Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Tài liệu Giới thiệu Spring Roo, Phần 5: Viết các add-on bao đóng và nâng cao cho Spring Roo pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.84 KB, 19 trang )

Giới thiệu Spring Roo, Phần 5: Viết các add-on bao
đóng và nâng cao cho Spring Roo
Giới thiệu về add-on nâng cao
Add-on nâng cao cho phép Spring Roo làm mọi thứ mà một add-on đơn giản có thể làm, như cập
nhật một tệp POM của Maven với các phụ thuộc hoặc các plug-in, cập nhật hoặc thêm các tệp
cấu hình cộng với tăng cường các kiểu Java hiện có và đưa vào các kiểu Java mới bằng cách sử
dụng các ITD của AspectJ. Khả năng thêm mã nguồn làm cho các add-on nâng cao rất mạnh mẽ
so với tất cả các add-on khác. Trước khi bạn tạo một add-on nâng cao Spring Roo, hãy xem xét
một add-on nâng cao hiện có do Spring Roo cung cấp.
Về đầu trang
Hoạt động của Add-on nâng cao
Một add-on nâng cao là JPA, thực hiện công việc liên quan đến sự tồn tại lâu bền, có nghĩa là,
thêm sự hỗ trợ cho các cơ sở dữ liệu và tạo ra các thực thể mới. Để thấy JPA này đang hoạt
động, hãy mở trình shell của Roo và thực hiện các lệnh trong Liệt kê 1. Trong bài này, tôi sử
dụng phiên bản Spring Roo 1.2.0.M1.

Liệt kê 1. Ví dụ JPA

project topLevelPackage com.dw.demo projectName entity-demo
jpa setup database FIREBIRD provider HIBERNATE
entity class ~.domain.Book

Cả hai lệnh jpa setup (thiết lập jpa) và lệnh entity (thực thể) đều tương ứng với một add-on
nâng cao được gọi là org.springframework.roo.addon.jpa. Kết quả của lệnh jpa setup và
lệnh entity trên trình shell của Roo cho phép phân biệt rõ giữa các add-on đơn giản và nâng
cao. Liệt kê 2 cho thấy kết quả của lệnh set JPA.

Liệt kê 2. Kết quả của lệnh set JPA

Created SRC_MAIN_RESOURCES/META-INF/spring/database.properties
Updated ROOT/pom.xml [added dependencies ]


Updated SRC_MAIN_RESOURCES/META-INF/spring/applicationContext.xml
Created SRC_MAIN_RESOURCES/META-INF/persistence.xml

Kết quả của lệnh jpa setup cho thấy nó đang thực hiện các chức năng cấu hình, chẳng hạn như
thêm các phụ thuộc vào pom.xml, cập nhật Spring applicationContext.xml và tạo ra tệp
persistence.xml đặc trưng-tồn tại lâu bền. Ở đây đã giả sử rằng lệnh JPA setup tương ứng với
một add-on đơn giản vì nó không tạo ra hoặc cập nhật mã nguồn Java. Hãy sử dụng add-on đơn
giản cho các kịch bản tương tự như kịch bản thiết lập được hiển thị ở trên.
Liệt kê 3 cho thấy kết quả của lệnh entity.

Liệt kê 3. Kết quả của lệnh

Created SRC_MAIN_JAVA/com/dw/demo/domain
Created SRC_MAIN_JAVA/com/dw/demo/domain/Book.java
Created SRC_MAIN_JAVA/com/dw/demo/domain/Book_Roo_Configurable.aj
Created SRC_MAIN_JAVA/com/dw/demo/domain/Book_Roo_Jpa_Entity.aj
Created SRC_MAIN_JAVA/com/dw/demo/domain/Book_Roo_Entity.aj
Created SRC_MAIN_JAVA/com/dw/demo/domain/Book_Roo_ToString.aj

Kết quả trên cho thấy việc tạo ra một tệp Java gọi là Book.java và 4 tệp *.aj. Quy tắc vàng để xác
định một add-on nâng cao là việc tạo ra các tệp Java hoặc các tệp *.aj hoặc cả hai, như trong
trường hợp của lệnh entity. Các tệp *Roo_*.aj này được gọi là các ITD (Inter-type Declarations
– Các khai báo giữa các kiểu). Các ITD cho phép một kiểu (một khía cạnh) khai báo cho một
kiểu khác, có nghĩa là, bạn có thể sửa đổi cấu trúc tĩnh của bất kỳ kiểu nào bằng cách thêm các
phương thức, các trường hoặc thay đổi hệ thống phân cấp kiểu của chúng. Roo sử dụng một ITD
làm một tạo phẩm tạo mã và quản lý chúng trong suốt vòng đời của chúng. Các ITD cho phép
Roo tạo mã trong một đơn vị biên dịch riêng biệt, nhưng chúng được kết hợp vào trong cùng một
lớp đã biên dịch.
Sau khi xem kết quả của lệnh entity, hãy xem các tạo phẩm này (các tệp .java và .aj) được Spring
Roo tạo ra như thế nào. Xem Liệt kê 4 để biết một ví dụ mẫu của một tệp Book.java.


Liệt kê 4. Một tệp Book.java

package com.dw.demo.domain;

import org.springframework.roo.addon.entity.RooEntity;
import org.springframework.roo.addon.javabean.RooJavaBean;
import org.springframework.roo.addon.tostring.RooToString;

@RooJavaBean
@RooToString
@RooEntity
public class Book {
}

Tệp Java này trông bình thường, ngoại trừ các chú thích trên lớp. Khi xem xét các tên của các
chú thích và các tệp .aj, rõ ràng là một số các chú thích tương ứng với chức năng được các tệp .aj
thêm vào. Ví dụ, RooToString tương ứng với tệp Book_Roo_ToString.aj và nó thêm phương
thức toString(). RooEntity tương ứng với Book_Roo_Entity aj, Book_Roo_Jpa_Entity và
các phương thức liên quan đến tồn tại lâu bền. Tạm thời bây giờ bạn có thể để yên phần còn lại.
Để hiểu chú thích dẫn đến việc tạo các ITD ra sao, hãy khám phá cách Spring Roo cung cấp các
chức năng của add-on nâng cao.
1. Trong lúc khởi động trình shell của Roo, nó sẽ quét tất cả các lớp và đăng ký tất cả các
lớp nào thực hiện giao diện CommandMarker. Giao diện CommandMarker cho Roo biết
rằng các lớp này sẽ định nghĩa các lệnh mà add-on này có thể thực hiện.
2. Tất cả các add-on nâng cao đăng ký các dịch vụ của chúng với thời gian chạy OSGi được
cung cấp bởi Spring Roo. Các dịch vụ này chỉ rõ các điều kiện mà theo đó nó sẽ kích hoạt
việc tạo mã. Đối với tất cả các add-on nâng cao, điểm kích hoạt là sự có mặt của một chú
thích. Ví dụ, một add-on nâng cao để tạo phương thức toString() chỉ được kích hoạt
nếu một kiểu Java có chú thích RooToString. Điều này cũng đúng cho các chú thích

khác.
3. Khi sử dụng entity class ~.domain.Book, add-on sẽ tạo ra một tệp Java được gọi
là Book.java với các chú thích. add-on khác kích hoạt khi một kiểu Java có các chú thích
này và các tệp .aj được viết cho chúng.
Thông tin chi tiết sẽ rõ hơn khi bạn tạo add-on nâng cao riêng của mình.
Add-on org.springframework.roo.addon.jpa chỉ là một ví dụ về các add-on nâng cao được
Spring Roo cung cấp. Các add-on nâng cao khác bao gồm GWT, các driver, JSON và nhiều hơn
nữa. Bản phát hành Spring Roo 1.2.0 có thêm hai add-on nâng cao—đó là addon-equals và
addon-JSF. add-on addon-equals cung cấp cách thực hiện các phương thức so sánh bằng nhau
(equals) và mã băm (hashcode) cho một thực thể, còn add-on addon-JSF cung cấp sự hỗ trợ JSF
trong các ứng dụng Spring Roo. Để xem ảnh chụp màn hình Spring Roo mới nhất, hãy hoặc là
xây dựng mã Spring Roo hoặc là tải về ảnh chụp màn hình hiện có từ kho lưu trữ Spring Roo.
Về đầu trang
Đưa phương thức compareTo () vào lớp My Entity
Thông thường cần phải có các đối tượng hoặc thực thể để thực hiện giao diện
java.lang.Comparable và cung cấp cách thực hiện phương thức compareTo(). Giao diện
Comparable (có thể so sánh được) bắt buộc các đối tượng của mỗi lớp thực hiện nó phải làm
theo toàn bộ thứ tự. Khi bạn thực hiện Comparable, bạn có thể:
1. Gọi java.util.Collections.sort và java.util.Collections.binarySearch
2. Gọi java.util.Arrays.sort và java.util.Arrays.binarySearch
3. Sử dụng các đối tượng làm các khóa trong một java.util.TreeMap
4. Sử dụng các đối tượng làm các phần tử trong một java.util.TreeSet
Trong bài này, bạn sẽ xây dựng một add-on nâng cao sẽ cung cấp một cách thực hiện
compareTo() cho các thực thể được tạo ra trong ứng dụng của bạn. Vì bạn muốn thêm mã Java
vào ứng dụng của mình, nên bạn phải tạo ra một add-on nâng cao.
Về đầu trang
Thiết lập dự án
Tài liệu hướng dẫn Spring Roo giải thích rõ cách thiết lập một dự án và kho lưu trữ Maven trên
mã Google (Google code), do đó, không cần thiết phải lặp lại nó ở đây. Lưu ý rằng tôi sẽ sử dụng
"spring-dw-roo-compareto-addon" làm tên dự án.

Nếu bạn chưa sử dụng phiên bản mới nhất của Spring Roo, 1.2.0.RC1, hãy tải nó từ trang web
của dự án. Giải nén và cài đặt nó như đã giải thích trong Phần 1.
Spring Roo đã không ủng hộ hoặc đã loại bỏ một số các lớp được sử dụng trong các phiên bản
trước đó.
Về đầu trang
Tạo một add-on nâng cao
Sau khi bạn thiết lập projectp, bạn sẽ thấy một thư mục tên là spring-dw-roo-compareto-addon
chỉ có một thư mục .svn. Từ dòng lệnh, chuyển vào thư mục spring-dw-roo-compareto-addon và
khởi động trình vỏ Roo. Rồi gõ lệnh sau:
addon create advanced topLevelPackage org.xebia.roo.addon.compareto
projectName spring-dw-roo-compareto-addon
Thế là xong! Bạn vừa mới tạo ra một add-on nâng cao.
Tiếp theo, trên trình shell của Roo, bắt đầu thực hiện lệnh perform package (thực hiện gói) để
tạo ra một tệp jar của add-on. Liệt kê 5 cho thấy các tệp được lệnh addon create advanced tạo
ra.

Liệt kê 5. Các tệp được lệnh addon create advanced tạo ra

Created ROOT/pom.xml
Created SRC_MAIN_JAVA
Created SRC_MAIN_RESOURCES
Created SRC_TEST_JAVA
Created SRC_TEST_RESOURCES
Created SPRING_CONFIG_ROOT
Created ROOT/readme.txt
Created ROOT/legal
Created ROOT/legal/LICENSE.TXT
Created SRC_MAIN_JAVA/org/xebia/roo/addon/compareto
Created SRC_MAIN_JAVA/org/xebia/roo/addon/compareto/ComparetoCommands.java
Created SRC_MAIN_JAVA/org/xebia/roo/addon/compareto/ComparetoOperations.java

Created
SRC_MAIN_JAVA/org/xebia/roo/addon/compareto/ComparetoOperationsImpl.java
Created SRC_MAIN_JAVA/org/xebia/roo/addon/compareto/ComparetoMetadata.java
Created
SRC_MAIN_JAVA/org/xebia/roo/addon/compareto/ComparetoMetadataProvider.java
Created SRC_MAIN_JAVA/org/xebia/roo/addon/compareto/RooCompareto.java
Created ROOT/src/main/assembly
Created ROOT/src/main/assembly/assembly.xml
Created SRC_MAIN_RESOURCES/org/xebia/roo/addon/compareto
Created SRC_MAIN_RESOURCES/org/xebia/roo/addon/compareto/configuration.xml

Một số các tệp được tạo ra như pom.xml, readme.txt và license.txt, không cần bất kỳ lời giới
thiệu nào vì chúng đã được thảo luận trong Phần 3 và là tự giải thích rồi. Các tạo phẩm thú vị
hơn là:
 ComparetoCommands.java
 ComparetoOperations.java
 ComparetoOperationsImpl.java
 ComparetoMetadata.java
 ComparetoMetadataProvider.java
 RooCompareto.java
Bây giờ hãy xem xét từng tạo phẩm được tạo ra.
 ComparetoCommands.java : Lớp này thực hiện giao diện CommandMarker và trưng ra hai
loại phương thức—một loại có chú thích CliAvailablityIndicator và loại khác có chú
thích CliCommand. Chú thích CliAvailablityIndicator cho Spring Roo biết khi nào
lệnh này sẽ nhìn thấy được. Ví dụ lệnh 'entity' sẽ không được tạo sẵn trước khi người
dùng định nghĩa các giá trị cài đặt tồn tại lâu bền trong trình shell của Roo hoặc trực tiếp
trong dự án. Các phương thức được chú thích với @CliCommand sẽ đăng ký lệnh này với
trình shell của Roo. Chú thích @CliCommand có hai thuộc tính: value (giá trị), định nghĩa
tên lệnh và help (trợ giúp), định nghĩa thông báo trợ giúp được hiển thị khi gõ lệnh help.
Để biết thêm về một giải thích chi tiết của lớp *Commands, hãy tham khảo Phần 3.

 ComparetoOperationsImpl.java : Lớp ComparetoCommands ủy quyền tất cả công việc
cho lớp ComparetoOperationsImpl. Bốn phương thức được tạo ra trong lớp này là:
o isCommandAvailable(): Phương thức này được gọi bởi phương thức được chú
thích với chú thích CliAvailabilityIndicator ComparetoCommands trong lớp
ComparetoCommands để kiểm tra xem lệnh này có nhìn thấy được hay không.
Điều này là để bảo đảm các lệnh nhận biết về bối cảnh. Phương thức này thực
hiện các việc xác nhận hợp lệ khác nhau. Ví dụ, nếu dự án đã được tạo ra, thì chỉ
khi đó lệnh này sẽ nhìn thấy được hoặc nếu đã thiết lập tính tồn tại lâu bền, thì chỉ
khi đó lệnh này sẽ nhìn thấy được. Không bắt buộc phải có một điều kiện để nhìn
thấy được lệnh này. Để chắc chắn rằng lệnh luôn nhìn thấy được, chỉ cần trả về
true (đúng).
o setup(): Phương thức này được gọi bởi phương thức setup() trong lớp
ComparetoCommands được chú thích với @CliCommand. Mã, làm cho lớp này trở
nên rõ ràng, chịu trách nhiệm về thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến thiết lập
chẳng hạn như thêm các phụ thuộc Maven, thêm các kho lưu trữ Maven hoặc tạo
hoặc cập nhật các tệp bối cảnh Spring (như đã thực hiện với add-on Roo Jamon
trong Phần 3).
o annotateType(): Phương thức này và annotateAll() là các phương thức mới
chưa có trong các add-on đơn giản. Chức năng của phương thức này là thêm một
chú thích (RooCompareto) vào kiểu Java đã chỉ rõ. Phương thức này sử dụng một
số dịch vụ do Spring Roo-cung cấp để tìm nạp các chi tiết Class (Lớp) cho kiểu
Java đã cho và nối thêm chú thích RooJCompareto vào nó.
o annotateAll(): Phương thức này tìm tất cả các kiểu được chú thích với chú
thích RooJavaBean gọi phương thức annotateType() trên tất cả các kiểu đó.
Hãy sử dụng phương thức này khi tất cả các thực thể cần có chú thích
RooCompareto.
 RooCompareto.java: Sự có mặt của chú thích này làm cho add-on tạo mã.
 ComparetoMetadataProvider.java: Lớp này là một dịch vụ Spring Roo và được gọi
bởi Roo để lấy ra siêu dữ liệu cho add-on. Lớp này đăng ký các thủ tục trigger để thêm và
loại bỏ siêu dữ liệu. Không cần phải có thay đổi nào trong lớp này, nhưng hãy nhớ rằng

lớp này có một phương thức gọi là getMetaData (), sẽ được gọi bởi Spring Roo bất cứ khi
nào có bất kỳ kiểu Java nào có chú thích RooCompareto.
 ComparetoMetadata.java: Lớp này chịu trách nhiệm để tạo ra ITD tương ứng với add-
on. Trong đoạn mã được tạo ra, nó sử dụng một lớp được gọi là
ItdTypeDetailsBuilder để tạo ra một ITD có một trường và một phương thức. Phần
dưới đây trong bài này, bạn sẽ thay đổi mã mặc định được tạo ra để đáp ứng các yêu cầu
thêm một phương thức compareTo và thực hiện giao diện Comparable.
Về đầu trang
Sửa đổi add-on để đáp ứng các yêu cầu
Bạn muốn tạo ra một add-on, mà nó sẽ cần thêm phương thức compareTo vào các lớp thực thể.
Bạn sẽ:
 Thêm phụ thuộc Maven của commons-lang phiên bản 3.1 vào dự án đích. Điều này là
cần thiết bởi vì commons-lang cung cấp một lớp của trình xây dựng tên là
CompareToBuilder mà trình này sẽ được sử dụng để xây dựng phương thức compareTo.
 Tạo lớp thực thể thực hiện giao diện Comparable.
 Tạo một ITD cho phương thức compareTo.
Thêm sự phụ thuộc Maven
Để đáp ứng các yêu cầu này, cần có các thay đổi trong các lớp ComparetoOperationsImpl và
ComparetoMetadata. Hãy thực hiện từng thay đổi này.
1. Đầu tiên, hãy thêm phụ thuộc commons-lang của Maven vào dự án đích. Cập nhật tệp
Configuration.xml để có phụ thuộc commons-lang thay cho gói phụ thuộc Spring được
cung cấp theo mặc định, như trong Liệt kê 6.

Liệt kê 6. Cập nhật tệp Configuration.xml

<?xml version="1.0" encoding="UTF-8" standalone="no"?>
<configuration>
<dependencies>
<dependency>
<groupId>org.apache.commons</groupId>

<artifactId>commons-lang3</artifactId>
<version>3.1</version>
</dependency>
</dependencies>
</configuration>

2. Tiếp theo, sửa đổi mã thực hiện phương thức setup() trong lớp
ComparetoOperationsImpl để đọc phụ thuộc commons-lang của Maven thay cho phụ
thuộc bó Spring của Maven, như trong Liệt kê 7. Phương thức annotateType và
annotateAll() không được hiển thị ở đây vì chúng không có bất kỳ thay đổi nào.

Liệt kê 7. Sửa đổi việc thực hiện phương thức setup ()

@Component
@Service
public class ComparetoOperationsImpl implements ComparetoOperations {

@Reference
private ProjectOperations projectOperations;

@Reference
private TypeLocationService typeLocationService;

@Reference
private TypeManagementService typeManagementService;

/** {@inheritDoc} */
public void setup() {
// Install the add-on Google code repository needed to get the
annotation

projectOperations.addRepository("",
new Repository("Compareto Roo add-on repository",
"Compareto Roo add-on repository",
"
List<Dependency> dependencies = new ArrayList<Dependency>();
// Install the dependency on the add-on jar (
dependencies.add(new Dependency("org.xebia.roo.addon.compareto",
"org.xebia.roo.addon.compareto", "0.1.0.BUILD-SNAPSHOT",
DependencyType.JAR, DependencyScope.PROVIDED));
Element configuration = XmlUtils.getConfiguration(getClass());
for (Element dependencyElement : XmlUtils.findElements(
"/configuration/dependencies/dependency",
configuration)) {
dependencies.add(new Dependency(dependencyElement));
}
projectOperations.addDependencies("", dependencies);
}
}

3.
Những thay đổi được thực hiện cho đến nay là tương tự như những thay đổi được sử dụng để tạo
ra add-on đơn giản Jamon trong Phần 3.
Tạo lớp thực thể triển khai giao diện Comparable
Sau khi thực hiện các thay đổi về mã để thêm phụ thuộc Maven, bạn cần phải chắc chắn rằng lớp
thực thể của bạn thực hiện giao diện java.lang.Comparable. Để làm điều đó, hãy sửa đổi ITD do
lớp ComparetoMetadata tạo ra. Các lớp siêu dữ liệu tạo ra ITD bằng cách sử dụng lớp
ItdTypeDetailsBuilder, nó cung cấp các phương thức add khác nhau để thêm các phương
thức, các trường, các chú thích, giao diện và nhiều hơn nữa vào một ITD. Để tạo ra một kiểu
Java thực hiện một giao diện, hãy sử dụng phương thức addImplementsType trong lớp
ItdTypeDetailsBuilder, như trong Liệt kê 8. Tôi chỉ hiển thị các hàm dựng

ComparetoMetadata vì việc xây dựng ITD diễn ra trong hàm dựng.

Liệt kê 8. Thực hiện giao diện java.lang.Comparable

public ComparetoMetadata(String identifier, JavaType aspect Name,
PhysicalTypeMetadata governorPhysicalTypeMetadata) {
super(identifier, aspect Name, governorPhysicalTypeMetadata);
Assert.isTrue(isValid(identifier), "Metadata identification string '"
+
identifier + "' does not appear to be a valid");
JavaType comparableInterface = new JavaType("java.lang.Comparable");
builder.addImplementsType(comparableInterface);
itdTypeDetails = builder.build();
}

Tạo một ITD cho phương thức compareTo
Sau khi tạo ra một kiểu Java thực hiện giao diện Comparable, bạn phải cung cấp mã lệnh thực
hiện phương thức compareTo. Lớp CompareToBuilder cung cấp một giao diện uyển chuyển để
tạo ra phương thức compareTo. add-on equals của Spring Roo sử dụng EqualsBuilder và
HashCodeBuilder để cung cấp mã thực hiện cho phương thức equals và hashcode. Hãy lấy một
ví dụ để chắc chắn là CompareToBuilder giúp đỡ trong việc tạo ra phương thức compareTo như
thế nào. Giả sử bạn có một thực thể được gọi là Book và bạn muốn cung cấp việc thực hiện
compareTo cho nó bằng cách sử dụng CompareToBuilder. Liệt kê 9 cho thấy lớp Book và
phương thức compareTo.

Liệt kê 9. Lớp Book và phương thức compareTo

import org.apache.commons.lang3.builder.CompareToBuilder;

public class Book implements Comparable {

private String title;
private String author;
private double price;
public Book(String title, String author, double price) {
this.title = title;
this.author = author;
this.price = price;
}

// getters and setters

public int compareTo(Book o) {
if(!(o instanceof Book)){
return -1;
}
Book book = (Book)o
return new CompareToBuilder().append(this.title,
book.title).append(this.author,
book.author).append(this.price, book.price).toComparison();
}

@Override
public String toString() {
return "Book [title=" + title + ", author=" + author + ", price=" +
price + "]";
}

}

Phương thức compareTo trong Liệt kê 9 thực hiện như sau:

 Nếu o không phải là instanceOfBook thì trả về -1
 Nếu o là instanceOfBook thì áp kiểu o là Book
 Tạo một đối tượng của lớp CompareToBuilder và sau đó gọi phương thức append (nối
thêm) trên các trường
Xây dựng phương thức compareTo dần dần theo các bước sau:
1. Nếu o không phải là instanceof Book thì trả về -1
Trước khi bạn thêm việc kiểm tra instanceOf, hãy tạo ra phương thức compareTo. Xem
Liệt kê 10.


Liệt kê 10. Tạo phương thức compareTo

public ComparetoMetadata(String identifier, JavaType aspect Name,
PhysicalTypeMetadata governorPhysicalTypeMetadata) {
super(identifier, aspect Name, governorPhysicalTypeMetadata);
Assert.isTrue(isValid(identifier),
"Metadata identification string '" + identifier +
"' does not appear to be a valid");

JavaType comparableInterface = new JavaType("java.lang.Comparable");
builder.addImplementsType(comparableInterface);
builder.addMethod(getCompareToMethod());

itdTypeDetails = builder.build();
}

private MethodMetadata getCompareToMethod() {
final JavaType parameterType = JavaType.OBJECT;
final List<JavaSymbolName> parameterNames =
Arrays.asList(new JavaSymbolName("obj"));

final InvocableMemberBodyBuilder bodyBuilder =
new InvocableMemberBodyBuilder();
bodyBuilder.appendFormalLine("return -1;");
final MethodMetadataBuilder methodBuilder = new
MethodMetadataBuilder(getId(),
Modifier.PUBLIC, new JavaSymbolName("compareTo"),
JavaType.INT_PRIMITIVE,
AnnotatedJavaType.convertFromJavaTypes(parameterType),
parameterNames, bodyBuilder);
return methodBuilder.build();
}

getCompareToMethod() tạo ra siêu dữ liệu của phương thức compareTo bằng cách sử
dụng lớp MethodMetadataBuilder. Lớp MethodMetadataBuilder là một lớp Builder
do Spring Roo cung cấp để xây dựng siêu dữ liệu phương thức. Để xây dựng siêu dữ liệu
phương thức, đầu tiên hãy xây dựng một đối tượng MethodMetadataBuilder, chuyển
cho nó các đối số làm trình sửa đổi, tên phương thức, kiểu trả về, danh sách tham số hoặc
một trình xây dựng thân phương thức để xây dựng siêu dữ liệu cho phương thức
compareTo như trong Liệt kê 11.


Liệt kê 11. Kiểm tra instanceof

private MethodMetadata getCompareToMethod() {
final JavaType parameterType = JavaType.OBJECT;
String parameterName = "obj";
final List<JavaSymbolName> parameterNames =
Arrays.asList(new JavaSymbolName(parameterName));
final InvocableMemberBodyBuilder bodyBuilder =
new InvocableMemberBodyBuilder();

final String typeName = destination.getSimpleTypeName();
bodyBuilder.appendFormalLine("if (!(" + parameterName +
" instanceof " + typeName + ")) {");
bodyBuilder.indent();
bodyBuilder.appendFormalLine("return -1;");
bodyBuilder.indentRemove();
bodyBuilder.appendFormalLine("}");

bodyBuilder.appendFormalLine("return -1;");
final MethodMetadataBuilder methodBuilder =
new MethodMetadataBuilder(getId(),
Modifier.PUBLIC, new JavaSymbolName("compareTo"),
JavaType.INT_PRIMITIVE,
AnnotatedJavaType.convertFromJavaTypes(parameterType),
parameterNames, bodyBuilder);
return methodBuilder.build();
}

2. Nếu o là instanceOfBook thì ép kiểu o là Book
Bước tiếp theo là một phép ép kiểu sao cho bạn có thể xây dựng phương thức compareTo.
Để làm điều này, sau khi kiểm tra instanceof hãy thêm dòng sau:
bodyBuilder.appendFormalLine(typeName + " rhs = (" + typeName + ") " +
OBJECT_NAME + ";");

3. Tạo đối tượng lớp CompareToBuilder rồi gọi phương thức append trên các trường
Để xây dựng phương thức compareTo, bạn cần truy cập vào tất cả các trường của một
lớp. Lớp ComparetoMetadata không chứa bất kỳ thông tin nào về kiểu, do đó nó không
thể nhận được các trường của lớp. Thông tin này có thể được
ComparetoMetadataProvider cung cấp như Liệt kê 12.



Liệt kê 12. ComparetoMetadataProvider

protected ItdTypeDetailsProvidingMetadataItem getMetadata(String metadataId,
JavaType aspect Name, PhysicalTypeMetadata governorPhysicalTypeMetadata,
String itdFilename) {

final String[] excludeFields = {};

final MemberDetails memberDetails =
getMemberDetails(governorPhysicalTypeMetadata);
if (memberDetails == null) {
return null;
}

final JavaType javaType =

governorPhysicalTypeMetadata.getMemberHoldingTypeDetails().getName();

final List<FieldMetadata> compareToFields =
locateFields(javaType, excludeFields, memberDetails, metadataId);

return new ComparetoMetadata(metadataId, aspect Name,
governorPhysicalTypeMetadata, compareToFields);
}

private List<FieldMetadata> locateFields(final JavaType javaType, final
String[]
excludeFields, final MemberDetails memberDetails, final String
metadataIdentificationString) {


final SortedSet<FieldMetadata> locatedFields = new
TreeSet<FieldMetadata>(new
Comparator<FieldMetadata>() {
public int compare(final FieldMetadata l, final FieldMetadata r)
{
return l.getFieldName().compareTo(r.getFieldName());
}
});

final List<?> excludeFieldsList =
CollectionUtils.arrayToList(excludeFields);
final FieldMetadata versionField =
persistenceMemberLocator.getVersionField(javaType);

for (final FieldMetadata field : memberDetails.getFields()) {
if
(excludeFieldsList.contains(field.getFieldName().getSymbolName())) {
continue;
}
if (Modifier.isStatic(field.getModifier()) ||
Modifier.isTransient(field.getModifier()) ||
field.getFieldType().isCommonCollectionType()
|| field.getFieldType().isArray()) {
continue;
}
if (versionField != null &&
field.getFieldName().equals(versionField.getFieldName())) {
continue;
}


locatedFields.add(field);

metadataDependencyRegistry.registerDependency(
field.getDeclaredByMetadataId(),
metadataIdentificationString
);
}

return new ArrayList<FieldMetadata>(locatedFields);
}

Sau khi bạn có các trường, hãy chuyển chúng tới ComparetoMetadata sao cho nó có thể
xây dựng phương thức compareTo, như trong Liệt kê 13.


Liệt kê 13. Chuyển siêu dữ liệu để xây dựng phương thức compareTo

private List<FieldMetadata> compareToFields;

public ComparetoMetadata(String identifier, JavaType aspectName,
PhysicalTypeMetadata governorPhysicalTypeMetadata,
List<FieldMetadata> compareToFields) {

super(identifier, aspectName, governorPhysicalTypeMetadata);
Assert.isTrue(isValid(identifier),
"Metadata identification string '" + identifier +
"' does not appear to be a valid");

this.compareToFields = compareToFields;

if (!CollectionUtils.isEmpty(compareToFields)) {
JavaType comparableInterface = new
JavaType("java.lang.Comparable");
builder.addImplementsType(comparableInterface);
builder.addMethod(getCompareToMethod());
}
itdTypeDetails = builder.build();

}

private MethodMetadata getCompareToMethod() {
final JavaType parameterType = JavaType.OBJECT;
String parameterName = "obj";
final List<JavaSymbolName> parameterNames =
Arrays.asList(new JavaSymbolName(parameterName));
final InvocableMemberBodyBuilder bodyBuilder =
new InvocableMemberBodyBuilder();
final ImportRegistrationResolver imports =
builder.getImportRegistrationResolver();
imports.addImport(

newJavaType("org.apache.commons.lang3.builder.CompareToBuilder")
);

final String typeName = destination.getSimpleTypeName();
bodyBuilder.appendFormalLine("if (!(" + parameterName + " instanceof
" +
typeName + ")) {");
bodyBuilder.indent();
bodyBuilder.appendFormalLine("return -1;");

bodyBuilder.indentRemove();
bodyBuilder.appendFormalLine("}");

bodyBuilder.appendFormalLine(typeName + " rhs = (" + typeName + ") "
+
parameterName + ";");
final StringBuilder builder = new StringBuilder();
builder.append("return new CompareToBuilder()");

for (final FieldMetadata field : compareToFields) {
builder.append(".append(" + field.getFieldName() + ", rhs." +
field.getFieldName() + ")");
}
builder.append(".toComparison();");

bodyBuilder.appendFormalLine(builder.toString());

final MethodMetadataBuilder methodBuilder =
new MethodMetadataBuilder(getId(),
Modifier.PUBLIC, new JavaSymbolName("compareTo"),
JavaType.INT_PRIMITIVE,
AnnotatedJavaType.convertFromJavaTypes(parameterType),
parameterNames, bodyBuilder);
return methodBuilder.build();
}

Thử nghiệm
Điều này sẽ hoàn thành việc tạo add-on compareTo. Bạn có thể tải về mã nguồn đầy đủ của add-
on này từ kho lưu trữ mã Google. Bây giờ, bạn có thể thử nghiệm compareTo mà bạn vừa tạo ra.
1. Thoát khỏi trình shell Roo và chạy lệnh mvn clean install. Trong quá trình build, nó

sẽ hỏi bạn về cụm từ mật khẩu GPG.
2. Sau khi add-on Roo được xây dựng, hãy mở một dòng lệnh mới và tạo ra một thư mục có
tên là bookshop.
3. Chuyển vào thư mục bookshop và gõ lệnh roo để mở một trình shell Roo.
4. Thực hiện các lệnh từ Liệt kê 14 trong trình shell Roo.

Liệt kê 14. Tạo add-on

project topLevelPackage com.xebia.roo.bookshop projectName bookshop
jpa setup database HYPERSONIC_IN_MEMORY provider HIBERNATE
entity jpa class ~.domain.Book
field string fieldName title notNull
field string fieldName author notNull
field number fieldName price type double notNull

5. Để cài đặt và khởi động add-on này, hãy gõ lệnh sau vào trình shell Roo:
osgi start url file://<location to compareTo addon jar>
6.
7. Lệnh này sẽ cài đặt và kích hoạt add-on compareTo của bạn. Bạn có thể xem trạng thái
của add-on bằng cách sử dụng lệnh ps của OSGi.
8. Gõ compareto và nhấn phím tab để xem ba lệnh của add-on compareTo trong Liệt kê
Liệt kê 15.

Liệt kê 15. Xem các lệnh của add-on compareTo

roo> compareto

compareto add compareto all compareto setup

9. Các bước trong Liệt kê 15 sẽ xác nhận rằng add-on compareTo được cài đặt đúng. Bước

tiếp theo là chạy lệnh setup (cài đặt), sẽ cấu hình các phụ thuộc cần thiết. Xem Liệt kê 16.

Liệt kê 16. Chạy lệnh setup

roo> compareto setup

Updated ROOT/pom.xml [added repository

added dependencies
org.xebia.roo.addon.compareto:org.xebia.roo.addon.compareto:
0.1.0.BUILD,
org.apache.commons:commons-lang3:3.1;
removed dependency org.apache.commons:commons-lang3:3.0.1]

10. Một khi bạn chạy lệnh compareto setup, bước logic tiếp theo là thêm phương thức
compareTo vào các lớp thực thể. Có thể thực hiện việc này bằng hoặc lệnh compareTo
add hoặc lệnh compareTo all tùy thuộc vào việc liệu bạn có muốn tạo phương thức
compareTo chỉ cho một lớp thực thể hay cho tất cả các lớp thực thể. Hãy thêm phương
thức compareTo vào tất cả các lớp thực thể trong ứng dụng bookshop ví dụ mẫu (Xem
phần Tải về). Xem Liệt kê 17.

Liệt kê 17. Thêm phương thức compareTo vào tất cả các lớp thực thể

roo> compareto all
Updated SRC_MAIN_JAVA/com/xebia/roo/bookshop/domain/Book.java
Created SRC_MAIN_JAVA/com/xebia/roo/bookshop/domain/Book_Roo_Compareto.aj

Như bạn có thể thấy ở trên trong kết quả của lệnh compareTo all, một ITD có tên là
Book_Roo_Compareto.aj được tạo ra. Tệp này sẽ chứa phương thức compareTo. Liệt kê
18 cho thấy tệp Book_Roo_Compareto.aj.



Liệt kê 18. Tệp Book_Roo_Compareto.aj

import org.apache.commons.lang.builder.CompareToBuilder;

privileged aspect Book_Roo_Compareto {

declare parents: Book implements java.lang.Comparable;

public int Book.compareTo(java.lang.Object obj) {
if (!(obj instanceof Book)) {
return -1;
}
Book rhs = (Book) obj;
return new CompareToBuilder().append(author,
rhs.author).append(id, rhs.id).append(price,
rhs.price).append(title,
rhs.title).toComparison();
}

}

11. Chạy lệnh perform package trên trình shell Roo để kiểm tra xem mọi thứ được biên
dịch đúng chưa sau khi thêm add-on. Trước sự ngạc nhiên của bạn, việc xây dựng này sẽ
thất bại vì Maven không thể phân giải các gói phụ thuộc Spring Roo. Các gói phụ thuộc
này đến từ add-on compareTo. Bạn cần phụ thuộc này theo add-on bởi vì các thực thể của
bạn phải được chú thích với chú thích compareTo. Đây là điều duy nhất mà bạn cần từ
add-on. Cách tốt nhất mà tôi đã tìm ra là tạo ra một mô đun Maven khác và đưa tất cả phụ
thuộc của add-on vào đó. Điều này theo đúng các cách tương tự như những gì Spring Roo

làm. Spring Roo không tìm phần phụ thuộc cho từng mỗi add-on và cho mọi add-on đã
sử dụng. Nó có một tệp jar của các chú thích Spring Roo chung, có chứa tất cả các phụ
thuộc. Tôi đã tạo ra một dự án xebia-spring-roo-addon-annotation và đặt chú thích
Compareto vào trong mô đun này. Tiếp theo, tôi đã cập nhật tệp configuration.xml để
thêm tệp jar này vào dự án của máy khách thay vì tệp jar của add-on. Liệt kê 19 cho thấy
tệp configuration.xml.

Liệt kê 19. Tệp configuration.xml

<?xml version="1.0" encoding="UTF-8" standalone="no"?>
<configuration>
<dependencies>
<dependency>
<groupId>org.apache.commons</groupId>
<artifactId>commons-lang3</artifactId>
<version>3.1</version>
</dependency>
<dependency>
<groupId>org.xebia.roo.addon</groupId>
<artifactId>xebia-spring-roo-addon-annotations</artifactId>
<version>0.0.1</version>
</dependency>
</dependencies>

<repositories>
<repository>
<id>spring-roo-addon-annoations</id>
<name>Spring Roo Addon Annotation</name>
<url>https://xebia-spring-roo-addon-
annotations.googlecode.com/svn/repo</url>

</repository>
</repositories>
</configuration>

Cập nhật phương thức setup() của lớp ComparetoOperationsImpl để đọc các phụ
thuộc và kho lưu trữ mới đã được chỉ rõ trong tệp Configuration.xml đã cập nhật. Xem
Liệt kê 20.


Liệt kê 20. Cập nhật phương thức setup () của lớp ComparetoOperationsImpl

public void setup() { bu

List<Dependency> dependencies = new ArrayList<Dependency>();

Element configuration = XmlUtils.getConfiguration(getClass());
for (Element dependencyElement :
XmlUtils.findElements("/configuration/dependencies/dependency",
configuration)) {

dependencies.add(new Dependency(dependencyElement));

}

projectOperations.addDependencies("", dependencies);

List<Element> repositories = XmlUtils.findElements(
"/configuration/repositories/repository", configuration);
for (Element repositoryElement : repositories) {
Repository repository = new Repository(repositoryElement);


projectOperations.addRepository(projectOperations.getFocusedModuleName(),
repository);
}
}

Sau đó làm theo các bước sau:
12. Xây dựng lại add-on này bằng cách chạy lệnh mvn clean install.
13. Tạo lại trình máy khách như bạn đã tạo nó trong bước 4.
14. Để loại bỏ add-on cũ, hãy gõ lệnh sau vào trình shell Roo:
addon remove bundleSymbolicName
org.xebia.roo.addon.compareto
15.
16. Cài đặt lại add-on bằng cách chạy lệnh osgi install.
17. Ngay khi đã cài đặt add-on, hãy chạy các lệnh compareto setup và compareto all.
Bạn sẽ thấy các ITD của compareTo. Hãy chạy lệnh perform package và tất cả mọi thứ sẽ
làm việc tốt.
Một khi bạn đã thử nghiệm xem add-on của bạn có đang làm việc trong môi trường phát triển
của bạn không, bạn có thể đẩy nó vào dự án mã trên Google mà bạn đã tạo. Để xuất bản add-on
ra thế giới bên ngoài, hãy làm theo thủ tục tương tự được dùng để xuất bản add-on i18n trong
Phần 3. Tương tự như vậy, để đăng ký add-on với RooBot, hãy làm theo tài liệu hướng dẫn
Spring Roo.
Về đầu trang
Tạo các driver JDBC không phải-OSGi nhưng tuân thủ OSGi với add-on của trình bao đóng
Một trường hợp sử dụng phổ biến của add-on của trình bao đóng là chuyển đổi các driver JDBC
không phải-OSGi thành các bó tuân thủ OSGi. Một nơi mà bạn cần bao đóng một driver JDBC là
khi bạn phải dùng kỹ thuật dịch ngược một cơ sở dữ liệu Oracle bằng cách sử dụng Spring Roo.
Spring Roo không cung cấp các driver JDBC Oracle của OSGi vì các vấn đề bản quyền. Trước
khi sử dụng kỹ thuật dịch ngược một cơ sở dữ liệu Oracle, trước hết hãy làm cho driver tuân thủ
OSGi. Để tạo ra một add-on của trình bao đóng một driver JDBC Oracle:

1. Cài đặt tệp jar JDBC Oracle trong kho lưu trữ Maven của máy tính cục bộ của bạn bằng
cách gõ lệnh sau.
mvn install:install-file -Dfile=ojdbc5.jar -DgroupId=com.oracle
-DartifactId=ojdbc5 -Dversion=11.2.0.2 -Dpackaging=jar
2.
3. Tạo một thư mục mới có tên là oracle-wrapper-addon và từ dòng lệnh chuyển vào thư
mục đó.
4. Mở trình vỏ Roo và thực hiện lệnh add-on của trình bao đóng: addon create wrapper
topLevelPackage com.oracle.wrapper.jdbc groupId com.oracle
artifactId ojdbc5 version 11.2.0.2 vendorName Oracle licenseUrl
oracle.com
Lệnh này sẽ chỉ tạo các tệp pom.xml, sẽ được sử dụng để chuyển đổi một driver JDBC
Oracle không phải-OSGi thành một driver OSGi.
5. Từ bên trong trình shell Roo, chạy lệnh này để tạo bó OSGi: perform command
mavenCommand bundle:bundle
Thế là xong. Bây giờ bạn đã tạo thành công một bó OSGi của một tệp jar không phải-OSGi.

×