Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

NGHIÊN cứu tác ĐỘNG của EMOTIONAL INTELLIGENCE (TRÍ TUỆ cảm xúc) đến QUÁ TRÌNH học tập của SINH VIÊN TRƯỜNG đại học GIAO THÔNG vận tải HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.34 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
NĂM 2022

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA “EMOTIONAL
INTELLIGENCE” (TRÍ TUỆ CẢM XÚC) ĐẾN QUÁ TRÌNH
HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO
THƠNG VẬN TẢI HIỆN NAY

Sinh viên
hiện:

Lớp : Logistics và quản lý chuỗi cung ứng 1 K61
Khoa: Vận tải Kinh tế


TIEU LUAN MOI download :


Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thanh Hải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.

Thông tin chung:
-

Tên đề tài: Nghiên cứu tác động của “Emotional intelligence” ( Trí tuệ



cảm xúc) đến q trình học tập của sinh viên trường Đại học Giao Thông Vận
Tải hiện nay.
- Sinh viên thực hiện:

Lê Vũ Trường An
Lê Diễm Quỳnh Anh
Dương Thùy Hương Giang
Trịnh Thị Giang
Ngô Linh Huyền Nhung

-

Lớp: Logistics và quản lý chuỗi cung ứng 1 Khoa: Vận tải Kinh tế

- Năm thứ: 2
2.

Số năm đào tào: 4 năm

Người hướng dẫn: Tiến sĩ Nguyễn Thị Thanh Hải

Mục tiêu đề tài:
Đề tài nhằm nghiên cứu tác động của “Emotional intelligence” ( Trí tuệ cảm

xúc) đến q trình học tập của sinh viên Trường Đại học Giao thông vận tải hiện
nay.
3.

Tính mới và sáng tạo: Đề tài nghiên cứu tầm quan trọng của trí tuệ cảm xúc đến


q trình học tập của sinh viên. Phân tích tác động của trí tuệ cảm xúc đến sinh
viên trường Đại học Giao thơng vận tải. Trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp nâng
cao trí tuệ cảm xúc của sinh viên trường Đại học Giao thông vận tải.
4.

Kết quả nghiên cứu:
-

Nghiên cứu và trình bày đầy đủ về vai trị của trí tuệ cảm xúc
2

TIEU LUAN MOI download :


-

Đánh giá tác động của trí tuệ cảm xúc đến q trình học tập của trường Đại

học Giao thơng vận tải
-

Đề xuất một số giải pháp giúp nâng cao trí tuệ cảm xúc của trường Đại học

Giao thơng vận tải.
5.

Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng

và khả năng áp dụng của đề tài:

Đề tài hồn thành có thể là tài liệu tham khảo cho sinh viên nhằm nâng cao trí
tuệ cảm xúc ở sinh viên trường Đại học Giao thơng vận tải. Từ đó trang bị thêm
cho bản thân những kỹ năng, kiến thức về trí tuệ cảm xúc để áp dụng vào học tập
một cách khoa học và hiệu quả.
6.

Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ họ

tên tác giả, nhan đề và các yếu tố về xuất bản nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá
của cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu(nếu có):

Sinh viên chịu trách nhiệm
chính

thực hiện đề tài

(ký, họ và tên)

7.

Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên

thực hiện đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi):

3

TIEU LUAN MOI download :


Ngày


Tháng

Năm

Người hướng dẫn
(ký, họ và tên)

Mục lục
Mở Đầu

...........................................................

1.

Lý do chọn đề tài...............................................................................

2.

Khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:.................................

3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:..........................................

4.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:............................................

5.


Ý nghĩa của nghiên cứu:....................................................................

6.

Lịch sử nghiên cứu về vấn đề trí tuệ cảm xúc:..................................

6.1.Trên thế giới.....................................

6.2.Ở Việt Nam......................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÍ TUỆ CẢM XÚC...................................
1. Khái niệm về Trí tuệ cảm xúc...........................................................................

2.
Cấu trúc, vai trị của trí tuệ cảm xúc trong nhận thức và hoạt động c
người.....................................................................................................................

2.1.Cấu trúc của trí tuệ cảm xúc.............

2.2.Vai trị của trí tuệ cảm xúc trong nhậ
4

TIEU LUAN MOI download :


3. Trí tuệ cảm xúc của sinh viên........................................................................... 14
3.1. Đặc điểm phát triển trí tuệ của sinh viên:...................................................14
3.2. Đặc điểm xúc cảm, tình cảm của sinh viên................................................ 15
3.3. Đặc điểm trí tuệ cảm xúc của sinh viên......................................................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT HUY TÁC

ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA TRÍ TUỆ CẢM XÚC ĐẾN HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI....................................................17
1. Thực trạng.........................................................................................................17
1.1. Kết quả nghiên cứu thực trạng:.................................................................. 17
1.2. Nguyên nhân...............................................................................................21
2. Đề xuất một số giải pháp phát huy tác động tích cực của trí tuệ cảm xúc đến
q trình họp tập của sinh viên Đại học Giao thông vận tải.................................25
2.1. Giải pháp phát huy trí tuệ cảm xúc đến sinh viên Đại học Giao thông vận
tải....................................................................................................................... 25
2.2. Giải pháp đối với nhà trường:.....................................................................27
Kết luận....................................................................................................................30
Danh mục tài liệu tham khảo................................................................................................................ 31

5

TIEU LUAN MOI download :


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, dường như bất kì cá thể người nào cũng đang, đều cố gắng từng giờ,
từng phút giành một vị trí để tồn tại trong thế giới luôn luôn thay đổi và phát triển
bằng cách trang bị cho bản thân mình thật nhiều kiến thức (Chỉ số thông minh IQ).
Tuy nhiên, khi mà hầu hết mọi người đều lấy IQ ra để làm thước đo so sánh người
với người thì chúng ta lại vơ tình bỏ qn đi mất một dạng tồn tại của trí tuệ nữa đó
chính là Trí tuệ cảm xúc. Theo các nhà chuyên môn về tâm lý học con người: một
người sẽ có thể thành cơng với chỉ số thơng minh trung bình nhưng lại có đầy đủ
các yếu tố trí tuệ cảm xúc. Tuy nhiên, việc có một chỉ số thông minh cao mà thiếu
hụt một trong các yếu tố trí tuệ cảm xúc thì khó có thể kết luận được người đó
thành cơng. Rõ ràng, bên cạnh chỉ số thơng minh, trí tuệ cảm xúc là chiếc chìa khố

vén mở khả năng sáng tạo, năng động, linh hoạt và thích ứng của con người để họ
đạt được mục đích đã đề ra. Thực tế đó đang cần có những giải pháp hoặc can
thiệp, giúp đỡ để các đối tượng đạt được mục đích trong hoạt động mang tính
“lồi” của con người. Vì vậy, để cải thiện tình trạng thiếu hụt hiểu biết về trí tuệ
cảm xúc mà các nhà khoa học tâm lý và giáo dục khuyến cáo về sự cần thiết phải
giáo dục xúc cảm cho con người nói chung, sinh viên nói riêng ngày càng được đề
cập đến nhiều hơn trong quá trình học tập. Bởi lẽ, học sinh, sinh viên là lực lượng
nòng cốt của đất nước trong tương lại. Mặt khác, họ là lực lượng tham gia vào thị
trường lao động đòi hỏi chất lượng cao do nhu cầu của thời đại. Hơn thế, sinh viên
là lứa tuổi mà quá trình phát triển, định hình nhân cách đang diễn ra mạnh mẽ,
trong đó lĩnh vực xúc cảm, ý chí có nhiều vấn đề cần được quan tâm đặc biệt.
Qua quan sát và nghiên cứu thực tiễn phần lớn sinh viên Đại học Giao thơng
vận tải cịn chưa có nhiều quan tâm và hiểu biết đến các khía cạnh liên quan đến
Trí tuệ cảm xúc cũng như các biện pháp nâng cao Trí tuệ cảm xúc. Ngoài ra nhà
6

TIEU LUAN MOI download :


trường cũng chưa thật sự chú trọng đến việc bồi dưỡng trí tuệ cảm xúc cho sinh
viên. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài:”Nghiên cứu tác động của “Emotional
intelligence” (Trí tuệ cảm xúc) đến q trình học tập của sinh viên Trường Đại
học Giao thông vận tải hiện nay” được chúng tôi lựa chọn nghiên cứu.
2.

Khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
- Khách thể nghiên cứu: 200 Sinh viên trường Đại học Giao thông vận tải
-

3.


Phạm vi nghiên cứu: Sinh viên trường Đại học Giao thông vận tải.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:
- Mục đích nghiên cứu đề tài: Tìm hiểu thực trạng các mức độ của trí tuệ cảm

xúc và những yếu tố ảnh hưởng đến trí tuệ cảm xúc đến quá trình học tập của sinh
viên Đại học Giao thơng vận tải, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm bồi dưỡng trí
tuệ cảm xúc nâng cao chất lượng kết quả học tập của sinh viên.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+

Tìm hiểu nội dung của Emotional Intelligence (trí tuệ cảm xúc).

+

Tác động của Emotional intelligence (trí tuệ cảm xúc) đến quá trình học tập

của sinh viên trường Đại học Giao thơng vận tải.
+

Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng trí tuệ cảm xúc của sinh viên

Đại học Giao thông vận tải.
4.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Tác động của trí tuệ cảm xúc ở trường Đại học Giao

thông vận tải.

-

Phương pháp nghiên cứu:

+

Phương pháp nghiên cứu lí luận: Tìm kiếm nghiên cứu sau đó phân tích,

tổng hợp tài liệu đề đưa ra cái nhìn tổng quan về các vấn đề của trí tuệ cảm xúc.
+

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp trắc nghiệm, phương pháp

trò chuyện, phương pháp quan sát, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm khảo
sát thực trạng và đề xuất một số giải pháp tác động nâng cao trí tuệ cảm xúc ở sinh
viên trường Đại học Giao thông vận tải.
7

TIEU LUAN MOI download :


5.

Ý nghĩa của nghiên cứu:
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về trí tuệ cảm xúc của sinh viên.
-

Chỉ ra thực trạng và đề xuất một số biện pháp nâng cao trí tuệ cảm xúc ở

sinh viên của trường Đại học Giao thông vận tải.

6.

Lịch sử nghiên cứu về vấn đề trí tuệ cảm xúc

6.1. Trên thế giới
Trí tuệ cảm xúc đã khơng phải một thuật ngữ phổ biến cho đến khoảng năm
1900. Sự quan tâm đến khía cạnh này đã phát triển rất nhiều trong 30 năm qua trên
thế giới. Ngay từ những năm 1930, nhà tâm lý học Edward Thorndike đã mơ tả
khái niệm “trí thơng minh xã hội” là khả năng hịa đồng với những người khác.
Trong những năm 1940, nhà tâm lý học David Wechsler đề xuất rằng các thành
phần khác nhau của trí thơng minh có thể đóng một vai trị quan trọng trong việc
những người thành công là trong cuộc sống.
Những năm 1950 chứng kiến sự trỗi dậy của tâm lý nhân văn với những người
như Abraham Maslow tập trung vào những cách khác nhau mà mọi người có thể
xây dựng sức mạnh cảm xúc. Ở trong giữa những năm 1970, Howard Gardner là
người đã đưa ra mơ hình đa trí tuệ nổi tiếng và ơng cho rằng trí tuệ cá nhân gồm 2
loại: trí tuệ nội nhân cách (intrapersonal intelligence) và trí tuệ liên nhân cách
(interpersonal intelligence) hay cịn gọi là trí tuệ về bản thân và trí tuệ về người
khác.
Mãi cho đến năm 1985, thuật ngữ “trí tuệ cảm xúc” lần đầu tiên được sử dụng
trong tiến sĩ luận văn của Wayne Payne. Năm 1987, một bài báo được xuất bản bởi
Keith Beasley trên Mensa – Tạp chí sử dụng thuật ngữ “thương số cảm xúc”.
Reuven Bar-On, một nhà tâm lý học người Israel đã đề xuất một cách tiếp cận
định lượng để tạo ra 'chỉ số EQ tương đương với điểm số IQ'. Sau đó, ơng xuất bản
tập EQ (Emotional Quotient Intelligence, 1997) - trắc nghiệm đầu tiên về trí tuệ
8

TIEU LUAN MOI download :



cảm xúc bản sao đầu tiên của luận án tiến sĩ của ơng, được nộp vào năm 1985. Mơ
hình của Bar-On đã mô tả các năng lực cảm xúc và xã hội xác định cách những cá
nhân hiệu quả đang hiểu và thể hiện bản thân, hiểu những người khác và tương tác
với họ cũng như đối phó với những yêu cầu và thách thức hàng ngày. Những năng
lực này được gom lại thành năm yếu tố tổng hợp sau - khả năng:
1)

Nhận thức về cảm xúc cũng như hiểu và bày tỏ cảm xúc.

2)

Hiểu cách người khác cảm thấy và tương tác với họ.

3)

Quản lý và kiểm soát cảm xúc.

4)

Quản lý sự thay đổi, thích ứng và giải quyết các vấn đề có tính chất cá

nhân / giữa các cá nhân.
5)

Tạo ra hiệu ứng tích cực để nâng cao động lực bản thân, để tạo điều kiện

hành vi thông minh về mặt cảm xúc và xã hội.
Năm 1990, các nhà tâm lý học Peter Salovey (đại học Yale – Mỹ) và John
Mayer (đại học Newhampshine – Mỹ) đã xuất bản bài báo mang tính bước ngoặt
của họ, ‘Trí tuệ cảm xúc’ trong tạp chí ‘Trí tưởng tượng, Nhận thức và Tính cách’.

Trong mơ hình ngun thủy của hai tác giả này, trí tuệ cảm xúc được xem như là
năng lực làm chủ, điều khiển, kiểm sốt xúc cảm, tình cảm của mình và của người
khác cũng như năng lực sử dụng những thông tin này để dẫn dắt, định hướng cách
suy nghĩ và hành động của một cá nhân. Sau một thời gian nghiên cứu, năm 1997
Mayer và Salovey chính thức định nghĩa trí tuệ cảm xúc: “trí tuệ cảm xúc như là
năng lực nhận biết, bày tỏ xúc cảm, hòa xúc cảm vào suy nghĩ, hiểu, suy luận với
xúc cảm, điều khiển, kiểm sốt xúc cảm của mình và của người khác”.
Năm 1995, Daniel Golemanm tiến sĩ tâm lí học của Đại học Harward, người phụ
trách chuyên mục khoa học tờ Time, tập hợp các kết quả nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc
và viết thành cuốn sách gây tiếng vang lớn ở Mỹ với nhan đề “Trí tuệ cảm xúc: Tại
sao nó lại có thể quan trọng hơn IQ đối với tính cách, sức khỏe và sự thành công trong
suốt cuộc đời?” (Emotional Intelligence - Why it can matter more than

IQ for Character, Heath and Lifelong Achievement?).
9

TIEU LUAN MOI download :


Năm 1998, Daniel Goleman tiếp tục xuất bản cuốn “Làm việc với trí tuệ cảm
xúc” (Working with Emotional Intelligence). So với mơ hình và định nghĩa đầu tiên
về trí tuệ cảm xúc của Salovey và Mayer, ơng đã bổ sung 5 năng lực cảm xúc và xã
hội cơ bản là: năng lực tự ý thức, năng lực tự ñiều chỉnh, năng lực thúc ñẩy, năng
lực ñồng cảm và các kĩ năng xã hội.
Có thể nói D. Goleman là tác giả lớn của một loạt các tác phẩm về trí tuệ cảm
xúc như: “Nghệ thuật lãnh đạo cơ bản: việc nhận thấy sức mạnh của EI” (2002),
“Những xúc cảm dễ bị phá vỡ: làm thế nào để vượt qua” (2003), “Trí tuệ cảm xúc ứng dụng trong công việc” (2007), ... Những nghiên cứu của ông không chỉ dừng
lại ở việc xác định bản chất của trí tuệ cảm xúc mà cịn tìm ra những biện pháp giáo
dục nó một cách hiệu quả.
Tóm lại, trên thế giới có 3 đại diện tiêu biểu nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc:

1)

Daniel Goleman đề ra lý thuyết hiệu quả thực hiên công việc trong đó đưa

ra kiểu mơ hình hỗn hợp mơ tả trí tuệ cảm xúc bao gồm các năng lực tâm lý và các
phẩm chất nhân cách. Mơ hình hỗn hợp này giúp cho dự đoán và phát triển năng
lực vượt trội của những cá nhân xuất sắc trong công việc của từng loại nghề
nghiệp, ở từng cấp độ. Mơ hình hỗn hợp này có độ hiệu lực dự đốn rất cao (D.
Goleman, 2003).
2)

Rewen Bar - On đưa ra lý thuyết phân cách và kiểu mơ hình hỗn hợp bằng

cách hịa trộn vào trí tuệ cảm xúc những đặc tính phi năng lực.
3)

J. Mayer và P. Salovey đã đưa ra mô hình thuần nhất năng lực, chú ý vào

khái niệm hạt nhân của trí tuệ cảm xúc, đó chính là các xúc cảm và sự tương tác
giữa xúc cảm và ý nghĩ. Như vậy, việc coi trí tuệ cảm xúc là năng lực tâm lý đã
tách nó ra khỏi các loại trí thơng minh truyền thống.
6.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, thuật ngữ “Trí tuệ cảm xúc" lần đầu tiên được Nguyễn Huy Tú
đăng tải trên Tạp chí Tâm lí học số 6, tháng 12 năm 2000 với tiêu đề: “Trí tuệ cảm
10

TIEU LUAN MOI download :


xúc – bản chất và phương pháp chẩn đoán". Thuật ngữ "Trí tuệ cảm xúc" được

Nguyễn Huy Tú Việt hóa từ thuật ngữ “Emotional Intelligence" trong tiếng Anh và
và thuật ngữ "Emotionale Intelligenz" trong tiếng Đức.
Đề tài cấp Nhà nước mã số KX - 05 - 06 do Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm
đã xác định trí tuệ cảm xúc là một trong ba thành tổ của trí tuệ, gồm trí thơng minh,
trí tuệ cảm xúc và trí sáng tạo. Trong để tài này, các tác giả Trần Trọng Thủy, Lê
Đức Phúc, Nguyễn Huy Tú, Nguyễn Công Khanh đã tiến hành thích ứng bộ cơng
cụ MSCEIT (Mayer Salovey Caruso Emotional Intelligence Test) và sử dụng bộ
công cụ này để đo lường các chỉ số trí tuệ cảm xúc trên 3741 học sinh phố thông,
sinh viên, người lao động trẻ Việt Nam đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước
Kế thừa những kết quả nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc từ đề tài KX -05 - 06, có
nhiều đề tài luận án đã bảo vệ thành cơng. Năm 2008 Nguyễn Thị Dung đã bảo vệ
thành công luận án tiến sĩ với để tài: “TTCX của giáo viên chủ nhiệm lớp trường
trung học cơ sở". Năm 2010 Dương Thị Hồng Yến đã bảo vệ thành cơng luận án
tiến sĩ Tâm lí học với đề tài "TTCX của giáo viên Tiểu học". Như vậy, vẫn đề
nghiên cứu TTCX trong các đề tài luận án trước đây được triển khai trên đội ngũ
giáo viên, những người đang trực tiếp hành nghề ở trường phổ thơng.
Tiểu kết
Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng vấn đề này khơng cịn là một
khái niệm xa lạ, đã có nhiều cơng trình đạt đến thành cơng nhất định. Tuy vậy việc
tập trung nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc và biện pháp nâng cao trí tuệ cảm xúc vào
một đối tượng cụ thể cịn ít nhiều hạn chế. Đó cũng chính là lí do chúng tơi lựa
chọn và tiến hành nghiên cứu chủ đề “Trí tuệ cảm xúc” đối với sinh viên trường đại
học Giao thông vận tải – Hà Nội với mong muốn đưa khái niệm này đến gần hơn
với thực tiễn và mọi người đều có thể tiếp cận.

11

TIEU LUAN MOI download :



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÍ TUỆ CẢM XÚC
1. Khái niệm về Trí tuệ cảm xúc
Trí tuệ cảm xúc (EQ) là một khái niệm đề cập đến các yếu tố sau: Khả năng
nhận thức cảm xúc, khả năng kiểm soát cảm xúc và đánh giá cảm xúc.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng trí thơng minh cảm xúc có thể được học và
tăng cường. Trong khi những người khác cho rằng đó là một đặc tính bẩm sinh.
Năm 1990, Peter Salovey và John D. Mayer đã định nghĩa trí tuệ cảm xúc là
khả năng nhận diện cảm nhận, cảm xúc của chính mình và người khác. Người có
EQ cao phân loại được cảm xúc và điều chỉnh suy nghĩ, hành động của mình cũng
như người khác. Lupton đưa ra nhận định trí tuệ cảm xúc là khả năng nhận thức,
quản lý và kiểm soát những cảm xúc của bạn, bao gồm sự đồng cảm với người
khác. EQ quan trọng với bất kỳ mức độ quan hệ nào, từ cá nhân cho đến chuyên
nghiệp. . Theo Daniel Goleman thì trí tuệ cảm xúc là khả năng giám sát các cảm
giác và cảm xúc của bản thân và người khác, khả năng phân biệt chúng và sử dụng
những thông tin nhằm định hướng suy nghĩ và hành động của mình. Cịn H.Steve
lại cho rằng trí tuệ cảm xúc là sự kết hợp giữa sự nhạy cảm về cảm xúc có tính tự
nhiên với các ký năng quản lý cảm xúc. Theo Bar-On thì trí tuệ cảm xúc là một tổ
hợp các năng lực phi nhận thức và những kỹ năng chi phối năng lực của cá nhân
nhằm đương đầu có hiện quả với những đòi hỏi và sức ép của mơi trường.
Từ những quan niệm khác nhau có thể đi đến định nghĩa: Trí tuệ cảm xúc là
khả năng thấu hiểu cảm xúc bản thân và người khác dẫn tới định hướng hành
động phù hợp.
Bên cạnh sự quan tâm bởi cơng chúng, trí thơng minh cảm xúc cịn vấp phải
nhiều lời phê bình. Một trong những lập luận này cho rằng các định nghĩa của trí
tuệ xúc cảm thay đổi liên tục và ln được mở rộng. Ví dụ, hiện nay khi nói đến
EQ, chúng ta liên tưởng đến: nội thị về cảm xúc, diễn đạt biểu cảm, giao tiếp khơng
mơ thức với những cái khác… Nội hàm của trí tuệ cảm xúc mở rộng ra từng ngày.
12


TIEU LUAN MOI download :


Cấu trúc, vai trị của trí tuệ cảm xúc trong nhận thức và hoạt động của con
người
2.

2.1. Cấu trúc của trí tuệ cảm xúc
Cấu trúc của trí tuệ cảm xúc có rất nhiều khái niệm khác nhau và đến thời
điểm hiện tại vấn đề này vẫn được tiếp tục nghiên cứu. Theo Bar-on cho rằng cấu
trúc của trí tuệ cảm xúc bao gồm bốn thành phần đó là: Năng lực nhận biết, hiểu
biết cách bộc lộ của bản thân, năng lực hiểu và cảm thông với mọi người xung
quanh, năng lực ứng phó và kiểm sốt những cảm xúc mạnh. Hay là làm chủ cảm
xúc của mình, năng lực thích ứng với những thay đổi và giải quyết các vấn đề của
cá nhân và xã hội.
Theo nhà nghiên cứu “cha đẻ” về trí tuệ cảm xúc - Goleman thì cấu trúc của
trí tuệ cảm xúc gồm hai thành phần cơ bản là năng lực cá nhân và năng lực xã hội.
Cụ thể bạn có thể hiểu hai năng lực là:
-

Năng lực cá nhân: Bạn có thể hiểu đơn giản ở khung năng lực này là khả

năng tự nhận biết cảm xúc của mình (đó là sự đánh giá bản thân chính xác hay khả
năng tự tin) và tự kiểm sốt, quản lý bản thân (đó là sự kiểm sốt cảm xúc, tự ý
thích hay khả năng thích ứng…)
-

Năng lực xã hội: Đó là bạn có thể tự nhận biết các mối quan hệ xã hội (sự

đồng cảm, định hướng sự phục vụ và biết cách tổ chức) đồng thời bạn có vai trị

quản lý và điều khiển các quan hệ xã hội (đó là tạo hình ảnh giao tiếp xã hội, tạo
mối quan hệ….)
Bên cạnh đó trong cấu trúc trí tuệ cảm xúc có những thành phần sau đây
khơng thể thiếu mà được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, đó là:
-

Khả năng tự nhận biết và thể hiện cảm xúc của bản thân. Cụ thể bao gồm:

các cá nhân tự nhận thức được cảm xúc của mình và có suy nghĩ về nó. Và cũng có
13

TIEU LUAN MOI download :


thể là cách thể hiện cảm xúc của bản thân trong mối quan hệ với người xung quanh
khí tiến hành một công việc.
-

Khả năng tự nhận biết và đánh giá cảm xúc của người xung quanh. Khả năng

này được thể hiện ở việc đánh giá chính xác cảm xúc của người khác và thể hiện
được cảm xúc đó vào chính mình.
2.2. Vai trị của trí tuệ cảm xúc trong nhận thức và hoạt động của con người
Trong cuộc sống, chúng ta có thể đã từng gặp những người có kỹ năng giao
tiếp rất tốt. Trong mọi tình huống, họ dường như luôn biết cách cư xử khéo léo để
chúng ta không cảm thấy bị xúc phạm hoặc bực bội. Thậm chí, ngay cả khi chúng
ta khơng tìm ra giải pháp cho vấn đề, họ cũng làm chúng ta cảm thấy lạc quan và
có thêm niềm tin.
Cũng có khi chúng ta gặp những “bậc thầy” trong việc điều khiển cảm xúc.
Khi phải làm việc dưới áp lực, họ không cáu giận mà có khả năng nhìn thẳng vào

vấn đề và bình tĩnh tìm ra giải pháp. Họ là những người có khả năng ra quyết định
đúng đắn và biết khi nào có thể tin vào trực giác của mình. Họ ln sẵn lịng thừa
nhận những nhược điểm của mình và biết tiếp thu những lời phê bình để phát triển
bản thân.
Có điểm gì chung giữa những người đề cập ở trên? Đó là họ đều giàu trí tuệ
cảm xúc (emotional intelligence). Họ hiểu rất rõ về bản thân và có thể cảm nhận
được cảm xúc của người khác.
Vai trị của trí tuệ cảm xúc trong đời sống con người nói chung và trong hoạt
động nhận thức nói riêng được khẳng định trên các khía cạnh cơ bản sau:
-

Sự tác động qua lại giữa chủ thể với hồn cảnh mà trong đó cảm xúc là động

lực của ứng xử còn tri giác, vận động và trí tuệ là sự cấu trúc hố của các ứng xử
đó. G.Piagie quan niệm mỗi ứng xử bao hàm hai mặt: Mặt năng lượng (do cảm xúc
tạo ra) và mặt nhận thức (kết quản của trí tuệ). Theo L.X. Vugotxki trong tư duy
14

TIEU LUAN MOI download :


ngôn ngữ, ý không phải điểm tận cùng của quá trình mà đằng sau nó là xu hướng,
cảm xúc, nhu cầu
-

Cảm xúc có vai trị thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động nói chung và trí tuệ

nói riêng của con người. Theo Daniel Goleman thì các cảm xúc chỉ đạo trí tuệ,
thậm chí nó cịn mạnh hơn cả khả năng logic toán. Trong thực tiễn, cảm xúc tham
gia vào hoạt động trí tuệ trên hai phương diện:

+ Là động lực thúc đẩy hoặc kìm hãm một hành động trí tuệ nào đó
+ Là người hướng đạo cho hành động đó. Vai trò hướng đạo thể hiện như cảm
xúc, là yếu tố bên trong của hành động trí tuệ, là tâm thế theo suốt quá trình hành
động và chi phối các quyết định hành động.
-

Khả năng để kiểm soát cảm xúc và điều khiển stress là một khía cạnh khác

của trí tuệ cảm xúc và đóng vai trị quan trọng trong thành cơng của mỗi người.
Những người có khả năng kiểm sốt bản thân thường khơng để mình nổi giận hoặc
nảy sinh lịng ghen tị thái q, và họ cũng khơng ra những quyết định ngẫu hứng,
bất cẩn, mà luôn nghĩ suy nghĩ trước khi hành động. Nhờ biết kiểm soát bản thân,
họ ln suy nghĩ chín chắn, thích ứng tốt với sự thay đổi, chính trực và biết nói
“khơng” khi cần thiết. Trí tuệ cảm xúc cần nhận biết khi nào và bằng cách nào để
diễn tả cảm xúc cũng như là điều khiển nó. Chúng ta hãy xem xét một cuộc điều tra
được thực hiện tại Yale University bởi Sigdeal Barsade. Anh ta tổ chức một nhóm
tình nguyện viên đóng vai trị là những nhà quản lý cùng làm việc trong một nhóm
để phân phát tiền thưởng tới các bộ phận cấp dưới. Một người trong số họ được đào
tạo để đưa ra kế hoạch và người này luôn được nói đầu tiên. Trong một vài nhóm,
nhân vật này lập kế hoạch với tâm trạng vui vẻ, nhóm khác với sự thư giãn, thoải
mái, một nhóm khác thì uể oải, áp đặt và nhóm nữa thì với tâm trạng khó chịu. Kết
quả thấy được là cảm xúc của nhân vật này có ảnh hưởng rất lớn đến cả nhóm, cảm
xúc tốt mang đến sự hợp tác mang tính phát triển, sự công bằng và sự bao quát đối
với hoạt động của cả nhóm. Trong thực tế, những nghiên cứu khách quan chỉ ra
rằng những nhóm vui vẻ, hịa đồng sẽ rất cơng bằng về tài chính và về một khía
15

TIEU LUAN MOI download :



cạnh nào đó, hỗ trợ việc tổ chức nhóm. Bachman nhận thấy rằng những nhà lãnh
đạo hiệu quả trong US Navy là những người cởi mở, lý trí gây ấn tượng và hòa
đồng.
Về vấn đề này, Martin Seligman - một nhà tâm lý học, nhà giáo dục và nhà
văn người Mỹ đã phát triển một hệ thống được gọi là “chủ nghĩa lạc quan thơng
thái” Nó đề cập đến những quy kết nhân quả do con người tạo ra khi đương đầu với
những thất bại. Những người lạc quan có xu hướng tạo ra những quy kết rõ ràng,
tạm thời và liên quan đến mối quan hệ nhân quả bên ngồi trong khi những người
bi quan thì lại tạo ra những quy kết phổ biến, cố định và liên quan đến mối quan hệ
bên trong. Trong một nghiên cứu tại Met Life, Seligman và đồng nghiệp của ông đã
nhận thấy rằng những người bán hàng lạc quan sẽ bán được hơn 37 % trong 2 năm
đầu so với những người bi quan. Khi cơng ty th một nhóm những cá nhân đặc
biệt, những người đạt chỉ số lạc quan cao thì lượng hàng bán ra sẽ nhiều hơn 21%
trong năm đầu tiên và 57% trong năm thứ hai, trung bình họ bán ra nhiều hơn các
đại lý là 27%.
Vai trò của trí tuệ cảm xúc cịn được thể hiện ở việc xây dựng tốt các mối quan
hệ con người (quan hệ gia đình, quan hệ cơng việc, quan hệ bạn bè…) thơng qua
q trình đồng cảm (hiểu cảm xúc của mình dẫn tới hiểu cảm xúc của người khác);
đảm bảo cho não bộ diễn ra bình thường và tránh được những căn bệnh tinh thần
như sự lo sợ, sự trầm cảm, sự giận dữ, thái độ bi quan chán nản…ảnh hưởng tới
cuộc sống con người.
Đánh giá về vai trò của trí tuệ cảm xúc, tác giả Nguyễn Huy Tú cho rằng:
“Ngày nay, để thành đạt, các ông chủ, các giám đốc công ty hay thủ trưởng cơ quan
phải luôn giữ được sự bình tĩnh, kiểm sốt được những mâu thuẫn và phải tập hợp
được nhiều người đứng đằng sau mình. Chính chỉ số trí tuệ cảm xúc (EQ) cao đem
lại cho các bạn những khả năng quan trọng dẫn đến thành công”
16

TIEU LUAN MOI download :



Với quan niệm mới về trí tuệ, các nhà nghiên cứu nhận định rằng, IQ và các kì
thi khơng cho phép tiên đoán một cách chắc chắn ai sẽ thành cơng trong cuộc đời.
Nếu IQ thực hiện được vai trị xác định loại cơng việc thích hợp với từng cá nhân,
đạt ngưỡng ñầu vào cho một loại nghề nghiệp nào đó thì EQ đảm bảo cho sự thăng
tiến của họ. Có thể nói, trí tuệ cảm xúc là nhân tố quan trọng trong việc dự đoán
những cá nhân nào trong số những người đang làm việc sẽ chỉ tiến đến một mức độ
vừa phải hoặc thất bại hoặc trở thành người xuất sắc. Đối với học sinh, sinh viên:
“Trí tuệ cảm xúc giúp hạn chế sự thô bạo hoặc hung hãn, cải thiện khả năng học tập
và có những quyết định tốt hơn với các vấn đề ma túy, hút thuốc lá, tình dục…”
(Goleman). Trí tuệ cảm xúc cao sẽ đem lại lợi ích ở bất kỳ lĩnh vực nào trong cuộc
sống của các em. Đặc biệt trong môi trường học đường, trí tuệ cảm xúc sẽ cho các
em sự lạc quan, ý chí quyết tâm, tinh thần đồng đội, kĩ năng hợp tác và giúp nhau
học tập, rèn luyện hiệu quả hơn…
Tóm lại, trí tuệ cảm xúc là một dạng “siêu trí tuệ”, “siêu năng lực”, chi phối
mọi hoạt động cá nhân, quyết định thành công trong cuộc đời của mỗi người. Vì
vậy nó trở thành mục tiêu quan trọng của giáo dục trí tuệ cho thế hệ trẻ nói chung,
mục tiêu rèn luyện của mỗi cá nhân nói riêng.
3. Trí tuệ cảm xúc của sinh viên
3.1. Đặc điểm phát triển trí tuệ của sinh viên
Sinh viên là những thanh niên có độ tuổi từ 18 - 25 tuổi mang những đặc điểm
riêng: tuổi đời còn trẻ, dễ thay đổi, chưa định hình rõ rệt về nhân cách, ưa các hoạt
động sự kiện giao lưu giải trí, có tri thức đang được đào tạo chun mơn.
Sinh viên thường thích thú với những cái mới, thích sự tìm tịi và sáng tạo.
Bản chất hoạt động học tập của sinh viên ở các trường Đại học là tìm hiểu những
mơn học, những chuyên ngành khoa học cụ thể một cách chuyên sâu để nắm được
phương pháp, qui luật của các khoa học đó, với mục đích trở thành những chun
17

TIEU LUAN MOI download :



gia về các lĩnh vực nhất định của ngành nghề của mình. Hoạt động đó phải kế thừa
một cách có hệ thống những thành tựu đã có, mặt khác lại phải tiệm cận với những
thành tựu khoa học đương đại và có tính hiện đại, thời sự. Chính vì vậy nét đặc
trưng trong hoạt động học tập của sinh viên là sự căng thẳng nhiều về trí tuệ và có
sự phối hợp nhịp nhàng với nhiều thao tác như phân tích, so sánh, tổng hợp, lập kế
hoach, trừu tượng hóa, khái quát hóa.
Hoạt động học tập của sinh viên mang tình độc lập, tự chủ và sáng tạo cao.
Điểm khác biệt với hồi trung học phổ thông là sinh viên phải tự mình tìm ra cách
học tập mới phù hợp với chuyên ngành khoa học mà họ theo đuổi vì họ phải tiếp
xúc với 1 lượng kiến thức, kỹ năng lớn và đa dạng.
Sinh viên đã tập cách thích nghi với môi trường học tập, sinh hoạt mới và đã
dần tự ý thức được bản thân mình cần làm gì, làm như thế nào, hơn thế sinh viên đã
có thể định hướng và xây dựng kế hoạch tương lai cho bản thân mình. Từ đó hình
dung ra bản thân ở tương lai gần của mình đến tương lai sau này khi tốt nghiệp ra
trường. Rồi vạch ra những kế hoạch, mục tiêu phấn đấu cho bản thân mình.
Quá trình nhận thức của sinh viên được diễn ra từ đơn giản đến phức tạp. Điều
này thể hiện sự phát triển trí tuệ có tính chọn lọc cao, độc lập sáng tạo, là loại hoạt
động trí tuệ đich thức, cường độ cao. Hoạt động trí tuệ này lấy những sự kiến của
quá trình trải nghiệm, học tập làm cơ sở, phối hợp nhịp nhàng, tinh tế, linh hoạt
trong từng tình huống cụ thể. Do vậy, đa số sinh viên thường năng động, linh hoạt,
sắc bén, luôn ham muốn những tri thức chuyên sâu và nắm vững những trí thức đó.
3.2. Đặc điểm xúc cảm, tình cảm của sinh viên
Tuổi sinh viên là giai đoạn lứa tuổi đẹp nhất trong cuộc đời con người. Đây là
thời kỳ phát triển tích cực nhất về nhiều loại tình cảm. Những tình cảm này biểu
hiển phong phú, đa dạng trong các hoạt động và trong đời sống sinh hoạt của sinh
viên.
18


TIEU LUAN MOI download :


Hầu hết sinh viên đều thể hiện sự chăm chỉ, say mê của mình về chuyên
ngành, lĩnh vực và nghề nghiệp họ chọn. Tình cảm đối với trí thức ở giai đoạn này
làm thơi thúc họ tìm hiểu, học tập 1 cách chuyên sâu không ngừng thông qua việc
tự học, trải nghiệm bản thân, qua sách vở, giảng đường đại học, báo chí truyền
thơng và internet.
Lứa tuổi sinh viên cũng là thời kỳ phát triển tích cực nhất những loại tình cảm
cao cấp như tình cảm đạo đức và tình cảm thẩm mỹ được thể hiện 1 cách rõ rệt.
Sinh viên là những người yêu vẻ đẹp về hành vi, ứng xử, phong thái, đạo đức cũng
như vẻ đẹp thẩm mỹ với các sự vật, hiện tượng của thiên nhiên, hay con người
mang lại.
Tình bạn của thời sinh viên cũng có một sự khác biệt rõ rệt tình bạn thời phổ
thông. Làm bạn với nhau khi đã trưởng thành, nghĩa là đã đủ chín chắn, dần trưởng
thành hơn trong cách sống, cách chia sẻ và làm việc theo 1 trình độ khác. Khi đó
tình bạn đi đơi với cơng việc, có chút thực dụng và cạnh tranh lẫn nhau. Song tình
cảm đó cũng khơng kém phần bền vững, tốt đẹp mà còn làm phong phú thêm tâm
hồn, nhân cách của sinh viên và còn giúp đỡ nhau tiến bộ hơn về nhiều mặt.


độ tuổi sinh viên, tình yêu cũng khác biệt hơn, nhu cầu về bạn đời trở nên rõ

rệt hơn. Sinh viên là lứa tuổi bắt đầu trưởng thành, đứng giữa ranh giới trẻ con và
người lớn. Tình yêu sinh viên khác với tình u học trị ở chỗ nó khơng cịn sự
bồng bột, xốc nổi, trẻ con như xưa cũng khơng chín chắn, trưởng thành như người
đi làm nhưng lại ngọt ngào, nhẹ nhàng và rất nồng cháy. Ở lứa tuổi này bạn dần có
thể nhận thức được đúng sai và cũng nhận ra được mình đang yêu một ai đó thật
lịng, trong tình u lý trí được đặt cân bằng với con tim.
Những biến đổi đặc trưng cho lứa tuổi này cho thấy sự trưởng thành về các

mặt: thể chất, trí tuệ, đạo đức đều liên quan và ảnh hưởng đến xúc cảm, tình cảm.
Có thể thấy nét đặc trưng của độ tuổi này là tình cảm mạnh mẽ, phong phú, đa
dạng, sự nhạy cảm cao…
19

TIEU LUAN MOI download :


3.3. Đặc điểm trí tuệ cảm xúc của sinh viên
Sinh viên là một nhóm xã hội đặc thù đang tiếp thu những kiến thức, kỹ năng
chuyên môn ở các trường cao đẳng, đại học để chuẩn bị cho hoạt động nghề nghiệp
cho tương lại. Trong bất cứ giai đoạn lịch sử nào, sinh viên cũng là lực lượng xã
hội quan trong, một trong những nhân tố quyết định tương lai, vấn mệnh của đất
nước, là lực lượng kế tục, phát huy nguồn trí tuệ nước nhà, là nguồn lực chủ yếu
trong thời đại kinh tế tri thức, khoa học công nghệ, đóng vai trị then chốt trong
phát triển đất nước, là lực lượng to lớn trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn
học dân tộc. Sinh viên phần lớn ở độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi với những đặc điểm tâm
lý, xã hội đặc trưng.
Một trong những đặc trưng quan trọng ở lứa tuổi này là sự phát triển tự ý thức.
Nhờ có sự ý thức, sinh viên có những hiểu biết, thái độ, có khả năng đánh giá bản
thân để chủ động điều chỉnh sự phát triển bản thân theo hướng phù hợp với xu thế
xã hội, phù hợp với yêu cầu của nghề nghiệp mà mình chọn qua đó xác định rõ
ràng mục tiêu học tập, rèn luyện và thể hiện kỹ năng của mình trong các hoạt động
học tập, vui chơi, đoàn, hội, câu lạc bộ…


sinh viên dần hình thành thế giới quan để nhìn nhận, đánh giá các vấn đề

trong cuộc sống, học tập, sinh hoạt hàng ngày. Sinh viên là những trí thức tương
lai, ở độ tuổi này sớm nảy sinh nhu cầu, khát vọng thành đạt. Học tập ở môi trường

đại học là một cơ hội tốt để sinh viên được trải nghiệm bản thân vì thế sinh viên rất
thích khám phá, tìm tịi, học hỏi cái mới đồng thời thích bộc lộ những thế mạnh bản
thân, học tập, trau đồi hiểu biết cho mình, dám đối mặt với những thử thách để
khẳng định mình.
Sinh viên thường tích lũy cho bản thân thêm nhiều kinh nghiệm về các lĩnh
vực tình cảm, đạo đức, văn hóa… Sinh viên thường rất linh hoạt, có đầu óc nhạy
bén, phản đốn tốt. Những phẩm chất đáng quý dần được củng cố và phát triển. Ở
độ tuổi này dần biết khả năng phán đoán đúng sai, có khả năng kiềm chế bản thân
20

TIEU LUAN MOI download :


trước những hành vi xấu, biết phân tích, đánh giá bản thân và các hiện tượng xã
hội.
Do có nhiều tri thức, kinh nghiệm sống nên sinh viên có khả năng làm chủ
tình cảm của mình, biết cách thể hiện, điều khiển những cảm xúc cho phù hợp với
hoàn cảnh, thậm chí cịn biết che dấu những tình cảm thật của bản thân.
Có mối quan hệ rộng rãi hơn nên sinh viên có nhiều trải nghiệm trong các mối
quan hệ giao tiếp. Vì vậy sinh viên dần rèn luyện được kỹ năng phán đốn cảm xúc,
tình cảm của người khác. Sinh viên có khả năng thấu hiểu, đồng cảm, lắng nghe
bằng chính trái tim của mình và ứng xử một cách tinh tế đáp lại tình cảm của người
khác. Sự phát triển này đem lại những biểu hiện mới, tốt đeo hơn trong mối quan
hệ của sinh viên với những người xung quanh.
Tiểu kết chương 1
Nhiều người cho rằng cảm xúc chỉ đóng vai trị trong việc đưa ra phản ứng
một cách hợp lý và xây dựng những mối quan hệ sâu sắc, có thể là gia đình, bạn bè
hay những người thân yêu. Hoặc cũng có thể là yếu tố kích động lẫn nhau lúc mà
bản thân mỗi người khơng thể kiểm sốt được cảm xúc của chính mình. Tuy nhiên,
trên thực tế, cảm xúc xuất hiện nhiều hơn chúng ta nghĩ và có thể tự cảm nhận thấy:

chúng định hình các quyết định của ta với những người xung quanh, giúp ta hịa
mình cảm nhận dịng chảy của tự nhiên, nó đóng vai trị quan trọng trong bất cứ
tương tác nào giữa những cá thể trên thế giới này. Do vậy, có thể nói, cảm xúc tác
động đến chúng ta cả chiều hướng tích cực lẫn tiêu cực. Nhưng có thể kiểm sốt
được cảm xúc hay khơng, điều chỉnh và cân bằng được cảm xúc hay khơng thì
chính là vai trị của Trí tuệ cảm xúc. Trí tuệ cảm xúc khơng đơn thuần là một dạng
cảm xúc, nó cịn là thang đo của khả năng nhận thức, hành xử, là tập hợp các kỹ
năng giúp ta nhận thức và quản lý cảm xúc của mình một cách có hiệu quả hơn. Do
đó, việc nhận biết, hiểu rõ Trí tuệ cảm xúc là một việc mà mọi người nói chung
cũng như sinh viên nói riêng cần phải ý thức hành động. Và lúc chúng ta nhận thức
21

TIEU LUAN MOI download :


rõ điều quan trọng của nó, thì cũng là lúc chúng ta học cách cải thiện và nâng cao
“thang điểm” Trí tuệ cảm xúc của chính mình.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT HUY
TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA TRÍ TUỆ CẢM XÚC ĐẾN HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
7.

Thực trạng về nhận thức của sinh viên trường Đại học Giao thông vận tải
về trí tuệ cảm xúc và quan hệ của nó với kết quả học tập
Qua phân tích phần cơ sở lý luận thì ta được xác định được trong nghiên cứu

trí tuệ cảm xúc là: chỉ số trí tuệ cảm xúc càng cao thì con người càng dễ dàng thành
cơng và hạnh phúc trong cuộc sống, đặc biệt là trong hoạt động học tập. Vấn đề đặt
ra ở đề tài này là cần xác định được thực trạng trí tuệ cảm xúc của sinh viên, ảnh

hưởng của trí tuệ cảm xúc đến hoạt động học tập của sinh viên và tìm ra giải pháp
để nâng cao trí tuệ cảm xúc cho sinh viên trường Đại học Giao thông vận tải. Và
sau là kết quả nghiên cứu thực trạng của đề tài:
7.1.Kết quả nghiên cứu thực trạng nhận thức của sinh viênvề trí tuệ cảm xúc

22

TIEU LUAN MOI download :


Thơng qua điều tra xã hội học, nhóm đã đánh giá được thực trạng về trí tuệ
cảm xúc của Trường Đại học Giao thơng vận tải. Tìm hiểu thực trạng qua điều tra
phát 200 phiếu hỏi ở tất cả các khoa, viện trong trường đang theo học trong trường.
Trước hết đó là về nhận thức của sinh viên về khái niệm và vai trị của trí tuệ
cảm xúc. Qua bảng điều tra ta thấy: có tới 118/200 sinh viên (chiếm 59%) cho biết
là chưa bao giờ nghe đến khái niệm “trí tuệ cảm xúc”, cịn lại là 92 sinh viên
(chiếm 41%) đã nghe qua và có chút hiểu biết về thuật ngữ này. Như vậy, phần lớn
sinh viên (chiếm đến hơn 50%) vẫn còn cảm thấy khá mới mẻ và chưa biết gì hay
chưa từng tìm hiểu về thuật ngữ “trí tuệ cảm xúc”.
Anh/chị đã bao giờ nghe đến khái niệm
"Trí tuệ cảm xúc" chưa?

41%

59%

Đã từng

Chưa bao giờ


Với câu hỏi “Bạn có quan tâm xem trí tuệ cảm xúc của mình như thế nào
khơng?”, thì đa số sinh viên trả lời là có quan tâm đến trí tuệ cảm xúc của bản thân.
Trong đó phần nhiều ý kiến (108 ý kiến chiếm 54%) cho là “quan tâm” đến trí tuệ
cảm xúc của bản thân, 33 ý kiến (chiếm 16,5%) là “rất quan tâm” đến TTCX của
bản thân, 24% chưa quan tâm lắm tới việc khám phá trí tuệ cảm xúc của mình. Đặc
biệt, có 11 sinh viên chiếm 5,5% là không quan tâm đến vấn đề này.
23

TIEU LUAN MOI download :


Khi được hỏi về vai trị của trí tuệ cảm xúc đối với hoạt động học tập và cuộc
sống có: 53 sinh viên (Chiếm 26%) khẳng định rằng trí tuệ cảm xúc có vai trị “rất
quan trọng” đối với cuộc sống của mỗi người, 123 ý kiến (Chiếm 62%) cho là
“quan trọng”, 22 sinh viên (7chiếm 11%) cho rằng: trí tuệ cảm xúc có vai trị “ít
quan trọng và chỉ có 2 ý kiến (chiếm 1%) có đáp án “khơng quan trọng”.

Rất quan trọng

TIEU LUAN MOI download :


×