Tải bản đầy đủ (.pptx) (22 trang)

Bài tập lớn môn thiết kế ngoại vi và kĩ thuật ghép nối (17)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.21 KB, 22 trang )

Chuẩn đóng gói XML
Nhóm 10:
1. Trần Minh Hiếu
2. Nguyễn Thị Ngọc Hân
3. Nguyễn Hoàng Nam
4. Trần Ngọc Quang
5. Nguyễn Quang Hùng


4. Cấu trúc của XML

G
N
U

3. Ứng dụng của XML

ID

2. Ưu/nhược điểm của XML


N

1. Giới thiệu về XML


Giới thiệu về XML

1



XML là gì ?


XML là từ viết tắt của từ Extensible Markup Language là ngơn ngữ đánh dấu mở rộng. XML có chức năng truyền dữ liệu và
mô tả nhiều loại dữ liệu khác nhau. Tác dụng chính của XML là đơn giản hóa việc chia sẻ dữ liệu giữa các nền tảng và các hệ
thống được kết nối thơng qua mạng Internet.



XML dùng để cấu trúc, lưu trữ và trong trao đổi dữ liệu giữa các ứng dụng và lưu trữ dữ liệu. Ví dụ khi ta xây dựng một ứng
dụng bằng Php và một ứng dụng bằng Java thì hai ngơn ngữ này khơng thể hiểu nhau, vì vậy ta sẽ sử dụng XML để trao đổi dữ
liệu. Chính vì vậy, XML có tác dụng rất lớn trong việc chia sẻ, trao đổi dữ liệu giữa các hệ thống.



XML được bắt nguồn từ một định dạng tiêu chuẩn cũ hơn được gọi là SGML (ISO 8879), để phù hợp hơn cho việc sử dụng Web


XML là gì ?

Extensible

XML là là siêu ngơn ngữ (meta-language) để bạn có thể
trao đổi các thơng số kỹ thuật của nó và xác định ngơn ngữ
đánh dấu mới

Markup

Ngơn ngữ đánh dấu như một tập hợp các quy tắc xác định


Language

XML khơng phải là ngơn ngữ lập trình

cấu trúc của văn bản trong khi trình bày văn bản
XML được sử dụng để gọi dữ liệu để truyền hoặc xử lý lưu
trữ bởi một chương trình.

Người dùng có thể tự cài đặt các thẻ (tags) của riêng mình

Những ngơn ngữ được sử dụng trong trình xử lý văn bản
chỉ có thể mơ tả như in nghiêng, đậm; chỉ có thể được sử
dụng để hiển thị và không dễ dàng sử dụng lại.

XML khơng thể hiện những gì cần làm với dữ liệu như
ngơn ngữ lập trình, trên thực tế có thể nhiều ngơn ngữ lập
trình được sử dụng để kiểm tra cấu trúc và gửi dữ liệu của
chúng.


Đặc điểm của XML

XML chỉ sử dụng cho dữ liệu có cấu trúc cụ thể

XML có cấu trúc tương tự với file HTML

File XML được biết đến là một module

XML mặc dù là một dạng file văn bản nhưng không dùng để đọc


XML được ví như một nền tảng cho web ngữ nghĩa và RDF

XML được coi như một file cầu nối giữa hệ thống HTML và XHTML

File XML được miễn phí bản quyền, có platform độc lập và được hỗ trợ rất tốt cho người dùng.


Sử dụng XML để làm gì ?

Truyền tải dữ liệu -> XML, JSON

Cấu hình khung (Configure the
framework)

Thiết kế sử dụng XML cho Android


Ưu/Nhược điểm của XML

2


Ưu điểm

· XML là dữ liệu độc lập. Nó được sử dụng để mô tả dữ liệu dưới dạng text. Vì vậy, hầu hết các phần mềm hay chương trình
bình thường đều có thể đọc được nó.
· File XML có thể dễ dàng đọc và phân tích các nguồn dữ liệu. Do đó, nó được sử dụng chính vào mục đích trao đổi dữ liệu
giữa các chương trình, hệ thống với nhau.
· File XML được tạo một cách dễ dàng chỉ với vài thao tác đơn giản.

· File XML được sử dụng dành cho Remote Procedure Calls với mục đích phục vụ các dịch vụ trong thiết kế website.


Nhược điểm

· Tỷ lệ sai sót trong khi sử dụng định dạng file XML lên tới 5  – 7%. Tuy nhiên đa phần các lỗi khi sử dụng file XML đều
xuất phát từ người dùng cấu hình sai, vì vậy nếu bạn thật sự cẩn thận trong các thiết lập file của mình thì sai sót này có thể
cịn thấp hơn.


Ứng dụng

3


Một số ứng dụng của XML

Làm cơ sở cho các định dạng tài liệu khác nhau

Cơ sở của nhiều tiêu chuẩn

- ATOM và RSS: mô tả cách ứng dụng đọc xử lý nguồn cấp

- Ngôn ngữ Kinh doanh Phổ thông (UBL)

web.

- Universal Plug and Play (UPnP)

- Microsoft Office 2007 và các phiên bản tiếp theo đều sử dụng


- Các định dạng xử lý văn bản như ODF và OOXML

XML làm cơ sở cấu trúc tài liệu.

- Các định dạng đồ họa như SVG

Giao tiếp với XMLRPC và Dịch vụ Web

XML được hỗ trợ trực tiếp bởi ngơn ngữ lập trình
máy tính và cơ sở dữ liệu, từ các máy chủ khổng
lồ cho đến điện thoại di động

- Microsoft .NET cũng sử dụng XML cho các file có cấu hình
nhỏ của nó.

Nếu bạn bấm đúp vào một biểu tượng trên màn hình máy tính của mình (biểu tượng có thể đã được vẽ bằng SVG), rất có thể một thơng báo XML được gửi từ một thành phần của màn hình này sang một thành phần khác.
Nếu bạn mang xe đi sửa, máy tính của động cơ sẽ gửi XML tới hệ thống chẩn đốn của thợ cơ khí.


Cấu trúc của XML

4


Cú pháp XML

Cú pháp của XML có hai loại thơng tin:






Thơng tin đánh dấu
Text, hoặc dữ liệu là ký tự
Sơ đồ sau minh họa qui tắc cú pháp để viết các kiểu đánh dấu và text khác nhau trong một tài liệu XML.


1. Khai báo XML (XML Declaration)
Tài liệu XML có thể tùy ý có một phần khai báo XML. Nó được viết như sau:

Ở đây, version là phiên bản XML và encoding xác định mã hóa ký tự được sử dụng trong tài liệu

Các qui tắc cú pháp để khai báo XML






Khai báo XML (XML declaration) là phân biệt kiểu chữ và phải bắt đầu với “<?xml>” ở đây “xml” viết ở dạng chữ thường.
Nếu tài liệu chứa khai báo XML, thì nó phải là lệnh đầu tiên của tài liệu XML.
Khai báo XML phải là lệnh đầu tiên của tài liệu XML.
Một HTTP Protocol có thể ghi đè giá trị của encoding mà bạn đặt trong khai báo XML.


2. Tags và Elements
Một XML file được cấu thành bởi một số phần tử XML (Element), còn được gọi là XML-node hoặc XML-tags. Tên các phần tử XML được bao trong các
dấu < > như sau:



3. Qui tắc cú pháp (Syntax Rules) cho các thẻ và phần tử
Cú pháp phần tử: Mỗi phần tử XML cần được bao trong hoặc với phần tử bắt đầu hoặc kết thúc như sau:

Hoặc đơn giản theo cách:

Lồng các phần tử: Một phần tử XML có thể chứa nhiều phần tử XML khác như là con của nó, nhưng các phần tử con này phải không đè lên nhau, ví dụ: Một thẻ đóng của một
phần tử phải có cùng tên như thẻ mở kết nối với nó.

Phần tử gốc (Root Element): Một tài liệu XML có thể chỉ có một phần tử gốc. Ví dụ sau minh họa một tài liệu XML sai cú pháp, bởi vì cả hai phần tử x và y xuất hiện ở cấp cao
nhất mà không phải là một phần tử gốc.

Phân biệt kiểu chữ: Tên của các phần tử XML là phân biệt kiểu chữ. Nghĩa là tên của thẻ mở và thẻ đóng phải cùng kiểu.

Ví dụ, <contact-info> là khác với <Contact-Info>.


4. Thuộc tính (Attributes)
Một thuộc tính xác định thuộc tính cho phần tử, sử dụng một cặp tên/giá trị. Một phần tử XML có thể có một hoặc nhiều thuộc tính. Ví dụ:

Ở đây href là tên thuộc tính và là giá trị thuộc tính.
Qui tắc cú pháp cho thuộc tính trong XML




Tên thuộc tính trong XML là phân biệt kiểu chữ (không giống như HTML). Tức là, HREF và href là hai thuộc tính khác nhau trong XML
Cùng một thuộc tính khơng thể có hai giá trị trong một cú pháp. Ví dụ sau là sai cú pháp bởi vì thuộc tính b được xác định hai lần:

Tên thuộc tính được định nghĩa khơng có sự trích dẫn, trong khi giá trị thuộc tính phải ln ln trong các dấu trích dẫn. Ví dụ sau là sai cú pháp:



5. Tham chiếu trong XML



Tham chiếu (References) thường cho phép bạn thêm hoặc bao phần text hoặc phần đánh dấu bổ sung trong một tài liệu XML. Các tham chiếu
luôn luôn bắt đầu với biểu tượng “&” , đây là ký tự dành riêng và kết thúc với ký tự “;”. XML có hai kiểu tham chiếu:



Tham chiếu thực thể (Entity Reference): Một tham chiếu thực thể chứa một tên giữa dấu tách mở và dấu tách đóng. Ví dụ: & có amp là tên.
Tên tham chiếu tới một chuỗi văn bản hoặc đánh dấu đã được định nghĩa trước.



Tham chiếu ký tự (Character Reference): Chứa các tham chiếu, ví dụ A, chứa một dấu băm (#) được theo sau bởi một số. Số này luôn luôn
tham chiếu tới mã hóa Unicode của ký tự. Trong ví dụ này, 65 tham chiếu tới chữ cái “A”.


6. Text trong XML





Tên của phần tử XML và thuộc tính XML là phân biệt kiểu chữ, nghĩa là tên của phần tử mở và phần tử đóng phải ở được viết cùng kiểu.
Để tránh các vấn đề về mã hóa ký tự, tất cả XML file nên được lưu ở dạng Unicode UTF-8 hoặc UTF-16.
Các ký tự whitespace như khoảng trắng, tab và ngắt dòng giữa các phần tử XML và giữa các thuộc tính XML sẽ bị bỏ qua.
Một số ký tự được dành riêng trong cú pháp XML. Vì thế, chúng khơng thể được sử dụng một cách trực tiếp. Để sử dụng chúng, một số thực thể thay thế được sử

dụng, các thực thể này được liệt kê trong bảng dưới:


Ví dụ


Thank you for watching



×