Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

hiện trạng kinh doanh và nuôi giải trí cá cảnh nước ngọt tại tphcm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.38 KB, 69 trang )

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Hội thảo “Vai trò cá cảnh ở TPHCM”


ĐH Nông Lâm TPHCM 31/12/2010 1
HIỆN TRẠNG KINH DOANH VÀ NUÔI GIẢI TRÍ
CÁ C
ẢNH NƯỚC NGỌT TẠI TPHCM

Nguyễn Văn Chinh*, Quách Trần Bảo Long** và Nguyễn Minh Đức*
*Bộ môn Quản Lý và Phát Triển Nghề Cá, Đại Học Nông Lâm TPHCM
**Trường Trung Học Kinh Tế Kỹ Thuật Bạc Liêu

TÓM TẮT
Qua phỏng vấn trực tiếp 240 người nuôi và 40 cửa hàng kinh doanh cá cảnh
bằng phiếu câu hỏi soạn sẵn, đề tài cung cấp những thông tin về hiện trạng kinh
doanh và hoạt động nuôi cá cá cảnh cho các mục đích giải trí của những người dân
TPHCM. Trong số 75 loài cá cảnh nước ngọt đang được mua bán trên thị trường,
nhóm cá được sản xuất giống trong nước chiếm số lượng loài nhiều nhất. Ngoài cá,
các cửa hàng cá cảnh cũng đa dạng mặt hàng kinh doanh với hồ nuôi, giá đỡ, thức
ăn; cây thủy sinh; phụ kiện, thuốc, và hóa chất. Các cửa hàng kinh doanh cá cảnh
cũng cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ như tư vấn miễn phí kỹ thuật nuôi và
chăm sóc cá; dịch vụ thiết kế, trang trí, lắp đặt hồ nuôi và dịch vụ bảo dưỡng hồ nuôi,
chăm sóc cá. Với chi phí mua cá chiếm tỷ lệ thấp trong tổng chi phí đầu tư ban đầu,
đa số người chơi cá cảnh tự thiết kế bể nuôi cho mình và thường nuôi cá trong bể
kính đặt trên giá đỡ. Hình thức nuôi đơn được ưu tiên nhiều nhất và người nuôi sử
dụng cả thức ăn tự nhiên tươi sống và thức ăn viên nuôi cá khi thời gian chăm sóc,
ngắm cá trong ngày thường ít hơn 60 phút.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Vũ Cẩm Lương (2008) ở Việt Nam, thú nuôi cá cảnh giải trí chỉ mới có
lịch sử trong khoảng 100 năm trở lại và tại thành phố Hồ Chí Minh, nghề nuôi cá cảnh
đã hình thành từ trước năm 1940 (Hung et al., 2005). Trong thời gian qua, cùng với sự


phát triển kinh tế nhanh chóng tại thành phố sôi động và phát triển nhất Việt Nam,
phong trào nuôi cá cảnh phát triển ngày càng mạnh mẽ tại thành phố Hồ Chí Minh
(TP.HCM). Ngoài vai trò thỏa mãn nhu cầu tiêu khiển, cá cảnh còn có các vai trò đặc
biệt khác như làm đẹp không gian nhà cửa, giúp cuộc sống vui vẻ hạnh phúc hơn, tạo
điều kiện làm ăn kinh doanh thuận lơi hơn và mang lại may mắn, tài lộc, thịnh vượng
cho gia đình….
Đã có nhiều đề tài khảo sát về hiện trạng sản xuất kinh doanh cá cảnh như các
nghiên cứu của Hung et al. (2005), Trần Bùi Thị Ngọc Lê (2007), Vũ Cẩm Lương
(2007),…. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào cung cấp những thông tin về hiện trạng
nuôi và thị hiếu của người nuôi giải trí đối với cá cảnh nước ngọt. Đề tài này được
thực hiện với mong muốn cung cấp thông tin nhiều hơn về hiện trạng kinh doanh và
hoạt động nuôi cá cá cảnh cho các mục đích giải trí của những người dân TPHCM.
Hơn nữa thông qua các khảo sát và phỏng vấn thực tế, đề tài cũng xác định một số
giống loài cá cảnh đang được nuôi và kinh doanh phổ biến ở TPHCM.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện từ tháng 9 năm 2009 đến tháng 9 năm 2010. Số liệu thứ
cấp được thu thập từ Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn THCM, Chi Cục Bảo
Vệ Nguồn Lợi Thủy Sản THCM, Thư viện Khoa Thủy Sản, Trường Đại Học Nông
Lâm THCM, các website liên quan…
Để có
số liệu sơ cấp, nhóm nghiên cứu đã phỏng
vấn trực tiếp 240 người nuôi và 40 cửa hàng kinh doanh cá cảnh bằng phiếu câu hỏi
soạn sẵn. Các quan sát thực địa để đo lường tần suất mua cá và phụ kiện cũng được
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Hội thảo “Vai trò cá cảnh ở TPHCM”


ĐH Nông Lâm TPHCM 31/12/2010 2
thực hiện tại 10 cửa hàng kinh doanh cá cảnh, mỗi cửa hàng 3 ngày, thời gian quan sát
buổi sáng từ 8 giờ 30 phút đến 10 giờ 30 phút, buổi chiều từ 15 giờ 30 phút đến 17
giờ 30 phút. Thông tin thu thập được lưu trữ và xử lý thống kê bằng phần mềm MS

Excel 2003 và MiniTab 16
.

KẾT QUẢ THẢO LUẬN
Hiện trạng kinh doanh cá cảnh nước ngọt tại TPHCM
Thời gian kinh doanh
Qua khảo sát thực tế 40 cửa hàng kinh doanh cá cảnh ở các quận Thủ Đức,
quận Bình Thạnh, quận 3, quận 5 và quận Tân Bình, số cửa hàng có thời gian kinh
doanh trên 10 nă m chiếm tỷ lệ 25%, số cửa hàng có thời gian kinh doanh từ 5 đến 10
năm chiếm 52,5% và số cửa hàng có thời gian kinh doanh dưới 5 năm chiếm 22,5%,
điều đó chứng tỏ trong giai đoạn năm 1999 đến 2004 thì phong trào nuôi và kinh
doanh cá cảnh nước ngọt phát triển mạnh. Đặc biệt trong quá trình điều tra chúng tôi
nhận thấy rất nhiều cửa hàng mới hoạt động hơn một năm trên đường Trường Chinh,
quận Tân Bình.
Hình thức kinh doanh
Qua số liệu khảo sát của 40 cửa hàng kinh doanh cá cảnh kết quả thống kê
được, có 29 cửa hàng chọn hình thức kinh doanh là bán lẻ chiếm tỷ lệ 72,5%; có 11
cửa hàng chọn hình thức kinh doanh là bán sỉ và lẻ chiếm tỷ lệ 27,5%. Một số cửa
hàng mới mở, cửa hàng nhỏ lẻ hoặc những người bán dạo họ thường lấy cá ở những
cửa hàng lớn vì có thể họ chưa biết địa điểm cơ sở sản xuất hoặc họ ít vốn. Chính vì
vậy mà có một số cửa hàng cá cảnh lớn chọn hình thức kinh doanh bán sỉ và lẻ để
cung cấp cá cảnh cho những đối tượng này.
Mặt hàng kinh doanh
Cũng qua khảo sát 40 cửa hàng này chúng tôi nhận thấy đa số các chủ cửa
hàng đều lựa chọn kinh doanh rất đa dạng các mặt hàng và dịch vụ liên quan đến nuôi
cá cảnh. Có 37 cửa hàng bán cá cảnh chiếm tỷ lệ 92,5%, có 40 cửa hàng bán thức ăn
cho cá chiếm tỷ lệ 100%, có 37 cửa hàng bán phụ kiện chiếm tỷ lệ 92,5%, có 35 cửa
hàng bán hồ nuôi/giá đỡ chiếm tỷ lệ 87,5%, có 27 cửa hàng bán cây thủy sinh chiếm
tỷ lệ 67,5%, 37 cửa hàng bán thuốc và hóa chất chiếm tỷ lệ 92,5%.
Thức ăn là mặt hàng không thể thiếu đối với người nuôi cá cảnh cho nên cửa

hàng nào cũng bán thức ăn. Quá trình điều tra chúng tôi nhận thấy cửa hàng nào có
mặt hàng kinh doanh đa dạng thì khách hàng ra vào rất nhộn nhịp (lấy ví dụ hai cửa
hàng gần nhau trên đường Lý Chính Thắng quận 3, cửa hàng Song Long I bán đầy đủ
các mặt hàng cá cảnh, hồ và giá đỡ, thức ăn tự nhiên và nhân tạo, cây thuỷ sinh/phân
bón, phụ kiện, thuốc và hoá chất có số lượng khách hàng vào mua rất đông, trong khi
đó cửa hàng Ngọc Mai chỉ bán hồ nuôi và giá đỡ, thức ăn nhân tạo, phụ kiện, thuốc và
hoá chất thì khách hàng vào cửa hàng rất hạn chế).
Xu hướng hiện nay của người nuôi cá cảnh là nuôi ghép cá với cây thuỷ sinh
vì thế mà mặt hàng cây thuỷ sinh chỉ mới được đưa vào kinh doanh trong vài năm gần
đây. Trong đó có cửa hàng Hồ Cảnh trước năm 2006 chỉ bán cá cảnh nước ngọt
nhưng bây giờ chuyển sang bán cây thuỷ sinh. Việc trồng cây thuỷ sinh khá phức tạp
cho nên phần lớn các cửa hàng bán cây thuỷ sinh đã trồng sẵn trong chậu nhỏ với giá
10 - 40 ngàn đồng/chậu. Cây thuỷ sinh chỉ được bán ở những cửa hàng lớn và khu
đông dân cư, còn những cửa hàng nhỏ, lẻ thì hầu như không bán.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Hội thảo “Vai trò cá cảnh ở TPHCM”


ĐH Nông Lâm TPHCM 31/12/2010 3
Các dịch vụ cung cấp cho khách hàng
Ngoài việc kinh doanh cá cảnh và các mặt hàng liên quan, các cửa hàng kinh
doanh cá cảnh còn cung cấp thêm cho khách hàng các dịch vụ như tư vấn về kỹ thuật
nuôi và cách chăm sóc cá; thiết kế, trang trí và lắp đặt hồ nuôi; bảo dưỡng hồ nuôi và
chăm sóc cá. 100% cửa hàng tư vấn miễn phí cho khách về kỹ thuật nuôi; 50% cửa
hàng cung cấp dịch vụ thiết kế, trang trí và lắp đặt hồ nuôi; 25% cửa hàng cung cấp
dịch vụ bảo dưỡng hồ nuôi và chăm sóc cá.
Trong các cuộc phỏng vấn với người nuôi cá cảnh, chúng tôi có sử dụng câu
hỏi “Anh/Chị biết thông tin về kỹ thuật nuôi và chăm sóc cá cảnh qua nguồn nào?” thì
có 74,17% người nuôi biết thông tin về kỹ thuật nuôi và chăm sóc cá qua người bán
cá cảnh. Như vậy cho thấy nhu cầu về kỹ thuật nuôi và chăm sóc cá của người nuôi
được đáp ứng từ cửa hàng kinh doanh cá cảnh là rất lớn. Đồng thời khi hỏi các chủ

cửa hàng kinh doanh cá cảnh “Phương pháp Anh/Chị giữ khách hàng thân thuộc là
gì?” thì có 10 cửa hàng đưa ra phương pháp giữ khách hàng thân thuộc đó là tư vấn
kỹ thuật nuôi và cách chăm sóc cá cho khách hàng.
Chỉ những hồ trồng cây thuỷ sinh có quy mô lớn hoặc nuôi những loài cá quý
hiếm như cá rồng mới cần tới dịch vụ thiết kế, trang trí, lắp đặt, bảo dưỡng hồ nuôi và
chăm sóc cá. Còn đa số người nuôi tự thiết kế, trang trí, lắp đặt, bảo dưỡng hồ nuôi
theo sở thích riêng của mình.
Mức độ hài lòng của việc kinh doanh cá cảnh
Qua phỏng vấn 40 chủ cửa hàng kinh doanh cá cảnh, có 24 người hài lòng với
việc kinh doanh cá cảnh, chiếm tỷ lệ 60%, có 16 người cho rằng việc kinh doanh cá
cảnh bình thường, chiếm tỷ lệ 40%. Có 23 chủ cửa hàng cho rằng số lượng khách
hàng của mình tăng lên so với năm trước, có 17 chủ cửa hàng cho rằng lượng khách
của mình không tăng không giảm. Điều này cho thấy việc kinh doanh cá cảnh hiện
nay khá thuận lợi và số người nuôi cá cảnh ngày càng tăng.
Kết quả quan sát thực tế tại các cửa hàng kinh doanh cá cảnh
Qua thống kê từ phiếu quan sát, đã ghi nhận trung bình trong một giờ cao
điểm (là khoảng thời gian có số lượng người đến cửa hàng đông nhất) có khoảng 8
người đến cửa hàng, trong đó có 25% người đến cửa hàng mua cá; 12,5% người đến
cửa hàng mua hồ nuôi giá đỡ; 25% người đến cửa hàng mua phụ kiện và có 75%
người đến cửa hàng mua thức ăn cho cá cảnh, điều đó có thể giải thích vì sao cửa
hàng nào cũng bán thức ăn cho cá cảnh. Số lượng người đến cửa hàng mua thức ăn
cho cá cảnh chiếm số lượng nhiều, điều này có thể lý giải là hầu hết những người này
đến mua thức ăn tự nhiên như trùn chỉ, tép bò, cá con và bo bo mà những loại thức ăn
đó người nuôi không dự trữ được, vì thế họ phải thường xuyên đến cửa hàng để mua.
Ngoài ra, từ phiếu quan sát chúng tôi còn thu nhận thêm trong 8 người đến cửa
hàng thì có 25% người nói rằng họ chỉ mới bắt đầu nuôi cá cảnh hoặc họ có ý định
nuôi cá cảnh. Điều này nói lên số người nuôi cá cảnh ngày càng gia tăng, đây chính là
tín hiệu vui cho việc sản xuất giống và kinh doanh cá cảnh ở Tp. Hồ Chí Minh.
Các loài cá cảnh nước ngọt được kinh doanh ở TPHCM
Qua khảo sát 40 cửa hàng kinh doanh, 75 loài cá cảnh đã được ghi nhận với ba

nhóm. Nhóm 1 là nhóm cá nội địa, cá nhập và được sản xuất giống ở Việt Nam; nhóm
2 là nhóm cá được nhập từ nước ngoài, chưa sản xuất giống ở Việt Nam; nhóm 3 là
nhóm cá khai thác từ tự nhiên. Trong đó nhóm 1 có 36 loài (chiếm 48%) nhiều hơn
nhóm 2 có 25 loài (33%), nhóm 3 có số lượng loài ít nhất là 14 loài (18,67%).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Hội thảo “Vai trò cá cảnh ở TPHCM”


ĐH Nông Lâm TPHCM 31/12/2010 4
Bảng 1: Tỷ lệ nhóm 1 và nhóm 2 qua các năm khảo sát
Tên người khảo sát
Năm khảo sát Nhóm 1(%) Nhóm 2 (%)
Mai Anh Tuấn 2006 31,25 53,75
Hà Văn Nam và
Bùi Thị Thuý Việt
2007 30,68 50
Phan Minh Thành 2008 34 50
Vũ Cẩm Lương 2008 35 33,33
Đối chiếu với các nghiên cứu trước đây (Bảng 1), tỷ lệ nhóm 1 tăng qua các
năm khảo sát, tỷ lệ nhóm 2 giảm. Như vậy sau một thời gian nhập từ nước ngoài về,
một số loài cá đã được sản xuất giống ở Việt Nam, điều đó chứng tỏ kỹ thuật sản xuất
giống cá ở nước ta ngày càng tiến bộ và nhu cầu trong nước của nhóm cá cảnh này
cũng ngày càng tăng.
Tỷ lệ bắt gặp của nhóm 1 ở các cửa hàng kinh doanh cá cảnh rất lớn, chiếm tỷ
lệ 48 % (Bảng 2). Trong đó một số loài chiếm tỷ lệ cao là cá la hán chiếm 85%; cá
chép nhật chiếm tỷ lệ 85%; cá vàng chiếm tỷ lệ 82,5%; cá hòa lan chiếm tỷ lệ 82,5%;
cá bảy màu chiếm tỷ lệ 80%; cá neon chiếm tỷ lệ 77,5%; cá dĩa và cá cánh buồm mỗi
loài chiếm tỷ lệ 75%. Những loài cá chiếm tỷ lệ cao trong cửa hàng cũng là những
loài cá có số người mua nhiều. Cá vàng và cá chép nhật là hai loại cá dễ nuôi, nuôi
truyền thống ở Việt Nam đặc biệt hai loại cá này có màu sắc, kiểu hình rất đa dạng
nên người nuôi ưa chuộng, vì lý do đó mà các cửa hàng bán hai loài cá này nhiều.

Cá la hán có phong trào nuôi giai đoạn 2002 - 2006 nên bây giờ vẫn còn ít
nhiều còn ảnh hưởng việc bày bán ở các cửa hàng. Cá hòa lan; cá bảy màu; cá neon;
cá dĩa; cá cánh buồm nuôi ghép sẽ rất đẹp hoặc nuôi ghép với cây thủy sinh trông rất
sinh động và tự nhiên, tạo nên xu hướng nuôi hiện nay nên các cửa hàng bán những
loài cá này cũng rất phổ biến.
Bảng 2: Danh sách cá cảnh thuộc nhóm 1 đang được mua bán tại TPHCM
Tên cá Số cửa hàng bán Tỷ lệ(%)
Cá la hán 34 85
Cá chép nhật 34 85
Cá vàng 33 82,5
Cá hòa lan 33 82,5
Cá bảy màu 32 80
Cá neon 31 77,5
Cá dĩa 30 75
Cá cánh buồn 30 75
Cá ông tiên 27 67,5
Cá neon đen 26 65
Cá phượng hoàng 25 63
Cá mập nước ngọt 23 57,5
Cá môly 22 55
Cá kim cương đỏ 21 52,5
Cá tai tượng phi châu 21 52,5
Cá sặc cẩm thạch 21 52,5
Cá xiêm 18 45
Cá tỳ bà 17 42,5
Cá sặc gấm 16 40
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Hội thảo “Vai trò cá cảnh ở TPHCM”


ĐH Nông Lâm TPHCM 31/12/2010 5

Cá tai tượng 15 37,5
Cá hồng kim 14 35
Cá nàng hai 13 32,5
Cá rambo xanh 11 27,5
Cá tứ vân 10 25
Cá hồng cam 10 25
Cá cầu vồng 10 25
Cá rambo đỏ 9 22,5
Cá sặc trân châu 6 15
Cá ali 6 15
Cá hoàng tử phi 6 15
Cá tuyết điêu 5 12,5
Cá hắc kì
Cá hồng nhung
5
4
12,5
10
Cá mắt ngọc 4 10
Cá mùi 3 7,5
Cá kim cương đầu lân 2 5
Nhóm 2 chiếm 33,33% thành phần loài cá trong đợt khảo sát (Bảng 3). Cá
thanh long và cá ngân long mỗi loại chiếm tỷ lệ 67,5%; cá sọc ngựa chiếm tỷ lệ
52,5%; cá kim long hồng vỹ chiếm tỷ lệ 47,5%. Cá thanh long và cá ngân long rẻ hơn
cá kim long hồng vỹ nên số người nuôi nhiều hơn vì thế mà cá thanh long và cá ngân
long được bán ở cửa hàng nhiều hơn cá kim long hồng vỹ. Ba loại cá nói trên ngoài
việc bán cho người nuôi thì một số cửa hàng còn sử dụng để làm đẹp cửa hàng hay
làm cho cửa hàng sang trọng hơn.
Bảng 3. Danh sách cá cảnh thuộc nhóm 2 đang được mua bán tại TPHCM
Tên cá Số cửa hàng bán Tỷ lệ(%)

Cá thanh long 27 67,5
Cá ngân long 27 67,5
Cá sọc ngựa 21 52,5
Cá kim long hồng vỹ 19 47,5
Cá hồng két 16 40
Cá kim long quả bối 15 37,5
Cá khủng long vàng 11 27,5
Cá chim dơi bốn sọc 10 25
Cá mũi đỏ 9 22,5
Cá lông gà 9 22,5
Cá chuột 9 22,5
Cá công gô 9 22,5
Cá hoàng đế 8 20
Cá da báo mỏ vịt 8 20
Cá phi phụng 8 20
Cá sấu hỏa tiễn 7 17,5
Cá khủng long bong 6 15
Cá kim thơm 6 15
Cá quan đao 6 15
Cá vòi voi 5 12,5
Cá tam giác 4 10
Ca trường giang hổ 4 10
Cá hải tượng 4 10
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Hội thảo “Vai trò cá cảnh ở TPHCM”


ĐH Nông Lâm TPHCM 31/12/2010 6
Cá hồng vỹ mỏ vịt 3 7,5
Cá hồng câu 2 5
Nhóm 3 là nhóm chiếm tỉ lệ thấp chiếm 18,6% (Bảng 4), trong đó cá chuột

thái 57,5%; cá thủy tinh 32,5%; cá hỏa tiễn 27,5%; cá kim ngân 25%; cá nâu 25%; cá
vệ sinh 25%. Cá chuột thái và cá thủy tinh người nuôi cũng sử dụng để nuôi ghép với
các loài cá khác hoặc nuôi ghép với cây thủy sinh khá phổ biến.
Bảng 4. Danh sách cá cảnh thuộc nhóm 3 đang được mua bán tại TPHCM
Tên cá Số cửa hàng bán Tỷ lệ(%)
Cá chuột thái 23 57,5
Cá thủy tinh 13 32,5
Cá hỏa tiễn 11 27,5
Cá kim ngân 10 25
Cá nâu 10 25
Cá vệ sinh 10 25
Cá mang rỗ 9 22,5
Cá bút chì 9 22,5
Cá chim dơi bạc 7 17,5
Cá nóc da beo 6 15
Cá sơn xiêm 6 15
Cá thái hổ 4 10
Cá đuôi kéo 4 10
Cá chốt sọc 4 10
Hiện trạng nuôi giải trí cá cảnh nước ngọt
Thiết kế bể cá
Chỉ có 12 người nuôi (chiếm 5.24%) thuê người có chuyên môn thiết kế bể
nuôi giúp, còn lại 187 người (chiếm 81.66%) tự thiết kế bể nuôi và 30 người (chiếm
13.10%) nhờ người thân, bạn bè giúp đỡ hay góp ý cho thiết kế bể nuôi.
Số liệu khảo sát cho thấy đa số người nuôi (84.21%) dùng bể kính đặt trên giá
đỡ, chỉ có 1.75% người nuôi sử dụng bể kính treo tường trong khi có 16 người
(14.04%) không dùng cả 2 loại bể trên.
Điều này có thể giải thích, do bể kính đặt trên giá đỡ quen thuộc với người dân
hơn bể kính treo tường, một dạng thức mới phát triển và đòi hỏi chi phí cao. Một số
hình thức nuôi cá cảnh khác: nuôi trong hòn non bộ, bể xây bằng bê tông trong nhà

cũng là các hình thức nuôi cá cảnh quen thuộc nên được nhiều người chọn lựa hơn là
sử dụng bể kính treo tường.
Hình thức nuôi và dạng thức ăn được sử dụng
Dựa vào tập tính ăn, cá cảnh được chia làm 3 nhóm: ăn động vật, ăn tạp và ăn
thực vật. Tuy nhiên qua thực tế, cá cảnh ở thành phố Hồ Chí Minh đa số là cá có tính
ăn tạp và ăn động vật. Qua đó, người nuôi sẽ chọn hình thức nuôi phù hợp với các loài
cá khác nhau.
Hình thức nuôi đơn (53.87%) và nuôi ghép cá với cá (28.29%) được lựa chọn
nhiều trong khi đó hình thức nuôi ghép cá với thủy sinh (17.93%) ít người lựa chọn
do những đòi hỏi về kỹ thuật quản lý bể nuôi khó khăn (chất nền, ánh sáng ) so với
hai hình thức còn lại.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Hội thảo “Vai trò cá cảnh ở TPHCM”


ĐH Nông Lâm TPHCM 31/12/2010 7
Việc lựa chọn thức ăn tự nhiên (52%) hay thức ăn viên (48%) không quá
chênh lệch, đa số người nuôi cá cảnh sẳn sàng dùng thức ăn thay thế khi không mua
được thức ăn tự nhiên.
Tần suất và lượng nước thay của bể cá
Tần suất thay nước chiếm đa số một tuần một lần (38.30%) và hai tuần một
lần (35.32%), một số ít người chơi thay nước cho cá nhiều hơn một lần trong tuần
(13.19%), số khác do bận việc, dạng bể nuôi nên hơn hai tuần mới thay nước một
lần.
Đa số người chơi cá cảnh thay nước dưới 50% (39.06%) và dưới 70%
(51.07%) thể tích bể nuôi, một số ít thay từ 70% đến 100% (9.87%) thể tích bể nuôi
cho mổi lần thay nước.
Thời gian chăm sóc, ngắm cá và kênh thông tin về kỹ thuật
Do nhịp sống nhanh ở thành phố Hồ Chí Minh nên thời gian chăm sóc, ngắm
cá của người chơi cũng hạn chế, dưới 30 phút trong ngày (56.25%), dưới 60 phút
trong ngày (29.46%) và chỉ có (14.29%) dành trên 60 phút trong ngày cho việc chăm

sóc, ngắm cá cảnh. Người chơi cá cảnh thường tìm thông tin về kỹ thuật chăm sóc cá
qua bạn bè, người thân (36.48%), sách, báo, tạp chí, internet (31,45%), người bán
(23.27%), một số ít (8.8%) có kênh thông tin khác để tìm hiểu.
Chi phí cho việc nuôi cá cảnh nước ngọt
Chi phí đầu tư ban đầu (bể, giá đỡ, đèn, cá ) khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm
người có thu nhập trên 11 triệu/tháng so với các nhóm người có thu nhập thấp hơn.
Chi phí dùng để mua cá chỉ chiếm 30.55% tổng chi phí ban đầu, chi phí cho các phụ
kiện kèm theo 69.45%. Chi phí duy trì cho hoạt động nuôi cá cảnh dao động từ 2.000
đến 50.000 mỗi lần mua thức ăn cho cá và dao động từ một ngày đến hai tuần mới
mua thức ăn cho cá một lần.
Các loài cá cảnh được người nuôi ưa chuộng
Qua phỏng vấn 40 chủ cửa hàng kinh doanh cá cảnh về những loài cá cảnh
được nhiều người mua, thì có 27 ý kiến cho rằng cá vàng được mua nhiều nhất, tiếp
đó là cá chép nhật có 26 ý kiến. Nhiều loài cá khác cụng được người nguôi ưa chuộng
theo ý kiến của người bán (Bảng 5).
Bảng 5: Các loài cá cảnh được người nuôi ưa chuộng theo ý kiến các chủ cửa hàng
Tên cá Số ý kiến Tỷ lệ(%)
Cá vàng 27 67,5
Cá chép nhật 26 65
Cá bảy màu 17 42,5
Cá hòa lan
Cá neon đỏ
Cá ông tiên
14
13
10
35
32,5
25
Cá neon đen 8 20

Cá cánh buồm 8 20
Cá sọc ngựa 7 17,5
Cá xiêm 3 7,5
Cá hồng két 3 7,5
Cá phượng hoàng 3 7,5
Cá phát tài 2 5
Nhóm cá rồng 3 7,5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Hội thảo “Vai trò cá cảnh ở TPHCM”


ĐH Nông Lâm TPHCM 31/12/2010 8
Cá bình tích, trân châu, hạt lựu 2 5
Cá chuột thái 2 5
Cá mập nước ngọt 1 2,5
Cá tứ vân 1 2,5
Cá vệ sinh 1 2,5
Qua quan sát thực tế tại 10 cửa hàng kinh doanh thì có 262 người đến mua cá
và có 24 loài được người nuôi mua (Bảng 6). Trong đó cá vàng được mua nhiều nhất
chiếm tỷ lệ 21,37%, tiếp đến là chép nhật chiếm 12,98 %; cá môly chiếm 11,07%; cá
bảy màu chiếm 10,06%… Hiện nay xu hướng nuôi cá cảnh kết hợp với cây thủy sinh
đang phát triển mạnh, cho nên những loài cá có kích thước nhỏ và màu sắc đẹp như cá
neon; cá hòa lan; cá tứ vân; cá môly; cá cánh buồm; cá hồng kim ngày càng được
nhiều người nuôi.
Bảng 6. Các loài cá được người nuôi mua qua quan sát thực tế
Tên cá Số lượng người mua Tỷ lệ ( % )
Cá vàng 56 21,37
Cá chép nhật 34 12,98
Cá môly 29 11,07
Cá bảy màu 28 10,69
Cá neon đỏ 17 6,49

Cá dĩa 16 6,11
Cá hòa lan 15 5,73
Cá la hán 15 5,73
Cá cánh buồm 14 5,34
Cá ông tiên 13 4,69
Cá phượng hoàng 12 4,58
Cá sặc gấm 11 4,20
Cá hồng kim 9 3,44
Cá tứ vân 8 3,05
Cá neon đen 8 3,05
Cá thủy tinh 8 3,05
Cá chuột 6 2,29
Cá hồng nhung 4 1,53
Cá xiêm 3 1,15
Cá mập nước ngọt 3 1,15
Cá rồng 2 0,76
Cá chim dơi 4 sọc 2 0,76
Cá ali 1 0,38
Cá vệ sinh 1 0,38
Những giống loài cá cảnh đang được nuôi
Qua phỏng vấn 240 người nuôi cá cảnh giải trí, cá la hán; cá vàng; cá chép
nhật; cá dĩa; cá rồng; cá bảy màu; cá neon; cá ông tiên; cá vệ sinh; có tỷ lệ người
nuôi lớn. Điều này có thể suy ra đây là những giống loài phù hợp với sở thích của
người chơi cá cảnh.
Tỷ lệ người nuôi cá la hán còn rất cao 32,5%, có thể giải thích là do phong
trào nuôi cá la hán giai đoạn 2002 - 2006, trong thời gian đó số người chơi cá cảnh
sưu tầm nhiều cá la hán và đến nay họ vẫn còn giữ lại số cá đó. Để cá la hán có đầu
gù lớn, màu sắc đẹp, hàng châu sáng thì bắt buộc phải cho cá ăn bằng thức ăn tự nhiên
(cá chép con, rồng rồng), vì vậy người nuôi cá la hán phải thường xuyên đến cửa hàng
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Hội thảo “Vai trò cá cảnh ở TPHCM”



ĐH Nông Lâm TPHCM 31/12/2010 9
để mua thức ăn cho cá, đây cũng là một trong những lý do tần suất bắt gặp người nuôi
cá la hán cao trong đợt khảo sát vừa qua.
Cá vàng, cá chép nhật dù không có nguồn gốc từ Việt Nam nhưng được xâm
nhập vào nước ta từ rất lâu nên được người nuôi coi như là hai loài cá truyền thống.
Chúng còn đa dạng về hình dáng, phong phú về màu sắc, hoạt động bơi lội thì uyển
chuyển tinh nghịch và là loài dễ nuôi nên đa số những người mới tập chơi cá cảnh đều
chọn hai đối tượng này để nuôi. Qua khảo sát 40 cửa hàng chúng tôi ghi nhận hầu hết
cửa hàng nào cũng có bán hai loài cá này, cho nên người nuôi dễ dàng mua ở bất cứ
cửa hàng kinh doanh cá cảnh nào, cộng thêm đặc điểm giá bán hai loài này không quá
cao, mức giá bán chỉ dao động từ vài ngàn đến hàng chục ngàn. Những lý do trên giải
thích được tỷ lệ người nuôi cá vàng và cá chép nhật cao, người nuôi cá vàng chiếm tỷ
lệ 24,17%, người nuôi cá chép nhật chiếm tỷ lệ 19,17%.
Cá dĩa hình dáng đẹp và có màu sắc rất đa dạng, đặc biệt là cá dĩa có rất nhiều
dòng. Màu sắc, các sọc, đốm hay các dạng hoa văn khác nhau trên thân đặc trưng cho
từng dòng khác nhau. Hiện ở Tp, Hồ Chí Minh có tới 17 dòng cá dĩa khác nhau
(Huỳnh Thanh Vân, 2006), vì thế mà tỷ lệ người nuôi cá dĩa chiếm tỷ lệ 15%.
Cá rồng mang vẻ đẹp sang trọng, tượng trưng cho sự may mắn, phát tài, phát
lộc, cá rồng còn bơi lội uyển chuyển, nhẹ nhàng là thú vui để thư giãn. Cá rồng có giá
bán rất cao từ hàng trăm ngàn đến hàng chục triệu đồng, là loài cá quý hiếm thuộc
loài cá quý tộc. Do cá rồng thích ăn thức ăn tự nhiên đặc biệt là cá con và tép bò nên
người nuôi cá rồng phải thường xuyên tới các cửa hàng để mua thức ăn. Trên đây là
những lý do người nuôi cá rồng chiếm tỷ lệ lớn 14,17%.
Cá ông tiên; cá bảy màu; cá neon; cá vệ sinh; cá hoà lan; cá cánh buồm; cá
chuột; cũng được các cửa hàng cũng bày bán rất nhiều, giá bán cũng tương đối rẻ
chỉ từ vài ngàn đến vài chục, phù hợp cho mọi lứa tuổi để nuôi. Đặc biệt màu sắc rực
rỡ, phong phú và bơi lội trông rất vui mắt, những loài này nuôi ghép cùng với nhau và
ghép với cây thuỷ sinh sẽ làm cho ngôi nhà mát mẻ, gần gũi với thiên nhiên hơn.

Bảng 7. Số lượng người nuôi cá cảnh nhóm 1
Tên cá Số người nuôi Tỷ lệ(%)
Cá la hán 40 33,33
Cá vàng 29 24,17
Cá chép nhật 23 19,17
Cá dĩa 18 15
Cá neon 15 12,5
Cá ông tiên 14 11,67
Cá bảy màu 13 10,83
Cá cánh buồm 16 13,33
Cá hoà lan 6 5
Cá tai tượng phi châu 6 5
Cá sặc 6 5
Cá phượng hoàng 4 3,33
Cá hồng nhung 3 2,5
Cá hồng kim 3 2,5
Cá nàng hai 3 2,5
Cá môly 3 2,5
Cá tứ vân 2 1,67
Cá phát tài 2 1,67
Cá chép 1 0,83
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Hội thảo “Vai trò cá cảnh ở TPHCM”


ĐH Nông Lâm TPHCM 31/12/2010 10
Cá ali 1 0,83
Cá mập nước ngọt 1 0,83
Cá tỳ bà 1 0,83
Bảng 8. Số lượng người nuôi cá cảnh nhóm 2
Tên cá Số người nuôi Tỷ lệ(%)

Cá thanh long 9 7,5
Cá ngân long 6 5
Cá sọc ngựa 4 3,33
Cá hồng két 2 1,67
Cá kim long hồng vỹ 2 1,67
Cá mũi đỏ 1 0,83
Bảng 9. Số lượng người nuôi cá cảnh nhóm 3
Tên cá Số người nuôi Tỷ lệ(%)
Cá vệ sinh 12 10
Cá chuột 7 5,83
Cá thuỷ tinh 4 3,33
Cá nâu 2 1,67
Cá chim dơi 2 1,67
Cá bút chì 1 0,83
Cá nóc da beo 1 0,83
Cá hỏa tiễn 1 0,83
Cá đuôi kéo 1 0,83
KẾT LUẬN
Trong số 75 loài cá cảnh nước ngọt đang được mua bán trên thị trường, nhóm
cá cảnh sản xuất giống trong nước chiếm số lượng loài nhiều nhất (48% tổng số loài),
tiếp đến là nhóm cá cảnh nhập nội (33,33%) và nhóm cá cảnh khai thác từ tự nhiên
(18,67%). Các cửa hàng kinh doanh cá cảnh chọn hình thức kinh doanh bán lẻ là chủ
yếu (chiếm 72,5%) trong khi các cửa hàng khác chọn hình thức kết hợp cả hai: sỉ và lẻ
và rất đa dạng các mặt hàng phụ trợ như hồ nuôi, giá đỡ; thức ăn; cây thủy sinh; phụ
kiện và thuốc, hóa chất. Ngoài ra, các cửa hàng kinh doanh cá cảnh cũng cung cấp
cho khách hàng nhiều dịch vụ như tư vấn miễn phí kỹ thuật nuôi và chăm sóc cá, dịch
vụ thiết kế, trang trí, lắp đặt hồ nuôi và dịch vụ bảo dưỡng hồ nuôi, chăm sóc cá.
Đa số người chơi cá cảnh tự thiết kế bể nuôi cho mình, ít cần sự hỗ trợ của
người có chuyên môn về thiết kế, và thường nuôi cá trong bể kính đặt trên giá đỡ.
Hình thức nuôi đơn được ưu tiên nhiều nhất, và người nuôi sử dụng cả thức ăn tự

nhiên tươi sống và thức ăn viên nuôi cá. Thời gian chăm sóc, ngắm cá trong ngày
thường dưới 60 phút, thường tìm hiểu về kỹ thuật chăm sóc cá qua sách, báo, tạp
chí bạn bè, người thân, người bán cá cảnh, có ít người có kênh thông tin khác.
Chi phí mua cá chiếm tỷ lệ thấp trong tổng chi phí đầu tư ban đầu và có sự
khác biệt trong đầu tư nuôi cá cảnh giữa nhóm người có thu nhập hàng tháng hơn 11
triệu so với các nhóm có thu nhập hàng tháng thấp hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hà Văn Nam và Bùi Thúy Việt, 2007. Bước đầu xây dựng cơ sở dữ liệu cá cảnh nước
ngọt ở thị trường Tp. Hồ Chí Minh. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Khoa Thủy
sản, Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, (chưa xuất bản).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Hội thảo “Vai trò cá cảnh ở TPHCM”


ĐH Nông Lâm TPHCM 31/12/2010 11
Huỳnh Thanh Vân, 2006. Hiện trạng suất và tiêu thụ cá dĩa ở Tp. Hồ chí Minh. Luận
văn tốt nghiệp kỹ sư Khoa Thủy sản, Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí
Minh, (chưa xuất bản)
Le Thanh Hung, Vu Cam Luong and L. Weschen, 2005. “Current state and potential
of ornamental fish production in Hochiminh City”. Sterling University
Newsletter No. 2.
Mai Anh Tuấn, 2006. Xây dựng danh mục các loài cá cảnh đang được kinh doanh
phổ biến trên thị trường Tp. Hồ Chí Minh. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Khoa
Thủy Sản. Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, (chưa xuất bản)
Phạm Minh Thành, 2008. Thống kê các thông số điều kiện nuôi 100 loài cá cảnh
nước ngọt. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Khoa Thủy sản, Trường Đại Học Nông
Lâm Tp. Hồ Chí Minh, (chưa xuất bản)
Trần Bùi Thị Ngọc Lê, 2008. “Xây dựng khóa phân biệt kiểu hình 20 loài cá cảnh
nước ngọt phổ biến tại TPHCM”. Luận văn tốt nghiệp Thạc Sĩ, Khoa Thủy
Sản, ĐH Nông Lâm TPHCM.
Vũ Cẩm Lương, 2007. “Một số đặc điểm phát triển thị trường cá cảnh nước ngọt ở

TPHCM”, Tạp chí KHKT Nông Lâm Nghiệp, ĐH Nông Lâm TPHCM. Số
1&2/2007:162-168
Vũ Cẩm Lương, 2008. Cá cảnh nước ngọt. Nhà Xuất Bản Nông Nghiệp, TPHCM,
264 trang.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Hội thảo “Vai trò cá cảnh ở TPHCM”


ĐH Nông Lâm TPHCM 31/12/2010 12
QUY MÔ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TIẾP THỊ
Ở MỘT SỐ CỬA HÀNG CÁ CẢNH TẠI TPHCM
Ngô Ngọc Thùy Trang* và Vũ Cẩm Lương**
* Công ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Thủy Sản KAIYO, Long An
** Bộ môn Quản Lý và Phát Triển Nghề Cá, Đại Học Nông Lâm TPHCM

TÓM TẮT
Với số liệu thu được từ phỏng vấn 20 người kinh doanh cá cảnh trên địa bàn
TPHCM, cụ thể là ở các quận 1, 3, 5, 10, 11, 12, Thủ Đức, và Tân Bình, các phân tích
kinh tế được tiến hành để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế của cơ sở kinh doanh,
bao gồm các bước: tính toán chi phí hoạt động kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận, tỉ
suất lợi nhuận vốn kinh doanh, doanh thu hòa vốn và thời điểm hòa vốn. Vốn đầu tư
trung bình cho một cửa hàng kinh doanh cá cảnh là 111,4 triệu đồng/tháng. Chi phí
cố định mà chủ cửa hàng phải trả là 17,8 triệu đồng/tháng, chi phí lưu động là 142,3
triệu đồng/tháng. Với các chi phí đó, doanh thu trung bình của các cửa hàng kinh
doanh cá cảnh là 175,5 triệu đồng/tháng và lợi nhuận trung bình là 15,4 triệu
đồng/tháng. Tỷ lệ cửa hàng quan tâm đến tiếp thị còn thấp và hai hình thức tiếp thị
được các chủ cửa hàng sử dụng nhiều nhất là đăng thông tin quảng cáo trên sách,
báo, tạp chí và trên internet. Lợi nhuận trung bình các cửa hàng có tiếp thị cao hơn
so với các cửa hàng không có tiếp thị.
ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo Vũ Cẩm Lương (2008), hiện nay ở TP. HCM có hơn 300 hộ kinh doanh cá
cảnh, số hộ kinh doanh sẽ tiếp tục gia tăng trong thời gian tới đi kèm với sự phát triển
kinh tế, cơ chế, chính sách của Nhà Nước. Theo Hội Sinh Vật Cảnh TP. HCM, muốn
đi đến một quy hoạch tổng thể về ngành kinh doanh cá cảnh thì trước tiên phải nghiên
cứu quy mô hoạt động kinh doanh của các cơ sở cụ thể là phân tích các loại chi phí,
hiệu quả kinh tế và kế hoạch tiếp thị để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh cá
cảnh trên thị trường TP. HCM. Chính từ thực trạng trên, việc khảo sát trên cơ sở khoa
học về quy mô hoạt động kinh doanh và tiếp thị cá cảnh trên thị trường TP. HCM là
cần thiết để làm cơ sở cho định hướng kinh doanh, nắm bắt nhu cầu của thị trường và
tầm quan trọng của tiếp thị đối với hoạt động kinh doanh cá cảnh trên thị trường TP
HCM nói riêng và trên cả nước Việt Nam nói chung. Đề tài được thực hiện nhằm
đánh giá quy mô hoạt động kinh doanh và nhu cầu tiếp thị ở một số cửa hàng cá cảnh
tại TP HCM.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện từ tháng 3-2010 đến tháng 8-2010 qua việc phỏng vấn
20 người kinh doanh cá cảnh trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh, cụ thể là ở quận
1, quận 3, quận 5, quận 10, quận 11, quận 12, quận Thủ Đức, quận Tân Bình.
Phân tích kinh tế được tiến hành để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế của cơ
sở kinh doanh, bao gồm các bước: tính toán chi phí hoạt động kinh doanh, doanh thu,
lợi nhuận, tỉ suất lợi nhuận vốn kinh doanh, doanh thu hòa vốn và thời điểm hòa vốn.
Số liệu được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel, đối với
những thông tin được chọn sẽ mã hóa thành số 1, còn những thông tin không được
chọn sẽ mã hóa thành số 0. Thông qua các kết quả, chúng tôi tiến hành phân tích, xem
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Hội thảo “Vai trò cá cảnh ở TPHCM”


ĐH Nông Lâm TPHCM 31/12/2010 13
xét, đánh giá sự khác nhau giữa các cửa hàng về các vấn đề trong kinh doanh cá cảnh
như: quy mô hoạt động của các cửa hàng kinh doanh cá cảnh, nhận thức và nhu cầu
tiếp thị của các cửa hàng kinh doanh cá cảnh và mối liên hệ giữa chúng.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Quy mô kinh doanh và hiệu quả kinh tế của các cửa hàng cá cảnh
Các loài cá được kinh doanh phổ biến trong các cửa hàng cá cảnh
Có 4 cửa hàng chọn đối tượng kinh doanh rất hạn chế mà cụ thể là có 3 cửa
hàng chỉ kinh doanh độc nhất một đối tượng, đó là cửa hàng cá rồng Hiệu Nhân nằm
trên đường Lưu Xuân Tín, cửa hàng cá rồng TY nằm trên đường Bà Huyện Thanh
Quan và cửa hàng cá rồng Hồng Anh nằm trên đường Nguyễn Đình Chiểu. Điều này
cho thấy cá rồng là đối tượng thu hút thị hiếu nhất hiện nay. Thị hiếu của người dân
vào thời điểm năm 2006 là hai đối tượng cá La Hán và cá Xiêm (Mai Anh Tuấn,
2006). Như vậy, thị hiếu về cá cảnh của người dân sẽ thay đổi theo thời gian và theo
trào lưu.
Những cửa hàng có số đối tượng kinh doanh trên 15 loài chiếm tỉ lệ cao nhất,
chủ yếu tập trung ở hai khu vực cá cảnh lớn là đường Nguyễn Thông quận 3 và
đường Lưu Xuân Tín quận 5. Tại các cửa hàng này số loài rất phong phú từ những
loài khá quen thuộc như cá Bảy Màu, cá Vàng, Chép Nhật, Cánh Buồm, … đến các
loài có giá trị cao như cá Rồng, cá Dĩa, … Điều này khẳng định khách hàng tại đây rất
đa dạng và thị hiếu cũng rất phong phú. Số loài cá cảnh trong cửa hàng đa dạng là yếu
tố thu hút người chơi cá cảnh tìm đến với cửa hàng. Ở những nơi dân lao động thu
nhập bình thường thì các cửa hàng chỉ chọn bán các đối tượng quen thuộc, dễ nuôi và
không quá đắt tiền với số lượng loài từ 4 đến 15 loài.
Qua ghi nhận ở 20 cửa hàng kinh doanh cá cảnh tôi thấy rằng số loài cá trong
các cửa hàng rất đa dạng ngoại trừ 3 cửa hàng chỉ bán duy nhất một loại cá rồng.
Trong đó có 16 cửa hàng bán cá chép Nhật chiếm tỉ lệ cao nhất là 80%, có 15 cửa
hàng bán cá bảy màu chiếm tỉ lệ 75%, có 14 cửa hàng bán cá vàng chiếm tỉ lệ 70%,
nhóm có rồng cũng được 13 cửa hàng bán chiếm tỉ lệ 65%, các loài cá còn lại ít được
bán hơn, chi tiết được trình bày ở Bảng 1.
Giá trị đầu tư các loài cá ở các cửa hàng kinh doanh cá cảnh
Cá dĩa được xếp thứ hai sau cá rồng về giá trị đầu tư, đây là hai loài cá có giá
trị cao và khó nuôi nên chỉ có những khách hàng có thu nhập cao mới nuôi hai loài cá
này, vì vậy chúng được bán với số lượng rất hạn chế. Còn các loài cá có giá trị thấp

hơn thì được bán với số lượng rất lớn do chúng được tiêu thụ dễ dàng hơn, dân lao
động có thu nhập thấp cũng có thể nuôi được.
Trong 20 cửa hàng kinh doanh cá cảnh trên thị trường TP. HCM thì có 3 cửa
hàng chỉ kinh doanh duy nhất một loài cá Rồng, đó là cửa hàng cá rồng Hiệu Nhân
nằm trên đường Lưu Xuân Tín, cửa hàng cá rồng TY nằm trên đường Bà Huyện
Thanh Quan và cửa hàng cá rồng Hồng Anh nằm trên đường Nguyễn Đình Chiểu, các
cửa hàng cá rồng này được đầu tư với số vốn rất lớn. Còn các cửa hàng khác có kinh
doanh cá rồng nhưng chỉ với số lượng rất hạn chế, giá mỗi con chỉ từ vài trăm ngàn
đồng đến vài triệu đồng.
Tóm lại, giá trị đầu mỗi loài cá ở các cửa hàng kinh doanh cá cảnh không phụ
thuộc vào giá trị của loài cá đó mà phụ thuộc vào khả năng được tiêu thụ nhiều hay ít
và nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Chủ cửa hàng dựa vào điều này để có thể điều
chỉnh đối tượng kinh doanh phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Hội thảo “Vai trò cá cảnh ở TPHCM”


ĐH Nông Lâm TPHCM 31/12/2010 14
Bảng 1. Các loại cá được kinh doanh phổ biến ở các cửa hàng cá cảnh
Tên cá Số cửa hàng Tỉ lệ (%)
Chép Nhật (Cyprinus carpio carpio) 16 80
Bảy màu (Poecilia reticulate ) 15 75
Vàng (Carassius auratus auratus ) 14 70
Rồng các loại (Scleropages spp.) 13 65
Dĩa các loại (Symphysodon spp.) 11 55
Trân châu (Poecilia spp.) 9 45
Cánh buồm (Gymnocorymbus ternetzi ) 9 45
Mập nước ngọt (Pangasianodon hypophthalmus ) 8 40
Neon đỏ (Paracheirodon axelrodi ) 8 40
Sọc ngựa (Danio rerio) 8 40
Hồng kim (Xiphophorus hellerii ) 7 35

Sấu hỏa tiễn (Lepisosteus oculatus) 7 35
Ông tiên (Pterophyllum spp.) 6 30
Hoà lan (Xiphophorus spp.) 6 30
Tai tượng (Osphronemus goramy ) 6 30
La hán (Cichlasoma spp.) 5 25
Hồng két (Cichlasoma citrinellum) 5 25
Nàng hai (Chitala ornate) 5 25
Chuột (Corydoras aeneus) 4 20

Bảng 2. Giá trị đầu tư các loài cá ở các cửa hàng cá cảnh (triệu đồng/cửa hàng)
Giá trị ( triệu đồng/cửa hàng) Tên cá
Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất
Rồng các loại 59 1,5 480
Dĩa các loại 38,2 0,6 250
Chép Nhật 18,9 1,8 60
Bảy màu 8,1 8,1 28
Vàng 5,9 0,4 20
La hán 9,8 2 20
Neon đỏ 4,8 1 20
Sấu hỏa tiễn 3,7 1 16
Ông tiên 4,8 1 15
Hồng két 8,3 5 15
Sọc ngựa 4,7 0,5 12
Hồng kim 7,1 0,6 12
Nàng hai 4,5 3 9
Mập nước ngọt 3,8 1,8 7,5
Cánh buồm 3,6 0,42 6
Trân châu 2,8 1,2 6
Chuột 2,5 1 5
Tai tượng 2 0,6 4

Hoà lan 2,2 0,8 3,2
Chi phí đầu tư ban đầu cho việc kinh doanh cá cảnh
Qua khảo sát 20 cửa hàng cá cảnh thì chi phí đầu tư ban đầu cho một cửa hàng
trung bình khoảng 111,4 triệu đồng. Trong đó chi phí dùng để mua bể kiếng, giá đỡ là
cao nhất, kế tiếp là chi phí mua thiết bị lọc, sục khí, sưởi ấm, tủ kiếng, quạt, đèn, bảng
hiệu, xây dựng, trang trí, thiết kế và cuối cùng là chi phí mua các dụng cụ khác như
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Hội thảo “Vai trò cá cảnh ở TPHCM”


ĐH Nông Lâm TPHCM 31/12/2010 15
thau nhựa, ống nước, …Các chi phí đầu tư ban đầu này được trừ khấu hao hàng năm
trong chi phí cố định, chi tiết được trình bày ở bảng 3.
Qua kết quả khảo sát ở bảng trên ta có thể thấy chi phí đầu tư ban đầu cho một
cửa hàng cá cảnh là tương đối cao, vì vậy trước khi mở cửa hàng cần phải tính toán,
khảo sát kĩ lưỡng về đối tượng khách hàng khu vực định mở, số lượng các đối thủ
cạnh tranh cùng ngành, nếu làm thì đầu tư vốn ở mức độ nào để có thể cạnh tranh với
các đối thủ đi trước. Phải tìm cách trang trí cửa hàng sao cho thật bắt mắt để có thể
thu hút khách hàng. Phải tìm hiểu thị hiếu, nhu cầu của khách hàng để phục vụ khách
hàng được tốt hơn.
Bảng 3 Chi phí đầu tư ban đầu cho việc kinh doanh cá cảnh
Chi phí (triệu đồng/cửa hàng )
Các khoản đầu tư ban đầu Số năm
khấu hao
TB Nhỏ nhất Lớn nhất
Bể kiếng, giá đỡ 5
49,6
10 400
Thiết bị lọc, sục khí, sưởi ấm 3
27,5
5 200

Tủ, quạt, đèn, bảng hiệu 5 17,8 5 100
Xây dựng, thiết kế, trang trí 5
9,0
2 50
Dụng cụ khác(thau, ống nước) 2
7,5
2,5 20
Tổng chi phí đầu tư ban đầu
111,4
29 770
Chi phí cố định của các cửa hàng kinh doanh cá cảnh
Chi phí cố định mà một cửa hàng phải chi trong một tháng khoảng 17,8 triệu
đồng bao gồm chi phí thuê mặt bằng, các khoản khấu hao công cụ, dụng cụ đầu tư ban
đầu của cửa hàng, thuế, lãi suất, bảo trì hàng tháng. Cửa hàng có mặt bằng lớn và ở vị
trí đông dân cư thì chi phí cố định cao hơn rất nhiều so với những cửa hàng nhỏ và ở
khu vực ít dân cư. Ví dụ như chợ cá cảnh trên đường Lưu Xuân Tín quận 5 và đường
Nguyễn Thông quận 3 có rất nhiều cửa hàng cá cảnh đã hoạt động rất lâu năm mặc dù
chi phí thuê mặt bằng rất cao do ở đây là chợ đầu mối cá cảnh, nên lượng khách hàng
rất đông, đây là những nơi dễ dàng hoạt động kinh doanh hơn những nơi khác.
Bảng 4 Chi phí cố định của các cửa hàng kinh doanh cá cảnh
Chi phí ( triệu đồng/tháng ) Các khoản chi phí cố định
TB Nhỏ nhất Lớn nhất
Thuê mặt bằng 11,7 3,5 30
Bể kiếng, giá đỡ 0,2 0,03 0,83
Thiết bị lọc, sục khí, sưởi ấm 0,3 0,08 1,67
Tủ, quạt, đèn, bảng hiệu 0,8 0,17 6,67
Xây dựng, thiết kế, trang trí 0,8 0,14 5,56
Khấu hao:
Thau, ống nước
0,3

0,1 0,8
Thuế 1,7 0,5 5,0
Lãi suất trên chi phí đầu tư (1% chi phí đầu tư) 1,1 0,3 7,7
Bảo trì 0,9 0,2 2,0
Tổng chi phí cố định 17,8 5,9 60,3
Chi phí lưu động của các cửa hàng kinh doanh cá cảnh
Chi phí lưu động trong một tháng trung bình là 142,3 triệu đồng bao gồm chi
phí mua cá cảnh, rùa, tôm, cây thủy sinh, thức ăn tự nhiên, chế biến, thuốc phòng và
trị bệnh cho cá, vật tư hồ cá, lương lao động làm thuê, điện, nước. Trong các chi phí
trên thì chi phí mua cá cảnh thường chiếm tỉ lệ cao nhất ở tất cả các cửa hàng do cá
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Hội thảo “Vai trò cá cảnh ở TPHCM”


ĐH Nông Lâm TPHCM 31/12/2010 16
cảnh là đối tượng kinh doanh chính, các đối tượng còn lại được bán kèm theo để phục
vụ nhu cầu của khách hàng.
Bảng 5. Chi phí lưu động của các cửa hàng kinh doanh cá cảnh
Chi phí (triệu đồng/tháng )
Các khoản chi phí lưu động
Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất
Cá cảnh
105
29,1 480
Rùa, tôm, cây thủy sinh 2,7 1 10
Thức ăn tự nhiên 6,7 5 30
Thức ăn chế biến 5,2 1,5 45
Thuốc phòng và trị bệnh cho cá 3,3 2 15
Vật tư trang trí hồ cá 5,9 6,5 30
Lương lao động làm thuê 8,4 3 24
Điện, nước 5,2 3 12

Tổng chi phí lưu động 142,3 43,6 505
Doanh thu và lợi nhuận của các cửa hàng kinh doanh cá cảnh
Doanh thu trung bình trong một tháng của các cửa hàng cá cảnh là 175,5 triệu
đồng. Sau khi trừ các khoản chi phí hoạt động kinh doanh hàng tháng thì lợi nhuận
trung bình các cửa hàng nhận được là 15,4 triệu đồng, tỉ suất lợi nhuận vốn kinh
doanh trung bình là 10,5%, thời điểm hòa vốn là 16 ngày nghĩa là số tiền kiếm được
từ ngày thứ 16 cho đến cuối tháng chính là lợi nhuận của chủ cửa hàng. Điều này cho
ta thấy lợi nhuận thu được trong việc kinh doanh cá cảnh là rất lớn, xác suất rủi ro
trong kinh doanh là rất thấp.
Nghề kinh doanh cá cảnh đang trở thành ngành nghề kinh doanh mang lại hiệu
quả kinh tế cao, trở thành một nghề chiếm vị trí quan trọng trong phát triển nông
nghiệp đô thị của TPHCM. Vì vậy, số lượng cửa hàng kinh doanh cá cảnh đã tăng lên
rất nhiều.
Bảng 6 Doanh thu và lợi nhuận của các cửa hàng kinh doanh cá cảnh
Giá trị Các khoản giá trị
Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất
Tổng chi phí hoạt động (triệu đồng/tháng)
160,1
50,5 565,3
Doanh thu (triệu đồng/tháng)
175,5
55,0 645,0
Lợi nhuận (triệu đồng/tháng)
15,4
4,5 79,8
Tỉ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (%)
10,5
7,2 14,1
Doanh thu hòa vốn (triệu đồng/tháng) 89,5 33,4 277,6
Thời điểm hòa vốn (ngày)

16
11 19
Nhận thức và nhu cầu tiếp thị của các cửa hàng kinh doanh cá cảnh
Tình hình tiếp thị và kinh doanh cá cảnh ở Thành Phố Hồ Chí Minh
Chưa có số liệu cụ thể về tình hình tiếp thị cá cảnh trên địa bàn TP. HCM
nhưng nhìn chung phương thức tiếp thị của các cửa hàng cá cảnh trên các phương tiện
thông tin đại chúng, Internet, sách báo, tạp chí, ti vi rất đa dạng và phong phú phụ
thuộc vào quy mô hoạt động kinh doanh của các cửa hàng. Đầu tư cho tiếp thị mạnh
tay nhất có thể nói đến cửa hàng cá cảnh Hồng Anh với quy mô kinh doanh rất lớn đã
đăng quảng cáo trên kênh truyền hình BTV3 với một đoạn giới thiệu sơ lược về cửa
hàng dài 9 phút, đăng thông tin trên trang web aquabird.com.vn, ngoài ra trên tạp chí
VIETFISH cửa hàng cũng đăng 2 trang báo có hình ảnh minh họa (Theo Anh Long,
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Hội thảo “Vai trò cá cảnh ở TPHCM”


ĐH Nông Lâm TPHCM 31/12/2010 17
chủ cửa hàng cá cảnh Hồng Anh). Còn ở các cửa hàng kinh doanh vừa và nhỏ, ví dụ
như cửa hàng cá cảnh Tân Xuyên, cá cảnh TY, cá cảnh Thuận Thiên, cá cảnh Tuyết
Vân, cá cảnh Sơn Hà, cá cảnh Đại Lợi, cá cảnh Minh Sang đã từng đăng quảng cáo
trên tạp chí VIETFISH.
Đối với hình thức tiếp thị trên Internet thì có cửa hàng cá cảnh Hiệu Nhân
chuyên kinh doanh cá rồng đã đăng quảng cáo trên rất nhiều trang web như 5s.com,
aquabird.com, arowana.com, … Ngoài ra còn có vài cửa hàng lập trang web cho riêng
mình như cá cảnh Châu Tống, cá cảnh Sơn Hà 2, cá cảnh Hồng Anh để tiện cho việc
cập nhập các thông tin mới nhất cho cửa hàng của mình. Nhìn chung, tình hình tiếp
thị cá cảnh trên thị trường TP. Hồ Chí Minh đang rất phát triển, nó xuất phát từ nhu
cầu tìm kiếm thị trường tiêu thụ của các chủ cửa hàng kinh doanh cá cảnh.
Qua khảo sát thực tế 20 cửa hàng kinh doanh cá cảnh trên địa bàn Thành Phố
Hồ Chí Minh, số cửa hàng kinh doanh được chia làm 2 nhóm: nhóm A bao gồm 12
cửa hàng đã tiếp thị cửa hàng của mình trên tạp chí, internet chiếm tỉ lệ 60%; nhóm B

bao gồm 8 cửa hàng chưa từng tiếp thị cửa hàng của mình trên tạp chí, internet chiếm
tỉ lệ 40%. Phần lớn các cửa hàng thuộc nhóm A có quy mô lớn và có vài cửa hàng có
bán sỉ nên có nhu cầu tiếp thị cao còn các cửa hàng thuộc nhóm B thường là cửa hàng
nhỏ lẻ, kinh doanh tự phát nên nhu cầu tiếp thị không cao.
Mức độ quan tâm đến tiếp thị của các chủ cửa hàng kinh doanh cá cảnh
Qua phỏng vấn 20 chủ cửa hàng kinh doanh cá cảnh, có 12 người cho rằng số
lượng khách hàng của cửa hàng tăng lên so với các năm gần đây chiếm tỉ lệ 60%, có 5
người cho rằng tình hình kinh doanh bình thường chiếm tỉ lệ 25%, có 3 người cho
lượng khách hàng giảm so với các năm trước chiếm tỉ lệ 15%. Điều này cho thấy rằng
việc kinh doanh cá cảnh hiện nay khá thuận lợi.
Theo các chủ cửa hàng thuộc nhóm B do ảnh hưởng của đợt suy thoái kinh tế
vừa rồi và do sức ép cạnh tranh của nhiều cửa hàng lớn có tiếp thị nên tình hình kinh
doanh gặp nhiều khó khăn hơn so với trước đây. Còn các chủ cửa hàng thuộc nhóm A
lại cho rằng tình hình kinh doanh tốt hơn do hiệu quả của việc tiếp thị trên tạp chí,
internet mà ngày càng nhiều người biết đến và ngày càng nhận được nhiều đơn đặt
hàng hơn.
Trong số các cửa hàng được khảo sát, số cửa hàng quan tâm đến tiếp thị chiếm
tỉ lệ 45%, 25% không quan tâm, còn lại 30% không bày tỏ thái độ của mình về vấn đề
tiếp thị. Trong số các cửa hàng quan tâm đến tiếp thị có 3 cửa hàng đặt biệt quan tâm
đến tiếp thị, đó là 3 cửa hàng chỉ kinh doanh duy nhất 1 loài cá rồng, điều này cho
chúng ta thấy nhu cầu tiếp thị của các cửa hàng cá rồng là rất lớn và cá rồng đang rất
được ưa chuộng trong những năm gần đây. Các cửa hàng còn lại chỉ quảng cáo một
hoặc hai lần do các tạp chí, diễn đàn cá cảnh mời rồi không tiếp tục làm nữa.
Hình thức tiếp thị của các cửa hàng kinh doanh cá cảnh
Trong số các cửa hàng đã làm công tác tiếp thị thì có 9 cửa hàng lựa chọn hình
thức tiếp thị trên sách, báo, tạp chí và có 6 cửa hàng chọn tiếp thị trên internet, trong
số này có 3 cửa hàng vừa tiếp thị trên Internet vừa tiếp thị trên sách, báo, tạp chí. Điều
này cho ta thấy các chủ cửa hàng chuộng hình thức tiếp thị trên sách, báo, tạp chí hơn
vì ở đây chi phí chi cho tiếp thị thấp hơn và chỉ chịu chi phí cho một lần đăng thông
tin mà đem lại hiệu quả lâu dài hơn. Còn khi đăng thông tin tiếp thị trên internet, các

chủ cửa hàng phải trả chi phí theo định kỳ 1 tháng, 1 quý hay 1 năm. Hiệu quả cũng
như chi phí của 2 hình thức tiếp thị trên sách, báo, tạp chí và Internet là hoàn toàn
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Hội thảo “Vai trò cá cảnh ở TPHCM”


ĐH Nông Lâm TPHCM 31/12/2010 18
khác nhau. Vì thế mà các chủ cửa hàng phải cân nhắc thật kỹ lưỡng để lựa chọn hình
thức tiếp thị phù hợp với mình nhất và mang lại hiệu quả cao nhất.
Nhu cầu tiếp thị của các cửa hàng kinh doanh cá cảnh
Trong số các cửa hàng đã từng đăng thông tin tiếp thị trên tạp chí, internet, … có 75%
khẳng định là sẽ tiếp tục tiếp thị cửa hàng trên các phương tiện thông tin trong thời
gian sắp tới. Trong số các cửa hàng chưa từng đăng thông tin tiếp thị chỉ có 37,5%
cho biết sẽ thử làm tiếp thị trong thời gian gần nhất.
Mối liên hệ giữa tiếp thị và quy mô kinh doanh của các cửa hàng cá cảnh
Lợi nhuận trung bình mà các cửa hàng nhóm A thu được là 21,5 triệu
đồng/tháng, so với lợi nhuận nhóm B thu được là 10,6 triệu đồng/tháng thì chênh lệch
này là rất cao. Điều này một lần nữa cho ta thấy rõ hơn tầm quan trọng của công tác
tiếp thị thông tin của cửa hàng đến với khách hàng chỉ có tiếp thị là cách để tiếp cận
khách hàng nhanh nhất và hiệu quả nhất.
Bảng 7. Quy mô kinh doanh của hai nhóm cửa hàng A và B
Giá trị (triệu đồng/tháng)
Nhóm A Nhóm B


Các khoản chi phí
TB Nhỏ nhất Lớn nhất TB Nhỏ nhất Lớn nhất
Chi phí đầu tư 144,9 34,0 770 61,1 29,0 145
Chi phí cố định 20,7 5,9 60,3 13,4 6,9 18,4
Chi phí lưu động 177 75,2 505 90,4 43,6 154,2
Doanh thu 219,2 100 645 114,4 55,0 190

Lợi nhuận 21,5 9,9 79,7 10,6 4,5 13,5
Ngoài ra, bảng 7 cũng cho chúng ta thấy các cửa hàng nhóm A có quy mô
kinh doanh lớn hơn các cửa hàng nhóm B rất nhiều. Như vậy, cửa hàng nào có quy
mô kinh doanh càng lớn thì nhu cầu tiếp thị càng cao và ngược lại cửa hàng có quy
mô kinh doanh nhỏ thì nhu cầu tiếp thị thấp hơn.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Các loài cá được kinh doanh phổ biến trong các cửa hàng bao gồm Cá chép
Nhật, bảy màu, cá vàng, cá rồng, cá dĩa, trân châu, cánh buồm, cá mập nước ngọt,
neon đỏ, sọc ngựa, hồng kim, sấu hỏa tiễn, ông tiên, hòa lan, tai tượng, la hán, hồng
két, nàng hai, cá chuột.
Đầu tư trung bình cho một cửa hàng kinh doanh cá cảnh là 111,4 triệu đồng,
chi phí cố định mà chủ cửa hàng phải trả trong một tháng trung bình là 17,8 triệu
đồng, chi phí lưu động trung bình một tháng của các cửa hàng kinh doanh cá cảnh là
142,3 triệu đồng. Với các chi phí đó, doanh thu trung bình một tháng của các cửa
hàng kinh doanh cá cảnh là 175,5 triệu đồng và lợi nhuận trung bình là 15,4 triệu
đồng/tháng.
Tỷ lệ cửa hàng quan tâm đến tiếp thị còn thấp và hai hình thức tiếp thị được
các chủ cửa hàng sử dụng nhiều nhất là đăng thông tin quảng cáo trên sách, báo, tạp
chí và trên internet. Lợi nhuận trung bình các cửa hàng có tiếp thị là 21,5 triệu
đồng/tháng cao hơn so với các cửa hàng không có tiếp thị (trung bình 10,6 triệu đồng)
Đề nghị
Cần có nhiều những đề tài nghiên cứu sâu về quy mô hoạt động kinh doanh và
nhu cầu tiếp thị của các cửa kinh doanh cá cảnh nhằm làm cầu nối giữa người kinh
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Hội thảo “Vai trò cá cảnh ở TPHCM”


ĐH Nông Lâm TPHCM 31/12/2010 19
doanh và người chơi cá cảnh. Từ đó có thể thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh
phát triển hơn, và người chơi cá cảnh có thể dễ dàng tìm mua những con cá mà mình
yêu thích.

Cần phải có những chính sách hỗ trợ nhằm giúp đỡ những người sản xuất,
kinh doanh cá cảnh. Đây là một động lực lớn cho những người nuôi và kinh doanh cá
cảnh nhằm mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh và khắc phục những khó khăn có
thể gặp phải trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Các chủ cơ sở sản xuất giống, các chủ cửa hàng kinh doanh cá cảnh cũng
thường xuyên tổ chức các hội chợ triển lãm để giới thiệu những loài cá cảnh mới đẹp
đến với người chơi cá cảnh. Đây cũng là nơi gặp gỡ trao đổi kinh nghiệm giữa người
sản xuất cá cảnh, người kinh doanh cá cảnh và người nuôi cá cảnh.
Cần phải có thêm nhiều nghiên cứu về luật xuất khẩu cũng như các quy định
an toàn dịch bệnh khi xuất khẩu cá cảnh do các nước nhập khẩu quy định để giúp đỡ
những người sản xuất, kinh doanh góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu cũng như phát
triển ngành công nghiệp cá cảnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Vũ Cẩm Lương, 2008. Cá Cảnh Nước Ngọt. NXB Nông Nghiệp TPHCM, 263 trang.
Huỳnh Thị Thu Trang, 2005. Hiện trạng và hoạt động của các cửa hàng kinh doanh
cá cảnh ở TP. Hồ Chí Minh. Khóa luận tốt nghiệp Kỹ sư Thủy Sản, Đại học
Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Mai Anh Tuấn, 2006. Xây dựng danh mục các loài cá cảnh nước ngọt đang được
kinh doanh phổ biến trên thị trường TP. Hồ Chí Minh. Khóa luận tốt nghiệp Kỹ
sư Thủy Sản, Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Huỳnh Thanh Vân, 2006. Hiện trạng sản xuất và tiêu thụ cá dĩa ở TP. Hồ Chí Minh.
Khóa luận tốt nghiệp Kỹ sư Thủy Sản, Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh,
Việt Nam.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Hội thảo “Vai trò cá cảnh ở TPHCM”


ĐH Nông Lâm TPHCM 31/12/2010 20
HIỆN TRẠNG KINH DOANH CÁ CẢNH BIỂN
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Ngọc Quyến, Nguyễn Minh Đức
Bộ Môn Quản Lý và Phát Triển Nghề Cá – Đại Học Nông Lâm TPHCM
TÓM TẮT
Những nghiên cứu về cá cảnh biển tại thành phố Hồ Chí Minh trước đây chủ
yếu tập trung vào phân loại hay kỹ thuật thuần dưỡng, nuôi trữ trong điều kiện nhân
tạo, thông tin về thị thường kinh doanh còn hạn chế. Nghiên cứu này không chỉ cung
cấp thông tin hữu ích về thị trường kinh doanh mà còn bổ sung cho những nghiên cứu
trước đây. Số liệu nghiên cứu được thu thập qua phỏng vấn 20 chủ cửa hàng kinh
doanh cá cảnh biển tại thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian kinh doanh của mỗi cửa
hàng trung bình là 5,65 năm. Trong mỗi cửa hàng có bình quân 4 người tham gia vào
công việc kinh doanh, trong đó lao động nam có vai trò chính. 95 % cửa hàng bán sỉ
và bán lẻ, 5 % cửa hàng bán lẻ và 15 % cửa hàng có xuất khẩu. Kết quả khảo sát cho
thấy 68 loài cá biển đang được kinh doanh, trong đó 33 loài cá được người nuôi ưa
chuộng. Ngoài mặt hàng cá cảnh biển thì các cửa hàng cũng bán các loại sinh vật
biển khác và tất cả các chủ cửa hàng đều hài lòng với hiện trạng kinh doanh của
mình. Với hiện trạng kinh doanh thuận lợi hiện nay, kinh doanh cá cảnh biển đang là
sinh kế tốt và bền vững cho các chủ cửa hàng và gia đình họ.

GIỚI THIỆU
Trên thế giới có khoảng 1,5 triệu người nuôi cá cảnh biển vào mục đích giải trí
hoặc kinh doanh, giá trị giao dịch thương mại cá cảnh biển từ 200 – 300 triệu USD
mỗi năm (Dowling, 2004). Do vị trí nằm ở trung tâm của khu vực Đông Nam Á, Việt
Nam có nhiều tiềm năng sản xuất, kinh doanh cá cảnh do có khí hậu nhiệt đới, bờ biển
trải dài với nhiều vũng, vịnh và tài nguyên thiên nhiên thủy sản phong phú. Đặc biệt,
Thành phố Hồ Chí Minh đã là trung tâm cá cảnh của Việt Nam vì có khí hậu nhiệt đới
thuận lợi và có lịch sử sản xuất, kinh doanh cá cảnh lâu đời.
Những nghiên cứu về cá cảnh tại thành phố Hồ Chí Minh trước đây có nhiều
nhưng chủ yếu tập chung vào các đối tượng cá cảnh nước ngọt như Hung et al. (2005)
Vũ Cẩm Lương (2008). Những nghiên cứu về cá cảnh biển tại thành phố Hồ Chí
Minh và thông tin về hiện trạng kinh doanh cá cảnh biển còn hạn chế. Do đó, với số

liệu điều tra thực tế nghiên cứu này sẽ bổ sung thêm thông tin về hiện trạng kinh
doanh tại thành phố Hồ Chí Minh.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10/2009 đến tháng 12/2010. Số liệu được
thu thập qua phỏng vấn ngẫu nhiên 20 chủ cửa hàng kinh doanh cá cảnh biển tại thành
phố Hồ Chí Minh bằng bảng câu hỏi soạn sẵn.
Thông tin được mã hóa, lưu trữ và xử lý thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS
16.0 for Windows ở mức ý nghĩa α = 0,05. Định danh của các loài cá được thực hiện
qua việc tham khảo cơ sở dữ liệu Fishbase và trang web Wikipedia.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Lao động
Ngoài lao động trong gia đình thì các cửa hàng cũng thuê lao động để đảm bảo
hoạt động kinh doanh (bảng 1). Đa số các chủ cửa hàng kinh doanh cá cảnh biển trước
kia là những người chơi cá cảnh biển sau đó họ phát triển lên thành kinh doanh.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Hội thảo “Vai trò cá cảnh ở TPHCM”


ĐH Nông Lâm TPHCM 31/12/2010 21
Những người chơi cá cảnh này chủ yếu là nam nên tương tự như nghiên cứu của Bùi
Thế Bình (2008) trong các cửa hàng kinh doanh mặt hàng này nam giới thường giữ
vai trò chính. Trong số LĐTM (lao động thuê mướn) thì nữ thường bán hàng ngay tại
cửa hàng, còn nam thường làm công việc nặng như lắp đặt bể nuôi cá cảnh cho khách
hàng và vận chuyển trang thiết bị hay công việc liên quan đến dịch vụ bên ngoài cửa
hàng. LĐNN (lao động người nhà) nữ ít hơn nam vì nữ chủ yếu bán hàng và quản lý
còn nam thường vừa bán hàng lại vừa điều phối hoạt động dịch vụ ngoài cửa hàng.
Bảng 1: Lao động trong các cửa hàng cá cảnh biển tại TP HCM
Min Max Sum Mean SE
Lao động người nhà (người) 1 3 33 1,65 0,15
Nam 0 2 20 1,00 0,10
Nữ 0 1 13 0,65 0,11

Lao động thuê mướn (người) 1 4 49 2,45 0,19
Nam 1 4 44 2,20 0,20
Nữ 0 1 5 0,25 0,10
Các số liệu khảo sát cũng cho thấy lượng lao động trong các cửa hàng kinh
doanh chủ yếu là lao động thuê mướn, với số lượng cao hơn số lao động gia đình. Kết
quả này trái ngược với kết quả khảo sát trước đây của Bùi Thế Bình (2008). Lực
lượng lao động thuê ngoài tăng lên có thể do hoạt động kinh doanh của các cửa hàng
ngày càng phát triển nên nhu cầu lao động tăng lên, các cửa hàng phải thuê thêm lao
động để đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình.
Thời gian và mặt bằng kinh doanh
Thời gian kinh doanh và mặt bằng kinh doanh của cửa hàng cá cảnh biển cũng
biến động lớn giữa các cửa hàng (bảng 2). Thời gian kinh doanh tương tự như nghiên
cứu của Bùi Thế Bình (2008) tuy nhiên lại tương đối thấp so với thời gian kinh doanh
của các cửa hàng kinh doanh cá cảnh nước ngọt (Huỳnh Thị Thu Trang, 2005).
Mặt bằng kinh doanh cá cảnh biển chủ yếu thuê mướn (bảng 2). Do chủ các
cửa hàng chủ yếu thuê mặt bằng để kinh doanh và hoạt động kinh doanh tập trung nơi
đông dân cư nên mặt bằng kinh doanh tương đối nhỏ. Cửa hàng là nơi bán và trữ cá
đối với các hộ kinh doanh nhỏ nhưng các hộ kinh doanh quy mô lớn thường có nơi trữ
cá riêng nên cửa hàng chỉ là nơi trưng bày, giới thiệu cá cảnh.
Bảng 2: Thời gian kinh doanh và mặt bằng kinh doanh của các cửa hàng
Chỉ tiêu N Min Max Mean SE
Thời gian kinh doanh (năm)
20 3 13 5,65 0,59
Diện tích mặt bằng kinh doanh (m
2
)
20 9 40 19,15 1,66
Hình thức kinh doanh
Đa số cửa hàng đều bán sỉ và bán lẻ, số cửa hàng chỉ bán lẻ chiếm tỉ lệ thấp và
cửa hàng có xuất khẩu chiếm 15% (bảng 3). Điều đó cho thấy ngoài bán trực tiếp cho

người chơi thì các cửa hàng cũng mua lại của nhau khi cần thiết. Hoạt động này làm
tăng tính liên kết giữa các cửa hàng, tăng khả nă ng thỏa mãn nhu cầu của người chơi
cá. Tuy nhiên, đó cũng là nguyên nhân làm tăng giá thành của cá cảnh.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Hội thảo “Vai trò cá cảnh ở TPHCM”


ĐH Nông Lâm TPHCM 31/12/2010 22
Bảng 3: Hình thức kinh doanh
Chỉ tiêu Tổng

Bán lẻ
Bán lẻ &
sỉ
Xuất khẩu
Bán lẻ, Bán sỉ
& Xuất khẩu
Tần số 20 1 19 3 3
Tỉ lệ (%) 100 5 95 15 15
Vai trò của hoạt động xuất khẩu là không lớn đối với phát triển kinh doanh cá
cảnh biển, thực tế thấy rằng số lượng cá cảnh biển được xuất khẩu không nhiều, mức
đóng góp cho thu nhập của cửa hàng thấp và các chủ cửa hàng kinh doanh chỉ coi
hoạt động này là phụ. Như vậy, thị trường tiêu thụ chính của các cửa hàng kinh doanh
vẫn là ở TP HCM.
Mặt hàng kinh doanh
Trong các loài cá được kinh doanh làm cảnh, những loài thuộc họ
Pomacentridae chiếm khoảng 50 %. Theo Wabnitz và ctv, (2003), mười loài cá phổ
biến nhất chiếm 36 % tổng số lượng được trao đổi mua bán. Tại TP HCM có 68 loài
cá cảnh biển khác nhau được tìm thấy trong 20 cửa hàng khảo sát (bảng 4). Mỗi cửa
hàng có trung bình 36 loài cá được bày bán. Kết quả nghiên cứu tương tự như nghiên

cứu của Bùi Thế Bình (2008) nhưng số lượng này ít hơn rất nhiều so với nghiên cứu ở
các quốc gia khác như Brazil với 143 loài cá cảnh biển trong đó 109 loài bản địa, 34
loài nhập khẩu và 65 loài động vật không xương sống (Neto và ctv, 2003; Gasparini
và ctv, 2005) hay ở Hongkong với 342 loài cá cảnh biển thuộc 49 họ khác nhau (Chan
và Sadovy, 1998). Nguyên nhân sự khác biệt lớn về số lượng loài được bán có thể do
sự đa dạng của nguồn cung cấp, tính mùa vụ trong khai thác cá cảnh.
Bảng 4: Các loài cá cảnh biển đang được kinh doanh
STT

Tên Việt Nam Tên tiếng Anh Tên khoa học
Tần
số
(%)

1 Khoang cổ đỏ
Tomato clownfish
Amphiprion frenatus 15 75
2
Khoang cổ hồng
chỉ trắng
Pink skunk
clownfish
Amphiprion
perideraion
16 80
3 Hề
Clown
anemonefish
Amphiprion ocellaris 11 55
4 Khoang cổ hồng

Skunk clownfish Amphiprion
akallopisop
14 70
5
Khoang cổ sọc
trắng
Yellowtail
clownfish
Amphiprion clarkii 12 60
6 Ngựa đen
Spotted seahorse
Hippocampus kuda 6 30
7 Hoàng đế
Emperor
angelfish
Pomacanthus
imperator
11 55
8 Hoàng gia
Regal angelfish
Pygoplites diacanthus 11 55
9
Hoàng hậu đuôi
trắng
Bluering
angelfish
Pomacanthus
annularis
5 25
10 Chim xanh

Semicircle
angelfish
Pomacanthus
semicirculatus
13 65
11
Hoàng hậu mắt
kiếng
Black velvet
angelfish
Chaetodontoplus
melanosoma
5 25
12
Hoàng đế yên
ngựa
Majestic angelfish

Euxiphipops
navarchus
5 25
13 Thái tử
Sixbar angelfish Pomacanthus
sexstriatus
9 45
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Hội thảo “Vai trò cá cảnh ở TPHCM”


ĐH Nông Lâm TPHCM 31/12/2010 23
14

Hoàng yến/hoàng
anh
Threespot
angelfish
Apolemichthys
trimaculatus
12 60
15 Sim tím
Coral beauty
angelfish
Centropyge bispinosus 15 75
16
Sim đen/phụng
hoàng
Keyhole angelfish
Centropyge tibicen 15 75
17 Sim vện/sim gốm
Rusty angelfish
Centropyge ferrugatus 13 65
18 Mắt ngọc
Half black
angelfish
Centropyge vroliki 9 45
19 Phượng hoàng lửa
Flame angelfish
Centropyge loriculus 5 25
20 Hà mỹ nhân
Bicolor angelfish
Centropyge bicolor 16 80
21 Đào học trò

Copperband
butterflyfish
Chelmon rostratus 17 85
22 Đào chim sâu
Forcepsfish
Forcipiger flavissimus 12 60
23 Đào tam hoàng
Vagabond
butterflyfish
Chaetodon
vagabundus
14 70
24 Đào sọc chéo
Threadfin
butterflyfish
Chaetodon auriga 5 25
25 Sim vàng
Lemonpeel
angelfish
Centropyge flavissima 8 40
26 Chim cờ
Pennant coralfish
Heniochus acuminatus 13 65
27 Chim tai thỏ
Threeband
pennantfish
Heniochus
chrysostomus
12 60
28 Chim dù sọc

Sailfin tang
Zebrasoma veliferum 15 75
29 Chim dù vàng
Yellow tang
Zebrasoma flavescens 16 80
30 Mặt khỉ xanh
Powderblue
surgeonfish
Acanthurus
leucosternon
6 30
31 Đuôi gai nâu
Twotone tang
Zebrasoma scopas 8 40
32 Mặt khỉ môi son
Orangespine
unicornfish
Naso lituratus 8 40
33 Bắp nẻ xanh
Palette
surgeonfish
Paracanthurus
hepatus
7 35
34
Hoàng gia đuôi
gai
Lined surgeonfish
Acanthurus lineatus 8 40
35 Bông tai

Jewelled blenny
Salaria fasciatus 9 45
36 Kẽm bong
Harlequin
sweetlips
Plectorhynchus
chaetodonoides
15 75
37 Kẽm sọc
Lined sweetlips Plectorhynchus
gaterinoides
12 60
38 Domino
Threespot
dascyllus
Dascyllus
trimaculatus
13 65
39 Rô đá
Reticulate
dascyllus
Dascyllus reticulatus 13 65
40 Rô 3 sọc
White tailed
damselfish
Dascylus aruanus 12 60
41 Thia xanh biếc
Andaman damsel
Pomacentrus alleni 16 80
42 Thia hồng

Two spot basslet Pseudanthias
bimaculatus
14 70
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Hội thảo “Vai trò cá cảnh ở TPHCM”


ĐH Nông Lâm TPHCM 31/12/2010 24
43 Thia lá mạ
Blue green
chromis
Chromis viridis 15 75
44
Thia xanh lưng
vàng
Azure demoiselle Glyphidodontops
hemicyaneus
9 45
45
Mó lửa/mó bảy
màu
African coris
Coris gaimard 7 35
46 Mó xanh
Broomtail wrasse
Cheilinus lunulatus 13 65
47 Bác sĩ
Bluestreak
cleaner wrasse
Labroides dimidiatus 16 80
48 Mao tiên vây liền

Radial firefish
Pterois radiate 11 55
49 Mao tiên vây rời
Red lionfish
Pteriois volitans 8 40
50 Chuồn chuồn
Damselfish
Chromis chromis 6 30
51 Sơn đá
Blackbar
soldierfish
Myripristis jacobus 6 30
52 Bò bông bi
Clown triggerfish Balistoides
conspicillum
11 55
53 Bò picaso
White banded
triggerfish
Rhinecanthus
aculeatus
7 35
54 Bống sọc
Ocellated
dragonet
Synchiropus ocellatus 9 45
55 Bống cờ
Firefish goby Nemateleotris
magnifica
12 60

56 Bống đầu vàng
Blueband goby
Valencienna strigata 16 80
57 Trạng nguyên
Mandarinfish Synchiropus
splendidus
9 45
58 Mó bong
Picturesque
dragonet
Synchiropus
picturatus
7 35
59 Thù lù
Moonish idol
Zanclus canescens 12 60
60 Căng bốn sọc
Largescaled
terapon
Therapon theraps 16 80
61 Phèn vàng
Goldsaddle
goatfish
Parupeneus
cyclostomus
10 50
62 Dơi
Orbicular batfish
Platax orbicularis 5 25
63 Hoàng sa

Dusky batfish
Platax pinnatus 8 40
64 Chình thiên long
Ribbon eel Rhinomuraena
quaesita
6 30
65 Lon mây
Black blenny
Atrosalarias fuscus 11 55
66 Nóc chuột
Balloonfish
Diodon holocanthus 5 25
67 Nóc hòm
Longhorn cowfish

Lactoria cornuta 8 40
68 Thia vàng
Square spot fairy
basslet
Pseudanthias
pleurotaenia
11 55
Các cửa hàng cho rằng có 33 loài cá biển được người nuôi ưa chuộng (bảng
5). Trong đó có 6 loài cá người nuôi ưa chuộng được bày bán nhiều nhất trong các
cửa hàng (50 % số cửa hàng) là Sim tím Centropyge bispinosus, Chim xanh
Pomacanthus semicirculatus, Đào tam hoàng Chaetodon vagabundus, Chim cờ
Heniochus acuminatus, Thia xanh biếc Pomacentrus alleni, Thia lá mạ Chromis
viridis.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Hội thảo “Vai trò cá cảnh ở TPHCM”



ĐH Nông Lâm TPHCM 31/12/2010 25
Bảng 5. Các loài cá cảnh biển được người nuôi ưa chuộng
STT

Tên Việt Nam Tên tiếng Anh Tên khoa học
Tần
số

(%)
1 Khoang cổ đỏ
Tomato clownfish
Amphiprion frenatus 9 45
2
Khoang cổ hồng chỉ
trắng
Pink skunk
clownfish
Amphiprion
perideraion
4 20
3 Khoang cổ hồng
Skunk clownfish Amphiprion
akallopisop
9 45
4 Khoang cổ sọc trắng
Yellowtail
clownfish
Amphiprion clarkii 5 25
5 Hoàng đế

Emperor angelfish Pomacanthus
imperator
9 45
6 Hoàng gia
Regal angelfish
Pygoplites diacanthus 6 30
7 Hoàng hậu đuôi trắng
Bluering angelfish
Pomacanthus annularis 5 25
8 Chim xanh
Semicircle
angelfish
Pomacanthus
semicirculatus
10 50
9 Hoàng hậu mắt kiếng
Black velvet
angelfish
Chaetodontoplus
melanosoma
4 20
10 Sim tím
Coral beauty
angelfish
Centropyge bispinosus 10 50
11 Sim đen/phụng hoàng
Keyhole angelfish
Centropyge tibicen 11 55
12 Sim vện/sim gốm
Rusty angelfish

Centropyge ferrugatus 4 20
13 Hà mỹ nhân
Bicolor angelfish
Centropyge bicolor 7 35
14 Đào học trò
Copperband
butterflyfish
Chelmon rostratus 7 35
15 Đào chim sâu
Forcepsfish
Forcipiger flavissimus 8 40
16 Đào tam hoàng
Vagabond
butterflyfish
Chaetodon vagabundus 10 50
17 Chim cờ
Pennant coralfish
Heniochus acuminatus 10 50
18 Chim dù sọc
Sailfin tang
Zebrasoma veliferum 6 30
19 Chim dù vàng
Yellow tang
Zebrasoma flavescens 8 40
20 Mặt khỉ xanh
Powderblue
surgeonfish
Acanthurus
leucosternon
6 30

21 Mặt khỉ môi son
Orangespine
unicornfish
Naso lituratus 9 45
22 Bắp nẻ xanh
Palette
surgeonfish
Paracanthurus hepatus 8 40
23 Kẽm bong
Harlequin
sweetlips
Plectorhynchus
chaetodonoides
9 45
24 Domino
Threespot
dascyllus
Dascyllus trimaculatus 11 55
25 Rô đá
Reticulate
dascyllus
Dascyllus reticulatus 8 40
26 Thia xanh biếc
Andaman damsel
Pomacentrus alleni 10 50
27 Thia lá mạ
Blue green
chromis
Chromis viridis 10 50
28 Mó xanh

Broomtail wrasse
Cheilinus lunulatus 6 30

×