Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.02 KB, 48 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THUỶ SẢN






TRẦN THỊ BÉ






ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ LÊN MỨC ĐỘ VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN CỦA CÁ TRA
(Pangasius hypophthalmus) GIAI ĐOẠN GIỐNG








LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN







2006
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
iii
MỤC LỤC
Lời cảm tạ i
Tóm tắt ii
Mục lục iii
Danh sách bảng v
Danh sách hình vi
Chương 1: Giới thiệu 1
Chương 2: Tổng quan tài liệu 3
2.1 Đặc điểm sinh học của cá tra 3
2.1.1 Hệ thống phân loại 3
2.1.2 Phân bố 3
2.1.3 Đặc điểm sinh trưởng 3
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng 3
2.2 Nhu cầu protein và năng lượng 4
2.2.1 Nhu cầu protein 4
2.2.2 Nhu cầu năng lượng 6
2.3 Nhiệt độ ảnh hưởng đến khả năng sử dụng thức ăn
và sự tăng trưởng của cá 8
2.4 Mức độ cho ăn 9
Chương 3: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 11
3.1 Thời gian nghiên cứu 11
3.2 Địa điểm nghiên cứu 11
3.3 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 11

3.3.1 Vật liệu nghiên cứu 11
3.3.2 Nguồn cá thí nghiệm 11
3.3.3 Thức ăn thí nghiệm 11
3.3.4 Bố trí thí nghiệm 12
3.3.5 Phương pháp thu mẫu và ghi nhận kết quả 15
3.4 Các chỉ tiêu thu thập, tính toán, phân tích và xử lý số liệu 16
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
iv

3.4.1 Các chỉ tiêu tính toán 16
3.4.2 Các chỉ tiêu phân tích 17
3.4.3 Xử lý số liệu 17
Chương 4: Kết quả và thảo luận 18
4.1 Khả năng sử dụng thức ăn của cá tra (P.hypophthalmus) giai đoạn giống
ở các mức nhiệt độ khác nhau từ 22 – 36
0
C 18
4.2 Xác định lượng thức ăn, hiệu quả sử dụng protein và năng lượng
của cá tra (P.hypophthalmus) giai đoạn giống ở 31 – 32
0
C 20
4.2.1 Môi trường bể nuôi 20
4.2.2 Tỷ lệ sống 20
4.2.3 Sinh trưởng 21
4.2.4 Hệ số thức ăn 23
4.2.5 Hiệu quả sử dụng và tích lũy protein 24
4.2.6 Hiệu quả sử dụng và tích lũy năng lượng 26
4.2.7 Thành phần hóa học của cá thí nghiệm 28
Chương 5: Kết luận và đề xuất 29
5.1 Kết luận 29

5.2 Đề xuất 29
Tài liệu tham khảo 30
Phụ lục 35











Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
v

DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1 Thành phần hóa học của nguyên liệu làm thức ăn thí nghiệm 11
Bảng 3.2 Công thức và thành phần hóa học của thức ăn thí nghiệm 12
Bảng 3.3 Khẩu phần ăn của cá thí nghiệm (% khối lượng thân) 14
Bảng 4.1 Khả năng sử dụng thức ăn của cá ở các mức nhiệt độ khác nhau 18
Bảng 4.2 Sự biến động oxy qua các đợt thí nghiệm 20
Bảng 4.3 Tỷ lệ sống của cá tra 21
Bảng 4.4 Các chỉ tiêu sinh trưởng của cá tra 21
Bảng 4.5 Kết quả về hệ số thức ăn ở cá tra 23
Bảng 4.6 Kết quả về hiệu quả sử dụng và tích lũy protein ở cá tra 24
Bảng 4.7 Kết quả về hiệu quả sử dụng và tích lũy năng lượng ở cá tra 26
Bảng 4.8 Thành phần hóa học của cá tra (% Độ khô) 28




















Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
vi


DANH SÁCH HÌNH

Hình 2.1 Con đường chuyển hóa năng lượng trong cơ thể cá 6
Hình 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 13
Hình 3.2 Hệ thống bể bố trí thí nghiệm 1 14
Hình 3.3 Hệ thống bể bố trí thí nghiệm 2 15
Hình 4.1 Mối tương quan giữa SGR (%/ngày) và lượng thức ăn
cá ăn vào/ngày 22

Hình 4.2 Mối tương quan giữa SGR (%/ngày) và lượng protein
cá ăn vào/ngày 25
Hình 4.3 Mối tương quan giữa SGR (%/ngày) và lượng năng lượng
cá ăn vào/ngày 27






















Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
ii

TÓM TẮT

Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ lên hiệu quả sử dụng thức ăn của cá
tra giai đoạn giống được tiến hành với 2 thí nghiệm. Thức ăn thí nghiệm có
hàm lượng đạm (32,83%) và mức năng lượng (4,7 kcal/g). Cá thí nghiệm có
nguồn gốc sinh sản nhân tạo, khối lượng cá trung bình ban đầu là 30-50 g/con.
Thí nghiệm xác định lượng thức ăn sử dụng tối đa của cá tra ở các mức nhiệt
độ khác nhau được tiến hành với 8 nghiệm thức ở các mức nhiệt độ từ 22–
36
0
C, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Thí nghiệm được bố trí trong hệ
thống bể có nước chảy tràn (500 L/bể) có sục khí với mật độ là 40 con/bể. Ở
mỗi mức nhiệt độ cá được cho ăn tối đa theo nhu cầu và ghi nhận lượng thức
ăn sử dụng của cá trong 5 ngày. Kết quả của thí nghiệm cho thấy cá sử dụng
thức ăn tốt nhất ở 31–32
0
C với lượng thức ăn là 4,86% khối lượng thân, cá
ngừng ăn ở 21–22
0
C và 35–36
0
C.
Thí nghiệm xác định lượng thức ăn thích hợp, hiệu quả sử dụng protein và
năng lượng của cá tra được thực hiện ở 31–32
0
C (mức nhiệt độ cá sử dụng
thức ăn tốt nhất ở thí nghiệm 1) với 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp
lại 3 lần. Các nghiệm thức được bố trí ngẫu nhiên trong hệ thống gồm 15 bể
(100L/bể), các bể gắn với hệ thống lọc cơ học tuần hoàn, có sục khí, mật độ cá
20 con/bể. Cá được cho ăn 2 lần/ngày với các khẩu phần ăn đã được định sẵn
0; 1,5; 3; 4,5; 4,86 (tối đa) % khối lượng thân. Thời gian thí nghiệm là 28
ngày. Kết quả cho thấy cá duy trì cơ thể khi cho ăn với khẩu phần 0,45% khối

lượng thân và tăng trưởng tốt nhất khi được cho ăn với khẩu phần 4,5% khối
lượng thân (93% so với mức cho ăn tối đa). Nhu cầu protein và năng lượng sử
dụng hàng ngày để duy trì và tăng trưởng tốt nhất của cá tra lần lượt là
1,49g/kgcá/ngày, 21,3kcal/kgcá/ngày và 14,8g/kgcá/ngày, 212kcal/kg cá/ngày.











Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống

1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, cá tra (Pangasius hypophthalmus) là một trong
những đối tượng nuôi lâu đời nhất. Cá được nuôi phổ biến do các đặc điểm
như tăng trọng nhanh, kích thước lớn, thịt ngon, dễ dàng thích nghi với các
loại hình thủy vực khác nhau từ ao, đầm, hồ…đến những bè thả nuôi trên sông
có mật độ cao. Hiện tại cá tra là một trong những mặt hàng xuất khẩu có giá trị
của nước ta sang các thị trường Mỹ, Nhật Bản, EU…Do thị trường quốc tế
ngày càng được mở rộng cùng với việc sinh sản nhân tạo cá tra thành công,
nguồn cung cấp con giống chủ động. Vì vậy, cá tra trở thành một trong những

đối tượng nuôi quan trọng ở các tỉnh như An Giang, Đồng Tháp và Cần Thơ
với các hình thức nuôi thâm canh trong ao, bè…Trong nuôi cá thâm canh thì
giá thành thức ăn chiếm rất lớn, đặc biệt là hàm lượng đạm trong thức ăn đóng
vai trò rất quan trọng, bởi lẻ hàm lượng này thấp hay cao hơn nhu cầu của cơ
thể đều có thể gây ra các tác hại như sinh trưởng chậm, không bình thường
hay mẫn cảm với mầm bệnh (Tacon, 1995 được trích bởi Nguyễn Thanh
Phương và ctv, 1997). Ngoài ra thức ăn dư thừa sẽ gây lãng phí làm thức ăn
trở nên đắc tiền không cần thiết, tăng chi phí sản xuất, giảm hiệu quả người
nuôi…
Có khá nhiều nghiên cứu về cá da trơn trên thế giới nhất là nghiên cứu về nhu
cầu dinh dưỡng như nhu cầu protein, năng lượng, carbohydrate, lượng thức ăn
sử dụng hay một số yếu tố môi trường ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng
và phát triển của cá. Trong đó có nghiên cứu của Henken và ctv (1986) về ảnh
hưởng của protein và năng lượng lên sự tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức
ăn của cá trê phi (Clarias gariepinus). Nghiên cứu về khả năng sử dụng
protein và năng lượng ở 3 loài cá da trơn Châu Á (P. bocourti, P.
hypophthalmus and P. djambal) của Lê Thanh Hùng và ctv, 2004. Ngoài các
nghiên cứu về protein và năng lượng còn có một số nghiên cứu khác về các
yếu tố môi trường tác động đến sinh trưởng của cá như nghiên cứu của
Buentello và ctv (1999) về sự ảnh hưởng của nhiệt độ nước và hàm lượng oxy
hòa tan lên khả năng sử dụng thức ăn và sự tăng trưởng trên cá nheo Mỹ
(Itaclurus punctatus). Nghiên cứu của Usmani và Jafri (2002) về ảnh hưởng
của kích cỡ cá và nhiệt độ lên khả năng sử dụng protein của cá hai loài cá da
trơn (H. fossilis và C. gariepinus). Hay ảnh hưởng của các mức nhiệt độ khác
nhau lên khẩu phần ăn và quá trình trao đổi chất trên cá Rhamdia quelen của
Lermen và ctv (2004). Bên cạnh những vấn đề trên thì mức độ cho ăn cũng
không kém phần quan trọng đối với sự phát triển của cá. Điều này đã được
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống


2

Nguyễn Thanh Phương và Trần Thị Thanh Hiền (1998) nghiên cứu trên cá
basa giống (P. bocourti) về ảnh hưởng của các mức cho ăn lên sự tăng trưởng
và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá… Nhưng cho tới nay vẫn chưa thấy nguồn
tài liệu nào công bố về hiệu quả sử dụng protein và năng lượng của cá tra
giống (Pangasius hypophthalmus) ở các mức nhiệt độ khác nhau.
Trong quá trình nuôi cá ngoài việc cung cấp lượng thức ăn sao cho phù hợp để
tiết kiệm chi phí sản xuất thì điều kiện môi trường tác động rất lớn. Môi
trường là một trong những nhân tố quyết định sự thành công cho người nuôi.
Đối với cá tra do thường được nuôi thâm canh với mật độ cao nên điều kiện
môi trường cũng như thức ăn cần phải được nghiên cứu một cách kỹ lưỡng sao
cho có hiệu quả kinh tế nhất.
Nói đến môi trường thì nhân tố nhiệt độ luôn là vấn đề cần được quan tâm.
Nhiệt độ nước ảnh hưởng có ý nghĩa đặc biệt đến các quá trình sinh lý cũng
như sự sinh trưởng và trao đổi chất của cá. Khi nhiệt độ nước ở mức không
thích hợp, thức ăn không đủ và lượng protein trong thức ăn thấp làm hạn chế
sự phát triển của cá (Fine et al., 1996 được trích dẫn bởi Lermen, 2004). Mỗi
loài cá đều có khoảng nhiệt độ thích hợp nhất định cho sự sinh trưởng, phát
triển. Khả năng thích nghi với điều kiện môi trường của cá ở các giai đoạn
cũng khác nhau. Nhiệt độ không những ảnh hưởng đến quá trình sinh lý mà
còn ảnh hưởng nhiều đến nhu cầu dinh dưỡng của cá đặc biệt là nhu cầu
protein, năng lượng… Do đó việc nghiên cứu nhiệt độ ảnh hưởng đến lượng
thức ăn sử dụng, hiệu quả sử dụng protein và năng lượng từ thức ăn của cá tra
ở giai đoạn giống là một vấn đề rất cần thiết.
Mục tiêu của đề tài
Xác định lượng thức ăn sử dụng thích hợp cho cá tra giai đoạn giống ở các
mức nhiệt độ khác nhau nhằm khuyến cáo việc sử dụng thức ăn hợp lý để tăng
hiệu quả sản xuất.
Nội dung của đề tài

- Xác định lượng thức ăn sử dụng tối đa của cá tra giống ở các mức nhiệt độ từ
22 đến 36
0
C, với bậc thang nhiệt độ là 2
0
C.
- Xác định lượng thức ăn thích hợp, hiệu quả sử dụng năng lượng và protein
của cá tra giống ở mức nhiệt độ cá sử dụng thức ăn tốt nhất.


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống

3

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học của cá tra
2.1.1 Hệ thống phân loại
Theo kết quả định danh của Robert và Vidthayanon (1991), cá tra thuộc
Bộ: Siluriformes
Họ: Pangasiidae
Giống: Pangasius
Loài: Pangasius hypophthalmus Sauvage,1878
2.1.2 Phân bố
Ngoài tự nhiên cá sống ở lưu vực sông Cửu Long (Thái Lan, Lào, Campuchia
và Việt Nam). Ở Việt Nam, cá tra phân bố ở vùng hạ lưu sông Cửu Long, cá
có khả năng sống tốt trong điều kiện ao tù, nước đọng, nhiều chất hữu cơ, hàm
lượng oxy hoà tan thấp và có thể nuôi với mật độ cao (Nguyễn Văn Kiểm,
2004).

2.1.3 Đặc điểm sinh trưởng
Cá tra có tốc độ tăng trưởng tương đối cao, cá bột hết noãn hoàng có chiều dài
trung bình từ 1–1,1cm, sau 14 ngày ương đạt 2,0–2,3 cm và khối lượng là
0,52g. Cá 5 tuần tuổi đạt 1,28–1,5 g chiều dài 5–6 cm. Sau một năm cá đạt
0,7–1,5 kg và đến 3–4 tuổi đạt 3–4 kg. Cá còn nhỏ tăng nhanh về chiều dài,
khi cá đạt 2,5 kg là bước vào thời kỳ tích lũy mỡ, cần có chế độ dinh dưỡng
thích hợp để phát dục tốt. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng còn tùy thuộc rất lớn
vào mật độ nuôi, chất lượng và số lượng thức ăn cung cấp (Trần Thanh Xuân,
1994).
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá tra là loài ăn tạp, trong tự nhiên, cá ăn được nhiều mùn bã hữu cơ, rễ cây
thủy sinh, rau quả, tôm tép, cua, côn trùng, ốc và cá. Cá nuôi trong ao sử dụng
các loại thức ăn khác nhau như thức ăn viên, cám, tấm, rau muống… thức ăn
có nguồn gốc động vật giúp cá lớn nhanh (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).



Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống

4

2.2 Nhu cầu protein và năng lượng
2.2.1 Nhu cầu protein
Protein là chất dinh dưỡng đặc biệt được chú ý trong thức ăn. Nó là thành
phần chủ yếu cấu tạo nên cơ thể động vật và là nguồn năng lượng mắc tiền
nhất. Nhu cầu protein là lượng protein tối thiểu có trong thức ăn nhằm thoả
mãn yêu cầu các aminoacid để đạt tăng trưởng tối đa (NRC, 1993).
Cá nhỏ có nhu cầu protein cao hơn cá lớn, vấn đề này đã được Nguyễn Thanh
Phương và ctv (1997, 2000) nghiên cứu trên hai loài cá là cá basa (P. bocourt)

và cá tra bần (P. kunyt). Ở cá basa giống, cá cỡ nhỏ (16,4–16,9 g) và cá cỡ lớn
(75,1–81,3 g) cho thấy nhu cầu protein tăng trưởng tối đa đối với cá giống nhỏ
là 41,6% cao hơn so với cá lớn 34,3%. Đối với cá tra bần có khối lượng lần
lượt là 2–8 g và 14–22 g thì nhu cầu protein để cá tăng trưởng tốt nhất lần lượt
là 40% và 35% (được trích dẫn bởi Dương Thúy Yên, 2000).
Trong quá trình nuôi cá đạt tăng trưởng tốt nhất là vấn đề cần được quan tâm
hàng đầu, xuất phát từ mong muốn đó đã có nhiều nghiên cứu về nhu cầu
protein giúp cá tăng trưởng tối đa. Nghiên cứu của Xinqin và ctv (1994) trên
cá vền giống (bream fingerling) có khối lượng 8,5±0,16 g cá tăng trưởng tốt
nhất khi thức ăn chứa 27% protein, 324 kcal/100g và tỷ lệ P/E là 83mg/kcal.
Mỗi loài cá có nhu cầu protein khác nhau nên mức protein tối ưu cho từng loài
cũng khác. Cá Silurus meridionalis (16–18 g) khi cho ăn thức ăn có hàm
lượng protein 40% sẽ giúp cá tăng trưởng tối đa (Fu và Cao, 2006). Nghiên
cứu của Khan và ctv (1992) trên cá lăng (Mystus nemurus) có khối lượng 7–
18g thì nhu cầu protein giúp cá tăng trưởng tốt nhất là 42%.
Nhu cầu protein cao thì chi phí sản xuất tăng làm giảm lợi nhuận do đó muốn
cá tăng trưởng tốt mà có hiệu quả kinh tế thì phải tìm lượng protein thích hợp.
Một số nghiên cứu trong nước cũng như ngoài nước đã xác định được nhu cầu
protein thích hợp của một số loài cá tạo điều kiện thuận lợi giúp người nuôi
đạt hiệu quả cao. Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Hiền và Dương Thúy Yên
(2004) trên cá hú (P.conchophilus) có khối lượng 0,86±0,05 g tăng trưởng tối
đa với hàm lượng protein là 48,5% và khoảng protein thích hợp cho cá là
29,3–35%. Đối với cá tra (Pangasius hyphthalmus) có khối lượng 2±0,03 g
nhu cầu chất protein để cá tăng trưởng tối đa là 38%, nhưng khoảng thích hợp
cho cá tăng trưởng tốt lại giảm giá thành sản xuất và đem lại hiệu quả kinh tế
là 26–30% (Huỳnh Văn Hiền, 2003). Khi nghiên cứu về cá tra (P.
hyphthalmus) và basa (P. bocourt) giống có khối lượng 5–6 g Lê Thanh Hùng
và ctv (1999) đã đưa ra kết luận nhu cầu protein thích hợp cho sự phát triển
của hai loài cá trên lần lượt là 27,8% và 32,2%.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống

5

Nhìn chung nhu cầu protein tối ưu của các loài cá trơn từ 25– 45%, thường từ
30–35% (Dương Thúy Yên, 2000). Một số nghiên cứu trên thế giới về nhu cầu
protein thích hợp của các loài cá như cá hồi (rainbow trout) là 35–36% (NRC,
1993). Cá Notemigonus crysoleucas và Carassus auratus là 28,9% (Lochmann
và Phillips, 2003). Mức protein thích hợp từ 25% ở cá tra (Chuapoehuk và
Pothisoong, 1985) đến 50% ở cá trê phi (Clarias gariepinus) (Henken et
al.,1986). Ngay cả cùng một loài cá nhưng có nhiều mức protein khác nhau
tùy theo nghiên cứu của tác giả.
Ngoài ra còn có một số nghiên cứu về nhu cầu protein và năng lượng của Cá
rô phi. Theo Santiago và Laron (1991) thì hàm lượng protein có trong thức ăn
và tỷ lệ P/E để cho cá rô phi đỏ tăng trưởng tối đa lần lượt là 40% và
111mg/Kcal. Đối với cá rô phi đỏ giống (15–18 g) ở nhiệt độ 24
0
C thì hàm
lượng protein cung cấp tốt nhất trong thức ăn là 44% (Hepheretal, 1983 được
trích dẫn bởi Santiago và Laron, 1991).
Theo El_sayed và Teshima (1992) thì hàm lượng protein 45% và tỷ lệ P/E
110mg/kcal giúp cá rô phi vằn (Nile tilaphia) tăng trưởng tốt nhất và sử dụng
thức ăn có hiệu quả. Cá rô phi vằn giống (Nile tilaphia ) (1–2,9 g) tăng trưởng
tối đa khi hàm lượng protein 40%. Cá rô phi đen giống (O.mossambicus ) có
khối lượng từ 0,5–1 g tăng trưởng tốt nhất khi hàm lượng protein 40%
(Jauncey, 1982 được trích dẫn bởi El_sayed and Teshima, 1992).
Qua rất nhiều nghiên cứu trên cho thấy được vai trò của protein rất quan trọng
đối với động vật thủy sản nói chung và cá nói riêng. Trong thức ăn nếu hàm
lượng protein không đủ để cung cấp cho nhu cầu cơ thể thì cá chậm lớn,
ngừng tăng trưởng thậm chí có thể giảm khối lượng. Ngược lại, nếu thức ăn có

hàm lượng protein quá cao so với nhu cầu thì tỷ lệ tiêu hóa của protein và các
chất khác bị giảm. Mức protein 42% làm cho cá tăng trưởng tối đa, nhưng cá
tăng trưởng chậm và có phần không tăng trưởng khi hàm lượng protein vượt
quá 45% (Trần Bình Tuyên, 2000).
Khi cho cá ăn ở mức độ giới hạn có thể làm tăng nhu cầu protein (Cho và ctv,
2005). Nếu mức cho ăn thấp gần bằng mức cần thiết để duy trì cơ thể dẫn đến
hệ số chuyển hoá thức ăn cao và tăng trưởng rất chậm hoặc dừng lại. Ngược
lại nếu lượng thức ăn dư thừa cũng cho kết quả hiệu quả chuyển hoá thức ăn
kém do thức ăn bị hao hụt và sự tiêu hoá thức ăn giảm (Dương Thúy Yên,
2000).


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống

6

2.2.2 Nhu cầu năng lượng
Mọi hoạt động sống của động vật đều cần năng lượng, năng lượng được cung
cấp từ thức ăn hoặc từ những cơ quan dự trữ năng lượng của cơ thể. Năng
lượng từ thức ăn của động vật thủy sản được sử dụng cho nhiều quá trình yêu
cầu năng lượng. Sự phân chia năng lượng sử dụng cho từng chức năng phụ
thuộc vào khả năng tiêu hóa và hiệu quả sử dụng năng lượng của động vật
thủy sản (Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2004). Nhu cầu năng lượng của cá gồm
có nhu cầu năng lượng duy trì và nhu cầu năng lượng cho tăng trưởng. Con
đường chuyển hóa năng lượng trong cơ thể cá được Smith (1989) phát họa
như sau (được trích bởi Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2004).




















Hình 2.1: Con đường chuyển hóa năng lượng trong cơ thể cá
Theo Cruz (1975), Smith (1976) và Popma (1982) được trích dẫn bởi Nguyễn
Thị Ngọc Lan, 2004 thì các chất đạm và chất béo là những nguồn năng lượng
cao có sẵn cho cá còn chất bột đường được xem như nguồn năng lượng rẽ tiền
có giá trị khác nhau giữa các loài. Cá ăn tạp (cá rô phi, cá nheo) tiêu hóa hơn
70% năng lượng thô ở tinh bột chưa nấu chín, trong khi cá hồi lưng đỏ (cá ôn
đới ăn động vật) có thể tiêu hóa ít hơn 50%. Cá ăn động vật có nhu cầu năng
lượng cao hơn cá ăn tạp và ăn thực vật.
Năng lượng lấy vào
(100)%
Năng lượng tiêu hóa
(75%)
Năng lượng trao đổi
(67%)


Năng lượng tích lũy
(34%)

Bài tiết qua phân(25%)
Bài tiết qua mang và nước
tiểu (8%)
- Trao đổi chất cơ sở (15%)
- Hoạt động (8%)
- Tỏa nhiệt (10%)
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống

7

Ở cá tỷ lệ P/E (Protein/ Năng lượng) vô cùng quan trọng, là một trong những
chỉ số quan trọng của thức ăn để đánh giá sự ảnh hưởng của nó lên vật nuôi.
Nếu thức ăn cung cấp năng lượng vượt quá nhu cầu của cá sẽ làm giảm sự bắt
mồi, ngược lại nếu thức ăn thiếu năng lượng thì protein trước tiên được dùng
để cung cấp năng lượng thoả mãn nhu cầu của cơ thể như vậy hiệu quả sử
dụng protein của cá thấp. Nhu cầu năng lượng của các loài cá khác nhau
không chỉ phụ thuộc vào thành phần loài mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như nhiệt độ môi trường, thức ăn dùng thí nghiệm và cách chăm sóc cho
ăn…(Dương Thúy Yên, 2000).
Khi nghiên cứu về tỷ lệ P/E thì thấy khả năng sinh trưởng của cá lóc giống
(C.striatus) cao nhất khi cho ăn thức ăn có chứa 40% đạm với tỷ lệ P/E là
90,9mg đạm/kcal. Hiệu quả sử dụng chất đạm (PER) bị ảnh hưởng bởi việc
tăng năng lượng từ 400 đến 480 kcal/100g (thức ăn) ở tất cả các mức đạm,
ngoại trừ 40% (khẩu phần với năng lượng 400 kcal/100g cho thấy PER cao
nhất). Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) thấp nhất thu được ở tỷ lệ P/E là 90,9 mg

đạm/kcal (Samantaray và Mohanty,1997). Đối với cá Sparus aurata (1–250 g)
khi được nuôi trong điều kiện nhiệt độ từ 23–24
0
C thì năng lượng để cho cá
tăng trọng từ 5–11MJ/kg và lượng protein là 179 g/kg thức ăn (Lupatsch và
ctv, 1998). Cá lăng (M. Nemurus) tăng trưởng tối đa với thức ăn chứa 44%
protein và tỷ lệ P/E là 20mg protein/KJ (Soon và Hashim, 2001).
Nhu cầu năng lượng ở cá mú giống (Epinephelus malabaricus) là 340–370
Kcal/100g thức ăn với mức đạm 44–45% (Shi-Yen và Ching-Wan, 1996).
Tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn tối ưu ở cá Sciaenops ocellatus
giống khi sử dụng thức ăn 44% đạm và mức năng lượng 384 Kcal/100g thức
ăn (Thoman et al.,1999) (được trích dẫn bởi Nguyễn Thi Ngọc Lan, 2004).
Nhu cầu năng lượng cho sự duy trì và tăng trưởng cao nhất cho cá nheo giống
dao động khoảng 62,8–72,4 KJ/kg khối lượng thân/ngày (Galin et al.1986
được trích dẫn bởi Mai Viết Thi, 1998).
Nhu cầu năng lượng (thô) trong thức ăn cho tôm sú khoảng 3100–4000
kcal/kg, cá trơn là 2750–3100 kcal/kg, cá rô phi là 2500–3400 kcal/kg, cá chép
là 2700–3100 kcal/kg (Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2004).



Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống

8

2.3 Nhiệt độ ảnh hưởng đến khả năng sử dụng thức ăn và sự tăng trưởng
của cá
Nhiệt độ là một trong những yếu tố môi trường tác động nhiều đến đời sống
của cá, gắn liền với hoạt động sinh lý, sinh thái và nhu cầu dinh dưỡng của cá.

Khi nhiệt độ tăng sự tăng trưởng của cá cũng tăng lên dẫn đến nhu cầu protein
của cá cũng tăng theo. Dupree và Sneed (1966) thấy rằng, nhu cầu protein tối
ưu của cá nheo Mỹ ở 20,6
0
C là 35%, ở 24,4
0
C là 40% (Được trích dẫn bởi
Dương Thúy Yên, 2000). Tốc độ tăng trưởng của cá trê phi (Clarias
gariepinus) tốt nhất ở mức nhiệt độ 24
0
C với mức năng lượng ăn vào là 25,4
mg.kJ
−1
và ở 29
0
C là 34,7 mg.kJ
−1
( Henken và ctv, 1986). Khi nhiệt độ tăng
dẫn đến hiệu quả sử dụng năng lượng của cá hồi cũng tăng như ở 15
0
C là 0,78
còn ở 23
0
C là 0,89 (Weerd và Verreth, 1993).
Nhiệt độ không những ảnh hưởng đến nhu cầu protein mà còn ảnh hưởng
nhiều đến nhu cầu năng lượng của cá. Năng lượng cần thiết cho hoạt động
sống cũng như năng lượng duy trì của cơ thể càng lớn khi nhiệt độ càng cao.
Nó ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa của cá, nhiệt độ cao thì quá trình trao đổi
chất và tiêu hóa thức ăn diễn ra càng nhanh kích thích cho cá ăn càng nhiều.
Mặc dù lượng thức ăn cá ăn vào tăng theo nhiệt độ nhưng nếu như nhiệt độ

cao quá mức (cao hơn khoảng nhiệt độ thích hợp của cá) thì cá sẽ giảm ăn.
Tóm lại nhiệt độ ảnh hưởng đến lượng thức ăn ăn vào, quá trình trao đổi chất,
lên nhu cầu dinh dưỡng của cá nhất là nhu cầu protein và năng lượng, lên khả
năng sinh trưởng của cá…( Weerd and Verreth, 1993).
Nghiên cứu của Buentello (2000) trên cá nheo Mỹ (Ictalurus punctatus) thì
lượng thức ăn sử dụng của cá ở 28,8
0
C sẽ cao hơn 22
0
C. Khả năng sử dụng
protein của cá H.fossilis (6–8 g) ở nhiệt độ nước 18
0
C khác biệt và thấp hơn
nhiều so với ở 28 và 38
0
C nhưng nhiệt độ tối ưu cho cá tiêu hóa tốt nhất là ở
28
0
C (Usmani and Jafri, 2002). Nhiệt độ tối ưu cho cá da trơn tăng trưởng
khoảng 26–30
0
C, khi nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ tối ưu này nó chi phối khác
nhau đến nhu cầu dinh dưỡng của cá (NRC, 1993). Với khoảng nhiệt độ đó
cho thấy cá tra thích hợp nuôi ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) vì ở
ĐBSCL có biên độ dao động nhiệt độ khoảng từ 25–32
0
C và nhiệt độ trung
bình hàng năm là 27
0
C. Nhiệt độ nước biến thiên không nhiều, cao nhất là

31
0
C vào tháng 5 và tháng 10, thấp nhất 26
0
C vào tháng giêng. Biên độ chênh
lệch trong ngày khoảng 1,5
0
C, nhiệt độ trên tầng mặt cao hơn dưới đáy 2–3
0
C.
Khoảng chênh lệch nhiệt độ giữa hai mùa khô rét (từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau) và mùa mưa nóng (từ tháng 5 đến tháng 10) khoảng 3
0
C (Thông tin
kĩ thuật dành cho người nuôi cá basa và cá tra, Nhà Xuất Bản Nông Nghiệp).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống

9

2.4 Mức độ cho ăn
Lượng thức ăn là tiêu chí đầu tiên ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và hệ số thức
ăn của cá (Alcorn và ctv, 2002). Việc xác định lượng thức ăn thích hợp cho
một đối tượng nuôi có ý nghĩa cực kỳ quan trọng nhất là về kinh tế. Nhiều
nghiên cứu trong cũng như ngoài nước về việc xác định lượng thức ăn (khẩu
phần ăn) thích hợp của một số loài cá tiêu biểu và mỗi loài đều có khẩu phần
ăn thích hợp riêng.
Khẩu phần ăn không những phụ thuộc vào thành phần loài cá, giai đoạn phát
triển của cá mà còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện môi trường nhất là về nhiệt
độ. Sư dự đoán mới nhất về sinh trưởng của cá Clarias lazera đó chính là câu

trả lời về khẩu phần ăn trong mối quan hệ giữa nhiệt độ và khối lượng cơ thể,
khi cá được nuôi với mật độ cao hay nuôi thâm canh có tốc độ tăng trưởng đặc
biệt giảm khi cho cá ăn tối đa 11% khối lượng thân với cá nhỏ ở 30
0
C còn cá
lớn tăng trưởng tối đa 2% khối lượng thân ở 25
0
C (Hogendoorn và ctv, 2003).
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phương và ctv (1996) thức ăn chứa 34–36%
protein giúp cá basa giống (P.bocourti) tăng trưởng tối đa và. Cá basa có khối
lượng 15–130 g khi cho ăn cùng một loại thức ăn với thức ăn có hàm lượng
protein từ 30–35% cho ăn từ 3–3,5% khối lượng cơ thể sẽ tăng trưởng nhanh
hơn thức ăn có hàm lượng protein từ 22% cho ăn 1,76% khối lượng cơ thể.
Nghiên cứu của Eroldogan và ctv (2003) ở cá Dicentrarchus labrax có khối
lượng trung bình 2,6 g ở các mức cho ăn với khẩu phần khác nhau (2,0%,
2,5%, 3,0%, 3,5%, 4,0% khối lượng thân/ngày), thu được kết quả tốc độ tăng
trưởng của cá tốt nhất ở hai mức cho ăn 2,7 và 3,8% khối lượng thân/ngày và
khoảng thích hợp cho cá tăng trưởng là 3,0–3,5%.
Cá Sparus aurata (32 g) khi được nuôi ở nhiệt độ 23
0
C, thức ăn thí nghiệm
khoảng 43% protein và cho ăn với các khẩu phần ăn khác nhau (3,5%; 3%;
2,5%; 2% khối lượng thân/ ngày) thì ở 3% khối lượng thân/ ngày cá tăng
trưởng tốt nhất và có hệ số thức ăn thấp nhất (Andrew và ctv, 2003).
Đối với cá bột Clarias lazera (0,5–10 g) tăng trưởng tốt nhất khi cá được cung
cấp lượng thức ăn khoảng 10% khối lượng/ngày (Hogendoorn, 2003).
Khẩu phần cho ăn sẽ ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng, đối với cá giống Lates
calcarifer khi cho ăn với khẩu phần 2, 4, 6% khối lượng thân/ngày thì tốc độ
tăng trưởng của cá tốt nhất 4% khối lượng thân/ngày (Harpaz và ctv, 2005).
Theo Nguyễn Thanh Phương và Trần Thị Thanh Hiền (1998), ở cá basa giống

(13,3–14 g) khi cho ăn với thức ăn chứa 32% đạm và khẩu phần cá được cho
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống

10

ăn 1, 3, 6, 9, 12% khối lượng thân thì ở mức cho ăn 6% thích hợp cho sự tăng
trưởng của cá.
Giai đoạn phát triển khác nhau thì khẩu phần ăn của các giai đoạn đó cũng
khác nhau. Có như vậy mới phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của cá.
Cá càng lớn lượng thức ăn cung cấp càng ít (tính theo % khối lượng thân). Đối
với cá lóc có khối lượng từ 10–20 g, khẩu phần ăn là 8–10% khối lượng thân,
nhưng ở kích cỡ lớn hơn 50–100 g thì khẩu phần ăn lại giảm xuống còn 5–8%
khối lượng thân (Dương Nhựt Long, 2004).
Nhìn chung các vấn đề nghiên cứu về cá da trơn trong và ngoài nước đã
nghiên cứu khá đầy đủ. Tuy nhiên đối với cá tra (P. hypophthalmus) chưa có
những nghiên cứu sâu về ảnh hưởng của điều kiện môi trường lên nhu cầu
dinh dưỡng của cá. Do đó vấn đề nghiên cứu về lượng thức ăn sử dụng, hiệu
quả sử dụng chất đạm và năng lượng của cá ở các mức nhiệt độ khác nhau là
cần thiết.
















Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống

11

CHƯƠNG 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 2/2006 đến tháng 6/2006.
3.2 Địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được bố trí tại khoa Thủy Sản - Trường ĐHCT.
3.3 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Vật liệu nghiên cứu
- 6 bể composit 500L, 15 bể nhựa 100L
- Máy đo Oxy, pH, nhiệt độ, heatter
- Hóa chất: formol, chlorine,…
- Hệ thống sục khí.
- Tủ sấy, tủ nung.
- Cân điện tử, cốc, ống hút, đủa thuỷ tinh, bình cầu…
- Hệ thống bể lọc: 2 hệ thống bể lọc dùng cho 2 thí nghiệm gồm đá, máy
bơm,…
3.3.2 Nguồn cá thí nghiệm
Cá thí nghiệm từ nguồn sản xuất giống nhân tạo. Kích cỡ cá đồng đều, cá có
trọng lượng ban đầu 30–50 g, không có dấu hiệu nhiễm bệnh hay dị tật, sây
xát,…Cá được đưa vào bể một tuần trước khi thí nghiệm để cá quen với môi

trường sống mới.
3.3.3 Thức ăn thí nghiệm
Nguyên liệu chính dùng để phối chế thức ăn thí nghiệm gồm có bột cá, bột đậu
nành, bột mì và bổ sung thêm dầu mực, Vitamin – premix, chất kết dính
(gelatin).
Bảng 3.1: Thành phần hóa học của nguyên liệu dùng làm thức ăn thí nghiệm
Chỉ tiêu Bột cá

Bột đậu nành

Bột mì

Protein 59,83

46,39

10,46

Lipid 5,97

3,29

2,36

Tro 29,26

7,38

0,71




Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống

12

Thức ăn thí nghiệm được phối chế có hàm lượng đạm 32,83%.
Bảng 3.2: Công thức và thành phần hóa học của thức ăn thí nghiệm
Thành phần nguyên liệu Tỷ lệ (%)


Bột cá 26


Bột đậu nành 20


Bột mì 44,5


Dầu mực 6,5


Gelatin 2


Vitamin 1



Thành phần hóa học của thức ăn (%)



Protein 32,83


Tro 6,96


Lipid 10,25


Ẩm độ 4,36


Năng lượng(kcal/g) 4,71


3.3.4 Bố trí thí nghiệm
è Thí nghiệm 1: Xác định lượng thức ăn sử dụng tối đa của cá tra
(P.hypophthalmus) giai đoạn giống ở các mức nhiệt độ khác nhau từ 22 –
36
0
C
- Hệ thống thí nghiệm
Hệ thống thí nghiệm gồm có hai hệ thống bể, 3 bể 500L/hệ thống và được đặt
ở 2 vị trí khác nhau, hệ thống bể chảy tràn, có sục khí.
+ Hệ thống bể thứ nhất được tiến hành với các mức nhiệt độ từ 30 đến 36
o

C và
được đặt ở điều kiện nhiệt độ nước bình thường, bắt đầu với mức nhiệt độ 29–
30
0
C sau đó dùng heatter nâng dần lên đến các mức cao hơn cần thiết của thí
nghiệm.
+ Hệ thống bể thứ hai cũng tương tự được tiến hành với các mức nhiệt độ từ
22 đến 28
0
C, đầu tiên nhiệt độ nước ở 27–28
0
C sau đó hạ từ từ xuống đến mức
các mức thấp cần thiết của thí nghiệm.
+ Mỗi lần tăng hoặc hạ nhiệt độ nước xuống đều thay đổi từ từ để tránh làm
sốc cá.





Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống

13

Hệ thống bể thứ nhất (nhiệt độ cao) Hệ thống bể thứ hai (nhiệt độ thấp)

35 – 36
0
C Bắt đầu ở mức: 27 – 28

0
C

Tăng
33 – 34
0
C 25 – 26
0
C


31 – 32
0
C Giảm 23 – 24
0
C


Bắt đầu ở mức: 29 – 30
0
C 21 – 22
0
C

Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1
- Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí với 8 nghiệm thức ở các mức nhiệt độ 22, 24, 26, 28,
30, 32, 34, 36
0
C; mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Tất cả các bể đều được

bố trí với mật độ như nhau 40 con/bể.
- Chăm sóc và quản lý
Mỗi mức nhiệt độ được nâng từ từ cho cá quen dần với điều kiện nhiệt độ đó.
Trong quá trình thí nghiệm cá được cho ăn 2 lần/ngày vào lúc 8 giờ và 17 giờ,
cá được cho ăn theo nhu cầu. Theo dõi hoạt động của cá hàng ngày, xi phông
thức ăn dư sau khi cá ăn xong (thức ăn dư được xi phông sau đó sấy khô để
tính lượng thức ăn thực sự cá ăn vào). Bể được sục khí liên tục và giữ nhiệt độ
ổn định ở mỗi mức để đảm bảo điều kiện thí nghiệm.
- Ghi nhận kết quả
Sau khi cá quen được môi trường nhiệt độ như vậy thì tiến hành cho cá ăn ổn
định trong 5 ngày và ghi nhận lượng thức ăn sử dụng hàng ngày của cá.
Lượng thức ăn ăn vào/ngày
Lượng thức ăn sử dụng/ngày =
(% khối lượng thân) Khối lượng cá

Lượng thức ăn ăn vào = Lượng thức ăn cho cá ăn – Lượng thức ăn dư

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống

14


Hình 3.2: Hệ thống bể bố trí thí nghiệm 1

è Thí nghiệm 2: Xác định lượng thức ăn thích hợp, hiệu quả sử dụng
protein và năng lượng của cá tra (P.hypophthalmus) giai đoạn giống ở
mức nhiệt độ cá sử dụng thức ăn tốt nhất
- Hệ thống thí nghiệm
Hệ thống thí nghiệm gồm có 15 bể (100L/bể), các bể được gắn với hệ thống

lọc cơ học tuần hoàn, có sục khí.
- Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm có 5 nghiệm thức được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp
lại cho mỗi nghịêm thức. Cá ở 5 nghiệm thức được cho ăn với các khẩu phần
ăn dự kiến từ 0 đến tối đa (bảng 3.3). Khẩu phần ăn tối đa của cá ở thí nghiệm
1 là 4,86% khối lượng thân, lấy kết quả trên để bố trí thí nghiệm 2. Tất cả các
nghiệm thức đều bố trí với mật độ như nhau 20con/bể. Thời gian tiến hành là
28 ngày.
Bảng 3.3: Khẩu phần ăn của cá thí nghiệm (% khối lượng thân)
Nghiệm Thức
I II

III

IV

V

0 1,5

3,0

4,5

4,86 (tối đa)


- Chăm sóc và quản lý
Trong suốt quá trình thí nghiệm cá được cho ăn 2 lần/ngày vào lúc 8 giờ và 17
giờ, cá được cho ăn theo khẩu phần đã được định sẵn. Theo dõi hoạt động của

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống

15

cá hàng ngày và đặc biệt là quản lý chặt chẽ thức ăn (cho cá ăn từ từ và thu
lượng thức ăn dư để có thể tính chính xác lượng thức ăn mà cá sử dụng). Luôn
giữ nhiệt độ ở mức ổn định (mức nhiệt độ cá sử dụng thức ăn tối đa ở thí
nghiệm 1), các bể được sục khí liên tục để đảm bảo tốt môi trường sống cho
cá.

Hình 3.3: Hệ thống bể bố trí thí nghiệm 2
3.3.5 Phương pháp thu mẫu và ghi nhận kết quả
- Thu mẫu cá
Trước khi đưa cá vào bể cân khối lượng cá của từng bể thí nghiệm.
Sau khi kết thúc thí nghiệm cân toàn bộ số cá trong bể.
- Mẫu phân tích thành phần hóa học của cá
Mẫu cá trước thí nghiệm thu ngẫu nhiên 20 con và sau thí nghiệm thu toàn bộ
số con/bể để tiến hành phân tích hóa học của cá. Cá được giữ đông lạnh
(-20
0
C) đến khi phân tích.
Thành phần hóa học của nguyên liệu thức ăn và mẫu cá được phân tích gồm
protein, lipid, tro, độ ẩm, và năng lượng. Các chỉ tiêu phân tích được thực hiện
tại phòng thí nghiệm dinh dưỡng_Khoa Thủy Sản_Đại Học Cần Thơ.



Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống


16

3.4 Các chỉ tiêu thu thập, tính toán, phân tích và xử lý số liệu
3.4.1 Các chỉ tiêu tính toán
- Tỉ lệ sống (Survival Rate)
Số cá thể cuối
SR (%) = × 100
Số cá thể ban đầu

- Tăng trưởng tuyệt đối theo ngày (Daily Weight Gain)

W
c
– W
đ

DWG (g/ngày) =
T

- Tốc độ tăng trưởng tương đối (Specific Growth Rate)

lnW
c
– lnW
đ

SGR (%/ngày) = × 100
T
- Hệ số thức ăn (Feed Conversion Rate)


Thức ăn sử dụng
FCR =
Khối lượng cá gia tăng

- Hiệu quả sử dụng protein (Protein Efficiency Ratio)

W
c
– W
đ

PER =
Lượng protein ăn vào

- Hiệu quả sử dụng năng lượng (Energy Efficiency Ratio)

W
c
– W
đ

EER =
Năng lượng ăn vào


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống

17


- Chỉ số protein tích lũy (Net Protein Utilization)

Protein tích lũy
NPU =
Protein ăn vào

- Chỉ số năng lượng tích lũy (Net Energy Utilization)

Năng lượng tích lũy
PER =
Năng lượng ăn vào

W
đ
, W
c
: Khối lượng ban đầu và khối lượng cuối của cá
T: Thời gian thí nghiệm
3.4.2 Các chỉ tiêu phân tích
- Các yếu môi trường
+ Nhiệt độ: Đo 2 lần/ngày bằng nhiệt kế (sáng 8
h
và chiều 14
h
), đo hàng ngày.
+ Oxy: đo bằng máy đo oxy 2 lần/ tuần cùng thời gian với đo nhiệt độ.
- Các phương pháp phân tích thành phần hoá học của cá và thức ăn
+ Độ ẩm: được xác định bằng phương pháp sấy mẫu trong tủ sấy ở nhiệt độ
105

0
C đến khi khối lượng không đổi.
+ Tro: được xác định bằng cách đốt cháy mẫu và nung mẫu trong tủ sấy ở
nhiệt độ cao 550
0
C – 560
0
C trong khoảng 4 giờ đến khi mẫu có màu trắng.
+ Protein: được xác định theo phương pháp Kjeldah qua 3 giai đoạn: công
phá, chưng cất và chuẩn độ. Mẫu được công phá đạm trong 1,5 giờ ở nhiều
mức nhiệt độ 110-370
o
C nhờ xúc tác H
2
O
2
và H
2
SO
4
đđ. Sau khi công phá
mẫu được chưng cất giải phóng N
2
trong dung dịch kiềm (NaOH) và hấp thu
trong dung dịch acid Boric có sự hiện diện của chất chỉ thị Metyl red. Sau đó
chuẩn độ để xác định hàm lượng đạm trong mẫu bằng H
2
SO
4
0,1N.

+ Lipid: được xác định bằng phương pháp Soxhlet. Lipid trong mẫu được
chiết xuất ra nhờ quá trình rửa hoàn toàn của Chlorfom (nóng).
+ Năng lượng: đo bằng máy Calorimetter.
3.4.3 Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo chương trình excell version 5.0 và statistica.
So sánh trung bình giữa các nghiệm thức dựa vào ANOVA và phép thử
DUCAN ở mức ý nghĩa (P<0,05).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống

18

CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Khả năng sử dụng thức ăn của cá tra (P.hypophthalmus) giai đoạn
giống ở các mức nhiệt độ khác nhau từ 22 – 36
0
C với bậc thang 2
0
C
Nhiệt độ không những ảnh hưởng đến các quá trình sinh lý của cá mà nó còn
tác động nhiều đến quá trình trao đổi chất, khả năng bắt mồi hay chính khả
năng sử dụng thức ăn của chúng. Ở mỗi mức nhiệt độ khác nhau cá có khả
năng thích ứng nhất định có nghĩa là tương ứng với một mức nhiệt độ cá có
nhu cầu dinh dưỡng thích hợp với sự phát triển của chúng
Bảng 4.1: Khả năng sử dụng thức ăn của cá tra ở các mức nhiệt độ khác nhau
Nhiệt độ
(
0
C)

Thức ăn cá sử
dụng (% khối
lượng thân)

Lượng protein sử
dụng/ngày

(g protein/kg cá)

Lượng năng lượng sử
dụng/ngày

(KJ/kg cá)

21 – 22 0



23 – 24 0,91±0,15
a

2,81±0,47
a

169±28
a

25 – 26 1,55±0,48
b


4,77±1,48
b

287±89
b

27 – 28 2,73±0,24
c

8,46±0,75
c

509±45
c

29 – 30 3,17±0,31
c

10,1±0,10
c

607±60
c

31 – 32 4,86±0,55
d

13,1±1,60
d


790±95
d

33 – 34 3,04±0,17
c

9,69±0,55
c

582±33
c

35 – 36 0



Các giá trị trên cùng một cột có các chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thông kê
(P>0,05).Giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn
Qua bảng kết quả về khả năng sử dụng thức ăn của cá tra giống có khối lượng
trung bình 48,65g ở các mức nhiệt độ khác nhau từ 22–36
0
C cho thấy ở 31–
32
0
C cá sử dụng thức ăn tốt nhất với lượng thức ăn sử dụng là 4,86% khối
lượng thân và khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với các mức nhiệt độ
còn lại. Thấp nhất là ở mức 23–24
0
C chỉ có 0,91% khối lượng thân và cá
ngừng ăn ở 21–22

0
C và 35–36
0
C. Ngoài ra ở các mức nhiệt độ 27–28
0
C, 29–
30
0
C và 33–34
0
C cá sử dụng thức ăn khá tốt và không khác biệt có nghĩa giữa
các mức nhiệt độ này. Có thể đây là khoảng nhiệt độ thích ứng của cá trong
quá trình trao đổi chất.
Theo nghiên cứu của Stickney và Lovell (1977) trên cá da trơn ở Nam Mỹ về
nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn. Đối với cá có khối lượng 15–130 g ở nhiệt độ
26,7–28,9
0
C ăn 3% khối lượng cơ thể, khi nhiệt độ cao hơn hay thấp hơn
khoảng này thì cá sử dụng thức ăn kém hơn. Cụ thể cá 50 g ở 25,5
0
C ăn 2,8%
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống

19

nhưng khi nhiệt độ thấp hơn (22,2
0
C) cá ăn 2,5% khối lượng thân, khi nhiệt độ
của ao nuôi dưới 21

0
C thì cá ngừng ăn (được trích dẫn bởi NRC, 1993). Điều
này đã chứng minh khi nhiệt độ càng thấp thì khả năng sử dụng thức ăn càng
kém. Cá là động vật biến nhiệt nên nhiệt độ ảnh hưởng rất rõ lên quá trình
tiêu hóa thức ăn. Nhiệt độ tăng tốc độ tiêu hóa cũng tăng do nó làm gia tăng
hoạt tính của enzim tiêu hóa. Cá chép một tuổi khả năng tiêu hóa ở 22
0
C cao
gấp 2,3 – 3 lần so với cá ở 8
0
C và gấp 3 – 4 lần so với ở 2
0
C. (Đỗ Thị Thanh
Hương và Trần Thị Thanh Hiền, 2000). Khi nhiệt độ nước tăng dẫn đến gia
tăng cường độ trao đổi chất của cá, cá tốn nhiều năng lượng cho mọi hoạt
động sống do đó khả năng sử dụng thức ăn cao hơn ở nhiệt độ thấp. Nhưng
nếu nhiệt độ cao vượt quá khoảng thích hợp thì khả năng thích nghi của cá
kém làm hạn chế khả năng hoạt động cũng như việc sử dụng thức ăn của cá.
Tóm lại nhiệt độ ảnh hưởng nhiều đến quá trình hô hấp, tiêu hóa, sinh lý sinh
sản của cá… Nhiệt độ tối ưu cho cá da trơn tăng trưởng khoảng 26–30
0
C, khi
nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ tối ưu này nó chi phối khác nhau đến nhu cầu dinh
dưỡng của cá (NRC, 1993). Cá trê phi (Clarias gariepinus) tăng trưởng tốt
nhất ở 30
0
C (Britz and Hecht, 1987). Do đó trong quá trình nuôi phải xem xét
nhiệt độ nào là thích hợp cho cá và với nhiệt độ đó khả năng bắt mồi của cá
như thế nào để có cách cho ăn hợp lý nhất đạt hiệu quả kinh tế cao.
Khả năng sử dụng thức ăn nhiều thì lượng protein và năng lượng sử dụng cũng

tăng lên. Lượng protein và năng lượng sử dụng của cá tăng theo mức nhiệt độ
từ 23–32
0
C đến 33–34
0
C thì cả hai lượng này bắt đầu giảm xuống và cá ngừng
ăn ở 35–36
0
C. Lượng protein sử dụng của 1 kgcá/ngày khoảng 2,81–13,1 g,
cao nhất ở 31–32
0
C là 13,1 g và thấp nhất ở 23–24
0
C là 2,81 g, khác biệt có ý
nghĩa thống kê (P<0,05) so với các mức nhiệt độ khác.
Mức sử dụng năng lượng dao động từ 169–790 KJ/kg/ngày, cao nhất vẫn là ở
nhiệt độ 31–32
0
C (790 KJ/kg) và thấp nhất ở 23–24
0
C (169 KJ/kg, khác biệt
có ý nghĩa (P<0,05) so với các mức còn lại. Đối với cá yellowtail có khối
lượng từ 8–280 g khi được nuôi ở nhiệt độ nước từ 18,2–31
0
C thì nhu cầu
protein và năng lượng cho cơ thể duy trì và tăng trưởng tối đa/ngày lần lượt là
1,0–5,9 g/kg và 11,6–60,8 kcal, 8,2–21,7g/kg và 92–225 kcal (Watanabe và
ctv, 2000). Theo kết quả nghiên cứu của Lê Thanh Hùng và ctv (1998) thì nhu
cầu protein và năng lượng duy trì của cá tra giai đoạn giống có khối lượng
7,69 g là 3,24 g/kg/ngày và 92 KJ/kg/ngày được nuôi ở nhiệt độ nước 28–

30
0
C, nhu cầu protein thích hợp khoảng 11–12 g/kg/ngày. Nhu cầu protein
hàng ngày thích hợp của hầu hết cá da trơn khoảng 15–25 g/kg/ngày (Wilson
và Moreau, 1996) (được trích dẫn bởi Lê Thanh Hùng và ctv, 1998).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

×