biến động khối lượng cá trong thời gian thí nghiệm 30
Bảng 4.8: Sự biến động tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (DWG), tốc độ tăng
trưởng tương đối (SGR) và tỉ lệ sống giữa các nghiệm thức 30
Bảng 4.9: Sự biến động hệ số thức ăn và lượng thức ăn cá sử dụng hàng ngày
giữa các nghiệm thức 31














PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


vi


DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Công thức cấu tạo của florfenicol 6
Hình 3.1: Hệ thống bể thí nghiệm 10

Hình 3.2 : Vị trí đếm hồng cầu trên buồng đếm Neubauer 14
Hình 3.3: Máy li tâm sigma 201m 15
Hình 4.1 Biến động TAN của các nghiệm thức 17
Hình 4.2 Biến động NO
2
của các nghiệm thức 18
Hình 4.3 Biến động NO
3
của các nghiệm thức 18
Hình 4.4 Biến động NH
3
của các nghiệm thức 19
Hình 4.5 Sự biến động pH giữa các các nghiệm thức trong quá trình thí
nghiệm. 20
Hình 4.6 Biến động nhiệt độ giữa các các nghiệm thức trong thời gian thí
nghiệm 21
Hình 4.7 Khối lượng cá sau 60 ngày thí nghiệm 29

















PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


vii


DANH MỤC VIẾT TẮT
CAP: Chloramphenicol
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
FFC: Florfenicol
ha: hecta
ĐCSVN: Đảng cộng sản Việt Nam
NTTS II: Nuôi trồng thuỷ sản II
ĐC: Đối chứng










PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

1

Chương 1
GIỚI THIỆU
Ngành Thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia.
Năm 2007 tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt 3.752 triệu USD, tăng
4% so với kế hoạch, tăng 12% so với cùng kỳ năm 2006, 9 tháng đầu năm
2008 Sản lượng thủy sản ước tính đạt 3408,5 nghìn tấn, tăng 10,3% so với
cùng kỳ năm trước, bao gồm: nuôi trồng 1828,5 nghìn tấn, tăng 20,9%; khai
thác 1580 nghìn tấn (nguồn báo điện tử ĐCSVN Ngày 8/2/2008). Trong đó cá
tra (Pangasianodon hypophthalmus) là đối tượng chủ lực của các tỉnh Đồng
Bằng Sông Cửu Long. Lợi nhuận thu được từ các mô hình nuôi của những đối
tượng này đã góp phần làm diện tích nuôi không ngừng mở rộng. Cuối tháng
6/2008 diện tích nuôi cá tra của An Giang đạt 1400 ha, tăng 20,6%; Cần Thơ
1200 ha, tăng 22,1%; Vĩnh Long 450 ha, tăng 13,2%; Bến Tre trên 360 ha,
tăng 5 lần so với thời điểm cuối năm 2007 (agifish.com.vn 01/10/2008, nguồn
Vinanet). Tuy nhiên, do sự tăng nhanh diện tích nuôi và phát triển thiếu quy
hoạch, không đồng bộ như hiện nay đã kéo theo rất nhiều vấn đề làm ảnh
hưởng đến năng suất và chất lượng cá nuôi như sự suy thoái, ô nhiễm nguồn
nước, môi trường tự nhiên biến động bất thường, dịch bệnh xảy ra thường
xuyên ở cá có các bệnh phổ biến như: bệnh đốm trắng ở gan thận; bệnh xuất
huyết, lở loét, đốm đỏ, bệnh ký sinh trùng…Khi dịch bệnh xảy ra người nuôi
thường sử dụng các loại kháng sinh không đúng liều lượng hướng dẫn để trị
bệnh cho cá như oxytetracyline, furazolidone, streptomycin… Điều này đã
gây ra hiện tượng kháng thuốc ở một số chủng vi khuẩn vì vậy khi dịch bệnh
xảy ra lại thì tỷ lệ chết cao và bên cạnh đó là vấn đề tồn lưu lớn dư lượng chất
kháng sinh trong sản phẩm thuỷ sản.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng nghiêm ngặt của một số thị trường xuất khẩu
thủy sản về vấn đề dư lượng hóa chất, kháng sinh trong các sản phẩm thủy sản
xuất khẩu, Bộ Thủy Sản ( nay là Bộ Nông Nghiệp & PTNT ) đã giao cho Viện
Nghiên cứu NTTS II nghiên cứu tìm ra các chất thay thế những hóa chất,
kháng sinh cấm sử dụng như Chloramphenicol (CAP), Nitrofuran, Malachite

green,…Trong số những hóa chất, kháng sinh được đề nghị thay thế cho nhóm
cấm sử dụng thì Florfenicol là một trong những chất được khuyến cáo sử dụng
rộng rãi trên cá tra, basa. Đây là dẫn chất của CAP, có khả năng diệt khuẩn
tương tự như CAP nhưng ít độc hơn CAP. Kháng sinh này đã được EU cho
phép sử dụng trên cá da trơn (Catfish), mức giới hạn tối đa trong sản phẩm
thủy sản xuất vào thị trường EU là 1000 ppb và Canada là 800 ppb. Ở Việt
Nam Florfenicol được khuyến cáo sử dụng trong điều trị bệnh mủ gan ở cá,
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

2
tuy nhiên kháng sinh này thuộc danh mục kháng sinh hạn chế sử dụng trong
sản xuất kinh doanh thủy sản với mức dư lượng tối đa là 1000 ppb (Quyết
định 07/2005/QĐ-BTS ngày 24/02/2005).
Florfenicol là loại kháng sinh mới được phép sử dụng để điều trị bệnh
cá của nhiều quốc gia trên thế giới kể cá Hoa Kỳ. Ở Việt Nam Florfenicol
cũng được sử dụng phổ biến nhất là vùng ĐBSCL để điều trị bệnh nhiễm
khuẩn trên cá đặc biệt là bệnh gan thận mủ ở cá tra. Mặc dù được sử dụng
rộng rãi nhưng chưa có nhiều nghiên cứu về sự ảnh hưởng của kháng sinh này
lên tốc độ tăng trưởng cũng như lên một số chỉ tiêu huyết học. Vì thế mà đề tài
“Ảnh hưởng của việc sử dụng lập lại Florfenicol lên tăng trưởng và một
số chỉ tiêu huyết học của cá tra (Pangasianodon Hypophthalmus) giống
nuôi trong bể” được thực hiện.
§ Mục tiêu:
Đánh giá sự ảnh hưởng của việc cho ăn nhiều lần Florfenicol
lên tăng trưởng của cá tra nuôi trong bể ở các nồng độ khác
nhau.
§ Nội dung nghiên cứu:
Xác định sự ảnh hưởng của việc cho ăn nhiều lần Florfenicol
lên sự tăng trưởng và số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu,
hematocrit của cá tra.

.









PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

3
Chương 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)
2.1.1 Vị trí phân loại
Bộ : Siluriformes
Họ : Pangasiidae Bleeker, 1858
Giống : Pangasius Valenciennes in Cuvier and Valenciennes, 1840
Loài : Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage 1878)
Hệ thống phân loại được cập nhật từ http:// www.itis.gov bởi Nguyễn Văn
Thường (2008).
2.1.2 Phân bố
Cá tra sống chủ yếu ở lưu vực sông Mê kông, có mặt ở cả 4 nước Lào, Việt
Nam, Campuchia và Thái lan (Nguyễn Văn Thường, 2008).
2.1.3 Đặc diểm sinh lí
Cá tra sống chủ yếu trong nước ngọt, có thể sống được ở vùng nước hơi lợ
(nồng độ muối 7-10
0

/
0 0
), có thể chịu đựng được nước phèn với pH >5, dễ
chết ở nhiệt độ thấp dưới 15
o
c, nhưng chịu nóng tới 39
o
c. Cá tra có số lượng
hồng cầu trong máu nhiều hơn các lòai cá khác (Hội nghề cá Việt Nam, 2004).
2.1.4 Đặc điểm hình thái
Cá tra là cá da trơn (không vẩy), thân dài, lưng xám đen, bụng hơi bạc, miệng
rộng, có 2 đôi râu dài. Cá có cơ quan hô hấp phụ và còn có thể hô hấp bằng
bóng khí và da nên chịu đựng được môi trường nước thiếu oxy hòa tan
(Dương Nhật Long, 2003).
2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng
Là loài cá ăn tạp nhưng thiên về động vật, thích ăn loại thức ăn có nguồn gốc
từ động vật và cũng dễ chuyển đổi loại thức ăn. Ở giai đoạn cá bột hết noãn
hoàng thì cá thích ăn mồi tươi sống, ăn các loài động vật phù du có kích cỡ
vừa cỡ miệng như: luân trùng, moina, thậm chí cá tra bột còn ăn thịt lẫn nhau
trong bể ương nuôi. Trong ao nuôi cá tra có khả năng thích nghi với nhiều loại
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

4
thức ăn như: mùn bã hữu cơ, cám, rau, động vật đáy, phân động vật, thức ăn
hỗn hợp (Dương Nhật Long, 2003).
2.1.6 Đặc điểm sinh trưởng
Cá tra có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh về chiều dài. Cá trong ao ương
sau 2 tháng đạt chiều dài 10-12cm. Khi đạt kích cỡ 2,5 kg trở lên, mức tăng
trọng lượng thân nhanh hơn so với tăng chiều dài cơ thể. (Dương Nhật Long,
2003).

2.2 Các nghiên cứu về tồn lưu kháng sinh trên cá
Nghiên cứu của Xu, et al. (2005) trên cá rô phi (Oreocrhomis ninoticus) và
tôm thẻ Trung Quốc (Penaeus chinensis). Sau 7 ngày cho ăn kháng sinh mức
tồn lưu cao nhất của Enrofloxacin trên cơ cá rô phi là 3.610 μg/kg, ở gan 5.960
μg/kg. Trong khi đó lượng Ciprofloxacin được chuyển hóa ở cơ là 220 μg/kg,
ở gan là 350 μg/kg. Ở tôm thẻ Trung Quốc (Penaeus chinensis) lượng tồn lưu
của ENR và Ciprofloxacin trên cơ là 1.680 μg/kg và 70 μg/kg. Đối với cá tra
thí nghiệm, sau 7 ngày gây nhiễm Enrofloxacin, hàm lượng Enrofloxacin tồn
lưu trong cơ thịt là 2.796 μg/kg và Ciprofloxacin là 86,8 μg/kg .
Các nghiên cứu về sự đào thải Enrofloxacin trên các đối tượng khác cho thấy
Enrofloxacin đào thải rất nhanh. Gore, et al. (2005) nghiên cứu thời gian tích
lũy và đào thải của Enrofloxacin trên cá mực khối lượng thân từ 95,7 đến 129
g, với liều dùng là 10 mg/kg khối lượng cơ thể bằng phương pháp tiêm một
lần trực tiếp vào cơ thể và thu mẫu máu sau 1, 3, 6, 24 và 48 ngày. Sau 1 giờ
tiêm thì nồng độ Enrofloxacin cao nhất trong máu là 10,9 μg/ml máu. Tuy
nhiên không phát hiện tồn lưu của Enrofloxacin cũng như Ciprofloxacin trong
máu cá mực sau khi tiêm 24 giờ. Thời gian đào thải của Enrofloxacin trong cá
mực là rất nhanh.
Kết quả phân tích xác định thời gian tồn lưu Enrofloxacin trên cá tra của Trần
Minh Phú và ctv (2008). Cho thấy sau 1 tuần cho cá ăn thức ăn có chứa kháng
sinh thì hàm lượng Enrofloxacin tích luỹ trong cơ tăng dần từ ngày thứ 3
(1.108±789 μg/kg) đến ngày thứ 7 (2.796 ± 482 μg/kg). Trong quá trình cá ăn
thức ăn có chứa Enrofloxacin, đã có sự chuyển hoá của Enrofloxacin thành
Ciprofloxacin với hàm lượng 70,8±34,7 μg/kg sau 3 ngày cho ăn thức ăn có
chứa kháng sinh và đạt 86,8 ± 37,9 μg/kg sau 7 ngày. Sau 60 ngày cho cá ăn
thức ăn không có kháng sinh đã cho thấy có sự đào thải kháng sinh từ trong cá.
Hàm lượng Enrofloxacin còn lại sau 60 ngày ngừng cho ăn kháng sinh là
97,9±66,5 μg/kg, giảm 96,4% so với lượng tích lũy gây nhiễm ban đầu. Sự
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


5
đào thải diễn ra chậm dần sau 15 ngày ngưng cho ăn kháng sinh. Hàm lượng
Enrofloxacin trong cá hầu như không đào thải được nhiều từ ngày thứ 15 đến
ngày thứ 60. Tương tự hàm lượng Ciprofloxacin còn lại sau 60 ngày là
2,03±1,63 μg/kg giảm 97,6% so với lượng đã chuyển hóa được trong 7 ngày
gây nhiễm. Kết thúc quá trình gây nhiễm, hàm lượng kháng sinh trong cơ cá
giảm dần theo thời gian và vẫn tồn lưu ở hàm lượng cao sau 2 tháng kết thúc
gây nhiễm.
Theo Jing-Bin Feng, Xiao-Ping Jia và Liu-Dong Li (2008). Đối với cá rô phi
nuôi ở nước ngọt nồng độ kháng sinh flofenicol trong gan và mang sau khi
cho ăn 2 giờ là 5,21 μg/g và 5,27 μg/g ở cơ và thận sau sau 12h là 4,59 μg/g và
5,50 μg/g. Sau 24 giờ thí nghiệm nồng độ kháng sinh trong các cơ quan cơ,
gan, thận, mật và mang lần lượt là 1,60 μg/g; 1,69 μg/g; 1,78 μg/g; 8,57 μg/g
và 0,97 μg/g. Trong khi đó ở cá nước mặn nồng độ kháng sinh flofenicol tại
các cơ quan thấp hơn nhiều so với cá nước ngọt, nồng độ cao nhất của kháng
sinh trong các cơ quan cơ thận và mật sau 12 giờ lần lượt là 3,60 μg/g, 4,14
μg/g và 4,54 μg/g. Ở gan sau 2 giờ và ở mang sau 8 giờ lần lượt là 2,72 μg/g
và 2,52 μg/g. Sau 18 giờ thí nghiệm hàm lượng kháng sinh trong các cơ quan
giảm rất nhanh 0,92 μg/g ở cơ, 0,89 μg/g ở gan, 1,66 μg/g ở thận, 4,42 μg/g ở
mật, và 0,60 μg/g ở mang. Kết quả nghiên cứu trên cho thấy rằng mức độ tồn
lưu kháng sinh flofenicol trong các cơ quan cá nước ngọt cao hơn cá nước
mặn và sự bài tiết kháng sinh flofenicol của cá nước mặn nhanh hơn cá nước
ngọt. Sự khác biệt đó có thể ảnh hưởng bởi cơ quan bài tiết, đối với cá rô phi
nước biển cơ quan bài tiết chính chủ yếu là mang, trong khi đó cá rô phi nước
ngọt cơ quan bài tiết chủ yếu là ở mật
2.3 Florfenicol và các nghiên cứu về florfenicol trong điều trị bệnh trên cá
Trong những năm trước đây, hầu hết người nuôi trồng thủy đều biết đến hiệu
quả điều trị “thần kỳ” của Chloramphenicol, một kháng sinh của nhóm
Phenicol. Nhưng, bên cạnh công năng điều trị hiệu quả nhiều bệnh do vi
khuẩn thì Chloramphenicol lại có không ít nhược điểm, trong đó đáng chú ý

nhất là ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng khi sử dụng thịt còn tồn
dư một lượng lớn thuốc. Chính vì thế mà Bộ Thuỷ sản đã ra Quyết định số
07/2005/QĐ-BTS ngày 24/2/2005 về ban hành danh mục hoá chất, kháng sinh
cấm và hạn chế sử dụng trong đó có Chloramphenicol trong phòng, điều trị
bệnh trên động vật thủy sản.
Kể từ khi Chloramphenicol bị cấm sử dụng thì một số bệnh trên động vật thủy
điều trị không hiệu quả, người nuôi muốn sử dụng Chloramphenicol nhưng
không có nơi nào bán vì vi phạm quy định của pháp luật. Chính vì thế mà
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

6
Florfenicol (kháng sinh nhóm Phenicol) đã ra đời, không những có những tính
năng “thần kỳ” như Chloramphenicol mà còn khắc phục được các nhược điểm
gây nguy hiểm đến sức khỏe con người.
v
Công thức hóa học : C
12
H
14
Cl
2
FNO
4
S

v
Công thức cấu tạo :





Hình 2.1 Công thức cấu tạo của florfenicol
v Tên gọi theo IUPAC : 2,2-dichloro-N-((1R,2S)-3-fluoro-1-
hydroxy-1-(4-(methylsulfonyl) phenyl) propan-2-yl) ethanamide.
(theo
v các nghiên cứu về florfenicol trong điều trị bệnh trên cá
Theo các nghiên cứu gần đây vi khuẩn E. ictaluri gây bệnh mủ gan cá tra,
basa, cá trê rất nhạy với Florphenicol. Đây là loại kháng sinh mới được phép
sử dụng để điều trị bệnh cá của nhiều quốc gia trên thế giới kể cá Hoa Kỳ, thị
trường xuất khẩu cá tra, basa lớn nhất của Việt Nam. Florfenicol có hoạt tính
chống lại sự phát triển của vi khuẩn bằng cách kết dính với tiểu đơn vị 50S
của ribosom, ngăn chặn cầu nối peptid giữa các acid amin vì vậy ức chế sự
tổng hợp protein làm cho vi khuẩn này không còn khả năng phát triển và tồn
tại. Florfenicol có độ tồn dư thấp trong mô cơ. Dùng thuốc liều 10 mg/kg thể
trọng liên tục 12 ngày, khi ngưng sử dụng 7 ngày mức tồn dư trong cơ cá tra
còn 0,222 - 0,109 ppm (mức cho phép của Việt Nam và Mỹ là 1ppm)
(Schering Plough Animal Health Comporation, 2005 trích lược từ
www.vemedim.vn)
Patricia S. Gaunt et al. (2004). Nghiên cứu xác định liều lượng thích hợp trộn
vào thức ăn để hạn chế tỉ lệ chết do bệnh nhiễm trùng máu mà tác nhân gây
bệnh là vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây ra trên cá nheo Ictalurus punctatus.
Kết quả là florfenicol dùng 10 mg/kg thể trọng cá là an toàn và hiệu quả để
điều trị bệnh do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây ra. Nồng độ ức chế tối
thiểu được xác định là 0,25 μg/ml.
Crumlish và ctv (2002) đã ghi nhận các chủng E. ictaluri phân lập trên cá tra
ở Việt Nam nhạy cảm hoàn toàn với florfenicol. E. ictaluri phân lập từ cá
nheo ở Mỹ cũng hoàn toàn nhạy cảm với florfenicol.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

7

Một nghiên cứu khác về florfenicol dùng điều trị bệnh nhiễm trùng do 2 loài vi
khuẩn A. salmonicida và Vibrio salmonicida gây ra trên cá hồi đại dương cho
thấy khi cho cá ăn thức ăn có trộn florfenicol với liều lượng 10 mg/kg/ngày
trong 10 ngày liên tiếp kết quả cho thấy cá ăn thức ăn có trộn florfenicol làm
giảm đáng kể tỷ lệ chết. Những cá bị nhiễm vi khuẩn A. salmonicida tỷ lệ chết
là 14% so với 18% không điều trị bằng florfenicol, những cá bị nhiễm vi
khuẩn Vibrio salmonicida tỷ lệ chết là 24% so với 97% không điều trị bằng
florfenicol (theo www.spaquaculture.com).
2.4 Một số nghiên cứu về huyết học và tăng trưởng trên cá
Theo Đỗ Thị Thanh Hương (1998), số lượng hồng cầu của cá chép, rô phi và
mè vinh gia tăng trong khoảng 24 giờ đầu khi tiếp xúc với thuốc trừ sâu
Basudin 40EC ở nồng độ LC
50
96 giờ. Ở thời điểm 12 giờ sau khi tiếp xúc với
thuốc số lượng hồng cầu tăng 1,3 – 1,6 lần ở cả 3 loài cá trên. Ở nồng độ LC
50

96 giờ hàm lượng hemoglobin và tỉ lệ huyết cầu (hematocrit) của 3 loài cá này
đều tăng ở thời điểm 12 giờ. Sinh trưởng của cá càng chậm khi sử dụng thuốc
với nồng độ càng cao.
Hàm lượng oxy hòa tan trong nước khác nhau không ảnh hưởng nhiều (p>0,5)
đến chỉ tiêu huyết học của cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus). Số lượng tế
bào hồng cầu của cá (21 g/con) trước khi thí nghiệm 1,88±0,27 triệu tế
bào/mm
3
so với 1,85±0,07 triệu tế bào/mm
3
(3,0 mg/l) và 1,83±0,14 triệu tế
bào/mm
3

(5,6 mg/l) (An Tran Duy và ctv, 2008).
Kết quả nghiên cứu của Võ Văn Bảo (2008), cho thấy số lượng hồng cầu có xu
hướng tăng lên trong thời gian đầu khi cá tiếp xúc với Dipterex và giảm dần
về cuối thí nghiệm so với nghiệm thức đối chứng và sự tăng này tỉ lệ với nồng
độ thuốc. Bạch cầu cá tăng tỉ lệ với nồng độ thuốc sử dụng, sau 24 giờ giảm
trở lại và bình phục sau 7 ngày thí nghiệm. Tăng trưởng của cá càng giảm nếu
sử dụng thuốc càng cao và ở nồng độ thấp thì không ảnh hưởng đến cá.
Kết quả nghiên cứu của Lê Nguyễn Hạnh Đoan (2008), cũng cho thấy số
lượng hồng cầu tăng theo sự tăng dần của nồng độ Malachite green nhưng ở
nghiệm thức 0,2 ppm thì số lượng hồng cầu lại thấp hơn ở các nghiệm thức 0
ppm ; 0,1 ppm ; 0,15 ppm. Từ ngày thứ 14 thì số lượng hồng cầu ở nghiệm
thức có nồng độ cao giảm dần đến ngày 28, sau 56 ngày thì trở lại gần như
bằng với nghiệm thức đối chứng. Số lượng bạch cầu đều tăng ở các nghiệm
thức so với nghiệm thức đối chứng ở thời điểm thu mẫu 0 giờ. Ở thời điểm 6
giờ lần 1thì số lượng bạch cầu giảm ở cả 3 nghiệm thức so với nghiệm thức
đối chứng, nhưng so với thời điểm 0 giờ thì số lượng hồng cầu tăng ở các
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

8
nghiệm thức trừ nghiệm thức 0,2 ppm là giảm. Từ 72 giờ trở đi số lượng bạch
cầu đều giảm xuống ở tất cả các nghiệm thức. Tăng trưởng của cá ở các nồng
độ thuốc đều chậm hơn so với nghiệm thức đối chứng.
Theo Tổ chức bảo vệ sức khỏe động vật Schering Plough Animal Health
Comporation – Hoa Kỳ (2007), khi sử dụng kháng sinh Aquaflor
R
(500g FFC)
ở các liều lượng cao có thể làm giảm sự tái tạo máu và giảm sự tạo bạch cầu ở
cá da trơn, thời gian cần thiết để phục hồi chưa xác định.
Nghiên cứu của Kasagala và Pathiratne (2007) về tác động của
chloramphenicol và oxytertracycline lên các chỉ tiêu huyết học của cá chép

Nhật Bản (Cyprinus carpio) đã cho thấy khi sử dụng oxytertracycline với
nồng độ 100 mg/l trong 3 ngày gây giảm bạch cầu, đặc biệt là bạch cầu trung
tính của cá chép Nhật Bản (Cyprinus carpio). Khi sử dụng chloramphenicol ở
nồng độ 10 mg/l trong 10 ngày liên tiếp gây giảm tỉ lệ hồng cầu và gây thiếu
máu.














PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

9
Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Vật liệu nghiên cứu
3.1.1 Dụng cụ
- Bể hình chữ nhật 500 lít.
- Dụng cụ sục khí.
- Kim tiêm 1ml.
- Lame, lamelle.

- Pipet.
- Kính hiển vi
- Buồng đếm hồng cầu.
3.1.2 Hóa chất
- Florfenicol.
- Na
2
SO
4.

- KH
2
SO
4.

- Formaline.
- Methyl violet.
- Wright.
- Methanol.
- Giemsa.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 4 – 6/2009 tại Khoa Thuỷ Sản - Trường
Đại Học Cần Thơ.
3.2.2 Đối tượng nghiên cứu
Thí nghiệm được thực hiện trên cá tra Pangasianodon hypophthalmus.

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

10

3.2.3 Bố trí thí nghiệm
a. Bể thí nghiệm
Bể được sử dụng để bố trí thí nghiệm là bể hình chữ nhật có thể tích 500 l.

Hình 3.1 Hệ thống bể thí nghiệm
b. Cá thí nghiệm
Cá tra cỡ 26 g/con, lựa chọn cá khoẻ, không dị hình, màu sắc sáng tự nhiên và
không có dấu hiệu bệnh.
Cá trước khi đưa vào hệ thống thí nghiệm được nuôi dưỡng cho khoẻ và cho
cá ăn để quen với thức ăn thí nghiệm. Thời gian nuôi dưỡng khoảng 2 tuần.
Không cho cá ăn 1 ngày trước khi bố trí thí nghiệm. Sau đó bố trí cá ngẫu
nhiên vào hệ thống bể thí nghiệm với mật độ 50 con/bể.
Bể được sục khí liên tục kết hợp thay nước, siphon và chảy tràn.
c. Thức ăn
Sử dụng thức ăn Cargill cho cá ăn trong quá trình thí nghiệm. Thức ăn được
trộn kháng sinh với liều lượng đã định ( liều khuyến cáo 10 mg/kg cá/ngày,
liều cao 50 mg/kg cá/ngày, liều rất cao 100 mg/kg cá/ngày và 200 mg/kg
cá/ngày).
Mỗi ngày cho cá ăn 2 lần vào 8 giờ và 16 giờ. Khẩu phần ăn 2% trọng lượng
thân/ngày trong những ngày cho ăn thức ăn có trộn thuốc, những ngày còn lại
cho ăn theo nhu cầu. Lượng thừa sẽ được loại bỏ sau 2-3 giờ cho ăn.
Cách trộn các nồng độ FFC vào thức ăn

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

11
Bảng 3.1: Nhu cầu thức ăn của cá trong thời gian thí nghiệm
Cách trộn:
Trộn 10mg FFC/ kgcá/ngày
50con x 26 g x 10 mgFFC/kg cá/ngày x 21 ngày x 3 bể = 819 mg FFC/1,31

Kg thức ăn
Mỗi nghiệm thức trộn 1,5kg thức ăn với Florfenicol, cho cá ăn trong cả
đợt thí nghiệm.
Nghiệm thức 2: trộn 10 mg FFC/kg cá/ngày.
B = 1,5 x 819/1,31x1000 = 0,9378 g FFC
Nghiệm thức 3: 50 mg FFC/ kg cá/ ngày.
ð C = 0,9378 x 5 = 4,689 g FFC
Nghiệm thức 4: 100 mg FFC/ kg cá/ ngày.
D = 0,9378 x 10 = 9,378 g FFC
Nghiệm thức 5: 200 mg FFC/ kg cá/ ngày.
E = 0,9378 x 20 =18,756 g FFC.
Trộn ks: Cách trộn thuốc vào thức ăn: Cân lượng kháng sinh tương ứng với
mỗi nồng độ thích hợp, hòa tan với 90 ml dung dịch methanol, xịt đều lên thức
ăn cho mỗi nghiệm thức, để khô tự nhiên ở nhiệt độ phòng, áo dầu mực 4%,
tiếp tục để khô ở nhiệt độ phòng, Bảo quản ở -20
0
C.

Số cá 50 con
Trọng lượng thân 26 g/con
Khẩu phần ăn (1 lần ăn) 2%
Nhu cầu 80%
Thời gian 21 ngày
Thức ăn cho 1 bể 50x26x2%x80%x21 = 436,8 (g)
Thức ăn cho 1 nghiệm thức 436,8 x 3 = 1310,4 (g)
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

12
d. Bố trí
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, thời gian thí nghiệm

là 2 tháng. Với 5 nghiệm thức :
• Nghiệm thức 1 : cho cá ăn thức ăn không trộn kháng sinh (đối
chứng)
• Nghiệm thức 2 : cho cá ăn thức ăn có trộn florfenicol với liều 10
mg/kg cá/ngày.
• Nghiệm thức 3 : cho cá ăn thức ăn có trộn florfenicol với liều 50
mg/kg cá/ngày.
• Nghiệm thức 4 : cho cá ăn thức ăn có trộn florfenicol với liều
100 mg/kg cá/ngày.
• Nghiệm thức 5 : cho cá ăn thức ăn có trộn florfenicol với liều
200 mg/kg cá/ngày.
Thời gian cho cá ăn kháng sinh : 7 ngày liên tiếp và được lặp lại 2 lần (1
lần/tháng).
Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần.
Các bể thí nghiệm được sục khí liên tục.
Định kỳ thay nước 2 lần/tuần, thay 20% nước/lần.
Các chỉ tiêu theo dõi và phân tích :
- Môi trường : nhiệt độ (
0
C), pH, DO, NO
3
-
, NO
2
-
, NH
4
+
/NH
3

.
- Huyết học : số lượng hồng cầu và bạch cầu.
- Tốc độ tăng trưởng : cân trọng lượng và đo chiều dài cá mỗi.
tháng 1 lần.
- Tỉ lệ sống.
- Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR).
3.3 Phương pháp thu và phân tích mẫu
3.3.1 Phương pháp và thời gian thu mẫu
Môi trưòng : nhiệt độ, pH, DO đo mỗi ngày 2 lần bằng máy đo. NO
3
-
, NO
2
-
,
NH
4
+
/NH
3
thu mẫu vào chai nhựa (1 lit), thu mẫu định kỳ 2 tuần/lần và bảo
quản lạnh đến khi phân tích xong.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

13
Mẫu máu : thu mẫu máu ở động mạch đuôi để phân tích các chỉ tiêu huyết
học. Sử dụng ống tiêm nhựa 1ml để thu máu cá , mỗi cá thu khoảng 0,4 – 0,6
ml và được giữ lạnh trong nước đá suốt thời gian lấy mẫu.
Thời gian thu mẫu huyết học : trước khi cho cá ăn thức ăn có trộn kháng sinh
(ngày 0), ngày 1 (24 giờ sau khi cho cá ăn kháng sinh), ngày 7 trong khi cho

cá ăn thức ăn có kháng sinh, ngày 7 sau khi ngưng cho cá ăn thức ăn có kháng
sinh. Mỗi bể thu 3 cá/1 lần.
Sau khi thu mẫu, mỗi tháng toàn bộ cá được thu để cân đo khối lượng và chiều
dài.
3.3.2 Phương pháp phân tích mẫu
- Phân tích mẫu môi trường:
NO
3
-
: Phân tích bằng phương pháp Salycilate.
NO
2
-
: Phân tích bằng phương pháp Giess llosway.
NH
4
+
/NH
3
: Phân tích bằng phương pháp Indophenol blue.
- Phân tích huyết học.
Định lượng hồng cầu :
Hồng cầu đựơc đếm theo phương pháp Bauer (1974), dùng buồng đếm
Neubauer. Nhuộm mẫu máu trong dung dịch Natt – Herrick.
Dung dịch Natt – Herrick :
NaCl 3,88 g
Na
2
SO
4

2,5 g
Na
2
HPO
4
.12H
2
O 2,91 g
KH
2
PO
4
0,25 g
Formalin (37%) 7,5 ml
Methyl violet 0,1 g
Hoà tan các thành phần trên trong 1 lít nước, để qua đêm, chuẩn pH = 7,3, sau
đó lọc qua giấy lọc.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

14
Pha loãng mẫu máu 200 lần : 5
µ
l máu + 995
µ
l dung dịch Natt – Herrick, lắc
đều và để trong 3 phút. Sau đó cho vào buồng đếm hồng cầu và đếm số lượng
hồng cầu dưới kính hiển vi, đếm số lượng hồng cầu có trong 5 ô (mỗi ô gồm
16 ô nhỏ) trong số 25 ô của buồng đếm.
Hình 3.2 : vị trí đếm hồng cầu trên buồng đếm Neubauer
Số lượng hồng cầu có trong 1mm

3
được tính theo công thức :
A =
02,0
200*a

Trong đó : A : Tổng số hồng cầu (10
6
tế bào/mm
3
)
a : Tổng số hồng cầu trên 5 vùng đếm.
200 : Độ pha loãng hồng cầu (1:200).
0.02 : Thể tích của 5 vùng đếm (5 x 16 x 0,0025 mm
2
x 0,1 mm)
Định lượng các tế bào bạch cầu :
Cho 1 giọt máu cá lên lame kính và trải đều, để khô ở nhiệt độ phòng, sau đó
ngâm trong methanol 1 đến 2 phút (Rowley, 1990). Nhuộm mẫu máu bằng
phương pháp nhuộm Wright’ s & Giemsa (Humason, 1979 trích dẫn bởi
Rowley, 1990). Các bước nhuộm mẫu :
- Nhuộm với dung dịch Wright trong 3-5 phút.
- Ngâm trong dung dịch pH 6,2-6,8 trong 5-6 phút.
- Nhuộm với dung dịch Giemsa trong 10-15 phút.
- Ngâm trong dung dịch pH 6,2 trong 10-15 phút.
- Rửa qua nước cất, để khô tự nhiên.
Quan sát dưới kính hiển vi ở vật kính 100X.

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


15
Công thức tính các tế bào bạch cầu :
H =
1500
* BA

Trong đó : A : tổng số hồng cầu đếm được trong buồng đếm (tb/mm
3
).
B : số lượng bạch cầu đếm được trên 1500 hồng cầu.
Đo Hematocrit (tỉ lệ huyết sắc tố %) : máu thu được cho vào ống thủy tinh
(hematocrit tube) để đo tỉ lệ huyết sắc tố. Ly tâm hematocrit tube bằng máy ly
tâm chuyên biệt trong 3 phút với tốc độ 12000 vòng/phút. Dùng thước đo có
chia vạch từ 0-100% để xác định tỉ lệ huyết sắc tố (Larsen và Snieszko 1961)
– trích dẫn Đỗ Thị Thanh Hương (1998).

Hình 3.3 Máy li tâm sigma 201m
- Xác định tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống
Các chỉ tiêu tính toán :
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (Daily weight gain, DWG)
DWG =
12
12
tt
WW


(g/ngày)
Tốc độ tăng trưởng tương đối (Specific growth rate, SGR)
SGR =

100
WW
12
12
tt
LnLn


(%/ngày)
Với: W2 : Khối lượng cá cuối thí nghiệm
W1 : Khối lượng cá trước thí nghiệm
t2 : Thời gian bắt đầu (ngày)
t1 : Thời gian kết thúc (ngày)

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

16
Tỉ lệ sống của cá (survival rate, SR)
SR =
100
N
n
(%)
n : Số lượng cá lúc thu hoạch.
N : Số lượng cá thả ban đầu.
Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR):
Hệ số tiêu tốn thức ăn là lượng thức ăn động vật thực sự ăn vào để tăng một
đơn vị thể trọng. Thức ăn sử dụng được tính bằng khối lượng khô, cá nuôi
được tính bằng khối lượng tươi.
Thức ăn sử dụng (g)

FCR =
Khối lượng gia tăng (g)
Khối lượng thức ăn thừa được tính bằng cách đếm số viên thức ăn dư sau mỗi
lần cho ăn để qui ra khối lượng khô, xác định lượng thức ăn cá đã ăn, rồi áp
dụng công thức trên để tính hệ số chuyển hóa thức ăn.
3.4 Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng chương trình Excel và phân tích thống kê bằng phép
thử One Way Anova Ducan trong phần mềm SPSS 10.0.










PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

17
Chương 4
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1 Các yếu tố môi trường
4.1.1 TAN
Nhìn chung trong suốt quá trình thí nghiệm và qua kết quả phân tích cho thấy
hàm lượng TAN trung bình ở các nghiệm thức dao động từ 0,56-0,76 mg/l,
thấp nhất là 0,21 mg/l và cao nhất là 1,27 mg/l. Theo Boyd (1990) hàm lượng
TAN thích hợp nằm trong khoảng 0,2-2 mg/l. Như vậy hàm lượng TAN trong
bể qua các lần thu mẫu là nằm trong giới hạn cho phép.

0.000
0.200
0.400
0.600
0.800
1.000
1.200
1.400
1234
Lần thu
TAN (mg/L)
ĐC
10 mgFFC
50 mgFFC
100 mgFFC
200 mgFFC

Hình 4.1 Biến động TAN của các nghiệm thức
4.1.2 Nitrite
Hàm lượng NO
2
qua các lần thu mẫu dao động trong khoảng 0,09-0,76 mg/l.
Đạm nitrite rất độc đối với thuỷ sinh vật, theo khuyến cáo của Boyd et al.
(1998) và Timmons et al.(2002) (trích bởi Huỳnh Trường Giang và ctv, 2008)
hàm lượng NO2- trong ao nuôi thủy sản phải nhỏ hơn 1,0 mg/L.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

×