Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn đối với Doanh nghiệp Nhà nước tại Sở giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.62 KB, 73 trang )

LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
ĐỐI VỚI DNNN.........................................................................................................5
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN............5
1.1.1. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG..........................................................................5
1.1.2. PHÂN LOẠI TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN....................................7
1.1.3. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG...........................................................11
1.1.4.CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN..............................13
1.1.4.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng....................................................13
1.1.4.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn..........15
1.2. TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNNN...................................19
1.2.1. TỔNG QUAN VỀ DNNN.......................................................................19
1.2.1.1. Khái niệm.........................................................................................19
1.2.1.2. Đặc điểm..........................................................................................19
1.2.1.3. Phân loại doanh nghiệp nhà nước.....................................................20
1.2.1.4. Vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị trường................................21
1.2.2.VAI TRÒ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNNN............23
1.2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNNN.........................................................25
1.2.3.1. Các nhân tố thuộc về phía ngân hàng................................................25
1.2.3.2. Các nhân tố thuộc về DNNN............................................................28
1.2.3.3. Các nhân tố khác..............................................................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNNN
TẠI SGD NH ĐT&PTVN.........................................................................................31
2.1. KHÁI QUÁT VỀ SGD NH ĐT&PTVN.........................................................32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của SGD.............................................32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của SGD..........................................................................32
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của SGD NH ĐT&PT VN........................33
2.1.3.1. Công tác huy động vốn.....................................................................35
2.1.3.2. Công tác tín dụng..............................................................................36


2.1.3.3. Một số công tác khác........................................................................36
2.2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNNN TẠI
SGD NHĐT&PT VN.............................................................................................37
2.2.1. Những quy định chung về hoạt động tín dụng trung và dài hạn................37
2.2.1.1. Nguyên tắc vay vốn..........................................................................37
2.2.1.2. Điều kiện vay vốn.............................................................................37
2.2.1.3. Lãi suất cho vay................................................................................37
2.2.1.4. Phương thức cho vay........................................................................38
2.2.1.5. Các biện pháp bảo đảm tiền vay.......................................................39
2.2.1.6. Trả nợ gốc và trả lãi vốn vay............................................................40
1
1
2.2.2. Thực trạng tín dụng trung và dài hạn đối với DNNN tại SGD
NHĐT&PTVN..................................................................................................40
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI
DNNN TẠI SGD NHĐT&PT VN.........................................................................45
2.3.1.Kết quả ....................................................................................................45
2.3.1.1. Các kết quả đạt được........................................................................46
2.3.1.2. Nguyên nhân....................................................................................47
2.3.2.Một số hạn chế.........................................................................................49
2.3.2.1. Một số hạn chế.................................................................................49
2.3.2.2. Nguyên nhân...................................................................................50
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNNN TẠI SGD NH
ĐT&PTVN................................................................................................................52
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CỦA SGD NHĐT&PTVN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNNN.............................................................52
3.1.1. Giới hạn tín dụng trung và dài hạn đối với DNNN...................................53
3.1.2. Một số lĩnh vực đầu tư chủ yếu................................................................53
3.1.3. Chênh lệch lãi suất bình quân đầu ra - đầu vào tối thiểu 2%/năm.............54

3.1.4. Sản phẩm tín dụng...................................................................................54
3.1.5. Một số định hướng quan trọng khác.........................................................54
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNNN TẠI SGD NHĐT&PTVN....................55
3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh và chính sách tín dụng hợp lý...............55
3.2.2.Cải tiến quy trình phân tích tín dụng, không ngừng hoàn thiện nội dụng của
sổ tay tín dụng...................................................................................................57
3.2.3. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khâu trong hoạt động tín dụng................60
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ......................................60
3.2.5. Nâng cao chất lượng cán bộ trong ngân hàng...........................................62
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ....................................................................................64
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ..........................................................................64
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước..........................................................66
3.3.3. Kiến nghị với NH ĐT&PTVN.................................................................68
3.3.4. Kiến nghị với các DNNN.........................................................................70
KẾT LUẬN...................................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................73
2
2
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đang trong thời kỳ xây dựng cơ sở vật chất của một nền sản xuất lớn, hiện
đại nên nhu cầu vốn trung và dài hạn của nền kinh tế là rất cao. Trong khi đó, tuy thị
trường chứng khoán ở nước ta đã ra đời nhưng việc huy động vốn trung và dài hạn cho
nền kinh tế chưa nhiều, do đó, nhu cầu vốn trung và dài hạn của nền kinh tế chủ yếu vẫn
do hệ thống ngân hàng thương mại, trong đó chủ yếu là các ngân hàng thương mại quốc
doanh cấp. Đóng vai trò chủ đạo trong đầu tư vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam đang ngày càng khẳng định vị thế của mình trong hệ
thống các ngân hàng thương mại.
Trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn, tín dụng trung và dài hạn đối với doanh
nghiệp Nhà nước có vai trò vô cùng quan trọng. Đối với các ngân hàng, hoạt động này

đóng góp không nhỏ vào tổng lợi nhuận của ngân hàng. Đối với các Doanh nghiệp nhà
nước, nó đáp ứng vốn cho các Doanh nghiệp nhà nước để họ thực hiện vai trò to lớn của
mình: là lực lượng mở đường, hỗ trợ và định hướng cho các thành phần kinh tế khác phát
triển theo mục tiêu kinh tế- xã hội; góp phần đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế và giải quyết
các vấn đề xã hội của đất nước, đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội và đặc biệt sẽ là lực
lượng quan trọng để Nhà nước điều tiết và quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Hoạt động trung và dài hạn đối với Doanh nghiệp nhà nước tại Sở giao dịch Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam tuy đã đạt được nhiều thành tựu nhưng vẫn còn một
số mặt hạn chế, do đó chưa phát huy được hết khả năng to lớn của mình.
Với ý nghĩa này, việc tìm hiểu về tín dụng trung và dài hạn đối với Doanh nghiệp nhà
nước để nâng cao hơn nữa chất lượng của hoạt động này là vô cùng quan trọng. Chính vì
vậy, em xin lựa chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài
hạn đối với Doanh nghiệp Nhà nước tại Sở giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Em xin trình bày bố cục chuyên đề thành 3 chương:
3
3
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng trung và dài hạn đối với Doanh nghiệp
Nhà nước (DNNN).
Chương 2: Thực trạng tín dụng trung và dài hạn đối với Doanh nghiệp Nhà nước tại
Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (SGD NHĐT&PTVN).
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung
và dài hạn đối với Doanh nghiệp Nhà nước tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Việt Nam.
4
4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
ĐỐI VỚI DNNN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
1.1.1. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG

Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm). Trong thực
tế thì thuật ngữ này được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:
• Xét trên giác độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ
thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ
người cho vay sang người đi vay.
• Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
có hoàn trả giữa hai chủ thể.
• Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp
cho khách hàng.
• ....
Như vậy có nhiều cách hiểu về “ tín dụng”, tuy nhiên theo quan điểm của em thì tín
dụng có thể được hiểu là: sự vay mượn hoặc sử dụng vốn của nhau dựa trên nguyên tắc
hoàn trả và sự tin tưởng.
Căn cứ vào hai tiêu thức là chủ thể và đối tượng tín dụng thì quan hệ tín dụng gồm có
các loại hình: Tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng thuê
mua, tín dụng tiêu dùng và tín dụng quốc tế. Trong mỗi loại hình này, tín dụng lại được
phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Trong phạm vi nghiên cứu, em chỉ xin đề cập đến “tín dụng” gắn liền với chủ thể
nhất định là ngân hàng. Theo đó, tín dụng ngân hàng là hoạt động tài trợ (cho vay) của
ngân hàng cho khách hàng. Theo Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, điều 49 ghi: “Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho tổ chức, cá
5
5
nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo
lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước”.
Tín dụng ngân hàng được chia thành nhiều loại khác nhau căn cứ vào nhiều tiêu thức
khác nhau. Trong đó, phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì
thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng
hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian thì tín dụng được phân thành:
• Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống, tài trợ cho tài sản lưu động của các

doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Ngân hàng có thể áp
dụng cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp, cho vay theo món hoặc theo hạn mức, có
hoặc không cần đảm bảo, dưới hình thức chiết khấu, thấu chi hoặc luân chuyển.
• Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm (theo quy định của ngân hàng nhà
nước Việt Nam), tài trợ cho các tài sản cố định như phương tiện vận tải, trang
thiết bị chóng hao mòn, mở rộng sản xuất kinh doanh hay để xây dựng các dự án
mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu
để đầu tư vào các đối tượng sau: máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây
công nghiệp như cà phê, điều...Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, tín dụng trung
hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp,
đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
• Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên đến 20 – 30 năm,
nhiều trường hợp đặc biệt có thể lên đến 40 năm, tài trợ cho công trình xây dựng
như nhà, sân bay, cầu, đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn, thường có thời gian
sử dụng lâu.
Nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng thương mại là cho vay ngắn hạn, nhưng từ
những năm 70 trở lại đây các ngân hàng thương mại đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp
và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn
trong tổng số dư nợ của ngân hàng.
Ở các nước khác nhau, những ngân hàng khác nhau có thể có những cách quy định
khác nhau về thời gian trung và dài hạn.
6
6
1.1.2. PHÂN LOẠI TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản tín dụng theo từng nhóm dựa trên một số
tiêu thức nhất định. Việc phân loại này tuy chỉ mang tính tương đối nhưng nó lại rất quan
trọng vì nó là cơ sở khoa học để thiết lập quy trình tín dụng một cách thích hợp đồng thời
góp phần nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng.
Cũng như tín dụng nói chung, ta có thể phân chia tín dụng trung và dài hạn theo
những tiêu thức khác nhau:

- Căn cứ vào loại khách hàng:
 Cấp tín dụng cho doanh nghiệp: Ngân hàng cấp tín dụng cho những tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Quy mô
của hầu hết các khoản vay này là lớn, lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường.
 Cấp tín dụng cho cá nhân: các cá nhân có thể sử dụng vốn vay từ ngân hàng nhằm
mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng nhưng chủ yếu là để tiêu dùng. Quy mô
khoản tín dụng thường nhỏ hơn so với khoản cấp cho các doanh nghiệp, lãi suất
thường “cứng nhắc” và cao.
 Cấp tín dụng cho các đơn vị khác: các đơn vị như các tổ chức xã hội cũng cần vốn
với nhiều mục đích khác nhau, để giải quyết sự thiếu hụt vốn họ cũng có thể vay
từ ngân hàng.
- Căn cứ vào tính chất đảm bảo:
 Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản cầm cố, thế chấp: Để giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động tín dụng, các ngân hàng thường yêu cầu khách hàng của mình phải có
tài sản cầm cố hoặc thế chấp. Và trên nguyên tắc, mọi khoản tín dụng của ngân
hàng đều có đảm bảo.
 Tín dụng không đảm bảo bằng tài sản (Gồm: tín chấp và bảo lãnh bằng uy tín).
Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách hàng có uy
tín, trung thực trong kinh doanh, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có
7
7
lãi, tình hình tài chính vững mạnh, quản trị có hiệu quả, ít xảy ra tình trạng nợ nần
dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay. Các khoản cho
vay theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu, không cần tài sản đảm bảo.
Các khoản cho vay đối với các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn, hoặc những
khoản cho vay mà ngân hàng có khả năng giám sát việc bán hàng... cũng có thể
không cần tài sản đảm bảo.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng:
 Cho vay kinh doanh: các cá nhân, tổ chức vay vốn từ ngân hàng để mở rộng sản

xuất; đầu tư vào các ngành, lĩnh vực mới...nhằm tăng lợi nhuận, nâng cao doanh
số...chứ không phải để thỏa mãn các nhu cầu (ăn, mặc...) của cá nhân.
 Cho vay tiêu dùng: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính
quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình, xe
cộ, du lịch, giáo dục, y tế...Việc cho vay tiêu dùng giúp các ngân hàng mở rộng
quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho
ngân hàng đồng thời tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ vậy
nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Với người tiêu dùng, nhờ vay
tiêu dùng mà họ được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt
quan trọng hơn là nó rất cần thiết cho những trường hợp khi cá nhân có các chi
tiêu có tính cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế.
- Căn cứ vào phương thức quản lý:
 Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu đồng thời
người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. Tức là trong loại tín dụng
này có mối quan hệ trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng trong toàn bộ quá
trình từ khi nộp hồ sơ vay vốn, phân tích thẩm định, ra quyết định cho vay, giải
ngân, thu nợ... đến khi thanh lý hợp đồng vay.
 Tín dụng gián tiếp: khác với tín dụng trực tiếp là có sự tham gia của các tổ chức
trung gian trong toàn bộ tiến trình cho vay. Các tổ chức trung gian có thể là: Tổ,
8
8
đội, hội, nhóm (Hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, hội nông dân...); hay những
người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất.
Hình thức này có rất nhiều ưu điểm: giảm thời gian, chi phí đi lại trong việc làm thủ
tục vay của người vay vốn, đồng thời thông qua các hội, tổ, nhóm thì người vay sẽ được
phổ biến kiến thức, kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm quản lý vốn, giúp người vay sử
dụng vốn đúng mục đích, đạt kết quả, tránh rủi ro trong quá trình kinh doanh... Đối với
ngân hàng, ngân hàng sẽ chủ động chuẩn bị vốn để cho vay, sắp xếp lịch giải ngân hợp
lý, tránh ùn tắc hay quá tải vào cao điểm vụ sản phẩm. Tuy nhiên, hình thức cho vay này

bộc lộ khuyết điểm là các trung gian có thể lợi dụng vị thế của mình và nếu ngân hàng
không kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất để cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của các thành
viên khác cho riêng mình.
- Căn cứ vào mức độ rủi ro: Xem xét về mặt rủi ro hay tính an toàn, tín dụng có thể ở các
“cung bậc” khác nhau: khoản có mức độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp. Để phân
loại theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu các mức độ, các căn cứ để chia loại rủi
ro. Xếp loại tín dụng theo các dấu hiệu rủi ro từ thấp đến cao, nhiều ngân hàng có thể
chia tới rất nhiều thang bậc rủi ro. Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên
đánh giá lại khoản mục tín dụng, dự trù quỹ cho các khoản tín dụng rủi ro cao, đồng thời
để đánh giá chất lượng tín dụng.
 Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
 Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách
hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp thiên tai,
khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính...
 Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn và
khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn...
 Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế chấp
nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì...
- Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
9
9
 Tín dụng có thời hạn: là loại tín dụng có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo
hợp đồng. Trong loại này lại được phân chia tiếp, bao gồm:
 Tín dụng chỉ có một kỳ hạn trả nợ: là loại chỉ thanh toán một lần theo thời hạn
đã thỏa thuận.
 Tín dụng có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi là tín dụng trả góp: là loại
tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại này
thường được áp dụng rộng rãi trong cho vay bất động sản nhà ở thương mại,
cho vay tiêu dùng...
 Tín dụng không có thời hạn cụ thể: đối với loại này thì ngân hàng có thể yêu cầu

hoặc để người vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời
gian hợp lý (có thể được thỏa thuận trong hợp đồng).
- Căn cứ vào các tiêu thức khác:
 Theo ngành kinh tế (Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ...).
 Theo số lượng ngân hàng tham gia cấp tín dụng (Do một ngân hàng thực hiện;
đồng tài trợ).
- Bàn thêm về một số loại tín dụng trung và dài hạn khác:
 Tín dụng tuần hoàn: là một hình thức cho vay, trong đó ngân hàng cam kết chính
thức dành cho khách hàng một hạn mức tín dụng trong một thời hạn nhất định.
Cần chú ý rằng, cam kết này có thể kéo dài từ 1 đến 3 hoặc 5 năm, chính vì vậy
đây cũng là một loại tín dụng trung và dài hạn.
Khi có nhu cầu về vốn trung và dài hạn, các doanh nghiệp có thể sử dụng các biện
pháp để huy động vốn như: phát hành các chứng khoán, vay ngân hàng, vay các tổ chức
tín dụng khác...tuy nhiên, việc phát hành những chứng khoán mua, bán trên thị trường
không phải là biện pháp hàng đầu để các doanh nghiệp tài trợ cho các hoạt động của họ
vì rất mất thời gian để tiến hành công việc này trong khi cơ hội thì lại “đến” và “đi” rất
nhanh. Chính vì vậy, nguồn vốn được tài trợ từ ngân hàng là vô cùng quan trọng. Họ có
thể vay ngân hàng dưới hình thức tín dụng tuần hoàn để tài trợ cho nhu cầu tăng trưởng
10
10
tài sản lưu động, sử dụng khi ngân hàng chưa xác định được phần tài sản lưu động
thường xuyên của doanh nghiệp.
 Tín dụng thuê mua: là hình thức vay tài sản thông qua một hợp đồng tín dụng
thuê mua.
Khách hàng thường đến vay ngân hàng với mục đích là mua tài sản. Tuy nhiên trong
nhiều trường hợp, khách hàng không thể đáp ứng được các điều kiện để vay. Để giúp
khách hàng có thể thực hiện được mục đích, đồng thời không để bỏ lỡ các cơ hội kinh
doanh, các ngân hàng đã tiến hành mua tài sản theo yêu cầu của khách hàng và cho khách
hàng thuê lại. Tài sản này không nằm trong tài sản của doanh nghiệp mà nằm trong tài
sản của ngân hàng, chính vì vậy ngân hàng có thể thu hồi để bán hoặc cho người khác

thuê khi người thuê không trả nợ được. Điều này góp phần làm giảm thiệt hại cho ngân
hàng. Thông thường, để thực hiện nghiệp vụ này, các ngân hàng thường thiết lập các
công ty còn để chuyên quản. Công ty con này có nhiệm vụ nghiên cứu cùng với bên vay
để lựa chọn các máy móc, trang thiết bị thích hợp để thực hiện hợp đồng thuê mua.
1.1.3. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Tín dụng trung và dài hạn cũng là hoạt động tín dụng nên nó cũng có vai trò như hoạt
động tín dụng nói chung. Vai trò đó được thể hiện ở các điểm sau:
 Góp phần làm ổn định nền kinh tế (quá trình sản xuất kinh doanh của các cá thể,
cá nhân thường xuyên hơn), tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế:
hoạt động sản xuất kinh doanh không phải lúc nào cũng suôn sẻ, các tổ chức, cá
nhân luôn phải đương đầu với những khó khăn để tồn tại cũng như để đi lên. Một
trong những khó khăn mà đa số họ gặp phải trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay là
sự thiếu hụt vốn trong kinh doanh. Bên cạnh việc đi vay mượn ở người thân, bạn
bè...còn gọi là vay nóng thì việc các tổ chức, cá nhân đi vay ở các ngân hàng để
đáp ứng nhu cầu về vốn là rất thường xuyên.
11
11
 Tích tụ và tập trung vốn (góp phần làm giảm số tiền nhàn rỗi, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông và khắc phục lạm phát tiền tệ).
Mỗi người, với một khoản tiền nhỏ thì rất khó có thể đầu tư, kinh doanh hay mua
những vật có giá trị lớn. Nhưng nếu nhiều người góp lại thì nó sẽ trở thành một khoản
tiền lớn. Tuy nhiên việc tập trung các lượng vốn nhỏ này lại rất khó khăn đối với chỉ một
người hay một nhóm người mà họ không được mọi người trong xã hội biết đến. Trong
khi đó lại có rất nhiều người cần một lượng tiền lớn, nhiều công trình, dự án cần vốn lớn
để đầu tư…Để kết nối những trường hợp trên lại, chúng ta phải nhờ đến các tổ chức tín
dụng mà đặc biệt là các ngân hàng. Cũng thông qua hoạt động này của ngân hàng, số tiền
nhàn rỗi trong dân cư sẽ giảm xuống vì họ có một nơi để “đầu tư” kiếm lời thay vì cất
giữ ở nhà, do đó lượng tiền mặt trong lưu thông sẽ giảm, khắc phục lạm phát tiền tệ.
 Là công cụ điều tiết vĩ mô thông qua việc phân bổ lại các nguồn lực, qua đó góp

phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Xuất phát từ một nền nông nghiệp lạc hậu với những hậu quả nặng nề do chiến tranh
để lại, nền kinh tế nước ta so với các nước trên thế giới mới chỉ được xếp là “nước đang
phát triển”. Sự tụt hậu về kinh tế, kỹ thuật…của nước ta là rất lớn. Để tiến lên hội nhập
với thế giới, không có con đường nào khác ngoài con đường công nghiệp hóa, hiện đại
hóa; chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nặng về nông nghiệp sang phát triển các ngành công
nghiệp và dịch vụ. Muốn vậy, Nhà nước cần phải phân bổ các nguồn lực cho hợp lý giữa
các ngành này. Một trong những cách để làm điều đó là thông qua hoạt động tín dụng,
đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn. Với cách này, khi Nhà nước muốn mở ra hay phát
triển một ngành, lĩnh vực, Nhà nước sẽ có những khuyến khích trong chính sách tín dụng
như có những ưu đãi về lãi suất, thời hạn, tài sản đảm bảo trong việc vay vốn…để các cá
nhân, doanh nghiệp chú ý đến và thực hiện đầu tư.
 Thực hiện chức năng phản ánh, tổng hợp và kiểm soát các hoạt động kinh tế, góp
phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế.
Thật vậy, thông qua hoạt động này của ngân hàng, ta có thể biết được nền kinh tế
đang cần vốn như thế nào. Mà ta biết rằng, một nền kinh tế phát triển luôn có nhu cầu lớn
12
12
về vốn cho sản xuất, kinh doanh. Chính vì vậy nó sẽ phản ánh một phần về hoạt động
kinh doanh của một đất nước.
Đồng thời, với chức năng này, đồng tiền được sử dụng để xây dựng các thước đo, chỉ
tiêu và xác định xem các hoạt động sản xuất kinh doanh có hợp pháp, hợp lệ hay không,
có hiệu quả hay không. Do đó nó có vai trò quan trọng trong việc tổng hợp, kiểm soát các
hoạt động kinh tế, thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế.
1.1.4.CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
1.1.4.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng
Trong thời gian qua, hoạt động của các ngân hàng đã đạt được nhiều thành công,
đóng góp một phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, trong
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng vẫn còn có nhiều khó khăn đe dọa đến sự an
toàn của hệ thống ngân hàng nói riêng và của toàn xã hội nói chung; vẫn còn nhiều mối

quan tâm, lo ngại cần các ngành, các cấp giải quyết. Một trong những mối quan tâm lo
ngại đó chính là chất lượng tín dụng của các ngân hàng. Cho đến nay vẫn chưa có quy
định cụ thể về hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của các ngân hàng.
Chính vì vậy, việc xây dựng một hệ thống như vậy là cần thiết không chỉ đối với đội ngũ
thanh tra trong quá trình thực hiện thanh tra, kiểm soát các ngân hàng thương mại mà còn
là cơ sở để các ngân hàng thương mại tự đánh giá độ an toàn và chất lượng của đồng vốn
mà họ cung cấp cho các khách hàng.
Vậy chất lượng tín dụng là gì? Có thể hiểu: chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu
cầu của khách hàng ( bao gồm cả người gửi và người vay), phù hợp sự phát triển kinh tế
- xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Với khái niệm này, chất
lượng tín dụng được thể hiện ở cách khía cạnh sau:
• Đối với ngân hàng thương mại:
Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng của ngân hàng và đảm
bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn và có lãi.
• Đối với khách hàng:
13
13
 Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng phải có thái độ đón tiếp, hướng dẫn và phục
vụ khách hàng một cách hòa nhã, ân cần.
 Thủ tục đơn giản.
 Phục vụ nhanh nhất cho khách hàng trong phạm vi thờigian quy định.
 Đảm bảo cung ứng đúng và đủ lượng tiền theo hợp đồng tín dụng đã ký.
 Tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng vốn của khách hàng.
• Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng
hóa; giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người đi vay cũng như người cho
vay, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập
trung sản xuất, giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng tín
dụng.
Với việc phân tích trên đây ta thấy rằng:
• Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể lại vừa trừu tượng vì nó vừa có thể

được biểu hiện bằng những chỉ tiêu định lượng như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn…
lại vừa được biểu hiện bằng những chỉ tiêu định tính như khả năng thu hút khách
hàng, tác động đến nền kinh tế…Đồng thời, chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng bởi
các nhân tố chủ quan như khả năng quản lý, trình độ cán bộ, sự tuân thủ quy trình
nghiệp vụ..và các nhân tố khách quan như sự thay đổi của môi trường bên ngoài, sự
cố ý của khách hàng…
• Chất lượng tín dụng phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng thương mại với sự
thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của ngân hàng trong quá
trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, nó là một chỉ tiêu tổng hợp.
• Chất lượng tín dụng được biểu hiện thông qua các yếu tố: thủ tục đơn giản, mức độ
an toàn của vốn tín dụng…và một điều quan trọng mà chúng ta đều phải thừa nhận về
chất lượng tín dụng là: nó không tự nhiên mà có, nó là kết quả của sự kết hợp “ăn ý”
giữa nhiều người trong một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì một mục đích
chung.
14
14
1.1.4.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn
Như đã đề cập ở trên, chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu vừa mang tính định lượng
lại vừa mang tính định tính. Với những chỉ tiêu định tính, việc xác định là hết sức khó
khăn, nó chỉ mang tính tương đối. Với nhóm chỉ tiêu định lượng, có dễ dàng hơn nhưng
vẫn có nhiều tranh cãi, theo quan điểm của em thì hệ thống phản ánh chất lượng tín dụng
trung và dài hạn gồm các chỉ tiêu:
 Chỉ tiêu định lượng
• Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ gia hạn trung và dài hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn trung - dài hạn
và tổng dư nợ trung – dài hạn của Ngân hàng thương mại ở một thời điểm nhất định,
thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Nợ gia hạn về bản chất cũng là nợ quá hạn
nhưng đã được tăng thêm thời hạn vay. Tỷ lệ này làm rõ trong dư nợ ngoài phần nợ thực
sự quá hạn thì đã có bao nhiêu phần trăm quá hạn.
Vì tín dụng là việc sử dụng vốn của nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả và sự tin tưởng

nên trong hoạt động tín dụng, tính an toàn (khả năng hoàn trả của người vay) là yếu tố
quan trọng nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được trả
một đúng hạn như đã cam kết mà không có lý do chính đáng thì nó đã vi phạm nguyên
tắc trong hoạt động tín dụng của ngân hàng và nó bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất
cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản
nợ có vấn đề, có khả năng mất vốn, tức là tính an toàn thấp.
Trong hoạt động kinh doanh, rủi ro xảy ra cho ngân hàng là điều đương nhiên và do
đó việc tồn tại nợ quá hạn và nợ gia hạn là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, nếu một
ngân hàng thương mại có nhiều khoản nợ quá hạn thì nó sẽ gặp nhiều khó khăn trong
kinh doanh vì có thể bị mất vốn, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và làm giảm thu
nhập của ngân hàng, nặng hơn nữa thì ngân hàng có thể đi đến bờ vực phá sản. Còn nợ
gia hạn là một biện pháp giúp khách hàng vượt qua những khó khăn tạm thời nhưng nếu
quá nhiều khoản được gia hạn nợ thì chứng tỏ danh mục cho vay của ngân hàng thương
15
15
mại thực sự đang có vấn đề. Ngân hàng nào có tỷ lệ nợ quá hạn, nợ gia hạn cao sẽ bị
đánh giá là có chất lượng tín dụng thấp, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh ở thời điểm
hiện tại cũng như trong tương lai.
• Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn
Khoản mục tín dụng thường chiếm khoảng 70% tổng tài sản, trong đó có sự đóng góp
không nhỏ của tín dụng trung và dài hạn. Với quy mô đó, hoạt động tín dụng trung và dài
hạn mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng; có ảnh hưởng cũng lớn đến rất nhiều yếu tố
như chiến lược kinh doanh của ngân hàng, dự trữ, đầu tư, vay… chính vì lý do đó mà có
thể nói rằng chỉ tiêu này cũng rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng.
Dựa vào chỉ tiêu này ta còn có thể tính thêm được một vài chỉ tiêu khác phản ánh chất
lượng tín dụng như:
Lợi nhuận từ tín dụng trung và dài hạn
Tỷ lệ sinh lời trung và dài hạn =
Tổng dư nợ trung và dài hạn
Lợi nhuận từ tín dụng trung và dài hạn

Tỷ lệ lợi nhuận trung và dài hạn =
Tổng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
• Chỉ tiêu quay vòng vốn:
Thu nợ trung-dài hạn
Vòng quay vốn tín dụng trung và dài hạn =
Dư nợ tín dụng trung-dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng trung và dài hạn (thường
là một năm). Đây là một chỉ tiêu quan trọng thường được các ngân hàng tính toán để
đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp
16
16
ứng nhu cầu khách hàng. Chỉ tiêu này càng tăng càng phản ánh tình hình tổ chức quản lý
vốn tín dụng tốt, chất lượng tín dụng cao.
• Cơ cấu vốn đầu tư:
Mục đích của các ngân hàng là an toàn và sinh lời (bên cạnh các mục tiêu thực hiện
chính sách của nhà nước) vì vậy trong hoạt động tín dụng nói riêng và các hoạt động
khác nói chung của ngân hàng luôn có sự cân nhắc giữa an toàn và sinh lời. Hoạt động
tín dụng trung và dài hạn có thể đem lại lợi nhuận cao nhưng nếu cho vay quá nhiều mà
không quan tâm đến khả năng thanh toán của ngân hàng thì rủi ro cũng sẽ rất cao, tức là
tính an toàn thấp. Hơn nữa, nếu ngân hàng cho vay quá nhiều trong một ngành, lĩnh vực
nào đó mà không đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư thì như người ta thường nói, ngân hàng
đã “đặt quá nhiều trứng trong một rổ”, không phân tán được rủi ro. Do đó, các ngân hàng
phải quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa bảo
đảm an toàn vốn lại vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất.
• Giá trị tài sản đảm bảo và tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của người vay:
Để vay được tiền từ ngân hàng, các cá nhân, doanh nghiệp sẽ phải áp dụng các biện
pháp để bảo đảm tiền vay, các biện pháp đó có thể là: tín chấp, bảo lãnh, có tài sản cầm
cố, thế chấp. Trong trường hợp hoạt động kinh doanh của người vay thua lỗ, không thể
lấy từ lợi nhuận để trả ngân hàng:
 Nếu là bảo lãnh, tín chấp: người vay phải bán tài sản để trả nợ ngân hàng.

 Nếu là vay có tài sản đảm bảo: ngân hàng sẽ là người bán tài sản đó đi để xiết nợ.
Nếu số tiền bán được lớn hơn số tiền vay thì sau khi trừ đi khoản nợ, ngân hàng sẽ
phải trả lại người vay, nếu số tiền bán được lại nhỏ hơn số tiền vay thì ngân hàng
sẽ phải chịu lỗ.
Ta gọi chung khoản tiền thực mà ngân hàng thu được từ việc bán tài sản của khách hàng
là A, tổng doanh số thu nợ là B. Khi đó xác định được chỉ tiêu:
Tỷ lệ thanh toán nợ do việc bán tài sản của người vay =A/B
17
17
 Chỉ tiêu định tính:
• Khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng (qua uy tín, kết quả hoạt động, các
dịch vụ đi kèm như tư vấn…): Một ngân hàng sẽ không thể hoạt động được nếu
không có khách hàng. Khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng không chỉ phụ
thuộc vào kết quả hoạt động của ngân hàng mà còn phụ thuộc vào uy tín về chất
lượng phục vụ, về quan hệ với các tổ chức tài chính khác...của ngân hàng. Khách
hàng sẽ không muốn giao dịch với những ngân hàng không có uy tín vì rủi ro có
thể xảy ra đối với họ làm gián đoạn quá trình kinh doanh, hoặc làm mất đi cơ hội
kinh doanh của họ. Bên cạnh đó, ngân hàng có thể tăng khả năng thu hút khách
hàng thông qua các hoạt động đi kèm với hoạt động tín dụng như: dịch vụ tư vấn,
thẻ tín dụng...
• Tuân thủ các quy định do ngân hàng nhà nước đề ra trong lĩnh vực tín dụng trung
và dài hạn: Nhận thức được vai trò và chức năng của các ngân hàng trong nền
kinh tế, Nhà nước luôn có những chính sách quy định về hoạt động của họ, mà
một trong những quy định hết sức quan trọng đó là những quy định về hoạt động
tín dụng trung và dài hạn. Tuân thủ các quy định này của Nhà nước chính là sự
tuân thủ pháp luật, góp phần ổn định nền tiền tệ quốc gia, giúp cho nền kinh tế có
sự tăng trưởng cao và bền vững - tăng chất lượng tín dụng của ngân hàng.
• Góp phần vào việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước
(đáp ứng vốn cho những ngành, lĩnh vực mũi nhọn nhờ đó đã giải quyết công ăn
việc làm cho nhiều lao động…): Hoạt động tín dụng mở rộng sẽ đáp ứng nhu cầu

vốn cho nền kinh tế: các dự án đầu tư có hiệu quả cao sẽ không bị thiếu vốn, tức
là nó có thể đi vào hoạt động, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho nhiều
người lao động, giải quyết một vấn đề vô cùng “bức xúc” của mỗi quốc gia, và xét
về mặt đóng góp cho xã hội-đó là chất lượng tín dụng.
Để đánh giá các chỉ tiêu trên một cách chính xác thì rất là khó vì nó là những chỉ tiêu
định tính, không tính toán được như những chỉ tiêu định lượng. Tuy nhiên, trong khi so
18
18
sánh với nhiều ngân hàng, tổ chức tín dụng cùng hoạt trong một môi trường kinh tế, môi
trường pháp lý...và cùng chịu sự chỉ đạo của các chính sách thì ta cũng sẽ có thể dễ dàng
đánh giá được các chỉ tiêu này. Và thông qua đó, ta cũng có thể một phần thấy được chất
lượng tín dụng của các ngân hàng.
1.2. TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNNN
1.2.1. TỔNG QUAN VỀ DNNN
1.2.1.1. Khái niệm
DNNN là tổ chức kinh tế do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc nhà nước có
cổ phần hoặc vốn góp chi phối được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần nhà nước,
công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước.
Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp
quản lý.
Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ
Việt Nam.
1.2.1.2. Đặc điểm
 Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế được nhà nước thành lập để thực hiện
những mục tiêu do nhà nước giao.
 Doanh nghiệp nhà nước do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn
góp chi phối.
 Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân vì có đủ các điều kiện của pháp nhân
theo quy định của pháp luật.

 Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn, nghĩa là nó tự
chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số tài sản do doanh
nghiệp quản lý.
19
19
1.2.1.3. Phân loại doanh nghiệp nhà nước
 Công ty nhà nước: là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, thành
lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định. Công ty nhà nước được tổ
chức dưới hình thức công ty nhà nước độc lập, tổng công ty nhà nước. Trong đó,
Tổng công ty nhà nước là hình thức liên kết kinh tế trên cơ sở tự đầu tư, góp vốn giữa
các công ty nhà nước, giữa công ty nhà nước với các doanh nghiệp khác hoặc được
hình thành trên cơ sở tổ chức và liên kết các đơn vị thành viên có mối liên hệ gắn bó
với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác,
hoạt động trong một hoặc một số chuyên nghành kinh tế - kỹ thuật chính nhằm tăng
cường khả năng kinh doanh và thực hiện lợi ích của các đơn vị và toàn tổng công ty.
 Tổng công ty do nhà nước quyết định đầu tư và thành lập là hình thức liên kết và
tập hợp các công ty thành viên hạch toàn độc lập và có tư cách pháp nhân, hoạt
động trong một số chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật chính, nhằm tăng cường tích
tụ, tập chung vốn và chuyên môn hoá kinh doanh của các đơn vị.
 Tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập là hình thức liên kết thông qua
đầu tư, góp vốn của công ty nhà nước quy mô lớn do Nhà nước sở hữu toàn bộ
vốn điều lệ với các doanh nghiệp khác, trong đó công ty nhà nước giữ quyền chi
phối doanh nghiệp khác.
 Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước là tổng công ty được thành lập
để thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các công ty trách nhiệm hữu
hạn nhà nước một thành viên chuyển đổi từ các công ty nhà nước độc lập và các
công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do mình thành lập; thực
hiện chức năng đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước và quyền, nghĩa vụ của chủ
sở hữu đối với cổ phần, vốn góp của Nhà nước tại các doanh nghiệp đã chuyển
đổi sở hữu hoặc hình thức pháp lý từ công ty nhà nước độc lập.

20
20
 Công ty cổ phần nhà nước là công ty cổ phần mà toàn bộ cổ đông là các công ty nhà
nước hoặc các tổ chức được Nhà nước ủy quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động
theo quy định của Luật doanh nghiệp.
 Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên: là công ty trách nhiệm hữu
hạn do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, được tổ chức quản lý và đăng ký hoạt
động theo quy định của Luật doanh nghiệp.
 Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên là công ty trách
nhiệm hữu hạn trong đó tất cả các thành viên đều là công ty nhà nước hoặc có thành
viên là công ty nhà nước và thành viên khác là tổ chức được Nhà nước ủy quyền góp
vốn, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.
 Doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước là doanh nghiệp mà cổ
phần hoặc vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ, Nhà nước giữ quyền
chi phối đối với doanh nghiệp đó.
1.2.1.4. Vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị trường
• DNNN là lực lượng quan trọng để nhà nước điều tiết và quản lý vĩ mô nền kinh tế:
Nhà nước nào cũng vậy, muốn điều tiết được nền kinh tế thì phải có một tiềm lực
kinh tế mạnh. Kinh tế nhà nước mà trong đó tiêu biểu là Doanh nghiệp nhà nước sẽ là
chỗ dựa vật chất to lớn, tạo ra tiềm lực kinh tế mạnh để Nhà nước thực hiện yêu cầu đó.
DNNN có ở những khâu trọng yếu của nền kinh tế, cung ứng phần lớn những tư liệu sản
xuất chủ yếu và tư liệu tiêu dùng thiết yếu, đóng vai trò nòng cốt trong việc củng cố, phát
triển các bộ phận cấu thành hệ thống kinh tế nhà nước, góp phần tích cực vào tăng trưởng
kinh tế. DNNN là một lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước thực hiện quản lý vĩ
mô nền kinh tế, bảo đảm cho nền kinh tế phát triển ổn định, bảo đảm những cân đối lớn
và đủ khả năng sẵn sàng ứng phó với những đột biến trong nền kinh tế. Trong các cuộc
kháng chiến cứu nước, DNNN đã khẳng định vị trí đó của mình và trong giai đoạn hiện
nay, khi nước ta đang hội nhập với nền kinh tế thế giới, khi những biến động của nền
21
21

kinh tế thế giới cũng có những ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế nước ta thì vai trò đó
càng thể hiện rõ hơn: DNNN cùng với nhiều loại hình doanh nghiệp khác đã góp phần
quan trọng trong việc bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát…
• DNNN có vị trí then chốt trong kinh tế nhà nước; là lực lượng mở đường, hỗ trợ,
định hướng cho các thành phần kinh tế khác phát triển theo mục tiêu kinh tế, xã hội
của đất nước.
 Trong nền kinh tế, việc mở ra một loại hình kinh doanh mới sẽ luôn gặp phải
những khó khăn, trở ngại. Song, nếu không có người mở đường đi vào lĩnh vực
đó, thì nền kinh tế sẽ mất đi những cơ hội kinh doanh, mất đi tính cạnh tranh trên
thị trường quốc tế và do đó sẽ tụt hậu so với các nước khác. Vì vậy, để đảm bảo
hiệu quả kinh tế cho toàn xã hội, cần thiết phải có các doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực này. Đóng vai trò này không có ai khác ngoài các doanh nghiệp nhà
nước. Ở một khía cạnh khác, trong xã hội, bên cạnh những doanh nghiệp hoạt
động với mục đích kinh doanh thì phải có những doanh nghiệp khác sản xuất các
hàng hóa công cộng. Việc sản xuất các hàng hóa này thường đem lại lợi nhuận
thấp hoặc là sẽ có rất nhiều rủi ro trong việc đầu tư, nhưng xét trên phạm vi toàn
xã hội lại rất cần thiết cho sự phát triển như đường sá, cơ sở hạ tầng, nghiên cứu
khoa học…Ở những lĩnh vực đó cần thiết phải phát triển các DNNN.
 DNNN có điều kiện về mọi mặt để đáp ứng tốt nhất cho việc thực hiện các quy
hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
như giao thông, điện…DNNN có điều kiện để đi đầu trong việc tập trung nghiên
cứu, xây dựng và phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, sản xuất những hàng hóa
mà trong nước có lợi thế, có khả năng cạnh tranh, thị trường có nhu cầu, đem lại
lợi nhuận cao, thu hút và sử dụng nhiều lao động, tạo điều kiện để kinh tế trong
nước phát triển và hội nhập với kinh tế thế giới. DNNN có vai trò quyết định
trong việc thăm dò và cùng các thành phần kinh tế khác khai thác tài nguyên nhằm
nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trong nước, vừa khai thác có hiệu quả tài
nguyên, vừa bảo vệ môi trường sinh thái. DNNN là tấm gương tiêu biểu cho các
22
22

thành phần kinh tế khác trong việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về mọi lĩnh vực, đặc biệt là giải quyết việc làm, thực hiện nghiêm chỉnh
các quy định của pháp luật…và đóng góp một phần quan trọng vào ngân sách nhà
nước.
• DNNN góp phần đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội của
đất nước từ đó đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội.
DNNN có mặt trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực trên nhiều vùng trong cả nước với
sự phân bố hợp lý theo vùng, miền, địa bàn để phát huy lợi thế, khả năng về mọi mặt. Do
đó đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế từng vùng: phủ xanh đất trống, đồi trọc; giải quyết
công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo
giữa các vùng, miền trong cả nước.
Hiện nay nước ta đang trong tiến trình cổ phần hóa (CPH) các DNNN vì CPH là giải
pháp cơ bản và quan trọng nhất trong việc cơ cấu lại DNNN để DNNN có cơ cấu thích
hợp, quy mô lớn, tập trung vào những ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Trong
tương lai, khi nhiều DNNN được CPH thì số lượng các DNNN tuy bị giảm đi nhưng chất
lượng hoạt động của các DNNN sẽ tăng lên đáng kể, từ đó loại hình doanh nghiệp này sẽ
càng phát huy hơn nữa vai trò to lớn của mình.
1.2.2.VAI TRÒ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNNN
 Đối với ngân hàng thương mại:
Tín dụng trung và dài hạn tuy là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro hơn so với tín
dụng ngắn hạn đồng thời nguồn vốn đắt và khan hiếm hơn nhưng hoạt động này lại đem
lại cho ngân hàng một khoản lợi nhuận lớn hơn.
Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng trung và dài hạn là một hoạt động có đóng góp quan
trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, do đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng
tín dụng cho ngân hàng thương mại.
 Đối với DNNN:
23
23
• Tín dụng trung và dài hạn tài trợ cho nhu cầu tài sản cố định và bộ phận tài sản
thường xuyên của doanh nghiệp do đó các doanh nghiệp có thể duy trì, mở rộng

hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nhu cầu về vốn để duy trì sản xuất kinh doanh đối với mỗi doanh nghiệp là rất lớn,
bên cạnh các nguồn khác có thể tài trợ vốn cho doanh nghiệp thì hoạt động tín dụng trung
và dài hạn sẽ cung cấp một lượng vốn quan trọng cho các doanh nghiệp, giúp các DNNN
tiếp tục hoạt động kinh doanh của mình.
• Tín dụng trung và dài hạn tài trợ vốn, giúp các DNNN có một cơ cấu vốn hợp lý
đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp.
Vốn là một nhân tố cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm các khoản nợ và vốn chủ sở hữu. Trong
đó, vốn của chủ có thể bao gồm vốn huy động bằng cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu tiên,
lợi nhuận không chia. Tỷ trọng của các nguồn đó trong tổng nguồn chính là cơ cấu vốn.
Một cơ cấu vốn hợp lý không thể thiếu nợ vay, hơn nữa doanh nghiệp sử dụng nợ sẽ tạo
ra đòn bẩy tài chính, tức là việc sử dụng nợ có thể giúp người vay tiền tạo ra các khoản
thu nhập lớn hơn chi phí của khoản nợ, làm tăng thu nhập cho doanh nghiệp. Do đó có
thể khẳng định rằng: tín dụng nói chung và tín dụng trung – dài hạn nói riêng đã tài trợ
vốn cho các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp có một cơ cấu vốn hợp lý.
Trong hoạt động tín dụng, để đảm bảo an toàn và giảm thiểu rủi ro thì các ngân hàng
không thể bỏ qua một khâu quan trọng: Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của các
doanh nghiệp trong quá trình tín dụng. Với công việc này, ngân hàng đã không chỉ mang
lại lợi ích cho bản thân ngân hàng mà còn giúp các doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục
đích, có trách nhiệm hơn với đồng vốn đi vay bởi vì chỉ cần phát hiện ra một trục trặc
nhỏ về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh…của doanh nghiệp là ngân
hàng có thể thu hồi vốn lại. Nhờ đó, hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp sẽ được
nâng cao.
24
24
1.2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNNN
Hoạt động tín dụng bao giờ cũng tiềm ẩn những rủi ro mà không một ai cũng có thể
dự đoán chính xác những vấn đề gì sẽ xảy ra. Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng

có thể thay đổi do nhiều nguyên nhân cũng như những biến động của thị trường sẽ có
ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Phân tích để đưa ra được những yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng tín dụng là một việc làm quan trọng, giúp ngân hàng có thể dự đoán được
những gì có thể xảy ra, để từ đó tìm những biện pháp đề phòng, hạn chế rủi ro, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp nhà nước:
1.2.3.1. Các nhân tố thuộc về phía ngân hàng
 Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng:
Thông thường, mỗi ngân hàng đều có một chiến lược kinh doanh riêng vì các ngân
hàng thường có những thế mạnh riêng. Tuy nhiên, các chiến lược kinh doanh đó trước
tiên phải phù hợp với chính sách phát triển chung của Nhà nước, tiếp theo đó, chiến lược
kinh doanh của ngân hàng phải phù hợp với khả năng của mình. Một ngân hàng nhỏ,
không có nhiều kinh nghiệm thì không thể theo đuổi chiến lược kinh doanh là thâm nhập
vào các thị trường cần nhiều vốn đầu tư, rủi ro quá cao. Ta có thể lấy một ví dụ cụ thể
như: nếu một ngân hàng có khả năng huy động vốn trung và dài hạn không lớn thì không
thể tiến hành chiến lược kinh doanh là tập trung vào cho vay trung và dài hạn. Trong thời
kỳ hiện nay, mặc dù chiến lược kinh doanh của mỗi ngân hàng có thể tập trung vào các
đối tượng khác nhau nhưng các ngân hàng thương mại đều đã cho vay trung và dài hạn
đối với tất cả các thành phần kinh tế, từ kinh tế tư nhân đến doanh nghiệp Nhà nước,
bằng nguồn vốn huy động ngắn hạn. Nhiều ngân hàng thương mại còn có chiến lược
kinh doanh là cho vay trung và dài hạn bằng ngoại tệ. Với chiến lược này, nếu ngân hàng
không dự tính được những biến động về tỷ giá, về xu hướng phát triển của nền kinh tế
trong tương lai hoặc nếu doanh nghiệp đi vay sử dụng khoản vay để nhập khẩu máy
móc, thiết bị đã lạc hậu hoặc giá nhập khẩu quá cao, khiến cho sản phẩm sản xuất trong
25
25

×