Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

(SKKN 2022) Một số biện pháp quản lí ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở Trường Trung học Phổ thông Thạch Thành 2, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa trong bối cảnh dịch bệnh covid19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.26 MB, 23 trang )

MỤC LỤC

STT

Tiêu đề

Trang

1.
1.1
1.2
1.3

MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu

1
1
1
2

1.4

Phương pháp nghiên cứu

2

2.


NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2

2.1

Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào
dạy học.

2

Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy
học ở Trường THPT Thạch Thành 2, huyện Thạch Thành, tỉnh
Thanh Hóa trong bối cảnh dịch bệnh covid19.
2.3 Một số giải pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào
dạy học ở Trường THPT Thạch Thành 2,huyện Thạch Thành,
tỉnh Thanh Hóa trong bối cảnh dịch bệnh covid19.
2.3.1 Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, lợi ích của
việc ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung, dạy học trực
tuyến nói riêng

4

2.3.2 Lập kế hoạch chiến lược cho việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT
vào dạy học trong bối cảnh covid19, chuẩn bị triển khai
chương trình GDPT 2018.
2.3.3 Tổ chức hội thảo, tập huấn và hội giảng phổ biến, chia sẻ,
khai thác các nguồn tài nguyên mạng và các phương pháp
dạy học có ứng dụng CNTT.
2.3.4 Tăng cường các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật tin

học, hiện đại hoá trang thiết bị dạy học.
2.3.5 Thanh tra, kiểm tra và đánh giá việc bảo quản, sử dụng
CNTT trong nhà trường
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.

10

2.2

3

8
8

11
13
15
16

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3.1

Kết luận

20

3.2


Khuyến nghị

20

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Xuất phát từ xu thế hội nhập và tồn cầu hố. Việc tiếp nhận những cơng
nghệ mới trong đó Cơng nghệ thơng tin (CNTT) là yếu tố khách quan và tất yếu
để khẳng định sự hưng thịnh của một quốc gia. Giáo dục khơng nằm ngồi quy
luật đó, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục thể hiện sự lớn mạnh về khoa học,
về công nghệ, về kinh tế… của một đất nước. Một đất nước muốn phát triển
nhanh và bền vững thì nền kinh tế tri thức phải được ưu tiên hàng đầu. CNTT đã
làm thay đổi căn bản bức tranh của nền kinh tế tri thức đó.
Thế giới và Việt Nam đang chứng kiến những sự thay đổi vượt bậc trong
thời đại công nghệ số của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0)
và tầm ảnh hưởng sâu rộng của khoa học công nghệ đến đời sống con người.
Những sự phát triển này đã và đang tác động toàn diện và sâu sắc đến tất cả các
lĩnh vực của đời sống KT-XH của các quốc gia. Bản chất của CMCN 4.0 chính
là sự ứng dụng cơng nghệ, khoa học dữ liệu và sử dụng trí tuệ nhân tạo phục vụ
sản xuất và cuộc sống con người. CMCN 4.0 đem lại nhiều điều kiện thuận lợi,
giúp con người khám phá nhiều tri thức mới, nâng cao quy mô và chất lượng
nền kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức
song hành với các thời cơ, buộc người lao động, các nhà hoạch định chiến lược
phải thay đổi cho phù hợp. Việt Nam đang thực hiện cơng cuộc đổi mới căn bản
và tồn diện nền giáo dục được cụ thể hóa bằng Chương trình giáo dục phổ
thông 2018. Sự tác động mạnh mẽ của CMCN 4.0 đến giáo dục đòi hỏi các cơ
sở giáo dục cần thay đổi mục tiêu, nội dung giáo dục, phương pháp dạy học.

Việc dạy học bằng nhiều hình thức khác nhau, cùng với các công cụ hỗ trợ cho
giảng dạy của thời đại công nghệ số đã và đang thay đổi lớn đến tình hình dạy
và học tại các trường học, giúp hiện đại hóa giáo dục, hội nhập với quốc tế, song
lại đặt ra rất nhiều những vấn đề khiến giáo viên và các nhà quản lí phải cân
nhắc để thay đổi phương pháp, cách thức tổ chức dạy học nhằm đem lại hiệu quả
cao nhất trong giáo dục hiện nay.
Đặc biệt hơn nữa, trong bối cảnh hiện nay sự biến đổi khí hậu, sự tác động
của mơi trường đến đời sống con người, nhất là khi mà dịch bệnh do virus
corona, dịch bệnh đậu mùa khỉ, ... đang là nỗi lo lắng cho toàn
cầu. Học sinh ngừng đến trường, nhưng không ngừng học. Việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học trong bối cảnh hiện
nay càng trở nên có vai trị vơ cùng quan trọng.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lí
ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào dạy học ở Trường Trung học Phổ thông
Thạch Thành 2, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa trong bối cảnh dịch
bệnh covid19” làm đề tài nghiên cứu góp phần nâng cao chất lượng dạy học
trong bối cảnh dịch bệnh covid19 chưa được khống chế, đồng thời chuẩn bị một
số điều kiện cần thiết về ứng dụng CNTT đáp ứng chương trình giáo dục phổ
thông 2018 sẽ triển khai ở cấp THPT từ lớp 10 năm học 2022-2023.
1.2. Mục đích nghiên cứu
2


Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng
công nghệ thông tin vào dạy học, đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin vào dạy học trong bối cảnh hiện nay, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học ở các trường THPT.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở
Trường THPT Thạch Thành 2, tỉnh Thanh Hóa trong bối cảnh dịch bệnh

covid19.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi chủ thể quản lý: Cán bộ quản lý nhà trường.
3.2.2. Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý
ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học trong bối cảnh dịch bệnh covid19.
3.2.3. Phạm vi về khách thể khảo sát: Công tác quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin vào dạy học ở Trường THPT Thạch Thành 2, tỉnh Thanh Hóa.
3.2.4. Phạm vi về thời gian: Tiến hành điều tra nghiên cứu và sử dụng các
số liệu để phân tích thực trạng từ năm 2020 -2021 đến nay.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học.
2.1.1. Cơ sở pháp lý.
Quyết định số 117/QĐ-TTg, ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án ‘‘Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến
năm 2025’’
Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 03/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc
đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ, biện pháp tổ chức dạy học an tồn, bảo đảm
chương trình và mục tiêu chất lượng giáo dục, đào tạo ứng phó với đại dịch
COVID-19.
Chỉ thị số: 800/CT-BGDĐT ngày 24/8/2021 về thực hiện nhiệm vụ năm
học 2021-2022 ứng phó với dịch COVID-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì
mục tiêu chất lượng giáo dục và đào tạo;
Công văn số: 4040/BGDĐT-GDTrH, ngày 16/9/2021 về việc hướng dẫn
thực hiện Chương trình GDPT cấp THCS, THPT ứng phó với dịch COVID-19
năm học 2021-2022;
Cơng văn số: 2599/SGDĐT-GDTrH, ngày 21/9/2021 về việc triển khai
thực hiện Công văn số 4040 /BGDĐT-GDTrH, ngày 16/9/2021 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện Chương trình GDPT cấp THCS, THPT

ứng phó với dịch COVID-19 năm học 2021-2022; Cơng văn số: 329/SGDĐTGDTrH, ngày 20/02 /2022 về tổ chức hoạt động dạy học an tồn phịng chống
dịch COVID-19.
2.1.2. Quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học các trường THPT.
a. Vai trò của CNTT trong dạy học
Những thành tựu của KH - CN đang làm thay đổi hình thức và nội dung
các hoạt động kinh tế, văn hóa và xã hội của loài người. Một số quốc gia phát
3


triển đã bắt đầu chuyển từ văn minh công nghiệp sang văn minh thông tin. Các
quốc gia đang phát triển tích cực áp dụng những tiến bộ mới của KH - CN, đặc
biệt CNTT để phát triển và hội nhập. CNTT là một trong các động lực quan
trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang
làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại.
CNTT trở thành một yếu tố then chốt làm thay đổi các hoạt động kinh tế
và xã hội của con người trong đó có giáo dục. Nhờ việc ứng dụng CNTT, đa
phương tiện, e-learning đang ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong quá trình
dạy học ở nhiều nước trên thế giới. Ứng dụng và phát triển CNTT vào GD&ĐT
sẽ tạo ra một bước chuyển cơ bản trong quá trình cập nhật kịp thời và thường
xuyên các tiến bộ KH-CN trong nội dung chương trình đào tạo, đổi mới phương
pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng dạy học.
CNTT giữ một ví trí quan trọng trong GD&ĐT với những lý do chủ yếu
sau đây:
- Những yếu tố cơ bản của CNTT và kỹ năng sử dụng máy vi tính là các
bộ phận không thể thiếu của học vấn phổ thông, đáp ứng những yêu cầu của KH
- CN trong kỷ nguyên thông tin, nền kinh tế tri thức.
- Những yếu tố của CNTT cịn có thể góp phần phát triển con người.
- CNTT đã đem đến một tài nguyên giáo dục cho tất cả mọi người, làm
cho vai trị, vị trí của giáo viên thay đổi, người học có thể phát huy tính tích cực
tự truy cập vào nguồn tài nguyên học tập vô cùng phong phú trên mạng internet

với những tiêu chí mới: học mọi lúc, học mọi nơi,…
- CNTT làm thay đổi quá trình dạy học với nhiều hình thức phong phú.
Mối giao lưu, tương tác giữa người dạy và người học đặc biệt là giữa người học
và máy tính. Thơng tin đã trở thành tương tác hai chiều với nhiều kênh truyền
thơng là kênh chữ, kênh hình, động hình, âm thanh, màu sắc...
b. Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học.
Ứng dụng CNTT trong quản lý dạy học là việc sử dụng CNTT trong quản
lý dạy học một cách có mục đích, có kế hoạch của người quản lý tác động đến
tập thể giáo viên, học sinh và những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường nhằm huy động họ tham gia, cộng tác, phối hợp trong các hoạt động của
nhà trường giúp quá trình dạy học, giáo dục vận động tối ưu các mục tiêu đề ra.
Việc ứng dụng CNTT vào quản lý dạy học là công việc, là nhiệm vụ của
các nhà quản lý giáo dục nói chung và của mỗi nhà quản lý các cơ sở giáo dục
đào tạo nói riêng. Quản lý là lãnh đạo, chỉ đạo, điều khiển một tổ chức bằng
cách vạch ra mục tiêu cho tổ chức đồng thời tìm kiếm các biện pháp, cách thức
tác động vào tổ chức sao cho tổ chức ấy đạt được mục tiêu đề ra. Chức năng và
nhiệm vụ quản lý phải làm chính là thuộc tính của nó, quản lý gồm 4 chức năng
chính sau đây:
- Hoạch định: Là vạch ra mục tiêu cho bộ máy, sắp xếp các bước đi, các
công việc phải làm để tiến tới mục tiêu.
- Tổ chức là thiết kế bộ máy, sắp xếp công việc, sắp xếp con người, ai làm
gì và làm như thế nào.
- Điều hành: Là điều khiển tác động vào con người và các mối quan hệ để
4


con người tích cực hoạt động.
- Kiểm tra: Là giám sát hoạt động của cấp dưới để điều chỉnh kịp thời các
cơng việc quản lý.
Khi nói đến ứng dụng CNTT vào nhà trường nghĩa là:

- Tăng cường đầu tư cho việc giảng dạy môn tin học cho cán bộ, giáo viên
và học sinh.
- Sử dụng CNTT làm công cụ hỗ trợ việc dạy và học các môn học.
- Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý của nhà trường về các mặt:
quản lý nhân sự (cả giáo viên và học sinh), quản lý tài chính, quản lý thi, ...
c. Các yếu tố đảm bảo quản lý ứng dụng thành công CNTT vào dạy học trong
trường THPT.
- Chủ trương, cơ chế chính sách về ứng dụng CNTT trong giáo dục nói
chung và dạy học trong trường THPT nói riêng.
- Nhận thức của cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục trong việc chỉ đạo
triển khai ứng dụng CNTT trong trường THPT.
- Nhân lực và trình độ tin học của đội ngũ cán bộ, giáo viên trong trường
THPT.
- Cơ sở vật chất hạ tầng về CNTT.
2.2. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở
Trường Trung học Phổ thơng huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa trong
bối cảnh dịch bệnh covid19.
2.2.1. Giới thiệu chung về nhà trường:
Thạch Thành là huyện Miền núi phía Bắc của tỉnh Thanh Hố, phía Đơng
giáp huyện Hà Trung, phía tây giáp huyện Cẩm Thủy và Bá Thước, phía nam
giáp huyện Vĩnh Lộc, cịn phía bắc giáp huyện Nho Quan (Ninh Bình) với diện
tích tự nhiên là 559.2 km2, là huyện có diện tích tự nhiên lớn thứ 7 của tỉnh, địa
hình phức tạp, trong đó 3/4 diện tích là đồi. Đất nơng nghiệp 45.998,99 ha,
chiếm tỉ lệ 82,26%.
Tồn huyện có 28 xã, thị trấn, trong đó có 2 thị trấn và 26 xã với 243 thơn,
khu phố.
Dân số tồn huyện 147.865 người, là huyện có dân số lớn thứ 10 của tỉnh,
mật độ dân số 245,6 người/km2, số người trong độ tuổi lao động 92.767 người,
chiếm 62,7% dân số. Huyện có hai dân tộc chủ yếu là dân tộc Kinh và Mường,
dân tộc kinh chiếm 53,2%, dân tộc Mường chiếm 45,7%, dân tộc khác chiếm

1,1%.
Trường THPT Thạch Thành 2 thành lập ngày 10 tháng 9 năm 1999 theo
quyết định số 1845/1999/QĐ-UB của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá với
nhiệm vụ giáo dục cấp THPT cho học sinh các xã vùng bên Thạch của huyện
Thạch Thành.
Thuận lợi
- Đội ngũ nhà giáo đảm bảo đồng bộ về số lượng và cơ cấu, tâm huyết,
tận tụy với nghề, có ý thức đầu tư chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học.
5


- Hoạt động giáo dục của nhà trường ngày càng ổn định và phát huy hiệu
quả trên nhiều mặt: chất lượng mũi nhọn, chất lượng đại trà, học sinh thi đại học
cao đẳng.
- Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo.
- Giáo dục nhà trường được sự ủng hộ tin tưởng của phụ huynh, học sinh,
đặc biệt Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh nhà trường luôn phối hợp tốt với nhà
trường trong mọi hoạt động.
- Cơ sở vật chất nhà trường đang từng bước được hoàn thiện theo hướng
chuẩn hóa, hệ thống sân chơi bãi tập được hoàn thiện đáp ứng tương đối tốt yêu
cầu dạy học và giáo dục.
Khó khăn
- Mặt bằng kinh tế, dân trí khu vực tuyển sinh còn nhiều hạn chế, ảnh
hưởng đến việc nâng cao chất lượng giáo dục cũng như công tác xã hội hóa giáo
dục.
- Chất lượng tuyển sinh đầu vào cịn thấp so với u cầu chung. Tình
trạng học sinh học kém bỏ học cịn nhiều. Kinh phí để đầu tư cho CSVC và
TBDH còn hạn chế.
2.2.2. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở
Trường Trung học Phổ thông huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa trong

bối cảnh dịch bệnh covid19.
Trong những năm qua, việc ứng dụng CNTT vào dạy học cũng như công
tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học trong trường THPT Thạch Thành
2 còn nhiều hạn chế. Mặc dù CSVC cho ứng dụng CNTT vào dạy học đã được
đầu tư nhưng còn rất thiếu thốn so với việc mở rộng ứng dụng CNTT vào dạy
học nói chung, việc đổi mới dạy học bằng CNTT nói riêng. Tỷ lệ số học sinh trên
một máy tính khơng cao, tỷ lệ các thiết bị dạy học bằng CNTT trên một lớp học
còn rất thấp. Việc khai thác và phát huy hiệu quả sử dụng CSVC, hạ tầng CNTT
còn chưa cao, số giờ dạy có sử dụng CNTT cịn rất thấp so với khả năng của thiết
bị CNTT đã được đầu tư - điều này cho thấy công tác quản lý việc khai thác sử
dụng thiết bị CNTT vào dạy học còn hạn chế.
Đường truyền internet chưa được kết nối hết với các phòng máy. Giáo
viên chưa khai thác hiệu quả tài nguyên thông tin trên mạng, việc dạy học trực
tuyến qua mạng chưa được quan tâm, chưa đi vào chiều sâu.
Công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã được thực hiện
tương đối đồng bộ, từ việc xây dựng kế hoạch tới việc hướng dẫn chỉ đạo, tổ
chức thực hiện và kiểm tra đánh giá. Tuy nhiên những công tác này cũng còn
nhiều hạn chế bởi hầu hết mới được thực hiện lồng ghép trong các hoạt động
chung khác chứ chưa thành một hoạt động thường xuyên khoa học.
Nhân lực phục vụ cho việc phát triển ứng dụng CNTT trong quản lý còn
thiếu, còn yếu cả trong nhận thức, đào tạo bồi dưỡng, trong kỹ năng tổ chức
6


quản lý hệ thống thông tin , kỹ năng xử lý khai thác thông tin và các kỹ năng tác
nghiệp.
Cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc phát triển ứng dụng CNTT trong quản lý
thiết bị thiếu, tỷ lệ máy tính trong các trường cịn thấp về số lượng, kém về chất
lượng
Cơng tác bảo quản, bảo trì chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến máy

móc hư hỏng nhiều.
Trong thời gian diễn ra dịch bệnh covid19 các địa phương đẩy mạnh triển
khai dạy học trực tuyến nhằm duy trì tiến độ học tập của học sinh với phương
châm “Tạm dừng đến trường nhưng không ngừng việc học”. Tuy nhiên, với giải
pháp này, để đạt được kết quả như mong muốn, các thầy cơ giáo gặp khơng ít
khó khăn.
Khó khăn trước hết thuộc về bản thân các thầy cô. Do việc dạy học trực
tuyến, học qua mạng không phải là công việc tiến hành thường xuyên như ở bậc
đại học. Vì thế, trong khi dịch COVID-19 đang diễn biến phức tạp, việc dạy học
trực tuyến được nhà trường triển khai để đảm bảo cho học sinh được duy trì học
tập, đảm bảo học kiến thức, kỹ năng các bộ môn, nhất là học sinh cuối cấp; khi
bắt tay thực hiện, khá nhiều giáo viên lúng túng về kỹ thuật thực hiện.
Có nhiều nguyên nhân, song, chủ yếu vẫn là khả năng ứng dụng công
nghệ thông tin vào dạy học ở nhiều giáo viên còn hạn chế, việc sử dụng các
phần mềm học trực tuyến chưa thông thạo dẫn đến thực hiện chưa hiệu quả. Hơn
nữa, đa phần giáo viên đã quen với khơng gian trực tiếp trước học trị, nay đứng
trong không gian trực tuyến để giảng bài, nhiều thầy cô sẽ lúng túng hoặc không
tự tin khi triển khai bài giảng.
Bảng thống kê trình độ cơng nghệ thơng tin và khả năng ứng dụng các
phần mềm dạy học trực tuyến của giáo viên Trường THPT Thạch Thành 2:
STT Nội dung khảo sát
Tổng số
Phần trăm
1
Giáo viên có trình độ tin học 100 tiết
48
100.00
2
Giáo viên có trình độ CNTT cơ bản
14

29.17
3
Giáo viên có bằng cử nhân tin học
3
6.25
4
Giáo viên có khả năng ứng dụng CNTT
48
100.00
vào bài giảng trên lớp
5
Giáo viên có điện thoại thơng minh
48
100.00
6
Giáo viên có máy tính kết nối mạng
48
100.00
7

Giáo viên biết sử dụng các phền mềm
18
37.50
dạy học trực tuyến.
8
Giáo viên có tài khoản Zalo
48
100.00
9
Giáo viên có tài khoản faceboook

48
100.00
10 Giáo viên có tài khoản gmail
48
100.00
Khó khăn thứ hai thuộc về học sinh. Mặc dù các em khá năng động trong
việc ứng dụng công nghệ thông tin để khai thác các bài giảng của thầy cô giáo
nhưng trên thực tế, hoàn cảnh, điều kiện cơ sở vật chất của gia đình học sinh sẽ
chi phối nhiều đến hoạt động học trực tuyến. Bởi lẽ, khơng phải gia đình nào
7


cũng trang bị được mạng, máy tính, điện thoại thơng minh để cho con em mình
học tập, nhất là ở các địa phương thuộc vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn.
Hơn nữa, do đặc thù của học trực tuyến nên việc quản lý nền nếp, ý thức học tập
của học sinh không được trực tiếp nên sẽ ảnh hưởng đến kết quả học tập của học
sinh.
Bảng thống kê điều kiện CSVC của gia đình học sinh đáp ứng cho học tập
trực tuyến:
STT Nội dung khảo sát
Tổng số
Phần trăm
1
Gia đình có ti vi để học qua truyền hình
830
99.28
2
Gia đình có điện thoại thơng minh kết
674
80.62

nối mạng
3
Gia đình có máy tính kết nối mạng
527
63.04
4
Gia đình có thể hỗ trợ, quản lý học sinh
214
25.60
học trực tuyến tại nhà
5
Học sinh có tài khoản Zalo
614
73.44
6
Học sinh có tài khoản faceboook
578
69.14
7
Học sinh có tài khoản gmail
324
38.76
Khi dạy và học thì sự tương tác giữa giáo viên và học sinh là yếu tố rất
quan trọng. Nếu ở bài giảng trên lớp, sự tương tác được phát huy hiệu quả thì
học trực tuyến, giáo viên chủ yếu là thực hiện bài giảng một chiều, học sinh tiếp
nhận qua mạng, qua các phương tiện, sự tương tác cần thơng qua hệ thống câu
hỏi, bài tập sau đó chứ không trực tiếp. Điều này, sẽ ảnh hưởng đến chất lượng
bài giảng.
Về phía gia đình học sinh, ngồi khó khăn về phương tiện phục vụ cho
học sinh học trực tuyến thì nhiều phụ huynh khơng có khả năng ứng dụng cơng

nghệ thơng tin để trợ giúp cho con em mình; vẫn phải đi làm hằng ngày, khơng
có thời gian để tổ chức, quản lý việc học của các em ở nhà…
Khi thầy cô giáo triển khai dạy học trực tuyến, nếu khơng xây dựng kế
hoạch cụ thể thì học sinh hay rơi vào tình trạng học chồng chéo giữa các bộ mơn
vì có thể, cùng một thời gian sẽ nhiều mơn học, làm bài tập được giao. Vì thế,
hiệu quả khi học theo từng môn học sẽ không cao.
Đánh giá:
Trên thực tế, việc ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung và dạy học trực
tuyến ở các trường THPT huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa nói riêng cịn có
nhiều hạn chế nhất định. Mặc dù nhận thức được vai trò quan trọng của việc dạy
học trực tuyến trong bối cảnh covid nhưng đa số giáo viên chưa nắm chắc quy
trình, cách thức tổ chức dạy học; ứng dụng CNTT, việc chia sẻ, trao đổi, sử dụng
tài nguyên mạng còn hạn chế. Tiếp cận từ góc độ quản lý giáo dục, có thể thấy
nhà trường cịn thiếu những biện pháp cụ thể để tác động và liên kết được người
dạy với người học, chưa tạo được môi trường tốt nhất cho giáo viên và học sinh,
chưa lựa chọn những nội dung bài học phù hợp, phầm mềm ứng dụng thiết thực,
chưa tổ chức quản lý việc dạy học một cách khoa học, vì thế hiệu quả trong dạy
học trực tuyến chưa cao.
8


Nguyên nhân của tồn tại hạn chế
Trước hết, một bộ phận cán bộ giáo viên còn chậm đổi mới về tư duy,
thiếu sáng tạo, nhạy bén; chưa theo kịp yêu cầu và sự đòi hỏi ngày càng cao của
thực tiễn; chưa coi trọng công tác phát triển và ứng dụng CNTT trong quản lý và
dạy học.
Thứ hai, một bộ phận giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học; đội ngũ cán bộ, giáo viên có chun mơn về CNTT
cịn thiếu, tay nghề cịn hạn chế; một số ít chưa tồn tâm tồn ý với nghề.
Thứ ba, kinh phí đầu tư cho giáo dục cịn ít, cơ sở vật chất, máy tính,

mạng máy tính, trang thiết bị dạy học nhìn chung chưa đáp ứng được yêu
cầu của việc nâng cao chất lượng.
Một nguyên nhân khác là sự thiếu và chưa đồng bộ trong các văn bản
quản lý cũng như trong đội ngũ cán bộ quản lý các cấp: Chủ trương ứng dụng
CNTT trong dạy học trực tuyến còn chưa đầy đủ, chưa thể hiện thành kế hoạch
riêng.
2.3 Một số biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy
học ở Trường Trung học Phổ thơng huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa
trong bối cảnh dịch bệnh covid19.
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, lợi ích của việc
ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung, dạy học trực tuyến nói riêng.
3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa
Quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, quan điểm về đường lối chính
sách của Đảng, của Nhà nước, của Bộ GD&ĐT về vai trị, lợi ích của việc ứng
dụng CNTT trong quản lý dạy học trong đó có hình thức dạy học trực tuyến.
Tăng cường sự lãnh đạo của CBQL và các tổ chức khác trong nhà trường.
Nâng cao năng lực, trách nhiệm chỉ đạo, lãnh đạo của Ban giám hiệu và các tổ
chức khác trong nhà trường.
Nâng cao nhận thức giáo viên về sự cần thiết của ứng dụng CNTT vào
hoạt động dạy học trực tuyến, trên cơ sở đã nhận thức đúng đắn, sâu sắc giáo
viên sẽ chủ động tìm tịi những giải pháp phù hợp với yêu cầu ứng dụng CNTT
trong hoạt động dạy học. Góp phần đổi mới tư duy quản lý, đổi mới nội dung,
phương pháp, phương tiện dạy học.
Việc ứng dụng CNTT cũng góp phần cho việc chuẩn hóa về cơ sở vật
chất, xây dựng đội ngũ giáo viên, xây dựng mơi trường giáo dục đáp ứng với
chương trình GDPT 2018.
Ứng dụng CNTT còn giúp cho lãnh đạo nhà trường chỉ đạo, quản lý, thu thập
thông tin, xử lý thông tin và ra các quyết định một cách nhanh chóng, chính xác.
3.2.1.2. Nội dung
* Tuyên truyền phổ biến nội dung của Đảng, Chính phủ và của ngành

nghề về ứng dụng CNTT trong GD&ĐT:
* Thực hiện đổi mới tư duy trong giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học
và đổi mới nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức thực hiện, đổi mới việc
kiểm tra, đánh giá trong hoạt động giáo dục. Giúp cho người học tự đánh giá, tự
điều chỉnh, tự giải quyết vấn đề sao cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của
9


bản thân và các yêu cầu của xã hội. Giúp cho cán bộ, giáo viên có ý chí phấn
đấu, có ý thức tự học hỏi, vươn lên để trở thành nhà giáo, nhà sư phạm mẫu mực
có tính thần trách nhiệm cao.
* Khuyến khích động viên giáo viên chủ động tự bồi dưỡng, nâng cao trình
độ về CNTT, tạo điều kiện cho các thầy cô giáo cao tuổi tiếp cận CNTT, kích thích
niềm say mê tìm tịi CNTT, coi đó là tấm gương sáng cho lớp trẻ.
3.2.1.3. Tổ chức thực hiện
Đầu tiên là CBQL cần tìm hiểu, nhận thức đúng đắn về các chủ chương,
chính sách của Đảng, của Nhà nước của Bộ GD&ĐT về CNTT trong lĩnh vực
hoạt động giáo dục. Lãnh đạo nhà trường phải là người tiên phong, đi đầu trong
việc ứng dụng các tiện ích của CNTT thông tin đem lại, tạo ra phong trào và là
tấm gương sáng cho cán bộ, giáo viên trong nhà trường noi theo như tổ chức các
cuộc họp trực tuyến, dạy mẫu trực tuyến, thi trực tuyến...
Bằng nhiều hình thức, qn triệt trong Ban giám hiệu, Chi ủy Đảng, Cơng
đồn, Đoàn thanh niên và các tổ chức khác trong nhà trường. Cung cấp, tuyên
truyền các văn bản chỉ đạo của Đảng, của Nhà nước, của Bộ GD&ĐT, của
UBND thành phố, của Sở GD&ĐT về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong nhà
trường. Xây dựng các kế hoạch, ra các văn bản, quyết định có tính chất chiến
lược lâu dài, kết hợp triển khai theo từng mảng công việc, giao trách nhiệm cho
các CBQL và các tổ chức khác trong nhà trường thực hiện các nhiệm vụ về ứng
dụng CNTT. Tạo sự đồng thuận, nhất trí trong Ban giám hiệu và các tổ chức
khác trong nhà trường.

Tổ chức các cuộc hội thảo, báo cáo kinh nghiệm, tổ chức đi thăm quan,
học tập, rút kinh nghiệm các đơn vị bạn, đồng thời xen kẽ trong các hội nghị,
trong các cuộc họp giao ban, họp hội đồng để tuyên truyền, quán triệt, nâng cao
nhận thức về CNTT cho toàn thể cán bộ, giáo viên cơng nhân viên trong tồn
quận.
Từ đó CBQL các trường tăng cường chỉ đạo các tổ, nhóm chun mơn
ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học. Giao kế hoạch dạy học có
ứng dụng CNTT cho các tổ, nhóm chun mơn. Chỉ đạo cho các tổ nhóm
chun mơn thường xuyên báo cáo kinh nghiệm về đổi mới phương pháp nhất là
những báo cáo có ứng dụng CNTT trong giảng dạy, đồng thời phát động phong
trào dạy học có ứng dụng CNTT trong các kỳ hội giảng, chào mừng ngày 20/11,
8/3, ... hằng năm giao cho các tổ nhóm chuyên môn, cá nhân sưu tầm, tuyển
chọn các tiết dạy hay có ứng dụng CNTT để giáo viên tham khảo, học tập.
Động viên, khuyến khích các thầy, cơ giáo cao tuổi có kinh nghiệm, say
mê CNTT, say sưa tìm tịi phương pháp giảng dạy mới, tổng hợp, góp ý, kết hợp
các phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học hiện đại để đạt
được hiệu quả cao nhất trong dạy học, coi đó là tấm gương sáng cho cán bộ,
giáo viên trẻ noi theo. Có chế độ ưu tiên, khuyến khích, động viên, khen thưởng,
tuyên dương các cá nhân, tập thể ứng dụng hiệu quả CNTT trong công việc và
đổi mới phương pháp dạy học. Coi đó là một tiêu chí thi đua trong các cá nhân,
tập thể trong nhà trường.
Thành lập các đồn kiểm tra, tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra, dự
10


giờ thăm lớp, xếp loại giáo viên nhất là các bài dạy, tiết dạy có ứng dụng CNTT
trong đổi mới phương pháp dạy học.
Tạo mọi điều kiện cho cán bộ, giáo viên đi học tập, bồi dưỡng nâng cao
trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực CNTT.
Tham mưu, huy động mọi nguồn lực trong và ngoài ngành GD để trang bị,

mua sắm thêm về cơ sở vật chất, máy tính, mạng máy tính cho nhà trường.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
* Đối với cán bộ quản lý:
- Lãnh đạo nhà trường phải hiểu rõ xu thế phát triển tất yếu của thời đại
đó là sự phát triển mạnh mẽ của Khoa học - Cơng nghệ. Từ đó có sự nhất trí
đồng thuận trong lãnh đạo nhà trường về đường lối, chủ trương của ngành về
việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học.
- Đi sâu đi sát hiểu rõ thực tế trong tình hình phát triển kinh tế, văn hóa
chính trị của địa phương; điều kiện thực tiễn của nhà trường trong sự biến đổi
của xã hội.
- Điều kiện về năng lực quản lý và trình độ CNTT của cán bộ quản lý.
- Chủ động trau dồi kiến thức tin học nâng cao trình độ CNTT.
* Đối với giáo viên:
- Nghiêm túc trong việc thực hiện đường lối chủ trương chung của lãnh
đạo nhà trường.
- Chủ động đổi mới tư duy, nhận thức được vai trò của CNTT trong giai
đoạn hiện nay. Biết cách sử dụng CNTT một cách phù hợp trong giờ dạy, đổi
mới phương pháp dạy học.
- Tự bản thân mỗi giáo viên phải có trách nhiệm nghề nghiệp. Tự bồi
dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nói chung và CNTT nói riêng.
3.2.2. Biện pháp 2: Lập kế hoạch chiến lược cho việc đẩy mạnh ứng dụng
CNTT vào dạy học trong bối cảnh covid19, chuẩn bị triển khai chương trình
GDPT 2018.
3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa
Quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học chịu sự ảnh hưởng của nhiều
yếu tố luôn biến động, từ những yếu tố bên trong như trình độ và năng lực của
đội ngũ CBQL, giáo viên, học sinh; CSVC, trang thiết bị trong mỗi nhà trường
đến các yếu tố bên ngồi như mơi trường kinh tế xã hội của đất nước và mỗi địa
phương, sự phát triển CNTT trong nước và thế giới. Việc lập kế hoạch trong
quản lý nói chung và của phịng GD&ĐT sẽ giúp cho chủ thể quản lý có thể

lường trước được những biến cố có thể xảy ra, tìm được những cách tốt nhất để
đạt được mục tiêu đề ra.
Việc lập kế hoạch trong quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học sẽ giúp
CBQL và giáo viên chú ý vào mục tiêu chung của việc đẩy mạnh ứng dụng
CNTT vào dạy học, góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học. Mặt
khác nó cho thấy cái nhìn tổng thể, tồn diện về các hoạt động ứng dụng CNTT
vào dạy học; thấy được mối quan hệ, sự tương tác giữa các bộ phận, các yếu tố
từ đó cho phép có những tác động, những điều chỉnh cần thiết đảm bảo cho việc
biến các mục tiêu đề ra thành hiện thực.
11


Việc lập kế hoạch trong quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học giúp nhà
trường đưa ra những định hướng giúp các trường chủ động trong việc lựa chọn
những phương án đầu tư CSVC và những chi phí cần thiết khác cho ứng dụng
CNTT sát thực tế, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao.
3.2.2.2. Nội dung
Kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học phải là một phương án tổng hợp
bao gồm các yếu tố: mục tiêu, thời gian, không gian, nội dung của các hoạt
động, nguồn nhân lực, vật lực, tài chính, phương án tổ chức bộ máy, sắp xếp cán
bộ cho việc triển khai thực hiện.
3.2.2.3. Tổ chức thực hiện
- Xác định các mục tiêu, các bước đi cụ thể về ứng dụng CNTT vào dạy
học cho từng giai đoạn, từng học kỳ, từng năm học.
- Xây dựng kế hoạch về khai thác và sử dụng kinh phí đầu tư: không chỉ
dừng ở việc đầu tư trang thiết bị, mà cần chú trọng hơn trong kế hoạch kinh phí
cho bảo trì, bảo dưỡng; mua phần mềm; lắp đặt và khai thác đường truyền
internet, xây dựng website, xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử phục vụ dạy học và
quản lý ...
- Xây dựng kế hoạch về con người: kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao

trình độ đội ngũ hiện nay, có kế hoạch bồi dưỡng chuyên sâu các kỹ năng sử dụng
phần mềm hỗ trợ dạy học,kỹ năng khai thác và sử dụng thông tin trên mạng, kỹ
năng tổ chức dạy học bằng phần mềm và qua mạng internet.
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức hội thảo, tập huấn và hội giảng phổ biến,
chia sẻ, khai thác các nguồn tài nguyên mạng và các phương pháp dạy học có
ứng dụng CNTT.
3.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa
- Tăng cường các ứng dụng CNTT trong đổi mới, nội dung phương pháp,
phương thức cách làm việc và dạy học.
- Đa dạng hoá, hiện đại hoá cách thức quản lý và dạy học trong nhà trường.
- Tăng cường khai thác Internet để thu thập, sử dụng các thông tin phục
vụ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Xây dựng theo hướng tích hợp kho dữ liệu nhà trường. Chuẩn hố kho
dữ liệu dùng chung.
- Tăng cường cơng tác quản lý theo hướng hiện đại, phù hợp với xu thế
phát triển và hội nhập..
- Học tập kinh nghiệm của các trường đã ứng dụng thành công CNTT
trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học.
3.2.4.2. Nội dung
Nhà trường cần đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong giáo dục theo
hướng tin học hoá quản lý giáo dục và sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ
đắc lực nhất cho việc đổi mới phương pháp quản lý và dạy học như:
- Triển khai chương trình quản lý nhân sự, hệ thống thông tin quản lý giáo
dục trong nhà trường.
- Khai thác tốt các phần mềm quản lý các kì thi tốt nghiệp, kì thi tuyển
sinh, kì thi học sinh giỏi, thi nghề, thi giáo viên giỏi, ...
12


- Công tác quản lý điểm, quản lý hồ sơ, học bạ, quản lý thư viện, xếp thời

khoá biểu, ...
- Trong dạy và học, chỉ đạo, khuyến khích giáo viên tăng cường khai thác,
sử dụng có hiệu quả các phần mềm như: các phần mềm dạy học trực tuyến, phần
mềm mơ tả, mơ phỏng, minh hoạ, chứng minh, vẽ hình học, ... để đổi mới nội
dung và phương pháp dạy học.
- Tăng cường khai thác thông tin trên mạng internet để tra cứu, tải các
thông tin, phần mềm phục vụ công tác chuyên môn và đổi mới phương pháp ở
nhà trường và đây cũng là môi trường thuận lợi giúp các nhà giáo, học sinh
tiếp cận và khai khác nhanh nhất các nguồn thông tin hiện đại trên thế giới.
3.2.4.3. Tổ chức thực hiện
Hiệu trưởng giao cho các cá nhân, các tổ nhóm chun mơn sưu tầm các
ứng dụng CNTT trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Tiến hành tổ
chức các cuộc hội thảo, tập huấn cho cán bộ, giáo viên. Trong các buổi tập huấn,
hội thảo có thể mời các trường học khác tham gia hội thảo, góp ý.
Tiến hành tổ chức các buổi tập huấn, có thể mời giảng viên hoặc sử dụng
các giáo viên Tin học trong nhà trường để tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ, giáo
viên nhà trường các kỹ năng sử dụng máy tính, khai thác mạng máy tính, khai
thác các phần mềm ứng dụng hay các kỹ năng thiết kế bài giảng điện tử, ....
Tìm hiểu các trường THPT trong và ngồi tỉnh đã ứng dụng thành cơng
CNTT trong đổi mới quản lý và dạy học, tiết kiệm chi tiêu tổ chức các đợt thăm
quan kết hợp học tập kinh nghiệm các trường đó để có thể ứng dụng cho nhà
trường.
* Đối với việc khai khác mạng và Internet, mở các phòng dạy trực
tuyến.
- Kết nối mạng nội bộ, mạnh Internet đến tất cả các phịng, ban, tổ nhóm
chun mơn. Bổ sung các phịng dạy học trực tuyến có chất lượng từ đường
truyền, âm thanh, hình ảnh.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn cán bộ, giáo viên khai thác, tìm kiếm
thơng tin, dữ liệu, phần mềm, tiện ích và gửi, nhận thư điện tử qua mạng.
- Tổ chức tuyên truyền, động viên, khuyến khích cán bộ, giáo viên khai

thác tốt các ứng dụng trên Internet phục vụ công việc, chuyên môn.
- Tiến tới tổ chức cho giáo viên, học sinh tìm kiếm các Website học tập
trực tuyến, thi trực tuyến qua mạng.
- Xây dựng trang thông tin điện tử (Website) của nhà trường.
3.2.4. Biện pháp 4 : Tăng cường các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật
tin học, hiện đại hố trang thiết bị dạy học.
3.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa
- Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất của nhà trường theo hướng hiện đại
hóa, đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học.
- Tạo điều kiện thuận lợi nhất, phù hợp với từng bộ mơn, tạo nền móng
cho việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học.
- Tăng cường trang bị thêm về cơ sở vật chất, máy tính và mạng máy tính
là điều kiện cơ sở để tiến hành các hoạt động về ứng dụng CNTT trong quản lý
13


và dạy học trong các nhà trường. Con người, phần mềm và thiết bị tồn tại trong
mỗi quan hệ biện chứng, đan quyện với nhau. Có con người, có phần mềm
nhưng thiếu về cơ sở vật chất, máy tính, mạng máy tính thì việc triển khai các
ứng dụng về CNTT sẽ gặp khó khăn. Ngược lại, nếu sử dụng các trang thiết bị,
máy tính thiếu hiệu quả sẽ gây ra lãng phí, tốn kém.
3.2.4.2. Nội dung
Theo lí luận dạy học thì thiết bị dạy học có những chức năng:
- Sử dụng thiết bị dạy học đảm bảo đầy đủ và chính xác thơng tin về các hiện
tượng, đối tượng nghiên cứu, do đó làm cho chất lượng dạy học cao hơn.
- Sử dụng thiết bị dạy học nâng cao được tính trực quan - cơ sở của tư duy
trừu tượng, mở rộng khả năng tiếp cận với các đối tượng và hiện tượng.
- Sử dụng thiết bị dạy học giúp tăng tính hấp dẫn, kích thích ham muốn
học tập, phát triển hứng thú nhận thức của học sinh.
- Sử dụng thiết bị dạy học giúp gia tăng cường độ lao động học tập của học

sinh và do đó cho phép nâng cao nhịp độ nghiên cứu tài liệu giáo khoa.
- Sử dụng thiết bị dạy học cho phép học sinh có điều kiện tự lực chiếm lĩnh
tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo (tự nghiên cứu tài liệu, tự lắp ráp thí nghiệm,
tiến hành thí nghiệm, tìm thơng tin, lựa chọn câu trả lời, vận dụng...).
- Sử dụng thiết bị dạy học hợp lý hố q trình dạy học, tiết kiệm được
thời gian để mô tả.
- Sử dụng thiết bị dạy học gắn bài học với đời sống thực tế, học gắn với
hành, nhà trường gắn với xã hội.
- Sử dụng thiết bị dạy học giúp hình thành nhân cách, thế giới quan, nhân
sinh quan, rèn luyện tác phong làm việc có khoa học.
3.2.4.3. Tổ chức thực hiện
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch cụ thể tham mưu và duyệt với Sở
GD&ĐT bổ sung thêm trang thiết bị, máy tính cho nhà trường.
Tiết kiệm các khoản chi tiêu trong năm, tranh thủ các dự án để mua sắm,
bổ sung thêm trang thiết bị, máy tính, mạng máy tính phục vụ cho giảng dạy và
ứng dụng CNTT.
Tích cực làm tốt cơng tác xã hội hóa để huy động nhân dân, cộng đồng,
cha mẹ học sinh, các nhà hảo tâm tài trợ đóng góp cho nhà trường để trang bị
thêm cơ sở vật chất, máy tính và mạng máy tính cho nhà trường.
Việc trang bị cơ sở vật chất phải có kế hoạch, lộ trình từng bước, từng giai
đoạn, từng mảng cơng việc cụ thể theo hướng hiện đại hoá được đến đâu là đảm
bảo hoạt động tốt đến đó khơng dàn trải, mỗi cơng việc một ít. Đồng thời phải vào
sổ tài sản của cơ quan, bàn giao cho cán bộ phụ trách cụ thể, có chế độ bảo quản,
bảo trì bảo dưỡng thường xuyên để các thiết bị luôn luôn hoạt động tốt. Có kế
hoạch khai thác, sử dụng các thiết bị đúng mục đích, hiệu quả.
Chuẩn bị ngân sách: Huy động mọi nguồn đóng góp, hợp lý, hợp pháp.
Đối với các trường công lập: không chỉ trông chờ vào nguồn vốn đầu tư của Nhà
nước, cần biết tranh thủ các nguồn tài trợ các đơn vị liên kết trong và ngồi nước
để hiện đại hóa thường xun cơ sở vật chất. Đối với các trường dân lập, tư thục
14



do hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính (Luật giáo dục - điều 66) nên
phải có kế hoạch đầu tư chuẩn bị ngân sách ngay trước thềm năm học.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
Để thực hiện giải pháp này cần có các điều kiện sau đây:
- Cần có sự quan tâm đúng mức của UBND huyện Thạch Thành và Sở
GD&ĐT Thanh Hóa.
- Dành phần kinh phí cần thiết cho việc đầu tư phần cứng và phần mềm.
- Tích cực thực hiện xã hội hóa giáo dục từ phía cha mẹ học sinh.
- Phải gắn việc trang bị với việc sử dụng có hiệu quả. Thường xuyên kiểm
tra hệ thống CNTT hiện có, từ đó đề xuất bảo dưỡng, sửa chữa những thiết bị
hỏng hóc, điều chuyển để đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng
- Giáo dục học sinh ý thức tự giác bảo quản và sử dụng các thiết bị phòng
máy
3.2.5. Biện pháp 5 : Thanh tra, kiểm tra và đánh giá việc bảo quản, sử dụng
CNTT trong nhà trường
3.2.5.1. Mục đích, ý nghĩa
Kiểm tra là chức năng cơ bản, quan trọng của quản lý, khơng có kiểm tra
việc quản lý sẽ khơng có hiệu quả. Do đó, cũng như các hoạt động quản lý giáo
dục khác, việc thực hiện các biện pháp kiểm tra là không thể thiếu trong quản lý
ứng dụng CNTT vào dạy học trong các nhà trường.
Việc kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong
quản lý giáo dục. Có thể nói việc kiểm tra, đánh giá việc khai thác sử dụng, ứng
dụng CNTT là một phần quyết định của việc ứng dụng CNTT có thành cơng ở
trường học hay khơng.
Cùng với việc kiểm tra, việc đánh giá đầy đủ, chính xác những thơng tin
thu được trong q trình kiểm tra ứng dụng CNTT vào dạy học sẽ giúp cho các
nhà quản lý việc đưa ra quyết định điều chỉnh cần thiết.

Việc đánh giá thường ở giai đoạn cuối của từng giai đoạn và sẽ trở thành
khởi điểm của giai đoạn tiếp theo với yêu cầu đặt ra cao hơn, chất lượng mới
hơn trong suốt cả quá trình giáo dục. Tuy nhiên, việc kiểm tra, giám sát có thể
đột xuất tại bất kỳ thời điểm nào trong từng giai đoạn.
Mục đích chung của công tác thanh tra, kiểm tra và đánh giá là :
- Giám sát đánh giá việc bảo quản, ứng dụng, sử dụng CNTT trong trường
học.
- Phát hiện những sai sót, sai lệnh trong các khâu bảo quản, ứng dụng, sử
dụng. Chủ động phòng ngừa, phát hiện và kiến nghị xử lý các sai sót đồng thời
giúp cho các nhà quản lý, chỉ đạo thu thập thơng tin chính xác, kịp thời để đề ra
các giải pháp khắc phục khó khăn, vướng mắc, ứng phó mọi tình huống bất
thường xảy ra.
- Điều chỉnh những sai sót, sai lệnh trong các khâu bảo quản, ứng dụng,
sử dụng.
3.2.5.2. Nội dung
15


Căn cứ vào kế hoach chung của năm học, kế hoạch ứng dụng CNTT vào
dạy học, kế hoạch các công tác kiểm tra, thanh tra chuyên môn, thanh tra chuyên
đề,... cán bộ phụ trách công tác ứng dụng và phát triển CNTT chủ động đề xuất
nội dung, biện pháp, hình thức tiến hành kiểm tra các nội dung của hoạt động
ứng dụng CNTT trong dạy học theo kế hoạch đã đề ra.
Để việc kiểm tra đảm bảo mục tiêu cần tổ chức bộ máy và thiết kế các
hoạt động của bộ máy kiểm tra cho phù hợp. Bộ máy kiểm tra phải là những
người vừa thạo kiến thức về CNTT vừa có nghiệp vụ về cơng tác kiểm tra, thanh
tra để đảm bảo tính khách quan trong q trình kiểm tra, đồng thời phát hiện kịp
thời những thiếu sót, lệch lạc, những gương tốt điển hình trong việc thực hiện
các hoạt động.
Có nhiều hình thức kiểm tra mà CBQL tiến hành như: kết hợp với kiểm

tra, thanh tra chuyên môn, thanh tra toàn diện; kiểm tra tổng thể hoạt động ứng
dụng CNTT của giáo viên; kiểm tra, thanh tra một chuyên đề như việc đầu tư và
khai thác các thiết bị CNTT đã được đầu tư vào dạy học…
3.2.5.3. Tổ chức thực hiện
Hiệu trưởng ra các quyết định, đề nghị giao từng mảng công việc, bảo
quản thiết bị cụ thể cho từng đồng chí cán bộ, giáo viên phụ trách.
Hiệu trưởng thành lập các tổ thanh tra, kiểm tra do Hiệu trưởng hoặc ủy
quyền cho Phó hiệu trưởng làm tổ trưởng và các đồng chí cán bộ, giáo viên có
trình độ chun mơn làm ủy viên.
Việc thanh tra có thể theo hai hình thức: Thanh tra theo kế hoạch và thanh
tra đột xuất. Việc thường xuyên thanh tra, giám sát định kỳ hoặc xác suất trong
từng công việc cụ thể. Tổ thanh tra có nhiệm vụ thanh tra, giám sát, phát hiện và
lập các biên bản đề xuất, kiến nghị phương án giải quyết để Hiệu trưởng thông
qua. Việc thanh tra còn giúp cho Hiệu trưởng trong việc giám sát, đơn đốc các
thành viên, nhóm thành viên thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ của mình.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện:
- CBQL nhà trường phải khuyến khích cách làm mới, nhìn nhận những
thất bại; những việc chưa thành công như là một bài học.
- Hiệu trưởng, các tổ chuyên môn, các giáo viên dự giờ trực tiếp cùng tổ
nhóm chun mơn để đảm bảo tính khách quan, đánh giá linh hoạt, đánh giá
công khai, công bằng và nghiêm túc, động viên kịp thời những sáng tạo trong
tiết dạy.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Trước tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, với phương châm
“tạm dừng đến trường, không dừng việc học”, ngành Giáo dục đã triển khai
đồng bộ các giải pháp về dạy và học phù hợp với tình hình thực tế, trong đó, giải
pháp dạy học qua internet, trên truyền hình đã được thực hiện trên tồn quốc và
bước đầu có kết quả.
Tại Trường THPT Thạch Thành 2, Nhà trường đã có những thành cơng
nhất định trong việc ứng dụng CNTT để tổ chức dạy học trực tuyến đó là:

Trước hết là về cơ sở hạ tầng, từ máy tính, phần mềm, đến đường truyền.
Về vấn đề này, Nhà trường đã làm việc với các doanh nghiệp, tập đoàn viễn
16


thơng trên địa bàn huyện Thạch Thành để có hỗ trợ. Sau đó rà sốt, phân loại
học sinh để đưa ra những phương án dạy và học phù hợp. Tổ chức tập huấn sử
dụng các phần mềm dạy học cho giáo viên. Việc tập huấn này cũng được triển
khai đồng bộ trên phần mềm trực tuyến Zoom. Tất cả cán bộ giáo viên trong
trường nhiệt tình tham gia và chia sẻ kinh nghiệm cho nhau.
Hiện tại 100% giáo viên của nhà trường biết sử dụng và sử dụng thành
thạo phần mềm dạy học trực tuyến qua Zoom, TranS, Google Classroom…,
100% cán bộ giáo viên biết sử dụng tài khoản driver để chia sẻ và kết nối dữ liệu
trong dạy học. 100% cán bộ giáo viên biết sử dụng tài khoản e leaning để thiết
kế bài giảng cho học sinh học tập trên mơi trường trực tuyến.
Về phía học sinh: 100% học sinh được làm quen và tham gia các bài học
trực tuyến trên e leaning. 100% học sinh được tham gia các lớp học trên Zoom ở
các bộ môn khác nhau. Hơn 30% học sinh khối 12 tham gia làm bài thi KSCL
trực tuyến qua phịng Zoom.
Về phía phụ huynh học sinh: Đồng tình, ủng hộ, phối hợp tốt với nhà
trường trong việc quản lý học sinh học tập trực tuyến tại nhà cũng như học tập
qua truyền hình.
Mặc dù Bộ GD&ĐT chưa hoàn chỉnh cơ sở pháp lý để việc tổ chức dạy
học trực tuyến và đánh giá kết quả dạy học theo hình thức này một cách cụ thể
chi tiết. Song với sự vào cuộc của tập thể nhà trường trong thời gian vừa qua là
nềm móng rất tốt, giúp cán bộ giáo viên nhà trường bồi dưỡng thêm năng lực
ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và dạy học, chủ động tìm các giải
pháp tốt để duy trì việc dạy và học khi có tình huống đặc biệt xảy ra.
Qua việc áp dụng các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
vào dạy học trong bối cảnh dịch bệnh covid19 tại đơn vị Trường THPT Thạch

Thành 2 đã thu được những kết quả khả quan như sau:
* Hiệu quả của Biện pháp 1: Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về tầm quan
trọng, lợi ích của việc ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung, dạy học trực
tuyến nói riêng:
Nội dung đánh giá

Năm học
2020-2021

CB, GV, NV nhận thức rõ về tầm quan
trọng, lợi ích của việc ứng dụng CNTT
trong dạy học nói chung, dạy học trực
tuyến nói riêng

40 đồng chí
(Chiếm
71%)

CB, GV, NV tham gia tập huấn ứng dụng
CNTT trong dạy học nói chung, dạy học
trực tuyến nói riêng

Chưa thực
hiện

CB, GV, NV xây dựng chi tiết kế hoạch
ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung,
dạy học trực tuyến nói riêng

7 đồng chí

(Chiếm
13%)

Nhà trường tổ chức các buổi tập huấn giới
thiệu danh mục thiết bị dạy học và hướng

Chưa thực
hiện

Năm học
2021-2022
56 đồng
chí
(Chiếm
100%)
56 đồng
chí
(Chiếm
100%)
46 đồng
chí
(Chiếm
82%)
2 buổi

Nhận xét

Tăng 29%

Đạt 100%


Tăng 69%
Tăng 2 buổi

17


dẫn sử dụng
Nhà trường cử CBGV đi học bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý thiết bị dạy học và thư
viện

Chưa thực
hiện

3 đồng chí

Hồn thành 3 đồng
chí

Hình ảnh CBGV nhà trường tham gia tập huấn ứng dụng CNTT trong dạy học

* Hiệu quả của Biện pháp 2: Lập kế hoạch chiến lược cho việc đẩy mạnh
ứng dụng CNTT vào dạy học trong bối cảnh covid19, chuẩn bị triển khai
chương trình GDPT 2018:
Nội dung đánh giá
Thực hiện việc rà soát kiểm kê TBDH theo
danh mục
Xây dựng kế hoạch mua sắm, trang bị
TBDH đáp ứng u chương trình giáo dục

phổ thơng 2018
CB, GV, NV xây dựng kế hoạch ứng dụng
CNTT vào dạy học trong bối cảnh covid19,
chuẩn bị triển khai chương trình GDPT
2018
Tổ chức mua sắm, trang bị, tiếp nhận
TBDH theo kế hoạch đảm bảo danh mục
TBDH tối thiểu và định hướng danh mục
TBDH đáp ứng chương trình GDPT 2018.

Năm học
2020-2021
Chưa thực
hiện

Năm học
2021-2022

Nhận xét

2 lần

Tăng 2 lần

Chưa thực
hiện



7 đồng chí

(Chiếm
13%)

46 đồng chí
(Chiếm 82%)

Tăng 69%

Tiếp nhận
TBDH mơn
QPAN

Mua sắm
thêm máy
chiếu, máy
tính, ti vi các
thiết bị 150
triệu đồng.

Huy động kinh
phí xã hội hóa
150 triệu

* Hiệu quả của Biện pháp 3: Tổ chức hội thảo, tập huấn và hội giảng phổ
biến, chia sẻ, khai thác các nguồn tài nguyên mạng và các phương pháp dạy học
có ứng dụng CNTT.
Nội dung đánh giá
Tổ chức hội thảo, tập huấn ứng dụng
CNTT vào dạy học trong bối cảnh


Năm học
2020-2021
1 lần

Năm học
2021-2022
3 lần

Nhận xét
Tăng 2 lần

18


covid19, chuẩn bị triển khai chương trình
GDPT 2018
CB, GV thường xuyên sử dụng TBDH
công nghệ như máy chiếu, ti vi, phầm
mềm thí nghiệm ảo, các phần mềm dạy
học

12 đồng chí
(Chiếm
22%)

25 đồng
chí
(Chiếm
45%)


Tăng 23%

Tổ chức phong trào thi đua dạy tốt, học tốt

1 lần

2 lần

Khen thưởng 8 đ/c
thực hiện tốt

Số video dạy học trực tuyến được đánh giá
cao và gửi về Sở

Không có

24 video

Tăng 24

Hình ảnh các tiết dạy học trực tuyến qua Zoom

* Hiệu quả của Biện pháp 4: Tăng cường các nguồn lực đầu tư cơ sở vật
chất, kỹ thuật tin học, hiện đại hoá trang thiết bị dạy học
Nội dung đánh giá
Nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất từ tiết
kiệm chi của nhà trường
Nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất từ công
tác tổ chức dạy thêm
Nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất từ huy

động xã hội hóa

Năm học
2020-2021

Năm học
2021-2022

Nhận xét

20 triệu

20 triệu

Duy trì

50 triệu

60 triệu

Tăng

Khơng huy
động

150 triệu

Tăng

* Hiệu quả của Biện pháp 5: Thanh tra, kiểm tra và đánh giá việc bảo

quản, sử dụng CNTT trong nhà trường
Nội dung đánh giá
CBQL, GV, NV có trình độ tin học cơ bản
CBQL, GV, NV biết ứng dụng CNTT
trong dạy học.
Nhân viên thiết bị biết ứng dụng CNTT

Năm học
2020-2021
18 đồng chí
(Chiếm
32%)
28 đồng chí
(Chiếm
50%)
Khơng

Năm học
2021-2022
41 đồng chí
(Chiếm
73%)
54 đ/c
(Chiếm
95%)
02

Nhận xét
Tăng 41%


Tăng 45%
Tăng 2

19


vào quản lý và sử dụng TBDH

Hình ảnh ứng dụng CNTT để tổ chức dạy học vừa trực tiếp, xây dựng video dạy học trực tuyến

Hình ảnh ứng dụng CNTT để tổ chức thi Khảo sát chất lượng trực tuyến

Lọt vào vòng chung kết ÂVXT

20


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Việc ứng dụng CNTT trong quản lý dạy học là một việc làm cần thiết,
nhất là trong xu thế tồn cầu hóa, sự phát triển của khoa học công nghệ và phát
triển nền kinh tế tri thức trên thế giới và công cuộc CNH-HĐH của nước ta hiện
nay. Tuy nhiên, để thực hiện được được điều này cần phải có được sự quan tâm
của các cấp, các ngành và đặc biệt là các cán bộ quản lý ở các trường THPT.
Những biện pháp đưa ra là sự vận dụng, cụ thể hóa của khoa học quản lý
vào hoạt động quản lý ở Trường THPT Thạch Thành 2. Các biện pháp đưa ra là
kết quả tổng kết các kinh nghiệm và qua các ý kiến tham khảo, góp ý của các
CBQL và các giáo viên nhà trường. Các biện pháp đã tạo được hiệu quả cao
trong công tác quản lý, tăng hiệu suất công việc, nâng cao uy tín và thương hiệu
của nhà trường, duy trì và đảm bảo cơng tác dạy học trong bối cảnh covid, chuẩn

bị cho triển khai chương trình GDPT 2018.
3.2. Khuyến nghị
a. Đối với Sở GD&ĐT.
- Có các kế hoạch cụ thể trong việc triển khai các ứng dụng CNTT trong
các nhà trường, hướng tới triển khai chương trình GDPT 2018 cấp THPT từ năm
học 2022-2023.
- Tăng cường trang thiết bị, cơ sở vật chất, máy tính và mạng máy tính
cho các trường THPT để phục vụ tốt cho quản lý và dạy học.
- Có kế hoạch mở các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ về chun mơn và
nghiệp vụ về CNTT.
b. Đối với CBQL nhà trường.
- Tham mưu, tranh thủ, huy động các nguồn lực để trang bị thêm CSVC,
máy tính, mạng máy tính cho nhà trường đồng thời thường xuyên kiểm tra, bảo
trì, bảo dưỡng các thiết bị CNTT của nhà trường.
- Tăng cường chỉ đạo, giao kế hoạch, kiểm tra, đánh giá các cá nhân, tổ
nhóm chun mơn ứng dụng CNTT trong dạy học.
c. Đối với giáo viên.
- Tiếp tục học tập nâng cao trình độ về Tin học, Ngoại ngữ.
- Tích cực khai thác mạng, Internet và các phần mềm hỗ trợ dạy học để
nâng cao hiệu quả của cơng việc.
XÁC NHẬN CỦA

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2022

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác
21



TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Chính trị (2000), Chỉ thị 58/CT-TW ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh

ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH, Hà Nội.
[2]. Quyết định số 117/QĐ-TTg, ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án ‘‘Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu
khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn
2016-2020, định hướng đến năm 2025’’
[3]. Phó Đức Hịa – Ngơ Quang Sơn (2008), Ứng dụng cơng nghệ thơng tin
trong dạy học tích cực, Nxb Giáo dục
[4]. Chỉ thị số: 24/CT-TTg ngày 03/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về

việc đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ, biện pháp tổ chức dạy học an
tồn, bảo đảm chương trình và mục tiêu chất lượng giáo dục, đào tạo
ứng phó với đại dịch COVID-19.
[5]. Công văn số: 4040/BGDĐT-GDTrH, ngày 16/9/2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện Chương trình GDPT cấp THCS, THPT
ứng phó với dịch COVID-19 năm học 2021-2022;
[6]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 01/2018/TT BGD ĐT ngày
26/01/2018 Ban hành danh mục TBDH tối thiểu môn học GDQP và an ninh
trong các trường tiểu học, THCS, THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp
học, trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học, Hà
Nội.
[7]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 32/2018/TT-BGD ĐT ngày
26/12/2018 Ban hành Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, Hà Nội.
[8]. Trần Kiểm (2006), Khoa học quản lý giáo dục – Một số vẫn đề lý luận


và thực tiễn, Nxb Giáo dục.
[9]. Phan Thị Hồng Vinh (2006), Quản lý giáo dục - NXB Đại học Sư

phạm, Hà Nội.
[10]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Thông tư số 13/2020/TT BGD ĐT ngày
26/5/2020 Qui định tiêu chuẩn CSVC các trường mầm non, tiểu học, THCS,
THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp học, Hà Nội.
[11]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày
15/9/2020 Ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường
phổ thơng có nhiều cấp học, Hà Nội.
[12]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Thông tư số 14/2020/TT BGD ĐT ngày
26/5/2020 Qui định phịng học bộ mơn của cơ sở giáo dục phổ thông, Hà Nội.

22


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Văn Hải
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Phó hiệu trưởng Trường THPT Thạch Thảnh 2

TT

1

Tên đề tài SKKN

Phát huy tính tích cực và năng lực tư

duy Tốn học cua học sinh thơng qua

Cấp đánh
giá xếp loại

Kết
quả
Năm học
đánh đánh giá
giá xếp xếp loại
loại

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

B

2009-2010

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

C

2011-2012

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

B


2015-2016

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

C

2020-2021

việc học khái niệm hàm số chẵn, hàm số
2

lẻ.
Tạo hứng thú học tập mơn Tốn cho học
sinh lớp 10 thông qua việc rèn luyện tư
duy giải bài

3

tốn phương trình vơ tỉ.
Một số kinh nghiệm giúp học sinh phát
hiện và tìm lời giải cho bài tốn phương
trình, bất phương trình vơ tỉ trong đề thi
THPTQG mơn Tốn với sự hỗ trợ của

4

máy tính FX-570VN PLUS
Một số biện pháp quản lý thiết bị dạy

học ở trường THPT Thạch Thành 2,
huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa đáp
ứng chương trình giáo dục phổ thơng
2018

----------------------------------------------------



×