Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Tạp phẩm và BHLĐ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.78 KB, 107 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI NÓI ĐẦU
Sau nhiều năm đổi mới nền kinh tế, nước ta đang
chuyển mình mạnh mẽ, vận động theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước. Một nền kinh tế mở như hiện nay
cho phép các doanh nghiệp tự chủ hoạt động kinh doanh
của mình. Đó là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp, cho phép
các doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Nói đến thị trường là nói tới cạnh tranh. Để tạo tiền đề
cho cạnh tranh thắng lợi của các doanh nghiệp, cùng lúc
phải đề cập đến uy tín của doanh nghiệp, chất lượng sản
phẩm, các điều kiện mua bán, trao đổi..Do đó một vấn đề
đặt ra cho các doanh nghiệp là làm sao tổ chức các hoạt
động Marketing để nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp.
Bởi nếu không làm tốt các hoạt động Marketing thì các các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ vô cùng khó
khăn trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Trong
bối cảnh đó Công ty Tạp phẩm và BHLĐ Bộ thương mại
đã tìm được hướng đi đúng cho mình là kết hợp các hoạt
động Marketing để tạo khả năng cạnh tranh cho Công ty
mình.

1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Tạp phẩm và
BHLĐ cùng việc kết hợp nghiên cứu tình hình kinh doanh
của công ty về một số mặt hàng chính như: Xà phòng giặt,
tổng sản phẩm nhôm, phích + ruột phích, sứ Hải Dương,


gang tay, quần áo BHLĐ, em đã chọn đề tài: "Giải pháp
Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
Tạp phẩm và BHLĐ" cho bản chuyên đề của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo cùng các cô chú
tại Công ty Tạp phẩm và BHLĐ đã giúp em hoàn thành bản
chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I
THỊ TRƯỜNG VÀ SỰ HÌNH THÀNH THỊ
TRƯỜNG SẢN PHẨM

2
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
I. ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG.
1. Thị trường và đặc điểm hành vi mua
của người tiêu dùng.
1.1. Khái niệm thị trường.
a. Khái niệm.
Thị trường là phạm trù kinh tế trong nền sản xuất hàng
hoá. Nói một cách khoa học thì thị trường có nhiều định
nghĩa khác nhau. Theo quan điểm chung, thị trường bao
gồm toàn bộ các hoạt động trao đổi mua bán hàng hoá được
diễn ra trong sự thống nhất hữu cơ với các môí quan hệ do
chúng phát sinh và gắn liền trong không gian nhất định.
Hành vi cơ bản của thị trường là hành vi mua và bán.
Vì vậy phải có chủ thể mua và bán thông qua hàng hoá là
vật có giá trị để trao đổi.
Chính các hoạt động trao đổi hàng hoá diẽn ra trong
một không gian nhất định đó đã tạo nên cầu nối giữa sản

xuất và tiêu dùng, là nơi hình thành các mối quan hệ trao
đổi, đối tác, các quan hệ cung cầu, quan hệ cạnh tranh,
quan hệ giá cả,...
Trong nền kinh tế quốc dân , thị trường vừa là đối
tượng vừa là căn cứ kế hoạch hoá, nó còn là tấm gương

3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
giúp các xí nghiệp nhận biết về mình và nhu cầu của xã hội.
Các công ty kinh doanh nói chung và Công ty tạp phẩm và
BHLĐ nói riêng cần phải xác định nhu cầu tiêu dùng về
hàng hoá trên thị trường. Hơn nữa nó còn là nơi để doanh
nghiệp kiểm nghiệm các chi phí sản xuất, thị hiếu người
tiêu dùng để có chính sách phù hợp.
Theo quan điểm Marketing, Philip Kotler có nêu:
"Thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn
cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sãn sàng và
có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu hay
mong muốn đó".
Định nghĩa trên mở ra cho các công ty cách nhìn thị
trường rộng hơn, không chỉ diễn ra trong một địa điểm cố
định mà có thể mở ra ở những nơi nào có khách hàng.
Chính vì vậy mà người ta đã ví khách hàng là "thượng
đế". Để bán được hàng hoá, dịch vụ người bán phải lôi kéo
khách hàng, luôn khơi dạy và thoả mãn nhu cầu người mua.
Từ đó ta thấy rằng thị trường sản phẩm hàng tiêu dùng
trong gia đình và cho cả ngành công nghiệp là rất rộng lón,
điều đó tạo điều kiện cho các công ty kinh doanh hàng tiêu
dùng, đặc biệt Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động có


4
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
một cái nhìn đúng đắn về thị trường này. Trên thực tế với
giác độ chủ hàng công ty cần xác định thị trường chỉ có thể
tồn tại và phát triển có đủ 3 yếu tố:
- Một là, phải có khách hàng.
- Hai là, khách hàng có nhu cầu mua hàng và dịch vụ
nào đó.
- Ba là, khách hàng có tiền để muc hàng hoá, dịch vụ.
b. Chức năng thị trường.
Thị trường là lĩnh vực kinh tế phức tạp, đầy huyền bí
đối với các nhà kinh doanh. Nếu họ không nghiên cứu kỹ
về nó, hiểu biết đầy đủ thì họ không thể hình dung được
hướng phát triển. Từ việc nghiên cứu thị trường Công ty
Tạp phẩm và Bảo hộ lao động đã xác địng được các chức
năng như sau:
- Chức năng thừa nhận: Tức là thị trường chấp nhận
sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của người bán. Nói cách
khác và dịch vụ của người bán với giá trị và giá trị ssd có
thể được người mua chấp nhận. Người mua nhận hàng,
người bán nhận tiền, kết thúc quá trình trao đổi.
- Chức năng điều tiết, khích thích: Đây là chức năng
tự nhiên vốn có của kinh tế thị trường. Thông qua cạnh

5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
tranh giữa các ngành, thị trường điều tiết di chuyển từ

ngành sinh lợi thấp sang ngành sinh lợi cao. Thông qua
cạnh tranh trong nội bộ ngành, thị trường sẽ khuyến khích
các xí nghiệp tận dụng lợi thế và cơ hội cạnh tranh.
- Chức năng thông tin: Thị trường là nơi chứa nhiều
thôgn tin nhất về cung, cầu, giá cả và khả năng thanh toán
và từ nhiều nguồn tin tức khác nhayu giúp Công ty có đối
sách và ra quyết định đúng lúc.
1.2. Đặc điểm hành vi mua của
người tiêu dùng.
1.2.1. Đặc điểm nhu cầu của người tiêu dùng.
Khi các doanh nghiệp đã tìm hiểu về thị trường, cung -
cầu, giá cả và đối thủ cạnh tranh các doanh nghiệp tiếp tục
nghiên cứu nhu cầu thị trường, đặc biệt là nhu cầu đối hàng
tiêu dùng, phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
Theo Abraham Maslou thì ông đã giải thích tại sao
những thời điểm khác nhau, người ta lại bị thôi thúc bởi
nhu cầu khác nhau. Tại sao có người đã dành nhiều thời
gian sức lực để đảm bảo an toàn cá nhân và có người lại
giành được sự kính trọng của người xung quanh? Ông cho

6
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
rằng nhu cầu của con người được xếp theo thứ bậc, tự cấp
thiết nhất đến ít cấp thiết nhất.
Thứ bậc nhu cầu do Maslou đưa ra là: Theo thứ tự tầm
quan trọng.
- Nhu cầu sinh lý.
- Nhu cầu an toàn.
- Nhu cầu được tôn trọng.

- Nhu cầu tự khẳng định mình.
Lý thuyết của Maslou đã giúp cho người làm
Marketing hiểu được các sản phẩm khác nhau phù hợp như
thế nào với yếu tố, mục đích và đời sống của người tiêu
dùng ẩn. Con người ta sẽ cố gắng trước hết thoả mãn nhu
cầu quan trọng nhất, khi nó đã được thoả mãn thì nhu cầu
tiếp theo sẽ lại xuất hiện tiếp theo.
1.2.2. Đặc điểm hành vi mua của người tiêu dùng.
a. Đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng hành vi mua của
người tiêu dùng.
Đặc điểm hành ci của người tiêu dùng được thể hiện
qua các yếu tố như:

7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Yếu tố văn hoá: Có ảnh hưởng sâu rộng nhất đến
hành vi của người tiêu dùng. Nền văn hoá là yếu tố quyết
định cơ bản nhất những mong muốn và hành vi của một
người.
Mỗi nền văn hoá đều có nhánh văn hoá nhỏ bao gồm
các dân tộc, tôn giáo, các nhóm chủng tộc và các vùng địa
lý. Các nhánh văn hoá tạo nên những khúc thị trường quan
trọng và những người làm Marketing thường thiết kế sản
phẩm và chương trình Marketing theo nhu cầu của chúng.
Cùng việc phân tích nhánh văn hoá là sự phân tích
tầng lớp xã hội, mỗi tâng lớp đều có khuynh hướng hành
động giống nhau hơn so với tầng lớp khác.
- Yếu tố xã hội:
Hành vi người tiêu dùng cũng chịu ảnh hưởng của

những yếu tố xã hội như các nhóm tham khảo, gia đình, vai
trò và địa vị.
Nhóm tham khảo của một người gồm những nhóm có
ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hành vi người tiêu
dùng. Người làm Marketing cần nhận diện những nhóm
tham khảo của khách hàng mục tiêu.

8
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Gia đình là một nhóm tham khảo quan trọng có ảnh
hưởng lớn nhất. Sự ảnh hưởng của bố mẹ, con cái có ý
nghĩa quan trọng. Cùng với sự tác động của nhóm tham
khảo là vai trò và địa vụ của người tiêu dùng. Những người
làm Marketing đều biết rõ khả năng thể hiện địa vị xã hội
của sản phẩm và nhãn hiệu.
- Yếu tố cá nhân: Người ta mua hàng hoá và dịch vụ
trong suốt cuộc đời mình. Thị hiếu về quần áo, ăn uống, đồ
gỗ và cách giải trí cũng khác nhau teo tuổi tác. Cùng tuổi
tác là nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế và lối sống đã ảnh
hưởng đến hành vi mua.
Từ đó người làm Marketing thường chọn nhóm có chu
kỳ sống phù hợp làm thị trường mục tiêu của mình.
- Yếu tố tâm lý:
Tại bất kỳ thời điểm nào con người đều có nhu cầu,
các nhu cầu về sinh học, tâm lý. Việc lựa chọn mua sắm
của một người chịu ảnh hưởng của động cơ, tri thức, niềm
tin và thái độ. Nhu cầu có nguồn gốc tâm lý đều không đủ
mạnh để có hành vi ngay lập tức. Do vậy cần phải có tác
động kích thích nhu cầu tâm lý này của người tiêu dùng.

b. Quá trình thông qua quyết định mua sắm.

9
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Cùng việc tìm hiểu yếu tố ảnh hưởng hành vi mua thì
công ty kinh doanh cần phải tìm hiểu quá trình thông qua
quyết định mua sám sản phẩm của các loại hàng hoá phục
vụ đời sống và sản xuất. Các quyết định mua hàng hoá thay
đổi tuỳ theo từng loại hàng, mặt hàng cần thiết hay không
cần thiết thì chúng đều phải thông qua các bước như sau:
+ Ý thức nhu cầu: Quá trình mua sắm bắt đầu khi ý
thức được vấn đề. Nhu cầu được tác động bằng các tác
nhân kích thích bên trong hay bên ngoài. Khi đó người làm
Marketing cần phát hiện những hoàn cảnh gợi nên nhu cầu
cụ thể, phải xác những tác nhân kích thích thường gặp gợi
nên sự quan tâm của người tiêu dùng.
+ Tìm hiểu thông tin: Khi có nhu cầu, người tiêu dùng
bắt đầu tìm kiếm thông tin. Việc tìm kiếm thông tin về sản
phẩm sẽ cho người tiêu dùng quyết định chính xác hơn sản
phẩm và nhãn hiệu mà họ quan tâm. Các thông tin này thay
đổi tuỳ theo các loại sản phẩm khác nhau.
+ Đánh giá các phương án:
Khi thông tin về sản phẩm đã đầy đủ như: giá cả, nhãn
hiệu, sản phẩm cạnh tranh người tiêu dùng sẽ có những
phương án mua hàng hoá khác nhau, xem hàng hoá với
những lợi ích của nó đem lại những ích lợi và sự thoả mãn

10
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ

TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
nhu cầu khác nhau như thế nào. Từ đó họ sẽ chọn những
hàng hoá có ích lợi nhất cho mình.
+ Quyết định mua hàng: ở giai đoạn đánh giá, người
tiêu dùng đã hình thành sở thích đối nhãn hiệu trrong lựa
chọn và khi đó hình thành nhãn hiệu ưu thích nhất. Ở giai
đoạn này vai trò cá nhóm tham khảo càng có yếu tố quan
trọng sự ảnh hưởng người khác sẽ có sự thay đổi trong
quyết định mua sắm.
+ Hành vi hậu mãi:
Sau khi mua hàng hoá người tiêu dùng sẽ cảm thấy hài
lòng hay không hài lòng, ở đây sẽ quyết định đến mua hàng
hoá tiếp theo của người tiêu dùng và sẽ có sự chia sẻ nhãn
hiệu tốt vôứi những người xung quang. Ở trong quá trình
này, người làm Marketing phải xác định được giai đoạn để
có những quyết định đến hành vi mua và từ đó sẽ có các
quyết định khác nhau trong từng giai đoạn.
2. Phân đoạn thị trường và sự lựa chọn
đoạn thị trường mục tiêu.
2.1. Phân đoạn thị trường.
Trên thị trường, nhu cầu, sở thích, thị hiếu của khách
hàng là không hoàn toàn giống nhau. Một doanh nghiệp

11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
khó có thể cùng một lúc thoả mãn các nhu cầu đó. Bởi
vậym doanh nghiệp cần phải phân tích các nhóm khách
hàng xem xét nhóm khách hàng nào mà công ty có thể đảm
bảo mục tiêu đề ra.

Phân đoạn thị trường mục tiêu là chia thị trường tổng
thể có số lượng lớn không đồng nhất ra làm những đoạn thị
trường nhỏ và có chung đặc tính nào đó.
Đối thị trường người tiêu dùng thì nguyên tắc cơ bản
này không khác biệt với các doanh nghiệp sản xuất. Các
nguyên tắc thường được sử dụng là nguyên tắc địa lý,
nguyên tắc tâm lý, nguyên tắc hành vi và nguyên tắc nhân
khẩu học.
Do hoạt động kinh doanh của Công ty tạp phẩm hực
hiện lad các hoạt động mua và bán mà không có hoạt động
sản xuất. Do vậy thị trường đầu vào chủ yếu là cá công ty
sản xuất. Việc phân đoạn ở đây dễ dàng hơn do số lượng
người cung cấp là không lớn, việc phân đoạn chính là phân
loại, đánh giá hàng hoá của các doanh nghiệp sản xuất.

12
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
2.2. Lựa chọn đoạn thị trường
mục tiêu.
Sau khi đã xác định được khả năng của các đoạn thị
trường khác nhau mà công ty dự định tham gia vào, công ty
cần quyết định chiếm lĩnh bao nhiêu thị trường có lợi nhất.
Công ty có thể quyết định lựa chọn theo các phương
án sau:
+ Tập trung vào một đoạn thị trường.
+ Chuyên môn hoá tuyển chọn.
+ Chuyên môn hoá theo thị trường.
+ Bao phủ toàn bộ thị trường.
Nhưng xét theo đặc điểm kinh doanh của công ty,

chúng ta chỉ nghiên cứu phân đoạn theo chuyên môn hoá
tuyển chọn. Có nghĩa công ty có thể chọn một số đoạn thị
trường, mỗi đoạn thị trường đều có sự hấp dẫn khách quan
và phù hợp với tài nguyên và mục tiêu của công ty. Có thể
có ít hay không có tác dụng cộng đồng giữa các đoạn thị
trường đó, nhưng mỗi đoạn đều hứa hẹn khả năng sinh lời.
Chiến lược phục vụ nhiều đoạn thị trường này cóq ưu điểm
là đa dạng hoá rủi ro của công ty.

13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
3. Quyết định sản phẩm hàng hoá.
3.1. Quyết định chủng loại hàng
hoá.
Thông thường, các doanh nghiệp sản xuất chỉ sản xuất
một chủng loại hàng hoá nhưng các công ty kinh doanh rất
nhiều mặt hàng thuộc các chủng loại sản phẩm khác nhau.
Ví dụ: Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động kinh
doanh các chủng loại hàng hoá như: Xà phòng giặt, phích,
sứ Hải Dương, giấy viết, bóng đèn, rượu chai, ..., và đồ bảo
hộ lao động.
Do vậy việc quyết định về bề rộng hàng hoá, phát triển
hàng hoá, quyết định bổ sung chủng loại hàng hoá ở công
ty là dễ dàng hơn so với công ty sản xuất. Về danh mục
hàng hoá công ty cũng có thể dễ dàng thêm bớt chủng loại
hàng hoá công ty trong danh mục này.
Ngoài những quyết định về chủng loại hàng hoá và
danh mục sản phẩm, công ty còn quyết định nhóm sản
phẩm và chủng loại thuộc nhóm.

Cùng việc quyết định chủng loại và danh mục hàng
hoá là sự quyết định về bao bì và nhãn hiệu cho mỗi loại
hàng hoá. Nhãn hiệu sẽ được lấyq theo nhà cung cấp hay
ten của công ty và bao bì hàng hoá phải phù hợp với mỗi
loại hàng hoá. Thường bao bì hàng hoá có 3 cấp: Lớp chứa

14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
đựng hàng hoá, lớp bro vệ lớp trong và lớp bao bì vận
chuyển và các nhãn hiệu được gắn.
3.2. Những quyết định dịch vụ
tới khách hàng.
Như chúng ta đã biết, hàng hoá cần phải cí những dịch
vụ nhất định. Dịch vụ có thể không lớn nhưng cũng có thể
giữ vai trò quyết định đối với hàng hoá. Khi quyết định
dịch vụ thường các công ty thông qua 3 quyết định: nội
dung, hình thức dịch vụ, mức độ dịch vụ. Tuy nhiên, đối
với công ty kinh doanh hệ thống dịch vụ, mức độ dịch vụ
có khác so với công ty sản xuất. Các dịch vụ chủ yếu là sự
linh hoạt về giá cả, dịch vụ vận chuyển, quy mô mạng
lướiq thương mại. Để có được hệ thống dịch vụ hoàn chỉnh
công ty kinh doanh cần có sự kết hợp chặt chẽ với các cơ
sở sản xuất để thực hiện dịch vụ đối với khách hàng.
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM
CÔNG TY TẠP PHẨM VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG.
1. Môi trường nhân khẩu.
Lực lượng quan tâm đầu tiên của môi trường là dân
số. Chính con người tạo nên thị trường. Người làm
Marketing quan tâm sâu sắc đến quy mô và tỷ lệ dân số ở


15
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
các thành phố, khu vực khác nhau của sự phân bổ, tuổi tác,
cơ cấu dân tộc, trình độ học vấn, hình mẫu gia định...
Chúng ta xem xét những đặc điểm và xu hướng chủ yếu về
nhân khẩu:
+ Dân số: Đây là thị trường đầy tiềm năng với số dân
cư lớn. Cùng với số lượng dân cư lớn là mức độ phát triển
nhanh. Do vậy đây là thị trường lớn đối với hàng trong sinh
hoạt và sản xuất. Cơ cấu tuổi của thị trường Việt Nam được
xem là thị trường có cấu trẻ, 40% dân số từ 15 - 40 chiếm
tỷ lệ cao. Điều đó nói lên mức độ tăng trưởng và tiêu thụ
hàng hoá rất cao.
+ Trình độ học vấn: Là thị trường có tỷ lệ mù chữ
thấp. Đây là sự thuận lợi cho quá trình phát triển thị trường.
Rất dễ dàng giới thiệu sản phẩm và tính năng của nó.
Thông tin được gửi đi bằng nhiều đường khác nhau: tivi,
đài phát thanh,...
2. Môi trường kinh tế:
Thị trường cần có sức mua và công chúng. Sức mua
hiện có trong một nền kinh tế phụ thuộc vào thu nhập hiện
có, giá cả, lượng tiền. Các nước khác nhau có nhiều mức và
cách phân phối thu nhập khác nhau. Yếu tố quyết định là cơ

16
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
cấu công nghiệp: Việt Nam có thể được xếp vào những

nước có nền công nghiệp hoá. Mặc dù nền kinh tế mới
chuyển đổi và rất là sơ khai nhưng định hàng hướng và
bước đi của nó theo kiểu công nghiệp hoá. Quá trình công
nghiệp hoá bắt đầu tăng nhanh taoj điều kiện cho ngành
công nghiệp phát triển, tạo điều kiện cho tư liệu sản xuất
cũng phát triển theo một nền kinh tế phát triển ở tốc độ cao.
Con người cũng có nhiều khả năng thưởng thức cái đẹp.
Điều này càng tạo thuận lợi cho người làm Marketing về
hàng tiêu dùng. Tuy nhiên còn phụ thuộc vào thu nhập đã
thoả mãn nhu cầu cơ bản hay chưa. Từ đó mới tạo cơ sở
cho sự phát triển tiếp theo của mức độ nhu cầu tăng lên.
Tạo điều kiện huy động vốn cho các doanh nghiệp. Sự ổn
định trpng phát triển của nền kinh tế và mức độ tăng trưởng
ở tốc độ tương đối cao và kéo dài. Điều này tạo điều kiện
cho nhà đầu tư vì mức rủi ro rất thấp, với một nền kinh tế
tăng trưởng ổn định thì sức mua rất lớn. Đó là điều kiện đặc
biệt cho những nhà làm thị trường ở Việt Nam.
3. Môi trường tự nhiên.
Trong những năm qua điều kiện môi trường ngày càng
xấu đi và trở thành vấn đề quan trọng đặt ra trước các

17
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
doanh nghiệp. ậ một góc độ nào đó, yêu cầu bảo vệ môi
trường có ảnh hưởng lớn tới hoạt động của doanh nghiệp.
Đó là sự thiếu hụt nguyên liệu, ảnh hưởng phong trào bảo
vệ môi trường tới quyết định Marketing, chi phí năng
lượng, mức độ ô nhiễm, sự thay đổi của chính phủ trong
bảo vệ môi trường.

4. Môi trường văn hoá.
Xã hội mà con người lớn lên trong đó đã định hình
niềm tin cơ bản, giá trị và chuẩn mực của họ... Con người
hấp thụ hầu như không có ý thức, một thế giới quan xác
định mối quan hệ của họ với chính bản thân minhg, với
người khác, với tự nhiên.
Có 3 xu hướng chủ yếu ta cần quan tâm.
+ Những giá trị văn hoá cối lõi rất bề vững.
+ Những giá trị văn hoá thứ yếu biến đổi theo thời
gian.
+ Một nhất thời.
Trong thập kỉ 60 - 70 ở Việt Nam phong trào thanh
niên cứu nước, phong trào sản xuất nâng cao và người ta
tập trung vào văn hoá có giá trị tinh thần cao, đối vật chất
sinh hoạt không được quan tâm cao, người ta chỉ tập trung

18
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
vào những hàng hoá có tính chất phục vụ đời sống một
cách thực tế hơn. Những hoạt động sản xuất và tiêu dùng
mang tính tiét kiệm và giản dị. Ngày nay với sự mở cửu
của nền kinh tế thị trường tầng lớp giầu có và trung lưu
xuất hiện theo đó là xu hướng tiêu dùng hiện đại hơn.
Những người làm Marketing cần quan tâm sự biến đổi của
văn hoá để có cơ hội mới. Trong lĩnh vực tiêu dùng hàng
hoá sinh hoạt cũng biến đổi theo tạo điều kiện cho việc
kinh doanh những mặt hàng này cũng phát triển.
5. Môi trường chính trị.
Sự ổn định của một chế độ chính trị tạo điều kiện rất

nhiều cho sự phát triển kinh tế. Việc ổn định chính trị tạo
điều kiện rất nhiều cho các nhà đầu tư trong việc đầu tư vốn
vào thị trường Việt Nam. Với môi trường chính trị ổn định
tạo điều kiện cho ổn định và phát triển kinh tế. Cơ hội đầu
tư ít rủi ro hơn. Sự hình thành những bộ luật mới nhằm
đảm bảo chắc chắn hơn quyền và nghĩa vụ của mỗi công
dân trong xã hội, một hành lang pháp luật đủ mạnh và ổn
định cho việc thực thi nó tạo điều kiện cho các nhà làm
kinh doanh yên tâm hơn vơí những chiến lược kinh doanh
đề ra mà không sợ sự thay đổi pháp luật. Hệ thống thực thi

19
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
pháp luật làm viẹc có hiệu quả, xử lý tạo phạm kinh tế góp
phần tạo môi trường lành mạnh trong kinh doanh.
II. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH THƯƠNG MẠI NÓI CHUNG VÀ ĐẶC
ĐIỂM KINH DOANH CỦA CÔNG TY TẠP PHẨM VÀ BẢO HỘ
LAO ĐỘNG.
1. Những đặc trưng của hoạt động kinh
doanh thương mại.
Như chúng ta đã biết, công ty thương mại là tổ chức
trung gian mua hàng hoá của người cung cấp để bán lại cho
các tổ chức cá nhân tiêu dùng với mục đích kiếm lời.
Thông qua hoạt động mua, bán doanh nghiệp thương mại
góp phần điều hoà quan hệ cung cầu trên thị trường.
Xuất phát từ nhu cầu về bán hàng hoá mà công ty
thương mại thực hiện việc mua hàng. Thông qua khâu bán
hàng, hàng hoá được thực hiện và sản phẩm của công ty
được hình thành đó là giá trị gia tăng của hàng hoá hiện

hữu.
Đứng trên góc độ trung gian, thực hiện mua và bán
công ty có chức năng sau đây:
* Chức năng hàng hoá.
- Dự trữ hàng hoá.

20
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Để đảm bảo việc bán hàng hoá, đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng và đảm bảo khắc phục những sai lệch về
không gian, thời gian giữa người sản xuất và tiêu dùng, đòi
hỏi các công ty phải thực hiện dự trữ ở các khâu khác nhau
của kênh phân phối.
Do có sự khác nhau giữa các mặt hàng sản xuất và mặt
hàng thương mại để đáp ứnh được nhu cầu và thị hiếu đa
dạng của người tiêu dùng đòi hỏi các mặt hàng từ những
người sản xuất khác nhau để tạo nên mặt hàng đồng bộ
theo yêu cầu của thị trường.
Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh cũng như phục vụ tốt
yêu cầu của khách hàng, đòi hỏi các công ty thương mại
phải giữ gìn tới mức tối đa giá trị sử dụng của hàng hoá
đồng thời phân loại và chỉnh lý hàng hoá.
Để đáp ứng nhu cầu thị trường hay để bán được hàng
hoá, công ty thương mại phải nghiên cứu, xúc tiến, đa dạng
hoá mặt hàng và đổi mới mặt hàng, cải tiến mặt hàng, từ đó
thực hiện mặt hàng mới tung ra thị trường.
- Chức năng tiêu thụ:
Trong công ty thương mại, tiêu thụ là chức năng quan
trọng nhất. Nó đòi hỏi công ty thương mại phải tổ chức tiếp


21
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
thị, xúc tiến thực hiện các dịch vụ hợp lý để có thể bán
được hàng hoá. Và khi bán được hàng hoá thì công ty mới
tạo ra được sản phẩm của mình đó là giá trị gia tăng của
sản phẩm hiện hữu. Thông qua cung ứng chào hàng, thông
tin tuyên truyền, các hoạt động xúc tiến yểm troẹ mà công
ty giúp người tiêu dùng tham gia vào quá trình quản lý hoạt
động xã hội, thực hiện hàng hoá.
2. Các mối quan hệ kinh doanh của công
ty thương mại.
Như chúng ta đã biết, đối với công ty thương mại, các
mối quan hệ trong kinh doanh là rất quan trọng, chính nhờ
nó mà hoạt động kinh doanh của công ty thông suốt và nhịp
nhành. Mối quan hệ chủ yếu của công ty là mua và bán
hàng hoá vì thế quan hệ Công ty là quan hệ giữa người
cung cấp và khách hàng là quan hệ chính.
2.1. Quan hệ với khách hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng quyết định
sự tồn tại và phát triển của công ty. Vì vậy, công ty phải
xây dựng mối quan hệ lâu dài, bền vững đối với khách
hàng hiện tại đồng thời luôn tìm kiếm khách hàng mới.

22
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Khách hàng của công ty thương mại có rất nhiều loại
khác nhau như các trung gian, tổ chức, cá nhân... tuỳ theo

đặc điểm từng loại mà công ty thương mại có mối quan hệ
với mỗi loại đặc điểm đó. Tuỳ theo đặc điểm mà công ty
thương mại có một quan hệ hoặc một số mối quan hệ khác
nhau. Song nói chung đối với các công ty thương mại thì
bán buôn đóng vai trò chủ yếu. Do vậy, mối quan hệ của
công ty với khách hàng được quan tâm hơn cả. Chẳng hạn,
với Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động thì các mặt hàng
chủ yếu là hàng tiêu dùng gia định và hàng hoá phục vụ sản
xuất nên hàng hoá tới tay người tiêu dùng phải qua một
khâu trung gian tiếp theo do đó mối quan hệ này cần phải
thiết lập lâu dài, các quan hệ chặt chẽ với các tổ chức sản
xuất kinh doanh tạo mối quan hệ lâu dài và bền vững.
Để có mối quan hệ bền vững công ty thương mại có
thể áp dụng các phương pháp sau:
- Hướng đến lợi ích sản phẩm.
- Nhân mạnh vào nv khách hàng.
- Cam kết cao với khách hàng.
- Chất lượng hàng hoá là trên hết.

23
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
2.2. Quan hệ với người cung
cấp.
Đối với công ty thương mại người cung cấp là nguồn
đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp. Có 3 loại
người cung cấp là:
- Người cung cấp hàng hoá.
- Người cung cấp dịch vụ tài chính.
- Người cung cấp lao động.

Nhưng ở đây ta chỉ quan tâm tới quan hệ công ty và
nhà cung cấp hàng hoá vì nó ảnh hưởng trực tiếp mua hàng
hoá phục vụ nhu cầu cần bán của công ty. Ở đây công ty
thương mại là người mua, việc cung cấp sản phẩm hàng
hoá của nhà cung cấp đòi hỏi đủ số lượng, kịp về thời gian
đảm bảo chất lượng, ổn định giá cả để phục vụ nhu cầu của
bán hàng hoá của công ty. Do đó, đòi hỏi công ty thương
mại phải xây dựng quan hệ chặt chẽ với nhà cung cấp hàng
hoá để có thể đảm bảo hàng phục vụ nhu cầu người tiêu
dùng.
Ngoài hai mối quan hệ trên, công ty thương mại còn
có mối quan hệ tới các hãng cạnh tranh, Nhà nước và với

24
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
các công ty trong Bộ thương mại. Mối quan hệ này được
thiết lập chặt chẽ, đảm bảo cho hoạt động bán hàng đạt hiệu
quả cao.
III. SỰ CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƯỜNG VÀ KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY TẠP PHẨM VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG.
1. Cạnh tranh của Công ty Tạp phẩm và
Bảo hộ lao động.
Đổi mới nền kinh tế kế hoạch hoá sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước. Sự cạnh tranh ngày
càng diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Trước đây trong
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung mọi việc từ sản xuất đến
tiêu thụ đều do Nhà nước điều tiết phân phối đến từng
người dân. Mọi hoạt động trên thương trường hầu như
không có, mặt hàng đơn điện, các doanh nghiệp sản xuất

hầu như không có đối thủ cạnh tranh. Khi chuyển sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Với việc
chấp nhận năm thành phần kinh tế. Cơ chế thị trường hình
thành. Mọi doanh nghiệp đều cố tạo cho mình chỗ đứng
trong thị trường. Quá trình mở cửa giao lưu kinh tế với
quốc tế đã mở rộng cho phép các nhà đầu tư nước ngoài
tham gia vào thị trường nội địa đưa vào hàng hoá chất
lượng cao, mẫu mã đẹp đáp ứng yêu cầu của người tiêu

25

×