BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khoa Kinh tế
PHẠM QUỐC ĐƠNG
CQ56/62.02
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HỒN THIỆN CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
KHU ĐÔ THỊ TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư tài chính
Mã Ngành: 62
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Đinh Văn Hải
Hà Nội - 202
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và chưa từng được công bố trong bất kỳ các công trình nào khác, xuất
phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
(ký tên)
Phạm Quốc Đông
1
SV: Phạm Quốc Đông
Lớp: CQ56/62.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
i
MỤC LỤC
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
vii
LỜI MỞ ĐẦU
1
Tính cấp thiết của đề tài
1
Mục tiêu nghiên cứu
2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
Phương pháp nghiên cứu
2
Kết cấu luận văn tốt nghiệp
3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG
4
1.1. Các khái niệm cơ bản
4
1.1.1. Dự án đầu tư
4
1.1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
4
1.1.1.2. Phân loại dự án đầu tư
4
1.1.1.3. Đặc trưng cơ bản của dự án đầu tư
7
1.1.1.4. Đặc điểm của các dự án xây dựng khu đô thị
7
1.1.2. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng
7
1.1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư xây dựng
7
1.1.2.2. Mục đích thẩm định dự án đầu tư xây dựng
8
1.1.2.3. Quy trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng
9
1.1.2.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng
11
1.1.2.5. Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư xây dựng
12
1.2. Sự cần thiết của công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng
1.2.1. Vai trị của cơng tác thẩm định
16
16
2
SV: Phạm Quốc Đơng
Lớp: CQ56/62.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định dự án đầu tư xây dựng
17
1.3.1. Nhân tố chủ quan
17
1.3.2. Nhân tố khách quan
20
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH
QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019 – 2021
23
2.1. Giới thiệu chung về Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh
23
2.1.1. Cơ cấu và bộ máy tổ chức
24
2.1.2. Tình hình và kết quả hoạt động của Sở những năm gần đây
32
2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng đô thị tại Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2019 – 2021
36
2.2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư
36
2.2.2. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư
37
2.2.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
37
2.2.3.1. Thẩm định tổ chức quản lý dự án đầu tư
37
2.2.3.2. Thẩm định về cơ sở pháp lý
38
2.2.3.3. Thẩm định tài chính dự án
38
2.2.3.4. Thẩm định khía cạnh kỹ thuật dự án
39
2.2.3.5. Thẩm định kinh tế – xã hội
40
2.2.3.6. Hiệu quả kinh tế - xã hội
40
2.3. Thẩm định dự án “Khu đô thị Đầm Hà Riverside”
2.3.1. Giới thiệu sơ bộ về dự án
41
41
2.3.2. Nội dung thẩm định dự án tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh
44
2.3.2.1. Thẩm định tổ chức quản lý dự án đầu tư
44
2.3.2.2. Thẩm định về năng lực pháp lý
45
3
SV: Phạm Quốc Đông
Lớp: CQ56/62.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
2.3.2.3. Thẩm định tài chính - hiệu quả đầu tư của dự án Đầu tư
48
2.3.2.4. Thẩm định khía cạnh phương diện kỹ thuật của dự án
51
2.3.2.5. Thẩm định phương diện môi trường
56
2.3.2.6. Thẩm định phương diện kinh tế - xã hội
64
2.3.3. Đánh giá về công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng Đầm Hà
Riverside
65
2.4. Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng tại Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh
66
2.4.1. Những ưu điểm trong công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng tại Sở
66
2.4.2. Những hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng tại Sở
67
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác thẩm định dự án
đầu tư xây dựng tại Sở
67
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan
67
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan
68
TĨM TẮT CHƯƠNG 2
69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH
QUẢNG NINH
70
3.1. Định hướng chiến lược phát triển của tỉnh Quảng Ninh
70
3.1.1. Định hướng ngành xây dựng đô thị tại tỉnh Quảng Ninh
73
3.1.2. Định hướng trong công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng đơ thị tại
Sở
74
3.2. Một số giải pháp hồn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư xây
dựng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện
nay
75
3.2.1. Hồn thiện cơng tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng tại Sở
75
4
SV: Phạm Quốc Đông
Lớp: CQ56/62.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
3.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn, hiểu biết và phẩm chất đạo đức cho cán
bộ thẩm định
76
3.2.3. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin
77
3.2.4. Nâng cao chất lượng trang thiết bị công nghệ
78
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, dự toán, kiểm toàn
79
3.3. Một số kiến nghị với Nhà nước và các bộ ngành
79
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
82
KẾT LUẬN
83
PHỤ LỤC
85
DANH MỤC THAM KHẢO
89
5
SV: Phạm Quốc Đông
Lớp: CQ56/62.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Chú thích
HĐND
Hội đồng nhân dân
NSTW
Ngân sách trung ương
TMĐT
Thương mại điện tử
UBND
Ủy ban nhân dân
XDCB
Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh
24
Bảng 2.1. Bảng tiến độ thực hiện dự án Đầm Hà Riverside
43
Bảng 2.2a. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và thương mại M.K.L
45
Bảng 2.2b. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và thương mại M.K.L năm 2020-2021.
46
Bảng 2.3. bảng dự tính chi phí xây dựng
48
Bảng 2.4. Bảng dành mục các chỉ tiêu kỹ thuật của dự án
51
6
SV: Phạm Quốc Đông
Lớp: CQ56/62.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Quảng Ninh là một tỉnh nằm ở địa đầu phía đơng bắc Việt Nam, phía tây
tựa lưng vào núi rừng trùng điệp, phía đơng nghiêng xuống nửa phần đầu vịnh
Bắc bộ với bờ biển khúc khuỷu nhiều cửa sông.
Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế của miền Bắc, hội tụ đầy đủ
những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội trong thời kì cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với tiềm năng, lợi thế sẵn về tài nguyên
thiên nhiên và vị trí địa chiến lược quan trọng, Quảng Ninh là tỉnh có nhiều
cơ hội thuận lợi để phát triển kinh tế tồn diện, hiện đại, có khả năng hội nhập
quốc tế sâu rộng hơn. Chính vì vậy, Quảng Ninh thu hút rất nhiều lao động từ
khắp nơi trên cả nước. Do đó, việc đầu tư hình thành và xây dựng các khu đơ
thị trong những năm gần đây có sự phát triển mạnh mẽ và được dành sự chú ý
đặc biệt.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của việc quản lý đầu tư và xây
dựng là công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư. Giúp tránh những
sai lầm trong hoạt động đầu tư dẫn đến hậu quả nặng nề và khó khắc phục.
Thẩm định dự án cịn là một điều kiện bắt buộc giúp đánh giá trung thực,
khách quan dự án đầu tư, góp phần đưa ra quyết định đúng đắn đối với từng
dự án đầu tư, mang lại hiệu quả to lớn về mặt tài chính, môi trường, thị
trường,… Với mong muốn nâng cao hiểu biết về lĩnh vực thẩm định dự án
đầu tư xây dựng khu đô thị, trong thời gian thực tập tại Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Quảng Ninh, em đã quyết định chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác thẩm
định dự án đầu tư xây dựng khu đô thị tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng
Ninh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
1
SV: Phạm Quốc Đơng
Lớp: CQ56/62.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động thẩm định dự án đầu
tư xây dựng.
- Đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư xây dựng tại Sở trong
những năm gần đây.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự
án đầu tư xây dựng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thẩm định dự án đầu tư xây dựng tại Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu:
o
Về không gian: Công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng tại Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh và đi sâu vào nghiên cứu công tác thẩm
định dự án đầu tư xây dựng: “Khu đô thị mới hai bên đường 18A và phía
Đơng cầu sắt trung tâm huyện Đầm Hà (Đầm Hà Riverside)”.
o
Thời gian: Luận văn được nghiên cứu trong giai đoạn từ năm
2019-2021.
Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng: Duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
thu thập số liệu, thông tin; Phân tích, đánh giá và tổng hợp dữ liệu; Phương
pháp so sánh, phân tích kết hợp và phương pháp điều tra chọn mẫu và hệ
thống hóa.
Ngồi ra, đề tài cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các cơng trình
khoa học có liên quan để làm rõ hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề
tài.
2
SV: Phạm Quốc Đông
Lớp: CQ56/62.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo thì đề tài được
chia làm 3 chương:
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH
QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019 - 2021
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG
NINH (TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY)
3
SV: Phạm Quốc Đông
Lớp: CQ56/62.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Dự án đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
Đầu tư là một nhu cầu thiết yếu đối với mỗi nền kinh tế. Để thực hiện
đầu tư và đầu tư có hiệu quả cao nhất địi hỏi phải có sự chuẩn bị chu đáo, dự
tính và lên kế hoạch cho các giai đoạn đầu tư cụ thể.
Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với
nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một thời
gian xác định.
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành
các hoạt động đầu tư trên một địa bàn cụ thể trong khoảng thời gian nhất định.
Căn cứ vào dự án đầu tư, theo khoản 2 điều 3 Luật đầu tư 2014, dự án
đầu tư theo quy định của được hiểu là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc
dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể,
trong khoảng thời gian xác định
Dự án đầu tư là cơ sở để cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền tiến hành các
biện pháp quản lý, cấp phép đầu tư. Nó là căn cứ để nhà đầu tư triển khai hoạt
động đầu tư, đánh giá hiệu quả của dự án. Dự án đầu tư là yếu tố quan trọng
trong việc thuyết phục chủ đầu tư quyết định đầu tư cũng như nhận được sự
ủng hộ về mặt tài chính từ phía chính phủ, và các tổ chức tài chính.
1.1.1.2. Phân loại dự án đầu tư
A, Dựa theo quy mơ và tính chất
Dựa vào quy mơ của các dự án được xác định theo tổng mức đầu tư và
tính chất của dự án theo nhóm ngành thành 4 loại như sau:
4
SV: Phạm Quốc Đông
Lớp: CQ56/62.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
- Dự án quan trọng quốc gia với mức đầu tư theo Nghị quyết của Quốc
hội.
- Các dự án thuộc nhóm A.
- Các dự án thuộc nhóm B.
- Các dự án thuộc nhóm C.
(Nội dung chi tiệt trong phụ lục)
Dự án đầu tư dựa vào tính chất được chia thành 2 loại:
-Dự án đầu tư có cấu phần xây dựng: là những dự án đầu tư như xây
dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng bao gồ cả
phần mua tài sản, trang thiết bị.
-Dự án đầu tư khơng có cấu phần xây dựng: là những dự án đầu tư như
dự án mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa,
nâng cấp trang thiết bị máy móc và dự án khác.
B, Dựa theo lĩnh vực đầu tư
Căn cứ vào lĩnh vực đầu tư dự án có thể chia thành:
- Dự án đầu tư vào lĩnh vực giao thông vận tải: là những dự án đầu tư
xây dựng các cơng trình giao thơng đường bộ hoặc đường thủy; các hoạt động
đầu tư duy tu bảo dưỡng phát triển hệ thống giao thông.
- Dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp: là những dự án đầu tư vào các
ngành cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, dầu khí,
hóa chất (bao gồm cả hóa dược), vật liệu nổ cơng nghiệp, khai thác khống
sản, cơng nghiệp tiêu dùng, cơng nghiệp thực phẩm, công nghiệp chế biến
khác.
5
SV: Phạm Quốc Đông
Lớp: CQ56/62.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
- Dự án đầu tư vào lĩnh vực Nông – lâm – ngư – diêm nghiệp: là những
dự án đầu tư phát triển ngành trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, trồng rừng, thủy
lợi, sản xuất muối và phát triển nông thôn.
- Dự án đầu tư vào lĩnh vực xây dựng: là những dự án đầu tư xay dựng
các cơng trình nhà ở, cơng sở, hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Mỗi dự án đầu tư sẽ do một cơ quan quản lý chuyên ngành của Nhà nước
quản lý về mặt chuyên môn đối với lĩnh vực đầu tư đó. Việc phân loại dự án
sẽ giúp xác định được cơ quan chuyên môn nào chịu trách nhiệm xem xét và
thẩm định kỹ thuật của dự án đầu tư đó.
C, Phân loại theo nguồn vốn
Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước:
- Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh khơng
có khả năng thu hồi và được quản lý sử dụng theo phân cấp về chi ngân sách
Nhà nước cho đầu tư phát triển.
- Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông
thôn khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
- Cho vay Chính phủ để đầu tư phát triển.
- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có
sự tham gia của Nhà nước theo quy định của Pháp luật.
- Vốn khấu hao cơ bản và các khoản thu của Nhà nước để lại cho doanh
nghiệp Nhà nước để đầu tư.
Các dự án đầu tư thuộc các nguồn vốn khác:
- Các dự án của các cá nhân, các tổ chức kinh tế xã hội đầu tư dưới nhiều
hình thức huy động vốn khác nhau được cấp có thẩm quyền cho phép.
D, Phân loại theo mối quan hệ giữa các dự án
6
SV: Phạm Quốc Đông
Lớp: CQ56/62.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
- Các dự án độc lập với nhau: hai dự án được gọi là độc lập về mặt kinh
tế nếu việc chấp nhận hay từ bỏ một dự án này không ảnh hưởng đến dòng
tiền của dự án kia. Hay việc thẩm định, đánh giá để chấp nhận đầu tư hay từ
bỏ dự án này không tác động đến quyết định chấp nhận hay từ bỏ dự án kia.
- Các dự án phụ thuộc nhau: tính phụ thuộc nhau về mặt kinh tế giữa hai
dự án trong trường hơp quyết định chấp nhận hay từ bỏ dự án này có ảnh
hưởng đến dịng tiền của dự án kia. Các dự án có phụ thuộc về mặt kinh tế với
nhau có thể tác động theo hai hướng, đó là các dự án bổ sung cho nhau và các
dự án có tính triệt giảm nhau.
- Các dự án loại trừ nhau: hai dự án được gọi là loại trừ nhau nếu quyết
định chấp nhận dự án này sẽ dẫn đến quyết định phải từ bỏ dự án kia và
ngược lại. Có thể xem các dự án loại trừ nhau là trường hợp phụ thuộc đặc
biệt của các dự án.
1.1.1.3. Đặc trưng cơ bản của dự án đầu tư
Dự án đầu tư có những đặc trưng cơ bản sau đây:
- Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng.
- Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn.
- Dự án có sự tham gia của nhiều bên như: Chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan
cung cấp dịch vụ trong đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước.
- Sản phẩm dự án mang tính đơn chiếc.
- Mơi trường hoạt động của dự án có sự tương tác giữa dự án này với dự
án khác, giữa bộ phận quản lý này với bộ phận quản lý khác.
- Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao do đặc điểm mang tính chất dài
hạn của hoạt động đầu tư phát triển.
1.1.1.4. Đặc điểm của các dự án xây dựng khu đô thị
7
SV: Phạm Quốc Đông
Lớp: CQ56/62.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
- Dự án đầu tư XDCB có tính chất cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi
tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng là những tài sản cố
định, có chức năng tạo ra sản phẩm và dịch vụ khác cho xã hội, thường có
vốn đầu tư lớn, do nhiều người, thậm chí do nhiều cơ quan, đơn vị cùng tạo
ra.
- Dự án đầu tư XDCB có quy mô lớn, kết cấu phức tạp.
- Dự án đầu tư XDCB có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của sản
phẩm có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác.
1.1.2. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng
1.1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Đầu tư là động lực của sự phát triển nói chung và phát triển kinh tế nói
riêng. Một trong những công cụ giúp cho việc đầu tư có hiệu quả là thẩm định
dự án đầu tư. Các cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền thường xuyên phải thực
hiện việc thẩm định dự án đầu tư một cách kĩ lưỡng để khai thác tối đa tiềm
năng dự án và hạn chế rủi ro cũng như lãng phí tài nguyên đất nước.
Thẩm định dự án đầu tư là quá trình kiểm tra, xem xét một cách khách
quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản của một dự án đầu tư nhằm
đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả và tính khả thi của dự án; trên cơ sở đó ra
quyết định đầu tư và cấp phép đầu tư. Hay nói cách khác, thẩm định dự án là
phân tích, đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư về tất cả các nội dung kinh
tế, kỹ thuật, xã hội, mơi trường, chính trị, cơng nghệ, pháp luật, tài chính…
trên cơ sở các tiêu chuẩn, định mức, quy định của cơ quan quản lý nhà nước,
tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế.
Thẩm định dự án đầu tư xây dựng là công tác tổ chức đánh giá xem xét
và phân tích một cách khách quan trung thực và toàn diện về các nội dung
trong dự án xây dựng nhằm đảm bảo dự án mang lại hiệu quả cao cho chủ đầu
tư và xã hội cũng như phân tích tham tra thiết kế toàn diện đề án thiết kế cơ sở
8
SV: Phạm Quốc Đông
Lớp: CQ56/62.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
nhằm đảm bảo tính khả thi của dự án trước khi tiến hành triển khai thi cơng
xây dựng.
1.1.2.2. Mục đích thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Thẩm định dự án tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiểu quả.
Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để các đơn vị, cơ sở, cơ
quan có thẩm quyền của Nhà nước ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc
tài trợ cho dự án.
Làm thế nào để dự án đầu tư xây dựng mang lại hiệu quả tốt nhất chính
là trách nhiệm mà cơng tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng sẽ làm.
Lợi ích của công tác thẩm định dự án đầu tư cơng trình xây dựng:
- Đánh giá và phân tích tổng thể từng phương án đầu tư giúp chủ đầu tư
lựa chọn được giải pháp chất lượng và hiệu quả nhất.
- Đánh giá sự cần thiết của dự án liên quan đến các khía cạnh như: Kinh
tế, xã hội, cơng nghệ sử dụng, vệ sinh môi trường.
- Đánh giá các phương án tài chính, khả năng thu hồi vốn nhằm giúp các
nhà tài trợ dự án đưa ra được quyết định đúng đắn và chính xác nhất về quyết
định có cho vay vốn hay khơng.
1.1.2.3. Quy trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Quy trình thẩm định dự án đầu tư được tiến hành theo trình tự sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ dự án.
Chủ đầu tư gửi hồ sơ đến người quyết định đầu tư để tổ chức thẩm định.
Đơn vị thẩm định tiếp nhận hồ sơ dự án và đánh giá các yếu tố quan trọng,
cần thiết của một dự án. Lập kế hoạch thẩm định và thu thập các dữ liệu và
thông tin tài liệu cần thiết.
Các dữ liệu và thông tin tài liệu mà cơ quan thẩm quyền cần phải thu
thập đầy đủ như:
Hồ sơ của đơn vị
9
SV: Phạm Quốc Đông
Lớp: CQ56/62.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
- Giấy tờ chứng minh thành lập và giấy phép kinh doanh
- Tài liệu bổ nhiệm vị trí cho ban giám đốc và kế toán trưởng
- Biên bản đầy đủ về hội đồng quản trị
- Tài liệu báo cáo về tình hình trong vấn đề sản xuất kinh doanh. Chẳng
hạn như: Báo cáo kết quả kinh doanh, giấy đề nghị vay vốn, bảng cân đối tài
chính…
Hồ sơ của dự án
- Kết quả việc nghiên cứu cơ hội và kết quả nghiên cứu về khả năng khả
thi của dự án
- Các luận chứng về kinh tế đã được cơ quan cấp cao phê duyệt
- Các bản giấy tờ hợp đồng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Thêm vào
đó là các bản hợp đồng đầu vào và đầu ra
- Giấy tờ liên quan tới việc cấp phép và sử dụng hay cho thuê đất
Thu thập thêm các thông tin tài liệu khác
Bước 2: Thực hiện thẩm định dự án đầu tư xây dựng.
Dự án đầu tư xây dựng phải phù hợp với định hướng phát triển của địa
phương và các điều khoản Nhà Nước quy định. Đảm bảo tính khả thi của dự
án, thẩm định được năng lực pháp lý, uy tín và khả năng tổ chức quản lý của
doanh nghiệp, năng lực tài chính, khả năng chiếm lĩnh thị trường… Hiệu quả
kinh tế - xã hội của dự án và đưa ra các ý kiến tổng quát cũng như đề xuất các
phương hướng để giải quyết các vấn đề liên quan đến dự án.
Luật liên quan: Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Dân sự và các
nghị định, thông tư hướng dẫn hành vi điều chỉnh luật.
Đánh giá năng lực thực hiện
Đánh giá năng lực thực hiện của doanh nghiệp thông qua các dự án đầu
tư xây dựng đã thực hiện trong quá khứ để thấy rõ hơn quy mô tiềm lực, kinh
10
SV: Phạm Quốc Đông
Lớp: CQ56/62.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
nghiệm của doanh nghiệp, chất lượng công việc, khả năng quản trị điều hành
của ban lãnh đạo.
Đánh giá năng lực tài chính
Xác định những điểm mạnh và những điểm yếu hiện tại của doanh
nghiệp thơng qua việc tính tốn và phân tích những chỉ tiêu khác nhau. Sử
dụng những số liệu từ các báo cáo tài chính, bảng kê chi tiết số liệu một số tài
khoản… và các tài liệu/ số liệu khác có thể thu được từ các kênh chính thống
hoặc phi chính thống bằng việc kiểm tra, trao đổi trực tiếp từ doanh nghiệp
hoặc các đối tượng có liên quan.
Qua đó đánh giá tiềm lục tài chính của chủ đầu tư, khả năng tham gia
vốn tự có, khả năng hỗ trợ tài chính cho dự án.
Phân tích tình hình quan hệ với các tở chức tín dụng
Đánh giá lịch sử quan hệ khách hàng với các tổ chức tín dụng để đánh
giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bước 3: Lập báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư.
Bước 4: Trình cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét.
1.1.2.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng
1. Đánh giá sự cần thiết của dự án đầu tư xây dựng:
- Phân tích chuyên sâu nhằm bảo bảo dự án đầu tư mang lại lợi ích to lớn
và rất cần thiết cho xã hội như ảnh hưởng đến mơi trường dân sinh, ....
- Đánh giá tồn diện về lợi ích kinh tế mà dự án mang lại, đảm bảo cơng
trình xây dựng phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt.
2. Thẩm định kỹ thuật:
Kiểm tra, đánh giá và phân tích tồn bộ các yếu tố, tiêu chuẩn kỹ thuật,
các công nghệ được áp dụng vào dự án nhằm đảm bảo dự án đủ tiêu chuẩn và
khả thi để thực hiện.
11
SV: Phạm Quốc Đông
Lớp: CQ56/62.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
a. Thẩm định đánh giá quy mơ, cơng nghệ và thiết bị sử dụng trong
dự án.
- Đánh giá tồn bộ các tiêu chuẩn về cơng nghệ và các thiết bị sử dụng
trong dự án nhằm đảm bảo sự phù hợp và hợp lý với dự án cơng trình xây
dựng.
- Sự phù hợp của dự án với quy hoạch đã được phê duyệt, công sức khả
năng hoạt động sử dụng của cơng trình dự án.
- Ngân sách và thực trạng giá cả nguyên vật liệu hiện tại.
- Các biện pháp vệ sinh bảo đảm môi trường khi tiến hành thi công dự
án.
- Các phương án thay thế, sửa chữa.
b. Thẩm định các yếu tố đầu vào:
- Đánh giá các phương án cung cấp nguyên vật tư xây dựng, và tính tốn
khả năng dự trữ phù hợp để đảm bảo khả năng cung ứng vật tư nhanh chóng
thường xun và tránh tình trạng lãng phí vốn.
- Đối với ngun liệu ngoại nhập khơng có tại địa phương cần xem xét
và đánh giá khả năng cung cấp nguyên liệu này trong thực tế triển khai về: Số
lượng, giá thành, điều kiện giao hàng, quy cách, chất lượng, thanh toán.
c. Thẩm định vị trí dự định triển khai xây dựng dự án:
- Đảm bảo vị trí triển khai xây dựng dự án phù hợp quy hoạch chung.
- Có khả năng phát triển và mở rộng, đáp ứng các yêu cầu về vệ sinh mơi
trường, khả năng phịng chống cháy nổ.
- Kết nối tốt với hạng tầng kỹ thuật cơ sở tại địa phương xây dựng dự án.
- Tuân thủ nghiêm chính các quy định, pháp luật, kiến trúc xây dựng theo
quy định của địa phương.
d. Thẩm định công tác tổ chức, đánh giá, quản lý dự án:
- Kinh nghiệm và khả năng quản lý dự án của chủ đầu tư.
12
SV: Phạm Quốc Đông
Lớp: CQ56/62.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
- Kinh nghiệm giám sát, quản lý thi cơng, vận hành cùng trình độ nhân
cơng kỹ thuật.
- Hình thức tổ chức quản lý, thực hiện dự án. Xem xét chủ dự án về kinh
nghiệm tổ chức quản lý, thi công, quản lý và vận hành, trình độ của đội ngũ
cơng nhân kỹ thuật.
3. Thẩm định khả năng vốn tài chính dự án:
- Đánh giá phân tích và tính tốn tổng vốn đầu tư xây dựng cơng trình,
và cơ cấu thu hồi vốn của dự án.
- Đánh giá nguồn vốn đầu tư.
- Chi phí bỏ ra và lợi nhuận mang lại khi đưa dự án vào sử dụng.
1.1.2.5. Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Phương pháp so sánh các chỉ tiêu
Các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật chủ yếu của dự án được so sánh với các
dự án đã và đang xây dựng hoặc đang hoạt động. Phương pháp thẩm định giá
dự án đầu tư này giúp đánh giá tính hợp lý và chính xác các chỉ tiêu của dự
án. Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp cơng trình Nhà nước
quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể đáp ứng.
- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công
nghệ quốc gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân
cơng, tiền lương, chi phí quản lý…
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
- Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp theo thông lệ phù hợp với hướng dẫn,
chỉ đạo của Nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
13
SV: Phạm Quốc Đông
Lớp: CQ56/62.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
- Các chỉ tiêu trong trường hợp có dự án và chưa có dự án.
Trong việc sử dụng phương pháp so sánh cần lưu ý các tiêu chuẩn để so
sánh phải phù hợp, vận dụng phù hợp với điều kiện, đặc điểm của dự án.
Phương pháp thẩm định theo trình tự
Việc thẩm định giá dự án đầu tư được tiến hành theo một trình tự biện
chứng từ tổng quát đến chi tiết, từ kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau:
- Thẩm định giá tổng quát: Là việc xem xét tổng quát các nội dung cần
thẩm định giá dự án đầu tư, qua đó phát hiện các vấn đề hợp lý hay chưa hợp
lý cần phải đi sâu xem xét. Thẩm định giá tổng quát cho phép hình dung khái
quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án. Vì xem xét tổng quát
các nội dung của dự án, do đó ở giai đoạn này khó phát hiện được các vấn đề
cần phải bác bỏ, hoặc các sai sót của dự án cần bổ sung hoặc sửa đổi. Chỉ khi
tiến hành thẩm định giá chi tiết, những vấn đề sai sót của dự án mới được phát
hiện.
- Thẩm định giá chi tiết: Được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Việc
thẩm định giá dự án đầu tư được tiến hành với từng nội dung của dự án từ
việc thẩm định các điều kiện pháp lý đến phân tích hiệu quả tài chính và kinh
tế – xã hội của dự án. Mỗi nội dung xem xét đều đưa ra những ý kiến đánh giá
đồng ý hay cần phải sửa đổi thêm hoặc không thể chấp nhận được. Tuy nhiên
mức độ tập trung cho những nội dung cơ bản có thể khác nhau tuỳ theo đặc
điểm và tình hình cụ thể của dự án.
Phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp này được dùng để đánh giá được độ an toàn và kiểm tra
tính vững chắc của các kết quả tính tốn trước sự biến đổi của các yếu tố
khách quan có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án, cần phải tiến hành
phân tích độ nhạy của dự án. Các phương pháp phân tích độ nhạy:
14
SV: Phạm Quốc Đơng
Lớp: CQ56/62.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
- Phương pháp 1: phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố liên quan đến chỉ
tiêu hiệu quả tài chính nhằm tìm ra yếu tố gây lên sự nhạy cảm lớn của chỉ
tiêu hiệu quả xem xét.
- Phương pháp 2: phân tích ảnh hưởng của đồng thời nhiều yếu tố đến
chỉ tiêu hiệu quả tài chính để đánh giá mức độ an tồn của dự án.
- Phương pháp 3: cho các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài
chính thay đổi trong giới hạn thị trường mà nhà đầu tư & nhà quản lý dự án
chấp nhận được.
-Phương pháp 4: sử dụng độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên để phân tích độ
nhạy.
Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có thể
xảy ra trong tương lai đối với dự án, như vượt chi phí đầu tư, sản lượng đạt
thấp, giá trị chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay đổi về
chính sách theo hướng bất lợi… Khảo sát tác động của những yếu tố đó đến
hiệu quả đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án.
Phương pháp dự báo
Phương pháp dự báo xuất phát từ đặc điểm của hoạt động đầu tư phát
triển là hoạt động mang tính chất lâu dài từ giai đoạn chuẩn bị đến khi đưa
vào vận hành kết quả đầu tư, do đó cần phải tiến hành dự báo.
Phương pháp dự báo sử dụng các số liệu điều tra thống kê & vận dụng
phương pháp dự báo thích hợp để thẩm định, kiểm tra cung cầu về sản phẩm
của dự án, thiết bị, nguyên vật liệu và các đầu vào khác… ảnh hưởng trực tiếp
đến tính khả thi của dự án. Nó giúp cho việc đưa ra các quyết định đầu tư
được chính xác và hiệu quả hơn. Áp dụng các phương pháp này trong thẩm
định dự án đầu tư nhắm dự báo:
- Nhu cầu thị trường, giá cả biến động trong tương lại.
15
SV: Phạm Quốc Đông
Lớp: CQ56/62.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
- Dự báo cơng suất thực tế của dự án trong những năm di vào hoạt động
cho đến khi kết thúc dự án.
- Dự báo doanh thu, chi phí và lợi nhuận hằng năm của dự án. Dự báo
trong tương lai về khả năng trả nợ của dự án, với các khoản thu chi như trên
chủ đầu tư sẽ cân đối phàn nào để trả nợ
- Dự báo các yếu tố rủi ro có thể xaỷ ra trong quá trình vận hành và khai
thác kết quả đầu tư. Phương pháp này sử dụng các số liệu điều tra thống kê có
hoặc tự tiến hành điều tra và sử dụng các phương pháp phù hợp để đánh giá
tính khả thi của dự án. Một số phương pháp dự báo thường sử dụng: Phương
pháp ngoại suy thống kê, sử dụng hệ số co giãn của cầu, phương pháp định
mức, mơ hình hồi quy tương quan, lấy ý kiến chuyên gia…
Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Do dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai nên từ khi
thực hiện dự án đến khi đi vào khai thác, thời gian hoàn vốn thường rất dài và
có nhiều rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án. Rủi ro được định
nghĩa là một biến cố trong tương lai có khả năng xảy ra và sẽ ảnh hưởng đến
dự án. Để đảm bảo dự án được hoàn thành và đi vào hoạt động hiệu quả, phải
dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra để từ đó có biện pháp phòng ngừa &
hạn chế tối đa tác động mà rủi ro đó gây ra, hoặc phân tán rủi ro cho các đối
tác liên quan đến dự án. Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong
một số ngành mà dự án thực hiện đối với những dự án xây dựng lớn, quan
trọng, cần đảm bảo tính an tồn & hiệu quả đầu tư cao.
Thông thường, rủi ro được phân ra làm hai giai đoạn:
❖
Giai đoạn thực hiện dự án:
- Rủi ro chậm tiến độ thi công.
- Rủi ro vượt tổng mức đầu tư.
16
SV: Phạm Quốc Đông
Lớp: CQ56/62.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
- Rủi ro về cung cấp dịch vụ kỹ thuật – công nghệ không đúng tiến độ,
chất lượng không đảm bảo.
- Rủi ro về tài chính như thiếu vốn, giải ngân khơng đúng tiến độ.
- Rủi ro bất khả kháng như các rủi ro do điều kiện tự nhiên bất lợi, hồn
cảnh chính trị – xã hội khó khăn.
❖
Giai đoạn sau khi dự án đi vào hoạt động
- Rủi ro về cung cấp các yếu tố đầu vào không đầy đủ, không đúng tiến
độ.
- Rủi ro về tài chính như thiếu vốn kinsh doanh.
- Rủi ro trong khâu quản lý dự án.
- Rủi ro bất khả kháng như rủi ro về tài sản và con người như hỏa hoạn,
lũ quét…
1.2. Sự cần thiết của công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng
1.2.1. Vai trị của cơng tác thẩm định
Các dự án đầu tư xây dựng đều có đặc trưng là yêu cầu nguồn vốn lớn,
thời gian thực hiện dài và tiêu tốn nhiều tài ngun. Chính vì vậy, thẩm định
dự án đầu tư có vai trị quan trọng khơng chỉ đối với chủ đầu tư, mà còn cả
đối với cả cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền quyết định đầu tư và các tổ chức
tài chính trợ vốn cho dự án. Thẩm định dự án giúp cho chủ đầu tư nắm bắt
được thông tin quan trọng dẫn đến quyết định đầu tư. Thẩm định dự án là một
bộ phận của công tác quản lý đầu tư, nó tạo ra cơ sở vững chắc cho sự thực
hiện hoạt động đầu tư có hiệu quả.
- Giúp cơ quan quản lí nhà nước đánh giá được tính phù hợp của dự án
đối với quy hoạch phát triển chung của ngành, quốc gia trên các mục tiêu, quy
mô, hiệu quả.
- Giúp chủ đầu tư lựa chọn được phương thức đầu tư tốt nhất.
17
SV: Phạm Quốc Đông
Lớp: CQ56/62.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
- Giúp các nhà tài trợ đưa ra quyết định về việc nên tài trợ cho dự án hay
khơng.
- Xác định được mặt tích cực cũng như tiêu cực của dự án.
- Giúp xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định dự án đầu tư xây dựng
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Năng lực đội ngũ cán bộ thẩm định
Cán bộ thẩm định là người trực tiếp tiến hành thẩm định dự án đầu tư.
Chất lượng của đội ngũ nhân viên thẩm định ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng thực hiện quy trình nghiệp vụ thẩm định. Thẩm định dự án đầu tư là
việc đưa ra quyết định đầu tư trên quan điểm cá nhân nhưng chất lượng thẩm
định lại ảnh hưởng lợi ích của chủ đầu tư.
Nhân tố con người đóng vai trò quan trọng đối với thẩm định dự án đầu
tư xây dựng. Cho dù có mọi điều kiện thuận lợi như: cơ chế chính sách đúng,
mơi trường đầu tư tốt,… Nhưng năng lực thẩm định yếu kém thì sẽ ln có
tình trạng lạm dụng kẽ hở trong hành lang pháp lý để tham nhũng, dẫn tới
công tác thẩm định không đạt được hiệu quả mong muốn.
Năng lực nhà thầu tư vấn và nhà thầu xây lắp
Năng lực của chủ đầu tư, nhà thầu trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng
là một trong những nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự thành công của dự án
đầu tư. Nếu ý thức chấp hành hay năng lực của đơn vị sử dụng thực hiện
không đủ trong việc quản lý tài chính, kĩ thuật, kinh nghiệm và khả năng quản
lý dự án, cố tình gian lận trong lập dự án thì sẽ dẫn tới những sai phạm
nghiêm trọng như: lập kế hoạch phân bổ ngân sách không sát thực tế, thanh
tốn khối lượng khống, quyết tốn sai.
18
SV: Phạm Quốc Đơng
Lớp: CQ56/62.02