Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

(SKKN 2022) Một số kinh nghiệm trong dạy học chủ đề ngữ văn 8 theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS Thành Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.29 MB, 26 trang )

1. MỞ ĐẦU.
1.1. Lí do chọn đề tài:
Từ xưa đến nay, môn Ngữ văn luôn chiếm một vị trí quan trọng trong đạo
học. Văn chương giúp đời sống tinh thần của con người thêm phong phú hơn,
giúp ta ứng xử lịch sự, văn minh hơn. Văn chương là một phần không thể thiếu
trong cuộc sống mỗi con người. Chúng ta đều biết rằng môn Ngữ văn là môn
học vô cùng quan trọng trong việc đào tạo con người, bồi dưỡng trí tuệ, tâm hồn
nhân cách và phát triển năng lực cho học sinh.
Trong hai năm học gần đây,chương trình giáo dục phổ thông nước ta đang
thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nợi dung sang tiếp cận
năng lực của người học. Từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì đến việc
học sinh vận dụng được gì qua q trình học tập. Từ chỡ học sinh tiếp thu thụ
động những kiến thức quy định sẵn sang tự lực, tích cực lĩnh hội kiến thức. Để
thực hiện được điều đó, phải thành cơng trong việc chuyển từ phương pháp dạy
học theo lối truyền thụ một chiều sang dạy cách học tích cực nhằm giúp học sinh
chủ động, tự lực lĩnh hội tri thức, vận dụng tri thức, rèn luyện kĩ năng để rồi
hình thành năng lực và phẩm chất. Đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả
giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng
kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học
tập với kiểm tra, đánh giá trong q trình học tập để có những tác động kịp thời
nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục[1]. Việc đổi mới
phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh cần diễn ra
đồng bộ ở tất cả các bộ môn trong nhà trường đặc biệt với bộ môn Ngữ văn sẽ
thực sự phát huy hết vai trò trong việc giúp học sinh hình thành được các phẩm
chất và năng lực.
Năm học 2021-2022 diễn ra trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp,
để đảm bảo một môi trường học tập an toàn, Bộ GD&ĐT đã ban hành công văn
4040/BGDĐT-GDTrH - 2021 về hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học THCS,
THPT. Theo công văn này, ở môn Ngữ văn, mỡi khới lớp đều duy trì dạy học
tích hợp mợt chủ đề trong mợt học kì. Theo tinh thần chỉ đạo, chương trình Ngữ
văn 8 có hai chủ đề tích hợp ở đầu mỡi học kì.


Qua thực tế dạy học chủ đề một năm qua, tôi nhận thấy việc dạy học chủ
đề Ngữ văn hầu như giáo viên chưa có sự liên kết các kiến thức bài học trong
chủ đề với nhau, dạy học chủ đề vẫn nặng về truyền thụ kiến thức và bị giới
hạn trong số tiết được quy định từ các bài học cộng lại.Việc tích hợp kiến thức
các môn học khác cũng chưa được chú trọng. Và đặc biệt là phần vận dụng,
thực hành kĩ năng chưa được thực hiện, hoặc thực hiện chưa hiệu quả.
Trong khi đó, Bợ Giáo dục đã có những thay đổi để điều chỉnh chương
trình dạy học. Tuy nhiên bợ, ngành lại chưa có hướng dẫn để dạy học chủ đề
cụ thể . Đặc biệt là dạy học chủ đề trong xu hướng đổi mới theo hướng phát
triển phẩm chất và năng lực như hiện nay. Như vậy nếu khơng có những đổi
mới từ phía giáo viên thì dạy học chủ đề lại đi theo lới mịn trước đây, hiệu
quả dạy học bộ môn Ngữ văn ít nhiều cũng bị ảnh hưởng.
Trong lợ trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, có thể nói
rằng giáo viên là yếu tố quyết định hàng đầu trong việc thực hiện đổi mới


phương pháp giảng dạy. Với kinh nghiệm dạy học nhiều năm, tơi ln trăn trở
suy nghĩ và tìm tịi để làm sao đó trong các tiết học Ngữ văn, đặc biệt là các tiết
dạy học chủ đề đạt được kết quả cao. Vì vậy năm học 2021-2022, tơi đã tiến
hành nghiên cứu và thực hiện một số biện pháp cải tiến trong dạy học chủ đề và
bước đầu đã thu đươc một số kết quả thông qua đề tài: “ Một số kinh nghiệm
trong dạy học chủ đề Ngữ văn 8 theo định hướng phát triển năng lực học
sinh ở Trường THCS Thành n”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Khi tơi chọn nghiên cứu đề tài trên với mục đích đó là khắc phục tình
trạng dạy học truyền thụ kiến thức một chiều và ghi nhớ máy
móc đối với học sinh, giúp giáo viên đổi mới phương pháp và
hình thức dạy học chủ đề theo hướng tổ chức các hoạt động
học, tăng cường tối đa khả năng vận dụng thực hành để hướng
các em học Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực. Cụ

thể đó là hình thành, phát triển ở học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng
lực chung, cũng như năng lực đặc thù theo các mức độ phù hợp với môn học
Ngữ văn như: Năng lực tự chủ và tự học; Năng lực giao tiếp và hợp tác ;Năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo…
Để đạt mục tiêu trên, giáo viên cần thực hiện dạy học tích hợp, nối kết
các kiến thức trong một chủ đề, tạo mợt mạch thớng nhất để nâng cao vai trị tự
học của học sinh của dạy học chủ đề ở mơn học Ngữ văn lớp 8. Từ đó hướng
các em đến khả năng vận dụng, thực hành, sáng tạo từ những cảm thụ văn học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối với đề tài này, tôi nghiên cứu và tập trung vào vấn đề dạy học tích
hợp chủ đề ở bộ môn Ngữ văn lớp 8 tại trường THCS theo hướng phát triển
năng lực của học sinh.
Để giải quyết vấn đề trên trước hết giáo viên cần hiểu rõ về khái niệm
năng lực và dạy học chủ đề theo hướng phát triển năng lực của học sinh ở
Trường THCS.
Căn cứ vào tình hình thực tế, giáo viên tiến hành xây dựng các hoạt động
chủ đề, sử dụng những phương pháp tích cực để học sinh bộc lộ những phẩm
chất năng lực trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập.
Tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động chủ đề, phát hiện những
phẩm chất năng lực từ học sinh, đúc rút kinh nghiệm sau nghiên cứu.
Những biện pháp này áp dụng trong phạm vi dạy học bộ môn Ngữ văn
lớp 8 tại Trường THCS Thành Yên năm học 2021- 2022.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Trước hết là phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Nghiên
cứu về quan điểm về năng lực nói chung và Chương trình giáo dục phổ thông
định hướng năng lực ; Các năng lực mà môn học Ngữ văn hướng đến nói riêng.
Phương pháp tích cực trong dạy học chủ đề ở bộ môn Ngữ văn 8: Thuyết
trình, đàm thoại, giải quyết vấn đề. Đặc biệt là phương pháp dạy học dự án giao
nhiệm vụ để học sinh hoàn thành nhiệm vụ của chủ đề.
2



Phương pháp điều tra, thu thập thông tin…
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1 Khái niệm năng lực
Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014
thì năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến
thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng
hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định[2].
Định hướng chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) đã xác định một số năng
lực cốt lõi mà học sinh Việt Nam cần phải có để đáp ứng với tình hình thực tế
c̣c sớng đang phát triển và hịa nhập với mơi trường q́c tế đó là: Năng lực tự
học; Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực sáng tạo ; Năng lực quản lí bản
thân ; Năng lực giao tiếp ; Năng lực hợp tác...[5].
2.1.2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực.
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực nay còn gọi là dạy
học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ
20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng
phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học[2].
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc
dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú
trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình h́ng thực tiễn nhằm chuẩn
bị cho con người năng lực giải quyết các tình h́ng của c̣c sớng và nghề
nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể
của quá trình nhận thức.
2.1.3. Các năng lực mà môn học Ngữ văn hướng đến
* Năng lực giải quyết vấn đề: Với môn học Ngữ văn, năng lực Giải
quyết vấn đề được hướng đến khi triển khai các nội dung dạy học của bộ môn,

do tính ứng dụng thực tiễn và quy trình hình thành năng lực có thể gắn với các
bối cảnh học tập (tiếp nhận và tạo lập văn bản) của mơn học, khi nảy sinh những
tình h́ng có vấn đề. Với mợt sớ nợi dung dạy học trong môn Ngữ văn như:
Xây dựng kế hoạch cho một hoạt động tập thể, tiếp nhận một thể loại văn học
mới, viết một kiểu loại văn bản, lí giải các hiện tượng đời sống được thể hiện
qua văn bản, thể hiện quan điểm của cá nhân khi đánh giá các hiện tượng văn
học,… q trình học tập các nợi dung trên là quá trình giải quyết vấn đề theo
quy trình đã xác định. Quá trình giải quyết vấn đề trong mơn Ngữ văn có thể
được vận dụng trong mợt tình h́ng dạy học cụ thể hoặc trong mợt chủ đề dạy
học.
*Năng lực sáng tạo; Việc hình thành và phát triển năng lực sáng tạo cũng
là một mục tiêu mà môn học Ngữ văn hướng tới. Năng lực này được thể hiện
trong việc xác định các tình h́ng và những ý tưởng, đặc biệt những ý tưởng
được gửi gắm trong các văn bản văn học. Trong các giờ đọc hiểu văn bản, một
trong những yêu cầu cao là học sinh, với tư cách là người đọc, phải trở thành
3


người đồng sáng tạo với tác phẩm (khi có được những cách cảm nhận riêng, độc
đáo về nhân vật, về hình ảnh, ngơn từ của tác phẩm; có cách trình bày, diễn đạt
giàu sắc thái cá nhân trước một vấn đề,…).
*Năng lực hợp tác: Trong môn học Ngữ văn, năng lực hợp tác thể hiện ở
việc học sinh cùng chia sẻ, phối hợp với nhau trong các hoạt động học tập qua
việc thực hiện các nhiệm vụ diễn ra trong giờ học. Thơng qua các hoạt đợng
nhóm, cặp, học sinh thể hiện những suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về những
vấn đề đặt ra, đồng thời lắng nghe những ý kiến trao đổi thảo luận của nhóm để
tự điều chỉnh cá nhân mình. Đây là những ́u tớ rất quan trọng góp phần hình
thành những phẩm chất và năng lực của người học trong bối cảnh mới.
*Năng lực tự quản bản thân: Cũng như các môn học khác, môn Ngữ
văn cũng cần hướng đến việc rèn luyện và phát triển ở học sinh năng lực tự quản

bản thân. Trong các bài học, học sinh cần biết xác định các kế hoạch hành động
cho cá nhân và chủ động điều chỉnh kế hoạch để đạt được mục tiêu đặt ra, nhận
biết những tác động của ngoại cảnh đến việc tiếp thu kiến thức và rèn luyện kĩ
năng của cá nhân để khai thác, phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những
́u tớ tiêu cực, từ đó xác định được các hành vi đúng đắn, cần thiết trong những
tình huống của cuộc sống.
*Năng lực giao tiếp tiếng Việt: Giao tiếp là hoạt đợng trao đổi thơng tin
giữa người nói và người nghe, nhằm đạt được một mục đích nào đó. Việc trao
đổi thơng tin được thực hiện bằng nhiều phương tiện, tuy nhiên, phương tiện sử
dụng quan trọng nhất trong giao tiếp là ngôn ngữ. Trong môn học Ngữ văn, việc
hình thành và phát triển cho học sinh năng lực giao tiếp ngôn ngữ là một mục
tiêu quan trọng, cũng là mục tiêu thế mạnh mang tính đặc thù của môn học.
Thông qua những bài học về sử dụng tiếng Việt, học sinh được hiểu về các quy
tắc của hệ thống ngôn ngữ và cách sử dụng phù hợp, hiệu quả trong các tình
h́ng giao tiếp cụ thể, học sinh được luyện tập những tình h́ng hợi thoại theo
nghi thức và không nghi thức, các phương châm hội thoại, từng bước làm chủ
tiếng Việt trong các hoạt động giao tiếp.
*Năng lực ngôn ngữ: Năng lực ngôn ngữ thể hiện trước hết ở hoạt động
đọc. Ở cấp trung học cơ sở: học sinh biết vận dụng kiến thức tiếng Việt cùng với
những trải nghiệm và khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản; biết đọc
văn bản theo kiểu, loại; hiểu được nội dung tường minh và hàm ẩn của văn bản.
Học sinh viết được bài văn tự sự, miêu tả và biểu cảm; bước đầu biết viết bài
văn nghị luận, thuyết minh đúng quy trình… Năng lực ngôn ngữ là một năng
lực tổng hợp trên cơ sở những biểu hiện của bốn yếu tố đọc, viết, nghe, nói cấu
thành. Các ́u tớ đó có mới quan hệ chặt chẽ, thúc đẩy và tác động, ảnh hưởng
lẫn nhau, tạo nên tính toàn diện năng lực đặc thù của môn Ngữ văn.
Ngoài ra năng lực thưởng thức văn học, cảm thụ thẩm mĩ cũng là năng
lực đặc thù của mơn học Ngữ văn, gắn với tư duy hình tượng trong việc tiếp
nhận văn bản văn học. Từ việc tiếp xúc với các văn bản văn học, học sinh sẽ biết
rung động trước cái đẹp, biết sống và hành động vì cái đẹp, nhận ra cái xấu và

phê phán những hình tượng, những biểu hiện khơng đẹp trong c̣c sớng, biết
đam mê và mơ ước cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
4


Như vậy, quá trình dạy học Ngữ văn đồng thời giúp học sinh hình thành
và phát triển các năng lực đáp ứng với yêu cầu phát triển của xã hội, thông qua
việc rèn luyện và phát triển các kĩ năng đọc, viết, nghe, nói.
2.1.4. Dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tịi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị
kiến thức, nội dung bài học, chủ đề,…có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa
trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn
học hoặc các hợp phần của mơn học đó (tức là con đường tích hợp những nội
dung từ một số đơn vị, bài học, mơn học có liên hệ với nhau) [3] làm thành nợi
dung học trong mợt chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể
tự hoạt đợng nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mơ hình dạy học truyền thớng và
hiện đại, ở đó giáo viên khơng dạy học chỉ bằng cách truyền thụ (xây dựng) kiến
thức mà chủ yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến
thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề ở bậc trung học là sự cố gắng tăng cường tích hợp
kiến thức, làm cho kiến thức có mối liên hệ mạng lưới nhiều chiều; là sự tích
hợp vào nội dung những ứng dụng kĩ thuật và đời sống thông dụng làm cho nội
dung học có ý nghĩa hơn, hấp dẫn hơn[ 6]. Nói mợt cách hoa mỹ, đó là việc
“thổi hơi thở” của cuộc sống vào những kiến thức cổ điển, nâng cao chất lượng
“cuộc sống thật” trong các bài học.
2.2. Cơ sở thực tiễn
Xuất phát từ thực tế giảng dạy của bản thân tôi những năm học vừa qua
tại trường THCS Thành Yên và tham khảo giờ dạy của các đồng nghiệp, tôi
nhận thấy việc dạy - học các chủ đề chưa thật sự phát huy và khơi dậy tối đa

các phẩm chất, năng lực của học sinh. Điều đó, thể hiện ở những tồn tại sau:
Dạy học đọc - hiểu chủ yếu vẫn theo hướng truyền thụ một chiều những
cảm nhận của giáo viên là văn bản, chưa hướng tới việc cung cấp cho học sinh
cách đọc, cách tiếp cận, khám phá những vấn đề về nội dung và nghệ thuật của
văn bản. Dạy học chú trọng đến cung cấp nội dung tư tưởng của văn bản văn, ít
chú trọng đến các phương tiện nghệ thuật. Tóm lại, vẫn là chú trọng dạy kiến
thức hơn là hình thành phẩm chất và năng lực cho học sinh.
Dạy học tích hợp đã được chú trọng trong những năm học gần đây và
cũng đã đạt được một số kết quả bước đầu. Tuy nhiên, dạy học tích hợp vẫn
mang tính khiên cưỡng, thiếu tự nhiên, tức là giáo viên thường áp đặt những nội
dung tích hợp vào bài học như bảo vệ môi trường, giáo dục kỹ năng sống… một
cách lộ liễu. Chưa phát huy học sinh huy động kiến thức, kỹ năng của nhiều
môn học, nhiều lĩnh vực… để giải quyết các nhiệm vụ học tập. Chủ yếu tích hợp
liên môn, chưa chú trọng tích hợp các phân môn… chính vì vậy chưa giúp học
sinh hình thành kiến thức, kỹ năng mới và tất nhiên các năng lực của học sinh
chưa được phát triển.
Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực cũng chưa
chuyển biến dẫn đến mục tiêu của dạy học chưa cao. Ví dụ như phương pháp
5


thảo luận nhóm được tổ chức nhưng chủ yếu vẫn dựa vào một vài cá nhân hoạt
động, các thành viên còn lại còn dựa dẫm, ỉ lại chưa thực sự chủ đợng. Mục đích
của thảo luận nhóm chưa đạt được hiệu quả.
2.2.1 Thực trạng vấn đề:
2.2.1.1 Thực trạng học của học sinh
Hiện nay, số lượng học sinh yêu thích môn Ngữ văn ngày càng ít đi, số
học sinh giỏi văn cũng theo đó mà ngày càng giảm dần. Đặc biệt, trong những
năm gần đây, số lượng học sinh đăng kí thi các trường đại học, cao đẳng khối C
giảm sút đáng kể so với khối A,B. Các kỳ thi tuyển học sinh giỏi không được

học sinh hưởng ứng một cách tích cực.
Qua thực tế dạy học, tôi thấy việc học tập của học sinh cũng có nhiều
điểm đáng quan tâm. Có thể nói nhiều học sinh vẫn ngại học mơn Ngữ văn vì
phải ghi chép nhiều, nghe giảng nhiều và nhiều kiến thức. Hơn nữa, trong quá
trình giảng dạy, giáo viên cũng không để ý tới việc nhận thức của các em mà chỉ
dạy làm sao cho đúng tiến độ, đủ kiến thức.
Trong giờ học văn, học sinh ngồi học thụ động, chưa phát huy được tính
tích cực, chủ động, sáng tạo. Đặc biệt các năng lực không được bộc lợ, đó là
năng lực viết đa sớ các em viết theo văn mẫu hoặc ý tưởng của thầy cô. Ở đầu
năm, trước khi bước vào chủ đề của học kì I, tôi đã tiến hành khảo sát chất
lượng về các năng lực được phát huy trong giờ học ngữ văn lớp 8 thì kết quả sớ
học sinh chưa phát huy được các năng lực chiếm tỉ lệ cao: 68%. Kéo theo đó là
kết quả chất lượng bài kiểm tra định kì của học sinh thấp, cụ thể như sau:
Tỉ lệ

Lớp
số
Giỏi
%
Khá
%
TB
%
Yếu
%
8
43
01
2,3
11

25,5
21
48,9
10
23,3
TS
43
01
2,3
11
25,5
21
48,9
10
23,3
Cùng với khảo sát chất lượng về các năng lực được phát huy trong giờ
học Ngữ văn, tôi đã khảo sát học sinh lớp 8 về sự yêu thích đối với học chủ đề
Ngữ văn. Kết quả thu được trước khi thực hiện dạy học chủ đề năm học mới:
Không thích chiếm 45%, bình thường chiếm 20% và thích là chiếm 35%.
Như vậy, trên thực tế tỉ lệ học sinh không thích học chủ đề cao, vì khơng
thấy sự khác biệt khi học chủ đề và học các bài học độc lập. Các năng lực chưa
thực sự được phát huy khi dạy học chủ đề trước đây. Đó là điều mà giáo viên
phải tìm cách để thay đổi.
2.2.1.2. Thực trạng của giáo viên
Về phía giáo viên, có thể nói rằng vẫn chưa thực sự tâm huyết với việc
dạy học chủ đề ở mơn Ngữ văn. Chưa vận dụng có hiệu quả lý luận dạy học vào
thực tiễn bài giảng nên giờ dạy giáo viên vẫn chưa thực sự giúp học sinh thể
hiện cái riêng trong tiếp nhận kiến thức. Sự phát huy tính tích cực chủ động của
học sinh thực ra vẫn mang tính chất nửa vời. Không phát huy được năng lực tư
duy sáng tạo của các em.

Trong các tiết học, nội dung bài học cũng chỉ dừng lại ở việc truyền thụ
những kiến thức đơn thuần về nội dung và nghệ thuật của các văn bản và các
6


kiến thức Tập làm văn hoặc tiếng Việt chứ chưa giúp học sinh hình thành được
kĩ năng tìm hiểu mợt văn bản và khả năng suy luận để tự mình rút ra những bài
học thực tiễn cho bản thân. Kiến thức bài học trong chủ đề còn rời rạc, chưa có
sự nới kết với nhau. Tóm lại, vẫn là chú trọng dạy kiến thức hơn là hình thành
năng lực cho học sinh.
Về phương pháp thì chủ yếu vẫn là thuyết trình của giáo viên và sự thụ
đợng ghi chép của học sinh. Chủ thể của giờ học là giáo viên bởi vậy giờ học
thường rất nặng nề và áp lực, cơ hỏi, trị trả lời...
Theo chỉ đạo của ngành, những năm gần đây, các trường học cũng thực
hiện đúng việc xây dựng và dạy học theo chủ đề. Nhưng trên thực tế, giáo viên
và học sinh mới thực sự thực hiện được ba hoạt đợng đầu cịn hoạt đợng vận
dụng và tìm tịi, mở rợng thì giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện ở nhà. Sở
dĩ như vậy là vì khi thực hiện các chủ đề sớ tiết học vẫn không thay đổi. Số tiết
chủ đề là số tiết các bài học trong chủ đề cộng lại. Với việc chú trọng nội dung
kiến thức bài học, giáo viên mới chỉ dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức các bài
học liên quan đến chủ đề mà chưa có những tiết học để luyện tập vận dụng,
tổng kết chủ đề, kết nối các nội dung trong chủ đề lại với nhau.
Để khắc phục những thiếu sót nêu trên, trong năm học 2021-2022 bản
thân tơi đã tiến hành nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi và tích lũy kinh nghiệm, để
phần nào tìm được giải pháp nhằm cải thiện những biện pháp trong dạy học chủ
đề ngữ văn nói chung và ngữ văn 8 ở trường THCS nói riêng và bước đầu đã
thu được một số kết quả khả quan như sau:
2.3. Các giải pháp đã sử dụng:
2.3.1. Tìm hiểu, nắm vững mục tiêu bài giảng Ngữ văn theo định
hướng phát triển năng lực

Để xây dựng, thiết kế chủ đề theo định hướng phát triển năng lực, điều
đầu tiên là cần phải nắm vững mục tiêu bài dạy theo định hướng phát triển năng
lực. Trong giáo dục theo định hướng năng lực học sinh, quan trọng là xác định
rõ những năng lực cần có và có thể phát triển trong dạy học. Trong đó gồm năng
lực chung có thể phát triển ở các môn học khác nhau và năng lực riêng[6].
Bên cạnh những năng lực, bài dạy ngữ văn phải giúp học sinh hình thành
những phẩm chất: Yêu gia đình, yêu quê hương, đất nước. Nhân ái khoan dung.
Trung thực, tự trọng, chí cơng vơ tư... Từ đó có trách nhiệm với bản thân, cộng
đồng, đất nước và môi trường tự nhiên...
Việc xác định những năng lực cần có và năng lực hướng tới cùng những
phẩm chất có thể giáo dục là định hướng quan trọng, không thể thiếu của các bài
dạy Ngữ văn nói chung và dạy học chủ đề nói riêng.Từ mục tiêu, người dạy sẽ
thiết kế chủ đề để thực hiện mục tiêu đó.
2.3.2. Tiến hành thiết kế chủ đề Ngữ văn 8 và dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh.
Bước 1: Xác định chủ đề.
Xác định nội dung, phạm vi kiến thức muốn đưa vào chủ đề: Nợi dung có
thể là sự tích hợp mợt đơn vị kiến thức trong nhiều bài.
7


Bước 2: Căn cứ các chủ đề tích hợp, giáo viên tiến hành xâydựng chủ đề,
xác định nội dung kiến thức của chủ đề:
Với quy định tối thiểu là 2 chủ chủ đề trên năm học, tôi đã tiến hành xây
dựng hai chủ đề ở mỡi đầu học kì ở bộ môn Ngữ văn 8 và đặt tên cho chủ đề
của học kì I là: Truyện kí hiện đại Việt Nam. Chủ đề học kì II là: Thơ mới Việt
Nam giai đoạn 1930- 1945. Mỗi chủ đề được dạy trong thời lượng 8 tiết học.
Giáo viên xác định các kiến thức cần tích hợp trong hoạt động chủ đề,
cách đánh giá các hoạt động chủ đề.
Xây dựng nội dung kiến thức của chủ đề: Giới thiệu khái quát chủ đề, học

sinh tiếp thu kiến thức của của chủ đề. Vận dụng, sáng tạo thông qua học chủ
đề, mở rộng kiến thức, tổng kết đánh giá về năng lực của học sinh thông qua
hoạt động chủ đề.
Bước 3: Tiến hành soạn giáo án theo chủ đề đã xây dựng theo tiến trình:
Giáo vên xác định mục tiêu của chủ đề hướng đến phát triển phẩm chất và
năng lực, sau đó tiết học cần chuẩn bị những gì, tiến trình các hoạt động: Từ
hoạt động 1 đến hoạt động 5...( giáo án minh họa)
Bước 4: Dựa trên các nhiệm vụ học tập được đưa ra theo kế hoạch, giáo
viên tiến hành thực hiện dự án dạy học chủ đề.
Ở bước này, giáo viên cần bám sát những nhiệm vụ học của học sinh, đề
ra các phương hướng phù hợp để khai thác hiệu quả nội dung chủ đề. Tiết dạy
học theo chủ đề thường được tiến hành giống như một tiết học bình thường ngay
tại lớp học. Tuy nhiên, dạy học theo chủ đề thường gắn với các nhiệm vụ học tập
và gắn với giải quyết các vấn đề thực tiễn nên khâu chuẩn bị có thể sẽ phải tiến
hành trước tiết dạy nhiều tuần. Các dự án cần có kế hoạch theo dõi tiến hành
thực hiện để có cơ sở kiểm tra, đánh giá các năng lực học sinh ngay trong q
trình thực hiện nhiệm vụ học tập.
Trong khn khổ mợt sáng kiến kinh nghiệm, tôi không thể đăng tải hết
giáo án của một chủ đề bao gồm 8 tiết học. Nên chỉ đưa ra giáo án một tiết học
trong chủ đề Ngữ Văn 8 học kì II làm ví dụ minh hoạ cho việc dạy học một tiết
học của chủ đề theo định hướng phát triển năng lực. Trong chủ đề học kì 2 này
bao gồm 8 tiết từ tiết 73 đến tiết 80. Sau phần giới thiệu chủ đề ở tiết73 là đến
tiết 74 - Tiết 1 của văn bản Nhớ rừng và là tiết thứ hai của chủ đề tiến hành như
sau:
CHỦ ĐỀ 2: THƠ MỚI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1930-1945
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Phẩm chất
- Biết quan tâm đến người thân, trân trọng con người. Biết nhường nhịn,
vị tha; biết yêu mến cảm thông, chia sẻ niềm vui, nỡi buồn, tình u thương đới
với những người xung quanh cũng như với các nhân vật trong tác phẩm, tơn

trọng sự khác biệt về hoàn cảnh, văn hóa, biết tha thứ, độ lượng với người khác.
8


- Biết tơn trọng những giá trị văn hố tinh thần cao đẹp của dân tợc. Có
trách nhiệm, nghiêm túc trong tìm hiểu, học tập.
2. Năng lực:
+ Năng lực chung: Tự học, giao tiếp, sáng tạo.
+ Năng lực chuyên biệt: Đọc - Hiểu văn bản, phân tích chi tiết, hình ảnh,
nhận xét nghệ thuật, cảm thụ tác phẩm văn học.
Qua bài học, HS biết:
a. Đọc hiểu:
- Hiểu được thông điệp, tư tưởng, tình cảm, và thái đợ của tác giả
- Nhận biết và phân tích được tác dụng của một sớ ́u tớ hình thức và
biện pháp nghệ thuật của thể loại thơ trữ tình
- Biết được sơ giản về phong trào thơ mới
- Hiểu được chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ tri thức
Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.
- Nhận biết được hình tượng nghệ thuật đợc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài
thơ Nhớ rừng.
- Nhận biết được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi gắm đến người
đọc
- Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết qua phương tiện ngôn
ngữ
- Liên hệ được nội dung nêu trong văn bản với những vấn đề của xã hội
trung đại
b. Viết
- Biết viết bài văn đảm bảo các bước: Chuẩn bị trước khi viết (xác định đề
tài, mục đích, thu thập tư liệu); tìm ý và lập dàn ý; viết bài; xem lại và chỉnh sửa,
rút kinh nghiệm

- Viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học: nêu được chủ đề; dẫn
ra và phân tích được tác dụng của một vài nét đặc sắc nghệ thuật được dùng
trong tác phẩm
c. Nói và nghe
- Trình bày được ý kiến cá nhân về các vấn đề phát sinh trong q trình
học tập- Nắm bắt được nợi dung chính mà nhóm đã trao đổi, thảo luận và trình
bày lại được nợi dung đó
- Nghe tóm tắt được nợi dung thút trình của người khác và nhận biết
được tính hấp dẫn của bài trình bày; chỉ ra được những hạn chế (nếu có) của bài
II. PHƯƠNG TIỆN VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Phương tiện dạy học:
- Máy tính, máy chiếu, bộ loa.
- Bài soạn
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Hình thức tổ chức dạy học:
- Dạy học cá nhân, nhóm, cả lớp;
9


- HS thuyết trình, giới thiệu, trao đổi thảo luận...
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động
Cách thức tổ chức
A. VĂN BẢN NHỚ RỪNG
Hoạt động của giáo viên- học sinh
Nội dung cần đạt
1. Hoạt động khởi động và tạo tâm thế
1. Khởi động và tạo tâm thế
- GV tổ chức trò chơi: Đuổi hình bắt chữ. - HS quan sát, đốn tên văn bản
Có 2 hình ảnh tương ứng với 2 câu chuyện/ tương ứng với các hình ảnh

tác phẩm. Em hãy đốn đó là tác phẩm
nào?

Con cáo và tổ ong
GV: Vào bài mượn hình ảnh loài vật để
giáo dục hoặc truyền tải mợt thơng điệp nào
đó là cách dùng quen tḥc trong các tác
phẩm văn học. Thế Lữ cũng chọn cách này,
thơng qua hình tượng con hổ bị giam cầm
để bày tỏ nỡi niềm của mình trong bài thơ
"Nhớ rừng". Đây cũng chính là nội dung
tiết học của chúng ta ngày hơm nay.
2. Hình thành kiến thức chủ đề.
I. Đọc và tìm hiểu chung về văn bản
- GV hướng dẫn hs đọc toàn bộ văn bản (
Phát triển năng lực đọc văn bản ở học
sinh).
+ Đoạn 1 + 4 đọc với giọng buồn, ngao
ngán, bực bội, u uất.
+ Đoạn 2,3,5: Giọng vừa háo hức vừa tiếc
ńi...
+ Bên cạnh đó cần đọc nhấn giọng ở những
từ ngữ miêu tả, những từ ngữ bợc lợ tâm

Con sói và bầy cừu
2. Hình thành kiến thức chủ
đề.
I. Hướng dẫn đọc và tìm hiểu
chung về văn bản
1.Đọc, tìm hiểu chú thích


10


trạng, chú ý đọc liền mạch những câu thơ
vắt dòng (câu thơ bắc cầu).
- Đọc mẫu  H đọc tiếp-> Gọi 2 - 3 học sinh
đọc bài thơ.
- GV yêu cầu học sinh nêu ấn tượng nổi bật
về văn bản
- GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu từ ngữ
khó. Trao đổi với các bạn bên cạnh về
những từ ngữ mình khơng hiểu hoặc chưa
hiểu bằng cách dự đốn nghĩa của từ trong
ngữ cảnh, có thể tham khảo phần chú thích
trong sách giáo khoa.
2. Tìm hiểu chung về văn bản

- Nêu được ấn tượng chung về
văn bản: nỗi niềm tiếc nuối...
- Quan sát SGK, phới hợp cùng
bạn bên cạnh để tìm hiểu về từ
ngữ khó
2.Tìm hiểu chung về văn bản
a. Tìm hiểu về tác giả

- GV chiếu chân dung Thế Lữ và u cầu
học sinh làm việc theo nhóm đơi: đọc chú
thích phần tác giả.
Giới thiệu vài nét về nhà thơ Thế Lữ?

( Phát triển năng lực hợp tác, năng lực
tự học, khái quát vấn đề)

- Tên khai sinh là Nguyễn Thứ
- HS quan sát, thảo luận và báo cáo kết quả Lễ - Quê ở Bắc Ninh.
GV tổ chức cho học sinh tìm hiểu về tác - Là nhà thơ tiêu biểu nhất của
phong trào thơ mới.
phẩm Nhớ rừng thông qua các hoạt động:
- Yêu cầu HS đọc chú thích, đọc văn bản, - Hồn thơ dồi dào, giàu cảm xúc
lãng mạn.
hoạt đợng nhóm bàn.
- Nhóm 1,3 hoàn thành phiếu học tập số 1 => Thế Lữ là người cắm ngọn cờ
? Tìm hiểu về x́t xứ, hồn cảnh ra đời, chiến thắng cho thơ mới.
PTBĐ chính và Thể thơ ?
( Phát triển năng lực hợp tác, năng lực b. Tác phẩm
- Xuất xứ, hoàn cảnh ra đời
tự học, khái quát vấn đề)
- Nhóm 2,4 hoàn thành phiếu học tập số 2 + Viết năm 1934, in trong tập
“Mấy vần thơ” xuất bản 1935.
+ Chia bố cục
+ Bài thơ được khơi nguồn từ 1
+ Xác định nội dung từng phần
( Phát triển năng lực hợp tác, năng lực lần đi chơi vườn bách thú (HN).
11


tự học, khái quát vấn đề)

Tác giả mượn lời con Hổ bị nhớt
trong vườn bách thú để nói đầy

- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ
đủ tam sự u uất của 1 lớp người,
1 thế hệ những năm 1930, bất
- Báo cáo kết quả.
hịa với c̣c sớng thực tại
-> Là mợt trong những bài thơ
- Dự kiến sản phẩm. ( Phụ lục 1)
tiêu biểu nhất của Thế Lữ, góp
phần mở đường cho sự thắng lợi
của thơ mới.
- PTBĐ: biểu cảm
- Thể thơ: 8 chữ
-Bố cục:
+ Phần 1: Đoạn 1 + 4: H/ ả con
hổ ở vườn bách thú
+ Phần 2: Đoạn 2 + 3: Hình ảnh
con hổ trong chớn giang sơn
hùng vĩ.
+ Phần 3: Đoạn 5: Nỗi khao
khát “giấc mộng ngàn” của con
hổ.
3. Đọc hiểu chi tiết văn bản
3. Đọc hiểu chi tiết văn bản
a. Hình ảnh con hổ ở vườn bách thú a. Hình ảnh con hổ ở vườn
(Đoạn 1, 4)
bách thú (Đoạn 1, 4)
* Hoàn cảnh, tâm trạng
GV yêu cầu HS đọc lại đoạn 1 + 4 và
hướng dẫn học sinh đọc hiểu bằng câu hỏi * Dự kiến kết quả
gợi mở:

Gậm mội nỗi căm hờn trong cũi
- Đoạn thơ thể hiện điều gì?
sắt
GV tổ chức cho hs thảo luận theo nhóm
Ta nằm dài, trơng ngày tháng
( Phát triển năng lực hợp tác, giải quyết dần qua
vấn đề, cảm thụ thẩm mĩ văn học…)
Thân
Tâm
Từ ngữ
phận
trạng
thể
Nhóm 1: Đọc hai câu thơ đầu và hoàn
hiện
thành PHT số 3
tâm
Gậm mội nỗi căm hờn trong cũi sắt
trạng
Ta nằm dài, trông ngày tháng dần qua
Bị nhốt tâm trạng - Gậm
Thân phận Tâm trạng Từ ngữ thể
trong cũi căm giận,
khối
hiện tâm
sắt, trở
uất ức,
căm
trạng
thành

ngao
hờn
thứ đồ
ngán,
- Nằm
chơi
chán ghét
dài
Nghệ thuật:
cảnh sống trông
tầm
ngày
thường, tù tháng
túng.
dần
12


qua
Nghệ thuật:
- Nghệ thuật: nhân hố, ẩn dụ,
nhiều đợng từ, tính từ giàu sức
gợi tả, biểu cảm cao, thanh điệu
đặc biệt
- Tâm trạng của con hổ trong
cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách
thú.
- Thanh điệu
+ Câu 1: Một loạt thanh trắc 
tạo âm thanh chối tai, sự gậm

nhấm đầy uất úc.
+ Câu 2: Sử dụng một loạt thanh
bằng  trải rộng như một tiếng
thở dài ngao ngán.
b.Cảnh vườn bách thú
Nhóm 2: Hồn thành phiếu học tập số 4:
Phiếu học tập số 4
Điền từ ngữ phù hợp chỉ đặc điểm của cảnh
vật trong vườn bách dưới mắt của con hổ:
- Lũ người:..........................................
- Bọn gấu:............................................
- Cặp báo chuồng bên:.........................
……………………………………….
- Những cảnh vật:
+ Hoa, cỏ, cây, lối đi:...........................
……………………………………….
+ Dải nước đen:....................................
……………………………………….
+ Dăm vừng lá:....................................
………………………………………
Nhận xét của em về bứa tranh cảnh
vật hiện lên trong mắt con hổ:……....
…………………………………….
Nghệ thuật .........................................
…………………………………….

b. Cảnh vườn bách thú
b1.Cảnh vật trong vườn bách
dưới mắt của con hổ
Phiếu học tập số 4

Điền từ ngữ phù hợp chỉ đặc
điểm của cảnh vật trong vườn
bách dưới mắt của con hổ:
Cảnh đơn điệu, nhàm tẻ,tầm
thường, giả tạo, vô hồn, tù túng
đáng chán, đáng khinh, đáng
ghét....không phải là của thế
giới tự nhiên to lớn, mạnh mẽ, bí
hiểm.
- Nhịp thơ: Ngắn, dồn dập, từ
ngữ liệt kê, giọng thơ giễu cợt…

13


Nhóm 3: Hoàn thành phiếu học tập sớ 5

Phiếu học tập số 5
Gạch dưới những từ ngữ bộc lộ
trực tiếp tâm trạng con hổ trong
những câu sau:
- Khinh lũ người kia ngạo mạn,
ngẩn ngơ
- Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù
hãm
- Nay ta ôm niềm uất hận ngàn
thâu
- Ghét những cảnh khơng đời
nào thay đổi
Những từ ngữ đó cho em hiểu

gì về tâm trạng của con hổ?
...................................................

Nhóm 4:
Quan sát bức tranh sau và trả lời câu
hỏi:

Mượn hình ảnh con hổ bị nhốt trong
cũi sắt, Thế Lữ đang muốn truyền đi
một thơng điệp nào khác?

Nhóm 4:

- Thơng điệp:
Cảnh vườn bách thú là thực tại
xã hội đương thời, thái độ của
hổ là thái độ của người dân đối
với xã hội đó.

3. Luyện tập: Đọc diễn cảm đoạn thơ mà em tâm đắc nhất? Vì sao em
thích đoạn thơ đó?
4. Vận dụng:
Từ tình cảnh và tâm trạng của con hổ trong hai khổ thơ cũng như của
người dân Việt Nam đầu thế kỉ XX, em có suy nghĩ gì về c̣c sớng hịa bình tự
do ngày nay (trình bày bằng mợt đoạn văn khoảng ½ trang).
5. Tìm tịi, mở rộng:
14


Chuẩn bị cho tiết học sau: Tìm câu nghi vấn trong bài thơ Nhớ rừng và

cho biết mục đích của các câu nghi vấn đó theo phiếu bài tập sau:
PHIẾU BÀI TẬP
Bài
Câu hỏi
Mục đích
Nhớ
rừng
(Thế Lữ)
Trên đây chỉ là 5 hoạt đợng trong mợt tiết dạy tích hợp chủ đề, nó chỉ là
một phần thu nhỏ của toàn bộ chủ đề 8 tiết. Trong tiết học tôi đã đổi mới một sớ
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
Chẳng hạn như trước đây phần tìm hiểu chung giáo viên hầu như chỉ dùng
phương pháp giải quyết vấn đề bằng cách đặt vấn đề, hỏi rồi học sinh trả lời rút
ra bài học, thì nay tơi mạnh dạn thay đổi đi bằng cách hướng dẫn cho học sinh
đọc, khai thác tìm hiểu thông tin, thu thập kiến thức rồi rút ra kiến thức bài học.
Từ đó các em bợc lợ những năng lực, kĩ năng thao tác cá nhân, các phẩm chất
mà môn học Ngữ văn đang hướng tới.
Các tiết học cịn lại của chủ đề tơi tiến hành tương tự tùy theo mức độ
kiến thức bài học mỗi chủ đề mà giáo viên linh hoạt trong lựa chọn các họat
động cho phù hợp với tiết dạy của mình
.
2.3.3. Cải tiến các phương pháp dạy học phù hợp với chủ đề.
Việc cải tiến phương pháp dạy học truyền thống được tôi tiếp tục thực
hiện ở các tiết học còn lại của chủ đề.
Các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại,
luyện tập ln là những phương pháp quan trọng trong dạy học. Giáo viên cần
linh hoạt trong việc tổ chức cho học sinh đàm thoại, cách thức luyện tập để phát
huy tối đa năng lực của từng em trong dạy học. Ở tiết học tiếp theo của chủ đề
các bài ông Đồ, Câu nghi vấn phương pháp thuyết trình, đàm thoại được tơi sử
dụng để tổ chức cho học sinh tiếp thu, khắc sâu kiến thức chủ đề cũng như thể

hiện các năng lực của mình.
Bên cạnh đó việc kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học trong việc
dạy học chủ đề cũng là một một biện pháp để giáo viên phát huy tối đa năng lực
của học sinh. Như chúng ta đã biết, khơng có mợt phương pháp dạy học nào
hoàn toàn phù hợp với mọi mục tiêu và nợi dung dạy học. Mỡi phương pháp
hình thức có mợt ưu nhược điểm riêng vì vậy việc phới hợp các phương pháp và
hình thức dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng
cao chất lượng dạy học. Dạy toàn lớp, dạy học theo nhóm, cặp đơi chia sẻ, giao
nhiệm vụ về nhà ... là những hình thức cần kết hợp với nhau khi dạy học tích
hợp chủ đề ngữ văn và được tôi luôn luôn áp dụng.
Việc thực hiện dạy học giải quyết vấn đề trong dạy học chủ đề là vô cùng
quan trọng trong bộ môn Ngữ văn. Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn
đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy khả năng nhận biết và
giải quyết vấn đề. Việc học được đặt trong mợt tình h́ng có vấn đề đó là tình
h́ng chứa đựng mâu thuẫn nhận thức thơng qua việc giải quyết vấn đề giúp
15


học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải
quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học
sinh. Trong chủ đề Ngữ văn 8, có những vấn đề về những cảnh đời đáng thương
của ông Đồ, những nỗi niềm ấp ủ hoài niệm tiếc nuối của chúa Sơn Lâm, của
nhân vật vật trữ tình...mà người giáo viên cần khơi dậy để các em phát triển
năng lực tư duy của mình. Vì vậy kiểu dạy học nêu vấn đề là hoàn toàn phù
hợpvới chủ đề này.
2.3.4. Đa dạng hố các hình thức luyện tập, vận dụng chủ đề.
Hình thức này trước kia ít được giáo viên ngữ văn tổ chức hầu như chỉ
dừng lại ở việc cung cấp kiến thức bài học còn luyện tập vận dụng đa số học
sinh tự làm, hoặc giao về nhà các em tự thực hiện.
Hiện nay theo tinh thần đổi mới, một trong những hoạt động chủ đạo để

phát huy phẩm chất, năng lực học sinh là hoạt động luyện tập và vận dụng.
Mợt tong những hình thức vận dụng nổi bật là giáo viên tổ chức cho học
sinh thuyết trình. Thuyết trình là việc làm mà chúng ta thường xuyên tiếp xúc
trong cuộc sống hàng ngày. Từ đi học cho đến đi làm thì thút trình là mợt năng
lực khơng thể thiếu, nó là mợt năng lực đóng vai trị rất quan trọng trong c̣c
sớng nói chung và trong cơng việc nói riêng. Phần vận dụng của chủ đề chính là
cơ hội để học sinh phát triển năng lực này.
Trong chủ đề, Tôi đã đưa ra các bài tập vận dụng để học sinh thuyết trình:
Chúng em làm hoạ sĩ - Thuyết trình tranh vẽ theo chủ đề
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà vẽ tranh theo đề tài: Mợt lớp
chia bớn nhóm, học sinh bớc thăm chủ đề: Người mẹ kính u, ngơi trường mơ
ước, gia đình em u, Hoa tặng thầy cơ, phịng chống dịch bệnh... xác định
nợi dung, cách thức trình bày sản phẩm ( tích hợp môn học Mĩ thuật).
- Chuẩn bị, tạo sản phẩm ở nhà.
- Trình bày trước lớp.Đến tiết học sau, tất cả các nhóm học sinh hoàn
thành tranh vẽ.
Dưới đây là một số bức tranh cuả học sinh ( còn lại ở phần phụ lục 2)

Dựa vào những bức tranh đã chuẩn bị theo nhóm, đại diện mỡi nhóm lên
bảng thút trình tranh vẽ theo chủ đề.
16


Một số hình ảnh khi các em thuyết trình

Ngoài ra ở phần phần vận dụng tơi có thể u cầu học sinh chọn làm việc
có ý nghĩa đới với trường lớp, quê hương ,đất nước sau khi học xong chủ đề
như: Bảo vệ mơi trường, trồng cây, chăm sóc Di tích hang con Moong... hầu
như cả lớp các em đều tích cực tham gia (Phụ lục 4- Học sinh chăm sóc Di tích
khảo cổ Hang con Moong).

Cùng với thút trình, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh tham gia hợi
thoại. Ngoài hình thức tổ chức dạy học những giờ chính khóa, giáo viên cần tổ
chức những hình thức sân khấu hóa với qui mơ nhỏ như tự xây dựng các cuộc
hội thoại để học sinh được tự do tham gia hoạt đợng trải nghiệm. Từ đó hình
thành và phát huy những năng lực mà bộ môn Ngữ văn hướng tới như, giao tiếp,
nói...
Trong chủ đề học kì II, có các tiết học về câu nghi vấn. Học sinh đã nắm
được chức năng của câu nghi vấn, ngoài chức năng chính là dùng để hỏi, câu
nghi vấn còn dùng để bộc lộ cảm xúc, để cầu khiến, để đe doạ....Câu nghi vấn
được tích hợp với hai bài học thiên về hoài niệm với những câu nghi vấn dùng
để bộc lợ cảm xúc. Dựa trên những nợi dung đó, tơi đã đưa ra bài tập vận dụng
để học sinh thuyết trình hợi thoại như sau:
Bài tập: Học sinh hoạt động theo nhóm bàn, chọn chủ đề hội thoại và giao
tiếp với nhau. Trong hội thoại có sử dụng câu nghi vấn.
Tình h́ng: gặp lại bạn cũ tiểu học và nhắc lại kỉ niệm cùng với bạn.
Tình hình dịch Covid diễn biến phức tạp và mợt người bạn trong lớp có
người nhà đi làm xa về...
Để thực hiện được nhiệm vụ này nhóm học sinh phải bàn bạc trao đổi, xây
dựng lời thoại, phân vai, hợp tác thực hiện để hoàn thành tớt nhiệm vụ được
giao. Trong q trình thực hiện hình thành năng lực giải quyết vấn đề và năng
lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực quản lý, năng lực sáng tạo...ở học sinh.
17


Một số hình ảnh học sinh tham gia hội thoại

Tổng kết, đánh giá hoạt động chủ đề cũng là một hoạt đợng quan trọng
trong dạy học chủ đề.
Q trình học tập một chủ đề của học sinh cần tổng kết lại và đánh giá nội
dung mà bộ môn ngữ văn cần hướng đến đó là năng lực viết của học sinh.

Học sinh tiếp thu kiến thức chủ đề đến đâu, vận dụng sáng tạo ngôn ngữ
để tạ lập một văn bản thông qua năng lực viết là điều mà giáo viên Ngữ văn cần
hướng tới. Ở chủ đề này tôi giành riêng một tiết học để tổng kết, đánh giá hoạt
động của chủ đề thông qua bài kiểm tra ( phụ lục 6). Lưu ý bài viết giao học sinh
về nhà viết sau phần vận dụng, mở rộng của chủ đề.
2.4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm:
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài và tiến hành áp dụng, bản thân tôi đã
thu được một số kết quả trong cơng tác giảng dạy bợ mơn Ngữ văn của mình.
Trước hết học sinh đã rất nhiệt tình, hăng hái hoạt đợng thực hiện nhiệm vụ
được giao. Các em rất có hứng thú để đóng góp ý kiến riêng của mình, nhận xét,
đánh giá các bạn thút trình, tham gia hợi thoại.
Theo khảo sát chất lượng về các năng lực được phát huy trong giờ học
trước khi áp dụng sáng kiến và sau khi áp dụng sáng kiến kết quả có sự thay đổi:
Tỉ lệ phát huy tốt các năng lực đã tăng so với trước từ 48% tăng lên 66%,
đồng thời tỉ lệ chưa phát huy hết năng lực cũng giảm dần.
Từ thực tế giảng dạy, tôi thấy việc dạy học theo hướng phát triển năng lực
khiến giờ học trở nên nhẹ nhàng hơn, học sinh thể hiện được sự chủ động và
sáng tạo trong tư duy, giáo viên chỉ đóng vai trị là người tổ chức, hướng dẫn và
học sinh đóng vai trị là người chủ đợng bởi vậy quan hệ giữa giáo viên và học
sinh không quá phân biệt nên giờ học thật sự khơng có bất cứ áp lực nào và các
em cảm thấy thoải mái, học tập một cách tích cực. Các năng lực ngữ văn được
bộc lộ như năng lực giải quyết vấn đề, năng lực đọc, thuyết trình, cảm thụ thẩm


18


Quan trọng nhất là năng lực viết của các em tiến bợ rõ rệt. Cụ thể đó là
chất lượng bài văn của các em so với đầu năm là tiến bợ hơn hẳn, cụ thể sau khi
giao bài theo nhóm đề tài, tôi thu chấm, kết quả đạt được như sau: (Bài viết ở

phụ lục 5)
Tỉ lệ

Lớp
số
Giỏi
%
Khá
%
TB
%
Yếu
%
8
43
06
13,9
22
51,3
12
27,9
03
6,9
TS 43
06
13,9
22
51,3
12
27,9

03
6,9
Như vậy với kết quả trên, tôi nhận thấy chất lượng bài viết của học sinh
tăng lên rõ rệt ở tỷ lệ khá giỏi. Đặc biệt tỷ lệ yếu giảm nhiều so với đầu năm.
Bên cạnh hình thành và phát triền năng lực, biện pháp cịn giúp hình
thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất tốt đẹp: chăm chỉ: luôn hoàn
thành nhiệm vụ học tập; trung thực: thành thật với bản thân và người khác,
thẳng thắn thể hiện những suy nghĩ, tình cảm của mình; trách nhiệm: dám chịu
trách nhiệm về lời nói của mình, có trách nhiệm trước nhiệm vụ mà nhóm giao
phó khi thút trình. Tình cảm đới với bạn bè thầy cô, đặc biệt là đối với quê
hương đất nước trong tình hình hiện nay, các em đều biểu hiện sâu sắc. Hơn thế
nữa, những tiết học như thế này đã giúp bồi dưỡng những tâm hồn, hình thành
nhân cách và phát triển cá tính, năng lực. Giúp học sinh khám phá bản thân và
thế giới xung quanh, có đời sớng tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng
xử nhân văn.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận:
Qua kết quả thực nghiệm của bản thân, tôi thấy dạy học chủ đề theo định
hướng phát triển năng lực môn Ngữ văn đã kích thích hứng thú học tập trong
học sinh, giúp các em lĩnh hội bài tốt nhằm nâng cao hiệu quả của bài học. Việc
vận dụng phương pháp, hình thức dạy học tích cực khác sẽ làm học sinh thêm
yêu thích môn Ngữ văn, truyền cho các em lịng u nước, tự hào với truyền
thớng dân tợc, từ đó có ý thức hơn trong việc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Chuẩn bị bài giảng ở nhà thật tốt, xác định mục tiêu dạy học nhằm hướng
tới phát triển năng lực học sinh. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới
hình thức dạy học mợt cách sáng tạo hợp lý, hướng dẫn học sinh tự học ở nhà,..
tôi nhận thấy: Bản thân khi chuẩn bị bài giảng chu đáo, xác định đúng mục tiêu
bài dạy sẽ chủ động truyền tải hết kiến thức cho học sinh. Bài dạy trở nên sinh
đợng có sức hút đới với các em. Học sinh tích cực học tập tham gia nhiệt tình
vào các hoạt đợng học tập hơn, những em học sinh nhút nhát cũng trở nên mạnh

dạn hơn, tích cực trao đổi, chất lượng dạy và học được nâng lên rõ rệt.
Cần thúc đẩy giáo viên đầu tư nhiều hơn trong công tác chuẩn bị, thiết kế
giáo án cho phù hợp với tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
“lấy học sinh làm trung tâm” và “giáo viên phải là trung tâm của sự tích cực".
Nếu làm tốt công tác đầu tư cho tiết dạy sẽ giúp giáo viên chủ động, linh
hoạt trong khâu tổ chức, hướng dẫn học sinh tự khai thác và chiếm lĩnh tri thức;
19


mặt khác sẽ tránh được sự lúng túng bị động khi học sinh chất vấn về những
thông tin liên quan.
3.2.Kiến nghị:
Sở Giáo dục và Đào tạo cần có những kế hoạch cụ thể hơn nữa để bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên cốt cán tổ chức giao lưu học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
Phòng Giáo dục và Đào tạo thường xuyên kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở giáo
viên đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn nhằm phát huy năng lực cho học
sinh với những nợi dung thiết thực, hình thức phong phú để tạo ra sự đồng
thuận, đồng tâm và cùng khắc phục giữa các nhà trường.
Nhà trường cũng như các cấp chính quyền cần quan tâm đúng mức đến
dạy học Ngữ văn trong nhà trường, tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất để giáo
viên thực hiện tốt nhiệm vụ chun mơn trong thời kì đổi mới.
Qua mợt thời gian áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, tôi thấy những biện
pháp hướng dẫn học sinh phát triển năng lực khi dạy chủ đề đã đem lại kết quả
khả quan, những giờ học như thế, học sinh rất sôi nổi, hứng thú trong học tập,
tăng cường sự hợp tác giữa các cá nhân, chủ động hơn trong việc tiếp nhận và
lĩnh hội tri thức một cách tự nhiên, hứng thú. Trong q trình thực hiện tơi nhận
được sự giúp đỡ và hợp tác nhiệt tình từ các giáo viên trong nhóm Ngữ văn,
trong tổ chun mơn nhà trường, tơi xin chân thành cảm ơn và mong tiếp tục
nhận được sự góp ý, giúp đỡ của đồng nghiệp để tơi tiếp tục vận dụng kinh
nghiệm được hiệu quả hơn.

Xin chân thành cảm ơn !

XÁC NHẬN
CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thạch Thành, ngày 15 tháng 4 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nợi dung của người khác.
Người viết

Phạm Hùng Sơn

Bùi Thị Huyền

TÀI LIỆU THAM KHẢO

20


1. Chương trình giáo dục phổ thơng- Chương trình tổng thể 2018, NXB
Giáo dục.
2. Chương trình giáo dục phổ thơng môn Ngữ văn 2018, NXB Giáo dục.
3. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học phổ thôngmôn
Ngữ văn, NXB GD, 2007.
4. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy lớp 6 thực hiện chương trình GDPT
2018.
5. Một số vấn đề về dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
- học Văn trong nhà trường, NXBGD, 2001.
6. />7. />8.Các bài viết trên trang website


DANH MỤC
21


CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

TT
1.
2.
3.
4.

5.
6.

7.

Họ và tên tác giả: Bùi Thị Huyền
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Trường THCS Thành Yên
Cấp đánh
Kết quả
Năm học
giá xếp loại
đánh giá
Tên đề tài SKKN
đánh giá
(Phòng, Sở, xếp loại (A,
xếp loại

Tỉnh...)
B, hoặc C)
Nâng cao chất lượng làm bài
Phịng
văn thút minh về mợt Di
C
2008-2009
GD&ĐT
tích Lịch sử cho HS lớp 8.
Sử dụng trị chơi học tập
Phịng
trong tiết hoạt đợng Ngữ văn
C
2009-2010
GD&ĐT
9.
Mợt sớ kinh nghiệm sử dụng
Phịng
sơ đồ tư duy và trị chơi học
GD&ĐT
B
2011-2012
tập trong dạy học Lịch sử 9.
Mợt sớ kinh nghiệm sử dụng
sơ đồ tư duy và trị chơi học
Phòng
tập trong dạy học Ngữ văn
GD&ĐT
B
2013-2014

9 THCS.
Vận dụng kiến thức liên mơn
Phịng
vào dạy học mơn GDCD 7 ở
GD&ĐT
C
2015-2016
Trường THCS Thành Yên.
Vận dụng dạy học tích hợp
liên môn hướng dẫn học sinh
Phòng
2016-2017
viết bài giới thiệu Di tích
A
GD&ĐT
Lịch sử, danh lam thắng cảnh
Thanh Hóa.
Vận dụng dạy học tích hợp
SỞ
liên mơn hướng dẫn học sinh
GD&ĐT
2016-2017
viết bài giới thiệu Di tích
B
Lịch sử, danh lam thắng cảnh
Thanh Hóa
Thanh Hóa.

PHỤ LỤC
22



Tìm hiểu chung về Nhớ rừng

Phiếu bài tập số 1
Hướng dẫn tìm hiểu tác phẩm

H/ cảnh ra đời
Xuất xứ

Thể thơ

PTBĐ chính
Phiếu học tập số 2
BỐ CỤC VĂN BẢN
NHỚ RỪNG

Pần 1
Từ………………
đến………………

Phần 2
Từ………………
đến………………

Phần 3
Từ………………
đến………………

.


.

.

…………………

……………………

……………………

………………….

……………….

……………….

NỘI DUNG CHÍNH TỪNG ĐOẠN

23


Phiếu học tập số 3 - Nhóm 1:
Gậm mội nỗi căm hờn trong cũi sắt
Ta nằm dài, trông ngày tháng dần qua
Thân phận Tâm trạng
Từ ngữ thể hiện tâm trạng
Bị
nhốt tâm trạng căm giận,
- Gậm khối căm hờn

trong cũi uất ức, ngao ngán,
sắt,
trở chán ghét cảnh sống
- Nằm dài trông ngày tháng
thành thứ tầm thường, tù túng.
dần qua
đồ chơi
Nghệ thuật:
- Nghệ thuật: nhân hố, ẩn dụ, nhiều đợng từ, tính từ giàu sức gợi tả,
biểu cảm cao, thanh điệu đặc biệt

Phiếu học tập số 4 - Nhóm 2
Điền từ ngữ phù hợp chỉ đặc điểm của cảnh vật trong vườn bách dưới mắt
của con hổ:
- Lũ người :.............................................................
- Bọn gấu: ..............................................................
- Cặp báo chuồng bên :.............................................................
- Những cảnh vật: + Hoa, cỏ, cây, lối đi:...............................................
+ Dải nước đen:..............................................................
+ Dăm vừnglá :......................................................................................
Nhận xét của em về bứa tranh cảnh vật hiện lên trong mắt con hổ:
........................................................................................................................
..................................................................
Nghệ thuật
....................................................................................................................

Phiếu học tập số 5 - Nhóm 3:
24



Gạch dưới những từ ngữ bộc lộ trực tiếp tâm trạng con hổ trong những câu sau:
- Khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ
- Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm
- Nay ta ôm niềm uất hận ngàn thâu
- Ghét những cảnh không đời nào thay đổi
Những từ ngữ đó cho em hiểu gì về tâm trạng của con hổ?
..................................................................................................................
..................................................................................................................
. ................................................................................................................
................................................................................................................ .
...............................................................................................................

Phiếu học tập số 6- Nhóm 4:
Quan sát bức tranh sau và trả lời câu hỏi:

Mượn hình ảnh con hổ bị nhốt trong cũi sắt, Thế Lữ đang ḿn truyền đi
mợt thơng điệp nào khác?
........................................................................................................................
........................................................................................................................

MỘT SỐ HÌNH ẢNH SAU GIỜ HỌC
Học sinh hoạt động nhóm. Phụ lục 1
25


×