Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Đổi mới phương pháp giảng dạy môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa mác – lênin theo hướng phát huy năng lực của sinh viên trường đại học giao thông vận tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.61 KB, 70 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ
NĂNG LỰC SINH VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC..................................................
1.1.Cơ sở lý luận về phương pháp giảng dạy và phương pháp giảng dạy tích
cực ở trường đại học................................................................................................
1.1.1. Khái niệm phương pháp giảng dạy và phương pháp giảng dạy tích cực..........
1.1.1.1 Khái niệm phương pháp giảng dạy................................................................
1.1.1.2. Khái niệm phương pháp giảng dạy tích cực..................................................
1.1.2. Đặc trưng và ý nghĩa của phương pháp giảng dạy tích cực.............................
1.2.3. Cách tiến hành phương pháp giảng dạy tích cực...............................................
1.2. Cơ sở lý luận về năng lực của sinh viên ở trường đại học...........................
1.2.1. Khái niệm năng lực của sinh viên..................................................................
1.2.2. Phân loại năng lực của sinh viên....................................................................
1.2.2.1. Năng lực sáng tạo.......................................................................................
1.2.2.2. Năng lực tư duy biện chứng........................................................................
1.2.2.3. Năng lực tự học..........................................................................................
1.2.2.4. Năng lực làm việc nhóm.............................................................................
1.3. Kinh nghiệm đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy năng lực

của sinh viên ở một số quốc gia trên thế giới.........................................................
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢNG DẠY MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ
BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO
THÔNG VẬN TẢI................................................................................................
2.1. Những đặc điểm cơ bản của sinh viên trường Đại học giao thông vận tải. 24

2.2. Thực trạng giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –
Lênin ở trường Đại học giao thông vận tải............................................................
2.2.1. Những kết quả đạt được và những hạn chế trong giảng dạy môn Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin ở trường Đại học giao thông vận tải...27


2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong giảng dạy môn Những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác Lênin ở trường Đại học giao thông vận tải.........................

1


TIEU LUAN MOI download :


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................... 40
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN.....41
THEO HƯỚNG PHÁT HUY NĂNG LỰC CỦA SINH VIÊN..........................41
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI................................................ 41
3.1. Những yêu cầu trong đổi mới phương pháp giảng dạy môn Những nguyên
lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin ở trường Đại học giao thông vận tải.........41
3.1.1. Yêu cầu đối với nhà trường........................................................................... 41
3.1.2. Yêu cầu đối với giảng viên trong đổi mới phương pháp giảng dạy môn Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin ở trường Đại học giao thông vận tải.. .42

3.2. Những giải pháp đổi mới phương pháp giảng dạy môn Những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác Lênin theo hướng phát huy năng lực của sinh viên
trường Đại học giao thông vận tải........................................................................ 46
3.2.1. Đổi mới phương pháp thuyết trình với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin....46
3.2.2. Tăng cường tổ chức Sêmina trong lớp học.................................................... 50
3.2.3. Nâng cao hiệu quả phương pháp thảo luận nhóm.......................................... 52
3.2.4. Tổ chức tốt phương pháp nêu và giải quyết vấn đề.......................................54
3.2.5. Sử dụng hiệu quả phương pháp giảng dạy bằng tình huống..........................55
KẾT LUẬN............................................................................................................ 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 58


2

TIEU LUAN MOI download :


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong mục tiêu tổng quát, các chỉ tiêu quan trọng và nhiệm vụ trọng tâm giai
đoạn 2016 – 2020, Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã xác định một trong những
nhiệm vụ trọng tâm: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực, nhất là những nguồn nhân lực chất lượng cao”.
Ngày nay, tri thức đã trở thành yếu tố hàng đầu để phát triển kinh tế song hệ
thống tri thức đang dần thay đổi thì năng lực của con người cũng phải thay đổi theo.
Vì vậy, việc đổi mới tư duy giáo dục trong thời đại tri thức nhằm đáp ứng sự thay
đổi của cuộc sống là một tất yếu. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy trong trường
đại học trước hết là đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực của người học và cuối cùng
là vì mục tiêu đáp ứng bối cảnh của thời đại, nhu cầu phát triển đất nước.
Trong hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam, các môn Khoa học Mác Lênin, Tư
tưởng Hồ Chí Minh có một vị trí đặc biệt quan trọng trong kết cấu chương trình và
nội dung kiến thức, là các mơn mang tính ý thức hệ gắn liền với việc giáo dục thế
giới quan, nhân sinh quan, phương pháp luận cách mạng cho sinh viên. Trong thời
kỳ hội nhập, giáo dục lý luận chính trị trong trường đại học đã góp phần quan trọng
củng cố nền tảng tư tưởng của Đảng, nâng cao nhận thức, tình cảm, niềm tin của
sinh viên đối với chủ nghĩa xã hội và sự nghiệp đổi mới do Đảng khởi xướng và
lãnh đạo. Hơn nữa, ở nước ta hiện nay đã và đang xuất hiện tình trạng suy thối về
chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận đảng viên, quần chúng nhân
dân và đặc biệt là sinh viên. Vì vậy, giáo dục lý luận chính trị trong xã hội nói
chung và các trường đại học nói riêng trở nên cấp thiết.
Tuy nhiên, giáo dục lý luận chính trị ở các trường đại học nói chung và việc

giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin nói riêng, nhất là
các trường đại học không chuyên trong những năm vừa qua gặp nhiều bất cập. Bởi
vì mơn học có khối lượng kiến thức rộng, khô khan, phương pháp giảng dạy chưa
phù hợp khiến một bộ phận sinh viên khơng u thích mơn học, chưa tạo hứng thú
và chưa phát huy được những năng lực của sinh viên.
Trường Đại học Giao thông Vận tải có sứ mạng đào tạo cho ngành Giao thơng
vận tải và đất nước những cán bộ khoa học kỹ thuật có năng lực và lịng u nghề,

3

TIEU LUAN MOI download :


có khả năng sáng tạo và tính nhân văn. Ở trường Đại học giao thông vận tải, sinh
viên thuộc khối kỹ thuật, đối với mơn học mang tính xã hội như môn Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin thường xuất hiện tâm lý ngại học, chán
nản, không hứng thú. Việc giảng dạy môn học này hiện chưa đáp ứng được yêu cầu
đặt ra. Do vậy, để thực hiện việc nâng cao chất lượng dạy và học môn Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin ở trường Đại học giao thơng vận tải thì
biện pháp quan trọng nhất là đổi mới phương pháp giảng dạy,
Xuất phát từ yêu cầu tất yếu nêu trên nên tác giả đã lựa chọn để tài: “Đổi mới
phương pháp giảng dạy môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –
Lênin theo hướng phát huy năng lực của sinh viên trường Đại học giao thơng
vận tải”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
Trong lĩnh vực nghiên cứu về phương pháp giảng dạy và đổi mới phương
pháp giảng dạy có nhiều cơng trình nghiên cứu như:
- Hoàng Anh, “Giáo dục lý luận Mác – Lênin với việc hình thành và phát triển nhân
cách ở sinh viên Việt nam trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay”, LATS, 2006.
- Vũ Thanh Bình, “Vấn đề chất lượng đội ngũ giảng viên lý luận chính trị trong các

trường đại học, cao đẳng ở nước ta hiện nay”, LATS Triết học, 2012.
- Đinh Thế Định, “Giảng dạy các môn Lý luận chính trị ở trường Đại học trong bối
cảnh hội nhập quốc tế”, Trường ĐH Vinh, 23/7/2015
- Võ Minh Hùng, “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy các mơn
lý luận chính trị của các trường cao đẳng, đại học ở nước ta hiện nay”, Trường Đại
học Bà Rịa Vũng Tàu, 12/12/2014.
- Trần Thị Mai Hương,”Đổi mới phương pháp giảng dạy các mơn lý luận chính trị
trong các trường đại học”, Tạp chí Cộng sản ngày 2/11/2017.
- Đinh Xuân Khuê, “Một số yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy các mơn Lý
luận chính trị Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học – Cao
đẳng hiện nay”, Tạp chí phát triển giáo dục, Số 7/2005.
- Kỷ yếu hội thảo khoa học: “Nâng cao chất lượng dạy, học các môn Lý luận chính
trị đáp ứng yêu cầu đào tạo theo hệ thống tín chỉ”, Trường Đại học Phú Yên, tháng
7/2015
4

TIEU LUAN MOI download :


- Đào Thị Thúy Loan, “Một số giải pháp nhằm đổi mới phương pháp dạy học môn
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin”, Tổ chức giáo dục FPT,
23/11/2014.
- Lê Thị Minh Loan, “Ảnh hưởng của phương pháp giảng dạy tới kỹ năng tự học
của sinh viên”, Tạp chí Tâm lý học, Số 3/2009.
- Hồng Thúc Lân, “Phát triển năng lực tư duy biện chứng cho sinh viên đại học sư
phạm Việt Nam hiện nay”, LATS Triết học, 2012
- Đặng Thị Bích Liên, “Nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn Mác – Lênin, Tư
tưởng Hồ Chí Minh trong các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp – dạy
nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương”, Tạp chí Giáo dục, Số 108/2005.
- Đinh Xuân Lý, “Đổi mới phương pháp giảng dạy lý luận chính trị bậc đại học”,

Tạp chí lý luận chính trị, Số 11/2006.
- Lê Hồng Thái, “Phương hướng vận dụng hệ phương pháp dạy học phát huy tính
tích cực nhận thức của học viện đại học quân sự”, LATS Giáo dục học, 2001.
- Vũ Thị Thoa, “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh đổi mới phương pháp giảng dạy
lý luận chính trị tại học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh”, Tạp chí giáo dục lý
luận, Số 11/2006.
Tuy nhiên, các cơng trình trên đây mới chỉ đề cập đến việc giảng dạy và đổi
mới phương pháp giảng dạy các mơn lý luận chính trị nói chung nhưng chưa có
cơng trình nào đi sâu nghiên cứu về nội dung đổi mới phương pháp giảng dạy môn
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin theo hướng phát huy năng lực
của sinh viên trường Đại học giao thông vận tải.
3. Mục tiêu của đề tài
Từ sự phân tích, đánh giá thực trạng giảng dạy và học tập môn Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin hiện nay, mục tiêu của đề tài là đề xuất
được những giải pháp cơ bản nhằm đổi mới phương pháp giảng dạy môn Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin theo hướng phát huy năng lực của sinh
viên trường Đại học Giao thông vận tải trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Năng lực sinh viên và phương pháp giảng dạy tích
cực mơn Những ngun lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin ở trường Đại học giao

5

TIEU LUAN MOI download :


thông vận tải.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu phương pháp giảng dạy tích cực mơn
Những ngun lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin ở trường Đại học giao thơng vận
tải từ khi áp dụng học chế tín chỉ cho đến nay.

5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận: Tác giả sử dụng cách tiếp cận tổng thể, tiếp cận hệ thống.
Phương pháp nghiên cứu:
- Vận dụng phương pháp luận nghiên cứu khoa học của chủ nghĩa Mác Lênin là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
-

Sử dụng nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích và tổng hợp,

logic và lịch sử, văn bản học, đọc, hệ thống hóa, khái qt hóa các giáo trình, tác
phẩm kinh điển và các cơng trình nghiên cứu có liên quan.
- Sử dụng nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát.
+ Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện.
+ Phương pháp điều tra xã hội học.
+ Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia.
6.Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phương pháp giảng dạy và năng lực của
sinh viên ở trường đại học.
Chương 2: Thực trạng giảng dạy môn Những Nguyên lý cơ bản của Chủ
nghĩa Mác – Lênin ở Trường đại học giao thông vận tải.
Chương 3: Những giải pháp đổi mới phương pháp giảng dạy môn Những
Nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin theo hướng phát huy năng lực của
sinh viên Trường đại học giao thông vận tải.

6

TIEU LUAN MOI download :



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

VÀ NĂNG LỰC SINH VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1.Cơ sở lý luận về phương pháp giảng dạy và phương pháp giảng dạy tích
cực ở trường đại học
1.1.1. Khái niệm phương pháp giảng dạy và phương pháp giảng dạy tích cực
1.1.1.1 Khái niệm phương pháp giảng dạy
Trong quá trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy là một nhân tố cơ bản,
quan trọng. Cùng với nội dung mà người học có thể chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo theo những phương pháp khác nhau và kết quả đạt được cũng không giống
nhau.
Do tầm quan trọng của phương pháp và quá trình giảng dạy, phương pháp
giảng dạy ln là trung tâm chú ý của các nhà giáo, giảng viên trên thế giới và trong
nước. Có rất nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm phương pháp giảng dạy:
Bách khoa toàn thư của Liên Xô năm 1965 đưa ra định nghĩa: “phương pháp
giảng dạy là cách thức làm việc của giáo viên và người học, nhờ đó mà người học
nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, hình thành thế giới quan và phát triển năng
lực nhận thức”.
Theo G.Henghen: “Phương pháp là hình thức vận động của sự vật”. Mỗi sự
vật đều có bản chất và được thể hiện qua hình thức nhất định. Hình thức khơng bao
giờ tồn tại tách rời nội dung. Chúng có phương pháp vận động của riêng mình. Vận
dụng cách tiếp cận của G.Henghen vào giảng dạy ta nhận thấy: mỗi nội dung giảng
day có một phương pháp đặc thù, mang lại hiệu quả nhất mà không thể thay thế
được bằng phương pháp khác.
Theo C. Mác: “Phương pháp có tính độc lập tương đối với nội dung sự vật”.
Theo ơng, có thể tách một cách tương đối giữa nội dung giảng dạy và phương pháp
giảng dạy. Trình độ và hiệu quả của hoạt động giảng dạy được quy định bởi phương
pháp và phương tiện giảng dạy.
Từ cách tiếp cận trên, chúng ta có thể hiểu:
- Phương pháp là con đường, cách thức tiến hành một việc gì đó.

Phương pháp giảng dạy là hình thức vận động của hoạt động đặc thù: hoạt
động giảng dạy.
Từ đó, tác giả đề tài đưa ra khái niệm chung nhất về phương pháp giảng dạy:
phương pháp giảng dạy là con đường, cách thức tiến hành hoạt động giảng dạy.
1.1.1.2. Khái niệm phương pháp giảng dạy tích cực
Phương pháp giảng dạy tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dung ở nhiều
7

TIEU LUAN MOI download :


nước để chỉ những phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy năng lực, tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học.
“Tích cực” trong phương pháp giảng dạy – tích cực dùng với nghĩa là hoạt
động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng với
nghĩa là trái với tiêu cực.
Phương pháp giảng dạy tích cực hướng tới việc phát huy được những năng
lực cần thiết của người học, hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của
người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ khơng
phải tập trung phát huy vào tính tích cực của người dạy.
Trong các trường đại học, đối tượng giảng dạy là sinh viên. Đối tượng học
tập này đã có những năng lực nhất định, có mục tiêu nghề nghiệp tương đối rõ ràng.
Mục tiêu của phương pháp giảng dạy tích cực trong các trường đại học là phát huy
được những năng lực của sinh viên khơng chỉ trong q trình học tập của sinh viên
trong trường mà còn đáp ứng được yêu cầu của công việc phù hợp với nghề nghiệp
của sinh viên trong tương lai.
1.1.2. Đặc trưng và ý nghĩa của phương pháp giảng dạy tích cực
Thứ nhất, giảng dạy thông qua tổ chức các hoạt động học tập của người học
Khi sử dụng phương pháp giảng dạy tích cực, người học là khách thể của
hoạt động dạy nhưng là chủ thể của hoạt động học. Họ được tích cực tham gia vào

các hoạt động học tập dưới vai trò tổ chức của giảng viên. Theo quan điểm này,
giảng viên khơng cung cấp, áp đặt kiến thức có sẵn mà là người tổ chức và chỉ đạo
cho sinh viên tiến hàng các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện
kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc
tình huống thực tiễn. Ở đây, người học được đặt vào trong các tình huống có vấn đề,
tự mình khám phá tri thức, được trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải
quyết vấn đề theo suy nghĩ của bản thân, động não tư duy các phương án giải quyết
khác nhau trong một thời gian nhất định...Từ đó, không những nắm được tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo mà còn nắm được cách thức và con đường đi tới tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo đó.
Thứ hai, giảng dạy chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Rèn luyện phương pháp tự học là mục tiêu, nhiệm vụ và là cách thức, con
đường của phương pháp giảng dạy tích cực. Khơng đi theo con đường của cách dạy

8

TIEU LUAN MOI download :


học truyền thống, mang tính nhồi nhét tri thức cho người học, mà tiếp cận với cách
dạy học hiện đại - tự bản thân người học tìm kiếm, khám phá tri thức thơng qua các
kênh thơng tin đa dạng hóa khác nhau.
Trong sự bùng nổ thông tin của khoa học công nghệ và khoa học xã hội, xu
thế dạy học truyền thống mang tính áp đặt tri thức từ phía người dạy khơng cịn
phát huy hiệu quả tích cực, thì phương pháp tự học được coi là phương pháp học
tập cơ bản.Người học là một kênh tự thông báo các thông tin khác nhau, thu nạp từ
nhiều nguồn và bước đầu tự xử lý, chọn lọc các đơn vị tri thức, nhằm phục vụ cho
mục đích của bản thân.
Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học là tạo cho người học động cơ hứng
thú học tập, rèn kĩ năng, thói quen ý chí tự học để từ đó khơi dậy nội lực vốn có

trong mỗi người, chất lượng và hiệu quả học tập sẽ được nâng cao.
Thứ ba, tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Dưới góc độ lý thuyết của lý luận dạy học, nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức
chung và tính vừa sức riêng ln được thực hiện trong q trình dạy học. Trong khi
đó, trình độ nhận thức của người học trong một lớp là không đồng đều cũng như tư
duy ln có sự khác biệt, do vậy khi áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực phải
tính đến sự phân hóa về cường độ, tiến độ hồn thành nhiệm vụ học tập với các bài
học được thiết kế thành một chuỗi các thao tác độc lập.
Các bài tập, các tình huống được thiết kế trong bài học phải tuân theo
nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức chung và riêng. Tính vừa sức chung đối với số
đông người học (đại trà), cịn tính vừa sức riêng đối với từng cá nhân học sinh.
Tuy vậy, trong quá trình dạy học, hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, hoạt động
sáng tạo và thái độ cũng như chuẩn mực hành vi đều được hình thành bằng các hoạt
động độc lập, cá nhân.Giảng đường và lớp học là môi trường giao tiếp sư phạm, giao
tiếp giữa người dạy và người học, giữa người học với nhau, tạo nên mối quan hệ tương
tác trong quá trình chiếm lĩnh nội dung bài học. Thơng qua thảo luận, tranh luận trong
tập thể, các giờ Semina trên giảng đường... ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng
định hay bác bỏ, thể hiện trình độ nhận thức của từng người, từ

9

TIEU LUAN MOI download :


đó người học tự nâng trình độ của bản thân lên mức độ cao hơn. Như vậy, thông qua
việc học tập của từng cá nhân trong một tập thể, sự phối hợp học tập hợp tác cho
thấy, bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi người học, của
cả lớp chứ không phải chỉ dựa trên nguồn tri thức của ngườii dạy và các tài liệu học
tập có liên quan.
Trong các loại hình nhà trường hiện nay, phương pháp học tập hợp tác được

tổ chức theo nhóm đơi, nhóm nhỏ (4-6 người), nhóm lớn hơn (8-10 người), theo
lớp, các giờ Semina, hoặc trường. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả và chất lượng
của giờ học, đặc biệt khi phải giải quyết các vấn đề phức tạp, khó hiểu. Lúc này
xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các thành viên trong nhóm để hồn thành
yêu cầu, nhiệm vụ chung đề ra.
Trong hoạt động nhóm, các thành viên phải ý thức không nên ỷ lại; tính cách
năng lực tổ chức dần được bộc lộ; tình cảm bạn bè, tinh thần hỗ trợ được phát huy...
Chính mơ hình hợp tác này sẽ giúp cho các thành viên làm quen dần với sự phân
công hợp tác trong đời sống xã hội.
Đất nước ta đang hội nhập một cách mạnh mẽ vào nền kinh tế thị trường, có
sự hợp tác trên nhiều lĩnh vực với các nước trên thế giới, vì vậy năng lực hợp tác
phải trở thành nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường, chuẩn bị bước đường tương lai
cho người học.
Thứ tư, kết hợp đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học
Vấn đề kiểm tra - đánh giá là một khâu không thể thiếu của q trình giảng
dạy. Nó giúp cho người dạy điều chỉnh q trình dạy, cịn người học tự điều chỉnh
q trình học của bản thân; từ đó mở ra một chu trình dạy học tiếp theo.
Trong quá trình giảng dạy, kiểm tra là phương tiện để đánh giá.Theo quan
điểm dạy học truyền thống, người dạy giữ độc quyền đánh giá người học. Điều này
dẫn đến, nhiều khi các em khơng hiểu tại sao mình được điểm số như vậy. Ý nghĩa
giáo dục trong đánh giá bị giảm sút đáng kể.
Theo lý thuyết của phương pháp giảng dạy tích cực, người dạy tổ chức
hướng dẫn cho người học phát triển các kĩ năng tự đánh giá; tự điều chỉnh hoạt

10

TIEU LUAN MOI download :


động học. Ở đây, người dạy cần tạo điều kiện thuận lợi để người học được tham gia

tương tác, đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng bản thân để từ đó điều chỉnh hành
vi, hoạt động của mình là yếu tố cần thiết trong cuộc sống. Phẩm chất này của mỗi
người sẽ dần được hình thành thơng qua việc dạy và học tích cực trong nhà trường.
Theo định huớng của phương pháp giảng dạy tích cực, nhằm đào tạo những
con người năng động, sáng tạo, dễ hoà nhập và thích nghi với đời sống xã hội, thì
việc kiểm tra - đánh giá không chỉ dừng lại ở mức độ, yêu cầu tái hiện các tri thức
đã học (tư duy tái hiện là tư duy mang tính thụ động, khơng tích cực) mà phải kích
thích khả năng tìm kiếm của ngưịi học các thách thức thơng qua các bài tốn nhận
thức, các tình huống có vấn đề, các u cầu mang tính sáng tạo điển hình...
Trong dạy học, việc đánh giá người học khơng chỉ nhằm mục đích nhận định
thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận
định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của giảng viên.
Với sự trợ giúp của các thiết bị kĩ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ khơng cịn là
một cơng việc nặng nhọc đối với giảng viên, mà lại cho nhiều thông tin kịp thời hơn
để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học.
Có thể so sánh đặc trưng của giảng dạy truyền thống và giảng dạy tích cực như

sau:

11

TIEU LUAN MOI download :


Mơ hình giảng dạy

Quan
niệm

Bản

chất

Mục
tiêu

Học là qúa trình tiếp
hội, qua đó hình thà

kĩ năng, tư tưởng, tì

Truyền thụ tri thức,
chứng minh chân
viên.

Chú trọng cung cấp
năng, kĩ xảo. Học đ
thi cử. Sau khi thi x
điều đã học thường
hoặc ít dùng đến.

Từ sách giáo trình +
Nội
dung

Phương
pháp

Hình
thức tổ
chức


Các phương pháp
truyền thụ kiến thức

Cố định: Giới hạn tr
tường của lớp học, g
diện với cả lớp.


12

TIEU LUAN MOI download :


1.2.3. Cách tiến hành phương pháp giảng dạy tích cực

Thứ nhất, phương pháp gợi mở - vấn đáp
Đây là quá trình tương tác giữa giáo viên và học sinh được thực hiện qua hệ
thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định. Ở phương pháp
này, giảng viên không trực tiếp đưa ra những kiến thức hoàn chỉnh mà hướng dẫn
người học tư duy từng bước để tìm ra kiến thức mới
Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại
phương pháp vấn đáp:
+

Vấn đáp tái hiện: giảng viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu người học nhớ lại kiến

thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, khơng cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không
được xem là phương pháp có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi cần
đặt mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học.

+

Vấn đáp giải thích – minh hoạ: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào

đó, giảng viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để học
sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các
phương tiện nghe – nhìn.
+

Vấn đáp tìm tịi: giảng viên dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp

lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của
hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Giảng viên tổ chức sự
trao đổi ý kiến – kể cả tranh luận – giữa giảng viên với cả lớp, có khi giữa người
học với nhau, nhằm giải quyết một vấn đề xác định. Trong vấn đáp tìm tịi, giảng
viên giống như người tổ chức sự tìm tịi, cịn người học giống như người tự lực phát
hiện kiến thức mới. Vì vậy, khi kết thúc cuộc đàm thoại, người học có được niềm
vui của sự khám phá trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy.
Thứ hai, phương pháp giảng dạy giải quyết vấn đề
Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa
có quy luật sẵn cũng như những tri thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà cịn
khó khăn, cản trở cần vượt qua.
Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục đích
muốn đạt tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng cách
nào, chưa đủ phương tiện (tri thức, kỹ năng…) để giải quyết.

13

TIEU LUAN MOI download :



Giảng dạy giải quyết vấn đề dựa trên cơ sở lý thuyết nhận thức. Giải quyết
vấn đề có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tư duy và nhận thức của
con người. Giảng dạy giải quyết vấn đề là một phương pháp giảng dạy nhằm phát
triển năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề của người học. Người học
được đặt trong một tình huống có vấn đề, thơng qua việc giải quyết vấn đề giúp học
sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức.
Thứ ba, phương pháp giảng dạy hợp tác theo nhóm.
Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các
băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng
cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của
mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá
trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giảng viên. Thành
công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy
phương pháp này còn gọi là phương pháp cùng tham gia. Tuy nhiên, phương pháp
này bị hạn chế bởi không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định của tiết
học, cho nên giảng viên phải biết tổ chức hợp lý và người học đã khá quen với
phương pháp này thì mới có kết quả. Cần nhớ rằng, trong hoạt động nhóm, tư duy
tích cực của người học phải được phát huy và ý nghĩa quan trọng của phương pháp
này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động. Cần
tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động
nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới phương pháp giảng dạy và hoạt động
nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương pháp dạy học càng đổi mới.
Thứ tư, phương pháp dạy học theo tình huống.
Phương pháp giảng dạy theo tình huống là phương pháp tổ chức cho người
học tìm hiểu một vấn đề, thực hiện một nhiệm vụ học tập hay thể nghiệm những
hành động, những thái độ, những việc làm thơng qua một tình huống học tập nào
đó.
Đặc điểm:
+ Nội dung tình huống gắn với kiến thức, kĩ năng, thái độ của một môn

học
+ Thường diễn ra trong không gian, thời gian nhất định của một giờ học
+ Tất cả người học đều thu nhận được nội dung học tập trong tình huống.

14


TIEU LUAN MOI download :


1.2. Cơ sở lý luận về năng lực của sinh viên ở trường đại học
1.2.1. Khái niệm năng lực của sinh viên
Có rất nhiều khái niệm về năng lực, theo cách hiểu thông thường, năng lực là
sự kết hợp của tư duy, kỹ năng và thái độ có sẵn hoặc ở dạng tiềm năng có thể học
hỏi được của một cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện thành công nhiệm vụ. Mức độ
và chất lượng hồn thành cơng việc sẽ phản ánh mức độ năng lực của người đó.
Chính vì thế, thuật ngữ “năng lực” khó mà định nghĩa được một cách chính xác. Do
các nhiệm vụ cần phải giải quyết trong cuộc sống cũng như trong công việc và học
tập hàng ngày là các nhiệm vụ đòi hỏi phải có sự kết hợp của các thành tố phức hợp
về tư duy, cảm xúc, thái độ, kỹ năng… vì thế có thể nói năng lực của một cá nhân là
hệ thống các khả năng và sự thành thạo giúp cho người đó hồn thành một cơng
việc hay u cầu trong những tình huống học tập, cơng việc hoặc trong cuộc sống.
Theo Cosmovici thì: “năng lực là tổ hợp đặc điểm của cá nhân, giải thích sự khác
biệt giữa người này với người khác ở khả năng đạt được những kiến thức và hành vi
nhất định”. Còn A.N.Leonchiev cho rằng: “năng lực là đặc điểm cá nhân quy định
việc thực hiện thành cơng một hoạt động nhất định”. Nói cách khác, năng lực là
“khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và sự đam mê
để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của
cuộc sống” (Quesbec – Ministere de l’ Education, 2004).



Việt Nam, khái niệm năng lực cũng thu hút sự quan tâm của các nhà

nghiên cứu khi giáo dục đang thực hiện công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện,
chuyển từ giáo dục kiến thức sang giáo dục năng lực. Khái niệm này cũng được
định nghĩa khá tương đồng với các định nghĩa mà các nhà nghiên cứu trên thế giới
đưa ra. Theo từ điển tiếng Việt “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự
nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lý và
sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất
lượng cao”. Các nhà giáo dục học cho rằng “năng lực là tổng hợp các đặc điểm,
thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một số hoạt động
nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao”. Năng lực được cấu
thành bởi các yếu tố sau:
Thứ nhất, năng lực là khả năng và điều kiện chủ quan để hình thành một hoạt

15

TIEU LUAN MOI download :


động nào đó của chủ thể.
Thứ hai, năng lực là khả năng và điều kiện tự nhiên sẵn có, đây là cơ sở để
hình thành hoạt động nào đó của chủ thể.
Thứ ba, năng lực là tổng hợp những phẩm chất tâm - sinh lý tạo cơ sở và khả
năng hình thành một hoạt động nào đó của chủ thể.
Với đối tượng là sinh viên trong các trường đại học, năng lực là sự kết hợp
các khả năng, phẩm chất, thái độ của sinh viên để thực hiện tốt nhiệm vụ học tập
trong trường đại học và chuẩn bị cho công việc nghề nghiệp của họ trong tương lai.
1.2.2. Phân loại năng lực của sinh viên
1.2.2.1. Năng lực sáng tạo

Sáng tạo là quá trình hoạt động của con người tạo ra cái mới có giá trị giải
quyết vấn đề đặt ra một cách hiệu quả, đáp ứng nhu cầu xác định của con người.
Có 4 bộ phận hợp thành trong hoạt động sáng tạo của con người: chủ thể
sáng tạo, vấn đề sáng tạo, những điều kiện khách quan của sáng tạo và sản phẩm
sáng tạo. Trong các bộ phận của hoạt động sáng tạo thì chủ thể sáng tạo giữ vai trò
trung tâm. Trong chủ thể sáng tạo, yếu tố cốt lõi là năng lực sáng tạo của chủ thể.
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ XI viết: “Đổi mới chương trình,
nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại,
nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền
thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành,
tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.
PGS. TS Huỳnh Văn Sơn cho rằng: “Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra
những cái mới hoặc giải quyết vấn đề một cách mới mẻ của con người”.
Năng lực sáng tạo của sinh viên trong trường đại học là khả năng nhận thức
những tri thức được truyền đạt trong các mơn học, thơng q đó, hiểu và vận dụng
những kiến thức đó trong cuộc sống và công việc của họ trong tương lai.
1.2.2.2. Năng lực tư duy biện chứng
Năng lực tư duy giữ vai trò quan trọng trong nhận thức khoa học. Năng lực
tư duy là khả năng nắm bắt và vận dụng những tri thức vào cuộc sống của con
người. Năng lực tư duy là năng lực phản ánh bằng liên tưởng, phát hiện và xử lý
thơng tin trong những tình huống, những hồn cảnh cụ thể. Năng lực tư duy là một

16

TIEU LUAN MOI download :


lực lượng tinh thần đang nhận thức, là một cơ chế đang vận động, là sự tổng hợp
của các quy luật tư duy trên cơ sở quy luật của đời sống hiện thực.
Năng lực tư duy có vai trị quan trọng trong quá trình nhận thức thế giới của

con người. Một mặt, nó giúp chủ thể tư duy huy động và sử dụng thành thạo tồn bộ
trí lực để nhận thức bản chất, phương thức tồn tại của sự vật. Mặt khác, nó giúp cụ
thể hóa những nhận thức đó để chỉ đạo hành động cụ thể của con người thành hoạt
động thực tiễn của họ. Năng lực tư duy thuộc về năng lực của từng người về từng
lĩnh vực và có thể được biểu hiện thành từng kiểu, từng loại, từng cấp độ năng lực
tư duy như năng lực tư duy kinh nghiệm, năng lực tư duy lý luận, năng lực tư duy
biện chứng.
Năng lực tư duy biện chứng là một bộ phận cấu thành năng lực tư duy, nó có
vai trị đặc biệt quan trọng đối với chủ thể nhận thức và hoạt động. Năng lực tư duy
biện chứng địi hỏi chủ thể nhận thức khơng chỉ có tri thức khoa học sâu rộng mà
còn phải biết vận dụng linh hoạt, mềm dẻo những tri thức đó vào giải quyết những
vấn đề cụ thể trong cuộc sống. Nhưng để có khả năng vận dụng những tri thức
chung nhất của phép biện chứng duy vật vào giải quyết những vấn đề cụ thể, đòi hỏi
chủ thể nhận thức phải hiểu biết sâu sắc và nắm vững được phép biện chứng duy
vật. Có như vậy mới hình thành được năng lực tư duy biện chứng.
Như vậy, năng lực tư duy biện chứng là tổng hợp tất cả các phẩm chất của tư
duy ở trình độ cao, khoa học nhằm giải quyết những vấn đề nhận thức và thực tiễn
đang đặt ra một cách đúng đắn, kịp thời, linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả nhất. Muốn
vậy chủ thể tư duy phải: nắm vững các nguyên lý, quy luật, phạm trù của phép biện
chứng duy vật và vận dụng linh hoạt, sáng tạo những nguyên lý, quy luật, phạm trù
của phép biện chứng duy vật vào nhận thức và giải quyết những vấn đề bức thiết
của thực tiễn đặt ra.
Nâng cao năng lực tư duy biện chứng thực chất là nâng cao trình độ hiểu biết
về tư duy biện chứng duy vật và vận dụng các phương pháp của tư duy biện chứng
duy vật để giải quyết những vấn đề nhận thức và thực tiễn đang đặt ra.
Thực tiễn đang đòi hỏi con người Việt Nam nói chung, sinh viên nói riêng
phải nỗ lực học hỏi để nâng cao năng lực tư duy biện chứng duy vật. Nâng cao năng
lực tư duy biện chứng duy vật nhằm trang bị tư duy biện chứng duy vật - một hình

17


TIEU LUAN MOI download :


thức tư duy lý luận khoa học cho sinh viên, làm cơ sở động lực cho nhận thức và
hành động của họ. Trên cơ sở đó giúp sinh viên học tập và nghiêp cứu khoa học tốt
hơn, nhìn nhận, đánh giá vấn đề đầy đủ, chính xác, sáng tạo và linh hoạt đặc biệt là
phải đảm bảo tính chân thức của sự phản ánh.
1.2.2.3. Năng lực tự học
Nguyễn Cảnh Toàn đưa ra quan niệm về năng lực tự học như sau: “Năng lực
tự học được hiểu là một thuộc tính kỹ năng rất phức hợp. Nó bao gồm kỹ năng và kĩ
xảo cần gắn bó với động cơ và thói quen tương ứng, làm cho người học có thể đáp
ứng được những yêu cầu mà công việc đặt ra
Năng lực tự học là những thuộc tính tâm lí mà nhờ đó chúng ta giải quyết
được các vấn đề đặt ra một cách hiệu quả nhất, nhằm biến kiến thức của nhân loại
thành sở hữu của riêng mình.
Năng lực tự học là một khái niệm trừu tượng và bị chi phối bởi rất nhiều yếu
tố. Trong nghiên cứu khoa học, để xác định được sự thay đổi các yếu tố của năng
lực tự học sau một quá trình học tập, các nhà nghiên cứu đã tập trung mô phỏng,
xác định những dấu hiệu của năng lực tự học được bộc lộ ra ngoài.
Tác giả Taylor [Tay lor, B (1995), Self- directed Learning: Revisiting an idea
most appropriare for middle school students] khi nghiên cứu về vấn đề tự học của
người học đã xác định năng lực tự học có những biểu hiện sau:
NGƯỜI CÓ NĂNG LỰC TỰ HỌC

Thái độ

1. Chịu trách nhiệm với
việc học tập của bản thân
2. Dám đối mặt với

những thách thức
3.
Mong muốn được
thay đổi
4.
Mong muốn được
học

Tính cách

1. Có động cơ học tập
2. Chủ động thể hiện kết quả
học tập
3.
Độc lập
4. Có tính kỷ luật
5. Tự tin
6. Hoạt động có mục
đích
7. Thích học
8.
Tị mị ở mức độ cao
9. Kiên nhẫn

Kỹ năng

1. Có kỹ năng thực hiện
các hoạt động học tập
2. Có kỹ năng quản lý
thời gian học tập

3.
Lập kế hoạch học tập

18

TIEU LUAN MOI download :


Năng lực tự học cũng là một khả năng, một phẩm chất “vốn có” của mỗi cá
nhân. Tuy nhiên nó luôn luôn biến đổi tùy thuộc vào hoạt động của cá nhân trong
mơi trường văn hóa – xã hội. Năng lực tự học là khả năng bẩm sinh của mỗi người
nhưng phải được đào tạo, rèn luyện trong hoạt động thực tiễn thì nó mới bộc lộ
được những ưu điểm giúp cho cá nhân phát triển, nếu không sẽ mãi là khả năng
tiềm ẩn. Thời gian mỗi chúng ta ngồi trên giảng đường là rất ngắn ngủi so với cuộc
đời vì vậy tự học và năng lực tự học của sinh viên sẽ là nền tảng cơ bản đóng vai trị
quyết định đến sự thành cơng của các em trên con đường phía trước và đó cũng
chính là nền tảng để các em tự học suốt đời.
Như vậy “Năng lực tự học là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một
cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu
thực hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót,
hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc
lời góp ý của giảng viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn
trong học tập”.
1.2.2.4. Năng lực làm việc nhóm
Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng làm việc nhóm đang được khuyến khích
ở hầu hết các lĩnh vực, cả trong học tập và trong công việc. Xuất phát từ quan niệm
“trí tuệ tập thể bao giờ cũng sáng suốt hơn trí tuệ của mỗi cá nhân”. Người ta coi
các nhóm làm việc là nhân tố cơ bản tạo nên hiệu quả của vốn nhân lực trong một tổ
chức. Một cách hiểu khái quát nhất, nhóm là tập hợp các thành viên có số lượng từ
hai người trở lên, có giao tiếp trực diện, có kỹ năng bổ sung cho nhau, có sự chia sẻ

mối quan tâm hoặc mục đích chung.
Làm việc theo nhóm sẽ tập trung được khả năng của nhiều người, giúp họ bổ
sung các khiếm khuyết cho nhau để hồn thành cơng việc tốt hơn.
Làm việc nhóm cịn có nghĩa là cùng nhau chia sẻ trách nhiệm, hỗ trợ lẫn
nhau để phát huy tốt nhất tiềm năng của từng người. Sự phối hợp ăn ý giữa các
thành viên sẽ tạo ra được nhiều giá trị hơn so với việc tận dụng sức mạnh của từng
người riêng lẻ mà thiếu đi sự liên kết.
Một trong những lợi ích của làm việc nhóm lớn nhất mà ta khơng thể khơng
nhắc tới đó là nguồn cảm hứng và các ý tưởng sáng tạo được tạo ra từ kết quả của

19

TIEU LUAN MOI download :


các cuộc thảo luận nhóm. Khi hình thành năng lực làm việc nhóm, mỗi cá nhân
người học cần hình thành những kỹ năng:
– Lắng nghe người khác: Khi đã cùng là thành viên của một nhóm bạn cần
biết tơn trọng và lắng nghe ý kiến của người khác. Bởi không ai hồn hảo cả, những
ý kiến có hay tới đâu cũng sẽ có những thiếu sót, chúng ta nên lắng nghe ý kiến
đóng góp để ý tưởng được hồn thiện hơn.
– Trợ giúp và tôn trọng lẫn nhau: Trong cùng một nhóm các thành viên phải
biết trợ giúp lẫn nhau trong cơng việc, nếu đồng đội của mình gặp khó khăn hãy sẵn
sàng chia sẻ, giúp đỡ họ. Điều này thể hiện rõ vai trò của kỹ năng làm việc nhóm
trong việc gắn kết giữa các thành viên trong nhóm với nhau. Bên cạnh đó các thành
viên cần tơn trọng lẫn nhau, khơng nên nghĩ rằng mình giỏi hơn người khác, tự đề
cao mình và xem thường các thành viên khác.
– Có trách nhiệm với cơng việc được giao: Làm việc một mình hay nhóm
bạn cũng cần luyện cho mình kỹ năng có trách nhiệm với cơng việc. Khi làm việc
một mình, kết quả khơng tốt thì chỉ bạn là người chịu trách nhiệm, nhưng làm việc

nhóm thì khác. Nếu bạn ỷ lại hoặc khơng hồn thành nhiệm vụ được giao nghĩa là
bạn đang làm ảnh hưởng đến cả tập thể.
– Gắn kết: Người học cần gắn kết lại với các thành viên khác trong nhóm
nếu khơng bạn sẽ thấy lẻ loi, đơi khi cảm thấy mình khơng được trọng dụng trong
nhóm. Hãy học cách sát lại với mọi người, chỉ có sự gắn kết mới cho các bạn một
nhóm hồn hảo nhất. Bởi khi đó các thành viên sẽ cởi mở hơn trong việc chia sẻ,
giúp đỡ lẫn nhau trong công việc cũng như cuộc sống.
– Vô tư, ngay thẳng: Khi làm việc nhóm người học cần bỏ qua hết sự ích kỷ
cá nhân, khơng chấp nhất những chuyện nhỏ, tỵ nạnh với đồng đội của mình, trách
va chạm, mâu thuẫn… với thành viên khác.
Phát huy được năng lực làm việc nhóm khơng chỉ giúp sinh viên nắm bắt
được nội dung kiến thức được giảng dạy trong trường đại học mà cịn giúp các em
hình thành kỹ năng làm việc nhóm cho cơng việc trong tương lai.
1.3. Kinh nghiệm đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy năng
lực của sinh viên ở một số quốc gia trên thế giới
Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới cho thấy phương pháp giảng dạy

20

TIEU LUAN MOI download :


theo quan điểm phát huy năng lực không chỉ chú trọng về tri thức mà còn chú ý rèn
luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề
nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn.


Mỹ, một trong những đặc trưng nổi bật của phương pháp giáo dục Mỹ là tôn

trọng thực tế, hiệu quả và “không nhồi nhét”. Tuy thời gian lên lớp của sinh viên không

nhiều, nhưng môi trường học tập ở Mỹ vẫn rất vất vả, đòi hỏi sinh viên phải nỗ lực cao.
Bởi vì phương pháp giáo dục, đào tạo ở Mỹ địi hỏi sinh viên phải phát huy một cách
tối đa các năng lực của bản thân trong quá trình học tập, nghiên cứu, giao tiếp… Điều
này được thể hiện qua việc tự học, tự nghiên cứu của sinh viên. Ngoài giờ lên lớp, sinh
viên thườn phải hoàn thành một số lượng lớn các bài tập về nhà (problem sets), bài đọc
(reading assignment), bài viết (papers), phải vào thư viện, lên internet tìm hiểu thơng
tin để viết bài, đọc tài liệu tham khảo… Thư viện ở nhiều trường đại học lớn còn mở
cửa 24/24 giờ để đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên. Lên lớp ít, tự học, tự tìm hiểu,
tư duy nhiều làm cho sinh viên chuyển những kiến thức học được trên lớp thực sự
thành kiến thức của mình. Ngồi ra, khơng chỉ là lý thuyết sng, các giảng viên
thường cố gắng áp dụng việc học và thực tế, tạo nên sự sinh động và đầy thách thức
giúp sinh viên có hứng thú trong học tập, hiểu sâu và nhớ lâu.
Giáo dục ở Pháp rất chú trọng tới việc phát triển một tư duy mở thông qua việc
giảng viên sử dụng các phương pháp giảng dạy hiện đại tạo môi trường tương tác.
Phương pháp giảng dạy của các trường đại học Pháp dựa trên sự tương tác và lấy sinh
viên làm trung tâm. Cách dạy này tập trung vào mơi trường làm việc nhóm, giúp cho
sinh viên dễ dàng giao tiếp, làm việc với các sinh viên khác. Tại đây, một phần lớn các
chương trình học được dành cho viết bài luận và làm việc theo nhóm để rèn cho sinh
viên kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng phân tích và giải quyết các vấn
đề cụ thể. Pháp được cộng đồng quốc tế ca ngợi về phương pháp giảng dạy tập trung
vào việc phát triển các năng lực cho sinh viên, kích thích tính tự giác, chủ động sáng
tạo cho sinh viên bằng cách làm việc nhóm, giao tiếp nhóm để từ đó tự học và tự giác.
Giảng viên sẽ đóng vai trị là người hỗ trợ và hướng dẫn trong quá trình học. Sự tương
tác giữa giảng viên và sinh viên, giữa sinh viên và sinh viên trong các lớp học ở Pháp
được đánh giá rất cao. Sinh viên được kỳ vọng sẽ suy nghĩ về các kiến thức mà mình
được dạy rồi phát triển và trình bày ý kiến riêng của mình, các em được tự do đặt câu

21

TIEU LUAN MOI download :



hỏi và có thể phản biện những gì mà giảng viên và các bạn sinh viên cùng lớp trình
bày, phát huy sự sáng tạo của riêng mình trong nhận thức và vận dụng những kiến
thức đã học.
Một số trường đại học ở Singapore không chỉ tập trung vào việc học tập của
sinh viên mà còn chú trọng đến việc trang bị cho sinh viên các năng lực cần thiết,
như hoạt động xã hội phù hợp với các chuẩn mực đạo đức giàu tính nhân văn nhằm
phát triển nhân cách của người học một cách toàn diện. Ở một số trường, môn học
PSHE (Personal Socisl Health & Economic Education – Giáo dục kinh tế và sức
khỏe xã hội cá nhân) đã được đưa vào chương trình giảng dạy. Mục đích của
chương trình PSHE là thúc đẩy sự phát triển tinh thần, đạo đức, văn hóa, giao tiếp
và thể chất của người học. Thơng qua PSHE, người học có kiến thức, sự hiểu biết và
kỹ năng lập kế hoạch cá nhân, kỹ năng giao tiếp cần thiết để quản lý cuộc sống của
mình. Nhờ đó phát triển khả năng nhận thức, đồng cảm và năng lực làm việc, giao
tiếp trong môi trường học tập cũng như ngoài xã hội cho người học.
Qua tìm hiểu về kinh nghiệm đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng
phát huy năng lực của một số nước trên thế giới, tác giả đề tài thấy rằng hầu hết các
nhà giáo dục đều sự dụng các phương pháp giảng dạy tích cực, hiện đại, hướng sinh
viên đến mơi trường học tập đa dạng, tự do, đầy thách thức, buộc sinh viên phải
phát huy tối đa những năng lực của bản thân trong quá trình học tập, quá trình tương
tác với giảng viên, bạn bè và các mối quan hệ xã hội khác để tiếp thu tri thức, rèn
luyện kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp.

22

TIEU LUAN MOI download :



×