Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại công ty xi măng - đá vôi Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.3 KB, 90 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
1
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Lời nói đầu

Cùng với sự phát triển như vũ bão của cuộc cácrh
mạng khoa học kỹ thuật và sự cạnh tranh ngày càng khốc
liệt trên thị trường thì vấn đề sống còn đối với các doanh
nghiệp hiện nay là phải nâng cao năng suất lao động , chất
lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất đồng thời phải cố
gắng hạ giá thành sản phẩm từ đó mang lại lợi nhuận cao.
Để đạt được hiệu quả lợi nhuận cao trong sản xuất phải tiết
kiệm được lao động sống và sử dụng có hiệu quả lao động
hiện có. Tổ chức lao động khoa học là điều kiện không thể
thiếu được để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản
suất. Việc vận dụng và áp dụng những thành tựu của tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào trong quá trình lao động đòi hỏi
phải được thực hiện một cách đồng bộ hệ thống các biện
pháp về tổ chức kỹ thuật, tâm sinh lý, kinh tế và xã hội.
Đây chính là nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học.
Nhận thấy sự cần thiết của công tác tổ chức lao động
và ý nghĩa của vấn đề này trong quá trình thực tập tại công
ty xi măng - đá vôi Phú Thọ em đã đi sâu tìm hiểu và lựa
chọn đề tài “ Hồn thiện cơng tác tổ chức lao động tại
cơng ty xi măng - đá vôi Phú Thọ” làm chuyên đề thực
tập.
Về kết cấu chuyên đề, ngoài phần mở đầu và kết luận
chuyên đề của em gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về tổ chức lao động khoa học





Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
2
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Phần II: Thực trạng tổ chức lao động tại công ty xi
măng đá vôi Phú Thọ
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng
tác tổ chức lao động tại công ty xi măng đá vôi Phú Thọ.

phần I- Lý luận chung về tổ chức lao động khoa học
I. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa, nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa
học trong doanh nghiệp.
1. Khái niệm:

Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con
người tác động vào giới tự nhiên biến đổi giới tự nhiên
nhằm thoả mãn nhu cầu về đời sống của mình.
Quá trình lao động là tổng thể những hành động
( hoạt động lao động ) của con người hoàn thành một
nhiệm vụ sản xuất nhất định. Quá trình lao động ln là
một hiện tượng kinh tế, vì vậy nó ln được xem xét trên
hai mặt: Mặt vật chất và mặt xã hội.
Về mặt vật chất quá trình lao động là sự kết hợp 3 yếu
tố: lao động , đối tượng lao động và cơng cụ lao động .
Trong q trình này con người sử dụng công cụ lao động
tác động lên đối tượng lao động nhằm mục đích làm cho
chúng thích ứng với nhu cầu của mình.





Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
3
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Về mặt xã hội thể hện sự phát sinh các mối quan hệ
qua lại giữ những người lao động với nhau trong lao động .
Các mối liên hệ đó làm hình thành tính chất tập thể, tính
chất xã hội của lao động .
Quá trình lao động là bộ phận của quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất được thực hiện trên cơ sở thực hiện trọn
vẹn các quá trình lao động mà mỗi q trình lao động
trong đó chỉ là một giai đoạn nhất định trong việc chế tạo
ra sản phẩm. Tuy nhiên trong một số truờng hợp quá trình
sản xuất khơng chỉ có tác động của con người trong q
trình lao động mà cịn có tác động của lực lượng tự nhiên.
Do đó trong khái niệm q trình sản xuất gồm một
tổng thể nhất định các quá trình lao động và các q trình
tự nhiên. Giữa chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau có
tính đồng nhất về mục đích cuối cùng.
Cho dù q trình lao động được diễn ra trong điều
kiện nào thì cũng phải tổ chức sự kết hợp giữa 3 yếu tố cơ
bản của quá trình lao động và các mối quan hệ giữa con
người với con người trong quá trình lao động để hồn
thành mục tiêu của q trình đó, tức là phải tổ chức lao
động .
Như vậy tổ chức lao động là tổng thể các biện pháp,

phương pháp, thủ thuật nhằm bảo đảm sự kết hợp một cách
có hiệu quả nhất con người trong qúa trình lao động với các
yếu tố vật chất của sản xuất trong không gian và thời gian
nhất định . Tổ chức lao động là một bộ phận không thể tách
rời của tổ chức sản xuất. Muốn cho hoạt động sản xuất vật




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
4
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

chất được diễn ra nhịp nhàng, đem lại hiệu quả cao đòi hỏi
người quản lý phải áp dụng tổ chức lao động khoa học vào
trong quá trình sản xuất.
2. Mục đích của tổ chức lao động khoa
học

Tổ chức lao động khoa học nhằm đạt được kết quả lao
động cao đồng thời đảm bảo sức khoẻ, an toàn cho người
lao động và phát triển toàn diện người lao động , góp phần
củng cố các mối quan hệ xã hội giữa người lao động và
phát triển tập thể lao động .
Mục đích này được xuất phát từ việc đánh giá cao vai
trị của con người trong q trình tái sản xuất xã hội . Với
tư cách là lực lượng sản xuất chủ yếu , người lao động
chính là kẻ sáng tạo lên những thành quả kinh tế kỹ thuật
của xã hội và cũng chính là người sử dụng những thành quả
đó. Do đó mọi biện pháp cải tiến tổ chức lao động , cải tiến

tổ chức sản xuất đều phải hướng vào việc tạo điều kiện cho
người lao động làm việc có hiệu quả hơn, khuyến khích và
thu hút con người tự giác tham gia vào quá trình lao động
ngày càng được hoàn thiện.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
5
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

3. Ý nghĩa của tổ chức lao động khoa học

Về mặt kinh tế tổ chức lao động khoa học cho phép
nâng cao năng suất lao động , tăng cường hiệu quả sản
xuất nhờ tiết kiệm lao động sống và sử dụng có hiệu quả
nhất các nguồn vật tư, trang thiết bị, ngun vật liệu hiện
có. Ngồi ra nó cịn có tác dụng làm giảm hoặc thậm chí
loại trừ hẳn nhu cầu về vốn đầu tư cơ bản, vì nó đảm bảo
tăng năng suất nhờ áp dụng các phương pháp tổ chức các
q trình lao động hồn thiện nhất. Đồng thời nó cũng có
tác dụng trong việc thúc đẩy sự phát triển, hồn thiện của
kỹ thuật và cơng nghệ sản xuất , nâng cao trình độ kỹ thuật
hố q trình lao động và đó chính là điều kiện để nâng cao
năng suất lao động và hiệu quả sản xuất .
Về mặt xã hội tổ chức lao động khoa học có tác dụng giảm nhẹ lao
động và an toàn lao động , đảm bảo sức khoẻ cho người lao động , làm cho
người lao động khoa học khơng ngừng hồn thiện chính mình , thu hút con
người tự giác tham gia vào lao động cũng như nâng cao trình độ văn hố

chun mơn của họ.
4. Nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa
học .

Về mặt kinh tế: Có nhiệm vụ đảm bảo tăng hiệu quả
sản xuất trên cơ sở tăng năng suất lao động , tiết kiệm vật




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
6
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

tư, tiền vốn. Để giải quyết được nhệm vụ này thì phải thực
hiện các biện pháp nhằm hạn chế những lãng phí về mọi
mặt của người lao động .
Về mặt xã hội: Có nhiệm vụ đảm bảo thường xuyên
nâng cao trình độ văn hố, trình độ chun mơn nghiệp vụ,
tay nghề cho người lao động tạo bầu khơng khí tập thể hoà
hợp, những điều kiện thuận lợi để hạn chế ở mức thấp nhất
những yếu tố gây trở ngại cho người lao động ,bằng mọi
cách nâng cao mức độ hấp dẫn của lao động tiến tới biến
lao động thành nhu cầu thiết yếu của con ngươì.
Về mặt tâm sinh lý: Đảm bảo cố gắng tạo ra những
điều kiện thuận lợi để hạn chế đến mức thấp nhất những bất
lợi của mơi trường và của tính chất cơng việc để bảo vệ
sức khoẻ, duy trì khả năng làm việc của người lao động .
II. Những nội dung cơ bản của tổ chức lao động khoa học .
1. Công tác định mức lao động .


Định mức lao động là việc xây dựng và áp dụng các
mức lao động đối với tất cả các q trình lao động một
cách chính xác và có căn cứ khoa học . Đây là q trình dự
tính và tổ chức thực hiện các biện pháp về tổ chức và kỹ
thuật để thực hiện cơng việc có năng suất lao động cao, trên
cơ sở đó xác định mức tiêu hao lao động để thực hiện công
việc.
Mức lao động là luợng lao động hao phí được quy
định để hồn thành một đơn vị sản phẩm hay một khơí




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
7
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

lượng cơng việc đúng tiêu chuẩn chất lượng trong điều kiện
tổ chức kỹ thuật nhất định.
Điều kiện tổ chức kỹ thuật đó là trình độ tổ chức và
phục vụ nơi làm việc , là máy móc thiết bị, cơng cụ lao
động , chất lượng nguyên vật liệu và trình độ lành nghề của
người cơng nhân.
Mức lao động chính là cơ sở để cân đối năng lực
sản xuất , xác định nhiệm vụ của từng bộ phận. Việc
thực hiện đầy đủ và chặt chẽ mức lao động sẽ tạo điều
kiện xây dựng mức có căn cứ khoa học , nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động nhất là thời gian làm việc của
ngưòi lao động đảm bảo thu nhập thực tế cuả người lao

động tương xứng với số lượng và chất lượng lao động
mà họ bỏ ra. Vì vậy cơng tác định mức lao động là một
nội dung quan trọng của tổ chức lao động. Cụ thể, định
mức lao động có các vai trị sau:
- Định mức lao động là cơ sở để kế hoạch hoá lao
động
- Định mức lao động là cơ sở để xác định hao phí lao
động tối ưu và phấn đấu tiết kiệm thời gian lao động
- Định mức lao động là cơ sở để bổ trí lao động hợp lý
để dựa vào đó tiến hành phân phối công việc cho từng
người
- Định mức lao động là cơ sở để phân phối theo lao
động : mức lao động là thước đo hao phí lao động để làm ra
một đơn vị sản phẩm, cho ta biết hao phí thời gian mà cơng




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
8
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

nhân bỏ ra để hồn thành cơng việc. Vì vậy nó là cơ sở để
trả lương cho người lao động .
Mức thời gian(Mtg): Là lượng thời gian hao phí được
quy định cho một hoặc một nhóm người lao động có trình
độ chun mơn thích hợp để hồn thành một đơn vị sản
phẩm hoặc khơí lượng cơng việc đúng tiêu chuẩn chất
lượng trong đièu kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
Mức sản lưọng( Msl): Là số lượng đơn vị sản phẩm

hay khơí lượng cơng việc quy định cho một hoặc một nhóm
ngưịi lao động có trình độ nghiệp vụ thích hợp phải hoàn
thành trong một đơn vị thời gian đúng tiêu chuẩn chất
lượng trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
Msl = T/Mtg
Trong đó: T:Đơn vị thời gian tính trong Msl( giờ , ca)
Mức phục vụ ( Mpv): Là số máy móc thiết bị, số đơn
vị diện tích được quy định cho một hoặc một nhóm người
có trình độ nghiệp vụ thích hợp phải phục vụ trong những
điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định, công việc ổn định và
lặp lại có chu kỳ. Đơn vị đo mức phục vụ là số đối tượng
phục vụ trên một hoặc một nhóm người lao động .
Mức biên chế (mức định biên): Là số lượng ngưịi lao
động có trình độ nghiệp vụ thích hợp được quy định để
thực hiện một chức năng công việc cụ thể trong một bộ
máy quản lý nhất định. Đơn vị tính mức biên chế là số
người trong bộ máy đó.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
9
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

2. Phân cơng và hiệp tác lao động

Để tổ chức lao động nhiệm vụ hàng đầu là phải bố trí
lao động vào các cơng việc cụ thể để xác định sự phối hợp
giữa các hoạt động, nói cách khác là phải tổ chức phân

công và hiệp tác lao động. Do phân công lao động mà tất cả
các cơ cấu về lao động trong doanh nghiệp được hình thành
tạo nên một bộ máy với tất cả các bộ phận chức năng cần
thiết và với tỷ lệ tương ứng theo yêu cầu của sản xuất. Hiệp
tác lao động là sự vận hành cơ cấu trong không gian và thời
gian.
2.1. Phân công lao động
Phân công lao động trong doanh nghiệp là sự chia nhỏ
tồn bộ cơng việc của doanh nghiệp để giao cho từng người
hoặc nhóm người lao động thực hiện. Đó là quá trình gắn
từng người lao động với từng nhiệm vụ phù hợp với khả
năng của họ nhằm mục đích tăng năng suất lao động, giảm
chu kỳ sản xuất do việc nắm bắt nhanh chóng các kỹ năng
thực hiện cơng việc trong q trình chun mơn hố lao
động.
Phân cơng lao động chính là sự chun mơn hố lao
động được thực hiện trên cơ sở khách quan của sản xuất,
xuất phát từ trình độ phát triển của lự lượng sản xuất, của
phương pháp công nghệ. Phân công lao động là quy luật
chung của mọi hình thái kinh tế xã hội.
Phân cơng lao động phải đáp ứng được các yêu cầu
sau:




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
10
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí


- Căn cứ vào mức lao động tiên tiến để tính tốn số
lượng và chất lượng lao động cần thiết cho đơn vị sản xuất
và ở từng bộ phận
- Bố trí người lao động phù hợp với từng yêu cầu của
giai đoạn sản xuất, công nghệ sản xuất, vừa đảm bảo vị trí
sản xuất vừa có thể kiêm nhiệm được các cơng việc khác
nhằm mục đích hạn chế tính đơn điệu, tiết kiệm lao động và
tiền công.
Trong doanh nghiệp phâncơng lao động thường được
thực hiện dưới ba hình thức sau:
+ Phân công lao động theo chức năng
+ Phân công lao động theo công nghệ
+ Phân công lao động theo mức độ phức tạm của công
việc .
2.2 Hiệp tác lao động .
Hiệp tác lao động là sự phối hợp các dạng lao động đã
được chia nhỏ do phân công lao động hay đó là q trình
liên kết, phối hợp các hoạt động riêng rẽ của từng cá nhân
người lao động cũng như các bộ phận thực hiện các chức
năng lao động nhất định nhằm hoàn thành mục tiêu của sản
xuất với hiêụ quả kinh tế caco nhất.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
11
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

2.2.1 Hiệp tác lao động về mặt khơng gian

Gồm có hiệp tác lao động giữa các xí nghiệp, các phân xưởng chun
mơn hố, các bộ phận chun mơn hố trong một phân xưởng, giữa các
phòng ban chức năng và giữa các cá nhân với nhau trong tổ đội sản xuất .

Tuỳ theo tính chất cơng việc, đặc điểm quy trình sản
xuất, cơng nghệ mà tổ sản xuất có thể đuợc tổ chức theo
các hình thức sau:
- Tổ sản xuất tổng hợp: Bao gồm những cơng nhân có
những nghề khác nhau nhưng cùng thực hiện những cơng
việc của q trình thống nhất.
- Tổ sản xuất chun mơn hố: Gồm những cơng nhân
cùng nghề, cùng hồn thành những cơng việc có q trình
cơng nghệ giống nhau.
- Tổ sản xuất theo ca là tổ sản xuất mà tất cả các thành
viên cùng làm việc trong một ca .
- Tổ sản xuất theo máy: Các thành viên của tổ làm
việc theo những ca khác nhau trên cùng một máy.
2.2.2. Hiệp tác lao động về mặt thời gian
Đây chính là việc tổ chức các ca làm việc trong một ngày đêm. Tuỳ
theo đặc điểm của quá trình sản xuất mà ở mỗi đơn vị sản xuất cần bố trí ca
kíp làm việc hợp lý, thực hiện chế độ đổi ca, luân phiên hợ lý nhằm đảm bảo
sức khỏe cho người lao động hiệp tác lao động chặt chẽ sẽ tạo điều kiện tăng
năng suất lao động, kính thích tinh thần thi đua trong sản xuất tiết kiệm lao
động sống và sử dụng có hiệu quả lao động vật hoá.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
12

TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

3. Tổ chức và phục vụ nơi làm việc
Nơi làm việc là một phần diện tích và khơng gian sản xuất được trang
bị thiết bị các phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để hoàn thành nhiệm
vụ sản xuất của mình. Tổ chức và phục vụ nơi làm việc gồm 2 nội dung:

- Tổ chức nơi làm việc là một hệ thống các biện pháp
nhằm thiết kế nơi làm việc trang bị cho nơi làm việc những
thiết bị dụng cụ cần thiết và sắp xếp bố trí chúng theo một
trật tự nhất định. Tổ chức nơi làm việc gồm 3 nội dung chủ
yếu là: Thiết kế nơi làm việc, trang bị nơi làm việc và bố trí
nơi làm việc.
- Thiết kế nơi làm việc: sản xuất càng phát triển thì
trình độ cơ khí hố càng cao q trình lao động của cơng
nhân đều có đặc điểm chung đó là q trình điều khiển các
máy móc thiết bị, điều này đã xoá bỏ dần sự cách biệt về
nội dung lao động. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để xây
dựng các thiết kế mẫu cho nơi làm việc nhằm nâng cao
hiệu quả lao động
-Trang bị nơi làm việc là đảm bảo đầy đủ các loại máy móc thiết bị
dụng cụ cần thiết cho nơi làm việc theo yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất và
chức năng lao động . Trang bị nơi làm việc chỉ có hiệu quả khi nó phù hợp
với nội dung của q trình sản xuất cả về số luợng và chất luợng. Sản xuất
càng phát triển trình độ tổ chức lao động càng cao thì việc trang bị nơi làm
việc càng hoàn chỉnh





Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
13
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

4 -Điều kiện lao động và chế độ làm việc,
nghỉ ngơi

-Khái niệm: Điều kiện lao động là tổng hợp các nhân
tố của mơi trường sản xuất có ảnh hưởng đến sức khỏe và
khả năng làm việc của người lao động.
-Phân loại các nhóm điều kiện lao động:

+Nhóm điều kiện tâm sinh lý lao động:
* Sự căng thẳng về thể lực
* Sự căng thẳng về thần kinh
* Tư thế lao động
* Tính đơn điệu của lao động
+ Nhóm điều kiện về vệ sinh, phịng bệnh của mơi
trường:
* Vi khí hậu
* Tiếng ồn
* Mơi trường khơng khí
* Tia bức xạ, tia hồng ngoại, Ion hoá và chiếu sáng
* Sự tiếp xúc với dầu mỡ, hoá chất độc hại
* Phục vụ vệ sinh và sinh hoạt
+ Nhóm điều kiện tâm lý xã hội:





Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
14
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

* Bầu khơng khí tâm lý trong tập thể, tác phong của
người lãnh đạo, chế độ khen thưởng và kỷ luật
* Điều kiện thể hiện thái độ đối với người lao động,
thi đua phát huy sáng kiến sáng tạo.
+ Nhóm điều kiện chế độ làm việc nghỉ ngơi:
* Sự luân phiên giữa các ca làm việc,thời gian nghỉ
giải lao.
* Độ dài thời gian nghỉ, hình thức nghỉ
Tất cả các nhân tố trên đều có tác động, ảnh hưởng
đến sức khoẻ, khả năng làm việc của con người trong quá
trình lao động. Mỗi nhân tố khác nhau có tác động, gây
ảnh hưởng khác nhau tới con người. Vấn đề là phải xác
định những nhân tố có hại cho sức khoẻ của người lao
động và tìm ra các biện pháp khắc phục nhầm tạo điều kiện
thuận lợi cho người lao động.
-Xây dựng chế độ làm việc, nghỉ ngơi.
Khả năng làm việc của con người là khả năng để con
người hoàn thành một khối lượng công việc nhất định trong
một thời gian nhất định.
Chỉ tiêu cơ bản để xác định khả năng làm việc của
người lao động là năng suất lao động tức là số lượng sản
phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoậc só
lượng thời gian của lao động hao phí để hồn thàmh một
đơn vị sản phẩm với một chất lượng nhất định.





Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
15
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Khả năng làm việc của người lao động được chia ra
làm ba thời kỳ trong ca làm việc.
+Thời kỳ tăng khả năng làm việc: Bắt đầu vào ca làm
việc, công nhân không đạt được ngay năng lực làm việc cao
nhất, cơ thể địi hỏi phải có thời gian thích nghi đối với
công việc, tạo ra một nhịp điệu làm việc nhất định, thời kỳ
nằy kéo dài từ 15 phút đến 1,5 giờ tuỳ theo từng loại công
việc.
+Thời kỳ ổn định khả năng làm việc: Sau thời kỳ tăng
khả năng làm việc là thời kỳ khả năng làm việc ổn định
cao. Trong thời kỳ này quá trình sinh lý trong cơ thể của
con người diễn ra một cách nhịp nhàng và đồng bộ. Các chỉ
tiêu sản xuất đạt được như năng xuất lao động, chất lượng
sản phẩm của thời kỳ này là tốt. Thời kỳ này kéo dài từ 2
đến 2,5 giờ.
+Thời kỳ giảm khả năng làm việc: Sau thời kỳ ổn
định, khả năng làm việc giảm dần. Trong thời kỳ này sự
chú ý bị phân tán, các chuyển động chậm lại, số sai sót tăng
lên, cơng nhân có cảm giác mệt mỏi.Để phục hồi khả năng
làm việc phải bố trí thời gian nghỉ ngơi hợp lý.
Như vậy xây dựng chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý trong xí nghiệp
bao gồm:

* Chế độ làm việc, nghỉ ngơi trong ca

* Chế độ làm việc, nghỉ ngơi trong tuần
* Chế độ làm việc, nghỉ ngơi trong năm




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
16
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

5 - Kỷ luật lao động

-Kỷ luật lao động là nền tảng để xây dựng xã hội.
Khơng có kỷ luật thì khơng thể điều chỉnh được mối quan
hệ giữa người với người trong sản xuất và trong các hoạt
động của họ trong các tổ chức xã hội.
Kỷ luật lao động là những tiêu chuẩn quy định hành vi
của con người trong xã hội, nó được xây dựng trên cơ sở
pháp lý hiện hành và những chuẩn mực đạo dức xã hội.
Kỷ luật lao động xã hội chủ nghĩa là một khái niệm
rộng về mặt nội dung, nó bao hàm kỷ luật về lao động, kỷ
luật về tuân theo quy trình cơng nghệ và kỷ luật về sản
xuất.
-Về mặt lao động: Kỷ luật lao động là sự chấp hành và
thực hiện một cách tự nguyện, tự giác các chế độ ngày làm
việc của công nhân viên (thời gian bắt đầu và thơ gian kết
thúc ca làm việc, thời gian nghỉ ngơi, trong giờ làm việc
phải tuân theo mọi qui định do doanh nghiệp đề ra.
-Về mặt công nghệ: Kỷ luật lao động là sự chấp hành
một cách chính xác các quy trình cơng nghệ, các chế độ

làm việc, quy trình vận hành của máy móc, thiết bị . . .
-Về mặt sản xuất: Kỷ luật lao động là sự thực hiện
nghiêm túc các nhiệm vụ sản xuất được giao, có ý thức bảo
vệ, giữ gìn máy móc, thiết bị, dụng cụ, vật tư. . .,là sự chấp
hành các chỉ thị, mệnh lệnh về sản xuất của cán bộ lãnh




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
17
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

đạo, tuân theo các chế độ bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn
và vệ sinh sản xuất.
Kỷ luật lao động có vai trị to lớn trong sản xuất, bất
kỳ một nền sản xuất xã hội nào đều không thể thiếu được
kỷ luật lao động. Bởi vì để đạt được mục đích của sản xuất
thì phải đồng nhất với cố gắng của tất cả mọi cơng nhân
trong tồn xí nghiệp. Do vậy phải tạo được một trật tự cần
thiết và phối hợp thống nhất hoạt động của tất cả mọi người
tham gia vào quá trình lao động, quá trình sản xuất.
Chấp hành tốt kỷ luật lao động sẽ làm cho thời gian
lao động hữu ích tăng lên, các quy trình cơng nghệ được
bảo đảm, máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu được sử
dụng với hiệu suất cao hơn. Tất cả những cái đó làm tăng
số lượng và chất lượng của sản phẩm. Tăng cường kỷ luật
lao động sẽ giúp cho quá trình lao động diễn ra một cách
liên tục và tạo điều kiên cho việc áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật, những kinh nghiệm tiên tiến vào sản xuất.

Ngoài ra tăng cường kỷ luật lao động còn là một biện pháp
để giáo dục và rèn luyện con người mới, phát huy tinh thần
trách nhiệm, ý thức tập thể để góp phần xây dựng một xã
hội kỷ cương, trật tự.
6- Kích thích vật chất và tinh thần đối với
người lao động.

Kích thích vật chất cho người lao động là tổng thể tất
cả các biện pháp nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất cho
người lao động, qua đó tạo điều kiện cho họ khả năng có




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
18
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

thu nhập, cống hiến bản thân người lao động đối với sản
xuất xã hội.
Một trong những hình thức cơ bản nhằm thoả mãn nhu
cầu và khuyến khích vật chất đối với người lao động là
hình thức trả lương. Ngồi ra, để động viên người lao động,
các doanh nghiệp còn áp dụng các hình thức tiền thưởng.
Đây cũng là một trong những biện pháp khuyến khích vật
chất có hiệu quả đối với người lao động. Vấn đề đặt ra là
phải biết kết hợp áp dụng chế độ tiền lương và hình thức
tiền thưởng tích cực nhằm thoả mãn tới mức tối đa nhu cầu
vậtchất của người lao động, tạo ra động lực to lớn trong lao
động.

Kích thích tinh thần cho người lao động gồm tất cả các
biện pháp nhằm thoả mãn nhu cầu về mặt tinh thần, tạo
điều kiện đáp ứng những đòi hỏi về mặt tinh thần cho
người lao động. Những biện pháp thoả mãn nhu cầu người
lao động chính là nhằm khuyến khích họ hăng say lao
động, phát huy sáng kiến , áp dụng những tiến bộ khoa học
kỹ thuật, kinh nghiệm tiên tiến nhằm nâng cao năng suất
lao động.
Những biện pháp kích thích tinh thần cho người lao
động bao gồm:
- Đảm bảo đủ việc cho người lao động.
- Tạo ra bầu khơng khí hiểu biết, tin tưởng lẫn nhau
giữa các thành viên trong tập thể lao động .




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
19
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

- Khơng ngừng nâng cao trình độ học vấn tay nghề
cho người lao động .
- Thực hiện công bằng trong đánh giá, công bằng
trong trả lương và trả thưởng, cơng bằng khen, chê... Bởi vì
cơng bằng là nhu cầu tinh thần không thể thiếu được trong
tập thể lao động .
III. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức lao động tại công ty xi măng đá
vôi Phú Thọ.


Công tác Tổ chức lao động khoa học được thực
hiện có ý nghiã rất quan trọng. Lựa chọn được các phương pháp Tổ chức lao động khoa học hợp lý không
những nâng cao được năng suất lao động mà còn là
động lực mạnh mẽ thúc đẩy mỗi con người trong xí
nghiệp hăng say làm việc.
Tổ chức lao động khoa học không những nâng cao
được năng suất lao động và hiệu quả làm việc mà cịn
giảm nhẹ lao động làm cho cơng việc được thực hiện
một cách dễ dàng và thuận lợi hơn. Nó đảm bảo cho người lao động về sức khoẻ, sự an toàn vệ sinh và làm cho
người lao động phát triển tồn diện hơn trong cơng việc
cũng như trong cuộc sống.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường. Tự chủ trong
sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp khơng thể khơng
hồn thiện tổ chức lao động vì tổ chức lao động chính là
nội dung của tự chủ sản xuất. Mặt khác nó có tác dụng
tích cực trong q trình tổ chức sản xuất, đẩy nhanh
q trình tự chủ. Do đó, TCLĐKH là công tác rất quan




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
20
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

trọng đối với doanh nghiệp. Tới sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp đồng thời nó kích thích người lao
động nâng cao năng suất lao động. Vì thế doanh nghiệp
phải tổ chức một cách hợp lý, khoa học để có thể tiết
kiệm được chi phí sản xuất mà vẫn thu được lợi nhuận

cao. Bởi vì khi doanh nghiệp có phương án, mơ hình tổ
chức lao động khoa học thì sẽ làm cho người lao động
thoải mái trong cơng việc, họ cảm thấy được quan tâm
từ phía doanh nghiệp từ đó họ làm việc một cách hăng
say hơn dẫn tới số sản phẩm sản xuất ra nhiều hơn và
giảm số sản phẩm hỏng và điều tất yếu là năng suất lao
động sẽ tăng lên. Công tác Tổ chức lao động khoa học
trong xí nghiệp gồm rất nhiều nội dung bao gồm từ
phân công hiệp tác lao động, tổ chức phục vụ nơi làm
việc… cho tới kỷ luật lao động vì vậy hồn thiện tổ chức
lao động sao cho khoa học, gắn người lao động với hiệu
quả công việc là điều rất quan trọng đối với doanh
nghiệp.
Trong công ty hiện nay thì việc tổ chức lao động
cũng thực sự chưa hợp lý. Có những khâu, những cơng
đoạn sản xuất lẽ ra phải bố trí nhiều cơng nhân thì thực
tế lại bố trí ít, những khâu cần ít người thì lại bố trí
nhiều người gây ra tình trạng lãng phí. Như vậy vấn đề
này là rất cần thiết doanh nghiệp phải chú ý.
Mặt khác, một số công tác tổ chức thi đua, khen
thưởng, kiểm tra chất lượng sản phẩm thì chưa được
coi trọng lắm. Trong nền kinh tế thị trường khi doanh
nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh dưới sự điều




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
21
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí


tiết của bàn tay vơ hình (Thị trường) và bàn tay hữu
hình ( Nhà nước) thì việc quản lý sản xuất kinh doanh
cần phải có sự kết hợp hài hồ giữa tính khoa học và
tính nghệ thuật làm sao cho đúng những quy định của
Nhà nước nhưng lại có tính mềm dẻo cần thiết. Trong
cơng tác tổ chức lao động khoa học cũng vậy, doanh
nghiệp làm sao phải tìm ra những phương pháp sao cho
phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của mình.
Khơng ngừng hồn thiện cơng tác tổ chức lao động
khoa học là một yêu cầu khách quan đối với mỗi ( người lao động ) doanh nghiệp, theo hướng lựa chọn công
tác tổ chức lao động hợp lý và hoàn thiện các điều kiện
để thực hiện tốt công tác tổ chức lao động khoa học
trong xí nghiệp, để doanh nghiệp phát triển bền vững
ngày một đi lên.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
22
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Phần II: Thực trạng tổ chức lao động tại công ty xi măng đá vôi phú
thọ.
I. Sơ lược về cơng ty xi măng đá vơi Phú Thọ.
1. Q trình hình thành và phát triển.

Cơng ty xi măng-đá-vơi Phú Thọ là một doanh nghiệp
Nhà nước thuộc Sở xây dựng Phú Thọ, UBND tỉnh Phú

Thọ. Là xí nghiệp xi măng địa phương, trụ sở chính của
cơng ty đóng trên địa bàn thị trấn Thanh Ba - huyện Thanh
Ba - tỉnh Phú Thọ. Với diện tích đất đai là 376000m2. Cơng
ty có các chi nhánh đại diện tại thành phố Việt Trì, thị xã
Vĩnh Yên, Phú Diễn (Hà Nội) và một xí nghiệp thành viên
đóng tại Tiên Kiên - Lâm Thao - Phú Thọ.
Thực hiện quyết định 144/QĐ.UBND tỉnh Phú Thọ ra
ngày 29/9/1967 xí nghiệp xi măng Thanh Ba ra đời với 48
cán bộ công nhân viên, đến ngày 31/12/1967 mẻ lanhke
đầu tiên thí nghiệm thành cơng. Từ đó lấy ngày 31/12/1967
là ngày truyền thống của đơn vị.
Ngày 4/1/1980, xí nghiệp tiếp nhận xí nghiệp vơi Đào
Giã và từ đó tên gọi là xí nghiệp xi măng Đào Giã.
Ngày 5/10/1984, UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định
số 100 QD/UB chuyển giao xí nghiệp đá Đồn Hang vào xí
nghiệp xi măng Đào Giã quản lý vì thành lập xí nghiệp liên
hiệp xi măng - đá vôi thuộc Sở xây dựng Vĩnh Phú.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
23
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Ngày 19/2/1986, UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định
số 419 QĐ/UB chuyển giao xí nghiệp đá Hương Cần Thanh Sơn vào xí nghiệp xi măng - đá vơi.
Ngày 19/4/1988, UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định
số 205 QĐ/UB chuyển giao xí nghiệp PUZOLAN vào xí
nghiệp liên hiệp xi măng - đá vôi.

Ngày 9/12/1991, thực hiện quyết định 315/HĐBT
ngày 1/9/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)
chấn chỉnh lại sản xuất kinh doanh trong khu vực kinh tế
quốc doanh. UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 804
QĐ/UB giải thể ba xí nghiệp làm ăn khơng có hiệu quả là
xí nghiệp Đồn Hang, xí nghiệp vơi Bạch Hạc và xí nghiệp
đá Hương Cần. Cũng trong năm đó xí nghiệp đá Thanh Ba
chuyển sang hình thức là một phân xưởng.
Năm 1993 nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, xí
nghiệp liên hiệp xi măng - đá vôi Vĩnh Phú đã đầu tư mở
rộng sản xuất lần thứ nhất, đưa công suất sản xuất xi măng
lên 60.000tấn/năm.
Năm 1994 tiếp tục đầu tư công suất lần 2, đưa tổng
công suất thiết kế của xí nghiệp liên hiệp xi măng - đá vơi
lên 150.000tấn xi măng PORTLAND PC 30 TCVN - 2682
- 1992/năm.
Ngày 20/9/1994, UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định
số 1287 QĐ/UB đổi tên xí nghiệp liên hiệp xi măng - đá
vơi Vĩnh Phú thành công ty xi măng - đá vôi Vĩnh Phú.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
24
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Ngày 01/6/1997 do tách tỉnh Vĩnh Phú thành hai tỉnh
Vĩnh Phúc và Phú Thọ, UBND tỉnh Phú Thọ đã ra quyết
định số 69QĐ/UB đổi tên công ty xi măng - đá vôi Vĩnh

Phú thành công ty xi măng - đá vôi Phú Thọ.
Công ty xi măng - đá vôi Phú Thọ có hai dây chuyền
sản xuất xi măng theo cơng nghệ sản xuất xi măng lị đứng,
thiết bị mua của Trung Quốc. Một dây chuyền theo công
suất thiết kế là 60000 tấn/năm và một dây chuyền 90000
tấn/năm, tổng công suất thiết kế là 150000 tấn/năm.
Về kinh nghiệm sản xuất xi măng lị đứng, cơng ty xi
măng - đá vơi Phú Thọ có bề dày hơn 30 năm sản xuất xi
măng lị đứng, có đội ngũ cán bộ kỹ thuật công nhân lành
nghề đã từng làm chuyên gia kỹ thuật cho nhiều nhà máy
như xi măng Bỉm Sơn, Hà Giang,...
Công ty xi măng - đá vơi Phú Thọ có hai mỏ đá
(Thanh Ba và Ninh Dân) có trữ lượng đá lớn đủ điều kiện
để nhà máy tồn tại và phát triển mở rộng công suất lên 5 - 7
lần. Công ty có một đội xe cơ giới với tổng đầu xe các loại
53 cái, có một xưởng cơ khí sửa chữa, một phịng thí
nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc gia có đầy đủ trang thiết bị và
phân tích kịp thời các nguyên liệu sản phẩm.
2. Đặc điểm về sản xuất sản phẩm.

Cơng ty có hai dây chuyền sản xuất xi măng kiểu lò
đứng, dây chuyền 6 vạn tấn năm do đầu tư có 8,3 tỷ nên
chủ yếu chỉ có hồn chỉnh được khâu lò nung còn khâu
trung gian như nghiền liệu chủ yếu lấy từ dây chuyền 9 vạn




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
25

TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

tấn sang với cơng nghệ sản xuất bán khơ, nguyên liệu sản
xuất xi măng được cấu tạo gồm đá vôi, đất sét silic, 3% xỉ
sắt được nghiền lẫn với than. Cứ trung bình 1m3 đá với
300kg đất sét, 3 kg xỉ sắt cùng với 320 - 400 kg than cám
số 3, số 4. Khi nghiền nung luyện sẽ cho ta được 980 kg
clanhke cộng với 20 kg phụ gia khống hố, thạch cao, phụ
gia màu hoạt tính cho ta được 1 tấn xi măng PC 300.
Biểu 1: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG
Đá vơi

Đất sét

Đập hàm

than

Phơi sấy

Phụ gia công nghệ

Phơi sấy

Định lượng
Nghiền phân ly
Trộn
Thạch cao

Vê viên


Đập

Nung luyện

Định lượng

Nghiền phân ly

Nước
Phụ gia hoạt tính
Định lượng

Đóng bao

Qua biểu 1, sơ đồ quy trình cơng nghệ ta thấy:




×