Hỗ Trợ:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
~~~~~*~~~~~
TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
ĐỀ TÀI:
VẤN ĐỀ CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ
TOÀN CẦU
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp hành chính
GV hướng dẫn
: Hồng Nguyễn Khánh Phương
: 2013380345
: Anh 01 – Khóa 59 - CTTT TCNH
: ThS. Đinh Thị Quỳnh Hà
Hà Nội, năm 2020
Hỗ Trợ:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
~~~~~*~~~~~
TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
ĐỀ TÀI:
VẤN ĐỀ CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ
TOÀN CẦU
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp hành chính
GV hướng dẫn
: Hồng Nguyễn Khánh Phương
: 2013380345
: Anh 01 - Khóa 59 - CTTT TCNH
: Ths. Đinh Thị Quỳnh Hà
Hà Nội, năm 2020
Hỗ Trợ:
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
4
PHẦN NỘI DUNG
6
I.
LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH, QUYỀN ĐỘC:
6
1.
Kinh tế thị trường
6
2.
Cạnh tranh
6
3.
Độc quyền
8
II.
VẬN DỤNG NGUYÊN LÝ CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN
TRONG NỀN KINH TẾ TOÀN CẦU:
10
1.
Thực trạng trên thế giới
10
2.
Thực trạng ở Việt Nam
11
3.
Các biện pháp duy trì cạnh tranh và chống độc quyền
14
KẾT LUẬN
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
17
Hỗ Trợ:
LỜI MỞ ĐẦU
❖
Lý do chọn đề tài:
Từ góc nhìn khái quát thì cạnh tranh là hành động đối đầu, ganh đua của
các cá nhân hay các nhóm người nhằm giành ưu thế về phía mình. Có thể nói
cạnh tranh diễn ra ở mọi lĩnh vực, và ảnh hưởng rất nhiều đến nền kinh tế. Về
bản chất, khơng có cạnh tranh sẽ khơng có tồn tại và phát triển. Một nền kinh
tế khơng có cạnh tranh được gọi là nền kinh tế độc quyền, với lợi ích thuộc về
một tập đồn người nhất định và có thể chi phối tất cả các yếu tố như giá cả,
chất lượng, nguồn cung.
Khi chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp tập trung sang nền kinh tế định
hướng Xã hội chủ nghĩa, Việt Nam phải chấp nhận những quy luật của kinh tế
thị trường, trong đó có cạnh tranh. Ngày nay, với xu hướng tồn cầu hóa, khi
các nước đang xích lại nhau, Việt Nam đã xúc tiến tốt mối quan hệ hội nhập,
đặc biệt là gia nhập Diễn đàn Kinh tế thế giới (WTO). Điều này không chỉ
mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế nước ta mà cũng khiến ta phải đối mặt
với rất nhiều thách thức, trong đó có cạnh tranh với các tập đồn lớn nước
ngồi.
Trong bối cảnh như vậy, việc học hỏi kinh nghiệm về cạnh tranh và
chống độc quyền của các nước có nền kinh tế thị trường phát triển để vận
dụng phù hợp vào điều kiện riêng biệt của Việt Nam là đặc biệt cần thiết. Do
đó, em xin lựa chọn đề tài “Vấn đề về cạnh tranh và độc quyền trong nền
kinh tế toàn cầu” để nghiên cứu trong tiểu luận này. Nhờ có sự hướng dẫn tận
tình của cơ giáo, Ths. Đinh Thị Quỳnh Hà mà tiểu luận mới có thể được hồn
thành, vì vậy em xin được gửi đến cơ lời cảm ơn chân thành nhất!
❖
Mục đích nghiên cứu:
● Làm rõ về vấn đề cạnh tranh và độc quyền
Hỗ Trợ:
●
●
Phân tích hai vấn đề này trong nền kinh tế toàn cầu và ở Việt Nam
Chỉ ra giải pháp để duy trì tính cạnh tranh và chống độc quyền.
❖
Đối tượng nghiên cứu:
Nền kinh tế tồn cầu, trong đó có Việt Nam.
Hỗ Trợ:
PHẦN NỘI DUNG
I.
LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH, ĐỘC QUYỀN:
1. Kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế mà trong đó người mua và người
bán tác động với nhau theo quy luật cung cầu, giá trị để xác định giá cả và số
lượng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
Do giá cả của hàng hóa được quyết định dựa trên quy luật cung cầu nên
người sản xuất buộc phải gia tăng năng suất lao động để có thể tăng tỷ suất lợi
nhuận. Chính bởi đặc điểm này mà nền kinh tế thị trường tạo ra động lực cho
các doanh nghiệp đổi mới và phát triển để có thể tiếp tục cạnh tranh trên thị
trường nếu khơng muốn bị đào thải. Từ đó dẫn đến lượng hàng hóa được cung
ứng trên thị trường ln ở số lượng lớn và chất lượng tốt, đi kèm với giá cả
phải chăng.
2. Cạnh tranh
Cạnh tranh với nghĩa gốc được hiểu là sự ganh đua, đấu tranh giữa các
đối tượng cùng phẩm chất, cùng loại và cùng giá trị nhằm đạt được những ưu
thế, lợi thế và mục tiêu xác định. Theo Mác, “cạnh tranh là sự ganh đua, sự
đấu tranh gay gắt giữa những nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu
ngạch.” Như vậy, hiểu theo một nghĩa chung nhất thì cạnh tranh có nghĩa là sự
ganh đua giữa các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trong việc giành giật thị
trường, khách hàng và các điều kiện thuận lợi trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Nền kinh tế thị trường là hình thức phát triển cao của nền kinh tế hàng
hoá, mà ở đó mọi yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất đều được
Hỗ Trợ:
quy định bởi thị trường. Khi nghiên cứu sâu về nền sản xuất TBCN và cạnh
tranh TBCN, Mác đã phát hiện ra quy luật cơ bản của sự cạnh tranh là quy luật
điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận, qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường.
Quy luật này dựa trên sự chênh lệch giữa giá trị và chi phí sản xuất và khả
năng có thể bán hàng hố dưới giá trị của nó nhưng vẫn thu được lợi nhuận.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh vẫn là điều kiện, yếu tố
kích thích kinh doanh, thúc đẩy sản xuất và sự phát triển của xã hội nói chung.
Trong q trình cạnh tranh, các nguồn lực của xã hội được chuyển từ
nơi
sản xuất kém hiệu quả đến nơi hiệu quả hơn. Cạnh tranh có thể được xem là
q trình tích luỹ về lượng để thực hiện các bước nhảy thay đổi về chất. Mỗi
bước nhảy thay đổi về chất là mỗi nấc thang của xã hội, làm cho xã hội phát
triển đi lên. Bất kỳ doanh nghiệp nào tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh
trên thị trường cũng phải chấp nhận cạnh tranh như một điều tất yếu của nền
kinh tế thị trường. Và chính cạnh tranh, bên cạnh lợi nhuận, đã và đang đóng
vai trị thúc đẩy các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
có hiệu quả. Ở Việt Nam, cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế, cạnh tranh được
thừa nhận là một quy luật kinh tế khách quan và được coi như là một nguyên
tắc cơ bản trong tổ chức điều hành kinh doanh trong từng doanh nghiệp.
Cạnh tranh là cuộc chạy đua khốc liệt buộc các doanh nghiệp phải chạy
đua để có thể tồn tại và phát triển. Cạnh tranh gây nên sức ép khiến các doanh
nghiệp phải hoạt động có hiệu quả, khiến mơi trường kinh doanh thêm hiệu
quả, tăng tính chủ động, sáng tạo và tạo ra được một đội ngũ các doanh nghiệp
mạnh cùng hệ thống nhân viên lành nghề, giàu kinh nghiệm. Có thể nói cạnh
tranh giúp cho người tiêu dùng trở thành đối tượng được hưởng lợi nhiều nhất
trong nền kinh tế thị trường. Những sản phẩm, dịch vụ mà họ nhận được
Hỗ Trợ:
khơng chỉ có mẫu mã đa dạng, chất lượng được nâng cao mà chi phí bỏ ra
ngày càng thấp. Bên cạnh đó, cạnh tranh điều tiết cung, cầu hàng hoá trên thị
trường, thúc đẩy việc ứng dụng khoa học cơng nghệ tiên tiến vào sản xuất.
Đứng ở góc độ lợi ích xã hội, cạnh tranh là một hình thức mà Nhà nước sử
dụng để chống độc quyền, tạo cơ hội để người tiêu dùng có thể lựa chọn được
những sản phẩm có chất lượng tốt, giá rẻ. Cạnh tranh cũng giúp phân bổ lại
nguồn lực của xã hội một cách hiệu quả nhất, đem lại lợi ích cho xã hội cao
hơn. Như vậy cạnh tranh là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp một cách
hợp lý giữa lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc
có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển.
3. Độc quyền
Một thị trường được xem là độc quyền khi chỉ có một nhà cung ứng.
Độc quyền trong kinh doanh là việc một hay nhiều tập đoàn kinh tế với những
điều kiện kinh tế chính trị, xã hội nhất định khống chế thị trường sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Một ngành được xem là độc quyền hoàn
toàn khi nó thoả mãn hai điều kiện: những đối thủ cạnh tranh khơng thể gia
nhập ngành và khơng có những sản phẩm thay thế tương tự.
Trước tiên, có những thị trường mà cạnh tranh không đem lại ý nghĩa
kinh tế gọi là "độc quyền tự nhiên", trong đó lợi ích của việc cạnh tranh không
đáng với cái giá phải bỏ ra. Những lĩnh vực này thường do nhà nước quản lý
hoặc điều tiết. Mặtkhác, một đất nước không thể lúc nào cũng tự có khả năng
ủng hộ thị trường cạnh tranh trong một số lĩnh vực nhất định. Đơn cử là ở Việt
Nam, mạng lưới điện do nhà nước nắm giữ và phân phối.
Nguyên nhân chủ yếu xuất hiện độc quyền ở một ngành nào đó là do
các doanh nghiệp khác không thể tồn tại hay không thể gia nhập vào ngành
đó. Những hàng rào ngăn cản sự gia nhập ngành là nguồn gốc của sự độc
Hỗ Trợ:
quyền. Chúng ta có thể phân loại ra thành ba loại rào cản, lần lượt là chi phí
sản xuất, pháp lý và xu hướng sáp nhập của các công ty lớn.
Đầu tiên ta sẽ đi sâu vào phân tích rào cản về chi phí sản xuất. Những
doanh nghiệp có quy mơ lớn thường là những doanh nghiệp sản xuất với chi
phí thấp hơn những doanh nghiệp khác nhờ vào kinh nghiệm, tính kinh tế của
quy mơ... Do đó, những doanh nghiệp lớn có khả năng loại trừ những doanh
nghiệp khác ra khỏi ngành bằng cách cắt giảm giá (mà vẫn có thể thu được lợi
nhuận), từ đó tạo ra thế độc quyền cho mình. Một khi vị thế độc quyền được
thiết lập, sự gia nhập ngành của các doanh nghiệp khác rất khó khăn và sẽ dễ
dàng bị nhà độc quyền loại khỏi thị trường.
Pháp lý được biết đến như rào cản thứ hai của sự gia nhập ngành.
Thông qua luật bảo hộ bằng phát minh, sáng chế, nhà sản xuất có thể trở thành
nhà độc quyền cho mặt hàng mà họ vừa phát minh ra. Bên cạnh đó, pháp luật
có những quy định, luật pháp để bảo hộ những ngành có ảnh hưởng đến an
ninh quốc gia. Do vậy những ngành quan trọng đối với an ninh quốc gia như
điện, nước, thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình… sẽ được nhà nước bảo
hộ hay nắm giữ độc quyền.
Rào cản cuối cùng của sự gia nhập ngành cho các doanh nghiệp khác là
xu thế sáp nhập của các công ty lớn. Thông qua việc sáp nhập, thị trường của
các công ty sẽ được mở rộng do mỗi bên đều có sẵn mạng lưới phân phối của
mình. Hơn thế nữa, sáp nhập cịn làm tăng quy mơ sản xuất cho từng doanh
nghiệp, từ đó dẫn đến giảm chi phí sản xuất và giúp doanh nghiệp sử dụng tài
nguyên có hiệu quả hơn.
Mặt khác, sự kém phát triển của thị trường sẽ dẫn đến hàng hố khơng
được lưu thơng một cách thơng suốt cho nên nhà cung ứng có điều kiện cung
Hỗ Trợ:
ứng hàng hoá cho một thị trường nào đó mà các nhà cung ứng khác khơng thể
với tới thì sẽ trở thành độc quyền trên thị trường đó.
Độc quyền trong kinh doanh dù hình thành và tồn tại bằng cách nào
cũng đều gây hậu quả tiêu cực cho nền kinh tế. Độc quyền dẫn đến hình thành
giá cả độc quyền, giá cả lũng đoạn ảnh hưởng đến lợi ích của người tiêu dùng.
Trong một số trường hợp nó cản trở sự phát triển khoa học kĩ thuật, làm chậm
và lãng phí các nguồn lực xã hội. Độc quyền thường làm cho xã hội ln ln
ở tình trạng khan hiếm hàng hố, sản xuất khơng đáp ứng được nhu cầu ảnh
hưởng đến nhịp độ tăng trưởng kinh tế. Độc quyền hình thành biểu hiện sự
thất bại của thị trường. Để có sự cạnh tranh hồn hảo, nhiều quốc gia đã coi
chống độc quyền và tạo nên cạnh tranh hoàn hảo là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của nhà nước.
II.
VẬN DỤNG NGUYÊN LÝ CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN
TRONG NỀN KINH TẾ TOÀN CẦU:
1. Thực trạng trên thế giới
Luật cạnh tranh của bất kì quốc gia nào cũng thể hiện chính sách cạnh
tranh của quốc gia đó. Cạnh tranh bao giờ cũng mang tính sống cịn, gay gắt
và nó cịn gay gắt hơn khi cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Rất nhiều nước
trên thế giới đã áp dụng quy luật cạnh tranh hiệu quả và đạt được nhiều thành
tựu. Hiện nay, sự cạnh tranh của các ông lớn đứng đầu các ngành buộc những
doanh nghiệp ra đời sau nếu muốn tồn tại phải tăng chất lượng sản phẩm và hạ
thấp chi phí sản xuất. Nếu như có doanh nghiệp nào thành cơng tồn tại và phát
triển lớn mạnh thì cuộc cạnh tranh sẽ càng khốc liệt hơn khi các nước đều sẽ
có những chính sách để bảo vệ chỗ đứng cho doanh nghiệp nước mình trong
nền kinh tế. Đơn cử là khi Huawei, một tập đồn cơng nghệ Trung Quốc phát
triển một cách thần tốc và tiến quân ra thị trường quốc tế thì Mỹ đã sử dụng
Hỗ Trợ:
rất nhiều biện pháp nhằm tìm cách hạ bệ tập đồn này khơng để nó phát triển
trong thị trường Mỹ. Mặt khác ở nhiều nước đang phát triển, nền kinh tế với
khả năng cạnh tranh còn nhiều hạn chế nên vẫn chưa đem lại hiệu quả thuyết
phục.
2. Thực trạng ở Việt Nam
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) chiếm trên 95% tổng số doanh nghiệp đăng ký, tạo ra khoảng 60%
GDP và hơn 90% việc làm cho người lao động. Như vậy, có thể khẳng định
DNNVV đang là trụ cột chính trong nền kinh tế đất nước. Nhưng khả năng
cạnh tranh của những DNNVV ở nước ta vẫn còn kém, bên cạnh đó cịn có
nhiều rào cản dẫn tới sức cạnh tranh bị giảm và có nhiều tồn đọng trong việc
cạnh tranh trên thị trường.
Trước hết chúng ta sẽ đi sâu vào những rào cản làm ảnh hưởng đến sức
cạnh tranh. Đầu tiên là chi phí vay vốn ngân hàng của những DNNVV thường
cao hơn so với doanh nghiệp lớn khoảng 1-2%/năm. Tiếp theo dó phải kể đến
các rào cản về thể chế như thừa nhận vai trò doanh nghiệp tư nhân nói chung,
pháp lý tài sản, thủ tục hành chính… Bên cạnh đó DNNVV của nước ta đa
phần làm dịch vụ, chỉ có khoảng trên 20% là hoạt động sản xuất, doanh thu
hàng năm cịn chưa cao, quy mơ cịn nhỏ. Cùng với đó, năng suất lao động và
chất lượng công việc đều thấp càng khiến các doanh nghiệp rơi vào vị thế bất
lợi khi cạnh tranh.
Tiếp đến, chúng ta sẽ nghiên cứu những tồn đọng trong việc cạnh tranh
trên thị trường của các doanh nghiệp Việt Nam. Đầu tiên khơng thể khơng kể
đến tình trạng cạnh tranh bất bình đẳng. Các doanh nghiệp nhà nước được
hưởng nhiều ưu đãi như ưu đãi về vốn đầu tư, thuế… tập trung trong tay một
lượng lớn các ngành nghề quan trọng như điện, nước, dầu lửa, giao thông vận
Hỗ Trợ:
tải…, cịn các doanh nghiệp tư nhân khơng được coi trọng. Tình trạng duy trì
ưu đãi các doanh nghiệp nhà nước và tài trợ cho các tập đoàn kinh doanh quốc
doanh đầu tư vào các dự án không có hiệu quả kinh tế đã dẫn tới trong khi tỉ lệ
tăng trưởng GDP của Việt Nam ở mức 7,4% thì tỉ lệ tăng trưởng kinh tế tính
trên vốn đầu tư của Việt Nam suy giảm khoảng 25% trong các năm gần đây.
Các doanh nghiệp nước ngồi thì hoạt động theo quy chế riêng, không được
ưu đãi từ nhà nước. Điều này gây thiệt hại lớn về kinh tế, bởi một số doanh
nghiệp nhà nước không hiệu quả, trông chờ vào nhà nước gây ra lãng phí
nguồn lực xã hội, trong khi các công ty tư nhân hoạt động năng nổ và hiệu quả
hơn. Ngoài ra do những quy định khơng hợp lí trong hoạt động của các doanh
nghiệp nước ngoài gây nên sự e ngại về đầu tư vào nước ta của các cơng ty
nước ngồi.
○ Thứ hai là hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Một số doanh
nghiệp thông đồng câu kết với nhau nhằm tăng sức cạnh tranh
của các doanh nghiệp trong hội, loại bỏ các doanh nghiệp khác
bằng cách ngăn cản không cho tham gia hoạt động kinh doanh,
hạn chế việc mở rộng hoạt động, tẩy chay không cung cấp sản
phẩm hoặc dịch vụ. Sự câu kết giữa các doanh nghiệp dẫn tới
việc độc quyền một số mặt hàng trong một thời gian nhất định
làm giá một số mặt hàng tăng cao. Ví dụ như thuốc tân dược giá
đắt gấp 3 lần so với mặt hàng cùng loại ở nước ngoài, gây thiệt
hại cho người tiêu dùng, triệt tiêu động lực cạnh tranh. Bên cạnh
đó cịn có hành vi lạm dụng ưu thế của doanh nghiệp để chi phối
thị trường. Các công ty này dựa vào thế mạnh của mình, sử dụng
các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh để loại trừ đối thủ
cạnh tranh, thao túng thị trường. Hiện nay nước ta chưa có khung
Hỗ Trợ:
pháp lí hồn chỉnh cho cạnh tranh nên việc xác định, xử phạt các
hành vi cạnh tranh không lành mạnh là khó khăn. Điều đó tạo
điều kiện cho các hành vi cạnh tranh không lành mạnh ngày càng
phát triển. Một số hành vi cạnh tranh không lành mạnh như: Nạn
hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng được tung ra thị
trường. Các hình thức quảng cáo gian dối, thổi phồng ưu điểm
của hàng hố mình làm giảm ưu điểm của các hàng hoá khác
cùng loại, rồi đưa ra những mức giá cao hơn so với mức giá thực
tế của sản phẩm.
○ Thứ ba là sự độc quyền của một số công ty. Với ưu thế độc
quyền, nhiều công ty đã định ra những sản phẩm mà họ sản xuất
tạo ra sự bất bình đẳng giữa những người kinh doanh với nhau
trên thị trường. Ví dụ như cùng một loại hàng hố dịch vụ tổng
cơng ty áp đặt nhiều giá khác nhau đối với từng loại khách hàng.
Được sự bảo hộ của chính phủ, nhiều tổng cơng ty hoạt động trì
trệ, ỷ lại gây tốn kém, lãng phí cho xã hội.
○ Vấn đề là độc quyền hiện nay ở Việt Nam chủ yếu là độc quyền
nhà
nước, các công ty tư nhân chưa có khả năng và tiềm lực kinh tế
để chiếm vị trí
thống lĩnh hay độc quyền trong các ngành kinh tế chính. Bên
cạnh đó, cùng
với q trình mở cửa thị trường thông qua việc ký kết và gia nhập
các hiệp
định thương mại song phương và đa phương, đã và sẽ xuất hiện
các công ty đa
quốc gia hoạt động tại Việt Nam. Những công ty này, với sức
Hỗ Trợ:
mạnh kinh tế của mình, có khả năng tạo lập được vị thế độc
quyền và các doanh nghiệp nội
địa Việt Nam với tiềm lực hạn chế đang bị loại dần khỏi đời sống
kinh tế.
○ Sau đây là một vài ví dụ về độc quyền. Bưu điện Việt Nam độc
quyền cung cấp dịch vụ điện thoại quốc tế dẫn đến cước phí quá
cao (ví dụ từ Việt Nam sang Hoa Kỳ giá 3,00 USD/phút; giá fax
quốc tế là 75.000 VND/trang).
Một ví dụ khác là thương lái Việt Nam nhập trứng gà từ Trung
Quốc với giá
thành 200 đ/quả; trong khi đó giá thành sản xuất bình thường ở
Việt Nam là
500 đ/quả.
○ Như đã nói ở phần I.3, cịn có một loại độc quyền nữa tồn tại
trong nền kinh tế là độc quyền tự nhiên. Các doanh nghiệp này
kinh doanh theo mơ hình khép kín theo chiều dọc vừa thực hiện
các khâu đầu vừa thực hiện các khâu cuối. Do đó nên hạn chế
cạnh tranh hay dường như khơng có đối thủ cạnh tranh trên thị
trường. Do vậy các tổng công ty có thể đưa ra những mức giá
chung cao hơn so với mức giá thực tế của sản phẩm để thu được
lợi nhuận siêu ngạch cao. Điều này làm cho người tiêu dùng mất
nhiều chi phí hơn để sử dụng các hàng hố dịch vụ trong khi chất
lượng khơng tương xứng. Ví dụ như giá điện ở Việt Nam là
0,07USD/kwh so với Thái Lan là 0,04 USD.
○ Bên cạnh đó Việt Nam cịn có các thực trạng khác như nhà nước
ta chưa có quy định cụ thể và các cơ quan chuyên trách theo dõi,
giám sát các hành vi liên quan đến cạnh tranh và độc quyền.
Hỗ Trợ:
Chưa có những hiệp hội người tiêu dùng đủ mạnh để hỗ trợ cho
việc giám sát cạnh tranh và độc quyền. Hệ thống những quy định
pháp luật điều chỉnh các quan hệ liên quan đến cạnh trạnh và độc
quyền cũng chưa hoàn chỉnh, ý thức chấp hành pháp luật của mọi
người và của các doanh nghiệp chưa nghiêm minh. Quan điểm về
vai trò của cạnh tranh và độc quyền chưa nhất quán nên nội dung
một số quy định pháp lý liên quan đến cạnh tranh còn mâu thuẫn
với nhau. Hệ thống thơng tin thì cịn yếu kém, chưa kịp thời cân
xứng thiếu minh bạch ảnh hưởng không tốt đến mơi trường cạnh
tranh.
● Các biện pháp duy trì cạnh tranh và chống độc quyền
●
○ Để có thể nâng cao tính cạnh tranh và chống độc quyền, chúng ta
có thể áp dụng những biện pháp sau. Thứ nhất là đi từ cạnh tranh
tự do đến cạnh tranh hữu hiệu. Cạnh tranh hữu hiệu (workable
competition) là chỉ cạnh tranh có thể mang lại kết quả thị trường
hoặc thành tích thị trường hữu hiệu. Từ quan điểm cạnh tranh
hữu hiệu, chúng ta có thể đi đến những đề xuất sau. Một là cần
cẩn trọng khi sử dụng chế tài chia tách doanh nghiệp. Hai là sử
dụng mô thức quản chế tiếp nhập khi để cải cách doanh nghiệp
chuẩn cơng ích hoạt động trong các lĩnh vực như cung cấp điện,
nước, khí đốt, viễn thơng,…
○ Biện pháp thứ hai để nâng cao tính cạnh tranh là đi từ ưu tiên
công bằng đến ưu tiên hiệu suất kinh tế. Trong thời kỳ chuyển đổi
kinh tế, Việt Nam chủ trương thông qua thu hút đầu tư nước
ngồi, nhất là đầu tư của các cơng ty xuyên quốc gia để cải thiện
sản xuất trong nước và giải quyết vấn đề vốn, thất nghiệp… Đồng
Hỗ Trợ:
thời, Chính phủ cũng hy vọng thơng qua cạnh tranh để thúc đẩy
sự phát triển của các doanh nghiệp trong nước, từ đó nâng cao
sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam. Từ kinh nghiệm
quốc tế và đặc thù quốc gia, chính sách cạnh tranh của Việt Nam
hiện nay nên ưu tiên mục tiêu hiệu suất, đồng thời có tính đến
cơng bằng ở một mức độ nhất định. Tóm lại, từ quan điểm ưu
tiên hiệu suất kinh tế có tính đến cơng bằng ở mức độ nhất định,
việc tiếp tục duy trì cơ chế kiểm sốt định giá đối với các doanh
nghiệp chuẩn cơng ích như hiện nay là cần thiết. Đối với các
doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường nhưng khơng phải
doanh nghiệp chuẩn cơng ích thì cần trao quyền tự do định giá
cho doanh nghiệp, ngay cả khi doanh nghiệp tăng giá làm tổn hại
đến lợi ích của người tiêu dùng thì hành vi này vẫn phải được
xem là hợp pháp.
○ Biện pháp thứ ba là vừa đổi mới nhận thức về cạnh tranh, vừa cải
tổ pháp luật về cạnh tranh để khuyến khích các nhà đầu tư tham
gia sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó việc xây dựng những cơ
quan chuyên trách theo dõi, có luật cạnh tranh rõ ràng, chặt chẽ
và áp dụng những công nghệ mới vào cạnh tranh cũng là điều vô
cùng cần thiết.
○
●
Hỗ Trợ:
KẾT LUẬN
Cạnh tranh và độc quyền là một quy luật, là một phần của nền kinh tế
thị trường. Dù là cạnh tranh hay độc quyền thì cũng có mặt trái của nó. Tuy
nhiên xét trong một q trình lâu dài và dựa vào tồn bộ lợi ích của xã hội thì
cạnh tranh là động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội. Những mặt trái do cạnh
tranh đem lại là điều không đáng ngại nếu như chúng ta có một chính sách
cạnh tranh và chống độc quyền hợp lý. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
là một con dao hai lưỡi, nó là động lực cho sự phát triển kinh tế hay khơng cịn
tuỳ thuộc vào sự vận dụng quy luật này ở mỗi nước. Là nước áp dụng quy luật
cạnh tranh muộn nên Việt Nam sẽ có được nhiều kinh nghiệm của những nước
đi trước. Chúng ta hy vọng rằng nền kinh tế Việt Nam sẽ có những bước phát
triển đột phá trong tương lai.
Hỗ Trợ:
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vân Anh (2020). “Thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt
Nam”. Tapchitaichinh.vn. Truy cập tại:
/>d=IwAR07UvM73aYOnxibiFoTQXCFwyEAV79G1CCHktbB06Oolvesp
wwX9uwrAfw. Ngày truy cập 20/12/2020.
2. Đào Ngọc Báu (2016). “Lựa chọn chính sách cạnh tranh trong bối cảnh
hội nhập kinh tế hiện nay”. Lapphap.vn. Truy cập tại:
/>AR3HxzBYuuSXhVRKSzsG2PzKkj8yuXUpz2z0jn_gF-RW5rrsnmL-zOq
M2eo. Ngày truy cập 19/12/2020.
3. Lê Thị Khánh Huyền (2018). “Những lý luận cơ bản về cạnh tranh và khả
năng cạnh tranh”. Zaidap.com. Truy cập tại:
/>ranh-d281595.htm. Ngày truy cập 18/12/2020.
4. “Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh tranh và kiểm soát
độc quyền kinh doanh”. Viện nghiên cứu kinh tế Trung Ương. Xuất bản
năm 2002.
5.
LỜI MỞ ĐẦU
6.
PHẦN NỘI DUNG
7.
LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH, ĐỘC QUYỀN:
8.
Kinh tế thị trường
9.
Cạnh tranh
10.
Độc quyền
11. VẬN DỤNG NGUYÊN LÝ CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN
TRONG NỀN KINH TẾ TOÀN CẦU:
12.
Thực trạng trên thế giới
13.
Thực trạng ở Việt Nam
14.
Các biện pháp duy trì cạnh tranh và chống độc quyền
15.
KẾT LUẬN
16.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hỗ Trợ:
17.
18.