Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

(SKKN 2022) một số giải pháp dạy học hiệu quả nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong môn ngữ văn lớp 6 ở trường THCS cầu lộc, hậu lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.59 KB, 21 trang )

1

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Trong chương trình giáo dục phổ thơng nói chung và ở cấp THCS (Trung
học cơ sở) nói riêng ta thấy nội dung các môn học rất đa dạng và phong phú.
Mỗi môn học, mỡi một lĩnh vực đều có một sứ mệnh riêng của nó. Đặc biệt
mơn Ngữ văn ta vẫn quan niệm “Văn học là nhân học”, học văn là học làm
người, học văn giúp cho con người ngày một hoàn thiện nhân cách. Hơn thế nữa
văn học ngày nay còn tác động trực tiếp đến tâm tư tình cảm của con người nó
đi sâu vào đời sớng tình cảm của con người, làm thế giới tình cảm phong phú
hơn, sâu sắc hơn, nhạy cảm hơn cho tâm hồn. Đặc biệt giúp hình thành và phát
triển nhân cách, giáo dục quan điểm, tư tưởng tình cảm cho HS (học sinh).
Chính vì vậy, dạy học văn là q trình đào sâu, tìm tịi để cảm nhận cái hay, cái
đẹp trong tác phẩm văn chương. Để đáp ứng được điều này thì mỡi người thầy
dạy văn phải là những người năng động, sáng tạo, có trình độ chun mơn
nghiệp vụ vững vàng, biết vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học phù
hợp để đưa kiến thức đến với người học, nhằm khơi dậy và phát huy tối đa phẩm
chất, năng lực tự học và khả năng chủ động, sáng tạo của học sinh.
Để đáp ứng u cầu đó thì năm học 2021-2022 Bộ Giáo dục và Đào tao
đã thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa và tăng cường vận
dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực là xu thế tất yếu nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, đáp ứng nhu cầu phát triển
phẩm chất và năng lực người học một cách tồn diện.
Đới với bộ mơn Ngữ văn ở trường THCS nói chung và lớp 6 nói riêng
việc vận dụng phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực cũng có những yêu cầu
mới. Học sinh lớp 6 là đối tượng vừa bước chân vào môi trường học tập mới,
tiếp cận kiến thức mơn học cao hơn, khó hơn so với cấp Tiểu học. Vì thế người
thầy dạy học mơn Ngữ văn không chỉ đơn giản là truyền thụ tri thức mà cịn
hình thành tình u thích mơn học, u tiếng mẹ đẻ, tự hào về truyền thống văn
học của dân tộc, rèn kĩ năng đọc, viết, nói và nghe… Ḿn được như thế, người


thầy phải tìm tịi, nghiên cứu để có được những giải pháp dạy học hiệu quả, tức
là phải biết áp dụng phương pháp và kỹ thuật dạy học mới vào trong từng tiết
học, tránh cách dạy nghiêng về lý thuyết khô khan, xa rời thực tế.
Xuất phát từ quan điểm trên, cũng như quá trình tập huấn đổi mới sách
giáo khoa theo chương trình GDPT( Giáo dục phổ thơng) 2018 nói chung và ở
trường THCS Cầu Lộc, Hậu Lộc nói riêng,bản thân tơi đã cớ gắng tìm tòi, đổi
mới, vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học để học sinh có hứng thú trong
giờ học, kích thích phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo chiếm lĩnh kiến
thức ở mỡi bài học. Vì thế tơi mạnh dạn chia sẻ với đồng nghiệp "Một số giải
pháp dạy học hiệu quả nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh trong môn Ngữ văn lớp 6 ở Trường THCS Cầu Lộc, Hậu Lộc” mà bản thân
tôi đã và đang áp dụng trong năm học 2021- 2022.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Bản thân nghiên cứu đề tài này với mục đích giúp bản thân và đờng
nghiệp tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình vận dụng một số phương pháp,


2

kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong
môn Ngữ văn lớp 6 theo chương trình sách giáo khoa mới để người học tiếp
nhận một cách dễ dàng nhất.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Một sớ giải pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh trong môn Ngữ văn lớp 6 tại Trường THCS Cầu Lộc - Hậu Lộc Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện và hoàn thành đề tài này, cần vận dụng nhiều phương pháp.
Song, tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại lý thuyết.
- Phương pháp điều tra khảo sát qua phiếu khảo sát, thăm dò ý kiến.

- Phương pháp thu thập thông tin.
- Phương pháp thống kê và xử lý các tình h́ng.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm giảng dạy từ thực tiễn.


3

2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận:
Trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học được đặt
ranhư một yêu cầu cấp thiết được toàn Đảng, toàn dân đặc biệt quan tâm.
TheoNghị quyết số 29-NQ/TW, của Ban chấp hành Trung ương Đảng, ngày 04
tháng 11 năm 2013 “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập q́c tế”.
TheoChương trình giáo dục phổ thông 2018 được ban hành tại Thông tư
32/2018/TT-BGDĐT, với mục tiêu nhằm phát triển toàn diện con người Việt
Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm
chất, năng lực và ý thức cơng dân; có lịng u nước, tinh thần dân tộc, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả
năng sáng tạo của mỡi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội
nhập quốc tế.
Xuất phát từ những cơ sở trên, với tinh thần tự học, tự trau dồi kiến thức
áp dụng vào thực tế giảng dạy tại trường. tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đưa ra
những giải pháp dạy học hiệu quả nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo, rèn lụn thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp
tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình h́ng khác nhau trong học tập
và trong thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập.Tự hình thành

hiểu biết, năng lực và phẩm chất của mình. Chú trọng hình thành các năng lực
(tự học, sáng tạo, hợp tác,…) cho học sinh thông qua việc vận dụng một số
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào mơn Ngữ văn lớp 6 ở trường THCS
Cầu Lộc, Hậu Lộc.
2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Về phía giáo viên (GV):
Thực tế đới với các thầy cơ giáo, đặc biệt đối với các thầy cô lớn tuổi, ý
thức đổi mới phương pháp dạy học chưa nhiều, bởi họ cho rằng xưa nay cách
dạy truyền thống theo hướng truyền thụ kiến thức vẫn mang lại hiệu quả tích
cực, học sinh vẫn hứng thú và làm bài đạt điểm cao. Việc nhận thức như vậy
không chỉ ảnh hưởng đến các thầy, cơ mà cịn gián tiếp gây ra tác động đới với
các thầy, cơ khác mà cịn đới với cả học sinh.
Ở nhiều giáo viên do ảnh hưởng cách đào tạo trước đây ở các trường Cao
đẳng, Đại học đó là phương pháp lấy người thầy làm trung tâm, học sinh là
người nhận kiến thức thụ động, áp đặt. Vì thế, để nhanh chóng thay đổi họ theo
chiều hướng mới cần có thời gian nhất định.
Giáo viên đa sớ chỉ chú trọng cung cấp tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Chưa chú
trọng hình thành các năng lực như sáng tạo, hợp tác.Chưa mạnh dạn áp dụng các


4

phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để phát huy năng lực, phẩm chất của
học sinh.
Nhiều giáo viên chỉ thực hiện đổi mới theo hình thức, mang tính chất đới
phó. Ðiều này chỉ được khắc phục khi có giáo viên dự giờ, thao giảng hoặc tham
gia các hội thi.
2.2.2. Về phía học sinh:
Đới với học sinh lớp 6 chuyển từ cấp tiểu học lên THCS phải tiếp cận
ngay với chương trình giáo dục mới, kiến thức nặng và khó hơn nhiều.Các em

phải làm quen với cách học tập bộ mơn và thời lượng tiết học có phần khác so
với cấp tiểu học nên các em còn lúng túng với cách thức học tập và tiếp thu kiến
thức bộ môn.
Là năm đầu tiên bước vào cấp THCS nên các em cịn bỡ ngỡ, rụt rè, chưa
có phương pháp học tập đúng đắn, sáng tạo để chủ động lĩnh hội kiến thức. Việc
áp dụng kiến thức vào thực tế còn mờ nhạt chưa phát huy được các năng lực của
bản thân.
Bên cạnh đó, do điều kiện kinh tế của nhân dân địa phương cịn khó khăn,
phần lớn phụ huynh phải đi làm ăn xa, không quan tâm, nhắc nhở con trong học
tập. Hơn nữa, do quan niệm lệch lạc của một bộ phận nhỏ phụ huynh và học
sinh về vai trò của môn Ngữ văn trong việc chọn lựa ngành nghề trong tương lai.
Trước tình hình đó, đầu năm học 2021-2022 cùng với sự thay đổi mục
tiêu của chương trình giáo dục phổ thông 2018 với yêu cầu là dạy học theo
hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học, tôi đã tiến hành phát phiếu
thăm dò cho 88 em học sinh khối 6 trường THCS Cầu Lộc để nắm bắt được thực
trạng mà các em đang gặp phải. Từ đó có sự điều chỉnh, áp dụng các phương
pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để nâng cao chất lượng học tập bộ mơn Ngữ văn.
PHIẾU KHẢO SÁT, THĂM DỊ Ý KIẾN
Họ và tên:……………………………
Lớp:………
1. Hãy đánh dấu xvào ô tương ứng trong bảng sau:
Trong các giờ học Ngữ văn, em có hứng thú với mơn học khơng?
Khơng thích
Chán, khơng hứng
Rất thích
Bình thường
lắm
thú
2. Khi lĩnh hội kiến thức văn học em thường gặp những khó khăn, vướng mắc
nào?

…………….…………………………………………………..……………..
………..
…………………………………………………………………………..
Kết quả khảo sát bằng phiếu thăm dò trước khi áp dụng giải pháp
là:
Thăm dò ý kiến

Hứng thú học
Mơn Ngữ văn.

Có ý kiến về khó khăn,
vướng mắc khi học môn


5

Tổng sớ học sinh
88


35/88 =
39.8%

Khơng
53/88 =
60.2%

Ngữ văn.

Khơng

53/88=
35/88=
60.2%
39.8%

Kết quả bài kiểm tra khảo sát trước khi áp dụng giải pháp là:
Điể
m

9 -10

7 – 8.75

5 – 6.75

3 – 4.75

1- 2.75

Tổng số
Tổng
số

Tỷ Tổng Tỷ Tổng Tỷ Tổng Tỷ Tổng Tỷ
lệ
số
lệ
số
lệ
số

lệ
số
lệ
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
88
14.
39.
31.
7
8.0
13
35
28
5
5.6
8
8
8
Từ kết quả và ý kiến thu được, tôi nhận thấy thực trạng về kĩ năng vận
dụng các phương pháp, kỹ thuật học tập mơn Ngữ văn của các em cịn nhiều hạn
chế, điều đó được thể hiện ở một sớ nội dung cụ thể như sau:
Thứ nhất, đa sớ học sinh chưa có hứng thú học tập mơn Ngữ văn, xem đó là
mơn không quan trọng trong xu thế của xã hội hiện đại.
Thứ hai, học sinh cho rằng trong các giờ học, các em chưa phát huy được vai
trò của cá nhân trong mỗi hoạt động do giáo viên tổ chức, cũng như chưa tự tin bộc
lộ hết được các suy nghĩ của bản thân bởi các hình thức hoạt động trên lớp chưa

phong phú, đa dạng.
Thứ ba, học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động, bởi giáo viên chỉ chú
trọng truyền đạt kiến thức, khiến cho giờ học luôn căng thẳng và mệt mỏi.
Thứ tư, đa số học sinh chưa phát huy được kĩ năng sống như kĩ năng nói nghe thơng qua việc vận dụng các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung
thực, trách nhiệm trong mỗi văn bản vào cuộc sống mà chỉ mới dừng lại ở việc học
để đáp ứng yêu cầu thi cử.
Chính từ thực trạng như trên, trong quá trình giảng dạy tơi phải tìm ra các
giải pháp để giúp học sinh có định hướng học tập nhằm phát triển phẩm chất và
năng lực người học. Việc này được tiến hành thường xuyên và liên tục ngay từ
việc áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực vào các giờ dạy học.
Để làm được điều đó, điều đầu tiên mà giáo viên cần quan tâm đó phải biết vận
dụng linh hoạt các phương pháp, kỹ thuật dạy học phù hợp với đặc trưng của
từng phân môn để gây hứng thú cho học sinh, phát huy được tính chủ động, sáng
tạo cho học sinh qua các giờ học.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
2.3.1. Các phương pháp dạy học tích cực
Trong q trình dạy học, người thầy có thể vận dụng linh hoạt rất nhiều
các phương pháp, kỹ thuật dạy học. Tuy nhiên cũng cần phải căn cứ vào nội
dung kiến thức từng bài để có định hướng khai thác, vận dụng một cách phù
hợp. Ngoài những phương pháp dạy học phổ biến như dạy học nêu vấn đề, gợi


6

mở, vấn đáp… thì hiện nay một sớ phương pháp dạy học mới phù hợp với phát
triển năng lực và phẩm chất học sinh đã và đang được sử dụng phổ biến trong
các giờ học. Để có được kĩ năng sử dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong môn Ngữ văn 6,
tôi tập trung vận dụng một số phương pháp, kỹ thuật cơ bản gồm: phương pháp
đàm thoại, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp hợp tác ( thảo luận

nhóm), phương pháp tổ chức trị chơi trong dạy học.
2.3.1.1. Sử dụng phương pháp đàm thoại để phát huy tính tích cực,
chủ động cho người học:
Ðàm thoại là phương pháp giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi cho học
sinh trả lời hoặc trao đổi, tranh luận với nhau dưới sự chỉ đạo của thầy, qua đó
tiếp nhận kiến thức. Trong điều kiện thiếu phương tiện, đờ dùng dạy học thì việc
sử dụng câu hỏi là một trong những cách thức tiện lợi nhất để kích thích học sinh
học tập một cách tích cực.
Với phương pháp này các câu hỏi được đặt ra thường tập trung vào các dạng:
Câu hỏi yêu cầu tái hiện kiến thức, kinh nghiệm.
Câu hỏi yêu cầu giải thích, minh họa.
Câu hỏi u cầu tìm tịi, phát hiện.
Câu hỏi u cầu thực hành, vận dụng.
Hệ thống câu hỏi của giáo viên giữ vai trò định hướng hoạt động nhận
thức và khả năng thực hành, vận dụng củahọc sinh.
Việc sử dụng phương pháp này giáo viên chỉ đóng vai trị là người hướng
dẫn, còn kết quả là do học sinh bộc lộ. Căn cứ vào đới tượng học sinh giáo viên
có thể đưa ra nhiều mức độ yêu cầu của câu hỏi như câu hỏi yêu cầu thấp và câu
hỏi yêu cầu cao.
* Đối với câu hỏi gợi mở ở mức độ yêu cầu thấp giáo viên có thể xây
dựng hệ thống nhiều câu hỏi riêng rẽ.
Ví dụ: Ngữ liệu chọn văn bản “Nếu cậu muốn có một người bạn” (Trích
“Hồng tử bé”, Ăng-toan đơ Xanh-tơ Ê-xu-pê-ri) (Ngữ văn 6 – tập I) – Đối với
hoạt động “Khởi động”:
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm
vụ học tập của mình. Học sinh khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: Học sinh chia sẻ kinh nghiệm của bản thân.
c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập, sản phẩm hoạt động của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyền giao nhiệm vụ:

Giáo viên đặt câu hỏi, yêu cầu HS trả lời:
1. Hãy ghi lại một số từ miêu tả cảm xúc của em khi nghĩ về một người bạn
thân. Điều gì khiến các em trở thành đôi bạn thân?
2. Em và người bạn thân ấy đã làm quen với nhau như thế nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:Cá nhân suy nghĩ.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét,
bổ sung.


7

HS tiếp nhận nhiệm vụ, chia sẻ cảm xúc về người bạn thân: vui vẻ, thoải
mái, hạnh phúc…. HS kể lại ngắn gọn hoàn cảnh làm quen với bạn thân của
mình.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS.
Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Bạn thân là những người
bạn đã gắn bó thân thiết với chúng ta, cùng nhau chia sẻ được mọi niềm vui, nỗi
buồn trong cuộc sống. Bài học hôm nay của chúng ta sẽ hiểu hơn về giá trị của
tình bạn với mỡi người.
* Đối với câu hỏi đàm thoại gợi mở ở mức yêu cầu cao, GV đặt ra một
câu hỏi chính kèm những câu hỏi gợi ý:
Trên cơ sở học sinh đang tham gia giải quyết vấn đề, các em đã có thơng
tin cơ bản, giáo viên muốn học sinh sử dụng các thông tin ấy trong các tình
h́ng phức tạp hơn.
Ví dụ: Ngữ liệu chọn văn bản “Mây và sóng” - Ra-bin-đơ-ra-nát Ta-go
(Ngữ văn 6 – tập I):
a. Mục tiêu: Thấy được suy nghĩ, tình cảm của em bé đới với mẹ.
b. Nội dung: Phát hiện ý nghĩa của lời khước từ và tình cảm của em bé
dành cho mẹ.
c. Sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời.

d.Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Khi tìm hiểu cuộc trị chụn giữa em bé với các bạn sớng trên mây và
trong sóng, giáo viên có thể đặt câu hỏi gợi mở để phát huy năng lực của học
sinh sau khi các em đã phát hiện được các chi tiết cuộc trò chuyện và lời khước
từ giữa em bé với các bạn sống trên mây và trong sóng như sau:
GV đặt ra một câu hỏi chính kèm những câu hỏi gợi mở:
Em có suy nghĩ gì về lời từ chối của em bé trước những lời mời gọi, rủ rê
của các bạn sống trên mây và trong sóng?
Câu hỏi gợi mở:
?Trước những lời mời gọi của các bạn sớng trên mây và trong sóng em bé
đã có phản ứng gì? (Hỏi lại các bạn con đường để lên mây và ra với sóng).
? Vì sao em bé lại nói “Mẹ mình đang đợi ở nhà, làm sao có thể rời mẹ
mà đi được” ( Em bé nghĩ tới mẹ)
? Từ đó em thấy tình cảm của em bé đối với mẹ như thế nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Cá nhân suy nghĩ
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi đại diện HS trả lời, HS khác nhận
xét, bổ sung.
Từ gợi mở của giáo viên, học sinh dễ dàng nhận thấy em bé là một đứa
con rất yêu thương mẹ, biết vâng lời mẹ. Tình mẹ con đã chiến thắng sự cám dỗ,
lời mời hấp dẫn của mây và sóng, dù mây có đẹp thế nào, dù sóng có tụt vời
đến bao nhiêu cũng khơng thể gọi được em đi bởi có một điều to lớn và cao quý
hơn tất cả những trò chơi hấp dẫn đó là Mẹ.
Bước 4: Kết luận, nhận định:GV đánh giá kết quả hoạt động của HS.


8

Như vậy với phương pháp này, học sinh sẽ cảm thấy mình có vai trị trong
việc khai thác kiến thức trong văn bản cùng giáo viên chứ không phải là người

ngồi nghe rồi ghi chép kiến thức do giáo viên áp đặt. Từ đó sẽ phát huy được
tính tíchcực của người học, tạo khơng khí sinh động, sơi nổi cho lớp học.Phương
pháp này rấtphù hợp trong giờ đọc hiểu văn bản vì đó vớn dĩ là những cuộc đới
thoại giữa học sinh với văn bản, học sinh với giáo viên và với những học sinh
khác. Do vậy, đây là PPDH phù hợp để tạo cơ hội cho học sinh phát triển các
năng lực chung như năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp, năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo và những năng lực đặc thù như năng lực ngôn ngữ và
năng lực văn học thông qua việc hỏi và trả lời những câu hỏi liên quan đến quá
trình tiếp nhận và tạo lập văn bản. Từ phương pháp dạy học này sẽ hình thành
cho học sinh được các phẩm chất như chăm chỉ, trách nhiệm, trung thực trong
quá trình giải quyết vấn đề.
2.3.1.2. Sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề:
Dạy học giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó GV tạo ra
những tình h́ng có vấn đề, điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác,
tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri
thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ
bản của dạy học giải quyết vấn đề là "tình h́ng gợi vấn đề" vì "Tư duy chỉ bắt
đầu khi xuất hiện tình h́ng có vấn đề" (Rubinstein).
Tình huống có vấn đề (tình h́ng gợi vấn đề) là một tình h́ng gợi ra
cho HS những khó khăn về lí luận hay thực hành mà họ thấy cần có khả năng
vượt qua, nhưng không phải ngay tức khắc bằng một thuật giải, mà phải trải qua
q trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều
chỉnh kiến thức sẵn có.
Trên cơ sở giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết, học sinh thực hiện
cách giải quyết theo hướng dẫn của giáo viên, giáo viên đánh giá kết quả làm
việc của học sinh.Giáo viên cung cấp thơng tin tạo tình h́ng, học sinh phát
hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và chọn giải pháp.
Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên, khi cần
học sinh cùng giáo viên đánh giá.
Ví dụ:Ngữ liệu chọn văn bản “Bài học đường đời đầu tiên" - Trích "Dế

Mèn phiêu lưu kí" của Tơ Hồi ( Ngữ văn 6 - tập 1):
a. Mục tiêu: Học sinh thấy được nguyên nhân dẫn đến cái chết của Dế
Choắt. Rút ra bài học về cách ứng xử với bạn bè và cách đối diện với lỗi lầm của
bản thân.
b. Nội dung: Chỉ ra được cách lựa chọn của bản thân nếu đặt vào nhân vật
Dế Mèn.
c.Sản phẩm: Suy nghĩ sáng tạo của học sinh.
d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động bằng phương pháp kích thích tư duy, giải
quyết vấn đề.


9

Bước 1. Chuyền giao nhiệm vụ:
Tình h́ng: Giáo viên tạo tình h́ng có vấn đề khi phân tích mục "Bài
học đường đời đầu tiên” của Dế Mèn bằng cách cho các em thảo luận nhóm 4
với nội dung trong phiếu học tập như sau:
Phiếu học tập:
Câu 1. Nguyên nhân nào dẫn đến cái chết của Dế Choắt?
Câu 2. Cái chết của Dế Choắt đã nói lên điều gì?
Câu 3. Nếu em là Dế Mèn em sẽ có thái độ như nào trước hành động của chị
Cốc đối với Dế Choắt?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Hoạt động nhóm/phiếu học tập.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi đại diện một sớ nhóm trả lời, nhóm
khác nhận xét, bổ sung.
Sản phẩm của học sinh:
Câu 1. Nguyên nhân dẫn đến cái chết của Dế Choắt là do Dế Mèn trên ghẹo chị
Cốc.
Câu 2. Ý nghĩa cái chết của Dế Choắt:
- Tố cáo kẻ kiêu căng, coi thường người khác.

- Suy nghĩ, hành động xốc nổi sẽ gây hậu quả cho người khác.
Câu 3. Cách giải quyết vấn đề của học sinh khi đặt vào nhân vật Dế Mèn trong
hồn cảnh đó có thể có rất nhiều cách lựa chọn khác so với tác giả Tơ Hồi
như:
+ Dám đứng ra nhận tội vì đã trót trêu ghẹo chị Cốc để bênh vực cho Dế Choắt.
+ Rủ Dế Choắt cùng chốn vào trong hang sâu để tránh được cơn bực tức của chị
Cốc rồi đến xin lỗi chị Cốc.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS.
HS có thể có nhiều ý kiến giống hoặc gần giống nhau để báo cáo kết quả
cho các câu hỏi. Tuy nhiên với mỗi đới tượng phân hố trong lớp học, giáo viên
cần sử dụng câu hỏi gợi ý ở mức độ khác nhau và có hình thức khích lệ kịp thời.
Với hìnhthức đó sẽ kích thích được hứng thú học tập của học sinh và các em sẽ
tự tin hơn trong việc vấn đáp với bạn và thầy cô giáo.
Như vậy khi khai thác kiến thức mới, giáo viên có thể sử dụng phương
pháp dạy học giải quyết vấn đề để khai thác nhiều nội dung trong văn bản nhằm
phát huy năng lực tư duy, óc sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết
vấn đề để các em được bộc lộ những suy nghĩ của cá nhân và từ đó các phẩm
chất như chăm chỉ, trách nhiệm, trung thực cũng sẽ được hình thành cho học
sinh.
2.3.1.3. Sử dụng phương pháp hợp tác (thảo luận nhóm):
Đây là phương pháp sử dụng để phát huy tính tích cực của học sinh.
Trong một lớp mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh khơng thể đờng đều
tụt đới thì khi áp dụng phương pháp tích cực phải có sự phân hóa về cường
độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành
một chuỗi hoạt động độc lập. Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao
thì sự phân hóa này càng lớn. Tuy nhiên trong học tập, không phải mọi tri thức,
kĩ năng, thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập, cá nhân.


10


Lớp học là môi trường giao tiếp giáo viên – học sinh và học sinh – học sinh, tạo
nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung
học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được
bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ
mới. Được sử dụng phổ biến trong dạy học hiện nay là hoạt động hợp tác. Học
tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề
gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hồn thành
nhiệm vụ chung.
Ví dụ: Khi dạy văn bản “Cô bé bán diêm” của tác giả Hans Christian
Andersen ( Ngữ văn 6 - tập 1) - mục tìm hiểu “Hồn cảnh của cơ bé bán diêm”:
a. Mục tiêu: Học sinh thấy được hoàn cảnh đáng thương tội nghiệp của cơ bé
bán diêm trong hồn cảnh khắc nghiệt của thời tiết và không gian đêm giao thừa.
b. Nội dung: Chỉ ra được các chi tiết, nghệ thuật, nêu cảm nhận của bản
thân về vấn đề thảo luận của nhóm.
c. Sản phẩm: Phiếu học tập của nhóm.
d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động nhóm bằng phương pháp hợp tác (thảo
luận nhóm).
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Sau khi GV tổ chức cho học sinh hoạt động cá nhân tìm hiểu về gia cảnh
của cơ bé bán diêm và khung cảnh đêm giao thừa được thể hiện trong văn bản.
Giáo viên có thể xây dựng phiếu học tập cho các em thảo luận nhóm (thời gian
cho trước) với các câu hỏi như sau:
Câu 1: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để làm nổi bật hồn cảnh của cơ
bé? ( Nhóm 1,3)
Câu 2: Qua đây em có nhận xét gì về sớ phận và hồn cảnh của cơ bé bán
diêm? ( Nhóm 2,4)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:HS thảo luận nhóm và thớng nhất nội dung
trong nhóm.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

Đại diện một nhóm báo cáo sản phẩm của nhóm, các nhóm khác theo dõi,
nhận xét, bổ sung.
Dự kiến sản phẩm:
Câu 1: Nghệ thuật: đối lập tương phản làm nổi bật cảnh sum họp đầm ấm, sung
túc trong các nhà >< Cảnh đơn độc, đói rét, thiếu thốn về vật chất và tinh thần
của em bé.
Câu 2: Tình cảnh thật khổ cực tội nghiệp, đáng thương: Cơ độc, đói rét, bị đày
ải mà khơng được ai đối hồi, quan tâm, giúp đỡ.Đây khơng chỉ là nỗi khổ về
vật chất mà còn cả sự mất mát về tinh thần của cô bé.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS.
Như vậy để thực hiện tớt phương pháp thảo luận nhóm, giáo viên phải có
sự chuẩn bị về phiếu học tập, mức độ u cầu của câu hỏi, hình thức tổ chức
nhóm, dự kiến sản phẩm. Thông thường để học sinh hoạt động có hiệu quả thì
giáo viên cần có sự chuyển giao nhiệm vụ rõ ràng, học sinh báo cáo kết quả có
sự trao đổi thảo luận, đóng góp ý kiến của các nhóm khác để đi đến một kết luận


11

cuối cùng chung nhất. Kết quả này giáo viên không được đưa ra mà để học sinh
trao đổi, bổ sung cho hồn chỉnh.
Việc thực hiện giải pháp này sẽ kích thích được tư duy, phát huy được
năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngơn ngữ, Từ đó
phát huy được tính tích cực, chủ động, của học sinh, rèn cho các em phẩm chất
chăm chỉ, trách nhiệm, tự tin chia sẻ ý kiến trước tập thể.
2.3.1.4. Phương pháp tổ chức trò chơi trong dạy học:
Phương pháp tổ chức trò chơi là phương pháp giáo viên thơng qua việc tổ
chức các trị chơi liên quan đến nội dung bài học, có tác dụng phát huy tính tích
cực nhận thức, gây hứng thú học tập cho học sinh. Qua trò chơi, học sinh tiếp
thu kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên, đờng thời qua trị chơi sẽ hình thành

tính tự giác, chủ động của học sinh.
Ví dụ: Khi dạy Bài 1:“Tơi và các bạn” tiết “Thực hành Tiếng Việt” bài
“Dế mèn phiêu lưu kí”. Giáo viên tổ chức cho các em tham gia trò chơi ở hoạt
động “Luyện tập”:
a. Mục tiêu: HS nắm được lý thuyết và vận dụng bài tập.
b. Nội dung: HS quan sát sách giáo khoa để tìm hiểu nội dung kiến thức
theo yêu cầu của GV.
c. Sản phẩm: Kết quả là câu trả lời của HS qua kĩ năng thi viết.
d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động nhóm bằng phương pháp hợp tác.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.
Giáo viên giới thiệu tên trị chơi: “Trị chơi tiếp sức”
Mục đích: Ơn lại kiến thức về các từ đơn, từ phức, các biện pháp tu từ
thông qua việc xác định các kiến thức đó trong đoạn văn cho trước:
Bởi tơi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tơi chóng lớn lắm.
Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đơi càng
tơi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp
phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa
lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín
xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giịn giã.
Lúc tơi đi bách bộ thì cả người tơi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương
được và rất ưa nhìn. Đầu tơi to ra và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen
nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu
tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Tôi lấy làm hãnh diện với bà con
về cặp râu ấy lắm. Cứ chốc chốc tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai
chân lên vuốt râu.
Câu1: Tìm các từ ghép, từ láy trong đoạn văn trên?
Câu 2. Tìm câu văn có hình ảnh so sánh có trong đoạn văn?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Các tổ cử đại diện một bạn lên bảng viết hoàn thiện yêu cầu câu 1, nếu

bạn đó chưa thực hiện đủ u cầu có thể về chỡ để bạn khác tiếp tục lên bảng


12

viết đến khi hồn thiện thì thơi. Khi hồn thiện xong thành viên khẩn trương về
chỗ để 1 thành viên khác trong tổ lên bảng thực hiện câu 2 ( tương tự như cách
thực hiện câu 1).
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS.
Để động viên, khích lệ học sinh sau khi hoàn thiện phần thi, tổ nào làm
nhanh nhất và đúng nhất thì tổ đó giành chiến thắng và phần thưởng là tổ đó sẽ
được cộng điểm tớt.
Qua đây ta thấy khi vận dụng phương pháp tổ chức trò chơi trong dạy
học, giáo viên có thể áp dụng ở tất cả các tiết dạy sẽ phát huy được vai trò là
người tổ chức, học sinh sẽ là người tìm tịi, khai thác kiến thức. Với phương
pháp này sẽ kích thích được tư duy, óc suy nghĩ tìm tịi, sáng tạo. Việc tham gia
tích cực vào các trị chơi giúp các em phát huy được năng lực hợp tác, năng lực
sử dụng ngôn ngữ. Học sinh được làm chủ kiến thức dưới sự trợ giúp của nhóm
và tập thể lớp sẽ giúp các em ghi nhớ kiến thức được sâu hơn, đọng lại lâu hơn
so với cách thức cô giáo thuyết trình. Ngồi ra cũng rèn cho các em các phẩm
chất như chăm chỉ, trách nhiệm, nhân ái. Từ đó giúp các em hồn thiện kĩ năng
sớng tớt hơn.
Như vậy để thành công trong một giờ học, giáo viên cần sử dụng kết hợp
linh hoạt các phương pháp dạy học trên. Tuy nhiên trong một sớ bài học giáo
viên cũng có thể sử dụng thêm các phương pháp dạy học khác như phương pháp
đóng vai, phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình, phương pháp dạy học
theo dự án, phương pháp bàn tay nặn bột,...để hướng tới mục tiêu chung là phát
triển năng lực và phẩm chất của người học phù hợp với xu thế, yêu cầu của thời
đại.

2.3.2. Các kỹ thuật dạy học tích cực
2.3.2.1. Kỹ thuật “Khăn trải bàn”:
Kỹ thuật "khăn trải bàn" là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác
kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm kích thích, thúc đẩy sự
tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của người học và phát
triển mơ hình có sự tương tác giữa người học với người học.
Giáo viên chia thành từng nhóm, các nhóm tự phân cơng nhóm trưởng,
thư ký, giao giấy A0, bút dạ. Giáo viên giao nhiệm vụ (câu hỏi), từng thành viên
viết ý kiến của mình vào góc của tờ giấy. Tờ giấy được chia thành 5 phần bao
gồm một phần trung tâm và các phần cịn lại.
Mỡi thành viên tương ứng một vị trí trình bày ý tưởng vào các vị trí đã
phân cơng.Nhóm trưởng và thư ký tổng hợp các ý kiến, đánh giá và lựa chọn
những ý kiến quan trọng viết vào giữa tờ giấy.
Kết thúc thời gian làm việc, đại diện các nhóm báo cáo ý kiến đã được
thớng nhất ( Có thể lên bảng dán giấy A0 hoặc giáo viên chiếu kết quả của từng
nhóm).


13

Ví dụ: Khi dạy văn bản “Gió lạnh đầu mùa” của tác giả Thạch Lam .
Mục tìm hiểu “Cảm xúc của Sơn trước cảnh sinh hoạt trong gia đình”:
a. Mục tiêu: Học sinh thấy được cảnh sinh hoạt gia đình và cảm xúc của Sơn
trước cảnh sinh hoạt của gia đình.
b. Nội dung: Chỉ ra được các chi tiết, và nhận xét về cảm xúc của nhân vật
Sơntrước cảnh sinh hoạt trong gia đình.
c. Sản phẩm: Phiếu học tập của nhóm.
d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động nhóm bằng kỹ thuật “khăn trải bàn”.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ ( phiếu học tập):
GV tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm, mỡi nhóm từ 4 đến 6 học sinh

u cầu các em thực hiện bằng kỹ thuật “khăn trải bàn”vớicâu hỏi sau:
? Em có nhận xét gì về cảnh sinh hoạt trong gia đình Sơn? Qua những cảm xúc,
hành động của Sơn, em thấy Sơn là cậu bé như thế nào?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:
HS suy nghĩ và ghi ra phiếu theo đúng vị trí khăn trải bàn của mình.Sau
đó nhóm trướng điều hành nhóm thảo luận, thớng nhất sản phẩm chung của
nhóm.
GV quan sát các nhóm làm việc, hỡ trợ khi có nhóm u cầu.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận:
Đại diện một nhóm báo cáo, nhóm cịn lại nhận xét, bổ sung.
GV chiếu sản phẩm hoạt động của nhóm.

Sản phẩm hoạt động nhóm theo kỹ thuật “Khăn trải bàn” của học sinh.

Bước 4: Kết luận, nhận định:
Sau khi các nhóm lần lượt báo cáo kết quả, giáo viên kết luận, rút ra vấn
đề chính của nội dung cần khai thác.
Trong dạy học Ngữ văn khi thực hiện kĩ thuật này sẽ giúp học sinh tăng
cường tính độc lập và trách nhiệm của bản thân trong việc đưa ra ý kiến và chịu
trách nhiệm về mức độ hoàn thành. Kỹ thuật “khăn trải bàn” có thể được sử


14

dụng kết hợp với dạy học hợp tác nhằm tạo sự tương tác giữa học sinh với nhau.
Khi thực hiện kỹ thuật này, học sinh có thể hợp tác giải quyết những vấn đề
trong quá trình đọc hiểu văn bản; phân tích đặc trưng kiểu bài viết, thảo luận các
bước của quy trình viết; tìm kiếm, trao đổi về các ý tưởng trước khi trình bày,
nói về một vấn đề cụ thể. Từ đó các năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn
đề, năng lực giao tiếp, năng lực trình bày… cũng được bộc lộ. Giúp các em phát

huy được các phẩm chất như chăm chỉ, trách nhiệm trước yêu cầu của cá nhân, của
nhóm.
2.3.2.2. Kỹ thuật “Các mảnh ghép”:
Là kỹ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm
và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích
sự tham gia tích cực của học sinh, nâng cao vai trị của cá nhân trong q trình
hợp tác(Khơng chỉ nhận thức hồn thành nhiệm vụ ở Vịng 1 mà cịn phải trùn
đạt kết quả và hồn thành nhiệm vụ ở Vòng 2).
Vòng 1- Vòng chuyên gia (7 phút): Chia lớp ra làm 3 nhóm hoặc 6 nhóm.
Yêu cầu các em ở mỡi nhóm đánh sớ 1,2,3… (nếu 3 nhóm) hoặc 1,2,3,4,5,6 (nếu
6 nhóm)…
Vịng 2 –Vịng mảnh ghép (8 phút): Tạo nhóm mới (các em sớ 1 tạo thành
nhóm I mới, sớ 2 tạo thành nhóm II mới, sớ 3 tạo thành nhóm III mới và giao
nhiệm vụ mới.

Ví dụ: Khi dạy văn bản: “Bài học đường đời đầu tiên”(Trích “Dế mèn
phiêu lưu kí”)của tác giả Tơ Hồi - Mục 1:“Bức chân dung tự hoạ của Dế
Mèn”.
a. Mục tiêu: Học sinh tìm được những chi tiết nói về ngoại hình, hành
động, suy nghĩ và ngơn ngữ của Dế Mèn. Đánh giá nét đẹp và nét chưa đẹp của
Dế Mèn.
b. Nội dung:
- GV sử dụng kỹ thuật “Các mảnh ghép” cho HS thảo luận.
- HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm để hồn thiện nhiệm vụ.
- HS trình bày sản phẩm, theo dõi, nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần).
c. Sản phẩm: Phiếu học tập của HS đã hoàn thành, câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động nhóm theo kỹ thuật “Các mảnh ghép”.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:



15

* Vòng chuyên gia (7 phút):
- Chia lớp ra làm 3 nhóm hoặc 6 nhóm.
- Yêu cầu các em ở mỡi nhóm đánh sớ 1,2,3… (nếu 3 nhóm) hoặc 1,2,3,4,5,6
(nếu 6 nhóm)...
- Phát phiếu học tập sớ và giao nhiệm vụ:
Nhóm 1,2: Tìm những chi tiết miêu tả hình dáng của Dế Mèn.
Nhóm 3,4: Tìm những chi tiết miêu tả hành động của Dế Mèn.
Nhóm 5,6: Tìm những chi tiết nói về suy nghĩ của Dế Mèn.
* Vịng mảnh ghép (8 phút):
Tạo nhóm mới (các em sớ 1 tạo thành nhóm I mới, sớ 2 tạo thành nhóm II
mới, sớ 3 tạo thành nhóm III mới,…và giao nhiệm vụ mới:
1. Chia sẻ kết quả thảo luận ở vòng chuyên gia?
2. Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng khi miêu tả Dế Mèn?
3. Lối miêu tả Dế Mèn thường được sử dụng ở loại truyện nào?
4. Nhận xét về hình dáng, hành động và suy nghĩ của nhân vật Dế Mèn (chỉ ra
nét đẹp và nét chưa đẹp của nhân vật)?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
* Vòng chuyên gia (7 phút):
HS: - Làm việc cá nhân 2 phút, ghi kết quả ra phiếu cá nhân.
- Thảo luận nhóm 5 phút và ghi kết quả ra phiếu học tập nhóm (phần việc của
nhóm mình làm).
GV: hướng dẫn HS thảo luận (nếu cần).
* Vòng mảnh ghép (8 phút):
HS: 3 phút đầu: Từng thành viên ở nhóm trình bày lại nội dung đã tìm hiểu ở
vịng mảnh ghép; 5 phút tiếp: thảo luận, trao đổi để hồn thành những nhiệm vụ
cịn lại.
GV theo dõi, hỡ trợ cho HS (nếu HS gặp khó khăn).
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

GV:Yêu cầu đại diện của một nhóm lên trình bày sản phẩm của nhóm.
Dự kiến sản phẩm:
- Chia sẻ phiếu học tập ở vòng chuyên gia theo yêu cầu của nhóm.
- Báo cáo kết quả ở vịng mảnh ghép: Bao gờm nội dung câu hỏi 2,3,4:
+ Câu 2. Nghệ thuật: Miêu tả, nhân hoá, giọng kể kiêu ngạo
+Câu 3. Lối miêu tả Dế Mèn thường được sử dụng ở loại truyện đồng thoại.
+ Câu 4. Nhận xét về hình dáng, hành động và suy nghĩ của nhân vật Dế Mèn
(chỉ ra nét đẹp và nét chưa đẹp của nhân vật)
=>Dế Mèn khỏe mạnh, cường tráng, có vẻ đẹp hùng dũng của con nhà võ (nét
đẹp).
=>Dế Mèn kiêu căng tự phụ, xem thường mọi người, hung hăng hớng hách, xớc
nổi (nét chưa đẹp).
HS:Đại diện 1 nhóm lên trình bày sản phẩm. Các nhóm khác theo dõi, quan sát,
nhận xét, bổ sung (nếu cần) cho nhóm bạn.
Bước 3: Kết luận, nhận định:


16

Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng nhóm, chỉ ra những ưu
điểm và hạn chế trong hoạt động nhóm của HS.Chớt kiến thức và chuyển dẫn
sang mục 2.
Như vậy khi vận dụng kỹ thuật “Các mảnh ghép” sẽ mang lại hiệu quả ở
nhiều góc độ như: Giải quyết được nhiệm vụ phức hợp dựa trên học tập hợp tác
hiệu quả; kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong hoạt động nhóm,
nâng cao vai trị cá nhân trong q trình hợp tác; phát triển năng lực giao tiếp cho
mỗi học sinh thông qua việc chia sẻ trong nhóm mảnh ghép và tạo cơ hội cho học
sinh hiểu sâu một vấn đề, học sinh không những hồn thành nhiệm vụ mà cịn
phải chia sẻ cho người khác. Từ đó sẽ phát huy được các phẩm chất chăm chỉ,
trách nhiệm ở mỗi cá nhân học sinh và gắn với phẩm chất được hình thành qua

mỡi kiến thức bài học như yêu nước, nhân ái…
2.3.2.3. Kỹ thuật sơ đồ tư duy:
Sơ đờ tư duy là một hình thức trình bày thơng tin trực quan. Thơng tin
được sắp theo thứ tự ưu tiên và biểu diễn bằng các từ khố, hình ảnh…Thơng
thường chủ đề hay ý tưởng chính được đặt ở giữa, các nội dung hoặc ý triển khai
được sắp xếp vào các nhánh chính và nhánh phụ xung quanh.
Trong dạy học Ngữ văn, kỹ thuật sơ đồ tư duy thường sử dụng kết hợp
với dạy học hợp tác, phương pháp đàm thoại gợi mở, dạy học giải quyết vấn đề,
dạy học dựa trên dự án để học sinh trình bày tóm tắt kết quả học tập của cá nhân
hoặc của nhóm.
Trên cơ sở xác định tên chủ đề ở trung tâm, vẽ các nhánh chính từ chủ đề
trung tâm. Trên mỡi nhánh chính viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn
của chủ đề. Nên sử dụng từ khoá và viết bằng chữ in hoa (hoặc vẽ nhánh đậm, to
hơn). Từ mỡi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ, viết tiếp những nội dung thuộc
nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.Tiếp tục
như vậy ở các tầng phụ tiếp theo cho đến hết.
Ví dụ: Khi dạy văn bản “Mây và sóng” của tác giả Ra-bin-đơ-ra-nát Tago - Hoạt động “Luyện tập”.
a. Mục tiêu: Học sinh hệ thống lại kiến thức đã học trong bài và đưa kiến
thức đó vào hệ thống kiến thức của cá nhân.
b. Nội dung: Tiếp tục rèn kĩ năng hoạt động nhóm.
c. Sản phẩm: Học sinh vẽ được sơ đờ khái qt kiến thức tồn bài.
d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động nhóm, phát triển kĩ năng thẩm mĩ và hội
hoạ.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, phát cho mỡi nhóm 1/2 tờ giấy A0 và
yêu cầu các em hoạt động nhóm để hồn thành sơ đờ tư duy với từ khố: Khái
qt nội dung chính văn bản “Mây và Sóng".
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:
Học sinh các nhóm thực hiện theo yêu cầu của giáo viên. Học sinh hoạt
động và hồn thành sơ đờ tư duy theo u cầu của giáo viên đã cho ( 5’).

Bước 3. Báo cáo, thảo luận:
GV gọi đại diện một nhóm báo cáo, nhóm khác nhận xét bổ sung.


17

Bước 4. Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS.

Sản phẩm vẽ sơ đồ tư duy văn bản “Mây và Sóng” của học sinh.

Như vậy khi áp dụng kỹ thuật dạy học này sẽ rất thích hợp cho các nội
dung luyện tập, ôn tập, tổng kết, liên kết lý thuyết với thực tế.
Từ việc vẽ sơ đồ tư duy, học sinh học được quá trình tổ chức thơng tin, ý
tưởng cũng như giải thích được thơng tin và kết nới thơng tin với cách hiểu biết
củamình. Việc vận dụng cách vẽ sơ đồ linh hoạt, phù hợp tâm lý học sinh, đơn
giản, dễ hiểu giúp các em hình thành năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng
lực trình bày suy nghĩ, năng lực thưởng thức văn học. Từ đó ý thức tự giác,
chăm chỉ, trách nhiệm của các em cũng được hình thành giúp bản thân thực hiện
tốt các yêu cầu của giờ học và cảm thấy có hứng thú, u thích mơn học hơn.
2.3.2.4. Kỹ thuật “Trình bày một phút”:
Đây là kỹ thuật tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã học và đặt
những câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng cách trình bày ngắn
gọn và cơ đọng với các bạn cùng lớp. Kỹ thuật này có thể thực hiện ći tiết học
(thậm chí giữa tiết học), giáo viên yêu cầu học sinh suy nghĩ đặt câu hỏi và trả
lời các câu hỏi khái quát, nâng cao, mở rộng về kiến thức đã học trong bài. Các
câu hỏi cũng như các câu trả lời học sinh đưa ra sẽ giúp củng cớ q trình học
tập của các em và cho giáo viên thấy được các em đã hiểu vấn đề như thế nào.
Ví dụ:Khi dạy bài 5: “ Những nẻo đường xứ sở” - văn bản 2 “Hang Én” của
tác giả Hà My. Thực hiện kỹ thuật dạy học“Trình bày một phút” ở hoạt động
“Luyện tập”.

a. Mục tiêu: Học sinh củng cố nâng cao kiến thức về ý nghĩa của việc
khám phá hang Én trong việc thực hiện những trải nhiệm của bản thân.
b. Nội dung: Biết bộc lộ suy nghĩ của bản thân về ý thức, trách nhiệm
trong hành trình khám phá vẻ đẹp của thiên nhiên.
c. Sản phẩm: Học sinh thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.
d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động cá nhân (nhóm), phát triển kĩ năng tư
duy, hợp tác của bản thân.


18

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày 1 phút suy nghĩ của bản thân (nhóm)
về các kiến thức vận dụng sau khi học song văn bản “Hang én”.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:
Cá nhân hoặc các nhóm học sinh thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.
Câu hỏi: Có ý kiến cho rằng hành trình khám phá hang Én thích hợp với những
người ưa mạo hiểm. Theo em, hành trình này cịn đánh thức điều gì ở mỗi con
người?
Bước 3. Báo cáo, thảo luận:
GV yêu cầu học sinh báo cáo sản phẩm sau khi đã tiếp nhận thơng tin.
Dự kiến sản phẩm:
Hành trình khám phá hang Én đánh thức ở con người: mở rộng tầm mắt
với những trải nghiệm thú vị khi được sống cùng thiên nhiên hoang sơ, vừa là
thử thách đối với sức khỏe và kỹ năng sinh tồn của con người trong điều kiện
thiếu thốn. Thiên nhiên là người mẹ vừa nuôi dưỡng vừa dạy dỗ con người.
Bước 4. Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS.
Khi vận dụng kỹ thuật này sẽ phát huy được năng lực tự chủ, tự giác, tích
cực tư duy trình bày suy nghĩ của học sinh. Việc áp dụng kỹ thuật này, giáo viên
có thể đánh giá được học sinh ở mức độ vận dụng khái quát, nâng cao sau mỗi

đơn vị kiến thức hay ở hoạt động luyện tập, vận dụng. Từ đó có những đánh giá,
nhận xét phù hợp với năng lực của học sinh. Hình thành ở học sinh kĩ năng đọc,
viết, nói và nghe hình thành phẩm chất chăm chỉ, ý thức, trách nhiệm với kiến
thức môn học.
Như vậy trong một giờ học giáo viên cần vận dụng linh hoạt các kỹ thuật
dạy học tích cực như trên. Ngồi ra để phát huy được tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh giáo viên cũng có thể vận dụng thêm các kỹ thuật dạy học
khác như kỹ thuật động não, kỹ thuật phòng tranh, kỹ thuật “Hỏi và trả lời”, kỹ
thuật “Hỏi chuyên gia”, kỹ thuật “đọc hợp tác” (cịn gọi là đọc tích cực)… Tuy
nhiên tuỳ từng nội dung đơn vị kiến thức giáo viên cần vận dụng linh hoạt cho
phù hợp. Tránh tình trạng vận dụng một cách gị bó, máy móc khiến giờ học
thêm căng thẳng, mất thời gian, tớn kém chi phí cho việc sử dụng phiếu học tập.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến:
Khi tôi ứng dụng đề tài này trong môn Ngữ văn lớp 6 (học kì I), tơi thấy chất
lượng học tập của học sinh được nâng lên, học sinh hứng thú hơn trong các giờ học
của bản thân. Giờ học giờ đây những tồn tại, hạn chế như trước không còn. Qua
khảo sát chất lượng được nâng lên rõ rệt. Cụ thể:
Kết quả khảo sát bằng phiếu thăm dò sau khi áp dụng giải pháp này là:
Thăm dò ý kiến
Tổng sớ học sinh
88

Hứng thú học
mơn Ngữ văn

84/88 =
95.5%

Khơng
4/88 =

4.5%

Có ý kiến về khó khăn,
vướng mắc khi học mơn
Ngữ văn

Khơng
4/88 =
84/88 =
4.5%
95.5%


19

Từ kết quả so sánh phiếu thăm dò như trên, kết quả bài kiểm tra giữa kì I
và ći học kì I cũng có sự thay đổi đáng kể.
Kết quả tơi thu được từ bài kiểm tra cuối học kì I sau khi áp dụng giải pháp:
Điểm
Tổng số

9 -10

7 – 8.75

5 – 6.75

3 – 4.75

1- 2.75


Tổng
số

Tỷ Tổng Tỷ Tổng Tỷ Tổng Tỷ Tổng Tỷ
lệ
số
lệ
số
lệ
số
lệ
số
lệ
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
88
19.
46.
33.
17
41.0
29
1
1.1
0
0

3
6
0
Với kết quả tôi thu được như trên, trong thời gian tới tôi sẽ lan tỏa giải
pháp này cho các đồng nghiệp cùng chuyên môn.

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Nghiên cứu vận dụng đề tài vào thực tế giảng dạy ở trường – nơi tôi công
tác, bản thân tôi nhận thấy đề tài đã thu được thành công trong việc tạo hứng thú
học tập cho học sinh trong mỗi giờ học Ngữ văn.
Để giờ học, tiết học đạt hiệu quả như trên thì vai trị của người thầy là rất
quan trọng. Trước hết, phải tâm huyết, yêu nghề. Bởi yêu nghề thì mới nghiên
cứu và tìm ra được những giải pháp hay, tìm ra những giải pháp tốt, phương
pháp, kỹ thuật dạy học hiệu quả nhất để nâng cao chất lượng dạy và học.
Với đề tài trên, địi hỏi người giáo viên cần có thêm sự nhiệt tình, trách
nhiệm; đầu tư thời gian, cơng sức để thực hiện đề tài. Biết ứng dụng công nghệ
thông tin, nghiên cứu tài liệu tham khảo,... Không chỉ thế, người giáo viên cịn
cần khéo léo trong việc động viên, khích lệ học sinh phát huy được khả năng
độc lập, sáng tạo của từng cá nhân, cũng như phát huy được tinh thần tự giác,
tích cực của các em trong làm việc hợp tác tổ, nhóm với nhau.
Tuy nhiên, khơng có phương pháp, kỹ thuật dạy học nào cũng có thể áp
dụng trong các tiết dạy, mà đòi hỏi người giáo viên phải linh hoạt sử dụng các
phương pháp, kỹ thuật dạy học phù hợp, hiệu quả cho từng tiết học, giờ học
khác nhau.Làm được điều đó thì giờ học, tiết học mới thu hút được sự tập trung
chú ý của học sinh, biến học sinh thành một chủ thể tích cực, chủ động nắm bắt
kiến thức một cách tự nhiên, khơng gị bó, giáo viên chỉ cần đóng vai trị là
người hướng dẫn…
3.2. Kiến nghị:
Đối với gia đình học sinh: Các bậc phụ huynh cần phải quan tâm và

tạo mọi điều kiện thuận lợi để các em có thời gian tự học và học sinh phải
được đầu tư sách tham khảo, vở ghi, tài liệu, giúp các em có đầy đủ tâm thế
để tiếp thu kiến thức môn học.


20

Đối với nhà trường: Cần có những tủ sách tham khảo, tư liệu phong phú
hơn để các em thường xuyên đọc, mở rộng vốn sử dụng từ ngữ cũng như khám
phá thêm được những kiến thức từ thực tiễn cuộc sớng.
Tiếp tục chỉ đạo đội ngũ giáo viên, tổ, nhóm chuyên môn thường xuyên
đổi mới phương pháp, kỹ thuật dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của người học.
Thường xuyên tham mưu nhiều hơn nữa với các cấp chính quyền địa
phương để bổ sung trang thiết bị dạy học cho nhà trường đáp ứng yêu cầu dạy
học trong tình hình mới.
Đối với cấp trên: Hằng năm, thường xuyên tổ chức các chuyên đề, hội
thảo liên trường, cụm trường, tổ chức toàn huyện về đổi mới phương pháp dạy
học để đội ngũ giáo viên chúng tôi được trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau
trong quá trình dạy học.
Đề tài này bản thân dựa trên cơ sở thực tiễn trong việc dạy và học trong
nhà trường THCS Cầu Lộc, Hậu Lộc. Với mục đích giúp các em có sự nhìn
nhận tầm quan trọng của mơn Ngữ văn và u thích hơn về mơn học. Tuy rất cớ
gắng nhưng khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý
kiến của các đờng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm của bản thân được hồn
thiện hơn, có hiệu quả cao hơn trong công việc giảng dạy những năm tiếp theo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC


Hậu Lộc, ngày …… tháng 4 năm 2022

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
Người viết

Ngô Thị Huấn


21



×