Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

PHÂN TÍCH các căn cứ và yếu tố ẢNH HƯỞNG TRONG HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH CÔNG lấy ví dụ và PHÂN TÍCH ví dụ về căn cứ CŨNG NHƯ các yếu tố ẢNH HƯỞNG TRONG QUÁ TRÌNH HOẠCH ĐỊNH đối với một CHÍNH SÁCH CÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.24 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA ……………………………………

TÊN ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH CÁC CĂN CỨ VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TRONG
HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH CƠNG. LẤY VÍ DỤ VÀ PHÂN
TÍCH VÍ DỤ VỀ CĂN CỨ CŨNG NHƯ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG TRONG Q TRÌNH HOẠCH ĐỊNH ĐỐI VỚI
MỘT CHÍNH SÁCH CƠNG
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Hoạch định và phân tích chính sách cơng
Mã phách: ………………………………

Hà Nội - 2022


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG...............................................................................................................2
1. Những vấn đề chung về chính sách cơng và hoạch định chính sách cơng.......2
1.1. Khái niệm, đặc điểm của chính sách cơng..........................................................2
1.1.1. Khái niệm chính sách cơng.....................................................................2
1.1.2. Đặc điểm của chính sách cơng................................................................3
1.2. Khái niệm, vai trị của hoạch định chính sách cơng............................................3
1.2.1. Khái niệm hoạch định chính sách cơng...................................................3
1.2.2. Vai trị của hoạch định chính sách cơng...................................................4
1.3. Ngun tắc hoạch định chính sách cơng.............................................................6
1.3.1. Nguyên tắc phục vụ lợi ích cộng đồng....................................................6
1.3.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ..................................................................6
1.3.3. Nguyên tắc kế thừa..................................................................................7


1.3.4. Nguyên tắc hệ thống................................................................................7
2. Các căn cứ hoạch định chính sách cơng.............................................................8
2.1. Căn cứ vào định hướng chính trị của Đảng cầm quyền......................................8
2.2. Căn cứ vào năng lực thực tế của chủ thể tham gia thực hiện chính sách cơng.............9
2.3. Căn cứ vào tình trạng pháp luật trong xã hội....................................................10
2.4. Căn cứ vào nguyên tắc hoạch định chính sách..................................................10
2.5. Căn cứ vào mơi trường tồn tại của chính sách cơng..........................................11
3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạch định chính sách cơng............................12
3.1. Quyền lực của chủ thể hoạch định chính sách cơng..........................................12
3.2. Năng lực của chủ thể hoạch định chính sách cơng............................................12
3.3. Tiềm lực của Nhà nước.....................................................................................13
3.4. Tiềm lực của đối tượng thực thi chính sách......................................................14
4. Liên hệ thực tiễn................................................................................................14
4.1. Khái quát chính sách ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu........................................14
4.2. Yếu tố ảnh hưởng trong q trình hoạch định chính sách.................................15
4.3. Những căn cứ để hoạch định chính sách...........................................................17
4.4. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực hoạch định chính sách....................................18
KẾT LUẬN............................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................20


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền hành chính nhà nước, Chính sách công là nền tảng, là quan
trọng của thể chế hành chính, là cơ sở chi phối các yếu tố cấu thành của nền
hành chính như đội ngũ cán bộ - cơng chức, bộ máy hành chính,… Ở nhiều
quốc gia hiện nay, chính sách cơng đã và đang trở thành cơng cụ chủ yếu
trong quản lý các đối tượng kinh tế - xã hội trên phạm vi vĩ mô và vi mô. Ở
Việt Nam, với hoạt động quản lý và điều hành của Chính phủ trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì chính sách cơng là tiền đề, là
cơng cụ để thực hiện mục tiêu chính trị của nhà nước, chi phối các công cục

quản lý khác như pháp luật, kế học, phân cấp - phân quyền.
Những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm tới việc nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước nói riêng và chất lượng của sự nghiệp đổi mới
đất nước nói chung. Chính sách cơng được hoạch định mới phải bao gồm cả
mục tiêu mới được chủ thể xác định cần phải theo đuổi. Hoạch định chính
sách cơng chính là tồn bộ q trình nghiên cứu, xây dựng và ban hành đầy
đủ một chính sách cơng. Sau khi ban hành, chính sách cơng sẽ có hiệu lực
thực thi với mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Hoạch định chính sách cơng có vai trị đặc biệt quan trọng trong chu
trình chính sách, là khởi đầu trong tiến trình chính sách nhằm ra đời một
chính sách cơng có tác động tích cực đến đời sống kinh tế - xã hội. Chính vì
vậy để tìm hiểu sâu hơn về hoạch định chính sách cơng cũng như các căn cứ
và yếu tố ảnh hưởng trong quá trình hoạch định đối với chính sách cơng nên
em quyết định chọn đề tài “Phân tích các căn cứ và yếu tố ảnh hưởng trong
hoạch định chính sách cơng. Lấy ví dụ và phân tích ví dụ về các căn cứ cũng
như các yếu tố ảnh hưởng trong quá trình hoạch định đối với một chính sách
cơng”.

1


NỘI DUNG
1. Những vấn đề chung về chính sách cơng và hoạch định chính sách cơng
1.1. Khái niệm, đặc điểm của chính sách cơng
1.1.1. Khái niệm chính sách cơng
Chính sách là những hành động ứng xử của chủ thể với các hiện tượng
tồn tại trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt được mục tiêu nhất định
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ
thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một
thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và

phương hướng của của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối,
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa,…” Theo định nghĩa này thì mục đích của
chính sách cơng chính là thúc đẩy được xã hội phát triển bằng việc định
hướng chứ không phải đơn giản chỉ dừng lại ở việc giải quyết các vấn đề
cơng. Nói cách khác, chính sách cơng là cơng cụ để thực hiện mục tiêu chính
trị của nhà nước.
Từ những cách tiếp cận khác nhau về chính sách cơng thì có thể đưa ra
được khái niệm về chính sách cơng chính là kết quả ý chí chính trị của nhà
nước được thực hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau,
bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề
công trong xã hội. Bản chất của chính sách cơng là cơng cụ định hướng cho
hành vi của các cá nhân, tổ chức phù hợp với thái độ chính trị của nhà nước
trong việc giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội. Để đạt
được những mục tiêu đề ra thì trước hết chính sách phải được tồn tại trong
thực tế. Có nghĩa là chính sách phải thể hiện được vai trò định hướng hành
động theo những mục tiêu nhất định.

2


Điều kiện tồn tại của một chính sách cơng là bao hàm những tác động
tích cực của hệ thống thể chế do nhà nước thiết lập và tinh thần nghiêm túc
thực hiện, tự chủ của các chủ thể tham gia giải quyết các vấn đề chính sách
trong phạm vi khơng gian và thời gian nhất định. Điều kiện bảo đảm cho sự
tồn tại được thể hiện bằng các nguồn lực của con người, nguồn lực tài chính,
mơi trường chính trị, pháp lý, văn hóa xã hội và cả sự bảo đảm bằng nhà
nước.
1.1.2. Đặc điểm của chính sách cơng
Chính sách cơng chính là cơng cụ quản lý quan trọng của Nhà nước.
Thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách, mục tiêu của Nhà nước

được hiện thực hóa. Một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của cải
cách nền hành chính ở Việt Nam hiện nay chính là xây dựng được đội ngũ cán
bộ, công chức không chỉ là mục tiêu mà còn là điều kiện đảm bảo cho việc
thực hiện thắng lợi cải cách hành chính nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Vì
vậy, Chính sách công đều là sản phẩm của Nhà nước, do Nhà nước ban hành
và tổ chức thực thi.
Chính sách cơng có 4 đặc điểm chính như:
- Chính sách cơng mang tính cộng đồng
- Chính sách cơng mang tính hệ thống, đồng bộ
- Chính sách cơng mang tính ổn định tương đối
- Chính sách cơng vừa là sản phẩm của hoạt động quản lý nhà nước,
vừa là công cụ thực hiện chức năng quản lý xã hội
1.2. Khái niệm, vai trò của hoạch định chính sách cơng
1.2.1. Khái niệm hoạch định chính sách công

3


Hoạch định chính sách cơng là giai đoạn trong q trình chính sách
cơng. Đây là bước khởi đầu có tác động lớn đến tồn bộ q trình chính sách;
là q trình xây dựng, hình thành nên chính sách cơng, phân tích đánh giá, lựa
chọn các phương án chính sách cho tới khi thơng qua chính sách. Chính sách
có thể phát huy được hiệu quả trong thực tế hay không phải tùy thuộc rất lớn
vào khâu hoạch định. Hoạch định chính sách cơng cũng được coi là q trình
xây dựng một loại quản lý đặc biệt của nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu
trước mắt và lâu dài. Sau khi ban hành, chính sách cơng sẽ có hiệu lực thực
thi với mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội. Giá trị pháp lý của chính sách cơng
được thể hiện ở thể thức, nội dung và thẩm quyền ban hành của cơ quan nhà
nước.
1.2.2. Vai trị của hoạch định chính sách cơng

Vai trị của hoạch định chính sách cơng được thể hiện trong việc mở
đường cho cả tiến trình chính sách, làm khởi xướng những vấn đề mà xã hội
quan tâm; tăng niềm tin của người dân đối với nhà nước, thu hút sự tham gia
thực hiện mục tiêu chung của các cơ quan chức năng và kết nối cơ chế quản
lý của nhà nước đến các đối tượng. Hoạch định chính sách cơng có vai trị đặc
biệt quan trọng trong chú trình chính sách, là điểm khởi đầu trong tiến trình
chính sách nhằm cho ra đời một chính sách cơng có tác dụng tích cực đến đời
sống kinh tế xã hội.
- Hoạch định chính sách cơng chính là sự cụ thể hóa các ý tưởng và
cách thức giải quyết một vấn đề bức xúc đặt ra trong đời sống xã hội nhằm
đạt được mục tiêu mong muốn. Việc xây dựng chính sách là đảm bảo cho sự
tác động tích cực, làm thay đổi thực tại theo chiều hướng mong muốn, tăng
các giá trị nhằm thỏa mãn nhu cầu của cộng đồng, đảm bảo sự hài hịa trong
sự phân phối lợi ích giữa các nhóm xã hội, các lĩnh vực, các lãnh thổ hành
chính.

4


- Q trình xây dựng chính sách sẽ giúp cho Nhà nước khẳng định
được quyền lực của mình, thể hiện rõ được vai trò quản lý của Nhà nước đối
với các lĩnh vực kinh tế, xã hội trong từng giai đoạn. Để quản lý có hiệu quả,
nhà nước cần phải chủ động tạo lập cơ chế quản lý của mình thơng qua các
chính sách, thích ứng với sự vận hành kinh tế - xã hội theo các quy luật khách
quan. Nếu cơ chế quản lý của Nhà nước tương thích với cơ chế vận hành của
nền kinh tế và trình độ phát triển của xã hội thì sẽ thúc đẩy các quá trình kinh
tế - xã hội ngày càng phát triển, cịn ngược lại thì nó sẽ kìm hãm q trình vận
động đó. Tính hiệu quả của chính sách cơng đã được ban hành là thước đo
hiệu quả năng lực quản lý, điều hành của Nhà nước trên các lĩnh vực.
- Việc đề ra chính sách phù hợp, đáp ứng yêu cầu thực tế sẽ quyết định

được mức độ các kết quả tích cực trên thực tiễn. Nếu q trình hoạch định
chính sách đảm bảo chất lượng thì có thể tạo ra một chính sách để điều chỉnh
có hiệu quả các vấn đề cần giải quyết. Trường hợp sự lựa chọn vấn đề là
chính xác, nhưng việc xây dựng chính sách khơng đảm bảo được chất lượng
thì quy trình chính sách sẽ chỉ cịn mang tính hình thức. Hoạch định chính
sách đúng đắn và khoa học sẽ mang lại chính sách tốt, là tiền đề cho chính
sách đó đi vào cuộc sống và mang đến hiệu quả tích cực. Ngược lại nếu việc
đề ra chính sách khơng phù hợp với tình hình thực tế sẽ gây ra những hậu quả
khó lường trong đời sống kinh tế - xã hội.

5


- Hoạch định chính sách cơng là tiền đề và có mối quan hệ mật thiết với
các giai đoạn khác trong quy trình chính sách. Hoạch định tạo ra những căn
cứ có tính pháp lý và địi hỏi phải được thực thi trên thực tế. Người ta thường
tiến hành so sánh quá trình thực thi cũng như các kết quả đạt được của chính
sách trên thực tiễn với những mục tiêu, yêu cầu, giải pháp, nguồn lực và thời
gian mà chính sách đã đề ra. Đồng thời, các nội dung của chính sách được
hoạch định và ban hành cũng là căn cứ để đánh giá lại tồn bộ quy trình chính
sách. Việc thực thi và đánh giá chính sách cũng tạo ra những đòi hỏi và căn cứ
thực tiễn để tiếp tục hồn thiện chính sách đã ban hành.
Hoạch định chính sách cơng được xem là kết quả của q trình tạo ra
một sản phẩm quản lý của bộ máy nhà nước, cũng được coi là quá trình xây
dựng một loại quyết định quản lý đặc biệt của nhà nước nhằm thực hiện mục
tiêu trước mắt và lâu dài. Nếu chính sách cơng hợp lý, khoa học sẽ giúp cho
nhà nước và người nhân có được nhiều thuận lợi trong quá trình phát triển
kinh tế, xã hội. Với những ảnh hưởng lớn của chính sách cơng đối với phát
triển xã hội, các nhà hoạch định chính sách cần cẩn trọng trong nghiên cứu
xây dựng chính sách để có được những chính sách cơng tốt nhất.

1.3. Ngun tắc hoạch định chính sách cơng
1.3.1. Ngun tắc phục vụ lợi ích cộng đồng
Nhà nước do nhân dân bầu ra và về nguyên tắc phải đại diện cho lợi ích
chung của cộng đồng, vì vậy các chính sách cơng do nhà nước ban hành phải
phục vụ cho lợi ích cộng đồng, đây là lợi ích của đa số trong xã hội hoặc lợi
ích từ các chính sách có ảnh hưởng tích cực tới sự phát triển của xã hội.
Những người hoạch định chính sách và ra quyết định chính sách, những cơng
chức làm việc trong bộ máy nhà nước là những người đã tự nguyện cam kết
phục vụ cho lợi ích chung. Đạo đức cơng vụ chi phối và dẫn dắt họ hoạch
định chính sách vì lợi ích chung của cộng đồng.

6


1.3.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Tập trung dân chủ trong hoạch định chính sách cơng được thể hiện ở
q trình xuất hiện vấn đề và hình thành nên chính sách địi hỏi có sự tham
gia của nhiều người, của các nhóm trong xã hội, của cộng đồng,… Xem xét
và lựa chọn phương án chính sách tối ưu nhất để phục vụ cho lợi ích của đa
số, phù hợp với mục tiêu và định hướng chính trị của Nhà nước.
Hoạch định chính sách cơng mang tính ngun tắc tập trung dân chủ là
vì quá trình xác định vấn đề và soạn thảo chính sách huy động sự tham gia
của nhiều người. Sự tham gia đó cung cấp những thơng tin tích cực cũng như
các phản hồi phong phú để người ra quyết định có cơ sở để quyết định đúng
đắn. Sự tham gia của nhiều người huy động được trí tuệ và kinh nghiệm của
tập thể để hoạch định ra một chính sách tốt. Sự tham gia của các chủ thể khác
nhau vào hoạch định chính sách sẽ góp phần tạo ra các sản phẩm nhận được
sự đồng thuận của các tầng lớp xã hội, đem lại hiệu quả thực sự khi thực thi
chính sách.
Sự tập trung dân chủ này đều dựa trên những đóng góp của mọi người

trong quá trình xây dựng và đánh giá phương án chính sách. Có thể nói, tập
trung dân chủ là nguyên tắc chi phối q trình của hoạch định chính sách
cơng.
1.3.3. Ngun tắc kế thừa

7


Ngun tắc kế thừa chính là kế thừa những gì đã có từ q trình hoạch
định các chính sách cơng khác. Thơng thường một chính sách mới khơng tự
nhiên mà có, mà nó là sự tiếp nối ở một góc độ nào đó của một hoặc một số
chính sách đã tồn tại trước đây. Sự kế thừa giúp tiết kiệm thời gian và công
sức để suy nghĩ lại từ đầu khi hoạch định chính sách mới. Tuy nhiên việc kế
thừa phải mang tính chọn lọc những gì phù hợp với điều kiện mới, kế thừa
khơng phải bê ngun những gì đã có mà phải kết hợp với sự sáng tạo để
thích ứng được với bối cảnh thay đổi.
1.3.4. Nguyên tắc hệ thống
Chính sách được ban hành là một bộ phận hữu cơ trong một hệ thống
chính sách đang được vận hành vào thời điểm đó. Hoạch định chính sách
cơng phải tính tới sự thống nhất và phù hợp với hệ thống chính sách hiện
hành, có nghĩa là nội dung chính sách mới ban hành khơng thể đi ngược lại
các chính sách đã có mà phải đảm bảo được sự thống nhất trong một tổng thể
các quy định của Nhà nước đối với việc quản lý lĩnh vực liên quan đến các
vấn đề đặt ra. Do đó, tính hệ thống trong hoạch định chính sách được thể hiện
ở sự tương thích với các chính sách khác để tạo ra thành hệ thống thống nhất,
có sự bổ sung, tương tác qua lại với nhau. Q trình hoạch định chính sách
cũng có thể dẫn đến những ưu tiên có tính xung đột, cần có giải pháp cho sự
lựa chọn ưu tiên nhưng khơng phá vỡ sự phát triển của hệ thống.
Nguyên tắc hệ thống được thể hiện trong mỗi chính sách được hoạch
định, tồn bộ các nội dung của chính sách phải được xem xét và xây dựng

như một hệ thống thống nhất, đảm bảo sự thống nhất giữa các mục tiêu và các
giải pháp, đồng thời thống nhất các điều kiện thực tế cũng như các phương
pháp và cơng cụ của chính sách đó.
2. Các căn cứ hoạch định chính sách cơng
2.1. Căn cứ vào định hướng chính trị của Đảng cầm quyền

8


Dưới sự lãnh đạo của Đảng cầm quyền, Nhà nước quản lý xã hội phát
triển theo mục tiêu định hướng nhất định. Để đạt được những mục tiêu đã đề
ra, Nhà nước phải sử dụng các công cụ vĩ mô quản lý, điều hành các đối
tượng vận động theo định hướng. Đường lối phát triển xã hội của Đảng cầm
quyền là căn cứ để nhà nước đề ra các mục tiêu kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội trong dài hạn và ngắn hạn. Mục tiêu định hướng cho các thời kỳ là những
giá trị về lượng và chất của đời sống theo nhu cầu xã hội như thu nhập bình
quân đầu người của một quốc gia, xây dựng một nền kinh tế tri thức, một xã
hội công nghiệp,…Trong những cơng cụ quản lý nhà nước thường dùng thì
chính sách cơng chính là cơng cụ đắc lực nhất của các nhà nước, vì thế mục
tiêu của chính sách cũng là mục tiêu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ. Do
vậy mục tiêu chính sách phải xuất phát từ đường lối phát triển của chế độ xã
hội do đảng cầm quyền khởi xướng.

9


Đường lối phát triển của một chế độ xã hội do đảng cầm quyền lựa
chọn là sự ổn định và lâu dài. Tính ổn định của đường lối sẽ tạo ra sự thống
nhất trong quá trình vận hành của xã hội giúp hạn chế và loại bỏ được những
biến cố phát sinh làm tổn hại đến đời sống của nhân dân, giúp cho xã hội có

những bước đi vững chắc trên con đường phát triển. Mục tiêu của các chính
sách đều hướng vào thúc đẩy các hoạt động kinh tế - xã hội theo hướng tăng
trưởng kinh tế cao, đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện
môi trường. Cùng với sự vận động phát triển của các yếu tố kinh tế - xã hội,
nhận thức của các tầng lớp nhân dân trong xã hội đang dần được nâng cao,
chính vì thế mục tiêu và biện pháp phát triển do chủ thể đề xướng ngày càng
đầy đủ và hồn thiện. Tình tồn diện, hợp quy luật từ ý thức giai cấp đến hành
vi ứng xử của chủ thể đối với diễn biến trong thực tế hiện tại và tương lai
chính là quan điểm phát triển của chủ thể. Chính sách kinh tế nhiều thành
phần vừa huy động được các nguồn lực cho phát triển kinh tế ở cả bên trong
và bên ngoại đất nước. Như thế, việc hoạch định chính sách phát triển của nhà
nước trong từng thời kỳ ngoài việc căn cứ vào đường lối chính trị cịn phải
dựa vào quan điểm phát triển của đảng cầm quyền trong thời kỳ đó.
2.2. Căn cứ vào năng lực thực tế của chủ thể tham gia thực hiện chính sách
cơng

10


Đối tượng thực thi chính sách bao gồm các tầng lớp nhân dân trong xã
hội có cùng nguyện vọng phát triển vì mục tiêu chung, trong đó bao gồm cả
người thụ hưởng lợi ích của chính sách. Tính khả thi của chính sách cơng tùy
thuộc rất lớn vào ý thức chấp hành nghiêm túc hay không của các chủ thể
tham gia thực hiện chính sách, thậm chí đây cịn là yếu tố ảnh hưởng quyết
định đến tính khả thi của một chính sách. Nếu chủ thể tham gia thực hiện
chính sách cơng có trình độ dân trí cao, họ sẽ nhận thức được một cách đầy
đủ mục tiêu chính sách để chủ động, tự giác thực hiện. Kết quả thực hiện
chính sách cơng của các chủ thể chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau,
trong đó có yếu tố trực tiếp, quan trọng nhất là trình độ chun mơn nghiệp
vụ của từng nhóm chủ thể. Chủ thể khơng những có khả năng vận dụng thực

hiện các biện pháp tích cực, hiệu quả hơn và ngược lại sẽ làm cho tính khả thi
của chính sách giảm sút hoặc khơng thực hiện được. Như vậy, khi hoạch định
chính sách chủ thể quản lý nhất thiết phải căn cứ vào trình độ của các đối
tượng thực thi để xác định mục tiêu, biện pháp cho thích hợp. Vì vậy để giảm
thiểu tính phức tạp của chính sách đối với các đối tượng thực hiện thì trước
hết cần phải xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu, biện pháp chính sách để mọi
người không thể hiểu sai về các yếu tố cấu thành chính sách.
2.3. Căn cứ vào tình trạng pháp luật trong xã hội
Chính sách và pháp luật đều là những cơng cụ quan trọng để nhà nước
quản lý xã hội. Trong hệ thống cơng cụ quản lý vĩ mơ thì chính sách và pháp
luật vừa làm cơ sở cho nhau, vừa thúc đẩy nhau phát triển. Chính sách là cơng
cụ định hướng của các nhà nước nhằm dẫn dắt các chủ thể trong xã hội hành
động hướng đến những mục tiêu chính trị. Pháp luật là cơng cụ điều chỉnh
mối quan hệ giữa các chủ thể để bắt buộc họ phải chấp hành những quy tắc
khi tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp theo định hướng chính trị.

11


Tình trạng pháp luật được hiểu là thực trạng về số lượng, chất lượng
của hệ thống pháp luật hiện có so với yêu cầu phát triển của xã hội và ý thức
chấp hành pháp luật của mọi tổ chức, công dân. Tình trạng pháp luật của một
quốc gia có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạch định và thực thi chính sách cơng.
Để thực hiện hóa mục tiêu chính sách cơng, nhà nước chỉ cần xây dựng những
biện pháp mềm dẻo nhưng vẫn có tính khả thi cao. Nếu tình hình pháp luật,
pháp chế của xã hội là tốt thì mục tiêu của chính sách cơng có thể nhận được
sự ủng hộ cao của các chủ thể do có sự ổn định về nếp sống và làm việc của
mỗi người trong xã hội, phù hợp với định hướng chính trị. Như vậy, để hiện
thực hóa mục tiêu chính sách cơng, nhà nước cần xây dựng những biện pháp
mềm dẻo nhưng có tính khả thi cao, nhà nước cần dựa vào tình trạng pháp

luật trong một thời kỳ nhất định để hoạch định chính sách cơng, nhất là lựa
chọn biện pháp chính sách cho thích hợp và hiệu quả.
2.4. Căn cứ vào nguyên tắc hoạch định chính sách
Nguyên tắc hoạch định chính sách là những quy định bắt buộc mà các
nhà hoạch định phải tn theo trong q trình làm chính sách. Tùy theo định
hướng chính trị và các điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội của mỗi quốc gia để
lựa chọn hệ thống nguyên tắc thích hợp.
Nguyên tắc hệ thống: Theo nguyên tắc này mới bảo đảm cho mục tiêu,
biện pháp của chính sách được phát huy, vì nó khơng gây ra mâu thuẫn trong
hệ thống.
Nguyên tắc hiện thực: Để đảm bảo cho chính sách được ban hành phù
hợp với các điều kiện hiện có, làm cho chính sách có tính khả thi cao và đảm
bảo được tính kế thừa, liên tục trong hệ thống.
Nguyên tắc quyết định đa số: Để đảm bảo rằng, chính sách được làm
cho mọi người và được xây dựng bởi nhiều người.
2.5. Căn cứ vào mơi trường tồn tại của chính sách cơng

12


Sau khi hoạch định chính sách sẽ đi vào đời sống và phát huy tác dụng
trong từng lĩnh vực. Kết quả đem lại của mỗi chính sách bị chi phối khá lớn
bởi mơi trường mà bản thân nó tồn tại. Ở mỗi quốc gia, các chính sách cơng
phải tồn tại với môi trường phong phú, đa dạng bao gồm môi trường kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, tự nhiên, quốc tế,… Trong mơi trường xã hội lành
mạnh có trình độ dân trí cao, đời sống dân cư tốt, tập quán sinh sống văn
minh, truyền thống dân tộc thống nhất và có nền dân chủ phát triển thì các
chính sách sẽ đi vào đời sống được thuận lợi và nhanh chóng phát huy tác
dụng. Tuy nhiên, nếu xã hội đó lại đặt vào một môi trường quốc tế không
thuận lợi như chiến tranh hay diễn biến hịa bình phức tạp thì chính sách lại

phải mang tính khu vực và quốc tế mới có thể tồn tại trong đời sống xã hội.
Các môi trường xã hội này lại biến động không đều nhau tác động phức tạp
đến sự tồn tại của chính sách. Nếu mơi trường quốc tế thuận lợi sẽ tạo điều
kiện cho các quốc gia có nhiều cơ hội phát triển và ngược lại. Vì thế các nhà
hoạch định chính sách cơng phải căn cứ vào mơi trường tồn tại trong thực tế
và tương lai để xây dựng những chính sách phù hợp trong từng giai đoạn phát
triển.
3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạch định chính sách cơng
3.1. Quyền lực của chủ thể hoạch định chính sách cơng

13


Quyền lực được hiểu là khả năng chi phối của một chủ thể đến khách
thể trong mối quan hệ vận động phát triển nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
Sức mạnh của nguồn lực còn tùy thuộc vào nguồn gốc phát sinh và bản chất
của chủ thể sử dụng quyền lực trong từng thời kỳ phát triển. Quyền lực nhà
nước bao gồm quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp và được thể hiện trên các
mặt chính trị, kinh tế và pháp lý trong quá trình quản lý xã hội. Trong xã hội
dân chủ, quyền lực tối cao thuộc về nhân dân được tập trung trong tay nhà
nước nhằm quản lý xã hội theo định hướng. Với địa vị pháp lý của mình, các
cơ quan cơng quyền u cầu mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội thực hiện tốt
những chính sách, pháp luật và các quy định khác do nhà nước ban hành.
Ngoài việc giáo dục thuyết phục các tầng lớp nhân dân tự giác chấp hành
chính sách cơng, Nhà nước cịn có thể sử dụng quyền kinh tế và pháp lý để
bắt buộc các đối tượng thi hành. Như vậy, chính sách cơng do Nhà nước ban
hành chắc chắn có hiệu lực thực thi cao hơn của các chính sách của các tổ
chức kinh tế, xã hội khác.
Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nên mọi quyền
lực Nhà nước đều thuộc về nhân dân, dùng quyền lực để phục vụ lợi ích cho

dân, bởi vậy ý chí quản lý của Nhà nước ln thống nhất với nguyện vọng của
nhân dân. Với bản chất tốt đẹp ấy nên các chính sách do Nhà nước ban hành
luôn được mọi tầng lớp nhân dân hưởng ứng thực hiện trên tinh thần tự
nguyện và tự giác.
3.2. Năng lực của chủ thể hoạch định chính sách cơng

14


Nhà hoạch định chính sách cơng cần thường xun quan tâm bồi
dưỡng, rèn luyện, không ngừng nâng cao năng lực chun mơn hoạch định
chính sách sẽ làm cho hiệu lực của chính sách cơng được tăng cường. Với
chức năng quản lý xã hội, nhà nước phải thường xuyên tác động đến các đối
tượng bằng chính sách và các cơng cụ quản lý vĩ mô khác. Kết quả của sự tác
động vào thì mỗi quá trình sẽ phản ánh được những năng lực khác nhau như
hoạch định, tổ chức, điều hành của hệ thống bộ máy nhà nước. Năng lực
hoạch định chính sách cơng được thể hiện ở trên các mặt như năng lực phân
tích và dự báo phát triển kinh tế - xã hội, năng lực phát hiện các vấn đề chính
sách, năng lực lựa chọn các vấn đề phải giải quyết, năng lực đề xuất mục tiêu
và biện pháp giải quyết vấn đề, năng lực phân tích hoạch định chính sách,
năng lực thuyết phục cho tính khả thi của chính sách,… Và ngược lại nếu các
nhà hoạch định chính sách công thiếu sự quan tâm, học hỏi để tăng cường
chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm sẽ đưa ra được những chính sách ít
tính khả thi, kém hiệu quả, làm giảm sút lòng tin của đối tượng thực thi chính
sách. Nếu cứ bị kéo dài thì sẽ làm cho hiệu lực của chính sách cơng khơng
cịn.
3.3. Tiềm lực của Nhà nước

15



Tiềm lực của Nhà nước bao gồm sức mạnh về kinh tế, chính trị, xã hội,
gồm các thiết chế tổ chức bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ, cơng chức thi
hành cơng vụ, gồm quy mơ, trình độ của nền kinh tế, xã hội và cả nguồn tài
nguyên đất nước. Được hiểu là nguồn lực thực có và tiềm tàng mà chủ thể sử
dụng được cho quá trình thực hiện mục tiêu quản lý. Nhà nước sử dụng tiềm
lực kinh tế vào việc duy trì phát triển các khu vực công, đồng thời hỗ trợ phát
triển các khu vực khác một cách chủ động. Sức mạnh về kinh tế của nhà nước
bao gồm tài sản, nguồn tài chính và công sản thuộc sở hữu của nhà nước ở cả
trong và ngồi biên giới. Nếu có tiềm lực kinh tế, nhà nước sẽ chủ động hoạch
định và thực thi một cách có hiệu quả và cịn giữ cho vị thế chính trị, kinh tế
của đất nước được đề cao trong chính sách đối ngoại. Như vậy có thể thấy
được tiềm lực của chủ thể quản lý có ảnh hưởng khơng nhỏ đến quyết định
ban hành chính sách cơng.
3.4. Tiềm lực của đối tượng thực thi chính sách
Trong q trình quản lý xã hội, sự tham gia của các đối tượng thực thi
chính sách cơng là yếu tố quyết định đến sự thành bại của chính sách. Nếu có
sự tham gia tích cực, tự giác của các đối tượng thực thi chính sách cơng thì sẽ
rút ngắn được thời gian duy trì chính sách, tạo điều kiện cho chính sách mới
ra đời để giải quyết những vấn đề trọng đại hơn, toàn diện hơn theo yêu cầu
phát triển của xã hội. Mức độ tham gia của các đối tượng thực thi chính sách
cơng cịn tùy thuộc vào tiềm lực của họ trong hiện tại và tương lai.

16


Vì lợi ích của Nhà nước hay của xã hội, các đối tượng quản lý tham gia
thực hiện các chính sách khác nhau. Nếu lợi ích của các đối tượng được chính
sách tác động thống nhất với lợi ích chung thì chính sách được thực hiện dễ
dàng và thuận lợi hơn. Bên cạnh sức mạnh tổng hợp của xã hội tham gia thực

hiện chính sách cịn có sức mạnh của các đối tượng chính sách bao gồm tiềm
lực về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, ngoại giao,… đồng thời cịn có trình
độ của chế độ xã hội như thiết chế nền dân chủ, các đối tượng ưu tiên được
hưởng những đặc quyền xã hội. Nếu đối tượng thụ hưởng chính sách có vị thế
chính trị, kinh tế, xã hội cao thì chính sách cho đối tượng này được quan tâm,
chú ý nhiều hơn so với các đối tượng khác.
4. Liên hệ thực tiễn
4.1. Khái quát chính sách ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu
Các dự án đầu tư sản xuất tại Khu công nghiệp được miễn thuế nhập
khẩu thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng (nằm trong dây
chuyền công nghệ) để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, phương tiện vận
tải chuyên dùng để đưa, đón cơng nhân mà trong nước chưa sản xuất được
hoặc sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng (việc miễn
thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu như trên được áp dụng cho cả
trường hợp mở rộng qui mô của dự án, thay thế đổi mới công nghệ).
Miễn thuế nhập khẩu 5 năm từ ngày bắt đầu sản xuất đối với nguyên
liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất
trừ các dự án và các mặt hàng được quy định tại Nghị định 87/2010/NĐ-CP.
Miễn thuế hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư
theo danh mục quy định tại Nghị định 87/2010/NĐ-CP
Và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
4.2. Yếu tố ảnh hưởng trong quá trình hoạch định chính sách

17


Đối với một chu trình chính sách thường bắt đầu từ việc hoạch định
chính sách, tiếp theo là thực thi chính sách và sau một khoảng thời gian thực
hiện cần tiến hành phân tích chính sách để điều chỉnh, bổ sung chính sách,…
Như vậy, hoạch định chính sách là bước khởi đầu trong chu trình chính sách.

Đây là bước đặc biệt quan trọng, hoạch định chính sách cơng đúng đắn, khoa
học sẽ xây dựng được một chính sách tốt, cũng chính là tiền đề để chính sách
đó đi vào cuộc sống và mang lại hiệu quả cao. Ngược lại nếu hoạch định sai
cho ra đời chính sách khơng phù hợp với thực tế, thiếu tính khả thi sẽ mang
lại hậu quả khơng mong muốn trong q trình quản lý. Những tổn hại này
khơng chỉ tạm thời, cục bộ mà nó ảnh hưởng lâu dài, liên quan tới nhiều lĩnh
vực, ngành nghề khách nhau. Hoạch định chính sách cơng là cơng việc
thường xuyên của Nhà nước và được xây dựng thành quy trình.
Vậy có thể hiểu năng lực chính sách là tổng hợp các khả năng và nguồn
lực cần thiết để thực hiện các chức năng chính sách. Cụ thể, năng lực chính
sách gồm các yếu tố như năng lực phân tích, năng lực vận hành, năng lực
chính trị. Theo đó năng lực chính sách là khả năng của các chủ thể khác nhau
trong việc phân tích, vận hành, thu hút sự ủng hộ chính trị đối với việc đề
xuất, xây dựng, ban hành và thực thi chính sách cơng trên các cấp độ cá nhân,
tổ chức, hệ thống.
Năng lực hoạch định chính sách của đại biểu Quốc hội trong lập pháp
Dựa vào khái niệm năng lực chính sách như trên, có thể hiểu năng lực
hoạch định chính sách của đại biểu Quốc hội là sự kết hợp giữa kiến thức, kỹ
năng, thái độ của đại biểu Quốc hội trong việc phân tích vấn đề chính sách,
vận hành các nguồn lực, thu hút sự ủng hộ chính trị nhằm lựa chọn phương án
chính sách phù hợp nhất, thực hiện có hiệu quả chức năng, vai trị hoạch định
chính sách. Với năng lực hoạch định của chủ thể hoạch định thì kiến thức, kỹ
năng và thái độ là 3 điều quan trọng.

18


Trong đó, kiến thức là những hiểu biết cụ thể của cá nhân đại biểu
Quốc hội về tổ chức, bộ máy, quy trình, thủ tục hoạt động của Quốc hội, lý
thuyết cơ bản về hoạch định chính sách nói chung, về phân tích chính sách,

đánh giá chính sách nói riêng trong hoạt động lập pháp,… Đây là điều kiện
quan trọng để nâng cao khả năng, tư duy phản biện chính sách.
Kỹ năng được hiểu là cách thức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Quốc hội và đại biểu Quốc hội một cách hiệu lực, hiệu quả, được
biểu hiện ra trong hoạt động lập pháp nói chung và trong việc soạn thảo hoặc
đánh giá, tiếp nhận kết quả của các bản phân tích, đánh giá chính sách nói
riêng.
Thái độ là một khái niệm khá trừu tượng, chủ yếu nhấn mạnh các quan
điểm, hành vi mang tính chuẩn mực đạo đức cơng, trách nhiệm chính trị của
các cá nhân đại biểu Quốc hội, hoặc là sự thể hiện mức độ nhiệt huyết, đam
mê với “nghề” đại biểu dân cử, mong muốn cống hiến của từng cá nhân trong
hoạt động lập pháp,…
Nâng cao năng lực chính sách của đại biểu Quốc hội có thể hiểu là q
trình phát triển khả năng nhận biết, kỹ năng phân tích, thái độ chính trị, sự tự
tin và có trách nhiệm trong việc lựa chọn phương án để giải quyết các vấn đề
chính sách trong hoạt động lập pháp một cách hiệu quả.
Thực trạng năng lực hoạch định chính sách của đại biểu Quốc hội ở
nước ta

19


Thực tế rất ít đại biểu quốc hội trực tiếp đề nghị xây dựng luật, cũng
như tham gia trực tiếp xây dựng nội dung chính sách trong hồ sơ các dự án
luật được trình ra Quốc hội. Đây là một hạn chế trong việc chủ động thực hiện
quyền của đại biểu Quốc hội. Sự tham gia của các đại biểu quốc hội trong quá
trình thảo luận, thẩm tra,… về các đề xuất chính sách, cũng như các vấn đề
khác trong các dự thảo luật, cũng đã góp phần tích cực vào kết quả của hoạt
động Quốc hội, năng lực chính sách được nâng lên qua mỗi nhiệm kỳ nếu
xem xét ở “tiêu chí” số luật được thơng qua trong các nhiệm kỳ Quốc hội gần

đây.
Có khơng ít đại biểu Quốc hội rất ít phát biểu ý kiến, thảo luận về các
vấn đề, phương án chính sách tại các phiên họp thẩm tra, các phiên họp tại hội
trường về các dự án luật. Thậm chí có một số đại biểu Quốc hội trong nhiều
kỳ họp, phiên họp của Quốc hội không tham gia hoạch định chính sách và
góp ý kiến về các vấn đề khác trong dự án luật. Có một số đại biểu Quốc hội
khác có phát biểu nhưng chất lượng ý kiến phát biểu cịn hạn chế, nặng về
góp ý kiến câu chữ, khơng có tính phản biện, khơng góp ý kiến về các chính
sách, nội dung cơ bản của dự án luật, pháp lệnh nên không giúp nhiều cho
việc tiếp thu, chỉnh lý hồn thiện các chính sách của dự thảo luật, pháp lệnh.
4.3. Những căn cứ để hoạch định chính sách
Thứ nhất là định hướng chính trị của Đảng cầm quyền.
Thứ hai là quan điểm phát triển của chủ thể.
Thứ ba là nguyên tắc hoạch định chính sách.
Thứ tư là năng lực thực tế của đối tượng thực thi chính sách.
Thứ năm là tình trạng pháp luật.
Thứ sáu là mơi trường tồn tại chính sách.
4.4. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực hoạch định chính sách

20


Xây dựng nội dung năng lực chính sách cốt lõi dựa trên các yếu tố cấu
thành cụ thể là kiến thức, kỹ năng, thái độ và các giá trị sẵn có.
Tăng cường tính cạnh tranh trong bầu cử đại biểu Quốc hội để chọn
được nhiều người hiền tài.
- Bầu cử là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến “đầu vào” chất
lượng đại biểu dân cử. Tiếp cận giải pháp nâng cao năng lực hoạch định chính
sách một cách toàn diện rất cần thiết quan tâm đến vấn đề mở rộng, tăng
cường tính cạnh tranh cơng khai, minh bạch trong bầu cử đại biểu Quốc hội.

Bảo đảm sự hài hịa giữa các tiêu chuẩn về năng lực chính sách, năng
lực chuyên môn, sự linh hoạt trong cơ cấu thành phần đại diện.
- Nếu một chuyên gia giỏi trúng cử đại biểu Quốc hội và trên cơ sở đó,
họ bộc lộ năng lực chính sách, thể hiện rất tốt, hiệu quả cao trong hoạt động
hoạch định chính sách thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động chung của
Quốc hội và chứng minh được lá phiếu của người dân lựa chọn là đúng đắn.
Ngược lại nếu năng lực yếu kém mà lại trở thành đại biểu Quốc hội thì hoạt
động đại biểu chắn chắn sẽ kém hiệu quả, gây lãng phí nguồn lực.
Ưu tiên “chất lượng” hơn “số lượng” về công tác nhân sự.
Tăng số lượng Ủy viên trung ương Đảng tham gia ứng cử đại biểu
Quốc hội. Nâng cao năng lực của đội ngũ chuyên viên, bộ máy giúp việc,
khuyến khích cơ chế thuê chuyên gia tư vấn đại diện.
Nâng cao chất lượng cung cấp thông tin, dịch vụ nghiên cứu hỗ trợ.
Đổi mới phương pháp, đa dạng hóa các khóa bồi dưỡng kiến thức, tập
huấn kỹ năng chuyên môn.

21


KẾT LUẬN
Chính sách cơng là chính sách của Nhà nước, do Nhà nước ban hành và
thể hiện vai trò của Nhà nước trong quản lý xã hội. Hoạch định chính sách
cơng được xem là bước khởi đầu có tác dụng lớn đến tồn bộ q trình chính
sách; là q trình xây dựng, hình thành nên chính sách cơng, từ việc phát hiện
vấn đề chính sách, phân tích đánnh giá, lựa chọn các phương án chính sách
cho tới khi thơng qua chính sách.
Ở Việt Nam, hoạch định chính sách cơng có thể hiểu là tồn bộ q
trình nghiên cứu, xây dựng và ban hành đầy đủ một chính sách. Hoạch định
chính sách là khâu quan trọng của chu trình chính sách: khởi sự, hoạch định,
thực thi và đánh giá chính sách. Hoạch định chính sách cơng có ý nghĩa quan

trọng trong tiến trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế của nước ta trong giai đoạn hiện nay. Để công cụ quản lý này phát
huy một cách hiệu quả vào hoạt động quản lý nhà nước, các nhà hoạch định
chính sách cần nắm rõ cách thức, ý nghĩa và tác động của chính sách cơng
trong hoạt động quản lý, điều hành xã hội, từ đó đặt ra vấn đề phải không
ngừng nghiên cứu đổi mới hoạch định chính sách cơng.

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Quốc hội khóa XI đã thơng qua được 84 luật, bộ luật. Quốc hội
khoá XII (4 năm) đã thông qua được 67 luật, bộ luật. Quốc hội khố XIII đã
thơng qua Hiến pháp 2013 và 107 luật, bộ luật. Quốc hội khóa XIV đã thơng
qua;
[2] Từ điển Bách khoa Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội. 1995;
[3] Giáo trình Hoạch định và phân tích chính sách cơng , Nxb Khoa
học và kỹ thuật, Hà Nội, 2008;
[4] PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Hỏa (2013), Đại cương về phân
tích chính sách cơng, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
[5] Lê Như Thanh, Lê Văn Hòa (2015), Hoạch định và thực thi chính
sách cơng. NXB Chính trị quốc gia Sự thật;
[6] www. isis.gov.vn.

23


×