Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động kinh doanh mặt hàng bánh kẹo của công ty TNHH DVVT TM phương đông trên thị trường miền bắc trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.24 KB, 46 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa kinh tế

LỜI CẢM ƠN
Đây là bản chun đề giúp em hồn thành khóa học tại trường Đại học Thương
Mại (khóa 45 năm học 2007 – 2011), trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu này em
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía nhà trường, thầy cô trên khoa kinh tế, từ đơn vị
thực tập, từ bạn bè và gia đình. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu
Trường Đại học Thương Mại, các thầy cô giáo trong khoa kinh tế, bộ môn kinh tế vĩ mô
nơi em thực hiện đề tài, đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thạc sĩ: Vũ Thị Minh
Phương, người đã nhiệt tình hướng dẫn em, giúp đỡ em hồn thành tốt chuyên đề tốt
nghiệp. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các anh chị đang công tác tại công
ty TNHH DVVT & TM Phương Đông đã tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành khóa
thực tập tại cơng ty và đóng góp ý kiến để em hoàn thành bản chuyên đề này.
Do năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên trong bản chuyên đề khơng tránh
khỏi hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp, những chỉ bảo
tận tình từ phía thầy cơ giáo để nội dung bản chuyên đề này của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Đoàn Thị Ngát Lớp K43F5


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa kinh tế

DANH MỤC BẢNG BIỂU

1. Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty những năm gần đây
2. Bảng 2: Số lượng đại lý và thị phần của Công ty


3. Bảng 3: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu qua các năm
4. Bảng 4: Năng suất lao động bình quân qua các năm

SV: Đoàn Thị Ngát Lớp K43F5


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa kinh tế

DANG MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
1. Biểu đồ 1: Tỷ lệ lạm phát Việt Nam qua các năm
2. Biểu đồ 2: Tốc độ tăng giá theo nhóm hangftrong năm 2008
3. Biểu đồ 3: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của cơng ty qua các năm
4. Biểu đồ 4: Ảnh hưởng của lạm phát tới doanh thu
5. Biểu đồ 5: Ảnh hưởng của lạm phát tới chi phí
6. Biểu đồ 6: Ảnh hưởng của lạm phát tới lợi nhuận
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. TNHH DVVT & TM : Trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải và thương mại
2. CSTK: Chính sách tài khóa
3. CSTT: Chính sách tiền tệ
4. GTVT: giao thông vận tải
5. VLXD: vật liệu xây dựng

SV: Đoàn Thị Ngát Lớp K43F5


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa kinh tế


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT TỚI HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH MẶT HÀNG BÁNH KẸO HIỆN NAY
1.1.

Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Lạm phát là một vấn đề nhạy cảm và có tác động rất lớn đến nền kinh tế nói chung

và tới bộ phận doanh nghiệp nói riêng. Đối với các quốc gia đang phát triển, tác hại dễ
thấy nhất là lạm phát phủ định tăng trưởng kinh tế. Ví dụ theo World Factbook, trung
bình người dân có thu nhập cao hơn 8.4% nhưng đời sống sinh hoạt mắc hơn 8.3% cùng
thời kỳ thì coi như cũng khơng tích lũy được gì. Nếu khơng có biện pháp ngăn chặn, lạm
phát sẽ làm tê liệt dần bộ máy kinh tế vì doanh nhân sẽ giảm, thậm chí khơng tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh nữa vì khơng có lợi nhuận. Lạm phát khơng kiểm sốt nổi
sẽ dẫn đến tình trạng giá thành các mặt hàng tăng cao làm giảm nhu cầu tiêu thụ khiến
hàng hóa trở nên dư thừa và ế ẩm. Để sống cịn, cơng ty sản xuất phải chịu lỗ, hạ giá bán
và thu nhỏ hoạt động lại. Một số hãng sẽ phải đóng cửa, cơng nhân bị sa thải làm nhu cầu
chung về tiêu thụ lại càng giảm.
Trong quá trình đổi mới đất nước, trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới ngành
kinh doanh bánh kẹo đã góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội, tăng cường
hội nhập kinh tế quốc tế. Theo các chuyên gia, bánh kẹo tuy chỉ chiếm khoảng 5% trong
tổng hàng hóa tiêu dùng, nhưng lại rất cần thiết đối với người tiêu dùng, và là một mặt
hàng được nhiều người yêu thích với nhiều chủng loại khác nhau. Việc hình thành một
ngành cơng nghiệp sản xuất và kinh doanh bánh kẹo với sự kiểm soát quá trình sản xuất
chặt chẽ, đảm bảo các chuẩn mực quốc tế về chất lượng sản phẩm vẫn đang là một yêu
cầu bức thiết. Thông qua các hoạt động riêng trong từng lĩnh vực, tồn ngành đã tham gia
tích cực chương trình vệ sinh an tồn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe con người. Do cịn
SV: Đồn Thị Ngát Lớp K43F5



Khoa kinh tế

Chuyên đề tốt nghiệp

nhiều khó khăn và bất cập, do những tác động của bối cảnh thế giới và trong nước, đó là
sự ảnh hưởng chung của nền kinh tế khi lạm phát xảy ra đã có tác động tới sự phát triển
của ngành. Và kết quả là các doanh nghiệp kinh doanh bánh kẹo đã phải chịu một phần
ảnh hưởng khơng nhỏ của lạm phát.
Trong tình hình chung của nền kinh tế khi lạm phát xảy ra, công ty TNHH DVVT
& TM Phương Đông cũng không nằm ngồi sự ảnh hưởng của lạm phát. Cơng ty là một
doanh nghiệp thương mại còn khá mới mẻ của Việt Nam, được phép kinh doanh hơn 50
mặt hàng bánh kẹo với doanh thu hàng năm khoảng 30 tỷ đồng. Lạm phát đã ảnh hưởng
tới hoạt động kinh doanh, tác động tới chi phí kinh doanh và làm cho lợi nhuận của cơng
ty giảm sút.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty, em
nhận thấy trong giai đoạn năm 2008-2010, khi nước ta đang trong tình trạng lạm phát cao
thì tình hình kinh doanh của công ty đã chịu nhiều tác động của lạm phát. Vì vậy em
mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát đến
hoạt động kinh doanh mặt hàng bánh kẹo của công ty TNHH DVVT & TM Phương
Đông trên thị trường miền bắc trong giai đoạn hiện nay”
1.2.

Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Trong thời kỳ lạm phát, các sản phẩm bánh kẹo đều có sự sụt giảm về lượng hàng

tiêu thụ và thị trường tiêu thụ cũng bị ảnh hưởng. Điều đó thể hiện thơng qua việc phân
phối và tiêu thụ các sản phẩm bánh kẹo gặp nhiều khó khăn, tác động tới hiệu quả kinh
doanh của cơng ty, làm tăng chi phí sản xuất và giảm doanh thu, lợi nhuận của công ty.
Đề tài đưa ra một cách tổng quát về tình hình lạm phát ở Việt Nam và sự tác động

của lạm phát tới công ty TNHH DVVT & TM Phương Đông. Trên cơ sở chỉ ra những
mâu thuẫn tồn tại trong doanh nghiệp thì đề tài đưa ra một số giải pháp giúp doanh
nghiệp hạn chế ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt động kinh doanh mặt hàng bánh kẹo của
cơng ty mình.
1.3.

Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đã chỉ ra được những ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt động kinh doanh c ủa

công ty nói chung cũng như ảnh hưởng của nó tới hoạt động kinh doanh mặt hàng bánh
SV: Đoàn Thị Ngát Lớp K43F5


Khoa kinh tế

Chuyên đề tốt nghiệp

kẹo nói riêng. Cụ thể, khi lạm phát xảy ra đã tác động tới chi phí kinh doanh, lợi nhuận
và ảnh hưởng tới quy mơ thị trường tiêu thụ sản phẩm. Trên cơ sở nắm bắt được những
tác động của lạm phát tới hoạt động kinh doanh, cơng ty sẽ có những phản ứng kịp thời
và ứng phó tốt hơn trước những tác động của lạm phát mà vẫn đảm bảo được hiệu quả
kinh doanh. Từ đó đưa ra một số giải pháp có thể hạn chế được ảnh hưởng của lạm phát
tới hoạt động kinh doanh mặt hàng bánh kẹo của công ty.
Thông qua đề tài này ta thấy được công ty đã thực hiện theo những chính sách
chống lạm phát chung của chính phủ như thế nào và qua đó, đưa ra một số đề xuất, kiến
nghị với nhà nước góp phần hồn thiện hơn chính sách nhằm kiềm chế những tác động
của lạm phát tới nền kinh tế nói chung và tới các doanh nghiệp nói riêng, đặc biệt là
những ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.


Phạm vi nghiên cứu
Đề tài xem xét sự ảnh hưởng của lạm phát tới nền kinh tế Việt Nam nói chung và

sự ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt động kinh doanh mặt hàng bánh kẹo của công ty
TNHH DVVT & TM Phương Đơng nói riêng trong giai đoạn từ năm 2008 đến nay. Từ
đó đưa ra một số đề xuất, kiến nghị và giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát
tới hoạt động kinh doanh của công ty.
1.5.

Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu

1.5.1. Một số lý thuyết về lạm phát theo kinh tế học hiện đại
1.5.1.1Quan điểm và khái niệm về lạm phát
Trong kinh tế học, lạm phát là hiện tượng giảm sức mua của đồng tiền. Điều này
có nghĩa là khi lạm phát xảy ra, với cùng một lượng tiền nhưng người tiêu dùng mua
được ít hàng hóa hơn hoặc phải trả một giá cao hơn để hưởng cùng một dịch vụ.
Theo quan niệm của J.M.Keynes và trường phái tiền tệ ở Đức và Mỹ thì: lạm phát
là sự vi phạm quá trình tái sản xuất nằm trong lĩnh vực lưu thông tiền tệ, là sự phát hành
tiền quá mức tạo ra cầu dư thừa thường xuyên.
Có quan điểm cho rằng lạm phát là sự gia tăng liên tục của giá cả khơng kể sự gia
tăng đó là do nguyên nhân nào.

SV: Đoàn Thị Ngát Lớp K43F5


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa kinh tế

Như vậy có thể thấy rằng, có rất nhiều quan điểm khác nhau, cách nhìn nhận khác

nhau về lạm phát. Tuy nhiên các nhà kinh tế thường sử dụng khái niệm sau về lạm phát:
Lạm phát là sự tăng lên liên tục của mức giá trung bình theo thời gian. Mức giá
trung bình được hiểu là mức giá chung của tất cả hàng hóa và dịch vụ. Nó được biểu thị
bằng chỉ số giá.
1.5.1.2Phân loại lạm phát
Người ta thường chia lạm phát thành ba loại tùy theo mức độ của tỷ lệ lạm phát:
- Lạm phát vừa phải: là loại lạm phát 1 con số (tỷ lệ lạm phát dưới 10%/năm)
- Lạm phát phi mã: là loại lạm phát 2 hay 3 con số (tỷ lệ lạm phát từ 10% đến dưới
1000%/năm)
- Siêu lạm phát: là loại lạm phát trên 4 con số (tỷ lệ lạm phát hàng trăm, hàng
ngàn…/năm)
1.5.1.3Thước đo lạm phát
Mức độ lạm phát được đánh giá thông qua chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát. Tỷ lệ lạm phát là
chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ tăng thêm hay giảm bớt của giá cả ở một thời điểm nào đó so với
thời điểm trước.
Nếu lấy chỉ số giá là tỷ lệ thay đổi giá so với thời điểm gốc thì tỷ lệ lạm phát được
tính theo cơng thức sau:
Tỷ lệ lạm phát thời điểm (t) =

chỉ số giá thời điểm (t)− chỉ số giá thời điểm (t−1)
chỉ số giá thời điểm (t−1)

* 100

Nếu lấy chỉ số giá là tỷ lệ thay đổi so với thời điểm trước thì tỷ lệ lạm phát được
tính theo công thức:
Tỷ lệ lạm phát thời điểm (t) = Chỉ số giá thời điểm (t) – 100
Hai thước đo thông dụng để phản ánh tổng quát là chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và
chỉ số điều chỉnh (GDP).
-


Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là một tỷ số phản ánh giá của hàng hóa trong nhiều

năm khác nhau so với giá của hàng hóa đó trong năm gốc và được tính theo cơng thức:

CPI =
SV: Đồn Thị Ngát Lớp K43F5

∑qi0 pit
∑qi0 pio


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa kinh tế

-

Chỉ số điều chỉnh (GDP) là loại chỉ số có mức độ bao phủ rộng nhất. Nó bao gồm

tất cả các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nền kinh tế và trọng số tính tốn được
điều chỉnh tùy thuộc vào mức độ đóng góp tương ứng của các loại hàng hóa và dịch vụ
vào giá trị gia tăng và được tính theo cơng thức:
GDP =

∑qit pit
∑qit pio

Trong đó, qi là lượng hàng hóa, pi là giá cả các mặt hàng, t là năm hiện hành, 0 là
năm gốc.

1.5.1.4Nguyên nhân gây ra lạm phát
Lạm phát là sự tăng giá chung của toàn bộ nền kinh tế, mà các yếu tố đưa đến tăng
giá lại rất đa dạng và phức tạp; mức độ tác động của chúng là có thể rất khác nhau, tùy
thuộc vào đặc điểm cụ thể của một nền kinh tế trước và trong quá trình xảy ra lạm phát.
Tuy nhiên, những nguyên nhân chủ yếu của các cuộc lạm phát là do:
❖ Lạm phát do cầu kéo
Do các thành phần chi tiêu gia tăng (gồm yếu tố C, I, G, X) làm cho tổng cầu AD
tăng, sản lượng tăng ít, còn giá tăng nhiều và gây ra lạm phát. Khi chính phủ sử dụng
CSTK mở rộng hoặc do đầu tư tăng mạnh làm AD tăng lên AD’. Trạng thái cân bằng
mới được xác định tại E’ (P’; Y’). Nền kinh tế có tăng trưởng (Y’>Y0 = Y*) nhưng tốc độ
tăng giá (P’ > P0) hay lạm phát lớn hơn tốc độ tăng trưởng → Cầu kéo giá (hình 1.1).

P

AS

ASL

P’
P

E’

P

SV: Đồn Thị Ngát Lớp K43F5

ASL

AS


AD’
P’

E

AS’

AD

AD

P

E’
E


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa kinh tế

Y = Y*

Y’

Y

Hình 1.1: Lạm phát do cầu kéo


Y’
Y = Y*
Y
Y
Hình 1.2: Lạm phát do chi phí đẩy

❖ Lạm phát do chi phí đẩy
Khi giá đầu vào tăng (chi phí sản xuất, tiền lương, tiền công tăng) làm cho tổng
cung AS giảm và dẫn đến giá tăng gây lạm phát. Ban đầu nền kinh tế cân bằng tại E (Po,
Yo=Y*). Giả sử chi phí đầu vào tăng → AS giảm → AS’. Trạng thái cân bằng mới được
xác định tại E’ (P’;Y’). Đây chính là hình ảnh của nền kinh tế suy thối (Y’< Yo =Y*:
P’>Po) nhưng khơng có sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp (hình 1.2)
❖ Lạm phát dự kiến
Khi dự kiến được trước những biến động của P, ngoài hoạt động kinh tế có thể được
điều chỉnh cho hợp lý như điều chỉnh mức lãi suất danh nghĩa, tiền công danh nghĩa, giá
trong hợp đồng kinh tế cũng phải được điều chỉnh lại.
Khi P đầu vào tăng làm cho tổng cung AS giảm (AS → AS1 → AS2 ). Khi đó, Chính
phủ phải áp dụng các biện pháp để diều chỉnh và làm tăng tổng cầu AD với cùng một tốc
độ (AD → AD1 → AD2 ). Lúc này, giá tăng một cách đều đặn từ P → P1 → P2 với mức
sản lượng Y* khơng đổi (hình 1.3).
Yp

P

AS2
AS1

E3
P2


AS
E2

P1

AD2

E

AD1

P
AD
Y*
Hình 1.3: Lạm phát dự kiến
P1

SV: Đoàn Thị Ngát Lớp K43F5

Y


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa kinh tế

❖ Lạm phát tiền tệ
Nguyên nhân đẫn đến lạm phát là các vi phạm quy luật lưu thông tiền tệ. Loại lạm
phát này xảy ra khi tốc độ tăng cung tiền vượt quá tốc độ tăng trưởng thực sự của nền
kinh tế. Có nhiều nguyên nhân đẫn đến mất cân bằng cung cầu tiền tệ và thường là do:

-

Chính phủ in thêm tiền để xử lý thâm hụt ngân sách kéo dài và chi trả tiền vay dân

đến hạn phải trả do phát hành trái phiếu.
-

Hay do tâm lý lo sợ tiền mặt mất giá của người dân trước cuộc sống bất ổn. Khi

đó, người dân dốc tiền ra đổ đi mua hàng làm cung tiền tăng đột ngột khiến giá cả tăng
nhanh gây ra lạm phát.
-

Sự can thiệp quá lớn của ngoại tệ vào thị trường nội hóa làm cho đồng tiền ngoại

tệ đóng vai trò nội tệ tạo ra cung tiền lớn và kết quả làm tăng giá nội hóa.
-

Chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ mở rộng làm tốc độ tăng trưởng tổng cầu cao

hơn tốc độ tăng trưởng tổng cung dẫn đến lạm phát.
1.5.1.5Giải pháp chống lạm phát
❖ Chống lạm phát bằng cách giảm cầu
Khi đó, ta sử dụng CSTK chặt và CSTT chặt hoặc kết hợp cả hai loại chính sách đó
thơng qua việc tăng thuế, giảm chi tiêu của chính phủ và giảm mức cung tiền hay phát
hành cơng trái, tung vàng, ngoại tệ ra bán ( hình 1.4).
LM1

i


LM

E2
i2
io
i1

E
E1

IS1

IS1
Y2

Y1

Y0

IS
Y

Hình 1.4: Kết hợp CSTK và CSTT thắt chặt

SV: Đồn Thị Ngát Lớp K43F5


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa kinh tế


Từ đồ thị, ta thấy ban đầu nền kinh tế cân bằng tại E nhưng Yo quá cao nên khi này
chính phủ cần giảm bớt sản lượng bằng cách sử dụng CSTK chặt. Do G giảm, T tăng nên
đường IS → IS1 và thị trường cân bằng tại E1. Tại E1: i giảm tới i1 và Y giảm xuống Y1.
Nhưng với mức 1 nền kinh tế có khả năng bùng phát trở lại nên chính phủ phải phối
hợp thêm CSTT chặt để hỗ trợ cho CSTK chặt để điều tiết nền kinh tế. Lúc này, đường
LM → LM1 và điểm cân bằng dịch chuyển tới E2 . Tại E2 : i tăng và Y1 → Y2. Và kết quả
của sự phối hợp này là làm cho sản lượng mạnh từ Y0 → Y2 và i hầu như không đổi.
Khi tổng cầu AD dịch chuyển sang trái làm cho giá giảm và sản lượng giảm.
Giả sử nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng tại E0 . nhưng do tác động của yếu tố làm
tăng giá như việc giá xăng đầu thế giới tăng hay giá nguyên vật liệu tăng làm cho tổng
cầu dịch chuyển tới AD2 . Tại E2 :, giá tăng cao từ P0 → P2 và gây ra lạm phát. Để kiềm
chế lạm phát, Chính phủ sử dụng các biện pháp giảm chi tiêu. Khi đó, tổng cầu sẽ dịch
chuyển về AD′2 với mức giá P′2 < P2, hay có thể tổng cầu quay về trạng thái ban đầu ở
Eo và kết quả là tỷ lệ lạm phát đã giảm (hình 1.5)
P
AD2
AD0

YP

YP

AS

AD0
AD2

E1


E0

P0
P1

E0
Y′2 Y2

E2

P2

E2

P′2

AD′2

P

AD′2

P2

P0

AS

Y


Hình 1.5: AD giảm làm P và Y giảm

E1

Y1

Y2

Y

Hình 1.6: AD giảm mạnh gây giảm phát

Nhưng nếu do Chính phủ sử dụng các CSTK hay CSTT thắt chặt quá mức như tăng
lãi suất cao quá làm đầu tư giảm mạnh và kết quả là AD sẽ dịch chuyển tới AD1 . Tại E1,
SV: Đoàn Thị Ngát Lớp K43F5


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa kinh tế

giá giảm mạnh, tức là lạm phát giảm và sản lượng cũng giảm mạnh tới mức Y1 < Yp
(mức sản lượng tiềm năng). Tại E1 sẽ gây ra tình trạng thất nghiệp và giảm phát (hình
1.6).
Ngồi ra, chính phủ có thể dùng thêm chính sách thu nhập bằng cách kiểm sốt giá và
chính sách tiền lương để chống lạm phát.
❖ Chống lạm phát bằng cách tăng cung
Có thể thực hiện theo hai hướng là giảm chi phí sản xuất hoặc gia tăng năng lực sản
xuất của nền kinh tế làm dịch chuyển đường tổng cung AS sang phải và kết quả là sản
lượng tăng và giá giảm. muốn vậy cần có chính sách kiểm sốt tiền lương, không cho tiền

lương tăng nhanh để giữ cho chi phí sản xuất tăng chậm hơn giá nhằm thúc đẩy doanh
nghiệp sản xuất nhiều hơn hay chính sách cắt giảm một số loại thuế gián thu có tác dụng
kích thích sản xuất hoặc giảm bớt cho phí, chính sách khuyến khích cải tiến kỹ thuật,
nâng cao năng suất lao động.
Khi chi phí sản xuất giảm hoặc năng lực sản xuất thì đường tổng cung AS dịch
chuyển sang phải. Ban đầu, nền kinh tế cân bằng tại Eo nhưng do lạm phát làm giá tăng
đến P2. Lúc này, để giảm bớt lạm phát, Chính phủ sử dụng các biện pháp nhằm tăng AS
và AS → AS′1 . Kết quả là làm cho giá giảm bớt và tăng sản lượng (hình 1.7).
P

AD2

Yp

AS1
AS′1

AD0
P2
P1
P0

E1
E′1
E0

Y2

Y′2


Y

Hình 1.7: Dịch chuyển AS sang phải làm giá giảm
1.5.2 Phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
SV: Đoàn Thị Ngát Lớp K43F5


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa kinh tế

1.5.2.1Tác động của lạm phát đến nền kinh tế nói chung
❖ Tác động đối với sản lượng
Nếu lạm phát do cả cung và cầu: tùy thuộc vào mức độ dịch chuyển của tổng cung và
tổng cầu mà sản lượng có thể tăng hoặc giảm hay khơng đổi (hình 1.8).

P

AS’
AS

P’
P

AD’
AD
Y=Y’

Y


Y*

a. P tăng, Y khơng đổi
P
AS’

P

P’

AS

P’

P

AD’

P

AD’

AS’

AD
AS

AD
Y


Y’

Y*

Y

b. P tăng, Y tăng

Y’ Y Y*

Y

c. P tăng, Y giảm

Hình 1.8: Lạm phát do cung và cầu tác động tới sản lượng
Tổng cung và tổng cầu dịch chuyển với cùng một tỷ lệ thì sự gia tăng của giá
khơng làm thay đổi sản lượng (hình a).
SV: Đồn Thị Ngát Lớp K43F5


Khoa kinh tế

Chuyên đề tốt nghiệp

Tổng cung dịch chuyển với mức độ ít hơn tổng cầu thì cả giá và sản lượng trong
nền kinh tế đều tăng (hình b).
Tổng cung dịch chuyển một lượng lớn hơn tổng cầu thì giá cả trong nền kinh tế
tăng trong khi sản lượng lại giảm (hình c).

❖ Tác động đối với phân phối lại thu nhập và của cải

- Giữa người cho vay và người đi vay: khi có lạm phát, mối quan hệ giữa người cho
vay và người vay được xem xét theo lãi xuất thực (lãi xuất thực = lãi xuất danh nghĩa – tỷ
lệ lạm phát)
- Giữa người hưởng lương và ông chủ: những người hưởng lương bao giờ cũng chịu
thiệt và người được lợi là người trả lương.
- Giữa người mua và người bán tài sản tài chính: các loại tài sản tài chính như trái
phiếu chính phủ, chứng khốn của cơng ty…đa số có mức lãi xuất danh nghĩa cố định.
Khi lạm phát xảy ra, nếu ta mua chúng thì sua lạm phát sẽ bị thiệt hại và người bán có
lợi.
- Giữa người mua và người bán tài sản thực: những người bán tài sản thực như nhà
cửa, đất đai, vàng bạc…để lấy tài sản tài chính hoặc tiền mặt trước khi lạm phát xảy ra thì
khi có lạm phát những người bán sẽ bị thiệt thòi và người mua sẽ được lợi. Phần thiệt của
người bán sẽ chuyển sang phần lợi cho người mua.
- Giữa các doanh nghiệp với nhau: do tỷ lệ tăng giá hàng hóa trong khi lạm phát
khơng giống nhau. Vì vậy, doanh nghiệp nào sản xuất và tồn kho các loại hàng hóa có tỷ
lệ tăng giá chậm sẽ bị thiệt và phần lợi thuộc về các doanh nghiệp có loại hàng tăng giá
nhanh.
- Giữa chính phủ với cơng chúng: đa số thì khi lạm phát xảy ra, chính phủ thường
được lợi và người dân là chịu thiệt. Sở dĩ là vì 3 lí do: (1) Chính phủ nợ của dân chủ yếu
dưới dạng tài sản tài chính và món nợ này khơng nhỏ. (2) là các khoản chi trả lương, trợ
cấp hưu trí…thường cố định trong một thời gian dài hoặc nếu thay đổi thì cũng khơng
SV: Đồn Thị Ngát Lớp K43F5


Khoa kinh tế

Chuyên đề tốt nghiệp

theo kịp tốc độ tăng giá. (3) là các loại thuế lũy tiến như thuế thu nhập sẽ tăng lên nhanh
chóng vì lạm phát đẩy thu nhập dân chúng lên mức cao và buộc phải chịu thuế xuất cao

hơn. Trong khi đó, mức thu nhập cao hơn có lúc chỉ bù đắp cho việc tăng giá.
❖ Tác động tới cơ cấu kinh tế
Do khi có lạm phát → giá cả của các hàng hóa thay đổi khơng theo cùng một

tỷ

lệ → những ngành có giá tăng sẽ nâng tỷ trọng của ngành trong tổng sản → lượng có
ngành nghề phát triển, có ngành nghề suy giảm → thay đổi cơ cấu kinh tế.
❖ Tác động đối với hiệu quả kinh tế
-

Làm biến dạng cơ cấu đầu tư: Khi lạm phát xảy ra, các doanh nghiệp khơng muốn

đầu tư vào những dự án có khoảng thời gian thu hồi vốn dài làm cho việc sử dụng các
nguồn lực của nền kinh tế trong dài hạn bị giảm sút và có thể làm cho tổng cung AS dịch
chuyển sang trái cùng với mức giảm sản lượng tiềm năng.
-

Làm suy yếu thị trường vốn: Lạm phát làm cho khả năng huy động vốn của các tổ

chức tín dụng trở nên khó khăn hơn nếu lãi xuất thực là số âm. Khi đó, tiết kiệm giảm
kéo theo đầu tư thực tế giảm và sản lượng giảm theo cấp số nhân, cơng ăn việc làm ít hơn
và thất nghiệp tăng lên.
Ngồi ra, khi lạm phát xảy ra cịn làm sai lệch tín hiệu của giá, làm phát sinh chi phí
điều chỉnh giá, lãng phí thời gian cho việc đối phó với tình trạng mất giá của tiền tệ, giảm
sức cạnh tranh với nước ngồi và kích thích người nước ngồi rút vốn về nước.
1.5.2.2Tác động của lạm phát tới hoạt động kinh doanh của công ty
Lạm phát tác động đến hoạt động kinh doanh của công ty ở phạm vi nhỏ hơn so
với tồn nền kinh tế tuy nhiên nó gây ra những ảnh hưởng đáng kể đối với công ty về quy
mô, cơ cấu, hiệu quả thương mại và đáp ứng hài hòa các nhu cầu xã hội. Cụ thể:

❖ Về quy mô kinh doanh: Lạm phát đã làm cho chi phí đầu vào tăng dẫn đến chi phí
kinh doanh tăng, giá đầu ra tăng theo tác động tới sản lượng tiêu thụ, thị phần của công ty
tại mỗi thị trường mà doanh nghiệp kinh doanh, tham gia cung cấp dịch vụ.

SV: Đoàn Thị Ngát Lớp K43F5


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa kinh tế

❖ Về cơ cấu kinh doanh: Đó là sự dịch chuyển trong cơ cấu mặt hàng, chuyển dịch
cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm, cơ cấu thành phần kinh tế, các loại hình doanh
nghiệp tham gia sản xuất , kinh doanh bánh kẹo, đồ uống…, cung cấp dịch vụ vận tải.
❖ Về hiệu quả kinh doanh: Nhóm chỉ tiêu hiệu quả được đánh giá thông qua các chỉ
tiêu về doanh thu, lợi nhuận, chi phí, tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu và hiệu quả sử
dụng nguồn lực. Nhóm chỉ tiêu này cho thấy vai trò của các yếu tố trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần phải làm gì đối với các yếu tố đó để đạt
được sự phát triển bền vững và hiệu quả nhất. Lạm phát tác động trực tiếp đến giá từ đó
tác động tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh thu có thể tăng lên nhưng lợi
nhuận của doanh nghiệp có thể giảm vì do ảnh hưởng mạnh của việc tăng giá.
❖ Về chỉ tiêu xã hội: Nhóm chỉ tiêu này được thể hiện thơng qua sự đóng góp cho s ự
phát triển xã hội như: tạo công ăn việc làm, cải thiện chất lượng lao động, xóa đói giảm
nghèo, các hoạt động xã hội, vấn đề tài nguyên và ô nhiễm môi trường, công tác an sinh
xã hội.
1.5.2.3Tác động của lạm phát đến hoạt động kinh doanh mặt hàng bánh kẹo hiện nay của
cơng ty
➢ Lạm phát đã làm cho chi phí nhập bánh kẹo của công ty tăng dẫn đến giá đầu ra
tăng theo làm giảm sản lượng tiêu thụ bánh kẹo của công ty trên địa bàn miền bắc, giảm
doanh thu và lợi nhuận hàng năm của công ty. Khi giá của các mặt hàng bánh kẹo tăng

cao ảnh hưởng tới sự lựa chọn của người tiêu dùng, họ có xu hướng giảm nhu cầu.
Pb/kẹo

AS1
E1

P1

AS0
E0

P0
AD
Q1 Q
Q b/kẹo
Hình 1.9: Sự biến động của giá các loại bánh kẹo

SV: Đoàn Thị Ngát Lớp K43F5


Khoa kinh tế

Chuyên đề tốt nghiệp

➢ Có những doanh nghiệp kinh doanh không lành mạnh nhằm tăng lượng tiêu thụ,
tăng lợi nhuận do lạm phát kéo xuống khiến thị trường xuất hiện nhiều loại bánh kẹo
không rõ nguồn gốc xuất xứ, khơng đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm, chất lượng
khơng tốt… gây ảnh hưởng tới ngành nói chung tới chất lượng các mặt hàng bánh kẹo
của công ty nói riêng.
➢ Do đầu vào là các mặt hàng bánh kẹo được nhập từ nhà cung cấp nên khi lạm phát

xảy ra nguồn hàng của công ty bị ảnh hưởng khá lớn. Cơng ty đã có những biện pháp
khắc phục nhưng nhìn chung doanh thu của cơng ty có tăng lên xong lợi nhuận của doanh
nghiệp vẫn giảm trước sự tăng giá. Công ty đã phải áp dụng biện pháp cắt giảm lao động
để giảm bớt chi phí.

SV: Đồn Thị Ngát Lớp K43F5


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa kinh tế

CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỰ ẢNH
HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT TỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH MẶT HÀNG
BÁNH KẸO HIỆN NAY CỦA CÔNG TY TNHH DVVT & TM PHƯƠNG ĐÔNG
TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC
2.1.

Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài bao gồm:

phương pháp thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu, phương pháp thống kê, phương pháp
khảo sát phỏng vấn và phương pháp chuyên gia. Trong đó:
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu được sử dụng thông qua việc lấy kết quả tổng hợp từ
báo cáo tài chính, từ phịng kinh doanh, phịng thị trường, phịng kế tốn của cơng ty
TNHH DVVT & TM Phương Đông….(số liệu thứ cấp) hay từ phiếu điều tra, phỏng vấn
chuyên sâu áp dụng đối với các nhân viên của công ty (số liệu sơ cấp) và các thông tin
được thu thập qua sách báo, internet.

Mẫu phiếu điều tra, phỏng vấn chuyên sâu được sử dụng trong đề tài này bao gồm:
Phiếu phỏng vấn chuyên sâu dành cho đối tượng là cán bộ cấp quản lý của công ty
TNHH DVVT & TM Phương Đông: phụ lục 1
Phiếu điều tra dành cho đối tượng là nhân viên của công ty: phụ lục 2
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập dữ liệu, tổng hợp và chọn lọc được những dữ liệu phù hợp, ta tiến
hành phân tích dữ liệu bằng các phương pháp sau:
-

Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu từ nguồn sơ cấp và thứ cấp.

SV: Đoàn Thị Ngát Lớp K43F5


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa kinh tế

2.2.

Phương pháp minh họa: bằng các bảng biểu, đồ thị.
Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến lạm phát

và hoạt động kinh doanh mặt hàng bánh kẹo hiện nay của công ty TNHH DVVT &
TM Phương Đông trên thị trường miền bắc
2.2.1. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam từ năm 2008 tới nay
Lạm phát là một hiện tượng kinh tế đặc thù trong những năm gần đây của Việt
Nam và nó đã trở thành một căn bệnh kinh niên của một nền kinh tế. Với tốc độ tăng
trưởng như hiện nay của nước ta thì lạm phát ngày một diễn biến phức tạp hơn với tỷ lệ
lạm phát đã trở nên báo động, đặc biệt là năm 2008, tỷ lệ lạm phát đã lên đến 2 con số

19,98% so với năm 2007, cao nhất trong vòng 10 năm trở lại đây. Sau đây là biểu đồ mô
tả sự biến động của tỷ lệ lạm phát ở nước ta qua một số năm gần đây.
Hình 2.1: Tỷ lệ lạm phát Việt Nam qua các năm (%)

25

20

19.89

15

12.6

11.75

10

lạm phát

6.88

6.6
5
0
2006

2007

2008


2009

2010

Nguồn: Tổng cục thống kê
Nhìn vào hình 2.1 ta thấy được sự gia tăng mạnh mẽ và biến động bất thường của
lạm phát trong những năm gần đây. Đặc biệt trong ba năm gần đây, lạm phát gia tăng ở
mức cao đã được điều chỉnh nhưng vẫn có xu hướng biến đổi phức tạp.

SV: Đoàn Thị Ngát Lớp K43F5


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa kinh tế

Theo tổng cục thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cả nước năm 2008 là 19,89%
so với tháng 12/ 2007, năm 2009 giảm mạnh còn 6,88% và năm 2010 là 11,75% (tăng
9,19% so với năm 2009). Sở dĩ, chỉ số giá CPI tăng mạnh vào năm 2008 nhưng lại giảm
mạnh vào năm 2009 và gia tăng nhẹ trở lại vào năm 2010 có thể lý giải như sau:
❖ Nguyên nhân gây ra lạm phát cao và tăng mạnh vào năm 2008
Hình 2.2: Tốc độ tăng giá theo nhóm hàng trong năm 2008 (%)

35

Tốc độ tăng giá theo nhóm hàng
31.86

30


25
20
15

13.1

12.9

10

12.68
8.46

10.33

9.43
6.56

6.87

5
0

Hàng ăn Đồ uống May mặc, Nhà ở và Thiết bị Dược Phương Giáo dục Văn hóa,
và dịch vụ và thuốc giày dép
VLXD
và đồ phẩm, y tiện đi lại
thể thao,
tế

và bưu
ăn uống

dùng gia
giải trí
điện
đình

Nguồn: Tổng cục thống kê
Từ bảng và đồ thị trên có thể rút ra một vài nhận xét về tình hình lạm phát ở Việt
nam trong năm 2008 như sau:
Lạm phát ở mức rất cao trong 6 tháng đầu năm, điều này là tất yếu khi có sự tác
động của giá cả thế giới tăng cao, chính phủ theo đuổi mục tiêu ưu tiên hàng đầu là tăng
trưởng kinh tế cao với chính sách tiền tệ nới lỏng và nguyên nhân sâu xa là do hiệu quả
đầu tư và năng suất lao động thấp, tức là chất lượng tăng trưởng thấp. Thêm vào đó là

SV: Đồn Thị Ngát Lớp K43F5


Khoa kinh tế

Chuyên đề tốt nghiệp

khả năng dự báo và quản lý giá cịn kém, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành
với nhau.
Nhưng từ tháng 7, lạm phát đã chậm lại (tính chung 6 tháng cuối năm lạm phát chỉ
ở mức 0,2%/tháng) và đặc biệt 3 tháng cuối năm có sự giảm mạnh, một hiện tượng chưa
từng xảy ra từ trước tới nay. Theo đánh giá của tổng cục thống kê thì ngun nhân là do
chính phủ sử dụng các biện pháp kiềm chế lạm phát và giá cả một số mặt hàng thiết yếu
trên thế giới giảm mạnh đã tác động tới giá cả trong nước như; xăng dầu, thép xây dựng,

phân bón, lương thực…
Giá tiêu dùng năm 2008 ở các nhóm mặt hàng trong rổ hàng hóa đều tăng, trong
đó nhóm giáo dục tăng thấp nhất, chỉ 4,16%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng cao nhất,
tới 36,57%, chỉ duy nhất dịch vụ bưu chính viễn thơng giảm giá với mức giảm 11,76% so
với bình quân năm 2007.
❖ Lạm phát năm 2009 đạt mục tiêu
Tổng cục Thống kê đã công bố CPI cả nước nước năm 2009 đạt 6,88%. Đây là
con số khả quan khi Chính phủ đặt mục tiêu kiềm chế lạm phát năm 2009 dưới 7%. Chỉ
số giá năm 2009 nằm trong mức như mong đợi là do: theo các số liệu thống kê của IMF,
giá nguyên liệu chung thế giới những năm trở lại đây giảm 21,6%, đây cũng là nguyên
nhân lạm phát năm 2009 giảm mạnh so với các năm trước. Thêm vào đó chính sách tiền
tệ thắt chặt được thực hiện trong giai đoạn nữa cuối năm 2008 cho đến đầu năm 2009 đã
làm giảm lạm phát.
Năm 2009, mặt hàng lương thực và thực phẩm tăng mạnh đã đưa chỉ số giá nhóm
hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 8,71% so với năm 2008. Nhóm nhà ở và vật liệu xây
dựng bao gồm: tiền thuê nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tháng 12 cũng
tăng ở mức 1,4%. So với năm 2008, mức tăng này thấp hơn so với một số nhóm hàng
khác. Nhóm đồ uống, thuốc lá tăng 0,97%, nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng
0,81%. Một số nhóm khác có mức tăng không cao, đạt ở mức từ 0,07 đến 0,25% như
SV: Đoàn Thị Ngát Lớp K43F5


Khoa kinh tế

Chun đề tốt nghiệp

nhóm văn hố, giải trí, thiết bị và đồ dùng gia đình. Nhóm Bưu chính viễn thông lại giảm
0,11%.
❖ Sự gia tăng chỉ số giá tiêu dùng năm 2010
Tỷ lệ lạm phát năm 2010 được thống kê là 11,75%, tăng 9,19% so với năm 2009.

Trong tháng 12, CPI nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,31% trong đó nhó m lương
thực tăng 4,67%, thực phẩm tăng 3,28% so với tháng 11. Ngành bưu chính viễn thơng
giảm nhẹ 0,02% so với tháng trước. Tính chung CPI năm 2010, CPI giáo dục tăng mạnh
nhất gần 20%. Tiếp đó là hàng ăn (16,18%), nhà ở - vật liệu xây dựng (15,74%). Các
ngành Giao thơng, hàng hóa & dịch vụ khác, thực phẩm đều có mức tăng trên 10%. Bưu
chính viễn thơng là nhóm duy nhất giảm giá với mức giảm gần 6% trong năm 2010. Về
CPI của các vùng miền, đáng chú ý là chỉ số CPI khu vực nông thôn tháng 12 tăng
2,04%; cao hơn 1,87% của khu vực thành thị.
❖ Tình hình lạm phát các tháng đầu năm 2011
Theo tổng cục thống kê, CPI tháng 3 đầu năm tăng 2,17% mức cao nhất trong
vòng 34 tháng gần đây. CPI 3 tháng đầu năm tăng đến 6.12%, CPI đã tăng 13.89%, mức
tăng cao nhất trong 25 tháng (kể từ tháng 2/2009).
Tất cả 11 nhóm hàng trong rổ tính CPI đều tăng so với tháng trước, mạnh nhất là
GTVT (tăng 6.69%) nhà ở và VLXD (3,67%) hàng ăn và dịch vụ ăn uống (1.98%, trong
đó lương thực tăng 2.18%, ăn uống ngồi gia đình tăng 3.06%%)
CPI tháng 3/2011 xuất hiện sự bất thường so với nhiều năm tr ước đây. Trong khi
mục tiêu CPI năm 2011 tăng 7%. Liệu chúng ta có thể giảm CPI những tháng còn lại
xuống để giảm CPI cả năm. Theo các chun gia, chính sách tiền tệ (thắt chặt) có độ trễ ít
nhất từ 3-6 tháng, cho nên CPI có thể giảm từ giữa năm.
2.2.2. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến lạm phát và hoạt động kinh doanh mặt
hàng bánh kẹo của cơng ty
2.2.2.1 Mơi trường bên ngồi

SV: Đồn Thị Ngát Lớp K43F5


Khoa kinh tế

Chuyên đề tốt nghiệp


Bao gồm các yếu tố về kinh tế, chính trị, văn hóa và cơng nghệ có tác động tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khinh doanh bánh kẹo trong dài h ạn
như thế nào.
-

Yếu tố về kinh tế: bao gồm các chính sách kinh tế, định hướng đầu tư, lạm phát,

phân phối thu nhập, cơ sở hạ tầng…đều có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó các chính sách vĩ mơ như chính sách quản lý giá cả hay chính
từ hoạt động xuất nhập khẩu trong thời kỳ lạm phát diễn ra trên thế giới đã khiến cho lạm
phát trong nước diễn biến phức tạp hơn.
-

Yếu tố về chính trị pháp luật: đó là sự ổn định về chính trị và hệ thống pháp luật

của một quốc gia. Đó cịn là các chính sách thuế nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu…Tất
cả các thông tư pháp lệnh liên quan tới phát triển ngàng bán lẻ nói chung và kinh doanh
bánh kẹo nói riêng đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty.
-

Yếu tố về văn hóa – xã hội: bao gồm các yếu tố về tơn giáo, dân số, tốc độ đơ thị

hóa, cơ cấu lứa tuổi, giới tính, thu nhập…sẽ ảnh hưởng tới lượng cầu về các loại bánh
kẹo.
-

Yếu tố về cơng nghệ: đó là các yếu tố về sở hữu trí tuệ, sự đầu tư cho khoa học

công nghệ và sự chuyển giao công nghệ…, đặc biệt tác động tới các mặt hàng bánh kẹo
nhập khẩu, sự canh tranh về chất lượng và sự hiện đại, tiên tiến trong dây chuyền sản

xuất đều có tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2.2 Môi trường bên trong
Bao gồm các yếu tố về: khách hàng, cổ đông, nhà cung ứng, nhà phân phối, đối
thủ cạnh tranh và cơng chúng. Đây là nhóm lực lượng có tác động trực tiếp tới hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ phía doanh
nghiệp.
-

Nhà cung ứng : việc xem xét và đánh giá từ phía các nhà cung ứng có ý nghĩa rất

quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của công ty. Vấn đề đặt ra
là yêu cầu nhà cung ứng phải đáp ứng đầy đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, kịp
thời về thời gian và ổn định về giá cả. Trong thời kỳ lạm phát cao, giá đầu vào các loại
bánh lẹo của công ty tăng cao đã làm cho giá vốn tăng dẫn tới lợi nhuận giảm.
SV: Đoàn Thị Ngát Lớp K43F5


Khoa kinh tế

-

Chuyên đề tốt nghiệp

Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay số lượng các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh

bánh kẹo trên toàn quốc là rất lớn. Như vậy có thể thấy tình hình cạnh tranh hiện nay trên
thị trường bánh kẹo là rất gay gắt và có ảnh hưởng lớn tới việc tiêu thụ và mở rộng thị
trường của công ty THHH DVVT & TM Phương Đông.
-


Khách hàng: Đó là yếu tố quan trọng nhất và quyết định tới sự sống còn của doanh

nghiệp. Khách hàng chủ yếu của công ty là các cửa hàng, đại lý bán lẻ, người tiêu dùng
cuối cùng. Bên cạnh đó cịn có nhứng người mua có tổ chức như các siêu thị, trung tâm
thương mại…
2.3.

Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập

2.3.1. Kết quả phân tích các dữ liệu sơ cấp
Kết quả tổng hợp từ 6 phiếu phỏng vấn chuyên sâu
Sau khi tiến hành phỏng vấn chuyên sâu ở các bộ phận cấp quản lý tại công ty
TNHH DVVT & TM Phương Đông về “ những ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt động
kinh doanh mặt hàng bánh kẹo của công ty”, tơi có được kết quả như sau:
❖ 100% ý kiến khẳng định, cơng ty đã gặp phải khơng ít khó khăn khi lạm phát xảy
ra do chi phí nhập các loại bánh kẹo tăng làm giá thành sản phẩm đầu ra của công ty cũng
tăng và khả năng tiêu thụ sản phẩm cũng trở nên khó hơn. Và kết quả là doanh thu và lợi
nhuận của công ty bị giảm sút.
❖ Ban lãnh đạo công ty cũng đã đưa ra rất nhiều các biện pháp nhằm hạn chế ảnh
hưởng của lạm phát như: thực hiện tiết kiệm, cắt giảm chi phí, sử dụng hiệu quả các
nguồn lực và kết hợp với các biện pháp kiềm chế lạm phát từ phía Chính phủ.
❖ Phần lớn các ý kiến cho rằng, hoạt động kinh doanh của công ty chịu ảnh hưởng
không nhỏ của lạm phát là do sự thiếu thông tin, khả năng dự báo kém dẫn tới những
phản ứng không kịp thời và không triệt để.
Kết quả tổng hợp từ 10 mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm
Sau khi thu thập và xử lý kết quả tổng hợp từ 10 phiếu điều tra trắc nghiệm được
phát cho các đối tượng là nhân viên của cơng ty với mục đích thu thập ý kiến, phản hồi
và xem khi lạm phát xảy ra thì hoạt động kinh doanh mặt hàng bánh kẹo của công ty bị
tác động như thế nào ta rút ra nhận xét chung như sau:
SV: Đoàn Thị Ngát Lớp K43F5



Khoa kinh tế

Chuyên đề tốt nghiệp

❖ 100% ý kiến cho rằng khi lạm phát xảy ra không những nền kinh tế bị ảnh hưởng
mà ngành kinh doanh bánh kẹo cũng bị ảnh hưởng.
❖ 100% ý kiến cho rằng khi lạm phát xảy ra thì nó có ảnh hưởng nhiều tới hoạt động
phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo và 80% là tác động tới giá các loại bánh kẹo.
❖ 70% cho rằng doanh nghiệp có phản ứng kịp thời trước những biến động của lạm
phát và 60% thấy rằng các biện pháp mà chính phủ đưa ra nhằm chống lạm phát đều đạt
được hiệu quả.
2.3.2. Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp
2.3.2.1.1. Khái quát về công ty TNHH DVVT & TM Phương Đông
Công ty TNHH dịch vụ vận tải và thương mại Phương Đơng có tiền thân là một
đại lý phân phối các mặt hàng bánh kẹo, đồ uống. Sau nhiều năm kinh doanh, nhận thấy
nhu cầu thị trường về các mặt hàng bánh kẹo, đồ uống ngày càng cao và sự phát triển
kinh tế của các tỉnh thành lân cận Hà Nội ngày một mạnh khiến nhu cầu vận tải hàng hóa
cũng tăng theo là một cơ hội tốt cho các nhà kinh doanh. Nắm bắt được khoảng trống của
ngách thị trường này, ngày 24 tháng 2 năm 2005, công ty TNHH dịch vụ vận tải và
thương mại Phương Đông được thành lập với quy mô kinh doanh cịn khá nhỏ. Sau 5
năm hoạt động, cơng ty đã trở thành một đơn vị lớn mạnh trong kinh doanh các mặt hàng
thực phẩm đồ uống, bánh kẹo và dịch vụ vận tải. Quy mô công ty ngày một lớn với hàng
trăm nhân viên và không ngừng đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh. Hiện nay, cơng ty
là một trong những đối tác làm ăn quan trọng của các tập đồn, các cơng ty cổ phần sản
xuất thực phẩm đồ uống, bánh kẹo và là một điểm đến tin cậy với những khác hàng có
nhu cầu về dịch vụ vận tải.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong một vài năm gần đây
(bảng 2.1)


SV: Đoàn Thị Ngát Lớp K43F5


×