Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá tra (pangasianodon hypophthalmus) tại trung tâm giống thủy sản tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.56 MB, 41 trang )

i



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THUỶ SẢN
Bộ Môn Kỹ Thuật Nuôi Thuỷ Sản Nước Ngọt








HUỲNH THỊ HỒNG
TIẾM










KỸ THUẬT SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ TRA
(Pangasianodon hypophthalmus)
TẠI TRUNG TÂM GIỐNG THỦY SẢN TỈNH ĐỒNG THÁP










LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI
HỌC

CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY
SẢN











CÁN BỘ HƯỚNG
DẪN:
Ts.
PHẠM MINH
THÀNH




2009

i



LỜI CẢM TẠ


Trước hết tôi xin chân thành cám ơn quí thầy, cô Khoa Thủy Sản – Trường Đại
học Cần thơ.

Xin bài tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Phạm Minh Thành, đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.

Xin cảm ơn đến Ban lãnh đạo Trung Tâm Giống Thủy Sản Tỉnh Đồng Tháp, cô
Nguyễn Thị Rô, chú Huỳnh Văn Thiện các anh, chị và các bạn đồng nghiệp tại
trung tâm đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tiếp cận thực tế và thu thập số
liệu.

Xin cám ơn các bạn lớp Nuôi Trồng Thủy Sản LT-K2 đã hỗ trợ động viên em
trong quá trình hoàn thành đề tài.

Và tôi hoàn thành luận văn này là nhờ phần đóng góp không thể kể hết của gia
đình tôi, xin được cám ơn đến tất cả những người thân.

Một lần nữa, xin nhận nơi đây lòng biết ơn chân thành tới tất cả mọi người đã
giúp đỡ và chia sẻ với tôi để có sự thành công như hôm nay.




Xin chân thành cảm ơn.


Huỳnh Thị Hồng Tiếm
ii


TÓM TẮT


Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) thuộc hạ lưu sông MeKong có nguồn tài
nguyên nước ngọt dòi dào, phong phú, nguồn nước sông này đóng vai trò quan
trọng đối với nghề nuôi thủy sản của cả nước, chiếm phần lớn diện tích và sản
lượng nuôi trồng.

Hiện nay sản phẩm cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus) được xem là nguồn
xuất khẩu thủy sản quan trọng của nước ta, do đó nhiều hộ nuôi mạnh dạn đầu tư
vào đối tượng này. Việc sản xuất giống cá tra nhân tạo, chủ động cung cấp nguồn
giống đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người sản xuất và mở ra một
hướng đi mới. đặc biệt là sản xuất giống cá.

Mặc dù kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá tra được phổ biến rộng rãi ở ĐBSCL nhưng
việc quản lý sản xuất và chất lượng con giống vẫn chưa được quan tâm đúng
mức. Chính vì nhu cầu nuôi cá tra thương phẩm ngày càng mở rộng diện tích từ
đó để đáp ứng nhu cầu về con giống số lượng và chất lượng nên đề tài “Kỹ thuật
sinh sản nhân tạo cá Tra tại Trung Tâm Giống Thủy sản tỉnh Đồng Tháp” được
nghiên cứu thực hiện tại Trung Tâm Giống Thủy sản tỉnh Đồng Tháp như sau:


Từ những quan sát trong các lần kiểm tra cho cá đẻ, Chúng tôi thấy rằng tại
Trung Tâm Giống Thủy sản tỉnh Đồng Tháp có cá bố mẹ thành thục trong suốt
thời gian từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau. Đàn cá bố mẹ có những cá thể thành
thục trong suốt thời gian nghiên cứu, phần nào chứng tỏ rằng cá tra mang đặt
điểm sinh sản quanh năm của cá vùng nhiệt đới.

Các điều kiện môi trường nuôi vỗ, cho cá đẻ và ấp trứng cá tra là thuận lợi. Các
đợt kích thích sinh sản nhân tạo cá tra đạt tỷ lệ cá đẻ từ 58,82 đến 87,5%. Sức
sinh sản của cá tra thấp nhất 69.303 trứng/kg cá cái và cao nhất là 143.040 trứng/
kg. Điều này chứng tỏ rằng vào đầu vụ cá có sức sinh sản thấp được tăng dần theo
mức độ thành thục của cá đến giữa vụ và chính vụ.

Tỷ lệ thụ tinh đạt từ 67,8 đến 83,2 %. Sau 17 – 24 giờ trứng bắt đầu nở, thời gian
để cá nở để cá nở hết có thể kéo dài đến 30 giờ.

Tỷ lệ dị hình từ 0,7 đến 1,2.
iii


MỤC LỤC

CHƯƠNG
I


1
GIỚI
THIỆU


1

CHƯƠNG
II
3
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU


3

2.1. Tình hình phát triển thủy sản trên thế
giới



3

2.2. Tình hình phát triển thủy sản Việt
Nam

3

2.3. Đặc điểm sinh học của cá tra (Pangasianodon
hypophthalmus)

3

2.3.1. Hệ thống phân
loại




3

2.3.2. Đặc điểm phân bố


4

2.3.3. Đặc điểm sinh trưởng


4

2.3.4. Tập tính dinh dưỡng


5

2.3.5. Đặc điểm sinh sản


9

2.4. Kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ


10

2.4.1. Chuẩn bị ao nuôi vỗ cá bố mẹ



11

2.4.2. Mùa vụ, thời gian nuôi vỗ cá bố
mẹ



11

2.4.3. Mật độ thả và tỷ lệ cá bố
mẹ



11

2.4.4. Thức ăn nuôi vỗ


12

2.4.5. Chế độ chăm sóc và kiểm tra sự thành thục của cá


12

2.5. Một số kích dục tố thường dùng trong sinh sản nhân
tạo




13

2.5.1. Não thùy (Hypophysis- tuyến yên)


13

2.5.2. HCG (Human Chorionie
Gonadotropin)

13

2.6. Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá
tra



14

2.6.1. Tiêu chuẩn chọn cá bố
mẹ



14

2.6.2. Vấn đề ấp

trứng



14

CHƯƠNG III

16
VẬT LIỆU PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


16

3.1. Thời gian nghiên cứu


16

3.2. Địa điểm nghiên
cứu



.16

3.3. Vật liệu nghiên
cứu




16

3.4. Phương pháp nghiên
cứu

16

3.4.1. Nuôi vỗ cá bố mẹ


16

3.4.2. Kích thích sinh sản nhân tạo cá tra


19

3.4.3. Ấp
trứng



22

3.4.4. Phương pháp thu và phân tích mẫu


22


CHƯƠNG
IV
24
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN


24

4.1. Tổng quan về Trung Tâm Giống Thủy Sản Đồng
Tháp



24

4.1.1. Vị trí địa lý và cơ sở vật chất


24

4.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân
sự



25

4.2. Kết quả nuôi vỗ cá tra bố
mẹ


25

4.2.1. Biến động các yếu tố môi trường trong ao nuôi vỗ cá bố
mẹ



25

iv


4.2.2. Sự thành thục của cá

26
4.3. Kết quả kích thích cá sinh
sản


27
4.3.1. Kết quả kích thích cá sinh sản

27
4.3.2. Sự phát triển
phôi
27
CHƯƠNG V

32
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ

XUẤT
32
I. Kết
luận


32
II. Đề
xuất
32
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………33
PHỤ LỤC……………………………………………………………………….35
v



DANH SÁCH HÌNH

Hình 1: Cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)

3
Hình 2: Trộn thức ăn cho cá

18
Hình 3: Thức ăn đã được trộn trước khi cho cá ăn

18
Hình 4: Thức ăn công nghiệp

19

Hình 5: Kiểm tra cá bố mẹ trước khi cho sinh sản

19
Hình 6: Vuốt trứng cá cái

20
Hình 7: Vuốt tinh cá đực

21
Hình 8: Khử dính cho
trứng
21
Hình 9: Ấp trứng trong hệ thống bình
Weys


22
Hình 10: Trung Tâm Giống Thủy Sản Đồng
Tháp
24
Hình 11: Các giai đoạn phát triển phôi cá tra ở điều kiện nhiệt độ 28,50
C


29
1


DANH SÁCH BẢNG


Bảng 1 :Điều kiện ao nuôi cá bố mẹ


17
Bảng 2 :Thả cá bố mẹ vào ao
nuôi



17
Bảng 3: Thành phần thức ăn chế biến nuôi vỗ cá bố mẹ


18
Bảng 4: Biến động các yếu tố môi trường trong ao nuôi vỗ cá bố mẹ


25
Bảng 5: Một số chỉ tiêu sinh sản cá


27
Bảng 6: Điều kiện môi trường ấp trứng


28
Bảng 7: Một số chỉ tiêu phát triển
phôi




28













2



CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU



Do nhu cầu của người tiêu thụ cũng như giá trị kinh tế khá cao mà cá tra
từ
lâu đã là loài cá được nuôi phổ biến ở Việt Nam và ở nhiều nơi trên
thế
giới.Trước đây nguồn giống phục vụ cho nghề nuôi hoàn toàn phụ thuộc
vào

tự nhiên nên nghề nuôi cá tra khá bấp bênh, đồng thời do việc khai thác
quá
mức làm cho nguồn cá giống ngày càng cạn kiệt, không còn đủ để đáp
ứng
nhu cầu sản xuất ngày càng tăng. Chính vì thế yêu cầu cấp thiết đặt ra
cho
nghề nuôi là phải có nguồn cá giống đủ để cung cấp cho người sản xuất
khi
mà nguồn cá giống tự nhiên không còn đủ khả năng đáp ứng . Trước khó
khăn
đặt ra của thực tế sản xuất , từ năm 1960 Thái Lan đã đẩy mạnh đầu tư
cho
chương trình nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá tra và đến năm 1966 đã
thành
công. Thái Lan trở thành quốc gia đầu tiên sản xuất giống cá tra nhân
tạo.
Năm 1974 quy trình sản xuất giống cá tra đã tương đối hoàn chỉnh. Sự ra
đời
của kỹ thuật sinh sản cá tra được xem như một bước ngoặc lớn đánh đấu
sự
phát triển của nghề nuôi cá tra trên thế
giới.


Ở Viêt Nam, một số trường và viện nghiên cứu từ lâu đã tiến hành nghiên
cứu
việc nuôi vỗ và cho sinh sản nhân tạo loài cá này. Các kết quả thu được
cho
thấy cá tra có khả năng sinh sản bằng phương pháp nhân tạo. Tuy nhiên
trong

giai đoạn đầu kỹ thuật còn chưa ổn định và có nhiều khó khăn cần tiếp
tục
nghiên cứu và hoàn thiện. Do đó mãi đến năm 1998 nước ta mới thật sự
thành
công trong việc cho sinh sản nhân tạo cá tra và đưa vào sản xuất đại trà.
Nếu
như trước đây nguồn cá giống được cung cấp chủ yếu từ hệ thống sông
tiền,
sông Hậu thì từ đây nguồn cá giống sinh sản nhân tạo trở thành nguồn
cung
cấp chính cho người nuôi. Việc sản xuất giống cá tra nhân tạo, chủ động
cung
cấp nguồn giống đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người sản xuất

mở ra một hướng đi mới, phát triển nhanh chóng cho nghề nuôi cá tra vốn

là một phần cuộc sống của người dân Đồng bằng Sông Cửu
Long.


Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) thuộc hạ lưu sông MeKong có nguồn
tài
nguyên nước ngọt dòi dào, phong phú, nguồn nước sông này đóng vai trò
quan
trọng đối với nghề nuôi thủy sản của cả nước, chiếm phần lớn diện tích và
sản
lượng nuôi trồng. Chế độ thổ nhưỡng và thủy văn ở ĐBSCL tương đối
thuận
lợi cho phát triển nuôi trồng thủy sản, nhóm cá nước ngọt đặc biệt là các
loài

nước ngọt như: cá rô đồng, cá lóc, cá rô phi, cá tra, cá basa, Nhờ thị
trường

3


ngày càng mở rộng , nhu cầu tiêu thụ ngày càng cao mà trong năm 2003
sản
lượng cá tra, basa đạt trên 250.000 tấn và đến năm 2004 sản lượng tăng
lên

315.00 tấn. Trong những năm gần đây nghề nuôi cá tra, basa tại ĐBSCL
phát

triển rất nhanh, với tổng sản lượng 400.000 tấn, chiếm 11% kim ngạch
xuất

khẩu toàn ngành thủy sản năm 2005 (Phạm Thị Thu Hồng, 2006), đến
năm

2007 sản lượng cá Tra nuôi của vùng ĐBSCL đạt hơn 1.000.000 tấn (Bộ
Thủy
sản, 2007). Hơn nữa, hiện nay sản phẩm cá Tra được xem là nguồn xuất
khẩu
thủy sản quan trọng của nước ta, do đó nhiều hộ nuôi mạnh dạn đầu tư vào
đối
tượng này. Nhờ tổ chức nuôi qui mô lớn, biết áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ
thuật kết hợp với những kinh nghiệm thực tiển qui trình nuôi hoàn chỉnh,
tạo

được lợi thế cạnh tranh trên thương trường quốc tế so với nhiều loài cá
nước
ngọt khác ở Trung Quốc, Thái Lan và Indonesia…Thịt cá Tra fillet
thương
phẩm của ĐBSCL đã có mặt ở hầu hết trên nhiều thị trường của khoảng
65
nước, mang lại nguồn ngoại tệ lớn mỗi
năm.


Mặc dù kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá tra được phổ biến rộng rãi ở
ĐBSCL
nhưng việc quản lý sản xuất và chất lượng con giống vẫn chưa được quan
tâm
đúng mức.Chính vì nhu cầu nuôi cá tra thương phẩm ngày càng mở rộng
diện
tích từ đó để đáp ứng nhu cầu về con giống số lượng và chất lượng nên đề
tài
“Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Tra tại Trung Tâm Giống Thủy sản
tỉnh
Đồng Tháp” tiếp tục được thực
hiện.


Mục tiêu của đề
tài:


Thông qua thực hiện đề tài tiếp cận thực tế sản xuất cá giống, nâng cao
kỹ

năng nghề nghiệp;đồng thời thu thập thông tin về những vấn đề thuộc kỹ
thuật
sản xuất giống cá tra tại Trung Tâm Giống Thủy sản tỉnh Đồng
Tháp.


Nội dung nghiên
cứu:


Khái quát về Trung Tâm Giống Thủy sản tỉnh Đồng
Tháp


Nuôi vỗ cá bố
mẹ


Kích thích sinh sản



Ấp trứng và theo dõi sự phát triển
phôi

4


CHƯƠNG II


LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

2.1. Tình hình phát triển thủy sản trên thế
giới


Nguồn lợi và sản phẩm thủy sản mang lại từ các hoạt động nuôi trồng
thủy
sản, bảo vệ và khai thác hợp lý từ con người đã đóng góp tích cực vào sự
an
toàn thực phẩm cho con người trên khắp các châu lục. Tổng sản phẩm
thủy
sản thế giới năm 2001 ước đạt 128,8 triệu tấn trong đó nuôi trồng là 37,5
triệu
tấn. Năm 2002 tổng sản lượng thủy sản thế giới là 133 triệu tấn trong đó
sản
lượng nuôi trồng là 51,4 triệu tấn (Lowther,
2004).


2.2. Tình hình phát triển thủy sản Việt
Nam


Ở Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ 21, sản lượng thủy sản nuôi trồng


tốc độ tăng trưởng rất cao, vượt xa tốc độ tăng trưởng của khai thác. Từ
năm


1990 - 2000, Việt Nam đã trở thành một trong 10 nước có sản lượng cá
nuôi
lớn nhất thế giới, sau Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Thái
Lan,
Bangladesh (Bộ Thủy Sản,
2006).


2.3. Đặc điểm sinh học của cá tra (Pangasianodon
hypophthalmus)


2.3.1. Hệ
thố
ng phân
loại




Hình 1: Cá tra (Pangasianodon
hypophthalmus)



Theo hệ thống phân loại gần đây của Komarudin và Pariselle, 2000;
Tana,

2000 cá Tra có hệ thống phân loại như
sau:



Bộ:
Siluriformes


Họ:
Pangasiidae


Giống:
Pangasianodon


Loài: Pangasianodon hypophthalmus (Komarudin và
Pariselle,

2000; Tana,
2000)

5


Trước đây,loài cá Tra nuôi Pangasius hypophthalmus được mô tả lần đầu
bởi
Sauvage năm 1878 ở Campuchia, tên khoa học của cá Tra còn có nhiều
tên
khác dựa trên cơ sở những tài liệu các tác giả nước ngoài mô tả cá ở các
khu
hệ cá lân cận như Thái Lan (Smith, 1945). Nhưng theo kết quả định danh

lại
của Robert và Vidthayanon (1991) cá tra được xếp vào họ Schilbeidae và
tên
khoa học của chúng là Pangasius micronemus Bleeker, 1847 (Yên et al,
1992;
Khoa và Hương, 1993). Ngoài ra, ở Thái Lan, Indonesia, Malaysia, cá tra
còn
có tên khoa học khác là Pangasius sutchi (Cacot, 1998). Nhưng kết quả
định
danh của Robert và Vidthayanon (1991) đã được kiểm định bởi Loan
(1998)
vẫn được xem là phù hợp nhất và được dùng phổ biến trong các báo cáo
khoa
học trong và ngoài
nước.


2.3.2. Đặc điểm phân
bố


Loài cá tra có nguồn gốc từ sông Mekong và sông Chaophraya - Thái
Lan
(Robert và Vidthayanon, 1991). Ở Việt Nam, cá tra phân bố trên sông
Tiền,
sông Hậu, nhiều nhất là ở vùng hạ lưu. Cá Tra bột được vớt chủ yếu trên
sông
Tiền, sông Hậu, cá trưởng thành chỉ thấy trong ao nuôi, rất ít khi tìm
thấy
trong tự nhiên (Yên et al,

1992).


Theo Cacot (1999), ở hạ lưu sông Cửu Long có 11 loài chủ yếu thuộc
giống
Pangasius, trong đó có 8 loài có kích thước lớn (chiều dài lớn hơn 50cm).
Đặc
biệt có 2 loài là cá Tra (Pangasianodon hypophalmus) và cá Basa
(
Pangasius
bocourti ) được nuôi rất nhiều ở đồng bằng sông Cửu
Long.


2.3.3. Đặc điểm sinh
trưởng


Cá Tra có khả năng sống tốt trong điều kiện ao tù nước đọng, nhiều mùn

hữu cơ, hàm lượng oxy hòa tan thấp và có thể thả nuôi với mật độ
cao.


Cá Tra có tốc độ tăng trưởng tương đối cao, là loài tăng trưởng nhanh
nhất
trong 10 loài thuộc giống Pangasius (Lazard, 1998) và Pangasianodon. Cá
Tra
bột hết noãn hoàng có chiều dài trung bình từ 1-1,1cm, sau 14 ngày ương
đạt


2,0-2,3cm và trọng lượng là 0,52g. Cá năm tuần tuổi đạt 1,28-1,5g, chiều
dài

5-6cm. Sau một năm cá đạt 0,7-1,5 kg và đến 3-4 tuổi đạt 3-4kg. Cá còn
nhỏ
tăng nhanh về chiều dài, khi cá đạt 2,5 kg là bước vào thời kỳ tích lũy mỡ,
cần
có chế độ nuôi dưỡng thích hợp để phát dục tốt. Tuy nhiên, tốc độ tăng
trưởng
còn tùy thuộc rất lớn vào mật độ nuôi, chất lượng và số lượng thức ăn
cung
cấp. Độ béo (mỡ) cũng tăng dần theo sự phát triển của cá, ở năm đầu tiên
độ
béo tăng nhanh nhất, qua các năm sau độ béo biến đổi không đáng kể: cá

trọng lượng 11,2g có độ béo 0,99%, cá 560g có độ béo 1,6%, nhưng cá 3
tuổi
nặng 3,62kg có độ béo là 1,62%. Cá đực có độ béo cao hơn cá cái (Trần
Thanh
Xuân,
1994).

6


Tương quan giữa độ tuổi và trọng lượng cho thấy cá tăng trưởng nhanh

những năm đầu, về sau chậm dần. Cỡ cá trên 10 tuổi trong tự nhiên
(ở

Campuchia) tăng trọng rất ít, cá nuôi trong ao 9 năm đạt 16,5 kg trong khi

trong tự nhiên cỡ 20 tuổi cũng chỉ đạt 15- 17 kg (Bộ Thủy sản,
1991).


2.3.4.
Tậ
p tính dinh
dưỡng


Cũng như các loài khác, dinh dưỡng rất cần thiết cho sự thành thục và
phát
triển của cá khi bắt đầu ăn thức ăn ngoài, cá tra ăn phiêu sinh động vật.
Thức
ăn ưa thích của chúng là nhóm Cladocera, nhóm Rotifer cũng xuất hiện
nhiều
trong dạ dày nhưng do kích thước nhỏ nên vai trò dinh dưỡng của
Rotifer
không cao (Anh và Ðoan, 1997). Trong điều kiện ương nuôi trên bể, chúng

thể sử dụng được nhiều loại thức ăn như: Artermia, trùn chỉ, Moina,
Rotifer,
thức ăn chế biến… Tuy nhiên, ấu trùng Artemia và trùn chỉ cho tỉ lệ sống
cao
và sinh trưởng của cá tốt nhất (Hùng et al,
1998).



Cá Tra khi hết noãn hoàng có thể bắt đầu ăn lẫn nhau và chúng vẫn tiếp tục
ăn
nhau nếu cá ương không được cho ăn đầy đủ. Khi khảo sát cá bột vớt trong
tự
nhiên vẫn thấy chúng ăn lẫn nhau ngay trong các đáy chứa cá bột vớt
được,
ngoài ra còn thấy trong dạ dày của chúng có rất nhiều phần cơ thể và mắt

con các loài cá khác (Anh và ctv,
1979).


Cá con 12 ngày tuổi sử dụng hiệu quả thức ăn chế biến (Xuân và ctv,
2000).
Cá Tra càng lớn, phổ thức ăn của cá càng
rộng.


Theo Xuân, 1994 khi nghiên cứu thành phần thức ăn trong dạ dày cá tra
đánh

bắt trong tự nhiên có tỉ lệ như
sau:


Loại thức ăn Tỉ lệ
(%)


-Cá tạp

37,83


-Ốc
23,89


-Thực vật
6,67


-Mùn bã hữu cơ
31,61


Đối với cá bố mẹ thời gian nuôi vỗ tích cực được tiến hành từ tháng 9
hoặc
tháng 10 năm trước. Thời kỳ này cá cần yên tỉnh và các môi trường ổn định
để
cá tích lũy vật chất dinh dưỡng. Do vậy thức ăn cung cấp cho cá cần có
đủ
thành phần và lượng đạm cần thiết (lượng đạm tối thiểu trong thức ăn 30


50%). Lượng và thành phần thức ăn được thay đổi theo giai đoạn thành
thục

của



7


2.3.5. Đặc điểm sinh
sản


Cá tra thành thục chậm hơn so các loài cá trơn khác, chúng thành thục
sinh
dục vào cuối mùa khô và đầu mùa mưa. Trong sinh sản nhân tạo, mùa vụ
sinh
sản của cá basa kéo dài từ tháng 2 đến tháng 6, cá tra từ tháng 3 đến tháng
8
đối với cá nuôi bè, nhưng với cá tra nuôi ao, thời gian này ngắn hơn, từ
tháng

6 đến tháng 8 (Cacot, 1998). Trong tự nhiên, cá cá tra và basa đều là
những
loài di cư sinh sản. Mùa di cư của chúng xảy ra từ tháng 5-6, tại thác Khone,

miền Nam nước Lào, thượng nguồn sông Mekong (trích bởi Cacot,
1998).
Đây cũng là thời điểm nước sông bắt đầu dâng lên. Cá con theo xuôi
dòng
nước xuống vùng hạ lưu sông Mekong và chúng xuất hiện trên các sông
vùng
ÐBSCL từ tháng 6 đến tháng 9, khi mực nước ở các sông dâng
lên
(Lenormand, 1996) (trích bởi Cacot,
1998).



Theo Cacot (1998), trong điều kiện sinh sản nhân tạo sự thành thục cá tra
cái
cũng diễn ra vào cuối mùa khô và đầu mùa mưa. Đối với con đực, việc
sinh
tinh diễn ra cùng thời gian với thành thục với cá cái. Cá basa thành thực
sớm
hơn vào khoảng tháng 1 hàng năm và chấm dứt sinh sản trong tháng 9-
10.


Theo Cacot (1998), sinh sản nhân tạo cá tra lần đầu tiên được báo cáo tại
Thái
Lan vào năm 1959, sau đó là ở Indonesianăm 1981 và ở Malaysia năm
1983.
Ở Việt Nam, sinh sản nhân tạo cá tra vào năm 1981 nhưng kết quả đạt
được
rất thấp. Cá bố mẹ nuôi vỗ trong ao hay bè đều cho kết quả sinh sản nhân
tạo
tốt với các loại hormon thông thường là HCG và
Ovaprim.


Ở cá Tra cái xử lý 1 - 2 liều dẫn với kích dục tố HCG và sau đó dùng 1- 2
liều

quyết định (2530 UI/kg) hay (2530- 2520 UI/kg) hay 3 liều (490- 1000-
1500


UI/kg). Đường kính trứng cá tra 1,0mm nhỏ hơn đường kính trứng của cá
basa

1,9mm.


Đối với cá đực, để tham gia sinh sản cá được xử lý với một liều kích dục
tố
HCG (2000 UI/kg). Ngoài HCG, còn có loại kích dực tố LHRHa (30µg/kg)

Domperidone (3mg/kg) được sử dụng cho cá
basa.


2.4. Kỹ thuật nuôi vỗ cá bố
mẹ


Nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất

giống. Chất lượng đàn cá sinh sản có tính quyết định đến hiệu quả sản xuất

tỷ lệ cá thành thục, số lượng trứng thu được, chất lượng cá bột, cá giống

liên quan chặt chẽ tới kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ (Nguyễn Văn Kiễm,
2004).
Trong quá trình nuôi vỗ, không những cho cá ăn đầy đủ cả về chất lượng và
số
lượng, chăm sóc quản lý tốt mà còn phải tạo một môi trường nhân tạo
gần

giống với môi trường tự nhiên mà cá sinh sống. Theo (Nguyễn Văn
Kiễm,

8


2004) các yếu tố bên ngoài tạo nên môi trường cho sự phát triển của
tuyến

sinh
dục.


Sự thành thục và khả năng sinh sản của cá bố mẹlà kết qủa tác động của
nhiều
yếu tố thuộc về sinh học nói chung và sinh lý sinh thái nói riêng. Đáng chú
ý
hơn là những đặc trưng sinh học cơ bản của đối tượng và sự đồi hỏi về
môi
trừong chất lượng nước phù hợp để tạo điều kiện tối ưu có thể cho cá
sinh
sống. Từ đó tạo được đàn cá bố mẹ có tỷ lệ thành thục, hệ số thành
thục,chất
lượng sản phẩm sinh dục cao phục vụ tốt cho nhu cầu sản
xuất.


Theo Nguyễn Chung (2006) cá bố mẹ thành thục là những cá có tuyến
sinh
dục phát triển đầy đủ, sẵn sàng chuyển sang tình trạng sinh sản ngay khi

gặp
điều kịên thích hợp hoặc bằng biện pháp sinh
lý.


2.4.1. Chuẩn bị ao
nuô
i vỗ cá bố
mẹ


Ao nuôi cá bố mẹ phải có diện tích từ 500-2000m2, sâu từ 1,2–1,4m. Ao
rộng
sẽ dễ dàng tạo được sự đối lưu giữa các tầng nước giúp cá sinh trưởng và
phát
triển thuận lợi, thành thục dễ dàng và chất lượng sản phẩm sinh dục tốt.
Đồng
thời, ao rộng sẽ ổn định được các yếu tố môi trường nhất là khi thời tiết
thay
đổi. Đáy ao phải bằng phẳng, hơi nghiêng về phía công thoát, độ dốc
0.3-0.40
và không nên có nhiều bùn vì dễ gây ô nhiễm và dễ gây bệnh cho
cá.
(VINAFIS,
2004)


Ao nuôi dễ dàng cấp, thoát nước. Trước khi thả cá nuôi vô ao cần được
diệt
tạp và loại các mầm bệnh bằng cách tháo cạn ao, rãi vôi bột từ

7-10kg/100m2.
Sau 12 giờ lấy nước vào ao đạt đúng độ sâu thích hợp thì mới thả cá bố
mẹ.


2.4.2. Mùa vụ, thời gian nuôi vỗ cá bố
mẹ


Mỗi năm sau khi kết thúc mùa sinh sản nhân tạo, đàn cá bố mẹ được đưa
vào
hồi sức, sau đó được kiểm kê, đánh giá và chọn lọc để chuẩn bị nuôi vỗ
cho
mùa sinh sản tiếp
theo.


Ở các tỉnh Nam Bộ, mùa vụ nuôi vỗ bắt đầu từ tháng 10-11 năm trước
đến
tháng 3 năm sau thì thành thục trở lại và có thể tham gia sinh sản, mùa cá
đẻ
kéo dài đến tháng 9, các tỉnh miền Trung (từ Đà Nẵng trở vào) thời gian
bắt
đầu nuôi có thể chậm hơn 1 tháng nên thời gian cá thành thục và cho đẻ
muộn
hơn từ tháng tư kéo dài đến tháng 9. Các tỉnh miền Bắc do thơi tiết lạnh
hơn
nên đàn cá phải được nuôi giữ qua đông và nuôi vỗ tích cực từ tháng 3 trở
đi.



2.4.3.
Mậ
t độ thả và tỷ lệ cá bố
mẹ


Mật độ thả nuôi cá bố mẹ trong ao là điều cần dược đặc biệt quan tâm, nó

ảnh hưởng rất lớn đến khă năng thành thục và sinh sản của cá bố mẹ. Mật
độ

9


nuôi phù hợp sẽ tạo được không gian thoải mái cho cá hoạt động, làm tăng
khả
năng và mức độ tiếp nhận oxy trong môi trường nước và môi trường
không
khí. Trong mật độ nuôi thích hợp sẽ làm tăng được hiệu suất tự làm sạch
môi
trường của thủy
vực.

Mật độ nuôi vỗ cá Tra bố mẹ thường:
100-200kg/100m
2


Tỷ lệ đực: cái =

1:1


2.4.4. Thức ăn
nuô
i
vỗ


Thức ăn không những là nguồn vật chất cho sự sinh trưởng, năng lượng cho
sự
trao đổi chất mà con là nguyên liệu cho sự tạo thành và phát triển của
nõan
hoàng, tinh sào. Khi môi trường thiếu thức ăn sự thành thục của cá bị
ảnh
hưởng xấu như: hệ số thành thục, tỷ lệ thành thục thấp, đặc biệt phát
triển
không đồng đều của noãn bào cũng như khả năng rối loạn thành thục của

tăng lên mặc dù các điều kiện khác của môi trường sống thuận lợi
(Nguyễn
Văn Kiểm, 2004). Những cá trong thời kỳ tạo noãn hòang nếu bị đói
trong
thời gian dài thì buồng trứng có thể bị thoái hóa và tiêu biến. Chế độ
dinh
dưỡng tốt có thể làm cho cá phát dục, thành thục và sinh sản sớm
(Nguyễn
Tường Anh,
1999).



Cần thường xuyên cấp nước mới vào ao nuôi, nước mới được cấp vào ao sẽ

tác dụng trực tiếp tới cá bố mẹ và có tác dụng gián tiếp qua việc cải thiện
điều
kiện sống. Đó là những tác dụng tốt cần phải có trong quá trình nuôi vỗ cá
bố
mẹ (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2008). Nguồn nước mới có
tác
dụng thúc đẩy hoạt động bơi lội của cá, thúc đẩy quá trình chuyển hóa
dinh
dưỡng cho sự thành thục của tuyến sinh dục, kích thích sự họat động của
các
tuyến nội tiết thông qua các cơ quan cảm giác đặc biệt là cơ quan đường
bên
của
cá.


2.4.5. Chế độ chăm sóc và kiểm tra sự thành thục của



Trong quá trình nuôi vỗ, cá bố mẹ được cho ăn khẩu phần 5-7% so với
trọng
lượng thân. Vitamin và Premix khoáng chiếm 1% tổng số thức ăn. Hàm
lượng
protein tổng cộng từ 30-33% trong thức ăn. Thức ăn hỗn hợp được nấu
chín,
nhào trộn rồi vắt thành từng cục, cho vào sàn ăn đặt cố định ở một chỗ,

sàn
cách đáy ao 25-30cm. cứ 300-400m2 đặc một sàn ăn. Cho ăn 2
lần/ngày.


Kích thích nước, mỗi ngày từ 10-20% lượng nước ao, có thể lợi dụng
thủy

triều để thay nước cho
ao.


Sau khi nuôi vỗ 2 tháng kiểm tra bố mẹ lần thứ nhất để đánh giá sức khỏe

độ béo của cá. Tháng thứ 3 dùng que thăm trứng kiểm tra trứng của cá để
đánh
giá mức độ phát dục và điều chỉnh chế độ nuôi vỗ hợp lí. Từ tháng thứ 4
trở

1
0


đi, mỗi tháng 2 lần kiểm tra tình trạng phát dục của cá. Lúc này đa số cá cái

buồng trứng đã chuyển sang giai đoạn 4 và nhiều cá đực đã có tinh
dịch.
(Nguyễn Chung, 2007), cá đực đã chớm có
tinh.



2.5. Một số kích dục tố thường dùng trong sinh sản nhân
tạo


2.5.1. Não thùy
(Hypo
physis- tuyến
yên)


Não thùy cá xương là một khối nhiều tuyến nằm sát não trung gian, có
nhiều
sợi hoặc ống của tế bào nằm trong lớp đệm bằng mô liên kết. Qua
nhiều
nghiên cứu trong sinh sản cá, người ta thấy rằng hiện nay não thùy cá được
sử
dụng ở hai dạng là não tươi và não khô có nguồn gốc chủ yếu từ nước
ngoài
đưa vào. Đây là loại kích dục tố sử dụng rộng rãi nhất vì bảo quản vận
chuyển
dể dàng và khi sử dụng ít xảy ra phản ứng phụ (Nguyển Văn Kiểm,
2000).


Dung dịch não thùy được nghiền nát trong nước muối sinh lý rồi được
tiêm
vào cơ thể cá. Sau khi tiêm những chất kích thích có trong não tùy sẽ thấm
qua
máu vào buồng trứng kích thích trứng chín. Theo Phạm Văn Trang và

Trần
Văn Vỹ (1983), não thùy thường lấy ở những cá đang trong thời kỳ phát
dục,
vào thời vụ cá sắp đẻ, tốt nhất là não cá chép có khối lượng cơ thể từ 0,3
kg,
cá mè từ 0,7
kg.


Não cá sau khi lấy xong phải được ngâm trong lọ aceton hoặc cồn 960 để
nơi
khô ráo, thoáng mát. Theo Nguyễn Tường Anh (2005), não thùy cá cái có
họat
tính kích dục gấp 2-2,5 lần cá đực cùng loài có sự thành thục tương
ứng.
Trong quá trình sử dụng não thùy khi cho cá đẻ có thể thay đổi tùy theo
sự
thành thục của cá cho não. Song trong quá trình sử dụng cần tránh dùng ở
liều
quá cao, đặt biệt là khi tiêm sơ bộ ở một trường hợp nhất định việc tăng
liều
khi tiêm quyết định có tác dụng rút ngắn thời gian hiệu ứng. Nhưng liều
tiêm
não quá cao, đưa vào cơ thể cá một lượng lớn hormon của tuyến yên có
thể
dẫn đến sự rối loạn tình trạng sinh lý bình thường, gây chết cá mẹ và làm
giảm
chất lượng trứng của chúng (Nguyễn Tường Anh,
1999).



2.5.2. HCG
(Huma
n Chorionie
Gona

dotropin)


HCG (Human Chorionie Gonadotropin) nghĩa là kích dục tố màng đệm
của
nhau thai tiết ra, có tác dụng duy trì thể vàng sau khi rụng trứng do LH (LH

tác dụng gây ra rụng trứng và biến nang trứng thành thể vàng sau khi
rụng).
Chính nhờ HCG mà sự tổng hợp Progesteron ở thể vàng được tăng
cường.
HCG trên con đực có tác dụng kích thích các tế bào kẻ leydig trong tinh
hoàn
tiết ra hormon sinh dục đực và quá trình tạo tinh cũng như hoạt tính của các
tế
bào dinh dưỡng bên trong ống sinh tinh (Nguyễn Từờng Anh,
1999).

10


Liều lượng HCG dùng cho cá phụ thuộc rất nhiều vào mức độ tinh khiết
của
chế phẩm cũng như sự thành thục của cá. Thậm chí có loài dùng đơn độc

HCG
hiệu quả rất kém hoặc không có tác dụng (Nguyễn Văn Kiểm,
2000).


3. LHRH-a và các chất kháng
dopamin


LHRH-a là chất tương tự như GnRH của động vật có vú, có một số mắt
xích
aminoacid trên chuỗi peptid được thay đổi. vì thế ta gọi chúng là chất tương
tự
(a
:analog).


Ngày nay LHRH-a được dùng rộng rãi trong kích thích sinh sản rất nhiều
loài
cá bởi : họat tính ổn định, giá rẻ, không gây phản ứnh miễn dịch. Song nếu

bố mẹ được sử dụng LHRH-a để kích thích sinh sản thì sau khi đẻ tuyến
yên
của cá không còn kích dục tố
nửa.


Dom (Domperidon) là chất cạnh tranh với thụ thể của Dopamin
(chất
antidopamin). Vì vậy mà ức chế tác dụng cản trở tiết kích dục tố của

dopamin.
Motilium là một trong những sản phẩm thương mại của
domperidon.


2.6. Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá
tra


2.6.1. Tiêu
chuẩ
n
chọ
n cá bố
mẹ


Cá bố mẹ đạt tiêu chuẩn kích thích sinh sản phải có tuyến sinh dục phát
triển
đến cuối giai đọan IV, được thể hiện ở hình thái bên ngoài và sản phẩm
sinh
dục (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2008). Vì thế việc lựa chọn

bố mẹ thành thục tốt sẽ mang lại hiệu quả cao trong quá trình sản
xuất.


Phải ngưng kiểm tra trước khi đẻ ít nhất 2 ngày để cá hoàn toàn khỏe mạnh

tiếp tục hoàn thiện quá trình chín muồi sinh

dục.


Cá đạt tiêu chuẩn cho đẻ: cá cái phải có lỗ sinh dục sưng và hồng, trứng


màu trắng bạc, tròn, rời, ít mạch máu, nhân đã cực hóa, kích thước trứng
1-

1,1mm. Đối với cá đực vuốt gần lỗ sinh dục thấy sẹ chảy ra. Cá phải
khỏe

mạnh.


2.6.2. Vấn đề ấp
trứng


Cá tra là loài đẻ trứng dính (giống như cá trê, cá chép, cá basa), do đặc
tính
của loại trứng này xuất hiện tính dính khi tiếp xúc với nước cho nên tuỳ
điều
kiện cụ thể mà có phương pháp ấp khác nhau. Có 2 phương pháp ấp
trứng
dính phổ
biến.


Cho trứng dính vào giá thể (rễ lục bình, xơ dừa, xơ cao, dây nylon, khung

vải
mun). Trứng sau khi hoàn tất quá trình thụ tinh thì cho dính vào giá thể, có
thể
ấp trứng trong nước hoặc trên cạn. Nếu sử dụng biện pháp ấp trên cạn thì
phải
đảm bảo đủ độ ẩm cho trứng và phải cho xuống nước trước khi trưng nở
2-3

11


giờ. Có thể dùng nhiều dụng cụ ấp trưng như các loại bồn chứa, hồ xi
măng.
Tuy nhiên khi ấp trứng có giá thể chăm sóc gặp khó khăn khi số lượng
trứng
lớn, thiếu hệ thông cấp nước tự chảy và chiếm diện tích khá
lớn.


Khử dính cho trứng (ấp bình Weys, bể vòng) : khử dính sơ bộ bằng dung
dịch
muối Urea (NaCl 4g + Urea 3g + 1 lít nước cất), hay còn gọi là dung dịch
thụ
tinh.


Tỷ lệ giữa trứng với dung dịch này tăng dần theo thời gian. Bắt đầu đảo
liên
tục 3-5 giây đối với cá trê, cá tra và 1-2 giờ đối với cá chép, thấy giảm
tính

dính của trứng thì khử dính bằng dung dịch
2.


Dung dịch 2 là dung dịch Tanin (1,5g Tanin + 1 lít nước
cất).


Đổ dung dịch tanin ngập trứng và đảo đều. Khoảng 3 - 5 giây, chắt bỏ
dung

dịch này và rửa lại bằng nước sạch 2-3 lần sau đó đem trứng đi ấp trong
Weys.


Ấp trong bình Weys thủy tinh hoặc nhựa trong suốt có thể tích 5-10 lít, 45
lit
hoặc bình Weys composite 600-1000 lít với mật độ 20.000- 30.000
trứng/lít.


Các chỉ tiêu theo
dõi.


Tỷ lệ nở (%) = (Số trứng nở/số trứng thụ
tinh)*100


Tỷ lệ thụ tinh (%) = (Số trứng thụ tinh/tổng số

trứng)*100


Tỷ lệ cá đẻ (%) = (Số cá đẻ/Số cá tham gia sinh
sản)*100


Sức sinh sản thực tế = (Số trứng thu được/Trọng lượng cá cho sinh
sản)*100


Thường xuyên điều chỉnh lưu lượng nước chạy vào bể. Nhiệt độ thích hợp
cho
cá phát triển là 28- 300 C. Nhiệt độ càng cao thì phôi phát triển càng
nhanh
nếu quá cao thì phôi bị dị hình, trên 320 C phôi sẽ chết. Ngược lại nhiệt
độ
quá thấp thì phôi phát triển chậm, dễ bị dị hình, nhiệt độ dưới 240C phôi
sẽ
ngừng phát triển và chết, trứng nở sau 22 - 24 giờ. Khi cá nở tăng lượng
nước
chảy qua bể ấp để đẩy nhanh vỏ trứng và chất thải ra ngoài. Cá nở hết thì
vớt
ra đem
ương.

12


CHƯƠNG III


VẬT LIỆU PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU




3.1. Thời gian nghiên
cứu


Thời gian từ ngày 12/02/09 đến ngày
17/04/09


3.2. Địa điểm nghiên
cứu


Địa điểm thực hiện đề tài tại Trung Tâm Giống Thủy sản tỉnh Đồng
Tháp


3.3. Vật liệu nghiên
cứu


Đối tượng nghiên cứu: cá Tra có trọng lượng từ 05-10 kg/con, ngoại hình
tốt,
cơ thể nguyên vẹn không dị
hình.



Dụng
cụ:


+ Máy xay thức
ăn


+ Cân điện
tử


+ Ống tiêm và kim
tiêm


+ Thau nhựa, khăn
lau


+ Cân đồng
hồ


+ Nhiệt
kế



+ Đĩa
petri


+
HCG


+ Que thăm
trứng


+ Bể
Composite


+ Bạt
nylon


+ Các dụng cụ
khác


3.4. Phương pháp nghiên
cứu


Trực tiếp theo dõi và nghi nhận các số liệu về kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ
cũng

như các số liệu của các đợt sinh sản tại cơ sở nghiên
cứu.


3.4.1. Nuôi vỗ cá bố
mẹ


3.4.1.1. Chuẩn bị ao nuôi cá bố
mẹ

13


Ao nuôi cá bố mẹ gồm 5 ao cá bố mẹ và một ao cá hậu bị với diện tích, độ
sâu


theo bảng
1:


Bảng 1 :Điều kiện ao nuôi cá bố
mẹ


STT Ao Hình dạng Diện tích (m
2
) Độ sâu
(m)



1

BM

C
h


n
h

t

3
1
8
0

2
,
5

-

3

2


BM

Chữ
nhật

3339
2,5 -
3

3

BM

Chữ
nhật

3160
2,5 -
3

4

BM

Chữ
nhật

1650
2,5 -
3


5

BM

C
h


n
h

t

1
2
0
0

2
,
5

-

3

6

HB


C
h


n
h

t

3
4
7
6

2
,
5

-

3

Các ao nuôi vỗ cá bố mẹ và cá hậu bị có hình chữ nhật, chiều dài gấp 2 -3
lần
chiều rộng. Đáy ao bằng phẳng, hơi nghiêng về phía cống thoát, ao nuôi
dễ
dàng cấp và thoát nước bằng các ống bọng thông trực tiếp với mương dẫn
từ
sông lớn. Bờ ao quang đảng không bị cây cối che

khuất.


Diệt tạp và loại các mầm bệnh trước khi thả cá vào ao nuôi bằng cách tháo
cạn
nước ao, rãi vôi bột từ 7-10kg/100m2. Sau 12 giờ lấy nước vào ao đạt đúng
độ
sâu thích hợp thì mới thả cá bố mẹ. Nguồn nước cấp trực tiếp từ sông
thông
qua hệ thống kênh
mương.


3.4.1.2. Thả cá bố mẹ vào ao
nuôi


Cá bố mẹ được thả vào ao nuôi,việc bố trí như ở bảng 2
:


Bảng 2 :Thả cá bố mẹ vào ao
nuôi

Số lượng cá thả Trọng lượng



S
T

T

A
o


T

n
g

s



T

n
g

s



M

t

đ




N
h



L
ớn


T
r
un
g



con

kg

(con/1000 m
2
)

nhất


nhất



bình


1

B
M

3
8
7

18
96
.
3

1
0
0

4
,
5

5
,
3


4
,
9

2

BM

700

6440

200

9

10

9,2

3

BM

110

528

35


4,4

5,2

4,8

4

BM

182

1137.5

110

5

7,5

6,25

5

BM

102

510


85

4

6

5

6

HB

288

1382.4

82

4,4

5,2

4,8

Việ
c thả cá bố
m
ẹ được
ho

àn tất trong
th
áng 11 năm
2008.


3.4.1.3. Thức
ă
n cho cá bố
mẹ

14



Tro
ng
qu
á trình nuôi vỗ, cá bố
m
ẹ được cho ăn khẩu phần
2
-3% so
với
trọ
ng
lượn
g thân. Thức ăn nuôi vỗ cá bố mẹ chủ yếu là thức ăn tự chế cho
5
ao cá bố mẹ với các thành phần và tỷ lê phối hợp nguyên liệu như bảng

3:


Bảng 3: Thành phần thức ăn chế biến nuôi vỗ cá bố
mẹ


S
T
T

T
h
à
n
h

ph

n

t
h

c

ă
n

t



c
h
ế

T


l


(
%
)

1

B

t

c
á

50
,
6
5


2
Thức ăn đậm
đặc

31,83

3

C
á
m

13
,
7
5

4
Kết
dính

3,45

5

V
i
t
a
m

i
n

C

0
,
1
1

6
Vemevit
N9

0,08

7

S
e
n
i
c

E
H

0
,
0

6

8

B
e
t
a
g
l
u
c
a
n

0
,
0
2

9

M
e
t
h
i
o
n
i

n
e

0
,
0
6

Hỗn hợp thức ăn được đưa vào

y trộn
th
ức ăn, nhào trộn cho đều
rồi
vắt thành từng viên vừa
m
iệng cá và cho cá ăn không sử dụng sàn
ăn
sàn ăn. Cho cá ăn một lần trong
ngà
y vào lúc chiều mát (3 – 4
giờ).




Hình 2 : Trộn thức ăn cho






Hình 3: Thức ăn đã được trộn trước khi cho cá
ăn

15



Đối với ao nuôi cá hậu bị cho ăn 100% là thức ăn
côn
g
ngh
iệp với
26

% đạm,cho ăn với
kh
ẩu phần 3 - 4 %
trọn
g lượng
thân

.




Hình 4: Thức ăn công
nghiệp





3.4.1.4. Kiểm tra sự thành thục của



Tại Trung Tâm Giống
Tủ
y sản tỉnh Đồng Tháp
khôn
g
đ
ưa việc kiểm
tra
sự thành thục của cá thành hạng
mụ
c trong kế hoạch
m
à công việc


y
được kết hợp trong các
đ
ợt cho cá đẻ. Tại
đâ
y việc kiểm tra sự
th


ành
thục của cá
b
ằng
b
iện
ph
áp quan sát ngoại
h
ình (chủ yếu là sơ bộ
đánh
giá độ
b
éo,
gầ
y của cá) và quan
trọn
g hơn là biện pháp
dùn
g dụng
cụ
thăm trứng cá (que thăm
trứng).


3.4.2. Kích thích sinh sản nhân tạo cá
tra



3.4.2.1. Tiêu chuẩn chọn cá bố
mẹ




Hình 5 : Kiểm tra cá bố mẹ trước khi cho sinh
sản


Cá đạt tiêu chuẩn cho đẻ: cá cái phải có lỗ sinh dục sưng và hồng,
trứn

g


m
àu trắng
b
ạc, tròn,
rờ
i, ít mạch
m
áu, nhân
đ
ã cực hóa. Đối với


16



đực vuốt gần lỗ sinh dục thấy sẹ
chả
y ra. Cá phải
khỏ
e mạnh. Tỷ lệ
đực,

cái được chọn thường là
1
/5 – 1/3

y
th
eo chất lượng cá
đực.


3.4.2.2. Kích thích
tố


Về việc sử
d
ụng kích thích tố
tron
g sinh sản
nh
ân tạo cá tra, theo
Phạm

Văn
Kh
ánh
(1
996)
lo
ại kích
th
ích tố
đ
ược dùng
tron
g sinh sản
nh
ân
tạo
cá tra rất đa
dạn
g như: Não
thù
y
th
ể, LHRH-a,
HCG Tu
y nhiên
tại
Tru
ng Tâm giống
Thủ
y sản tỉnh Đồng Tháp chỉ sử dụng một loại

kích
thích tố
tron
g
sin
h sản nhân tạo cá tra là HCG.

y
thu
ộc vào mức
độ
thành thục của cá, mùa vụ, khối lượng cá
m
à liều lượng được thay
đổi
cho phù hợp. Những đợt sinh sản cá tra trong
thờ
i gian vừa qua
Trung
Tâm sử dụng HCG với liều
lượn
g
nh
ất định là 6.500 UI/kg cá cái.
HCG
là chế phẩm
tổ
ng hợp
nh
ân tạo

đ
ược sản xuất tại
Tru
ng
Quố
c hoặc

Việ
t Nam, đơn vị tính là
UI.


3.4.2.3. Vị trí
tiêm


Cá được tiêm vào cơ và độ lệch của kim tiêm một góc 30 –
45
0 so
với

thân
cá.


Trướ
c khi
tiêm
, cá cần được cân trọng lượng và cách đánh số ký
hiệu

từng con để
đ
ịnh liều
lượ
ng kích thích tố.
Tổn
g lượng chất kích
thích
tố sử dụng tiêm cho
1
kg thể trọng cá cái là 6.500 UI và được chia
thành

4 lần tiêm: lần tiêm thứ 1 liều 500 UI/kg, lần tiêm
th
ứ 2 liều
1000

UI/kg
m
ỗi liều cách
nh
au 24
giờ
, lần thứ 4 tiêm liều
qu
yết định
4000

UI/kg sau lần thứ 3 khoảng 7-8

giờ.


3.4.2.4. Thụ tinh nhân tạo cho



Tại
Tru
ng tâm Giống
Thủ
y sản tỉnh Đồng Tháp tiến
h
ành cho cá
thụ
tinh
ch
ỉ theo một phương pháp là thụ tinh nhân tạo
b
ằng vuốt trứng
v

à
tinh trùng : các
th
ao tác kỹ
thu
ật vuốt trứng, vuốt tinh và thụ tinh
như
các

hìn
h 5, 6,
7.



17


Hình 6: Vuốt trứng cá
cái




Hình 7: Vuốt tinh cá
đực





Hình 8: Khử dính cho
trứng


Sau
kh
i tiêm khi tiêm liều
qu

yết định 7 - 10 giờ thì kiểm tra cá
phát
hiện
th
ời điểm phù hợp để tiến hành vuốt trứng, vuốt tinh cho thụ
tinh
và khử dính và trứng
đượ
c ấp trong
b
ình
weys.


Cá tra là loài
đ
ẻ trứng dính, đặc
tín
h của loại trứng
n
ày
xu
ất hiện
tính
dính khi tiếp xúc
vớ
i nước. Vì
vậ
y trứng
đượ

c
vuố
t vào
th
au nhựa
sạch

kh
ô sau đó vuốt tinh
củ
a cá đực vào
dùn
g lông gà
khu


y
ch
o
trứn

g
và đều nhau rồi
ch
o dung
d
ịch của hỗn hợp (NaCl 4g + Urea 3g / 1
lít
nước cất) vào
khu

ất đều có tac
dụn
g giúp quá trình thụ tinh diễn ra
tốt
hơn và cũng
đượ
c xem là dung dịch khử dính sơ bộ. khử dính sơ
bộ
được thực hiện bằng
nh
iều lần thay dung dịch cho trứng. Sau
kh

oản
g
1
giờ thì
dừng.


Dùn
g dung
d
ịch
Tan
in (1,5g
Tanin
/lít
n
ước sạch) cho vào ngập

trứn

g,
dùng lông gà đảo
đ
ều trứng
tron
g thời gian ngắn (1 phút) rồi được
rữa

18


trứ
ng
bằn
g nước sạch. Làm như thế 2 – 3 lần cho sạch
tan
in rồi
đ

ưa

trứ
ng vào bình
we
ys đẻ
ấp.



3.4.3. Ấp
trứng





Hình 9: Ấp trứng trong hệ thống bình
Weys


Bìn
h
We
ys dùng ấp trứng được làm bằng
ino
x có thể tích 45 lít và
ấp

tối đa được 6 kg
trứn
g nhưng tốt nhất là ấp 4-5 kg
trứn

g.


3.4.4. Phương pháp thu và phân tích
mẫu



3.4.4.1. Thời gian hiệu ứng kích dục
tố:



kh
oảng thời gian bắt đầu từ khi tiêm xong liều
qu
yết định đến khi


bắt
đ
ầu
đ

ho
ặc
rụ
ng trứng đồng
loạt.


3.4.4.1. Chỉ tiêu theo
dõi


Lấy
m

ẫu ngẫu nhiên khoảng 100 trứng sau khi đã khử
d
ính để tính tỷ
lệ
thụ tinh, tỷ lệ
n
ở, tỷ lệ dị
h
ình. Trứng được đưa vào đĩa petri
chứa
nước.Quan sát trứng
ph
át triển tới phôi vị
th
ì tính tỷ lệ thụ tinh.
Trong
quá trình phát tiển của phôi, tiến hành thay
nướ
c
thườn
g
xu
yên
(khoản

g

2 – 3 giờ
tha
y

nướ
c
mộ
t
lần).


a. Tỷ lệ cá
đẻ:


Số cá cái
đẻ

TLĐ (%) = 100 x

Tổng số cá cái được
tiêm


b. Sức sinh sản thực
tế:



Tổng số trứng thu
được


SSSTT =


Số kg cá cho
đẻ

×