Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

TIỂU LUẬN QUẢN lý rủi RO TRONG KINH DOANH QUỐC tế đề tài quản trị rủi ro cho dự án sản xuất ô tô vinfast của t ập đoàn vingroup

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.22 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---***---

TIỂU LUẬN
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KINH DOANH QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: Quản trị rủi ro cho dự án sản xuất ơ tơ VinFast
của tập đồn Vingroup
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Hồng Thị Đoan Trang
Nhóm: 7
1. Bùi Thu Hà - 1611110146
2. Thân Thị Quỳnh - 1611110505
3. Nguyễn Thị Ánh - 1611110065
4. Nguyễn Thị Minh Tâm - 1611110516
5. Hoàng Ngọc Phương -1611110465
6. Nguyễn Thị Yến Thu - 1611110557

Hà Nội, tháng 12 năm 2018


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. LÝ THUYẾT CHUNG ............................................................ 2
1.1.

Khái niệm về rủi ro trong kinh doanh ....................................................... 2

1.1.1.

Định nghĩa ............................................................................................. 2


1.1.2.

Nguyên nhân của rủi ro ........................................................................ 2

1.1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro trong kinh doanh ......................... 3

1.2.

Quản lý rủi ro trong kinh doanh quốc tế .................................................. 4

1.2.1.

Quy trình quản lý rủi ro trong kinh doanh quốc tế .......................... 4

1.2.2.

Các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh quốc tế ........... 4

CHƯƠNG 2.GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN VÀ CÁC BƯỚC QUẢN TRỊ RỦI
RO… .......................................................................................................... 5
2.1.

Giới thiệu về Tập đoàn Vingroup .............................................................. 5

2.1.1.

Khái quát tập đoàn Vingroup .............................................................. 5


2.1.2.

Tầm nhìn và sứ mệnh ........................................................................... 6

2.2.

Giới thiệu dự án sản xuất xe ô tô VinFast ................................................. 6

2.2.1.

Giới thiệu chung .................................................................................... 6

2.2.2.

Bước đi của Vinfast............................................................................... 7

2.2.3.

Các dòng sản phẩm ............................................................................... 8

2.2.4.

Đánh giá ................................................................................................. 8

2.3.

Phân tích các bước quản trị rủi ro ............................................................. 9

2.3.1.


Nhận diện rủi ro .................................................................................... 9

2.3.2.

Đo lường rủi ro .................................................................................... 16

2.3.3.

Kiểm soát rủi ro .................................................................................. 18

2.3.4.

Tài trợ và xử lí rủi ro .......................................................................... 21

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ................................. 22
3.1.

Đánh giá ...................................................................................................... 22

3.1.1.

Ý tưởng kinh doanh ............................................................................ 22

3.1.2.

Về thương hiệu .................................................................................... 23

3.1.3.

Thị trường............................................................................................ 24



3.1.4.
3.2.

Tài chính .............................................................................................. 24

Đề xuất thêm giải pháp ............................................................................. 25

3.2.1.

Doanh nghiệp....................................................................................... 25

3.2.2.

Nhà nước .............................................................................................. 27

KẾT LUẬN ............................................................................................... 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 29


BẢNG KÊ KHAI CÔNG VIỆC

STT

1

2

3


4

5

6

Họ Tên

Bùi Thu Hà

Thân Thị
Quỳnh

Nguyễn Thị
Ánh

Nguyễn Thị
Minh Tâm

Hồng Ngọc
Phương

Nguyễn Thị
Yến Thu

MSV

1611110146


1611110505

1611110065

1611110516

1611110465

1611110557

Chức vụ

Trưởng
nhóm

Cơng việc

Phân cơng cơng việc,
Chương 2. Nhận diện
và đo lường rủi ro

Thành

Chương 1

viên

Làm slide

Thành


Chương 2. Giới thiệu

viên

tập đồn và dự án

Thành

Chương 2. Kiểm sốt,

viên

tài trợ xử lí rủi ro

Thành

Chương 3. Đề xuất

viên

thêm giải pháp

Thành

Chương 3. Đánh giá

viên

dự án



LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển, mức sống của người dân ngày
càng tăng lên cùng với xu hướng ơ tơ hóa đang phổ cập, việc người dân có mong
muốn sở hữu một chiếc ơ tơ của riêng mình là khơng có điều gì khó hiểu. Tốc độ đơ
thị hóa nhanh và nhu cầu sở hữu ô tô ngày càng cao khiến cho Việt Nam trở thành
một thị trường tiềm năng cho ngành ô tô. Ở một mặt khác, sau nhiều năm nỗ lực,
ngành sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước vẫn chưa đạt được tiêu chí của ngành sản xuất
ơ tơ thực sự, phần lớn mới ở mức độ lắp ráp đơn giản. Vì vậy, Bộ Cơng Thương mới
đây thừa nhận mục tiêu phát triển ngành ô tô Việt Nam đã thất bại, giá bán vẫn cao
gấp đôi so với các nước trong khu vực; tỉ lệ nội địa hóa cũng khơng đạt yêu cầu đề
ra. Với những lý do trên, mới đây thơi, tập đồn Vingroup đã quyết định đầu tư vào
ngành công nghiệp ô tô với thương hiệu Vinfast nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của người tiêu dùng trong nước. Đồng thời, tham vọng từng bước giành thế tự
chủ và chủ động về cơng nghiệp ơtơ.
Có thể nói, Việc Vingroup ra mắt thương hiệu Vinfast chính là “Hợp ý Đảng, chiều
lịng dân”, đem lại những lợi thế khơng nhỏ cho doanh nghiệp. Tuy nhiên cơ hội thì
ln đi cùng những rủi ro, hơn nữa do đây là lần đầu tiên sản xuất ô tô nên khiến cho
những rủi ro càng trở nên nghiêm trọng hơn. Nếu Vingroup khơng có những chiến
lược, biện pháp quản trị rủi ro hợp lý sẽ có thể gây đến những hậu quả nghiêm trọng,
tệ hơn là làm thất bại dự án này. Bởi vậy nhóm quyết định chọn đề tài: “Quản trị rủi
ro cho dự án sản xuất ơ tơ VinFast của tập đồn Vingroup” nhằm tiến hành phân tích
và đánh giá rủi ro cho dự án này của tập đoàn Vingroup. Bài tiểu luận khơng tránh
khỏi những sai sót nên nhóm mong nhận được sự góp ý từ cơ và các bạn.

1


CHƯƠNG 1. LÝ THUYẾT CHUNG

1.1. Khái niệm về rủi ro trong kinh doanh
1.1.1. Định nghĩa
Rủi ro là tập hợp tất cả những yếu tố ngẫu nhiên có thể đo lường được, liên quan
đến những vấn đề trong kinh doanh ảnh hưởng tới lợi ích của dự án kinh doanh
Rủi ro là một phần không thể thiếu trong kinh doanh, do vậy việc thấu hiểu rủi
ro là rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu tiến hành một dự án kinh
doanh nào đó
1.1.2. Nguyên nhân của rủi ro
a) Nguyên nhân khách quan: Là những nguyên nhân không phát sinh từ hành
động trực tiếp của con người gây ra rủi ro, tổn thất cho tổ chức cá nhân.
Nguyên nhân khách quan có thể chia thành các nhóm sau:


Nguyên nhân từ hiện tượng tự nhiên, ngẫu nhiên bất lợi: đó là những hiện

tượng diễn ra theo quy luật tự nhiên như mưa, gió, bão, ...


Nguyên nhân từ hiện tượng tự nhiên bất lợi do con người gây ra: đó là những

hiện tượng xảy ra do hậu quả phá hủy môi trường của con người.
b) Nguyên nhân chủ quan


Do chính sách kinh tế vĩ mô sai lầm, hệ thống luật pháp, chính trị khơng ổn

định, pháp chế khơng nghiêm, ...


Do sự sai lầm trong việc lựa chọn chiến lược kinh doanh, điều này thường gây


ra những hậu quả nặng nề kéo dài.


Do những sai lầm trong việc lựa chọn chính sách quản lý tổ chức, sai lầm trong

lựa chọn phương thức kinh doanh, mặt hàng, thị trường, đối tác, ...


Do trình độ năng lực của nhân sự trong công ty chưa đáp ứng được yêu cầu.



Do tinh thần trách nhiệm, ý thức đạo đức của mọi thành viên trong công ty

không tuân theo quy tắc chuẩn mực chung.


Do những mối quan hệ xung quanh.

Nguyên nhân chủ quan hay khách quan đều là nguồn gây ra những tổn thất, rủi
ro, là mối hiểm họa đối với mỗi doanh nghiệp. Nguyên nhân khách quan thường rất
khó loại bỏ trong khi nguyên nhân chủ quan tuy phức tạp nhưng lại có thể kiểm sốt
bằng nhiều biện pháp khác nhau. Thực tế nhóm nguyên nhân chủ quan chiếm nhiều

2


hơn cả về số lượng lẫn mức độ nghiêm trọng trong kinh doanh.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro trong kinh doanh

Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro được hiểu là những tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp làm gia tăng rủi ro, nguy cơ rủi ro. Các nhân tố này có thể ảnh hưởng theo
hai hướng làm gia tăng hay giảm bớt nguy cơ rủi ro.
Có thể chia thành các nhóm nhân tố sau
a) Thái độ của con người đối với rủi ro: Việc một người ưa thích rủi ro, chán
ghét rủi ro hay bàng quan với rủi ro quyết định đến hành động của người đó đối với
rủi ro.
b) Hành vi của con người với rủi ro: Là yếu tố có tính quyết định trực tiếp đối
với rủi ro, hành vi đó có thể là có ý thức hoặc vơ thức.
c) Nhóm nhân tố tác động đến rủi ro thuộc môi trường kinh doanh


Môi trường chính trị: rủi ro chính trị có tính chất nghiêm trọng vì là nguyên

nhân của nhiều rủi ro khác và có thể gây ra “chuỗi rủi ro”.


Mơi trường pháp lý: là những quy phạm, quy tắc, quy định về hành vi hoạt

động của tổ chức kinh doanh trên một lãnh thổ.


Môi trường kinh tế: là những nhân tố như tài chính, tiền tệ, cung cầu, cạnh

tranh, lạm phát, sự biến động của chu kỳ kinh doanh, ...
d) Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên
e) Nhóm nhân tố thuộc điều kiện công nghệ kỹ thuật: Đôi khi việc khoa học kỹ
thuật phát triển q nhanh chóng làm doanh nghiệp khơng thể theo kịp dẫn đến lạc
hậu về công nghệ, hoặc không thể chuyển đổi từ việc sản xuất thử sang sản xuất hàng
loạt.

f) Nhóm nhân tố thuộc mơi trường xã hội: Liên quan đến các vấn đề về tôn
giáo, văn hóa, tập quán, các mối quan hệ trong xã hội, … Nếu kinh doanh mà thiếu
những kiến thức về xã hội thì có thể dẫn đến nhiều rủi ro nghiêm trọng.
Tóm lại: Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro trong kinh doanh quốc
tế rất quan trọng bởi tính đa dạng, phức tạp, khó kiểm sốt của nó. Nhận thức đầy đủ
những nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro trong kinh doanh giúp các doanh nghiệp khuếch
trương những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực đối với kinh doanh. Phân
loại các nhân tố ảnh hưởng theo khoa học là cơ sở để đưa ra những biện pháp hạn chế

3


rủi ro, cải thiện môi trường kinh doanh.
1.2. Quản lý rủi ro trong kinh doanh quốc tế
1.2.1. Quy trình quản lý rủi ro trong kinh doanh quốc tế
- Bước 1: Nhận diện và phân tích rủi ro
- Bước 2: Đo lường rủi ro
- Bước 3: Đề xuất biện pháp kiểm soát rủi ro
- Bước 4: Tài trợ và xử lý rủi ro
1.2.2. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh quốc tế


Đối với rủi ro về tài chính doanh nghiệp nên lập những kế hoạch dự báo về

lãi suất, tỷ giá, luồng tiền vào và ra, khả năng thanh khoản của dịng tiền để có cái
nhìn tổng qt về tài chính của cơng ty và đưa ra những quyết định hợp lý khi cần
thiết.


Đối với rủi ro về công nghệ, kỹ thuật doanh nghiệp nên thường xuyên cải


tiến công nghệ để tránh bị thụt lùi so với thế giới.


Đối với rủi ro về văn hóa, tơn giáo, phong tục tập quán doanh nghiệp nên có

những nghiên cứu kỹ lưỡng ngay từ khi tiến hành lập dự án.


Đối với rủi ro về pháp lý doanh nghiệp nên nghiên cứu kỹ lưỡng những quy

định luật pháp liên quan đến hoạt động kinh doanh của mình.


Đối với rủi ro về chính trị doanh nghiệp nên xem xét mơi trường chính trị

trước khi quyết định kinh doanh ở thị trường đó.

4


CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN VÀ CÁC BƯỚC QUẢN TRỊ RỦI RO
2.1. Giới thiệu về Tập đoàn Vingroup
2.1.1. Khái quát tập đoàn Vingroup
Tiền thân của Vingroup là Tập đoàn Technocom, thành lập năm 1993 tại
Ucraina. Đầu những năm 2000, Technocom trở về Việt Nam, tập trung đầu tư vào
lĩnh vực du lịch và bất động sản với hai thương hiệu chiến lược ban đầu là Vinpearl
và Vincom. Đến tháng 1/2012, công ty Cổ Phần Vincom và Công ty Cổ Phần
Vinpearl sáp nhập, chính thức hoạt động dưới mơ hình Tập đồn với tên gọi Tập đồn
Vingroup.

Hiện nay Vingroup t ập trung phát triển với 8 lĩnh vực cốt lõi gồm
 Bất động sản: Vincom hiện sở hữu hàng loạt các dự án, tổ hợp bất động sản
lớn như Vincom Center Bà Triệu, Landmark 81, Times City, Royal City, Vincom
Mega Mall, …
 Du lịch- Giải trí: Vinpearl đang sở hữu những tổ hợp dự án và du lịch hàng
đầu Việt Nam như Vinpearl Nha Trang (Vinpearl Resort Nha Trang, Vinpearl Land,
Vinpearl Luxury Nha Trang, Vinpearl Gofl Club), …
 Chăm sóc sắc đẹp và sức khỏe: Vincharm Spa Bà Triệu, Vincharm Spa Nha
Trang, Vincharm Spa Đà Nẵng, …
 Dịch vụ y tế chất lượng cao: Gồm bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec tại khu
đô thị Times City Hà Nội
 Hệ thống siêu thị bán lẻ Vinmart: hệ thống bán lẻ đã sở hữu s ố lượng lên tới
65 siêu thị VinMart và khoảng 1.000 cửa hàng VinMart+, phủ rộng gần 30 tỉnh thành
trên cả nước
 Giáo dục: Vingroup hiện tại đã sở hữu hệ thống Giáo dục Vinschool liên cấp
từ Mầm non đến Trung học phổ thông và đang triển khai dự án Trường Đại học
VinUni
 Công nghiệp nặng: Vinfast là thương hiệu ô tô-xe máy điện của tập đồn
Vingroup
 Nơng nghiệp: VinEco-sản phẩm nơng nghiệp sạch.
Vingroup đã làm nên những điều kỳ diệu để tôn vinh thương hiệu Việt và tự hào
là một trong những Tập đoàn kinh tế tư nhân hàng đầu Việt Nam.
5


2.1.2. Tầm nhìn và sứ mệnh
a) Tầm nhìn
Bằng khát vọng tiên phong cùng chiến lược đầu tư- phát triển bền vững,
Vingroup phấn đấu trở thành Tập đoàn kinh tế đa ngành hàng đầu Việt Nam, có uy
tín và vị thế trên bản đồ kinh tế thế giới, xây dựng thành cơng chuỗi sản phẩm và dịch

vụ đẳng cấp, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người Việt và nâng tầm vị
thế của người Việt trên trường quốc tế.
b) Sứ mệnh
Vingroup đặt ra sứ mệnh: “VÌ MỘT CUỘC SỐNG TỐT ĐẸP HƠN CHO
NGƯỜI VIỆT”
Đối với thị trường: Cung cấp các sản phẩm- dịch vụ cao cấp với chất lượng quốc
tế và am hiểu bản sắc địa phương, mang tính độc đáo và sáng tạo cao. Bên cạnh giá
trị chất lượng vượt trội, trong mỗi sản phẩm- dịch vụ đều chứa đựng những thơng
điệp văn hóa, nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu chính đáng của khách hàng.
Đối với cổ đông và đối tác: Đề cao tinh thần hợp tác cùng phát triển, cam kết
trở thành “Người đồng hành số 1” của các đối tác và cổ đông, luôn gia tăng các giá
trị đầu tư hấp dẫn và bền vững.
Đối với nhân viên: Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động,
sáng tạo và nhân văn, tạo điều kiện thu nhập cao và cơ hội phát triển công bằng cho
tất cả các nhân viên.
Đối với xã hội: Hài hòa lợi ích doanh nghiệp với lợi ích xã hội, đóng góp tích
cực vào các hoạt động hướng về cộng đồng, thể hiện tinh thần trách nhiệm công dân
và niềm tự hào dân tộc.
2.2. Giới thiệu dự án sản xuất xe ô tô VinFast
2.2.1. Giới thiệu chung
VinFast là thương hiệu ô tô - xe máy điện của Vingroup, và là lĩnh vực kinh
doanh cốt lõi th ứ 7 của Tập đoàn. Sự ra đờ i của VinFast khơng ch ỉ góp phần "viết
nên giấc mơ xe hơi của người Việt" mà cịn m ở ra kỉ ngun phát triển dựa trên
cơng nghệ và tri thức cho Vingroup, đồng thời tham gia thúc đẩy ngành công
nghiệp cơ giới tại Việt Nam.

6


Được viết tắt bởi các t ừ: "Việt Nam - Phong cách - An toàn - Sáng tạo - Tiên

phong" - VinFast mang hàm nghĩa tự tôn dân tộc, đáp ứng niềm mong mỏi sở hữu
một thương hiệu ô tô Việt trong nhiều thập kỉ của ngườ i dân Việt Nam. Mục tiêu
của VinFast là tr ở thành nhà sản xuất ô tô hàng đầu Đông Nam Á vớ i công suất
thiết k ế của tổ hợ p sản xuất ô tô lên đến 500.000 xe/năm vào năm 2025. Sản phẩm
chủ l ực của VinFast là ô tô động cơ đốt trong, ô tô s ử dụng động cơ điện và xe
máy điện thân thiện v ới môi trườ ng.
2.2.2. Bước đi của VinFast
Với sự đồng hành của những tên tuổi hàng đầu thế giới trong chuỗi giá trị
của mình, VinFast tự tin sẽ cho ra đời những chiếc xe với “Bản sắc Việt - Thiết
kế Ý - Kĩ thuật Đức - Tiêu chuẩn Quốc tế”
Tháng 11/2017, VinFast đồng loạt kí kết với các đối tác hàng đầu thế giới
về ô tô như hợp tác với Siemens về công nghệ xây dựng doanh nghiệp, nhà máy
số theo tiêu chuẩn công nghiệp 4.0, với Bosch trong lĩnh vực sản xuất ô tô - xe
máy điện và linh phụ kiện, với Hiệp hội các Phịng thương mại và Cơng nghiệp
Đức (AHK) tại Việt Nam trong lĩnh vực đào tạo.
VinFast cũng đã mời các nhân sự cấp cao trong lĩnh vực ô tô toàn cầu về
làm việc, khởi đầu là chuyên gia Võ Quang Huệ về làm Phó Tổng giám đốc
Vingroup phụ trách dự án VinFast và ông James B. DeLuca – cựu Phó Chủ tịch
General Motors về làm Tổng Giám đốc Nhà máy sản xuất ơ tơ VinFast.
Tháng 1/2018, VinFast chính thức kí hợp đồng mua lại quyền sở hữu trí tuệ
từ BMW, qua đó hồn thiện chuỗi giá trị do VinFast đứng đầu cùng những tên
tuổi hàng đầu thế giới như: Pininfarina (thiết kế), BMW (công nghệ, kĩ thuật,
phương pháp sản xuất), Magna Steyr và AVL (tư vấn kĩ thuật và sản xuất ơ tơ);
Siemens (thiết kế, quản lí và vận hành nhà máy), Bosch (linh kiện và công nghệ
ô tô) ...
Tháng 3/2018, VinFast tiếp tục công bố 36 mẫu thiết kế ơtơ dịng xe điện và
xe động cơ đốt trong cỡ nhỏ tiêu chuẩn quốc tế. Ngày 28/06/2018, VinFast và
General Motors (GM) đã ký kết một thoả thuận hợp tác chiến lược. Theo đó,
VinFast sẽ tiếp nhận hệ thống đại lý uỷ quyền hiện tại của thương hiệu Chevrolet
và trở thành nhà phân phối độc quyền các sản phẩm và dịch vụ mang thương hiệu

Chevrolet tại thị trường Việt Nam.

7


Đồng thời, VinFast nhận chuyển nhượng, tiếp quản toàn bộ nhà máy GM tại
Hà Nội phục vụ cho việc triển khai những hoạt động sản xuất dịng xe ơ tơ cỡ nhỏ
được VinFast mua bản quyền từ GM. Dây chuyền sản xuất mới dự kiến sẽ khánh
thành vào nửa đầu năm 2019, bổ sung năng lực sản xuất cho VinFast bên cạnh
nhà máy tại Hải Phòng.
Những sự kiện này khẳng định mục tiêu trở thành nhà sản xuất ô tô hàng
đầu Đông Nam Á của VinFast, với các sản phẩm tồn diện ở dịng xe động cơ đốt
trong (phân khúc Sedan, SUV, hatchback) và xe điện.
Tiếp đó, VinFast ký kết một loạt biên bản ghi nhớ: Thành lập nhà máy liên
doanh dập và hàn các chi tiết thân vỏ xe cùng Công ty AAPICO Hitech (Thái
Lan); hợp tác với Công ty LG Chem (Tập đoàn LG – Hàn Quốc), Lear... sản xuất
các dòng pin tiêu chuẩn quốc tế, được sử dụng cho xe điện của VinFast và các
sản phẩm khác, hướng tới hồn thiện hệ sinh thái cho ngành cơng nghiệp sản xuất
ô tô.
Đặc biệt, một lợi thế cạnh tranh khó sao chép của VinFast đến từ hệ sinh
thái của Vingroup. Hệ thống gần 60 trung tâm thương mại hiện tại của Vincom
(và sẽ là 200 trung tâm thương mại vào năm 2021) phủ khắp toàn quốc sẽ được
sử dụng để giới thiệu sản phẩm và hình ảnh của cơng ty. Đồng thời, VinFast cũng
nhận được sự tin tưởng từ gần 5 triệu khách hàng quen thuộc của Vingroup, những
người đã sử dụng và yêu thích các sản phẩm khác của Tập đoàn.
Với chiến lược này, Chủ tịch Tập đoàn Vingroup nói rằng: "VinFast đi sau
nhưng hồn tồn có thể về trước".
2.2.3. Các dòng s ản phẩm
- VinFast Fadil
- VinFast Lux



SUV: Vinfast Lux SA2.0



SEDAN: Vinfast Lux A2.0

2.2.4. Đánh giá
a) Ưu điểm
Tại triển lãm Paris 2018
Phạm Thành Lê, Phó tổng giám đốc Otofun: “Rõ ràng Pininfarina đã làm rất

8


tốt việc hiện thực hoá ý tưởng thiết kế, đảm bảo độ ‘bảnh’, sang và thời thượng của
concept”
Nguyễn Mạnh Thắng, Giám đốc Whatcar: “Xe mẫu của hãng nằm trong dòng
chảy thiết kế xe hơi hiện đại, thời thượng không kém gì các xe châu Âu”
Günter K. Fraidl, phó Chủ tịch AVL: “Đây là một trong những động cơ tốt nhất
trên thế giới phù hợp nhất với nhu cầu cụ thể tại Việt Nam”
David Beckham:” Những chiếc xe trông rất tuyệt và được tạo nên bởi sự đam
mê và niềm tự hào”
VinFast với 2 mẫu xe tham gia triển lãm ô tô Paris Mondial 2018 được tổ chức
Autobest trao giải “Ngôi sao mới” ghi nhận thương hiệu và mẫu xe mới ấn tượng
nhất.
b) Hạn chế
Nhận định về 2 mẫu xe của VinFast vừa ra mắt, ông chủ Vinaxuki Bùi Ngọc
Huyên cho rằng chưa thể gọi chúng là xe hơi Việt Nam khi hãng này vẫn phải sử

dụng động cơ và nhiều chi tiết của BMW.
Biên tập viên Constantin Bergander của báo Motor Talk của Đức cho biết Lux
A2.0 nhìn tương tự như một chiếc BMW loạt 5, nhưng vì máy đời cũ (tiêu chuẩn khí
thải EURO 5), nó sẽ khơng được cho phép bán ở châu Âu nếu khơng có sửa đổi. Sau
buổi ra mắt, chỗ triển lãm trở nên trống vắng vì có rất ít để xem, cảm nhận và sờ mó.
Nắp ca-pơ và nắp sau xe, ai muốn mở ra, ngay lập tức bị ngăn chặn. Khi nhìn kỹ nó,
người ta sẽ nhận tại sao khơng nên làm vậy: Cửa sổ phía trước và phía sau được làm
bằng nhựa, vỏ bọc ghế không được khâu k ỹ. Vỏ xe thì đẹp, nhưng xe thì chưa được
hồn tất.
2.3. Phân tích các bước quản trị rủi ro
2.3.1. Nhận diện r ủi ro
a) Rủi ro dự án
VinFast tuyên bố trong giai đoạn khởi đầu, VinFast có thể sản xuất và tiêu thụ
250.000 xe/năm trong khoảng 5 năm tới, tương đương với 92% lượng xe bán ra ở
Việt Nam năm 2017, theo dữ liệu tổng hợp của Hiệp hội Các nhà sản xuất ôtô Việt
Nam (VAMA).
Khả năng VinFast không thể tiêu thụ được hết số lượng xe này trong một năm

9


là hồn tồn có cơ sở.
Đầu tiên, theo dự báo của Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Cơng
Thương (IPSI) đến năm 2020, nhu cầu thị trường ô tô trong nước cũng chỉ đạt vào
khoảng 500.000-600.000 xe/năm. Như vậy nếu VinFast chỉ tập trung vào thị trường
trong nước thì mục tiêu của họ là sẽ chiếm một nửa thị phần ô tô Việt Nam.
Đây là một thách thức vô cùng khó khăn cho một thương hiệu cịn non trẻ như VinFast
khi mà thị phần này đang phần lớn nằm trong tay các thương hiệu đình đám trên thế
giới.
Dịng ơ tơ điện mà VinFast sẽ cho ra mắt thị trường trong tương lai dù có nhiều

ưu điểm nhưng cũng tồn tại khơng ít hạn chế khiến người tiêu dùng e ngại
+) Hạn chế về cơ sở hạ tầng cho các trạm sạc đặc biệt ở vùng nông thôn và
chung cư
Những chuyến đi đường dài sẽ là một thách thức đối với xe điện vì nhiều vùng
nơng thơn khơng có tr ạm nạp như trong thành phố. Đối với các khách hàng ở trong
các chung cư cao tầng, việc sạc xe cũng sẽ trở nên khó khăn hơn vì thiếu tính cơ động
khi sạc.
+) Phạm vi lái xe của xe điện bị ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết: Trong thời tiết
lạnh, phạm vi có thể giảm tới 40%, vì vậy khơng thích hợp cho nơi có khí hậu lạnh.
+) Chỉ hoạt động tốt với trọng lượng nhẹ, do đó sẽ khơng phù hợp với nhu cầu
chuyên chở hàng hóa.
Những bất lợi kể trên có thể khiến nhiều người tiêu dùng Việt khơng lựa chọn
ơ tơ điện của VinFast. Do đó, mục tiêu sản xuất và tiêu thụ 250.000 xe/năm của
VinFast có thể sẽ không thực hiện được.
Nếu như VinFast xuất khẩu được ô tô sang các nước Đông Nam Á thì mục tiêu
này có thể khả thi hơn nhưng vẫn là một tham vọng rất lớn của VinFast đặt trong bối
cảnh ngành sản xuất ô tô thế giới đang cạnh tranh khốc liệt, nhiều các hãng xe từ các
nước khác trong khu vực có chất lượng và kiểu dáng khơng hề thua kém VinFast.
Ngoài ra khi VinFast tham gia vào s ản phẩm ơ tơ điện, thì họ sẽ phải đối mặt với áp
lực cạnh tranh mới, áp lực đến từ ô tô điện với công nghệ tự động- một lĩnh vực mà
khoảng cách về năng lực của Việt Nam và các nước trong khu vực là khá lớn.
Kết luận: mục tiêu sản xuất và tiêu thụ 250.000 ô tô/năm trong 5 năm tới của

10


VinFast tiềm ẩn nhiều rủi ro và khả năng thành công không cao.
b) Rủi ro cạnh tranh
Tại nhiều quốc gia khác như Ấn Độ, Malaysia… họ cũng đã có những dự án
chế tạo ô tô nội địa nhưng hầu hết các doanh nghiệp sản xuất đều gặp khó khăn và có

trường hợp đã thất bại trong việc cạnh tranh, giành giật thị phần.
Tại thị trường Việt Nam, đầu tiên, họ sẽ phải cạnh tranh với nhiều các tên tuổi
lớn trong ngành ô tô thế giới đến từ Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc. Theo số liệu của Hiệp
hội Các nhà sản xuất ôtô Việt Nam, Toyota hiện đang là hãng xe bán chạ y nhất,
chiếm 23% thị trườ ng trong tháng 7/2018, Ford xếp thứ hai với 12%. Top 10 xe
bán chạy hàng tháng của VAMA có t ới 7 xe Nhật Bản, 2 xe Hàn Quốc và 1 xe Mỹ.
Thêm vào đó, cạnh tranh cịn trở nên gay gắt hơn khi bắt đầu từ 1/1/2018 này,
thuế nhập khẩu ơtơ (có tỷ lệ nội địa hố ít nhất 40%) từ ASEAN về Việt Nam sẽ về
0%. Điều này t ạo điều kiện cho hàng loạt ô tô t ừ khu vực ASEAN đổ vào thị trường
Việt. VinFast vì thế mà phải cạnh tranh cả với ôtô nhập khẩu không thuế từ các láng
giềng.
Để cạnh tranh, gần đây VinFast đã thực hiện kế hoạch giảm giá cho các dòng
xe mới ra mắt bao gồm Lux A2.0, Lux SA2.0 và mẫu xe cỡ nhỏ VinFast Fadil. Về
giá gốc của 3 mẫu xe, rẻ nhất là VinFast Fadil có giá 423 triệu đồng, mẫu Lux A2.0 có
giá 1.366 tỷ đồng và mẫu xe VinFast Lux SA là 1.818 t ỷ đồng. Sau khi hưởng chính
sách giảm giá giai đoạn 1, thì giá của 3 mẫu xe lần lượt là VinFast Fadil là 336 triệu
đồng, Lux A2.0 là 800 triệu đồng và mẫu xe VinFast Lux SA 1.136 tỷ đồng.
Tuy nhiên, mức giá hỗ trợ nãy vẫn gặp được nhận định là còn cao so với thu
nhập trung bình của người Việt. Mẫu xe rẻ nhất là VinFast Fadil có giá ở mức tương
đương, thậm chí cao hơn so với một số mẫu xe như KIA Morning (290 - 393 triệu
đồng), Hyundai Grand i10 (315 - 415 triệu đồng), Suzuki Celerio (329 - 359 triệu
đồng) hay Toyota Wigo (345 - 405 triệu đồng). Tuy nhiên bù lại, mẫu xe VinFast lại
nhỉnh hơn các đối thủ xe cỡ nhỏ hạng A đang bán trên thị trường về trang bị tính
năng, an tồn…
Kết luận: Khi VinFast gia nhập vào thị trường ô tô đầy cạnh tranh và khắc
nghiệt, các rủi ro từ đối thủ cạnh tranh có thể khiến cho VinFast khó giành được thị
phần trong nước và khu vực, khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm và thực hiện các

11



chiến lược sản xuất kinh doanh của mình.
c) Rủi ro về thương hiệu
Thách thức lớn nhất của bất kỳ hãng xe mới nào gia nhập thị trường xe hơi Việt
là thắng được tâm lý trọng thương hiệu của người mua, chứng tỏ được chất lượng và
sự an toàn qua thực tế sử dụng và đặc biệt cần xây dựng cho mình một bản sắc thương
hiệu riêng.
Tuy nhiên hiện nay, có đến 45% linh kiện sản xuất ô tô VinFast đến từ các công
ty Đức. Để làm được xe tại Việt Nam, VinFast cũng cần đến nhiều kỹ sư, chuyên gia
nước ngồi làm việc tại nhà máy ở Hải Phịng. Và quan trọng hơn cả là công nghệ sử
dụng cho xe VinFast có xuất xức chủ yếu ở Đức như: thiết kế dựa trên BMW 5 Series
và BMW X5, động cơ BMW N20, hộp số 8 cấp của ZF. Tuy nhiên phần quan trọng
làm nên “linh hồn” của động cơ BMW N20 là hệ thống điều khiển Valvetronic thì
Vinfast lại khơng có được nên họ phải nhờ đến cơng ty AVL của Áo để độ lại phần
mềm điều khiển do đó công suất hoạt động không bằng động cơ nguyên bản chỉ tối
đa là 175hp và 227hp cho mỗi loại.
Qua đây ta có thể thấy hiện nay VinFast đang phải thuê ngoài thiết kế và sản
xuất đồng thời bị phụ thuộc rất nhiều vào cơng nghệ và R&D của nước ngồi, họ
đang đi theo lối mịn điều mà khó có thể tạo ra được dấu ấn thương hiệu riêng để cạnh
tranh trong kỉ nguyên dịch vụ công nghệ s ố như hiện nay.
Nếu tiếp tục bị phụ thuộc vào công nghệ và R&D từ các thương hiệu lớn trên
thế giới có thể dẫn đến rủi ro VinFast không kịp đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ cho
phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường. Điều này có thể ảnh hưởng lớn đến
uy tín của VinFast cũng như tập đồn Vingroup, nghiêm trọng hơn là sự tồn vong của
doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp cơng nghệ mà điển hình là sự biến mất của
Nokia, hãng điện thoại từng làm mưa làm gió tại thị trường Việt Nam 10 năm về
trước

d) Rủi ro về khách hàng
Mặc dù lòng tự hào dân t ộc được coi là một vũ khí lớn thu hút người tiêu dùng

mua xe VinFast tuy nhiên có thể có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc sản phẩm của

12


hãng khơng được chào đón như kì vọng.
+) Người Việt chuộng hàng hiệu.
Khảo sát của hãng Niesel cho thấy người Việt chuộng hàng hiệu thứ 3 thế giới,
chỉ sau Trung Quốc và Ấn Độ. Hiện nay, các hãng xe của Nhật và Mỹ đều đang chiếm
thị phần khá cao ở Việt Nam. Điều này càng nhấn mạnh hơn về sở thích hướng ngoại
của người Việt.
+) Ở Việt Nam đa phần xe hơi được xem là tài sản chứ không đơn thuần là
phương tiện di chuyển, nên ngồi độ bền thì thương hiệu và tính giữ giá cũng khá
quan trọng trong quyết định mua xe của người dân.
Do đó, thay vì mua Vinfast, người tiêu dùng có quá nhiều sự lựa chọn cùng phân
khúc đến từ các thương hiệu lớn và uy tín như Toyota, Ford, và Honda
+) Hiện nay, người tiêu dùng vẫn chuộng xe máy hơn.
Điều này xuất phát từ nhiều ngun nhân khác ngồi điều kiện tài chính ví dụ
như cơ sở hạ tầng giao thơng, phương tiện làm ăn.
Kết luận: Vì khơng phải người tiêu dùng Việt nào cũng mua xe vì lịng tự hào
dân tộc và việc thay đổi thói quen và tâm lí tiêu dùng thì cần phải có thời gian mới
thực hiện được do đó VinFast cần tính đến những rủi ro về tâm lí và hành vi người
tiêu dùng để có những thay đổi và kế hoạch kinh doanh phù hợp.
e) Rủi ro nhân lực
Dù doanh nghiệp khi bước chân vào một lĩnh vực kinh doanh mới ln có những
chiến lược nguồn nhân lực cụ thể, tuy nhiên họ sẽ không thể tránh khỏi những rủi ro
như thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao, đủ tiêu chuẩn đáp ứng được yêu cầu
công việc và khả năng chịu áp lực.
Thực thế, t ại Việt Nam hiện đang thiếu rất nhiều k ỹ sư về công nghệ xe hơi do
từ trước đến nay, chúng ta chỉ có lắp ráp và dịch vụ sau bán hàng cho nên việc chế

tạo xe mới, đối với đội ngũ cơng nhân sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó là vấn đề về đội ngũ chuyên gia, nhà nghiên cứu. Các đối tác có thể giúp
VinFast tiếp cận những công nghệ tiên tiến nhất ở thời điểm hiện tại, nhưng để áp
dụng những thành t ựu của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 vào nhà máy s ản xuất ơ tơ
thì VinFast cần một đội ngũ kĩ sư và chuyên gia chất lượng cao để làm chủ công nghệ.
Điều này có ý nghĩa vơ cùng quan trọng nếu VinFast muốn tiến xa trong nền công

13


nghiệp xe hơn.
Để giải quyết bài toán nhân sự, hiện nay VinFast đã chiêu mộ được những nhân
tài có kinh nghiệm dày dặn trong ngành ô tô thế giới và ấn định vào các vị trí quan
trọng như ơng James B. DeLuca (Cựu Phó Chủ tịch điều hành hoạt động sản xuất
tồn cầu General Motors); ơng Võ Quang Huệ (Tổng giám đốc Bosch Việt Nam).
Tuy nhiên bên cạnh các vị trí chủ chốt, để có thể kịp cho ra mắt xe vào năm 2019 như
dự tính, VinFast cần chiêu mộ thêm đội ngũ kĩ sư giỏi trên cả nước và đào tạo họ kịp
lúc để đáp ứng được yêu cầu sản xuất.
Điều này là không hề dễ dàng do ngay cả các hãng ơ tơ nước ngồi nhiều kinh
nghiệm cũng phải mất nhiều năm huấn luyện đào tạo, kể cả đưa ra nước ngồi học
tập, thì mới có được đội ngủ thợ lành nghề như hôm nay. Vấn đề của VinFast sẽ cịn
phức tạp hơn thế, bởi ơ tơ điện là một cơng nghệ hồn tồn mới, khơng dễ để tìm ra chỗ
chịu dạy những cơng nghệ mới như này trừ khi VinFast mua linh kiện từ họ và họ cũng
sẽ chỉ dạy cho VinFast về linh kiện của họ chứ không phải là tổng thể chiếc xe.
Kết luận: Các rủi ro về thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao là hồn tồn có thể
xảy ra và có thể khiến làm giảm tiến độ công việc, giảm sản lượng cũng như các kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
f) Rủi ro tài chính
Tổng vốn đầu tư cho dự án VinFast dự kiến lên tới 4,2 t ỷ USD, một phần từ
nguồn tự có của Vingroup và huy động từ công ty thành viên, một phần lớn đến từ

việc huy động bên ngoài là đi vay.
Hiện nay, Ngân hàng đầu tư quốc tế tên tuổi Credit Suisse sẵn sàng thu xếp cho
Vingroup khoản tín dụng ban đầu là 800 triệu đơla. Và khoản tín dụng có thể tăng lên
theo nhu cầu phát triển của VinFast.
Tuy nhiên, do Vingroup làm việc tại Việt Nam do đó VinFast sẽ bị ảnh hưởng
bởi những vấn đề vĩ mô ở Việt Nam. Rủi ro tài chính xảy ra khi nếu trong 10, 20 năm
tới đây, nền kinh tế có biến động, số tiền vay vốn nước ngồi lên tới nhiều tỉ đơ bị
lạm phát, biến động tỉ giá hoặc nếu đang thực hiện dự án giữa chừng thì hết vốn hoặc
Credit Suisse khơng giải ngân vốn như đã hứa thì VinFast s ẽ phải đối mặt với tình
huống khó khăn.
Dịng vốn của họ lúc này sẽ không đủ để tái đầu tư cho các vịng sau, hoạt động
sản xuất kinh doanh sẽ khơng được liên tục, thậm chí rơi vào tình trạng nợ nần trong
14


khi dự án xe điện chưa đem lại doanh thu. Bài học từ Vinaxuki là một ví dụ điển hình.
Khủng hoảng của Vinaxuki ập tới vào năm 2010 khi ngân hàng cắt vốn lưu động, thị
trường lại đi xuống và lãi suất ngân hàng tăng cao khiến Vinaxuki phải bán nhà xưởng
để trả nợ.
Kết luận: Bài học từ Vinaxuki là một lời cảnh báo VinFast về những rủi ro tài
chính mà hãng có thể gặp phải khi thực hiện dự án sản xuất ơ tơ và có những biện
pháp quản lí rủi ro cho phù hợp tránh lâm vào tình tr ạng khơng có vốn để sản xuất
tiếp, nợ nần…
g) Các rủi ro khác
- Rủi ro kĩ thuật
Động cơ N20 được BMW bán cho VinFast là động cơ 2 lít 4 xy lanh có hệ turbo
tăng áp. Tuy nhiên BMW không bán bản quyền computer điều khiển và Valetronic
nên hệ thống turbo không thể hoạt động. Họ phải nhờ đến công ty AVL của Áo để độ
lại phầm mềm điều khiển. Theo một số chun gia phân tích thì việc này có thể dẫn
tới việc giảm cơng suất hay một số vấn đề về khí thải, tiếng ồn, sự ổn định của động

cơ.
Thêm vào đó, thơng thường các mẫu xe mới của Nhật trước khi được đưa ra thị
trường họ đều phải cho chạy test kiểm tra 24/24 tối thiểu 2 năm với đủ mọi địa hình
để đánh giá độ an tồn
Do đó việc VinFast cơng bố sản phẩm q nhanh và tung ra bản thương mại vào
năm 2019 có thể dẫn tới những lỗi kĩ thuật phát sinh khi vận hành.
- Rủi ro về ngành và thị trường
+) Ngành công nghiệp ô tô thế giới đang phải đối mặt với l ợi nhuận giảm
Nguyên nhân là do chịu tác động từ Brexit, căng thẳng thương mại xuyên Đại Tây
Dương.
+) Trong ngành, Vingroup thiếu kinh nghiệm.
Điều này cũng gây khó khăn cho việc sản xuất, lắp đặt xe hơi cũng như tiếp cận
thị trường mới mẻ này.
+) Công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam chưa thật sự phát triển mạnh.
Sự hiện diện của các nhà cung cấp ở Việt Nam rất nhỏ lẻ, không đáng bao nhiêu
so với quy mô để sản xuất xe hơi. Con số các nhà cung cấp hiện tại ở Việt Nam rất

15


khó để đáp ứng cho một nhãn hiệu xe hơi sản xuất hoàn chỉnh. Điều này được thể
hiện rõ trong việc hơn 20 năm nay, tỷ lệ nội địa hóa mới chỉ đạt 7-10%, trong khi
mục tiêu đặt ra phải đạt tỷ lệ đến 60% vào năm 2010. Điều này càng nhấn mạnh
thêm, để có thể sản xuất được một chiếc ôtô “made in Vietnam” (sử dụng nguyên liệu
từ Việt Nam) là đầy thử thách.
2.3.2. Đo lường rủi ro
Dựa trên những phân tích về dự án sản xuất ơ tơ của VinFast như trên, ta có thể
đưa ra bản so sánh mức độ nghiêm tr ọng cũng như tần xuất của các rủi ro trên như
sau:
Loại rủi Mức

ro
độ

Tần suất Giải thích
xảy ra

nghiêm
trọng
Rủi ro dự Cao

Thấp

án

Nếu rủi ro này xảy ra, mục tiêu sản xuất
250000 xe/ năm không thể đạt được thì sẽ một
lượng ơ tơ sản xuất ra chưa được tiêu thụ, theo
thời gian, công ty sẽ phải đối mặt với việc ô tô
xuống giá, ảnh hưởng đến khả năng quay vòng
vốn, dẫn đến giảm sản lượng của năm kế tiếp,
ảnh hưởng đến lòng tin của nhà đầu tư, thương
hiệu.
Tần xuất xảy ra của rủi ro được đánh giá là
thấp, do về tổng thể dự án có thể vẫn thu được
những kết quả khả quan tuy nhiên mục tiêu
250.000 xe/năm nhiều khả năng là sẽ không
thực hiện đượ c xét về phân khúc thị trường có
nhiều đối thủ, giá chưa sát với thu nhập của
người Việt.


Rủi
cạnh
tranh

ro Cao

Cao

Ảnh hưởng đến việc không tiêu thụ được sản
phẩm, mất thương hiệu, mất khách hàng, dễ bị
đào thải khỏi thị trường.
Tần suất xảy ra cao do thị trường hiện đang có
rất nhiều sản phẩm đến từ các hãng uy tín và
có thương hiệu trên thế giới

16


Rủi ro về Cao
thương
hiệu

Thấp

Nếu rủi ro xảy ra sẽ ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển lâu dài của VinFast, không giữ
được khách hàng và khả tiêu thụ được sản
phẩm là không cao.
Tần suất xảy ra thấp do hiện tại đang hưởng
lợi từ thương hiệu của tập đoàn Vingroup và

chiến lược truyền thơng tốt.

Rủi ro về Cao
khách

Thấp

hàng

Nếu khách hàng khơng đón nhận sản phẩm
của VinFast như kì vọng sẽ làm ảnh hưởng
lớn đến doanh số bán hàng, cũng như các kế
hoạch sản xuất, kinh doanh của họ.
Tuy nhiên khả năng xảy ra rủi ro này là không
cao do hiện VinFast đang tận dụng được lợi
thế từ lòng tự hào dân tộc của người Việt,
chiến lược truyền thông hiệu quả, và những
uy tín từ tập đồn Vingroup.

Rủi
ro Thấp
nhân lực

Thấp

Rủi ro nhân sự có thể dẫn đến việc làm giảm
sản lượng, tuy nhiên VinFast có thể xử lí rủi
ro bằng cách tốn thêm chi phí th chun gia
nước ngồi về làm việc.
Tần suất xảy ra rủi ro là thấp do nguồn nhân

lực về chế tạo máy, công nghệ thông tin của
Việt Nam đang dồi dào, khả năng tiếp cận
công nghệ nhanh.

Rủi ro tài Cao
chính

Thấp

Trong trường hợp rủi ro tài chính xảy ra nó sẽ
có tác động lớn đến các kế hoạch sản xuất, kinh
doanh của VinFast tuy nhiên tần suất xảy ra rủi
ro này là thấp do tiềm lực tài chính của tập đoàn
Vingroup là rất mạnh và dự án VinFast đang
nhận được sự đánh giá cao từ giới chuyên môn
cũng như các tổ chức tín dụng.

17


Rủi
khác

ro Cao

Thấp

Nếu có sự cố xảy ra trong q trình người tiêu
dùng sử dụng xe sẽ ảnh hưởng lớn đến uy tín
và hình ảnh của VinFast, niềm tin của người

tiêu dùng. Bên cạnh đó các rủi ro về thị trường
cũng tác động lớn đến lượng xe được bán ra và
các kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
Tần suất xảy ra rủi ro là thấp do trước khi đưa
xe ra thị trường, VinFast đã có kế hoạch tiến
hành thử nghiệm trên gần 300 chiếc xe nguyên
mẫu tại Việt Nam và châu Âu, cùng với đó nền
kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát
triển ổn định nên các rủi ro về thị trường là
khơng cao.

2.3.3. Kiểm sốt rủi ro
Kiểm sốt rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, cơng cụ, chiến lược,
các chương trình hành động, ...để ngăn ngừa, né tránh, giảm thiểu tổn thất, ảnh hưởng
không mong đợi có thể đến với tổ chức.
Với những rủi ro đã được phân tích cụ thể ở phần 2.3.1, chúng ta sẽ tiến hàng
phân tích một số giải pháp kiểm soát rủi ro VinFast đã làm và đề xuất thêm một số
giải pháp khác như sau
a) Rủi ro dự án


Kiểm sốt bên ngồi: Sự bảo hộ của Nhà nước với dự án VinFast. Dự án này

đón đúng điểm rơi quyết tâm chính trị của nhà nước về phát triển ngành cơng nghiệp
ơ tơ là cao nhất. Nếu khơng có dự án này, của một doanh nghiệp nội địa, thì xem như
chiến lược phát triển ô tô của nhà nước lần 2 coi như phá sản. Sau khi thuế hạ vào
2018 thì sẽ chẳng cịn doanh nghiệp nào muốn đầu tư sản xuất nữa cả. Do vậy, Vinfast
nhận được sự hỗ trợ tối đa của nhà nước với các chính sách ưu đãi rất thuận lợi.



Kiểm soát bên trong: VinFast đặt ra mục tiêu tiếp cận thị trường sớm, chỉ sau

hơn 1 năm đã cho ra mắt sản phẩm. Bắt buộc đẩy nhanh tiến độ để tập trung mục tiêu
đánh nhanh, thắng nhanh, giành được thị phần trước về mảng xe điện. Trong khoảng
thời gian tới, VinFast sẽ dành tài lực và nhân lực tập trung vào công nghệ để đi trước
đón đầu thị trường. Bên cạnh đó, VinFast cần tập trung xây dựng hệ thống trạm sạc
18


hợp lí, thuận tiện để đáp ứng nhu cầu của người đi xe điện. Các trạm sạc đang được
bố trí tuy nhiên mới chỉ ở một số vùng nội thành các thành phố lớn, cần mở rộng ra
các tỉnh thành khác và các vùng ngoại thành.
b) Rủi ro cạnh tranh
Thị trường Việt Nam có tỉ lệ sở hữu xe cá nhân khơng cao, vì vậy nếu có sự hỗ
trợ bởi chính sách nhất quán của nhà nước (cơ sở hạ tầng, phí sử dụng...), thì tiềm
năng thị trường là rất lớn cho VinFast.
VinFast xác định sản xuất xe máy điện ngay từ đầu, một cơng nghệ cịn khá mới
đối với Đơng Nam Á. Chính nhờ vào điều này mà các doanh nghiệp ô tô trong khu
vực không thể phát huy lợi thế cạnh tranh để đè bẹp VinFast ngay từ đầu. Đồng thời
việc tiếp cận thị trường sớm cũng giúp VinFast trở thành người tiên phong trong lĩnh
vực này và gây dựng hình ảnh thương hiệu sớm hơn.
Tuy nhiên, để có thể giành được thị phần trong thị trường ơ tơ với chủ yếu các
tên tuổi ngoại, thì VinFast cần phải có những chiến lược tốt về Marketing và hệ thống
dịch vụ chăm sóc khách hàng bên cạnh chất lượng của xe.
c) Rủi ro về thương hiệu
VinFast biết muốn xây dựng một thương hiệu tốt và khẳng định đẳng cấp của
thương hiệu thì việc sản xuất xe giá rẻ là không thể. VinFast biết người tiêu dùng cần
thời gian để chấp nhận sự thật. Vì thế trong suốt quá trình sản xuất, họ liên tiếp kí
hợp đồng với những đối tác lớn như BMW, Pininfarina, …VinFast cũng chiêu mộ
hàng loạt nhân sự hàng đầu trong ngành công nghiệp ô tô hiện nay, chẳng hạn như

ơng James B. DeLuca, Cựu Phó Chủ tịch điều hành hoạt động sản xuất toàn cầu
General Motors (GM); Ông Võ Quang Huệ, Cựu lãnh đạo Bosch và một số nhân sự
đứng đầu bộ phận sản xuất của Holden, một thương hiệu của GM (đã ngừng sản xuất
tại Úc). Từ đó, người tiêu dùng ngầm hiểu xe VinFast có chất lượng thế nào, tiêu
chuẩn ra sao.
Sự kiện đưa 2 mẫu xe của VinFast tham gia Paris Motor Show 2018 chính là
một động thái thơng minh của VinFast với mục đích khơng chỉ truyền thơng về 2 mẫu
xe mà cịn đánh được vào tâm lí của người dân Việt Nam: việc cùng xuất hiện bên
cạnh những tên tuổi tầm cỡ thế giới về ô tô khiến xe của VinFast như được nâng tầm
và trở nên hấp dẫn hơn hẳn. VinFast cũng rất đầu tư khi mời David Beckham thử 2
mẫu xe, một cách khẳng định chất lượng thương hiệu của mình. Tuy đã có được thành
cơng bước đầu trong việc khẳng định thương hiệu với sự quan tâm và số lượng đặt

19


mua xe, VinFast cần những bước đi hợp lí, kế hoạch truyền thông và marketing trong
lâu dài, kết hợp với yếu tố quan trọng nhất chính là chất lượng của xe.
d) Rủi ro về khách hàng
Trước tình trạng thị trường ô tô Việt Nam chủ yếu là xe từ Nhật, Đức, Hàn,
đồng thời người dân Việt Nam còn đang băn khoăn trước chất lượng của VinFast,
VinFast quyết định lựa chọn những ưu đãi về giá để thu hút khách hàng, với việc
giảm giá các dịng xe ơ tơ.
Ngồi ra, VinFast cũng tổ chức sự kiện mở bán xe với điểm nhấn là việc khách
hàng có thể trực tiếp trải nghiệm, điều này khiến khách hàng có niềm tin được củng
cố hơn vào chất lượng xe trước khi quyết định đặt mua.
Về vấn đề các chạm sạc cho xe điện, VinFast đã bắt tay vào thành lập các điểm
sạc, trước tiên là cho dòng xe máy điện Klara mới cho ra mắt thị trường để nâng cao
trải nghiệm người dùng. Việc cung cấp các điểm sạc xe sẽ giúp người dùng cảm thấy
giảm bớt rủi ro của dòng xe điện và sẵn sàng chi tiền hơn.

Bên cạnh đó, VinFast đã rất nhanh chân khi thâu tóm tồn bộ mạng lưới phân
phối của GM tại Việt Nam. Động thái này bước đầu giúp người mua xe an tâm hơn
khi VinFast sẽ có hệ thống đại lí chính hãng trên khắp các tỉnh thành trên cả nước.
Vingroup đang có một danh sách khách hàng tiềm năng khổng lồ, những người
đang sử dụng bất động sản, du lịch, khám bệnh hay có con đi học tại các doanh nghiệp
thành viên. Vingroup cũng có quá nhiều địa điểm đẹp để mở các showroom phân
phối. Do đó, VinFast cần có sự chăm sóc và các phương án duy trì mối quan hệ, có
ưu đãi để thúc đẩy mua xe với nhóm khách hàng tiềm năng này.
e) Rủi ro về nhân lực
Về bài toán vận hành nguồn nhân lực nhà máy, VinFast vừa tổ chức thi tuyển
sinh khóa đầu tiên cho trung tâm đào tạo VinFast với 2 ngành học chính là Cơ khí
Cơng nghiệp và Cơ- Điện tử. Trung tâm đào tạo được VinGroup đầu tư 10 triệu USD
không chỉ là cái nôi khởi đầu cho các kỹ thuật viên có tay nghề cao, mà sẽ hướng tới
trở thành nơi cung cấp nguồn nhân lực cho sản xuất theo cơng nghiệp 4.0 lớn nhất
Đơng Nam Á.
Ngồi ra, trong các hợp đồng ký kết với các đối tác hàng đầu trên thế giới, ln
có điều khoản chuyển giao công nghệ. Một mặt các công ty danh tiếng này xây dựng
các nhà máy hiện đại cho VinFast, đồng thời trong quá trình hoạt động sẽ chuyển
giao các đỉnh cao công nghệ của họ cho thương hiệu sản xuất ô tô của Vingroup.

20


Để làm chủ công nghệ, VinFast đã thành lập Viện Nghiên cứu và Phát triển để
làm cầu nối chuyển giao công nghệ từ các đối tác hàng đầu thế giới, góp phần đào
tạo nhân sự chun mơn cao tự vận hành nhà máy sản xuất. Hiện Viện đã quy tụ được
chuyên gia hàng đầu về lĩnh vực phần mềm và phần cứng tham gia các đề án liên
quan đến việc phát triển các sản phẩm mới, chế tạo và sản xuất xe máy điện và ô tô.
f) Rủi ro tài chính
Vingroup có tiềm lực tài chính rất lớn, ngồi ra cịn xây dựng được hình ảnh

một tập đồn uy tín trên thị trường, vì vậy VinFast có thể huy động nguồn tài chính
khổng lồ từ các cơng ty con khác và từ việc đi vay vốn. Với rủi ro về tỷ giá khi vay,
VinFast có động thái muốn huy động nguồn trong nước, cho dù phải trả lãi suất cao
hơn.
VinFast khởi đầu với 800 triệu USD vay vốn từ Credit Suisse – ngân hàng
chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính hàng đầu thế giới có trụ sở tại Thuỵ Sỹ cùng
tiềm lực vốn hùng mạnh từ tập đoàn lớn hàng đầu Việt Nam với thế mạnh từ các lĩnh
vực bất động sản và bán lẻ. Việc vay vốn nước ngồi chỉ nên duy trì ở một số tiền
nhất định, VinFast cần cân đối giữa vay nước ngoài - vay trong nước - tiềm lực huy
động từ lĩnh vực khác để giảm rủi ro về tỉ giá và có nguồn tài chính duy trì hoạt động
trong 3- 4 năm đầu có thể chưa tạo ra được dịng tiền về.
g) Các rủi ro khác
Ngành xe hơi luôn cần ngành công nghiệp phụ trợ rất mạnh. Với hơn 30 ngàn
phụ tùng khác nhau để tạo nên một chiếc xe, trong khi ngành cơng nghiệp phụ trợ là
rất yếu thì việc nhập khẩu và sử dụng các linh kiện từ các hãng khác là khơng thể
tránh khỏi. VinFast có lợi thế là năng lực quản trị mua hàng & quản lý nhà cung ứng
của Vin là rất tốt, và cần phát huy mạnh hơn ưu điểm này để giúp giảm giá thành của
xe để đạt đến giá thành chấp nhận được tại thị trường Việt Nam.
VinFast không nên đầu tư vào làm động cơ mà sẽ mua sử dụng lại trong khoảng
vài chu kỳ đầu, học tập và tích luỹ rồi đợi đến lúc động cơ ô tô điện trở nên rẻ và phổ
biến hơn thì đầu tư thẳng vào. Lúc đó, xác suất thành cơng trong thị trường nội địa là
cao. Cịn thị trường khu vực thì khơng phải là khơng có khả năng
2.3.4. Tài trợ và xử lí rủi ro
Tài trợ rủi ro là dự phịng tài chính cho các thiệt hại do rủi ro xảy ra.
Đứng trước các rủi ro có thể sẽ gặp phải, VinFast nên có các biện pháp tài trợ
rủi ro như sau:

21



×