Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Áp dụng pháp luật về đình công qua thực tiễn tại TP. Hồ Chí Minh (Luận văn Thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.75 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔNG

NGUYỄN LAN OANH

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ĐÌNH CƠNG QUA THỰC TIỄN
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH TẾ
Mã số ngành: 8.38.01.07

Hải Dương - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔNG


NGUYỄN LAN OANH

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ĐÌNH CƠNG QUA THỰC TIỄN
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH TẾ
Mã số ngành: 8.38.01.07

Cán bộ hướng dẫn: TSKH. Đặng Công Tráng

Hải Dương - 2021

2



2
2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Áp dụng pháp luật về đình cơng qua thực
tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh” đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của
riêng tôi, không sao chép từ các tài liệu sẵn có.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và tài
liệu tham khảo đã được ghi rõ nguồn trích dẫn, có nguồn gốc rõ ràng và chưa
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn đã được cảm ơn. Tôi tự
chịu trách nhiệm về những vấn đề đã được nêu ra trong luận văn.
Hải Dương, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Lan Oanh

3

năm 2021


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học
Thành Đông đã tạo mọi điều kiện trong quá trình học tập và nghiên cứu; cảm

ơn quý Thầy, Cô giảng viên đã cung cấp những kiến thức bỏ ích, kinh nghiệm
quý báu cho các học viên cao, chuyên ngành Luật kinh tế; cảm ơn người sử
dụng lao động được khảo sát thực tế đã sẳn sàng hỗ trợ, cung cấp thông tin
cho người viết thực hiện đề tài được tốt hơn.
Đặc biệt xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ KH Đặng Công
Tráng đã dành nhiều thời gian quý báo để hướng dẫn tận tình, giúp người viết
hồn thành đề tài nghiên cứu khoa học đúng theo thời gian qui định.
Trân trọng,
Hải Dương, ngày

tháng

năm 2021

Tác giả luận văn

Nguyễn Lan Oanh

4


MỤC LỤC
Trang

Lời cam đoan..................................................................................................i
Lời cám ơn.....................................................................................................ii
Mục lục...........................................................................................................iii
Danh mục từ viết tắt.......................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................3
5. Nội dung và Phương pháp nghiên cứu.......................................................4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn..................................................6
8. Kết cấu của luận văn..................................................................................6
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT
ĐÌNH CƠNG ...............................................................................................7
1.1. Khái niệm, đặc điểm của đình cơng và pháp luật về đình cơng..............7
1.1.1. Khái niệm đình cơng............................................................................7
1.1.2. Những đặc điểm của đình cơng............................................................9
1.1.3. Pháp luật về đình cơng.........................................................................11
1.1.4. Phân loại đình cơng..............................................................................24
1.2. Chế tài và các hành vi vi phạm pháp luật về đình cơng..........................25
1.3. Tác động của đình cơng đối với nền kinh tế - xã hội..............................27
1.4. Tình hình nghiên cứu..............................................................................30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ THỰC TIỄN PHÁP LUẬT VỀ ĐÌNH
CƠNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH..............................................33
5


2.1. Thực trạng pháp luật về đình cơng..........................................................33
2.2. Tình hình đình cơng qua thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh ............38
2.2. Khái qt tình hình đình cơng tại Việt Nam............................................38
2.2. Tình hình đình cơng tại Thành phố Hồ Chí Minh...................................42
2.3. Đánh giá thực trạng đình cơng tại Thành phố Hồ Chí Minh...................47
2.3.1. Mặt tích cực..........................................................................................52
2.3.2. Mặt tiêu cực..........................................................................................52
2.4. Nguyên nhân và bản chất đình cơng tại Thành phố Hồ Chí Minh..........53

2.4.1. Chính sách tiền lương và chế độ đối với người lao động.....................54
2.4.2. Người sử dụng lao động vi phạm lợi ích kinh tế hợp pháp của người lao
động ...............................................................................................................60
2.4.3. Công tác quản lý và thanh tra Nhà nước về lao động .........................62
2.4.4. Sự bất cập của hệ thống văn bản pháp luật lao động ..........................64
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT VỀ ĐÌNH CƠNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.....68
3.1. Định hướng đổi mới, nâng cao hiệu quả bảo đảm áp dụng pháp luật về
đình cơng........................................................................................................68
3.1.1. Xây dựng và hồn thiện pháp luật về đình cơng..................................68
3.1.2. Tăng cường vai trị quản lý nhà nước về quan hệ lao động.................68
3.1.3. Nâng cao trách nhiệm của tổ chức đại diện người lao động.................69
3.1.4. Thúc đẩy đối thoại, thương lượng ký kết thoả thuận lao động tập thể.69
3.1.5. Hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp lao động...............................69
3.2. Giải pháp hồn thiện pháp luật về đình cơng.............................................70
3.2.1. Chủ thể tham gia, tổ chức, lãnh đạo đình cơng......................................70
3.2.2. Trình tự, thủ tục đình cơng...................................................................70
3.2.3. Phương thức giải quyết đình cơng...........................................................73
3.2.4. Thẩm quyền giải quyết đình cơng...........................................................73
6


3.2.5. Về thủ tục nộp đơn, thụ lý đơn yêu cầu giải quyết đình cơng..............74
3.2.6. Quyết định hỗn, ngừng đình công......................................................75
3.2.7. Những hành vi bị cấm thực hiện trước, trong và sau khi kết thúc cuộc
đình cơng........................................................................................................75
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả bảo đảm áp dụng pháp luật về đình cơng ở
Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay......................................................................76
3.3.1 Giải pháp riêng đối với Cơ quan quản lý nhà nước Thành phố Hồ Chí
Minh......................................................................................................................76

3.3.1.1. Cải tiến, đổi mới chính sách tiền lương, chế độ đối với người lao
động....................................................................................................................... 76
3.3.1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức đại diện người lao động..77
3.3.1.3. Tăng cường vai trị của Liên đồn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh
trong cơng tác thanh tra lao động.......................................................................77
3.3.1.4. Nâng cao trình độ, ý thức tuân thủ pháp luật lao động và pháp luật về
đình cơng, giải quyết đình cơng của người lao động, người sử dụng lao động
............................................................................................................................... 78

3.3.1.5. Điều tiết cung - cầu lao động................................................................79
3.3.2. Giải pháp riêng đối với các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh
............................................................................................................................... 81
KẾT LUẬN...........................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................87
Phụ lục

7


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ban chấp hành cơng đồn
Bảo hiểm xã hội

BCHCĐ
BHXH

Bô luật lao động

BLLĐ


Doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngồi

Doanh nghiệp FDI

Khu cơng nghiệp

KCN

Người lao động

NLĐ

Người sử dụng lao động

NSDLĐ

Quan hệ lao động

QHLĐ

Tổ chức lao động quốc tế

ILO

Ủy ban nhân dân

UBND

8



PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với sự phát triển sôi động của
kinh tế thị trường, đình cơng là một hiện tượng xã hội tất yếu. Đình cơng là
một biện pháp được người lao động sử dụng nhằm đấu tranh với người sử
dụng lao động để bảo vệ quyền lợi của mình trong quá trình thực hiện quan hệ
lao động.
Trên thế giới, quyền đình cơng của tập thể người lao động được pháp
luật nhiều nước thừa nhận và xem là một quyền cơ bản của người lao động
được Liên Hợp Quốc cơng nhận quyền đình cơng của người lao động trong
Cơng ước Quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa do Đại hội đồng
Liên Hợp Quốc thơng qua ngày 16/12/1966. Ngồi ra, vấn đề đình cơng cũng
được ghi nhận trong pháp luật của các quốc gia trên thế giới và tại Việt Nam
vấn đề đình cơng từng bước được ghi nhận, sửa đổi, bổ sung qua từng thời kỳ
nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Cho đến nay, từ Bộ luật Lao động
năm 1995 đến nay là Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định khá chi tiết vấn
đề này. Tuy nhiên thực tế nhiều năm qua cho thấy tình hình đình cơng diễn ra
ở nhiều nơi trong cả nước đã không tuân thủ đúng luật, gây ra nhiều vấn đề
phức tạp như sử dụng bạo lực trong đình cơng, xâm phạm đến sức khỏe, tính
mạng của người lao động, đập phá tài sản, máy móc, nhà xưởng, lơi kéo, tụ
tập, kích động, gây mất trật tự… và ngày càng có xu hướng tăng.
Đặc biệt, Thành phố Hồ Chí Minh là đầu tàu kinh tế của cả nước, nơi tập
trung khá nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp, phát triển đa dạng về
ngành nghề, thu hút một số lượng lớn người lao động đã đóng góp rất nhiều
vào sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Tuy vậy, Thành phố Hồ Chí
Minhtrong thời gian qua cũng diễn ra các cuộc đình cơng trái luật gây ảnh
hưởng đến lợi ích kinh tế, trật tự an ninh xã hội, môi trường đầu tư… không


9


những thế việc giải quyết hậu quả của đình cơng trái luật là vấn đề nan giải,
mất rất nhiều thời gian, nhân lực, vật lực của tồn xã hội. Chính vì vậy, hiện
tượng đình cơng diễn ra ở nhiều doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh trong thời gian qua là sự quan tâm của người lao động, người sử dụng
lao động, của các cấp chính quyền và đặt ra nhiều vấn đề cần nghiên cứu, giải
quyết trong q trình thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
Tuy nhiên, đình cơng khơng hẳn là một hiện tượng tiêu cực trong xã hội,
vì thơng qua đình cơng, các xung đột về quyền và lợi ích giữa người lao động
và người sử dụng lao động được giải quyết, từ đó góp phần cải thiện quan hệ
lao động. Cho nên khơng nên coi đình cơng là hiện tượng tiêu cực của nền
kinh tế thị trường và tìm cách hạn chế thậm chí loại bỏ nó.
Do vậy, nghiên cứu, phân tích một cách khoa học về tình hình đình cơng
và thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết đình cơng tại thành phố Hồ Chí
Minh là hết sức cần thiết và quan trọng. Với nhận thức đó, tác giả quyết định
chọn đề tài: “Áp dụng Pháp luật về đình cơng qua thực tiễn tại Thành phố
Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ.
2.
2.1.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận, các quy định pháp
luật về đình cơng và làm rõ thực trạng, ngun nhân và những ảnh hưởng của
đình cơng để đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về thủ
tục đình cơng và thực hiện đúng đắn, hiệu quả các quy định của pháp luật về

thủ tục đình cơng ở nước ta trong thời gian tới.

2.2.

Mục tiêu cụ thể
Dựa trên mục tiêu tổng quát, đề tài nghiên cứu đặt ra các mục tiêu cụ thể
sau đây:
Một là, nghiên cứu các vấn đề pháp lý cơ bản nhất về đình cơng.

10


Hai là, phân tích, đánh giá quy định về đình công trong Bộ luật Lao
động năm 2019 và rút ra những ưu, nhược điểm của các cuộc đình cơng từ
thực trạng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Ba là, đề xuất giải pháp đối với vấn đề đình cơng nhằm đảm bảo quyền
lợi các bên tham gia quan hệ lao động, xây dựng quan hệ lao động lành mạnh,
góp phần vào sự phát triển của Thành phố Hồ Chí Minh.
2.3.

Câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi nguyên nhân đình cơng và những
ảnh hưởng của đình cơng đối với kinh tế xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh.?
Từ câu hỏi nghiên cứu tổng quát, Luận văn có các câu hỏi nghiên cứu
chi tiết như sau:
Thứ nhất, Đình cơng là gì? Đặc điểm của đình cơng là gì? Đình cơng có
tác động như thế nào trong giải quyết quan hệ lao động?
Thứ hai, đình cơng tại Thành phố Hồ Chí Minh có những đặc điểm gì?
Đâu là ngun nhân dẫn đến các cuộc đình cơng tại Thành phố Hồ Chí Minh

trong thời gian qua?
Thứ ba, hồn thiện pháp luật về đình cơng như thế nào khi có tranh chấp
xảy ra giữa người lao động và người sử dụng lao động?
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm:
Thứ nhất, quy định của pháp luật về đình cơng ở nước ta hiện nay.
Thứ hai, hoạt động áp dụng pháp luật về đình cơng từ thực tiễn tại thành
phố Hồ Chí Minh.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đình cơng là vấn đề vừa có tính lý luận vừa có tính thực tiễn, là đối
tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau. Do đó, để phù hợp
với mục tiêu nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu, đề tài có phạm vi nghiên
cứu cụ thể như sau:

11


Phạm vi về khơng gian: Thực tiễn đình cơng trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.
Phạm vi về thời gian: Trong phạm vi của luận văn này, tác giả chỉ tập
trung nghiên cứu những khía cạnh pháp lý về đình công trong Bộ Luật lao
động năm 2019 và Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 cũng như trong một số
văn bản pháp luật liên quan khác. Do đó, luận văn sẽ nghiên cứu các vấn đề
liên quan đến đình công từ năm 2017 cho đến nay.
Phạm vi về nội dung: Do mức độ rộng lớn của vấn đề nên đề tài tập
trung nghiên cứu vấn đề đình cơng, tìm ra ngun nhân đình cơng và giải
pháp đối với vấn đề đình cơng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
5.1. Nội dung nghiên cứu
Từ tình hình đình cơng và thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết đình

cơng tại Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn nghiên cứu một số vấn đề sau:
Thứ nhất, nghiên cứu làm rõ lý luận về đình cơng.
Thứ hai, đánh giá thực trạng đình cơng tại Thành phố Hồ Chí Minh
Thứ ba, trên cơ sở lý luận và thực trạng đình cơng tại Thành phố Hồ Chí
Minh, đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm khắc phục những bất cập, thiếu
sót, hạn chế của pháp luật hiện hành về đình cơng. Qua đó góp phần nâng cao
tính khả thi của pháp luật đình cơng ở Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ
Chí Minh nói riêng để đảm bảo quyền lợi các bên tham gia quan hệ lao động,
xây dựng quan hệ lao động lành mạnh.
5.2. Các chỉ tiêu khảo sát
- Sự phù hợp của các quy định pháp luật về đình cơng;
- Thực trạng các cuộc đình cơng tại thành phố Hồ Chí Minh;
- Những khó khăn khi thực hiện pháp luật về đình cơng tại thành phố Hồ
Chí Minh;

12


- Trình độ đội ngũ cán bộ, cơng chức thực hiện pháp luật về đình cơng
tại thành phố Hồ Chí Minh;
- Sự phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện pháp luật về đình cơng
tại thành phố Hồ Chí Minh.
5.3. Phương pháp nghiên cứu
5.3.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
- Số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được tác giả thu thập từ nhiều nguồn
khác nhau như: các báo cáo của Sở LĐ, TB&XH thành phố Hồ Chí Minh;
Các báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại thành phố Hồ Chí Minh;
Các thông tin từ báo đài và kết quả của các nghiên cứu khác có liên quan.
- Số liệu sơ cấp: tác giả thu thập số liệu sơ cấp bằng việc điều tra xã hội
học 2 nhóm đối tượng, cụ thể như sau:

+ Cán bộ, công chức: thu thập được 30 phiếu điều tra. Đối tượng là công
chức làm việc tại Sở Sở LĐ, TB&XH và phòng LĐ, TB&XH tại một số
Quận, huyện có hoạt động đình cơng diễn ra phức tạp.
+ Đại diện doanh nghiệp có tình trạng đình cơng: 50 phiếu điều tra.
Phương pháp chọn mẫu được tiến hành theo phương thức ngẫu nhiên.
5.3.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu
- Số liệu sau khi thu thập được tác giả xử lý bằng Ecxel.
- Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp diễn giải...
được sử dụng chủ yếu tại Chương 1 khi nghiên cứu những vấn đề pháp lý liên
quan đến vấn đề đình cơng.
- Phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp và
phương pháp thống kê, phương pháp phân tích... được sử dụng chủ yếu tại
Chương 2 khi nghiên cứu các vụ đình cơng xảy ra trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh và phân tích, đánh giá để tìm ra ngun nhân xảy ra đình cơng trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

13


- Ngồi ra, tại Chương 3, luận văn cịn sử dụng các phương pháp như
bình luận, phương pháp quy nạp và phương pháp diễn giải ...để vận dụng kết
quả nghiên cứu từ thực tiễn kết hợp với quy định pháp luật về đình cơng để
đưa ra một số kiến nghị cụ thể nhằm hồn thiện pháp luật về đình cơng và giải
pháp thực thi hiệu quả các quy định này tại Thành phố Hồ Chí Minh.
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về đình cơng

như những vấn đề cơ bản về thủ tục đình cơng, một số vấn đề trong việc bảo
đảm yếu tố hợp pháp của cuộc đình cơng …. Trên cơ sở đó, luận văn góp
phần củng cố và hoàn thiện hệ thống cơ sở lý luận liên quan đến giải pháp
giải quyết đình cơng trên thực tế tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng
cũng như ở Việt Nam nói chung.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Làm rõ những nội dung pháp luật về đình cơng và phân tích, đánh giá
thực trạng về đình cơng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Cũng như những kiến
nghị của luận văn có thể được xem xét, tham khảo trong việc hồn thiện pháp
luật về đình cơng, đồng thời kết quả nghiên cứu của đề tài được sử dụng làm
tài liệu tham khảo cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý có liên quan
đến đình cơng và giải quyết đình cơng; tun truyền pháp luật đối với người
sử dụng lao động, người lao động và có thể làm tài liệu tham khảo để đóng
góp các dự thảo văn bản pháp luật có liên quan đến đình cơng.
7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về pháp luật đình cơng
Chương 2. Thực trạng và thực tiễn pháp luật đình cơng tại thành phố Hồ
Chí Minh

14


Chương 3. Định hướng và giải pháp bảo đảm áp dụng pháp luật về đình
cơng tại Thành phố Hồ Chí Minh
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ĐÌNH CƠNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm của đình cơng và pháp luật về đình cơng

1.1.1. Khái niệm đình cơng
Theo Từ điển luật học, “Đình cơng là sự ngừng bộ phận hoặc tồn bộ
q trình sản xuất, dịch vụ do tập thể những người lao động cùng nhau tiến
hành với yêu sách người sử dụng lao động phải thực hiện đúng nghĩa vụ của
mình trong quan hệ lao động hoặc làm thỏa mãn những yêu sách và các vấn
đề phát sinh trong quan hệ lao động”1.
Theo Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa của
Liên Hợp Quốc thì “Các quốc gia tham gia cơng ước này cam kết bảo đảm
quyền đình cơng của người lao động miễn quyền này được thực hiện phù
hợp với pháp luật của mỗi nước” 2. Theo Cơng ước này thì đình cơng được
quy định phù hợp với những điều kiện khác nhau của mỗi quốc gia và các
quốc gia phải tơn trọng, có nghĩa vụ thúc đẩy các quyền này và khơng được
hạn chế nó.
Theo quan điểm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) về quyền đình
cơng trong “Bản tổng khảo sát về quyền tự do liên kết và thương lượng tập
thể” do Ủy ban các chuyên gia về việc áp dụng các cơng ước khuyến nghị của
ILO trình bày tại hội nghị lao động quốc tế kỳ 69 vào năm 1983 thì “Quyền
đình cơng là một trong những biện pháp thiết yếu mà người lao động và tổ
chức của họ có thể sử dụng để bảo vệ các lợi ích kinh tế và xã hội của mình.
1Viện Khoa học Pháp lý (2006), Từ điển Luật học, Nhà xuất bản Tư pháp, Tr. 264.
2 Điểm d khoản 1 Điều 8 Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa của Liên Hợp Quốc năm
1966.

15


Việc sử dụng quyền đình cơng khơng chỉ nhằm đạt được điều kiện làm việc tốt
hơn hoặc có những yêu cầu tập thể mang tính chất nghề nghiệp mà nhằm tìm
ra những giải pháp cho những vấn đề chính sách kinh tế - xã hội và mọi vấn
đề lao động mà người lao động trực tiếp quan tâm”. Theo Tổ chức này thì tuỳ

vào điều kiện của mỗi quốc gia nhưng phải trên cơ sở của ILO quy định.
Vấn đề đình cơngđược đề cập và định nghĩa lần đầu trong Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều cho BLLĐ 2006 và BLLĐ Việt Nam 2012 thì đình cơng
được định nghĩa “đình cơng là sự ngưng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ
chức của tập thể lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết
tranh chấp lao động”3. Khi BLLĐ Việt Nam 2019 có hiệu lực thì “Đình cơng
là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm
đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ
chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh
chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo”4.Có thể thấy đình cơng tác động
dưới hai góc độ:
Dưới góc độ kinh tế - xã hội: đình cơng là biện pháp đấu tranh kinh tế
được thực hiện bởi những người lao động nhằm gây sức ép để đạt được những
yêu sách gắn với lợi ích kinh tế hoặc lợi ích nghề nghiệp liên quan đến tiền
lương, thời gian làm việc, chế độ bảo hiểm.... Đình cơng được coi là “vũ khí”
mà những người lao động sử dụng để đe dọa gây thiệt hại kinh tế với người sử
dụng lao động, nhằm mục đích giải quyết những bất đồng về quyền và lợi ích
theo hướng có lợi cho tập thể người lao động. Bên cạnh đó, đình cơng để lại
hậu quả và thiệt hại kinh tế cho doanh nghiệp thì đồng thời cũng ảnh hưởng
đến lợi ích của người lao động và tập thể người lao động ở một mức độ nhất
định khi người lao động ngừng việc.

3 Điều 209 BLLĐ 2012
4 Điều 198 BLLĐ 2019

16


Dưới góc độ pháp lý: đình cơng là quyền của người lao động được pháp
luật thừa nhận, đã trở thành quyền cơ bản của người lao động. Quyền đình

cơng là quyền ngừng việc tạm thời của người lao động nhằm buộc người sử
dụng lao động hoặc các chủ thể khác phải thỏa mãn những yêu sách về quyền
và lợi ích chính đáng của mình. Tuy nhiên, quyền đình cơng của người lao
động được thực hiện thông qua hành vi mang tính tập thể, là sự tự nguyện
ngừng việc của những người laođộngvà giới hạn trong khuôn khổ mà pháp
luật cho phép và phải tuân theo những trình tự và thủ tục nhất định theo quy
định của pháp luật.
Trên cơ sở phân tích trên, có thể thấy đình cơng là biện pháp đấu tranh
kinh tế của những người lao động, được thực hiện bằng cách ngừng việc tập
thể, có tổ chức nhằm gây sức ép buộc người sử dụng lao động phải chấp nhận
các yêu sách gắn với quyền và lợi ích của người lao động.
1.1.2. Những đặc điểm của đình công
Bộ luật Lao động năm 2019 đã nêu được đầy đủ bản chất cũng như các
biểu hiện của đình cơng với những đặc trưng cơ bản sau:
Một là, đình cơng là phản ứng thể hiện bằng sự ngưng việc tạm thời
của người lao động. Biểu hiện cơ bản của đình công là sự ngưng việc chủ
động của người lao động (NLĐ), không thực hiện nghĩa vụ lao động như đã
cam kết với người sử dụng lao động (NSDLĐ) và sự ngưng việc này không
được sự đồng ý của NSDLĐ nhằm mục đích tạo sức ép để NSDLĐ đáp ứng
yêu sách của mình. Nếu yêu sách được đáp ứng họ sẽ ngay lập tức trở về
làm việc ngay.
Hai là, đình cơng phải thực hiện trên tinh thần tự nguyện của người
tham gia đình cơng là người lao động. Đình cơng là quyền của NLĐ, thể hiện
ý chí của NLĐ là quyền của NLĐ không bị người khác bắt ép, cưỡng ép tham
gia vào cuộc đình cơng. Tuy nhiên, đình cơng phải bảo đảm theo trình tự thủ
tục và những quy định của pháp luật, trên tinh thần tự nguyện. Pháp luật

17



nghiêm cấm:Cản trở việc thực hiện quyền đình cơng hoặc kích động, lơi kéo,
ép buộc NLĐ đình cơng; cản trở NLĐ khơng tham gia đình cơng đi làm việc.
Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của NSDLĐ. Xâm phạm trật tự,
an tồn cơng cộng. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động
đối với NLĐ, người lãnh đạo đình cơng hoặc điều động NLĐ, người lãnh đạo
đình cơng sang làm cơng việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị
đình cơng hoặc tham gia đình cơng. Trù dập, trả thù NLĐ tham gia đình cơng,
người lãnh đạo đình cơng. Lợi dụng đình cơng để thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật khác5
Ba là, đình cơng có tính tập thểvà do tập thể NLĐ tiến hành.
Dấu hiệu này đảm bảo số lượng người NLĐ tham gia vào cuộc đình
cơng, nó không chỉ biểu hiện ở số lượng người tham gia ngưng việc mà cịn
thể hiện ở ý chí, mục đích chung của NLĐ. Khi tham gia vào đình cơng thì
tập thể NLĐ phải có cùng một mục đích hướng tới và hướng tới chung
mộtNSDLĐ.
Sự ngừng việc đình cơng phải do nhiều người lao động tiến hành, đây
chính là sự phản ứng tập thể của NLĐ. Sự tham gia của tập thể người lao
động vừa là một trong những biểu hiện bên ngồi của đình cơng, vừa là dấu
hiệu khơng thể thiếu của đình cơng. Tính tập thể ở đây thể hiện thông qua
hành vi ngừng việc của nhiều người với cùng một động cơ, mục đích giống
nhau, cùng nhau phối hợp một cách chặt chẽ, đồng bộ và có hiệu quả trong
q trình đình cơng6 nhằm mục đích gây sức ép đối với người sử dụng lao
động. Như vậy tính tập thể của một cuộc đình cơng thể hiện ở ý chí, mục đích
chung của NLĐ có cùng một mục đích hướng tới và hướng tới chung một
NSDLĐ.

5 Điều 208 Bộ luật Lao động năm 2019.
6Vũ Dũng, Tâm lý xã hội và quản lý, NXB Chính trị Quốc gia, 1995, tr 46.

18



Bốn là, mục đích của đình cơng là nhằm đạt được yêu sách gắn với lợi
ích của tập thể NLĐ. Mục đích của đình cơng gây sức ép cho người sử dụng
lao động nhằm đưa ra những yêu sách, đòi hỏi muốn được đáp ứng. Những
yêu sách này có thể xuất phát từ những nhu cầu chính đáng, cũng có thể xuất
phát từ những nguyện vọng khácnhưng phải chú ý mục đích của cáccuộc đình
cơng phải là quyền, lợi ích đang tranh chấp nằm trong phạm vi của quan hệ
lao động gắn với lợi ích nghề nghiệp của họ. Đó có thể chỉ là những yêu cầu
buộc người sử dụng lao động phải thực hiện những nghĩa vụ đã cam kết với
người lao động trước đó trong hợp đồng lao động hoặc trong thỏa ước lao
động tập thể. Nhưng đó cũng có thể là những yêu sách đưa ra mà cả hai chưa
có thỏa thuận với nhau trước đó và trong tình hình mới việc khơng đáp ứng
những nhu cầu này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống người lao động.
1.1.3. Pháp luật về đình cơng
1.1.3.1. Khái niệm
Theo Bộ luật Lao động năm 2019 thì “đình cơng là sự ngừng việc tạm
thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu
trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người
lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập
thể tổ chức và lãnh đạo”7
Có thể thấy, đình cơng là quyền cơ bản của NLĐ mục đích để bảo vệ
quyền lợi của NLĐ thông qua sự ngưng việc tạm thời của NLĐ nhưng mặt
khác đình cơng cũng gây ảnh hưởng đến NSDLĐ, lợi ích của các chủ thể
tham gia QHLĐ và lợi ích chung của cộng đồng nếu khơng được kiểm sốt
tốt. Do đó, pháp luật đình cơng là mối quan hệ lao động giữa NLĐ và
NSDLĐ về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của NLĐ, NSDLĐ, tổ chức đại
diện của NLĐ, tổ chức đại diện của NSDLĐ trong quan hệ lao động và cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với sự ngừng việc tạm thời của NLĐ.
7 Điều 198 BLLĐ 2019


19


1.1.3.2. Nội dung của pháp luật về đình cơng
Với sự quy định chặt chẽ này việc quản lý đình cơng dựa trên ngun
tắc tơn trọnglợi ích kinh tế - xã hội và hạn chế mức tối thiểu sự tác động tiêu
cực của đình cơng đối với xã hội thì pháp luật về đình cơng bao gồm một số
nội dung sau:
Chủ thể tham gia, tổ chức, lãnh đạo đình cơng
Chủ thể tham gia đình cơng, theo BLLĐ năm 2019 thì đình cơng là
quyền của NLĐ và người tham gia đình cơng chỉ có thể là NLĐ 8hợp pháp.
Việc quy định về chủ thể tham gia đình cơng nhằm những mục đích sau:
Thứ nhất, những NLĐ tham gia vào cuộc đình cơng phải là những NLĐ
cùng làm việc cho một NSDLĐ, hay nói cách khác những yêu sách của tập
thể NLĐ khi tham gia vào cuộc đình cơng đó phải hướng tới cùng một
NSDLĐ9. Do đó, những cuộc đình cơng mà chủ thể tham gia vào đó là những
NLĐ khơng chịu sự quản lý của cùng một NSDLĐ thì đều bị pháp luật Việt
Nam coi là bất hợp pháp.
Thứ hai, không được đình cơng ở những đơn vị sử dụng lao động hoạt
động thiết yếu cho nền kinh tế quốc dân mà việc đình cơng có thể đe dọa đến
an ninh, quốc phịng, trật tự cơng cộng, sức khoẻ con người trong danh mục
do Chính phủ quyđịnh10.Trên cơ sở đó, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 14/12/2020quy định những doanh nghiệp, bộ phận doanh
nghiệp mà việc đình cơng có thể đe doạ đến an ninh, quốc phịng, trật tự cơng
cộng, sức khoẻ con người: “Sản xuất, truyền tải, điều độ hệ thống điện; Thăm
dị, khai thác; sản xuất, cung cấp khí;Bảo đảm an tồn hàng khơng, an tồn
hàng hải; Cung cấp hạ tầng thông tin và truyền thông; Các doanh nghiệp
cung cấp nước sạch, thốt nước, vệ sinh mơi trườngtrực tiếp phục vụ cho các
8 Điểm e, Khoản 1, Điều 5 BLLĐ năm 2019

9 Điều 198 BLLĐ năm 2019
10 Điều 209 BLLĐ năm 2019

20


thành phố trực thuộc Trung ương”11. Với sự quy định rõ ràng này thì những
NLĐ thuộc những doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp đã nêu trên theo Nghị
định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/12/2020 thì NLĐ khơng có
quyền đình cơng.
Chủ thể tổ chức, lãnh đạo cuộc đình cơng:
Theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 12 thì có hai chủ thể tổ
chức, lãnh đạo cuộc đình cơng:
Một là, Cơng đồn. Theo quy định này thì người lao động có quyền
thành lập, gia nhập và hoạt động cơng đồn theo quy định của Luật Cơng
đồn. Đây là một quyền không mới do đã được pháp luật về lao động của Việt
Nam ghi nhận cho người lao động từ rất lâu.
Hai là, Tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp. Theo quy định này,
cũng cho phép người lao động trong doanh nghiệp có quyền thành lập, gia
nhập và tham gia hoạt động của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.
Đây là một tổ chức rất mới, độc lập với tổ chức cơng đồn cơ sở truyền thống.
Bộ LLĐ khẳng định cả cơng đồn và các tổ chức đại diện người lao động
khác tại doanh nghiệp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong việc đại diện
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong quan
hệ lao động.
Như vậy, có hai tổ chức bảo vệ người lao động là công đoàn và tổ chức
đại diện người lao động tại doanh nghiệp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
trong đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động trong quan hệ lao động13.
Trình tự, thủ tục đình cơng


11 Phục lục VI của Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/12/2020 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
12Điều 170 BLLĐ năm 2019
13 Khoản 3 Điều 170 BLLĐ năm 2019

21


BLLĐ năm 2019 quy định chỉ những tranh chấp lao động tập thể về lợi ích
mới được tiến hành đình cơng. Muốn đình cơng, tổ chức đại diện người lao động
phải thực hiện lấy ý kiến đình cơng theo quy định tại các điều 200,201,202 của
Bộ luật Lao động năm 2019 để đình cơng trong trường hợp sau:
-

Hịa giải khơng thành hoặc hết thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải
viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ
cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân mà hịa giải viên lao
động khơng tiến hành hịa giải

-

Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra
quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh
chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao
động.
Trình tự đình cơng được thực hiện theo ba bước: lấy ý kiến về đình cơng;
ra quyết định đình cơng và thơng báo đình cơng; tiến hành đình công. Cụ thể
như sau:
Bước 1. Lấy ý kiến tập thể lao động

Trước khi tiến hành đình cơng, tổ chức đại diện người lao động có quyền
tổ chức và lãnh đạo đình cơng có trách nhiệm lấy ý kiến của tồn thể người
lao động hoặc thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao
động tham gia thương lượng.
Nội dung lấy ý kiến để đình cơng bao gồm: Đồng ý hay khơng đồng ý
đình cơng; Phương án của tổ chức đại diện người lao động về nội dung như
thời điểm bắt đầu đình cơng, địa điểm đình cơng; phạm vi tiến hành đình
cơng, u cầu của người lao động.

22


Việc lấy ý kiến được thực hiện trực tiếp bằng hình thức lấy phiếu hoặc
chữ ký hoặc hình thức khác.
Như vậy, ngồi hình thức lấy ý kiến bằng phiếu hoặc chữ ký, BLLĐ năm
2019 đã bổ sung quy định mới là “cho phép việc lấy ý kiến được thực hiện
bằng hình thức khác”. Với quy định này sẽ giúp việc lấy ý kiến được diễn ra
thuận lợi, tuỳ vào hoàn cảnh, tình hình thực tế mà chọn hình thức lấy ý kiến
cho phù hợp.
Thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành lấy ý kiến về đình cơng do tổ
chức đại diện người lao động quyết định và phải thông báo cho người sử dụng
lao động biết trước ít nhất 1 ngày. Việc lấy ý kiến không được làm ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của người sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào
quá trình tổ chức đại diện người lao động tiến hành lấy ý kiến về đình cơng.
Bước 2. Quyết định đình cơng
Khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung lấy ý
kiến đình cơng, tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình cơng
bằng văn bản.
Quyết định đình cơng phải có các nội dung sau đây: Kết quả lấy ý kiến

đình cơng; Thời điểm bắt đầu đình cơng, địa điểm đình cơng; Phạm vi tiến
hành đình cơng; u cầu của người lao động; Họ tên, địa chỉ liên hệ của
người đại diện cho tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo
đình cơng.
Bước 3. Thơng báo thời điểm bắt đầu đình cơng và đình cơng
Ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình cơng, tổ chức đại
diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình cơng phải gửi văn bản về việc

23


quyết định đình cơng cho người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Đến thời điểm bắt đầu đình cơng, nếu người sử dụng lao động vẫn không
chấp nhận giải quyết yêu cầu của người lao động thì tổ chức đại diện người
lao động tổ chức và lãnh đạo đình cơng.
Phương thức giải quyết đình cơng
Khi có tranh chấp xảy ra, đình cơng có thể được giải quyết bằng những
phương thức sau:
Một là, giải quyết đình cơng thơng qua thương lượng trực tiếp giữa
các bên, là hình thức giải quyết tranh chấp tự nguyện giữa các bên mà
khơng có sự tham gia của bên thứ ba, đề cao tối đa quyền tự do định đoạt
của các bên. Trong việc giải quyết đình cơng, phương thức thương lượng
được xem là cơ chế tự giải quyết, các bên tự đưa ra đề xuất và quyết định
giải pháp cho các vấn đề mà khơng có sự trợ giúp của bên thứ ba. Có thể
thấy, giải quyết đình cơng bằng phương thức thương lượng mang tính linh
hoạt, mềm dẻo, ít đưa đến nguy cơ làm đổ vỡ quan hệ lao động và thể hiện
sự tự giác của các bên. Tuy nhiên phương thức thương lượng cũng có
nhược điểm nếu các bên khơng có thiện chí trong q trình thương lượng ,
không mong muốn tham gia thương lượng, không tự giác chấp hành thỏa

thuận, bảo vệ quan điểm của mình một cách cứng nhắc, bảo thủ thì quá
trình thương lượng dễ dẫn đến bế tắc.
Trong giải quyết đình cơng, thương lượng khơng đặt ra vấn đề xét tính
hợp pháp của cuộc đình cơng mà chỉ nhằm giải quyết ngun nhân của cuộc
đình cơng thơng qua việc dàn xếp những mâu thuẫn giữa các bên và mục đích
cuối cùng của thương lượng trong đình cơng là tiến tới việc chấm dứt đình
cơng, NLĐ quay trở lại cơng việc, tiếp tục thực hiện quan hệ lao động giữa
hai bên. Ngoài ra, trong quá trình thương lượng cũng thoả thuận giải quyết

24


các vấn đề về quyền lợi trong thời gian đình cơng hay vấn đề bồi thường thiệt
hại do đình cơng gây ra.
Hai là, giải quyết đình cơng thơng qua hịa giải. Hịa giải là hình thức
giải quyết tranh chấp có sự tham gia của bên thứ ba độc lập do hai bên cùng
chấp nhận hay chỉ định giữ vai trò trung gian để hỗ trợ cho các bên tìm kiếm
giải pháp thích hợptrên cơ sở ý chí tự nguyện của các bên, giúp chấm dứt
những mâu thuẫn, xung đột đang tồn tại giữa các bên. Hòa giải hướng đến
việc chấm dứt tình trạng ngừng việc của NLĐ thơng qua việc dàn xếp ngun
nhân dẫn đến đình cơng bằng cách tìm kiếm các giải pháp cho những vấn đề
đang mâu thuẫn. Khơng những vậy, hịa giải cũng có thể giải quyết những vấn
đề như quyền lợi và trách nhiệm các bên trong q trình đình cơng. Trong q
trình hịa giải, người trung gian với cái nhìn khách quan hơn về những mâu
thuẫn, bất đồng sẽ phân tích cho các bên nhìn nhận rõ hơn về những lợi ích
chung của các bên, những giá tri ̣ các bên có thể đạt được cũng như các vấn
đề pháp lý liên quan. Bên cạnh đó, vai trị của người trung gian cũng được thể
hiện qua việc đưa ra các ý kiến, gợi ý các giải pháp để các bên tham khảo, cân
nhắc nhưng khơng có quyền quyết định về việc giải quyết nội dung của cuộc
đình cơng. Như vậy, với phương thức hịa giải, mặc dù có chủ thể trung gian

nhưng các bên vẫn đảm bảo quyền tự định đoạt của mình trong giải quyết
đình cơng. Về ưu điểm, cũng như thương lượng, thủ tục hòa giải tương đối
đơn giản, thuận tiện, bảo đảm bí mật và uy tín cho các bên. Nhưng sử dụng
phương thức hịa giải trong giải quyết đình cơng, các bên có thể tận dụng
được sự giúp đỡ từ bên ngồi, vẫn giữ được thế chủ động và có nhiều cơ hội
hơn trong việc duy trì mối quan hệ giữa các bên. Bên cạnh đó, cũng như
thương lượng, điểm hạn chế của phương thức giải quyết đình cơng bằng hòa
giải là các thỏa thuận đạt được trong hòa giải khơng có tính ràng buộc pháp
lý, phụ thuộc rất nhiều vào sự tự giác của các bên.

25


×