Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Một số biện pháp phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục ở phòng giáo dục huyện Vĩnh Bảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.83 KB, 116 trang )

Lời cảm ơn
Sau hai năm (2004-2006) học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành
chương trình khoá học Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục tại trường Đại
học sư phạm Hà Nội và hoàn thành luận văn “Một số biện pháp phát triển
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục ở phòng giáo dục
huyện Vĩnh Bảo”.
Tôi xin được bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến các thầy cô giáo
đã tận tình giảng dạy cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu; Đặc
biệt là sự giúp đỡ và chỉ bảo quý báu của Giáo sư Tiến sĩ khoa học Nguyễn
Minh Đường, Viện chiến lược và chương trình giáo dục Việt Nam, người thầy
đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Với tình cảm chân thành, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Sở Giáo dục -
Đào tạo Hải Phòng, Huyện Uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện
Vĩnh Bảo, Phòng thống kê, Phòng giáo dục, các cán bộ quản lý các trường
Tiểu học, THCS trong huyện, cùng anh em đồng nghiệp trong cơ quan và gia
đình đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành việc thu thập và xử lý thông tin
phục vụ quá trình nghiên cứu của mình.
Do khả năng và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, trong luận văn này
không tránh khỏi thiếu sót, tôi kính mong tiếp tục nhận được sự chỉ dẫn và
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Mục lục
1
Mở đầu 7
I. Lý do chọn đề tài và lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
1. Lý do chọn đề tài 7
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 8
II. Mục đích nghiên cứu 9
III. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 9
1. Khách thể 9
2. Đối tượng nghiên cứu 9


IV. Giả thuyết khoa học 9
V. Nhiệm vụ nghiên cứu 9
VI. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 10
VII. Phương pháp nghiên cứu 10
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 10
2. Nhóm phương pháp thực tiễn 10
Phần nội dung 11
Chương I
Cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT trong qLGD
11
1.1. Một số khái niệm 11
1.1.1. Công nghệ thông tin 11
1.1.2. Mạng máy tính 11
1.1.3. Email 14
1.1.4. Chính phủ điện tử 15
1.1.5. Quản lý 16
1.1.6. Quản lý giáo dục 16
1.2. Đặc trưng của thời đại CNTT 16
1.2.1. Vai trò của CNTT với Giáo dục - Đào tạo 16
1.2.2. Xu thế phát triển của chính phủ điện tử 20
1.2.3. Lợi thế của quản lý bằng CNTT so với quản lý truyền thống 22
1.3. Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước ta về ứng
dụng CNTT trong quản lý
23
1.3.1. Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước ta về ứng
dụng CNTT trong quản lý
23
1.3.2. Chủ trương của ngành giáo dục về ứng dụng CNTT trong quản
lý giáo dục
24

1.4. ứng dụng CNTT trong QLGD 24
1.4.1. ý nghĩa, tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong QLGD 24
1.4.2. Hệ thống thông tin QLGD (MIS- Management Information
System)
24
1.4.3. Các phần mềm QLGD 25
2
1.5. Tin học hoá QLGD 26
1.5.1. Xây dựng mạng LAN trong nội bộ cơ quan Phòng Giáo dục 26
1.5.2. Xây dựng mạng Intranet (gồm phòng giáo dục với các trường) 26
1.5.3. Xây dựng mạng Internet WWW (gồm Phòng Giáo dục, các
trường tiểu học, các trường THCS)
27
1.6. Quản lý chính phủ điện tử 27
1.6.1. Quản lý thông tin 27
1.6.2. Quản lý mạng 28
1.6.3. Quản lý nhân lực 29
1.6.4. Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật 29
1.7. Các điều kiện để phát triển việc ứng dụng CNTT trong
QLGD
29
1.7.1. Nhận thức của các cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục 29
1.7.2. Cơ chế, chính sách 30
1.7.3. Nhân lực của các cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục 31
1.7.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật 32
Chương II
Thực trạng ứng dụng CNTT trong QLGD ở huyện Vĩnh Bảo HP
33
33
2.1. Đặc điểm địa lý, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội,

và thực trạng về tình hình giáo dục huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng 33
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân số và nguồn nhân lực 33
2.1.2. Thực trạng về giáo dục ở huyện Vĩnh Bảo Hải Phòng 36
2.2. Việc triển khai thực hiện chỉ thị, nghị quyết, chủ trương chính
sách của Đảng, Nhà nước và những điều kiện để phát triển ứng
dụng CNTT trong giáo dục ở huyện Vĩnh Bảo Hải Phòng 54
2.3. Mục tiêu đến 2010 58
2.4. Nhiệm vụ 58
2.5. Thực trạng về thực hiện ứng dụng CNTT trong QLGD ở
huyện Vĩnh Bảo Hải Phòng 60
2.6. Các điều kiện để ứng dụng CNTT trong QLGD ở huyện Vĩnh
Bảo Hải Phòng 64
2.6.1. Nhận thức 64
2.6.2. Cơ chế chính sách 66
2.6.3. Nhân lực 68
2.6.4. Về hạ tầng cơ sở và trang thiết bị để ứng dụng CNTT 76
2.6.5. Tài chính 78
3
Chương III
Một số giải pháp phát triển ứng dụng CNTT trong QLGD ở
huyện Vĩnh Bảo Hải Phòng 82
3.1. Quán triệt chủ trương ứng dụng CNTT trong QLGD; Xu
hướng phát triển của ngành CNTT 82
3.2. Mục tiêu 85
3.2.1. Mục tiêu chung 85
3.2.2. Mục tiêu cụ thể (đến năm 2010) 86
3.3. Các giải pháp 87
3.3.1. Giải pháp 1: Xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục 87
3.3.2. Giải pháp 2: Tăng cường việc đào tạo, bồi dưỡng nhân lực phục
vụ ứng dụng CNTT trong QLGD ở huyện Vĩnh Bảo

94
3.3.3. Giải pháp 3: Tăng cường CSVC kỹ thuật cho việc phát triển
ứng dụng CNTT trong QLGD ở huyện Vĩnh Bảo Hải Phòng
99
3.3.4. Giải pháp 4: Xây dựng cơ chế về ứng dụng CNTT trong QLGD 101
3.3.5. Giải pháp 5: Xây dựng mô hình thí điểm 104
3.4. Khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp 105
Kết luận và kiến nghị 107
Kết luận 107
Một số kiến nghị 108
Phụ lục 1. Mẫu phiếu điều tra về tình hình ứng dụng CNTT trong
quản lý ở Vĩnh Bảo.
110
Phụ lục 2. Mẫu phiếu điều tra về tính cấp thiết của các giải pháp 111
Phụ lục 3. Mẫu phiếu điểu tra về tính khả thi của các giải pháp 112
Phụ lục 4. Phần mềm minh hoạ cho luận văn 113
Tài liệu tham khảo 114
4
Các ký hiệu viết tắt
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CNTT
Công nghệ thông tin
CNTT&TT
Công nghệ thông tin và truyền thông
CSVC
Cơ sở vật chất
CSDL
Cơ sở dữ liệu
CSGD

Cơ sở giáo dục
GD-ĐT
Giáo dục - đào tạo
GdTX
Giáo dục thường xuyên
GV
Giáo viên
KH-CN
Khoa học - công nghệ
KH-KT
Khoa học - kỹ thuật
LAN
Local Area Network
PCGDTH
Phổ cập giáo dục tiểu học
PCTHCS
Phổ cập trung học sở
PGD
Phòng giáo dục
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
TH
Tiểu học
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TTQL

Thông tin Quản lý
WAN
Wide Area Network
mở đầu
5
I. Lý do chọn đề tài và lịch sử nghiên cứu vấn đề
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý giáo dục là một khâu yếu của chúng ta hiện nay. Trong giải
pháp đổi mới quản lý giáo dục của “Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010”
đã được ghi rõ: “Sử dụng các phương tiện thiết bị kỹ thuật thích hợp để nâng
cao hiệu quả của công tác quản lý. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo
dục khai thác nguồn thông tin quốc tế về giáo dục hỗ trợ việc đánh giá tình hình
và ra quyết định” (Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, trang 35).
Nghị quyết đại hội Đảng bộ thành phố Hải Phòng lần thứ XIII về giáo
dục - đào tạo: "Tăng cường đầu tư phát triển giáo dục - đào tạo theo quan
điểm “là quốc sách hàng đầu” để tiếp tục thực hiện toàn diện các mục tiêu
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao... đẩy mạnh giảng dạy các môn môn tin học và ngoại ngữ,
đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học và QLGD...”
Trong chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo của Sở giáo dục - đào
tạo Hải Phòng: "tiếp tục thực hiện chỉ thị 29/CT-BGD&ĐT (ngày 30/7/2001)
về việc tăng cường giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo
dục giai đoạn 2001-2010 nhằm tạo ra một bước chuyển cơ bản trong quá trình
đổi mới nội dung, phương pháp trong giảng dạy và quản lý giáo dục, nâng cao
chất lượng việc giảng dạy và học tập tin học trong trường phổ thông Hải
Phòng. Coi việc ứng dụng công nghệ tin học trong dạy học và QLGD là khâu
đột phá của giáo dục-đào tạo Hải Phòng”.
Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện Vĩnh Bảo lần thứ XXIII về giáo dục
- đào tạo: “...Thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo
dục đạo đức, giáo dục truyền thống, chú trọng các môn tin học, ngoại ngữ,

đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, đa dạng hoá các loại hình trường học, đáp ứng
yêu cầu học tập của các đối tượng...”.
Ngày nay, CNTT đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực kinh
tế, xã hội và trong giáo dục. Về tầm quan trọng của CNTT, Hiến chương
6
OKINAWA về xã hội thông tin toàn cầu đã chỉ rõ: “...CNTT và truyền thông
là một trong các động lực chính tạo nên bộ mặt của thế kỷ 21. Nó tác động
sâu sắc đến cách thức chúng ta sống, học tập và làm việc; và cách thức Nhà
nước giao tiếp với dân chúng... CNTT sẽ phục vụ cho mục tiêu hỗ trợ lẫn
nhau tạo nên sự phát triển kinh tế, mang lại thịnh vượng chung, nuôi dưỡng
các mối liên kết xã hội, hiện thực hoá tiềm năng của chúng ta trong việc tăng
cường dân chủ, tạo tính chất trong suốt cao hơn trong các hoạt động Nhà
nước, hỗ trợ phát triển quyền con người, tăng cường tính đa dạng văn hoá và
nuôi dưỡng hoà bình, ổn định thế giới...”
Thực hiện các chủ trương của Nhà nước và của Sở Giáo dục - Đào tạo
Hải Phòng, huyện Vĩnh Bảo trong những năm qua đã bước đầu ứng dụng
CNTT trong QLGD và đã mang lại những kết quả đáng kể. Tuy nhiên, cũng
còn gặp nhiều khó khăn và bất cập, cần được nghiên cứu để tìm những biện
pháp nhằm phát triển ứng dụng CNTT trong QLGD trong thời gian tới.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong
QLGD. Hệ thống thông tin quản lý (MIS) đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều
nước trên thế giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam, từ năm 2002, hệ thống quản lý
nhân sự trong giáo dục (thuộc dự án PMIS) và quản lý hồ sơ trường học
(EMIS) mới được đưa vào ứng dụng trong QLGD và vẫn đang trong quá trình
thử nghiệm và hoàn thiện dần. Trên thực tế, vấn đề ứng dụng CNTT trong
QLGD ở huyện Vĩnh Bảo đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu.
Do vậy, tác giả chọn đề tài “Một số biện pháp nhằm phát triển ứng dụng
CNTT trong QLGD ở huyện Vĩnh Bảo Hải Phòng” làm đề tài luận văn
Thạc sĩ của mình.

7
II. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo ở
huyện Vĩnh Bảo, Hải phòng.
III. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
1. Khách thể
Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục.
2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục ở huyện
Vĩnh Bảo Hải Phòng.
IV. Giả thuyết khoa học
Ngày nay, CNTT đã được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời
sống kinh tế xã hội, nó đã đem lại hiệu quả kinh tế rất to lớn. Tuy nhiên, việc
ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục ở Vĩnh Bảo đang mới ở bước khởi
đầu. Nếu vận dụng cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý giáo dục đồng thời căn cứ vào thực trạng về quản lý giáo dục ở Vĩnh Bảo
thì sẽ có thể đề xuất được một số biện pháp cấp thiết và khả thi để phát triển
ứng dụng CNTT trong QLGD ở huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng.
V. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Tìm hiểu và hệ thống hoá cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT trong QLGD;
2. Đánh giá thực trạng về ứng dụng CNTT trong QLGD ở huyện Vĩnh Bảo;
3. Đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển việc ứng dụng CNTT trong
QLGD ở huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng.
8
VI. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Phòng giáo dục huyện Vĩnh Bảo trực tiếp quản lý các trường mầm non,
tiểu học và THCS; Vì các trường mầm non là loại hình trường bán công, điều
kiện về đội ngũ, CSVC còn gặp nhiều khó khăn, cho nên đề tài này chỉ tập
trung nghiên cứu việc phát triển ứng dụng CNTT trong phòng giáo dục và các

trường tiểu học, THCS trong huyện.
VII. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, phân tích, tổng hợp các tài liệu về lý luận liên quan đến việc
ứng dụng CNTT trong QLGD.
2. Nhóm phương pháp thực tiễn
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm, điều tra khảo sát, hội thảo để thu
thập thông tin về đánh giá thực trạng và tính khả thi của các giải pháp.
Phần nội dung
9
Chương I
Cơ sở lý luận về ứng dụng cNTT trong qLGD
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Công nghệ thông tin
- Tin học
Tin học là ngành khoa học nghiên cứu các phương pháp công nghệ và
các kĩ thuật xử lý thông tin một cách tự động.
- Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là một tập hợp các phương pháp khoa học, các
phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và
viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên
thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con
người và xã hội.
- Công nghệ thông tin và truyền thông (Information and Communication
Technology)
Trong một chừng mực nào đó có thể coi công nghệ thông tin và truyền
thông là sự giao nhau của 3 ngành Điện tử + Tin học + Viễn thông.
Khi thông tin, dữ liệu còn ít, con người có thể tự mình xử lý và họ cảm
thấy không có vấn đề gì. Song ngày nay, với sự phát triển của xã hội, thông
tin ngày càng nhiều, nhiều vô kể và con người lúng túng, thậm chí nhiều lúc

không thể xử lý nổi. Máy tính điện tử đã giúp con người xử lý thông tin một
cách tự động và hợp lý, điều đó đã tiết kiệm thời gian và công sức của con
người rất nhiều.
Toàn bộ các thiết bị điện tử và cơ khí của máy tính được gọi chung là
phần cứng.
Các chương trình chạy trên máy tính được gọi là phần mềm.
1.1.2. Mạng máy tính
10
- Trong những thập kỉ cuối cùng của thế kỷ 20, máy tính điện tử đã
phát triển mạnh mẽ và thâm nhập vào nhiều lĩnh vực của cuộc sống xã hội.
Ngày nay máy tính không chỉ đóng vai trò tính toán đơn thuần mà còn giúp
con người giải quyết nhiều vấn đề phức tạp của cuộc sống, đặc biệt việc xử lý,
lưu trữ thông tin. Hơn nữa việc liên kết các máy tính để con người có thể trao
đổi dữ liệu cho nhau trở nên bức thiết. Từ đó các kỹ thuật mạng được hình
thành và phát triển
- Mạng máy tính là thuật ngữ để chỉ nhiều máy tính được kết nối với
nhau qua cáp truyền tin và làm việc với nhau.
Một số mạng, được gọi là Local Area Network (LAN), kết nối những
máy tính ở những khoảng cách ngắn, sử dụng cáp và phần cứng đã cài đặt
trên máy. Mạng LAN thường dùng phổ biến trong các trường học, nội bộ các
cơ quan.
Các mạng lớn hơn, được gọi là Wide Area Network (WAN), kết nối
nhiều máy tính ở những khoảng cách lớn hơn và sử dụng các đường truyền
tương tự như những thiết bị sử dụng trong các hệ thống điện thoại.
- Internet là một liên mạng của vô số máy tính trên toàn thế giới, nó
khai thác được sức mạnh tổng hợp của tập thể các máy tính có mặt trên mạng
cộng tác với nhau. Mạng Internet, một trong những thành tựu vĩ đại nhất của
CNTT & TT, có khả năng đóng vai trò của một phương tiện hiệu quả và cực
kỳ thuận lợi để đem tri thức và nội dung GD-ĐT đến cho cộng đồng.
Nhờ có mạng chúng ta có thể được cung cấp các dịch vụ thư tín điện

tử, khai thác từ xa (chạy các chương trình nằm trên các hệ thống của mạng),
truyền các tệp dữ liệu, tìm kiếm và trao đổi thông tin, sử dụng miễn phí một
số phần mềm. Mạng máy tính đảm bảo sự thống nhất cho các quá trình xử lý
thông tin giữa các cơ sở thuộc cùng một hệ thống; chia sẻ, sử dụng một cách
hữu hiệu các tài nguyên máy tính như bộ nhớ, máy tính, dữ liệu. Có khi chỉ
cần một máy chủ với dung lượng ổ cứng lớn, còn các máy trạm không cần ổ
11
cứng, không cần có máy in riêng. Việc trao đổi thông tin giữa các máy tính
trong mạng được thực hiện một cách nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian,
đảm bảo được an toàn dữ liệu.
Do nhận thức được tầm quan trọng của thông tin, các cơ quan, doanh
nghiệp đều tìm mọi cơ hội và biện pháp để xây dựng và hoàn thiện các hệ
thống thông tin nội bộ của mình. Hệ thống này bao gồm một cơ sở hạ tầng
truyền thông máy tính và một tập hợp các chương trình ứng dụng nhằm tin
học hoá các hoạt động tác nghiệp của đơn vị. Hệ thống thông tin đó phải luôn
chính xác, tin cậy, hiệu quả, thông suốt và đảm bảo an toàn, an ninh trong mọi
tình huống. Hệ thống phải có khả năng truyền thông với thế giới bên ngoài
qua mạng toàn cầu Internet khi cần thiết. Để đạt được nhiều mục tiêu như vậy
thì cần phải có sự thiết kế tổng thể mạng thông tin dựa trên các yêu cầu nhiều
mặt của đơn vị. Từ đó khái niệm mạng Intranet xuất hiện và ngày càng thu
hút sự quan tâm của những người sử dụng và các nhà cung cấp.
- Mạng Intranet, một dạng rút gọn hơn của công nghệ Internet, có thể
thực hiện được các chức năng thông tin nói trên dành cho một nhóm xác định
đối tượng sử dụng, chẳng hạn các tổ chức, cơ quan, trường học tại một địa
bàn nhất định (tỉnh, thành phố) hay theo một phân cấp nhất định (ngành dọc).
Trong ngành giáo dục, mạng Intranet của Sở GD-ĐT là mạng liên kết các
máy tính của các phòng ban cơ quan Sở với các máy tính ở các trường THPT,
THCN, các phòng giáo dục, các đơn vị trực thuộc… sử dụng công nghệ
Internet. Mạng Intranet của Sở GD-ĐT đáp ứng được quản lý của Sở, phục vụ
cho Dạy- Học- Đánh giá, tư vấn hướng nghiệp, nhu cầu thông tin giáo dục

cho các cấp quản lý, giáo viên, học sinh cũng như mọi tầng lớp nhân dân. Vì
vậy mạng Intranet của Sở GD-ĐT còn gọi là mạng TT QLGD.
- Thuật ngữ trang Web là trang tin điện tử trên mạng Internet. Nội
dung thông tin được diễn tả một các sinh động trong một trang bằng nhiều
phương tiện khác nhau (multimedia: đa phương tiện) gồm văn bản, đồ hoạ,
12
ảnh tĩnh, ảnh hoạt hình, phim, âm thanh, tiếng nói… Các loại hình thông tin
trên trang web được viết bằng ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản (html: hyper
text maked language) để đánh dấu và kết nối. Mỗi trang web được đánh dấu
bằng một địa chỉ để phân biệt với các trang khác và giúp mọi người truy cập
đến, kết nối đến.
- Thuật ngữ bảng web (web site): hay bảng tin điện tử là tập hợp các
trang web được liên kết lại với nhau xuất phát từ trang gốc (Home page). Để
dễ hiểu và dễ dùng, chúng ta dùng thuật ngữ bảng web với nghĩa là bảng dán
các trang tin thông báo, bảng báo tường… của mỗi đơn vị, trong đó trang gốc
bao giờ cũng là trang ghi tên tờ báo tường, tên đơn vị…
Mỗi web site có một địa chỉ và đó cũng là địa chỉ của trang gốc.
- Thuật ngữ trình duyệt web: là phần mềm hiển thị lên màn hình giúp
ta đọc được trang web, nghĩa là nó phiên dịch các chương trình viết bằng
ngôn ngữ html thành các dạng tự nhiên (ảnh, âm thanh, đồ hoạ…) để con
người có thể nghe, nhìn thấy được.
Có thể tra cứu thông tin trên web từ mọi nơi, mọi lúc. Khác với phát
thanh và phát hình, giao tiếp giữa người sử dụng và bảng web thường là giao
tiếp tương tác hai chiều, có thể hỏi- đáp, nên sức truyền tải thông tin và phạm
vi ứng dụng của nó mạnh hơn gấp bội. Một trong những ứng dụng phổ biến
của web là tạo ra các bài giảng, các nguồn tư liệu dạy và học phong phú sinh
động, rất thích hợp với giáo dục thường xuyên với ý nghĩa là học suốt đời,
học mềm dẻo, linh hoạt.
1.1.3. Email
Là việc thực hiện chuyển nhận thư điện tử thông qua máy tính được kết

nối với Internet. Nó được thực hiện một cách nhanh chóng, tiện lợi, giá thành
rẻ, không phải đến bưu điện, điều kiện bảo mật rất an toàn. Việc trao đổi
thông tin qua Email còn được kèm theo bức thư là các files văn bản với nội
dung khá lớn, các loại dữ liệu với dung lượng tuỳ theo dịch vụ mà người dùng
đăng ký.
13
Thư điện tử có thể thực hiện được khi người gửi và người nhận có địa
chỉ hộp thư (EmailBox) đã được thiết lập trên mạng.
1.1.4. Chính phủ điện tử
Cũng như thương mại điện tử, có nhiều cách định nghĩa về Chính phủ
điện tử, tuỳ vào góc nhìn của người định nghĩa. ở đây xin nêu ra hai cách định
nghĩa hay được nói đến:
- CPĐT là khái niệm về việc các cơ quan chính phủ sử dụng CNTT
như: mạng diện rộng, Internet, các phương tiện di động để quan hệ với công
dân, giới doanh nghiệp và bản thân các cơ quan chính phủ.
- CPĐT là việc cung cấp thông tin và các dịch vụ chính phủ qua
Internet hay các phương tiện điện tử.
Có hai nhóm công việc chính khi đề cập đến chính CPĐT là:
Các dịch vụ chính phủ trực tuyến: Trước đây các cơ quan chính phủ
cung cấp dịch vụ cho dân chúng tại trụ sở của mình, thì nay, nhờ CNTT và
viễn thông, các trung tâm dịch vụ trực tuyến được thiết lập, hoặc ngay trong
trụ sở của chính phủ hoặc gần với dân. qua các cổng thông tin cho công dân
(Citizen Portal) từ các trung tâm này người dân nhận được thông tin, có thể
hỏi đáp pháp luật, được phục vụ (giải quyết) các việc trong cuộc sống hàng
ngày, như công chứng, đăng ký lập doanh nghiệp, đăng ký nhân khẩu, sang
tên trước bạ... mà không phải đến chờ đợi (chầu chực) tại trụ sở các cơ quan
trên như trước đây.
Tác nghiệp chính phủ: Là việc số hoá, hay điện tử hoá bản thân các
hoạt động trong chính phủ, giữa các cơ quan chính phủ khác cấp và cùng cấp.
ở đây người ta nói đến cơ cấu tổ chức, trình độ quản lý của bộ máy cũng như

nhân viên chính phủ, việc quản lý lưu trữ công văn tài liệu trên nền công nghệ
Web, các biểu báo thống kê điện tử, việc sử dụng mạng máy tính và Internet
để nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước và các tác nghiệp của bản thân bộ
máy chính phủ.
14
Nhìn ở góc độ này, về mặt tác động xã hội, tương tự như thương mại
điện tử, CPĐT tác động lên các mối quan hệ giữa chính phủ và công dân, giữa
chính phủ và giới doanh nghiệp và bản thân các cơ quan chính phủ với nhau.
Mục tiêu và lợi ích của CPĐT
Dù định nghĩa theo cách nào thì mục tiêu và lợi ích của CPĐT cũng là:
Tăng cường năng lực điều hành nhà nước của chính phủ, mang lại thuận lợi
cho dân chúng, tăng cường sự minh bạch (Transparency), giảm tham nhũng,
giảm chi phí chính phủ, tăng thu nhập quốc dân.
1.1.5. Quản lý
Theo giáo trình khoa học quản lý - Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh thì: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản
lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
1.1.6. Quản lý giáo dục
Hiện nay, định nghĩa thế nào là quản lý giáo dục tuy chưa hoàn toàn
thống nhất với nhau nhưng đã có nhiều ý kiến cơ bản đồng nhất với nhau;
Trong đó khái niệm sau đây theo tôi có thể coi là hoàn thiện nhất, đó là:
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục cuả Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường XHCN Việt Nam mà tìm điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo
dục hế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất.
1.2. Đặc trưng của thời đại CNTT
1.2.1. Vai trò của CNTT với Giáo dục - Đào tạo
- Chúng ta bước vào thế kỷ 21 với xu thế nổi bật là toàn cầu hoá đặc

biệt là về công nghệ với ưu thế của công nghệ cao: công nghệ sinh học (công
nghệ gen, tế bào, vi sinh…), công nghệ vật liệu (công nghệ vật liệu composit,
vật liệu siêu dẫn…), công nghệ năng lượng (năng lượng mặt trời, năng lượng
15
nguyên tử… ), công nghệ thông tin. Trong các công nghệ trên thì CNTT là
công nghệ phát triển nhanh nhất và giữ vai trò công cụ chủ yếu, phổ biến để
làm việc, để thu thập, lưu trữ, truyền và xử lý thông tin; để nghiên cứu triển
khai các thành tựu của các công nghệ nói trên vào sản xuất và đời sống.
- Những thành tựu mới của KH-CN nửa cuối thế kỷ 20 đang làm thay
đổi hình thức và nội dung các hoạt động kinh tế, văn hoá và xã hội của loài
người. Một số quốc gia phát triển đã bắt đầu chuyển từ văn minh công nghiệp
sang văn minh thông tin. Các quốc gia đang phát triển tích cực áp dụng những
tiến bộ mới của KH-CN, đặc biệt là CNTT & TT để phát triển và hội nhập.
CNTT & TT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển,
cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời
sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại.
- CNTT đã trở thành một yếu tố then chốt làm thay đổi các hoạt động
kinh tế và xã hội của con người, trong đó có giáo dục. Nhờ có việc ứng dụng
công nghệ thông tin, đa phương tiện và E-learning đang ngày càng được ứng
dụng rộng rãi trong quá trình dạy học ở nhiều nước trên thế giới. ứng dụng và
phát triển CNTT trong GD-ĐT sẽ tạo ra một bước chuyển cơ bản trong quá
trình cập nhật kịp thời và thường xuyên các tiến bộ khoa học và công nghệ
trong nội dung chương trình đào tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng
cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh để nâng cao chất lượng
dạy học.
- CNTT phải giữ một vị trí quan trọng trong GD-ĐT với những lý do
chủ yếu sau:
+ Những yếu tố cơ bản của CNTT và kỹ năng sử dụng máy vi tính là
các bộ phận không thể thiếu của học vấn phổ thông của con người đáp ứng
những yêu cầu của KH-CN trong kỷ nguyên thông tin, nền kinh tế tri thức.

+ Những yếu tố của CNTT&TT còn có thể góp phần phát triển con
người.
16
+ Máy vi tính, với tư cách là một công cụ của CNTT&TT, một tiến bộ
KH-KT mũi nhọn của thời đại, cũng cần được sử dụng trong quá trình dạy
học để cải tiến phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
+ CNTT&TT là công cụ cho mọi cuộc đổi mới giáo dục, cho mọi
ngành học, bậc học.
+ CNTT&TT đã đem đến một tài nguyên giáo dục cho tất cả mọi
người, làm cho vai trò vị trí của giáo viên thay đổi, người học có thể phát huy
tính tích cực tự truy cập vào nguồn tài nguyên học tập vô cùng phong phú ở
trên mạng Internet với những tiêu chí mới: học mọi lúc, học mọi nơi, học mọi
thứ, học một cách mở và mềm dẻo suốt đời cho mọi loại hình giáo dục chính
quy hay không chính quy, ngoại khoá.
- CNTT & TT đang làm nên một cuộc đổi mới mạnh mẽ trong giáo
dục, tạo ra công nghệ giáo dục (Educational Technology) với nhiều thành tựu
rực rỡ bao gồm:
+ Công nghệ dạy học
CNTT làm thay đổi quá trình dạy học với nhiều hình thức phong phú.
Mối giao lưu, tương tác giữa người dạy và người học đặc biệt là giữa người
học và máy- thông tin đã trở thành tương tác hai chiều với nhiều kênh truyền
thông (multimedia) là kênh chữ, kênh hình, động hình, âm thanh, màu sắc ...
mà đỉnh cao là học trên mạng Internet (E- Learning).
+ Công nghệ quản lý
Từ xưa đến nay, lĩnh vực quản lý mà nội dung cơ bản là sự điều khiển,
chủ yếu do con người đảm nhận, có sự hỗ trợ phần nào của các máy móc cơ
khí trong các công việc phụ, nên hiệu quả rất thấp. Ngày nay, nhờ có hệ thống
điều khiển tự động, thông qua CNTT, phương thức quản lý đã thay đổi góp
phần đưa năng suất và chất lượng công việc tăng vọt. Lĩnh vực quản lý lại bao
trùm lên tất cả mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội, dù trình độ nền kinh tế là

cao hay thấp, nên CNTT đã đem lại một cuộc cách mạng hết sức rộng rãi trên
17
phạm vi toàn thế giới. Vì thế, có nhà nghiên cứu coi thời đại ngày nay là thời
đại cách mạng quản lý, mà công cụ trực tiếp là công nghệ thông tin.
Làm thay đổi cung cách điều hành và QLGD, hỗ trợ công cuộc cải cách
hành chính để làm việc hiệu quả hơn (kinh tế, thời gian, thông tin, tri thức) và
quản lý quá trình học tập.
Vai trò của CNTT đối với GD-ĐT rất to lớn. CNTT&TT vừa là phương
tiện, vừa là mục đích của GD-ĐT. CNTT&TT là phương tiện ở chỗ: do có
những ưu việt, nó được sử dụng rộng rãi đến mức khó có thể thiếu được
trong việc thu thập, xử lý, trao đổi, lưu trữ, tra cứu và sử dụng thông tin quản
lý. Với những ưu việt của việc ứng dụng CNTT trong quản lý, ngày nay đã có
một ngành khoa học được gọi là MIS, được nghiên cứu về khoa học thu thập,
phân tích và xử lý hệ thống thông tin quản lý cho các ngành kinh tế- xã hội,
trong đó có giáo dục.
Con người mà chúng ta đào tạo ra nhằm phục vụ cho sự nghiệp CNH-
HĐH đất nước, hoà nhập được với thế giới trong thế kỷ 21 cần thiết phải có
những phẩm chất, tư chất và những kỹ năng đáp ứng được yêu cầu mới của
đất nước, của thời đại, trong đó có những hiểu biết cơ bản và kỹ năng sử dụng
CNTT&TT trong mọi công việc và mọi lĩnh vực hoạt động của mình. Vì vậy
dạy cho học sinh những hiểu biết cơ bản, rèn luyện cho các em những kỹ
năng cần thiết về CNTT&TT là mục đích của GD-ĐT.
Trước yêu cầu bức xúc và đòi hỏi thực tế của xã hội, đào tạo chuyên
gia về CNTT phải đón đầu nhu cầu thị trường quốc tế và trong nước về số
lượng và chất lượng, muốn vậy ứng dụng và phát triển CNTT trong GD-ĐT
phải đi trước một bước. GD-ĐT phải là người hiểu rõ hơn ai hết về vai trò của
CNTT & TT, để từ đó tăng cường giảng dạy, đào tạo và coi trọng ứng dụng
CNTT trong hoạt động giáo dục của mình. Hạ tầng viễn thông - internet phải
đi trước và đủ mạnh đáp ứng việc ứng dụng và phát triển CNTT. Ngành GD-
ĐT đã, đang và sẽ phải đối diện với cái gọi là “văn hoá internet”.

18
ứng dụng và phát triển CNTT&TT ở nước ta là một việc bức thiết,
nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân
tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành
kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu
quả cho quá trình chủ động hội nhập quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống
của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để
thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH-HĐH.
Trong báo cáo về tình hình giáo dục của Chính phủ trình Quốc hội vào
tháng 9 năm 2004, ở phần Các giải pháp phát triển Giáo dục (trang 60) đã ghi
rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học, coi trọng vai trò chủ
động của người học, phát huy năng lực sáng tạo trong cách tiếp thu và vận
dụng tri thức vào cuộc sống ... Từng bước đưa công nghệ thông tin vào tất cả
các khâu trong quá trình dạy và học... tạo điều kiện áp dụng các công nghệ
dạy học hiện đại và các mô hình giáo dục tiên tiến”.
1.2.2. Xu thế phát triển của chính phủ điện
Hội nhập và tạo ra ưu thế cạnh tranh trong thời đại bùng nổ nền kinh tế
toàn cầu hoá chính là một động lực quan trọng để nhiều nước trên thế giới
triển khai mô hình chính phủ điện tử.
Bắc Kinh khởi động chương trình Bắc Kinh số từ năm 2000, trước đó
khá lâu Singapore cũng đã công bố chiến lược điện tử vào năm 1992. Năm
1999, chính phủ trung ương Seoul, Hàn Quốc khởi xướng hệ thống chính phủ
điện tử máy tính mở nhằm loại bỏ tham nhũng trong chính phủ.
Năm 2004, Singapore đứng thứ 2 trên thế giới sau Canada về xếp hạng
chính phủ điện tử trên toàn cầu. Kinh nghiệm của quốc gia này là “tầm nhìn
lớn, khởi đầu nhỏ và phát triển nhanh chóng”. Bài học kinh nghiệm là phải
thay đổi không chỉ cách nghĩ, mà cả cách làm, cách chia sẻ thông tin của các
quan chức chính phủ. Tái cấu trúc bộ máy chính phủ một cách tối ưu cũng là
một nguyên nhân quan trọng dẫn đến thành công của Singapore trong việc
pháy triển chính phủ điện tử.

19
Trên Thế giới, đã không ít quốc gia tiếp cận với mô hình chính phủ
điện tử lấy công dân làm trọng tâm. Chẳng hạn, người dân Australia có thể
tiếp cận với mọi sở ban hành của chính phủ nước này thông qua một địa chỉ
duy nhất là australia.gov.au. Còn công dân Hồng Công thì từ năm 2004 đã có
thể tiếp cận với 180 loại dịch vụ công khác nhau từ 50 ban ngành của chính
phủ so với 60 dịch vụ, 20 ban ngành năm 2001. Mọi dịch vụ tại đây được tích
hợp trong một cổng giao tiếp điện tử song ngữ Anh - Hoa duy nhất. Các kiosk
máy tính cũng như không dây được lắp đặt tại các địa điểm công cộng phục
vụ cho người dân như bệnh viện, công sở, siêu thị, nhà ga...
ở Việt nam hiện nay, chính phủ hoạt động theo mô hình lấy các sở ban
ngành làm trung tâm. Mỗi sở ban ngành trong chính phủ cung cấp các dịch vụ
cho công dân. Một trong những lý do khiến người dân khó có thể thoả mãn
được chất lượng cung cấp dịch vụ công là vì chính phủ truyền thống hoạt
động trên cơ sở lấy ban ngành làm trọng tâm. Trong khi trên thực tế là giờ
đây các sở ban ngành đang hoạt động một cách ngăn cách, quan liêu, khó có
thể kết nối với nhau để chia sẻ thông tin, cùng phối hợp giao dịch một cách
hiệu quả hơn với công dân, doanh nghiệp. Cách quản lý đó cần được tập trung
hơn vào người dân, thực sự xem công dân và doanh nghiệp cần gì để từ đó
cung cấp thông tin dịch vụ cần thiết một cách nhanh chóng. Vì vậy, tính hiệu
quả trong vận hành bộ máy cũng như khả năng nhanh nhạy trong phục vụ
người dân, doanh nghiệp chính là động lực thực sự cho sự chuyển đổi từ môi
trường có trọng tâm là sở ban ngành sang môi trường lấy chính phủ làm trọng
tâm. Theo đó, chúng ta sẽ thấy chính phủ chủ động hơn trong việc tiếp nhận
sự phản hồi những thông tin về loại dịch vụ, thông tin mà công dân hay doanh
nghiệp cần để có thể hoạt động hiệu quả hơn, cạnh tranh hơn.
Một động lực quan trọng khác cho sự chuyển đổi là nhu cầu bắt kịp các
quốc gia trong khu vực trong việc triển khai chính phủ điện tử. Hãy lấy ví dụ
về khu vực Đông Nam á - ASEAN nơi mà một số chính phủ rất hăng hái
20

trong việc ứng dụng CNTT. Một giả thuyết đặt ra là nếu Việt Nam hay các
nước đang phát triển khác trong khu vực không áp dụng mô hình chính phủ
điện tử thì chắc chắn sẽ bị bỏ lại đằng sau. Nhất là trong bối cảnh hội nhập
WTO, với AFTA, với việc dỡ bỏ hạn ngạch ví dụ như trong lĩnh vực dệt may,
chúng ta sẽ thấy khả năng cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam sẽ bị giới
hạn nếu không ứng dụng CNTT một cách hiệu quả để tăng cường hiệu xuất
hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách chính phủ cung cấp các thông tin
dịch vụ liên quan cho doanh nghiệp. Vì vậy, có thể nói sự chuyển hướng sang
mô hình chính phủ điện tử thực sự xuất phát từ mong muốn trở thành một
phần của cộng đồng ASEAN, WTO vì không để bị tụt lại đằng sau, để theo
kịp với các quốc gia tiên tiến như Singapore, Malaysia. Đó là lý do quan
trọng để Việt Nam thực hiện sự chuyển đổi hướng tới mô hình chính phủ điện
tử. Chính phủ điện tử là sự chuyển đổi trọng tâm từ ngành –> chính phủ –>
công dân.
1.2.3. Lợi thế của quản lý bằng CNTT so với quản lý truyền thống
Quản lý giáo dục hiện nay có thể nói còn khá vất vả: thu thập thông tin
thủ công, tìm kiếm thông tin cũng thủ công, mang tính mệnh lệnh giấy tờ
hành chính. Thí dụ sinh viên tốt nghiệp ra trường phải chạy xin chữ kí các
phòng ban để chứng nhận không nợ gì, thông báo điểm thi tốt nghiệp THPT,
điểm thi đại học cũng chỉ dừng ở mức dán lên tường, chưa chính thức đưa lên
mạng Internet.
Năm 2002, nhờ có sự hợp tác giữa Bộ GD-ĐT và Công ty VDC bắt đầu
chính thức đưa thông báo kết quả điểm tuyển sinh đại học lên mạng Internet,
lên trang Web của Bộ GD-ĐT và của VDC. Nhiều trường THPT, Tiểu học ở
các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Huế… đã
công bố điểm học tập hàng ngày của học sinh lên mạng hoặc thực hiện việc
tra cứu điểm qua điện thoại. Nhân dân có thể xem các thông tin về GD-ĐT,
xem kết quả học tập của con em mình qua mạng Internet, TT QLGD.
21
Việc quản lý giáo dục bằng CNTT&TT đem lại lợi ích to lớn: tiện lợi,

nhanh chóng, chính xác, tránh phình to bộ máy hành chính. Chúng ta sẽ
không phải tiếp tục cử nhiều đoàn thanh tra tới các trường, các đơn vị giáo
dục để tra cứu hàng núi hồ sơ để xác minh văn bằng chứng chỉ. Với sự hỗ trợ
của công nghệ chữ ký điện tử, người học có thể được in bản xác nhận kết quả
học tập thông qua mạng… Học sinh khi mới vào trường phải được đưa vào
quản lý hồ sơ, quá trình học tập, rèn luyện trên máy vi tính của trường và
chuyển lên Sở, lên Bộ, quản lý học sinh trên sổ điểm điện tử, học bạ điện tử.
Việc làm này ngày càng có nhiều trường phổ thông trên khắp các địa phương
trong cả nước hưởng ứng tích cực.
Trong các đơn vị giáo dục tất cả các công việc cần thiết và có thể ứng
dụng tin học thì sẽ dần được tin học hoá. Như quản lý thi tuyển sinh, quản lý
thi tốt nghiệp, quản lý thời khoá biểu, quản lý tài chính, quản lý giáo viên,
quản lý thư viện, quản lý tài sản, CSVC, quản lý công văn...
Quy mô mạng máy tính sẽ phát triển mạnh cả ở cấp huyện. Phương
thức trao đổi thông tin giữa các cấp quản lý, giữa giáo dục với xã hội sẽ thay
đổi và được thực hiện qua mạng, hạn chế việc trao đổi bằng con đường tem
thư, đối thoại trực tiếp.
áp dụng CNTT&TT cho QLGD là một con đường đúng và ngày càng
triển khai mạnh mẽ ở các đơn vị giáo dục
1.3. Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước ta về ứng dụng
CNTT trong quản lý
1.3.1. Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước ta về ứng dụng
CNTT trong quản lý
Về phía các cấp quản lý trung ương, đã có chủ trương khuyến khích
ứng dụng CNTT&TT nhằm đổi mới phương pháp dạy học. Các chủ trương
này thể hiện chiến lược đúng đắn trong việc đưa CNTT vào trường phổ thông
22
Việt Nam. Chỉ thị 58-CT-TW ngày 17/10/200 của Bộ chính trị về đẩy mạnh
ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá; Nghị quyết 07/2000/NQ-CP của Chính phủ.

Trong giải pháp đổi mới quản lý giáo dục của “Chiến lược phát triển
giáo dục 2001- 2010” đã được ghi rõ: “Sử dụng các phương tiện thiết bị kỹ
thuật thích hợp để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý. Xây dựng hệ thống
thông tin quản lý giáo dục khai thác nguồn thông tin quốc tế về giáo dục hỗ
trợ việc đánh giá tình hình và ra quyết định” (Chiến lược phát triển giáo dục
2001-2010, trang 35).
1.3.2. Chủ trương của ngành giáo dục về ứng dụng CNTT trong quản lý
giáo dục
Bộ GD&ĐT đã ban hành chỉ thị số 29/2001/BGD&ĐT về tăng cường
giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giai đoạn 2001-2005. Ban
chỉ đạo CNTT của Bộ đã thành lập với chức năng giúp Bộ trưởng hoạch
định chính sách và kế hoạch phát triển CNTT trong ngành theo chỉ thị 58-CT-
TW của Bộ chính trị và nghị quyết 07/2000/NQ-CP của Chính phủ. Đề án dạy
tin học và ứng dụng CNTT trong dạy học và QLGD trong trường phổ thông
đã được triển khai từ cuối năm 2004. Tất cả các cơ sở giáo dục đều có chủ
trương và chính sách cụ thể nhằm khuyến khích ứng dụng CNTT&TT trong
dạy học.
Hoạt động ứng dụng nổi bật là các biện pháp khuyến khích xây dựng
cơ sở vật chất (lắp đặt máy tính, máy chiếu), khuyến khích sử dụng máy tính
điện tử trong các tiết thi giáo viên giỏi, xây dựng các bài giảng điện tử. Ban
giám hiệu các trường đều khuyến khích sử dụng CNTT&TT trong dạy học,
quản lý nhưng phần đông các trường chỉ động viên tinh thần, chưa có biện
pháp khuyến khích bằng kinh tế. Việc triển khai các chính sách, chủ trương
ứng dụng CNTT&TT bị hạn chế, chưa đặt ra các thể chế phù hợp, chưa đầu tư
23
thích đáng cho việc xây dựng cơ sở vật chất như mua sắm máy, lắp đặt mạng
LAN, kết nối Internet, hệ thống PMDH.
1.4. ứng dụng CNTT trong QLGD
1.4.1. ý nghĩa, tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong QLGD
- Giảm chi phí về thời gian

- Tăng hiệu quả
- Xử lý thông tin nhanh, kịp thời, chính xác, dễ chia sẻ tài nguyên
- Dễ bảo mật và lưu giữ lâu dài
1.4.2. Hệ thống thông tin QLGD (MIS- Management Information System)
Để ứng dụng công nghệ thông tin cho từng ngành kinh tế-xã hội, cần
thiết kế một hệ thống thông tin quản lý thích hợp (MIS: Management
Information System). Hệ thống này bao gồm các lĩnh vực thông tin quản lý
cần thiết cho từng ngành KT-XH khác nhau. Mỗi lĩnh vực thông tin của từng
ngành lại cần được thiết kế với một hệ thống các thông số cần thiết cho việc
quản lý ngành, nói một cách khác, đó là những loại thông tin cần được quản
lý. Nếu thiếu những thông tin này thì các nhà quản lý không thể xây dựng
chiến lược phát triển ngành hoặc cơ sở đào tạo cũng như để kịp thời ra các
quyết định để xử lý các tình huống đột xuất xẩy ra.
Đối với giáo dục và đào tạo, để quản lý hệ thống cần có các lĩnh vực
thông tin cơ bản sau đây:
- Thông tin quản lý nhân sự;
- Thông tin quản lý chuyên môn;
- Thông tin quản lý học sinh;
- Thông tin kết quả học tập;
- Thông tin quản lý CSVC, phương tiện kỹ thuật;
- Thông tin quản lý về tài chính ...
24
Nếu thiếu hệ thống thông tin này thì không thể quản lý được hệ thống giáo
dục.
1.4.3. Các phần mềm QLGD
Mỗi loại thông tin cần có những phần mềm thích hợp để thu thập, xử
lý, lưu trữ, trao đổi trong quá trình quản lý. Tương ứng với các lĩnh vực thông
tin nêu trên, cần có các phần mềm sau đây:
- Quản lý nhân sự;
- Quản lý chuyên môn;

- Quản lý học sinh;
- Quản lý kết quả học tập;
- Quản lý CSVC, phương tiện kỹ thuật;
- Quản lý tài chính v.v...
1.5. Tin học hoá QLGD
1.5.1. Xây dựng mạng LAN trong nội bộ cơ quan phòng giáo dục
Một số mạng, được gọi là Local Area Network (LAN), kết nối những
máy tính ở những khoảng cách ngắn, sử dụng cáp và phần cứng đã cài đặt
trên máy. Mạng LAN thường dùng phổ biến trong các trường học, nội bộ các
cơ quan.
Trong nội bộ cơ quan PGD có thể xây dựng mạng LAN, kết các máy
tính trong toàn cơ quan, chỉ cần có 1 đường truyền được kết nối với 1 máy
tính thì các máy trong mạng nội bộ có thể trao đổi được thông tin với nhau và
chia sẻ thông tin trên Internet.
1.5.2. Xây dựng mạng Intranet (gồm phòng giáo dục với các trường)
Do nhận thức được tầm quan trọng của thông tin, các cơ quan, doanh
nghiệp đều tìm mọi cơ hội và biện pháp để xây dựng và hoàn thiện các hệ
thống thông tin nội bộ của mình. Hệ thống này bao gồm một cơ sở hạ tầng
truyền thông máy tính và một tập hợp các chương trình ứng dụng nhằm tin
25

×