Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Hoàn thiện công tác xây dựng hệ thống tài liệu trong quá trình áp dụng ISO 9000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.48 KB, 126 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay có nhiều xu thế xuất hiện trên
thế giới trong đó có xu thế hội nhập có ảnh hưởng mạnh
mẽ nhất đến các doanh nghiệp đặc biệt trong điều kiện
nước ta mới mở cửa. Để tồn tại trong điều kiện hiện nay
các doanh nghiệp đã tìm nhiều phương thức tồn tại . Là một
công ty hàng đầu trong ngành chế tạo động cơ điện, Công
ty chế tạo điện cơ Hà Nội đã tìm ra cho mình một giải pháp
để nâng cao chất lượng , giảm chi phí đó là áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001
2000. Để áp dụng thành công hệ thống này thì công ty phải
xây dựng cho mình một hệ thống tài liệu phản ánh được
thực tế công việc đang diễn ra tại công ty và phù hợp với
tiêu chuẩn.
Sau khi kết thúc giai đoạn thực tập đầu với sự giúp đỡ
của cô giáo hướng dẫn Phạm Thị Hồng Vinh và của cán bộ
công nhân viên trong công ty. Tôi đã quyết định chọn đề tài
thực tập tốt nghiệp là: “Hoàn thiện công tác xây dựng hệ

1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
thống tài liệu trong quá trình áp dụng ISO 9000 tại
công ty chế tạo điện cơ”.
Với mục đích của đề tài nghiên cứu thực trạng công
tác xây dựng hệ thống tài liệu tại công ty từ đó thấy được
những mặt được và chưa được và cuối cùng đưa ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:


Chương 1: Giới thiệu chung về công ty chế tạo điện cơ Hà
nội
Chương 2: Thực trạng xây dựng hệ thống tài liệu tại công
ty
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây
dựng hệ thống tài liệu.
Trong điều kiện thời gian thực tập có hạn và những
hạn chế về mặt kiến thức nên trong bài viết của em không
khỏi có những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý
kiến của cô giáo và quý công ty để chuyên đề thực tập được
hoàn thiện hơn.

2
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Phạm
Thị Hồng Vinh cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong
công ty đặc biệt phòng Quản lý chất lượng đã giúp đỡ em
tận tình để có thể hoàn thành được chuyên đề thực tập này.

3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
CHẾ TẠO ĐIỆN CƠ HÀ NỘI
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội là cơ sở chế tạo máy
điện đầu tiên của Việt Nam, được thành lập từ năm 1961.
Công ty là thành viên của Tổng công ty Thiết bị kỹ thuật –
Bộ Công nghiệp.

Công ty có tên giao dịch quốc tế: Hanoi Electrical
Engineering Company.
Viết tắt là: CTAMAD.
Thực hiện chủ trương đẩy mạnh công cuộc xây dựng
XHCN ở miền Bắc làm hậu phương vững chắc cho cuộc
cách mạng dân tộc giải phóng miền Nam. Ngày
15/01/1961, Bộ Công nghiệp đã triệu tập hội nghị hiệp
thương giữa 3 cơ sở:
Phân xưởng cơ điện I thuộc trường Kỹ thuật I .
Phân xưởng đồ điện thuộc tập đoàn sản xuất Thống
Nhất.
Phân xưởng cơ khí công tư hợp doanh Tự Lực .

4
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Khi thành lập nhà xưởng là các xưởng trường, xưởng
sản xuất ở 22 Ngô Quyền, 2F Quang Trung và 44 Lý
Thường Kiệt với 571 cán bộ nhân viên. Nhà máy đã mất
nhiều công sức để vượt qua nhiều khó khăn bắt tay vào tổ
chức sản xuất. Sản phẩm ban đầu là động cơ có công suất
từ 0,1KW đến 10KW và các thiết bị phụ tùng sản xuất
khác.
Năm 1968 Công ty tiếp nhận và quản lý cơ sở đúc gang
của nhà máy công cụ số 1 (nay là Công ty cơ khí Hà Nội)
tại Đông Ngạc, Hà Nội.
Đầu thập niên chính phủ Việt Nam tiếp nhận viện trợ
của chính phủ Hungary đề xây dựng một dây truyền sản
xuất đồng bộ để sản động cơ điện có công suất từ 40 KW
trở xuống. Đến năm 1997 hoàn thành việc xây dựng và

giao cho nhà máy quản lý.
Ngày 4/12/1977 cơ sở này tách khỏi nhà máy để thành
lập nhà máy chế tạo điện Việt Nam – Hungary.
Giai đoạn những năm 80 và đầu thập niên 90:

5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Do nhu cầu về sản phẩm thiết bị điện làm nguồn động
lực trong các ngành kinh tế quốc dân và dân dụng ngày
càng tăng làm cho nhà máy phải mở rộng mặt bằng nhà
xưởng sản xuất, trang thiết bị chuyên dùng để có thể đáp
ứng được nhu cầu này. Trong giai đoạn này, nhà máy đã có
thêm một số sản phẩm mới như quạt trần sải cánh φ 1400,
quạt trần sải cánh φ 1200, quạt bàn φ 400, chấn lưu đèn
ống. Trong giai đoạn này nhà máy cũng xây dựng thêm
xưởng cơ khí 2, xây dựng mới nhà 3 tầng làm văn phòng
làm việc cho bộ phận quản lý nhà máy tại 44B Lý Thường
Kiệt. Chuyển toàn bộ cơ sở 22 Ngô Quyền cho tổng công
ty Dầu khí để lấy tiền bổ xung cho nguồn vốn lưu động và
mua sắm trang thiết bị mới tăng cường năng lực sản xuất.
Giai đoạn đổi mới để phát triển.
Những năm đầu thập niên 90, đứng trước thách thức to
lớn đó là:
1) Nhu cầu về sản phẩm điện cơ có đột biến đặc biệt là
các động cơ có công suất lớn, điện áp cao dùng trong

6
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

ngành sản xuất xi măng, thép, phân bón... đòi hỏi nhà
máy phải đầu tư về nhà xưởng, thiết bị chuyên dùng,
công nghệ tiên tiến để có sản phẩm đáp ứng nhu cầu
về cả số lượng và chất lượng.
2) Yêu cầu về môi trường của thành phố và xã hội ngày
càng cao. Việc để một nhà máy cơ khí với rác thải
công nghiệp và độ ồn cao ở trung tâm thành phố là
không thể chấp nhận được.
Từ hai lý do trên đòi hỏi nhà máy phải tìm giải pháp gi
chuyển khỏi trung tâm thành phố càng sớm càng tốt trước
khi bị chính quyền buộc phải gi chuyển.
Cuối cùng nhà máy đã chọn giải pháp liên doanh với
nước ngoài: đó là công ty SAS TRADING của Thái Lan
xây dựng ở 44 Lý Thường Kiệt thành tổ hợp khách sạn và
văn phòng để có 35% vốn góp, tạo thêm ngành kinh doanh
mới.
Từ năm 1995 – 1998, nhà máy hoàn thành hai việc:

7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Hoàn tất việc xây dựng tổ hợp khách sạn và văn phòng
tại 44 Lý Thường Kiệt.
Hoàn tất việc xây dựng nhà máy mới tại Cầu Diễn Từ
Liêm Hà Nội với tổng diện tích 40900 m2 (gấp 4 lần nhà
máy cũ). Việc xây dựng được tiến hành theo phương thức
vừa xây dựng vừa di chuyển vừa duy trì sản xuất .
Đến ngày 31 tháng 12 năm 1998 được xây dựng xong
và đi vào sản xuất.
Để phù hợp với ngành kinh doanh vào ngày 15 tháng

01 năm 1996 nhà máy đổi tên thành công ty chế tạo Điện
cơ Hà Nội . Năm 2002 cônh ty đã tiến hành cổ phần hoá
thành công phân xưởng đúc gang và tách thành Công ty cổ
phần Điên cơ Hà Nội (HAMEC) đặt tại Chèm Đông Ngạc
Từ Liêm Hà Nội Côgn ty HEMEC chính thức đi vào hoạt
động và hoạch toán độc lập vào tháng 5 năm 2002.
Hiện nay Công ty có hai cơ sở sản xuất:
Cơ sở I: km 12 quốc lộ 32 Phú Diễn, Từ Liêm, Hà Nội.

8
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Cơ sở II: Nhà máy tại khu công nghiệp Lê Minh Xuân,
TP. Hồ Chí Minh.
II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty
1. Đặc điểm về sản phẩm
Công ty CTAMAD chuyên sản xuất các loại động cơ
điện, máy biến áp phân phối, máy phát điện và các thiết bị
điện khác bao gồm:
Động cơ điện, máy phát điện một chiều và xoay chiều.
Động cơ diện một pha
Động cơ điện ba pha nhiều tốc độ.
Máy phát tàu hoả.
Động cơ thang áy.
Quạt công nghiệp.
Bộ ly hợp điện từ, phanh điện từ.
Các thiết bị điện.
Máy biến áp phân phối.

9

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Các loại tụ và bảng điện.
Công suất cuả máy có từ loại 0,12 KW – 2500 KW.
Sản phảm của công ty đạt chất lượng cao, hiệu quả
trong sử dụng, giao hàng đúng hẹn, hình thức đẹp.
Các loại sản phẩm của Công ty sản xuất thì có tới 70 %
sản phẩm có công suất từ 15 KW trở xuốn. Riêng các loaị
động cơ có công suất 3 KW, 7,5 KW, 11KW chiếm tới 60
% tổng sản phẩm.
Nội dung cơ bản của quy trình sản xuất trong công ty
có thể khía quát như sau: Từ nguyên liệu chủ yếu là tôn
silic, dây điện từ, nhôm, thép, tôn tấm và các bán thành
phẩm mua ngoài thông qua bước gia công như :
Dập phôi, dập hoa to, stato, dập và épa cánh gió, lắp
gió, đúc nhôm tạo stato.
Gia công cơ khí, tiện, tiện nguội, phay, gò hàn.

10
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Sau đó sản phẩm động cơ diện được bảo vệ trang trí bề
mặt, lăps giáp thành phẩm, KCS sản phẩm xuất xưởng,
bao gói và nhập kho.
2. Đặc điểm về thị trường
Khách hàng của Công ty STAMAD là các Công ty chế
tạo bơm, Tông công ty thép, Tổng công ty xi măng, Tổng
công ty phân bón và hoá chất. Tổng công ty mía đường,
Tổng công ty điện lực Việt Nam… và người tiêu dùng
trong cả nước.

Nhu cầu thị trường trong nước đa dạng và phức tạp với
nhiều loại nhu cầu từ động cơ có công suất 0,12 KW trọng
lượng 3 kg/chiếc đến loại động cơ có công suất 2500 KW
trọng lượng 23 tấn/ chiếc.
Trong cùng loại động cơ công suất giống nhau có thể có
tám loại với nhiều cấp vòng bi khác nhau, kiểu lắp đặt khác
nhau.
Nhu cầu từng loại khác nhau không đồng đều có những
loại chỉ có một chiếc.

11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Thị trường của Công ty gồm:
Thị trường đầu vào, nguyên vật liệu chính của Công ty
là các sản phẩm của ngành cơ khí, luyện kim như sắt, thép,
nhôm, gang…và một số vật tư phụ. Đầu vào của Công ty
chủ yếu mua ở trong nước.
Thị trường đầu ra: Hiện nay Công ty có mạng lưới tiêu
thụ phân bố ở 61 tỉnh, thành phố thông qua các cửa hàng
bán lẻ, cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Nhìn chunh thị
trường của Công ty chủ yếu là nội địa nhưng hiện nay Công
ty đangcó xu hướng xuất sang một số thị trường nước ngoài
như Lào, Campuchia.
Đối thủ cạnh tranh của Công ty: Hiện nay đối thủ cạnh
tranh lớn nhất của Công ty là Công ty chế tạo máy Việt
Nam – Hungary sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm
tương đối giống sản phẩm của Công ty. Ở miền Nam là
Công ty thiết bị điện 4 sản xuất động cơ trung bình và nhỏ.
3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức


12
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm một
Giám đốc và hai phó giám đốc Công ty trực tiếp phụ trách
hai lĩnh vực sản xuất và kinh doanh. Dưới Ban giám đốc là
các phòng ban, các trung tâm, các xưởng sản xuất.
Sơ đồ tổ chức của Công ty ( Sơ đồ 1)

13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí


14
Giám đốc
Kỹ sư
trưởng
Kế
toá
n
trư
ởng
P.

kinh
doan
h
P. GĐ

sản
xuất
động

P. GĐ sản
xuất
MBA &
DV
Phòn
g
quản

chất
lượn
g


sở 2
Đại
diện
chất
lượng
Phòn
g kỹ
thuật
Nh à
máy
tại
TP.
Hồ

Chí
MIn
h
Xưở
ng
biến
thế
Phòn
g tổ
chức
Trun
g
tâm
khuô
n
mẫu
v à
thiết
bị
Xưởn
g lắp
giáp
Xưở
ng
đúc
dập
Xưởn
g cơ
khí
Phòn

g
kinh
doan
h
Phòn
g t i à
chín
h kế
toán
Phòn
g kế
hoạc
h
P.

kinh
doan
h
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
3.1 Giám đốc.
+Chụi trách nhiệm chung vầ các mặt hoạt động của
công ty.
+Chuyên sâu.
-Chiến lược phát triển chung cảu công ty.
-Bố chí nhân sự.
-Công tác tài chính.
-Công tác kế hoạch.
-Chỉ đạo các phó GĐ, các kỹ sư trưởng , đại diện chất
lượng.


15
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
3.2 Các phó giám đốc.
+Phó giám đốc sản xuất :Duyệt kế hoạch tác nghiệp
cho các đơn vị điều hành sản xuất,tổ chức bố chí giờ làm
việc để đảm bảo kế hoạch đã được phê duyệt, đôn đốc giám
sát các đơn vị thực hiện các quy định về vệ sih môi
trường ,an toàn cho ngơừi lao động, thực hiện trách nhiệm
quyền hạn được phân công.
+Phó giám đốc kinh doanh:
-Trách nhiệm chỉ đạo công tác kinh doanh gồm bao
gồm tìm các biện pháp để tăng cường doanh thu, mua vật
tư đảm bảo kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm ,bảo hành sản
phẩm, tiếp nhận ý kiến khách hàng, chỉ đạo kế hoạch sản
xuất sản phẩm , phụ trách phòng kinh doanh.
-Quyền hạn:Khai thác các hợp đồng dịch vụ cho công
ty ,đàm phán với các nhà cung ứng, xoát xét các hợp đồng
mua vật tư, bán thành phẩm chế tạo sản phẩm và các hợp
đồng được giám đốc ký duyệt.
+Kỹ sư trưởng.

16
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
-Trách nhiệm chỉ đạo công tác trang thiết bị đổi mới
công nghệ , phương án tổ chức mặt bằng sản xuất, chỉ đạo
công tác kỹ thuật của công ty.
+Quyền hạn : Đề xuất kế hoạch trang thiết bị, đổi mới

công nghệ , tổ chức mắt bằng sản xuất , tổ chức các dơn vị
liên quan giải quyết các vướng mắc liên quan đế kỹ thuật ,
lập kế hoạch chất lượng cho các phương án công nghệ khi
được giám đốc phân công.
3.3 Trưởng phòng kế hoạch.
+Trách nhiệm : Xây dựng kế hoạch sản xuất cho các
đơn vị trong công ty, điều độ để đảm bảo kế hoạc đồng bộ
cho sản xuất và cung cấp đủ sản phẩm theo yêu cầu kế
hoạch của phòng kinh doanh, thống kê bảo quản bán thnhf
phẩm.
+ Quyền hạn: dựa vào kế hoạch được duyệt xây dựng
tác nghiệp cho các đơn vị trong công ty trình giám đốc ,
theo dõi tính đồng bộ của các khâu trong quá trình sản
xuất , kịp thời điều chỉnh , nhắc nhỏ thủ trưởng của các đơn

17
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
vị thực hiện sản xuất đồng bộ , tổ chức thống kê và bảo
quản bán thành phẩm trong sản xuất koa học và hợp lý.
3.4 Giám đốc cơ sở II.
-Ngoài trách nhiệm và quyền hạn như giám đốc các
xưởng giám đốc cơ sở II có các trách nhiệm và quyèen hạn
sau:
Quyết định bổ nhiệm , miễm nhiệm khen thưởng kỷ
luật các chức danh quản lý từ tổ chức trở xuống. Dựa theo
phương hướng nhiệm vụ , kinh phí được thông qua tổ chức
triển khai thực hiện.
3.5 Trưởng phòng quản lý chất lượng.
+Trách nhiệm là thư ký của công tác ISO, tổ chức cho

đơn vị thực hiện và duy trì hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000và quản lý hệ thống tài liệu
của hệ thống, đảm bảo các vật tư , các bán thành phẩm ,
thành phẩm đảm bảo được các yêu cầu do phòng kỹ thiật
đưa ra, đảm bảo tính hợp lý của sản phẩm đưa ra thị trường.

18
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
+Quyền hạn: Đề xuất việc tổ chức triến khai xây dựng
và thực hiện , duy trì hệ thống chất lượng ,cấp phát thu hồi
bảo quản các tài liệu của hệ thống, thay mặt đại diện chất
lượng, thay mặt đại diện chất lượng thu thập các báo cáo và
chuẩn bị cho cuộc họp xem xét của lãnh đạo.
3.6 Đại diện lãnh đạo về chất lượng:
Chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động của hệ
thống đảm bảo chất lượng .
3.7 Giám đốc các xưởng chụi trách nhiệm với cấp
trên về các vấn đề liên quan đến đơn vị mình.
3.8 Các phòng ban.
- Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ hoạch toán
các nghiệp vụphát sinh trong công ty, cung cấp
thông tin cần thiết cho ban giám đốc, quản lý
nguồn vốn tiền mặt.
- Phòng tổ chức phụ trách quản lý cán bộ , tuyển
dụng, đoà tạo nhân lực , lập kế hoạch tiền lương ,

19
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

phân phối tiền lương ,tiền thưởng, giải quyết công
việc hành chíh văn thư.
- Phòng kinh doanh có nhiệm vụ lập kế hoạch sản
xuất , kế hoạch cung ứng vật tư, đảm bảo việc mua
sắm bảo quản cung cáp vật tư theo yêu cầu.
- Phòng quản lý chất lượng : Phụ trách theo dõi ,
kiểm tra chất lượng sản phẩm , theo dõi thực hiện
hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001 2000 ,
chịu trách nhiệm đăng ký chất lượng sản phẩm với
nhà nước.
- Trung tâm khuôn mẫu và thiết bị quản lý sửa chữa
đột xuất trang đại tu máy móc thiết bị, nhà xưởng
chế tạo khuôn mẫu.
4. Đặc điểm về lao động.
Đến năm 2002 tổng số cán bộ công nhân viên trong
công ty là 630 người trong đó:
-Nữ là 190 người .

20
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
-Nam là 440 người.
Trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty là từ
trung cấp trở nên trong đó có 150 người có trinhf độ đại
học.
5. Đặc điểm về máy móc thiết bị và công nghệ.
Thiết bị máy móc trong công ty chủ yếu là được đưa
vào sử dụng từ những năm 60- 70 có nguồn gốc từ các
nước như : Đức , Trung Quốc, Việt Nam cho đến nay đã
tương đối lạc hậu và năng xuất thấp.

Tuổi thọ trung bình của máy móc trong công ty là 30
năm.
Tình hình máy móc thiết bị trong công ty được thể hiện
qua bảng sau:

21
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Bảng số lượng máy móc thiết bị công ty Chế tạo Điện
cơ.
S
T
T
Tên thiết bị Số
lượng
STT Tên
thiết bị
Số
lượng
1 Nhóm máy
động lực
14 11 Khoa
n bàn
17
2 Nhóm máy
tiện
46 12 Máy
dập
10
3 Nhóm máy

tiện
9 13 Máy
uốn
2
4 Nhóm máy
phay
8 14 Máy
cắt
3
5 Máy bào 8 15 Máy
búa
2
6 Máy mài 10 16 Nhó
m lò
7
7 Máy mài 2
đá
2 17 Các
thiết bị
18

22
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
khác
8 Máy mài
bavia
1 18 Máy
thử
nghiệm

biến áp
7
9 Máy doa 5 19 Thiết
bị nông
la
28
1
0
Khoan uốn 7 20 Máy
nghiền
2
Bảng 1
Trong những năm gần đây công ty đã có nhiều thay đổi
đầu tư nhiều cho máy móc thiết bị vì vậy mà tình hình về
máy móc thiết bị trong công ty đã có những thay đổi đáng
kể :
+Trang bị máy mới thay thế máy cũ làm việc gây ồn.
+ Cải tiến làm bảo dưỡng sửa chữa, sơn mới máy móc.
+ Tăng cường sử dụng phun nước áp lựccao làm sạch
vạt đúc và nơi làm việc.

23
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
+Thiết kế kỹ thuật luôn được cải tiến để tiết kiệm
nguyên liệu qua đó giảm phế thải.
+ Áp dụng công nghệ đúc phay bằng nhôm.
6. Đặc điểm về nguyên liệu.
Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành từ
70%- 75% nên chi phí nguyên vật liệu có ảnh hưởng lớn

nhất đến giá thành sản phẩm.
Năm 2001 chi phí nguyên vật liệu là 32 tỷ.
Năm 2002 chi phí nguyên vật liệu là 37 tỷ trong đó :
+Nguyên vật liệu chính 33,3 tỷ
+ Nguyên vật liệu phụ là 3,7 tỷ.
Nguyên vật liệu chính gồm có: Thép, gang, đồng, nhôm
, vòng bi…
Nguyên vật liệu phụ gồm có : Sơn , dầu cách điện, nhựa
thiếc..
Mức tiêu hao nguyên vật liệu thông thường cho một
động cơ được sản xuất tại công ty là : Thép 35%, Nhôm

24
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
5%, vòng bi (2 vòng bi) 10%, gang 20 %, nguyên vật liệu
phụ 10%.
Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho công ty :
+Thép chủ yếu do công ty thép Thái Nguyên cung cấp.
+ Gang cũng cung cấp từ công ty thép Thái Nguên .
+ Vòng bi công ty cơ khí.
Nguên vật liệu phụ được mua trên thị trường nội địa.
Công ty lựa chọn nguồn cung ứng chủ yếu trong nước.
Đối với nguyên vật liệu chính thường chọn người cung ứng
cố định để đạt giá cả hạ và chất lượng ổn định
7.Về tổ chức sản xuất.
Về tổ chức sản xuất trong công ty được thể hiện qua
bảng sau(Sơ đồ 2)



25
Biến thế
Kho NVL
SP gang
Đúc dập
TT
KM- TB
Cơ khí
Lắp ráp
Kho TP
Cửa h ngà
Bảo h nhà
DV sửa
chữa
TQT

×