Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Một số Giải pháp nhằm hạn chế những chanh trấp phát sinh trong quy trình NK tại Cty XNK vật tư đường biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.62 KB, 63 trang )

Lời nói đầu
Những năm gần đây, từ khi nớc ta chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền
kinh tế thị trờng, quan hệ thơng mại giữa nớc ta với các nớc trên thế giới ngày
càng phát triển mạnh mẽ và cũng rất đa dạng, các hợp đồng xuất nhập khẩu hàng
hoá giữa các thơng nhân Việt Nam với các thơng nhân nớc ngoài ngày càng nhiều
hơn về số lợng và lớn hơn về trị giá hợp đồng. Trong việc kinh doanh nhập khẩu
đặc biệt là trong việc ký kết hợp và thực hiện hợp đồng nhập khâủ, do sự khác biệt
về nhiều yếu tố nh ngôn ngữ, tập quán, luật pháp và nhất là sự khác biệt về quyền
và nghĩa vụ giữa ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu nên các tranh chấp phát sinh từ
các hợp đồng này nhiều khi là khó tránh khỏi.
Khi phải đơng đầu với các tranh chấp trong quá trình kinh doanh XNK hàng
hoá các nhà kinh doanh luôn mong muốn làm thế nào để hạn chế rủi ro và giải
quyết các tranh chấp đó một cách nhanh chóng, suôn sẻ, đạt đợc kết quả cao nhất
mà vẫn giữ đợc uy tín và bí mật trong kinh doanh chính vì vậy sau một thời gian
thực tập tại công ty XNK vật t đờng biển ( MARINE SUPPLY), với mong muốn
vận dụng những kiến thức lý thuyết đã tích luỹ đợc vào thực tiễn, em mạnh dạn lựa
chọn đề tài Một số giải pháp nhằm hạn chế những tranh chấp phát sinh trong quy
trình nhập khẩu tại công ty XNK vật t đờng biển .
- Mục đích, ý nghĩa của đề tài
Mục đích cơ bản của đề tài này là nhằm giúp doanh nghiệp hiểu đợc thấu đáo
các loại tranh chấp có thể phát sinh trong quy trình NK và các phơng có thể áp
dụng để giải quyết các tranh chấp đó giúp doanh nghiệp tìm ra đợc những nguyên
nhân và trên cơ sở đó tìm ra những giải pháp hợp lý nhất để hạn chế và giải quyết
các tranh chấp. Với mục đích trên đề tài hy vọng sẽ có ý nghĩa trong việc giúp cho
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả trong kinh doanh nhập
1
khẩu, qua đó có thể quan hệ kinh tế đối ngoại của Việt Nam nói chung và doanh
nghiệp nói riêng.
- Đối tợng và phạm vi nghiên cứu .
Đề tài tập trung nghiên cứu các loại tranh chấp phổ biến thờng phát sinh trong
việc thực hiện quy trình nhập khẩu hàng hoá, các biện pháp nhằm hạn chế tranh


chấp đó tại công ty XNK vật t đờng biển.
- Phơng pháp nghiên cứu.
Để giải quyết đợc những vấn đề đặt ra ở gần đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài sẽ áp dụng các phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử theo quan
điểm của chủ nghĩa Mac - Lênin. Đây là những phơng pháp chung nhất có tính
chất bao trùm nhất. Các phơng pháp cụ thể bao gồm: Phơng pháp phân tích tổng
hợp, phơng pháp mô tả và khái quát hoá đối tợng nghiên cứu các phơng pháp này
đợc sử dụng trong sự kết hợp chặt chẽ với nhau trên cơ sở các quan điểm kinh
doanh thơng mại và pháp lý của Đảng và Nhà nớc ta.
Ngoài ra còn vận dụng các môn học khác nh môn lý thuyết xác suất
thống kê, kinh doanh quốc tế... mà còn đã đợc học để hoàn thành đề tài của
mình.
- Bố cục của luận văn.
- Ngoài lời nói đầu và phần kết luận, luận văn đợc chia thành 3 chơng:
Chơng I: cơ sở lý luận về tranh chấp trong quá trình nhập khẩu của các doanh
nghiệp kinh doanh XNK;
Chơng II: Thực trạng các tranh chấp phát sinh trong quá trình nhập khâủ tại
công ty XNK Vật t đờng biển.
Chơng III: Một số giải pháp hạn chế các tranh chấp phát sinh trong quá trình
nhập khẩu.

2
Chơng I
Cơ sở lý luận về tranh chấp trong quá
trình nhập khẩu của các doanh nghiệp kinh
doanh XNK
I. Quy trình nhập khẩu.
1. Khái niệm và vai trò của hoạt động nhập khẩu trong nền kinh tế thị trờng
1.1 Khái niệm NK:
Xuất khẩu nói chung và nhập khẩu nói riêng là hoạt động kinh doanh buôn

bán ở phạm vi quốc tế. Nói không phải là hanh vị mua bán riêng lẻ mà là cả một
hệ thống quan hệ mua bán trong một nền thơng mại có tổ chức nhằm mục đích
đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nớc ổn
định và từng bớc nâng cao đời sống kinh tế trong nớc ổn định và từng bớc nâng
cao đời sống của nhân dân. Do đó XNK nói chung và NK nói riêng là hoạt động
kinh tế đối ngoại dễ đem lại hiệu quả đột biến rất cao hoặc có thể gây thiệt hại rất
lớn vì nó phải đơng đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ
thể tham gia hoạt động nhập khẩu không dễ gì khống chế đợc hoạt động nhập
khẩu hàng hoá là hạot động mua bán hàng hoá của thơng nhân Việt Nam với. Th-
ơng nhân nớc ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hoá bao gồm cả hoạt động
tam nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập.
- ý nghĩa của nhập khẩu: Nhập khẩu tác động trực tiếp và quyết định đến sản
xuất nâng cao đời sống nhân dân và có nhiệm vụ sau:
3
+ Nhập khẩu phải bổ sung kịp thời các hàng hoá cần thiết và thiết yếu cho nhu
cầu tiêu dùng trong nớc để tránh tình trạng mất cân đối của nền kinh tế.
- Nhập khẩu phải cùng với chính phủ bảo vệ ngời sản xuất trong nớc tránh tình
trạng bán phá giá, nhập lậu và tránh tình trạng gian lận thơng mại.
1.2 Vai trò của nhập khẩu trong nền kinh tế thị trờng.
Ngày nay sự giao lu giữa các nớc trên thế giới ngày càng mở rộng theo xu
hớng khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới. Đặc biệt sự hình thành tồn
tại và phát triển của tổ chức kinh tế và các công ty đa quốc gia trong những thập
kỷ qua đã đánh dấu một bớc tiến quan trọng trong lịch sử phát triển của nền kinh
tế quốc tế. Tình hình này khiến cho các nớc không thể chỉ bó hẹp hoạt động Kinh
tế của mình trong phạm vi quốc gia mà phải tham gia vào các hoạt động kinh tế
trong khu vực hoặc toàn cầu để tận dụng mọi lợi thế so sánh của mình.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay của nớc ta, vai trò của nhập khẩu đợc
thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.

- Nhập khẩu làm tăng khả năng tiêu dùng, đa dạng hoá các mặt hàng, chủng
loại, quy cách, cho phép thoả mãn tốt hơn nhu cầu trong nớc. Nhập khẩu tăng
cờng sự chuyển giao công nghệ, tạo ra sự phát triển vợt bậc của sản xuất xã
hội, tiết kiệm đợc chi phí sản xuất và thời gian lao động. Đồng thời nhập khẩu
cũng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa hàng nội và hàng ngoại tức là tạo ra
động lực buộc các nhà sản xuất.
2. Quy trình nhập khẩu
Kinh doanh TMQT là một quá trình phức tạp bao gồm một tổng thể các
hoạt động có tính logic và quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau và là tiền
đề của nhau.
Sơ đồ các bớc trong quy trình nhập khẩu.
4
Mục tiêu cơ bản của quá trình giao dịch đàm phán mà các Doanh nghiệp
kinh doanh XNK cần đạt tới là tiến hành ký kết đợc các hợp đồng TMQT, và là
những hợp đồng có lợi nhất có thể thực hiện đợc, ít rủi ro và mang lại hiệu qủa cao
trong quá trình kinh doanh. Muốn đạt đợc điều đó thì quá trình chuẩn bị giao dịch
và quá trình giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng giữ một vai trò rất quan trọng, nó
quyết định đến mục tiêu trên của DN.
2.1 Bớc 1: Chuẩn bị tiến hành giao dịch
- Nghiên cứu thị trờng NK
Nghiên cứu thị trờng trong KD TMQT là một loạt các thủ tục và kỹ thuật đợc
đa ra nhằm giúp cho các nhà KD TMQT có đầy đủ thông tin cần thiết để từ đó đa
ra những quyết định chính xác về Marketing. Nghiên cứu thị trờng là cả một quá
trình tìm kiếm khách quan và có hệ thống cùng với sự phân tích các thông tin cần
thiết để giải quyết vấn đề Marketing. Bởi vậy nghiên cứu thị trờng ngày càng đóng
một vai trò quan trọng để giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao trong hoạt
động kinh doanh đặc biệt là trong kinh doanh TMQT.
5
Chuẩn bị tiến hành giao dịch
Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu

Giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng
Nội dung nghiên cứu thị trờng trong NK hàng hoá thờng bao gồm những nội
dung sau:
+ Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu .
+ Nghiên cứu dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng.
+ Lựa chọn đối tợng giao dịch
+ Nghiên cứu giá cả hàng hoá, nhập khẩu.
Một điểm lu ý trong quá trình này là chúng ta nên lựa chọn cho mình thị tr-
ờng trọng điểm và lựa chọn mặt hàng kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất. Đồng
thời chúng ta nên sắp xếp thứ tự u tiên cho từng thị trờng đối với từng mặt hàng cụ
thể để thuận lợi hơn trong qúa trình lựa chọn đối tác giao dịch và mặt hàng kinh
doanh phù hợp với mình.
- Lựa chọn các đối tác để tiến hành giao dịch cũng giữ một vai trò quan trọng.
Lựa chọn đợc những khách hàng có khả năng thanh toán, có uy tín trên thị tr-
ờng có điều kiện giao dịch và thơng mại thuận lợi, mới có khả năng ký kết đợc
các hợp đồng NK lớn, có hiệu quả, ổn định và phát triển lâu dài. Cũng nh khi
lựa chọn đợc các nguồn cung cấp tốt, có chất lợng, mới có thể hy vọng tiến
hành giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng NK đảm bảo đợc các mục tieu
NK của DN. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần phẩi sử dụng các phơng thích
hợp để đánh giá và lựa chọn các đối tợng tối u nhất để tiến hành giao dịch.
- Lập phơng án kinh doanh:
Phơng án kinh doanh thực chất là một chơng trình hành động tổng quát hớng tới
việc thực hiện những mục đích cụ thể của DN trong KD.
Vì vậy việc lập phơng án kinh doanh là rất cần thiết và giữ vai trò quan
trọng trong hoạt động KD của các doanh nghiệp kinh doanh TMQT. Khi lập ph-
ơng án kinh doanh phải đảm bảo đợc các yêu cầu sau: Một là, phơng án kinh
doanh phải thích ứng sự thay đổi của môi trờng và thị trờng; Hai là phù hợp với
điều kiện của DN, Ba là phải đảm bảo đợc mục tiêu bao trùm của DN;
6
Ba là phải đảm bảo đợc mục tiêu bao trùm của DN; Bốn là, phải có tính khả thi và

an toàn; Năm là , phải đảm bảo đợc mối qua hệ biện chứng giữa lợi ích của DN và
lợi ích của xã hôi.
2.2 Bớc 2: Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng .
- Đặt hàng và hỏi hàng trong thơng mại quốc tế.
+ Đặt hàng là lời đề nghị của ngời nhập khẩu gửi cho nhà xuất khẩu biểu thị
muốn mua hàng hoá hoặc dịch vụ nhất định theo những điều kiện nhất định về
giá cả, thời gian giao hàng và phơng thức thanh toán. Đây là các lời đề nghị ký
kết hợp đồng, hai bên cha có gì ràng buộc với nhau.
Đàm phán và ký kết hợp đồng:
Sau khi nhận đợc th chào hàng hay đặt hàng và có sự trả lời của phía bên
kia, hai bên tổ chức đàm phán, thơng lợng để đến một thoả mãn chug về điều kiện
mua bán và ký kết hợp đồng.
a. Đàm phán:
Là việc bàn bạc trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa các nhà kinh
doanh để đi đến thống nhất ký kết hợp đồng trong TMQT thờng có 3 hình thức
đàm phán sau:
- Đàm phán qua th tín.
- Đàm phán qua điện thoại
- Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp.
Mỗi hình thức đều có u nhợc điểm nhất định, tuỳ từng trờng hợp cụ thể mà lựa
chọn hình thức đàm phán cho phù hợp.
b. Các bớc đàm phán trong nhập khẩu bao gồm:
- Hỏi giá
- Chào hàng ( phát giá)
- Hoàn giá (mặc cả)
7
- Chấp nhận
- Xác nhận
c. Hợp đồng NK hàng hoá.
Hợp đồng TMQT là sự thoả thuận giữa các đơng sự có trụ sở kinh doanh ở

các quốc gia khác nhau, theo đó một bên gọi là bên bán (bên XK) có nghĩa vụ
chuyên quyền sở hữu cho một bên khác gọi là bên mua (bên NK) một bên tài sản
nhất định gọi là hàng hoá. Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
Hình thức hợp đồng bằng văn bản là một hình thức bặt buộc đối với các đơn
vị XNK ở nớc ta. Các điều khoản trong hợp đồng do bên mua và bên bán thoả
thuận chi tiết mặc dù trớc đó đã có đơn đặt hàng và chào hàng nhng vẫn phải thiết
lập văn bản hợp đồng so cho có cơ sở pháp lý cụ thể để tạo điều kiện cho các hạt
động trao đổi hàng hoá từ quốc gia này sang quốc gia khác và làm căn cứ cho việc
xác định lỗi (Trách nhiệm ) khi có tranh chấp xảy ra.
Hợp đồng kinh tế ngoại thơng có vai trò rất quan trọng nh:
1. Đây là bằng chứng bảo vệ quyền lợi các bên tham gia ký kết.
+ Đây là bằng chứng để quy trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng
+ Hợp đồng kinh tế ngoại thơng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thống kê
theo dõi và kiểm tra việc thực hiện hiện hợp đồng
- Đặc điểm của hợp đồng kinh tế ngoại thơng.
+ Chủ thể các hợp đồng mua bán ngoại thơng là các pháp nhân có quốc tịch
khác nhau.
+ Hàng đợc chuyển từ nớc này sang nớc khác.
+ Đồng tiên thanh toán trong hợp đồng là ngoại tệ hay có nguồn gốc ngoại
tệ đổi một trong hai bên ký kết hợp đồng
- Nội dung của hợp đồng mua bán ngoại thơng bao gồm những điều khoản chính
sau:
8
+ Điều Khoản về tên hàng (Commolity)
+ Điều Khoản về chất lợng (Quality)
+ Điều Khoản về số lợng (Quatily)
+ Điều Khoản về bao bì , ký mã hiệu ( packing and marking)
+ Điều Khoản về giá cả (Price)
+ Điều Khoản về thanh toán ( Payment)
+ Điều Khoản về giao hàng (Shipment /Dolivery)

+ Điều Khoản về trờng hợp muốn tách (Force majeure, acts of god)
+ Điều Khoản về khiếu nại (Claim)
+ Điều Khoản về bảo hành (Warranty)
+ Phạt và bồi thờng thiệt hại (penalty)
+ Điều Khoản về trọng tài (arbitration)
2.3 Bớc 3: tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu:
Việc tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hoá
- Thờng bao gồm các bớc sau:
- Xin giấy phép nhập khẩu:
Xin giấy phép nhập khẩu là vấn đề rất quan trọng về mặt pháp lý để tiến hành các
khâu tiếp theo trong quá trình nhập khẩu hàng hoá
- Mở L/C: Nếu là phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ bên mua phải làm
thủ tục mở L/C khi bên bán yêu cầu. L/C phải là một văn bản pháp lý trong đó
nguồn ngân sách mở L/C cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu nếu họ trình đợc
bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của L/C, các đặc điểm của L/C
xem trình bày thêm ở phần thanh toán.
Đây là một sự thoản thuận trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở L/C)
theo yêu cầu của khách hàng (ngời nhập khẩu) trả tiền cho ngời thứ ba hoặc
9
bất cứ ngời nào theo lệnh của ngời thứ ba đó (ngời hởng lợi) hoặc sẽ trả
hoặc chấp nhận mua hối phiếu do ngời hởng lợi phát hành, hoặc cho pháep một
ngân hàng khác trả tiền, chấm nhận hay mua hối phiếu khi ngời này xuất trình
đầy đủ các bộ chứng từ đã quy định và mọi điều kiện đặt ra đều đợc thực hiện
đầy đủ.
- Thuê tài liệu cớc hoặc uỷ thác thuê tàu:
Trong trờng hợp nhập khẩu theo điều kiện F80 chúng ta phải thuê tàu dựa vào các
căn cứ sau đây:
+ Những điều khoản của hợp đồng.
+ Đặc điểm của hàng hoá nhập khẩu.
+ Điều kiện vận tải .

Tuỳ vào khối lợng và đặc điểm hàng hoá cần chuyên chở mà lựa chọn thuê tàu cho
phù hợp đảm bảo thuận lợi và nhanh chóng nhng an toàn. Chẳng hạn hàng hoá có
khối lợng nhỏ thờng thuê tàu chở, hàng có khối lợng lớn và tính chất phức tạp thì
phải thuê tàu chuyến. Tuy nhiên hiện nay do điều kiện về tàu của chúng ta rất hạn
chế và việc thêu tàu nớc ngoài chúng ta rất hạn chế và việc thuê tàu nớc ngoài đối
với doanh nghiệp Việt Nam không dễ làm nên các doanh nghiệp có hoạt động
nhập khẩu thờng áp dụng nhập khẩu theo điều kiện CIF Incoterm 2001.
Mua bảo hiểm cho hàng hoá:
Hiện nay phần lớn hoạt động thơng mại quốc tế đợc thực hiện thông qua
chuyên chở hàng hoá bằng đờng biển. Mà hình thức chuyên chở này thờng gặp
rủi ro và tổn thất. Bởi vậy trong kinh doanh ngoại thơng bảo hiểm đờng biển là
loại hình bảo hiểm phổ biến nhất. Các đơn vị kinh doanh khi mua bảo hiểm. Tuỳ
thuộc vào tính chất, đặc điểm của hàng hoá cũngnh điều kiện vận chuyển mà mua
bảo hiểm chuyến hay bảo hiểm bao trong một khoảng thời gian nhất định.
- Lạm thủ tục hải quan:
10
Hàng hoá vận chuyển qua biên giới quốc gia để NK hay XK đều phải làm thủ
tục hải quan. Thủ tục hải quan là một công cụ quảnlý hành vi mua bán qua biên
giới của nhà nớc để ngăn chặn việc buôn lậu. Việc làm thủ tục hải quan bao gồ các
bớc chủ yếu sau:
+ Khai báo hải quan : chủ hàng phải kê khai chi tiết hàng hoá lên tờ khai
hải quan để cơ quan chức năng kiểm tra và làm thủ tục giấy tờ cần thiết.
+ Xuất trình hàng hoá: Hàng hoá phải đợc xếp trật tự, thuận tiện cho việc
kiểm tra, kiểm soát. Hải quan đối chiếu hàng hoá trong tờ khai với thực tế để
quyết định có cho hàng hoá qua biên giới hay không.
+ Thực hiện các quy định của hải quan: Sau khi kiểm tra giấy tờ, hàng hóa,
hải quan quyết định có cho hàng hoá qua biên giới hay không hoặc cho qua với
các điều kiện mà chủ hàng phải thực hiện nghiêm chỉnh. Nếu vi phạm các quyết
định của hải quan sẽ bị xử phạt tuỳ theo mức độ nặng, nhẹ.
+ Đóng thuế nhập khẩu (nếu có)

Nhận hàng nhập khẩu:
Theo nghị định 200/CP ngày 32/12/1994 của chính phủ thì mọi việc giao
nhận hàng hoá đều phải uỷ thác qua cảng. Khi hàng về cảng báo cho chủ hàng
biết và chủ hàng sẽ làm thủ tục nhận hàng.
- Kiểm tra hàng hoá:
Sau khi nhận hàng, bên nhập khẩu làm thủ tục kiểm tra quy cách, phẩm
chất hàng nhập. Thông thờng hai bên chủ thể lựa chọn một cơ quan giám định có
đủ thẩm quyền (phía Việt Nam thờng lựa chọn Vina cotrol)
- Thanh toán tiền hàng nhập khẩu:
Nghiệp vụ thanh toán là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện thanh toán
quốc tế, là nghiệp vụ quan trọng trong việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Trong kinh doang thơng mại quốc tế hiện nay có rất nhiều phơng thức thành toán
khác nhau nh:
11
Phơng thức thanh toán bằng th tín dụng (L/C), thanh toán bằng phơng thức
nhờ thu, phơng thức chuyển tiền,...
Hiện nay phơng thức tín dụng chứng từ đợc sử dụng phổ biến nhất.
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có).
II. Các tranh chấp thờng xảy ra trong quá trình NK của
các DN kinh doanh XNK
1. Tranh chấp xảy ra khi đàm phán.
Đàm phán thơng mại là một quá trình mà các bên tiến hành thơng lợng thảo
luận nhằm thống nhất các mối quan tâm chung và những quan điểm còn bất đồng
để có thể đi đến một hợp đồng thơng mại.
Hiện nay trong đàm phán thơng mại thờng sử dụng ba hình thức cơ bản là:
Đàm phán qua th tín, đàm phán qua điện thoại , đàm phán bằng cách gặp gỡ trực
tiếp.
Tranh chấp thờng gặp trong hình thức đàm phán qua th tín đó là thời gian
đòi hỏi lâu và nhiều khi không hiểu hết ý của nhau dẫn đến xảy ra tranh chấp và
gây hậu quả xấu tới hoạt động kinh doanh.

Tranh chấp xảy ra trong quá tình đàm phán qua điện thoại do việc kinh
doanh NK thờng diễn ra giã các thơng nhân của các quốc gia khác nhau, khoảng
cách xa nhau, vì vậy chi phí đàm phán rất cao. Thơng lợng qua điện thoại phải hạn
chế về thời gian, cho nên các bên không thể trình bày một cách chi tiết, cụ thể về
các vấn đề định bàn. Mặt khác mỗi quốc gia có một nền văn hoá khác nhau, ngôn
ngữ khác nhau, do đó ciệc thơng lợng qua điện thoại sẽ gặp khó khăn do không
hiểu hết ngôn ngữ của nhau, và điều cơ bản là trao đổi qua điện thoại thực chất vẫn
là trao đổi miệng, không có gì làm bằng chứng cho việc thoả thuận. Do đó sẽ có
thể xảy ra tranh chấp giữa hai bên.
2. Tranh chấp xảy ra liên quan đến việc ký kết hợp đồng và hiệu lực của hợp
đồng NK.
12
2.1 Các tranh chấp liên quan đến việc ký kết hợp đồng:
Việc ký kết HĐNKHH trớc hế phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện theo đó
hợp đồng trớc tiên phải thẻe hiện ý chí thực, ý chí tự nguyện của các bên ký kết.
Bên bán tự nguyện thảo thuận bán và bên mua tự nguyện thoả thuận mua. Để đảm
bảo nguyên tắc tự nguyện đó thì hợp đồng chỉ có hiệu lực pháp lý khi nó không vi
phạm các trờng hợp pháp luật ngăn cấm nh sau:
a. Hợp đồng ký kết do có sự cỡng bức hoặc đe doạ:
Cỡng bức đê doạ là sự tác động về thể chất hoặc tinh thần làm cho đối phơng buộc
phải ký kết hợp đồng ngoài ý muốn của họ. Sự cỡng bức đó có thể là sự tác động
về thể chất nh chuốc rợu cho ngời giao kết bị say để họ ký hợp đồng trong tình
trạng mất tỉnh táo, hoặc dùng áp lực tinh thần buộc đối phơng phải chấp nhận ký
hợp đồng với những cam kết bất lợi cho họ. Khi đó dù hợp đồng đợc thành lập với
đầy đủ mọi yếu tố hợp pháp khác thì vẫ bị coi là vô hiệu.
b. Hợp đồng ký kết do có sự lừa dối:
Lừa dối là hành vi có stính chất gian trá cố ý nh bịa đặt công ty giả, đa ra các
chứng từ, tài liệu về khả năng tài chính của công ty hoặc cố ý dấu giếm khuyết tật
của hàng hoá để làm cho đối phơng ký kết hợp đồng. Ví dụ: máy móc thiết bị đã
qua sử dụng nhng ngời bán tân trang lại để lừa dối ngời mua đó là máy móc thiết

bị mới. Những hành vi nh vậy cũng dẫn đến hợp đồng vô hiệu (nên biết).
c. Hợp đồng ký kết có sự nhầm lẫn
Nhầm lẫn là hành vi có tính khách quan (vô ý ) khiến cho một hoặc cả hai bên
hiểu sai lệch bản chất của sự việc, hiện tợng do vậy cũng không thể dẫn đến một
sự thoả thuận tự nguyện, không thể coi là ý chí thực của hai bên. Ví dụ theo quy -
ớc của các nớc Phơng tây thì dấu (.) đợc sử dụng để phân biệt các chữ số hàng
thập phân, chẳng hạn: 1.00, thì ở việt nam dấu chấm lại đợc dùng để tách biệt giữa
chữ số hàng ngàn trở lên cộng với chữ số hàng trăm, chẳng hạn: 1000, nên rất có
thể gây nhầm lẫn khi ký kết và thực hiện hợp đồng (Vì thế khi
13
ký kết hợp đồng để tránh sự nhầm lẫn này các bên thờng phải ghi thêm bằng
chữ).
2.2 Tranh chấp về địa vị pháp lý của chủ thể:
Chủ thể của hợp đồng MBQTHH có thể là các cá nhân hay các pháp nhân
có trụ sở kinh doanh ở các nóc khác nhau, trong khi luật các nớc quy định không
giống nhau về địa vị pháp lý của họ. Vì thế, khi đàm phán ký kết hợp đồng cần
xác định xem địa vị pháp lý của họ thế nào, ngời thàm gia ký kết hợp đồng với
mình có đủ thẩm quyền hay không ngời đó nhân danh mình hay địa diện cho ngời
khác.
Cá nhân hay còn gọi là tự nhiên nhân (Natural Person) muốn tham gia quan
hệ HĐXNK phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy định của
pháp luât. Năng lực pháp luật của cá nhân thờng bắt đầu từ khi sinh ra và chỉ kết
thúc khi họ chết đi. Còn năng lực hành vi của cá nhân chỉ bắt đầu phát sinh khi
công dân đến tuổi thành niên theo quy định của pháp luật. Vì đó chính là khả năng
hởng quyền và thực hiện nghĩa vụ thông qua hành vi của chính bản thân họ
Pháp nhân(Lagal person) là một tổ chức thành lập theo luật pháp và đợc
dùng danh nghĩa riêng của mình trong quan hệ kinh doanh. Thông thờng theo quy
định của pháp luật một tổ chức muốn đợc thừa nhận là pháp nhân phải có đủ 4
điều kiện :
- Đó phải là một tổ chức thống nhất do nhà nớc thành lập hoặc đợc nhà nớc thừa

nhận.
- Tổ chức đó phải có tài sản riêng.
- Tổ chức đó phải có khả năng chịu trách nhiệm độc lập bằng tài sản riên của
mình.
- Tổ chức đó phải có quyền hành động với danh nghĩa riêng của mình, có thể ra
trớc toà với t cách nguyên đơn hoặc bị đơn;
14
Khi có đủ 4 điều kiện trên thì các pháp nhân đợc coi là các năng lực chủ thể
để ký kết các hợp đồng XNK. Tuy nhiên, trong lĩnh vực t pháp quốc tế thì địa vị
pháp lý của các pháp nhân cũng là vấn đề khá phức tạp. Nhìn chung luật pháp các
nớc đều quy định địa vị pháp lý của các pháp nhân đợc xác định theo luật quốc
tịch. Tức là, pháp nhân mang quốc tịch nớc nào thì địa vị pháp lý của nó do pháp
luật nớc đó quy định. Thế nhng, việc xác định quốc tịch cho pháp nhân lại đợc quy
định không giống nhau trong luật pháp các nớc. Theo luật của Pháp, Đức và một
số nớc khác, pháp nhân đặt trung tâm quản lý ở nớc nào thì mang quốc tịch của n-
ớc đó, không phân biệt nơi đăng ký thành lập hay tiến hành hoạt động của pháp
nhân. Các luật gia pháp cho rằng nơi đặt trung tâm quản lý là nơi đặt trụ sở cơ
quan lãng đạo, nơi quyết định mọi công việc các pháp nhân.
Khác với luật của Pháp, Đức, pháp luật của Anh và Mỹ lại quy định rằng
quốc tịch của pháp nhân tuỳ thuộc vào nơi đặt trụ sở chính hoặc nơi hoạt động của
nó.
Pháp luật của một số nớc Trung - Cận Đông nh Ai Cập, Xiri.v.v.. lại quy
định áp dụng nguyên tắc quốc tịch pháp nhân, bất kể nơi đặt trụ sở chính hay nơi
đăng ký điều lệ của pháp nhân khi thành lập.
ở Việt Nam , từ trớc tới nay các pháp nhân đợc thành lập theo pháp luật
Việt Nam, đồng thời cũng đặt trụ sở và hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Những
pháp nhân đó đợc công nhận là mang quốc tịch Việt Nam tất cả những pháp nhân
không mang quốc tịch Việt Nam đều đợc coi là pháp nhân nớc ngoài.
Do quy định của các nớc về nguyên tắc xác định quốc tịch các pháp nhân
không giống nhau nên trong thực tiễn khó tránh khỏi trờng hợp một pháp nhân đợc

hai hay nhiều nớc coi là pháp nhân mang quốc tịch nớc mình. Vì vậy, trong việc
giao kết hợp đồng XNK rất dễ xảy ra tranh chấp về địa vị pháp lý của các chủ thể
nói chung và của các pháp nhân nói riêng.
2.3. Các tranh chấp về nội dung của hợp đồng:
15
Nội dung của hợp đồng chính là sự thoả thuận cụ thể về quyền và nghĩa vụ
của các bên ký kết. Đây chính là các điều khoản mà các bên thoả thuận với nhau.
Căn cứ vào tính chất vai trò của các điều khoản, nội dung của HĐXNKHH có thể
chia làm ba loại điều khoản là điều khoản chủ yếu, điều khoản thông thờng và
điều khoản tuỳ nghi. Trong đó các điều khoản chủ yếu là các điều khoản quan
trọng nhấn nhng cũng thờng hay xảy ra tranh chấp nhất. Điều khoản chủ yếu của
hợp đồng, hay còn gọi là điều khoản cơ bản, điều khoản luật định của hợp đồng, là
những điều khoản bắt buộc phải có trong hợp đồng nếu thiếu một trong các điều
khoản đó thì hợp đồng không có giá trị pháp lý. Tuy nhiên luật pháp các nớc quy
định về các điều khoản này lại không giống nhau.
- Theo luật Anh, Mỹ, điều khoản chủ yếu của một hợp đồng HĐXNKHH là đối
tợng hợp đồng. Nh vậy, khi ký kết hợp đồng các bên chỉ cần thoả thuận xong
đối tợng hợp đồng thì coi nh hợp đồng đã đợc thành lập, còn các điều khoản
khác có thể quy định sau:
Theo luật của các nớc Pháp, Đức, Nhật bản... thì điều khoản chủ yếu của hợp
đồng bao gồm đối tợng và giá cả.
- Luật pháp các nớc Đông âu quy định điều khoản chủ yếu của hợp đồng gồm
đối tợng và thời hạn giao hàng.
- ở Việt nam, theo luật thơng mại 1998 thì các điều khoản chủ yếu của một hợp
đồng XNK bao gồm:
1. Tên hàng
2. Số lợng
3. Quy cách, chất lợng.
4. Giá cả.
5. Phơng thức thanh toán.

6. Địa điểm và thời hạn giao hàng.
16
Theo công ớc Viên năm 1980 thì nội dung chủ yếu của một hợp đồng cũng chỉ
là : Tên hàng hoá, số lợng và giá cả. Giá có thể đợc quy định một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp.
Nh vậy, luật quốc gia của các nớc cũng nh công ớc Viên 1980 đều thống nhất
tính hiệu lực của HĐXNKHH phải bao gồm các điều khoản chủ yếu, sẽ không có
hiệu lực cho dù các bên đã ký kết. Nhng, vấn đề điều khoản chủ yếu của hợp đồng
bao gồm những điều khoản nào thì cha đợc các nguồn luật thống nhất. Vì thế,
trong mua bán quốc tế có trờng hợp hợp đồng đợc coi là đã có hiệu lực theo luật n-
ớc này, nhng lại cha có hiệu lực theo luật của nớc khác. Trong những trờng hợp
nh vậy mà các bên không có cách giải quyết thích hợp thì tranh chấp về nội dung
của hợp đồng xảy ra là điều khó tránh khỏi. Tuy nhiên theo quy định của Việt
Nam thì nội dung của một hợp đồng XNK bắt buộc phải có đủ các điều kiện nh
quy định trên cho dù hợp đồng đó đợc ký với bất kỳ thơng nhân nào thuộc nhóm
nớc nào.
2.4 Tranh chấp về hình thức của hợp đồng:
Hình thức của hợp đồng là các hình thức mà các bên thể hiện ý chí của
mình. Theo luật Anh, Mỹ thì hình thức văn bản là bắt buộc khi đối tợng hợp đồng
có giá trị trên 10 bảng Anh (luật Anh), hoặc 500 USD (Bộ luật thơng mại thống
nhất Mỹ).
Trong tập quán thơng mại quốc tế hầu hết các hợp đồng đợc lập thành văn
bản. Nhng công ớc Viên 1980 lại chấp nhận một giải pháp rất ( thoang) về hình
thức hợp đồng: hợp đồng không cần phải lập thành văn bản hay ghi nhận bằng văn
bản và không bị chi phối bởi một điều kiện nào về hình thức, các bên có thể chứng
minh rằng mọi cách, kể cả nhân chứng. Đây là cách quy định rất rộng rãi về hình
thức hợp đồng bằng văn bản. Vì vậy, các nớc nh Ac - henti - na, Hung - ga - ri,
chi lê, Nga...Khi tham gia công ớc này đã tuyên bố không áp dụng bất kỳ quy định
nào của Điều 29 cho phép các bên ký kết có trụ sở ở các nớc này.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, HĐXNK cũng nh sửa đổi bổ sung,

hay thoả thuận chấm dứt hợp đồng đều phải làm bằng văn bản. Do những quy định
17
khác trong luật pháp các nớc, cũng nh trong các điều ớc quốc tế về hình thức hợp
đồng nên trong giao dịch nếu các bên không có sự thoả thuận cụ thể về vấn đề này
thì tranh chấp xảy ra là điều dễ hiểu.
2.5 Tranh chấp liên quan đến hiệu lực pháp lý của đơn chào hàng và
thời điểm ký kết hợp đồng:
Khi các bên giao dịch không trực tiếp gặp nhau để đàm phán ký kết hợp
đồng mà áp dụng phơng pháp đàm phán thông qua th tín thì một vần đề rất quan
trọng đợc đặt ra là phải xác định khi nào đơn chào hàng cũng nh chấp nhận chào
hàng có hiệu lực pháp luật, và hợp đồng đợc coi là ký kết vào thời điểm nào ? bởi
vì, vấn đề này cha có sự quy định giữa luật pháp các nớc cũng nh trong tập quán
TMQT. Trớc hết một chào hàng muốn có hiệu lực phải có nội dung xác thực,
nghĩa là phải có nội dung tối thiểu. Bao gồm các điều khoản chủ yếu của một
HĐXNK nh phần trên đã nêu.
Thứ hai ngời chào hàng có thể huỷ đợc đơn chào hàng hay không, sự ràng
buộc của họ với đơn chào hàng thế nào, sau khi đã chấp nhận đơn chào hàng hay
không? các bên tham gia ký kết hợp đồng rất dễ gặp phải tranh chấp bất đồng xuất
phát từ quan điểm đối lập về chào hàng, chấp nhận chào hàng và thời điểm ký kết
hợp đồng các quan niệm và giải thích khác nhau giữa luật pháp các nớc và điều ớc
quốc tế về các vấn đề này làm cho các bên trong hợp đồng có cách hiểu khác
nhau, và do vậy các tranh chấp liên quan đến những vấn đề này làm cho các nớc
và điều ớc quốc tế về các vấn đề này làm cho bên các bên trong hợp đồng có cách
hiểu khác nhau, và do vậy các tranh chấp liên quan đến những vấn đề nói trên rất
dễ phát sinh.
Sau đây là một ví dụ minh hoạ. Ngày 22/4/1989 công ty Petrolex (Việt
Nam) ký phát một đơn chào chào hàng cố định chào bán dầu thô cho công ty IPI
của Pháp. Nội dung đơn chào bao gồm: tên hàng, số lợng, phẩm chất, giá cả, giao
hàng vào tháng 17/5/1989. Đến 16
h

30 Petrolex thảo sẵn điện báo tin cho IPI
bất việc chấp nhận của bên mua đến chậm, mặc dù cha nhận đợc điện báo nhận
nhng do bộ phận phụ trách Telex nghĩ việc nên bức điện đó lại đợc gửi đi vào ngày
18
18/5/1989. Vào ngày 23
h
18 ngày 16/5 IPI gửi cho Petrolex một bức điện với nội
dung chấp nhận lời đề nghị ngày 22/4/1989 của bên bán về việc giao hàng vào
tháng 6,7,8/1989, và chúng tôi sẽ quay lại vấn đề này với chơng trình bốc rót cụ
thể. Phía Petrlex cho rằng chấp nhận vào đêm th 7 làm chầm nên hợp đồng
tkhông đợc coi là đã ký kết, và do vậy không giao hàng. Ngợc lại IPI cho rằng thử
chấp nhận đến trớc một ngày nên hợp đồng đã đợc thành lập, và họ đã mở L/c, nh-
ng Petrolex vẫn không giao hàng, do vậy IPI đòi huỷ hợp đồng và đòi bồi thờng
thiệt hại. Trớc uỷ ban trọng tài IPI lập luận rằng họ đã chấp nhận đúng thời hạn
quy định trong đơn chào hàng nên hợp đồng đã đợc thành lập, vì thế nên Petrolex
không giao hàng thì sẽ phải bồi thờng thiệt hại bỏ lỡ là 47.600 USD. IPI còn phê
phán Petrolex là thiếu thiện chí trong việc trả lời điện chấp nhận. Về phần mình,
Petrlex khẳng định mình có thiện chí trong giao dịch nhng do lỗi củ bu điện nên
điện báo đến chậm uỷ ban trọng tài cho rằng điện trả lời riêng về thời hạn giao
hàng, cha đề cập đến 4 nội dung khác của đơn chào hàng. Mặt khác, về vấn đề
giao hàng IPI còn bao lu quyền đợc quay trở lại chơng trình bốc rót. Nh vậy thì
hợp đồng cha thể đợc coi là đã đợc thành lập.
3. Các tranh chấp thờng phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu:
Khi ký kết hợp đồng xong nhìn chung các thơng nhân Việt Nam cũng nh
các thơng nhân nớc ngoài đều muốn thực hiện nó motọ cách suôn xẻ để đạt đợc
mục đích lơn nhất của mình trong kinh doanh đó là lợi nhuận. Song do nhiều
nguyên nhân khác nhau nên các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng nhiều khi là điều
khó tránh khỏi. Khi phải đơng đầu với tranh chấp này các nhà kinh doanh luôn
luôn mong muốn làm thế nào giải quyết đợc một cách nhanh chóng và có hiệu quả

nhất. Tuy nhiên tranh chấp phát sinh từ hợp đồng nhập khẩu
thờng rất đa dạng, phức tạp và mỗi loại tranh chấp có thể giải quyết khác
nhau. Do vậy, các tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thờng
là:
19
Các tranh chấp phát sinh do ngời xuất khẩu vi phạm hợp đồng.
Trong hợp đồng nhập khẩu hàng hoá thì nghĩa vụ cơ bản của ngời bán là
phải giao hàng hoá - đối tợng của hợp đồng và giao bộ chứng từ có liên quan cho
ngời mua - theo đúng thời gian, phơng thức và địa điểm đã quy định trong hợp
đồng. Song trên thực tế xảy ra không ít các trờng hợp ngời bán lại vì phạm các
nghĩa vụ đã cam kết và vì thế có thể xảy ra và tranh chấp phổ biến sau:
a. Tranh chấp do ngời bán không giao hàng hoặc chậm giao hàng.
Theo quy định của hợp đồng xuất nhập khẩu cũng nh các nguồn luật điều
chỉnh hợp đồng thì ngời bán phải giao hàng đúng trong thời hạn đã thoả thuận.
Thời hạn đó có thể là một ngày cụ thể hoặc một khoảng thời gian nhất định. Theo
quy định của luật pháp nhiều nớc, trong đó có Việt Nam, thì thời hạn giao hàng là
một trong những điều khoản chủ yếu của hợp đồng. Do vậy, nếu ngời bán không
giao đúng thời hạn đó thì có thể gây rủi ro cho ngời mua và giữa các bên khó tránh
khỏi tranh chấp xảy ra. Khi xảy ra trờng hợp này trớc hết ngời mua có quyền đòi
ngời bán phải giao hàng bổ sung trong một thời hạn hợp lý. Nếu quá thời hạn mà
ngời bán hàng không giao hàng thì ngời mua có thể áp dụng chế trí nặng nhất là
đòi hủy hợp đồng và đòi nộp phạt hoặc đòi bồi thờng thiệt hại phát sinh. Tuy
nhiên nếu thời hạn giao hàng trong hợp đồng là cố định, không thay đổi đợc, thì
ngời mua có quyền huỷ hợp đồng mà không cần ra hạn.
b. Tranh chấp do ngời bán giao hàng không đúng số lợng quy định:
Khi thực hiện nghĩa vụ giao hàng ngời bán phải giao hàng phù hợp với hợp
đồng về mặt số lợng. Nh vậy ngời bán bị coi là vi phạm hợp đồng khi chỉ giao một
số lợng hàng hoá thực tế ít hơn số lợng quy định trong hợp đồng ngời mua cũng có
quyền từ chối phần d ra khi ngời bán giao vợt quá số
lợng quy định trong hợp đồng. Tuy nhiên, theo tập quán. Thơng mại quốc tế ngời

bán chỉ buộc phải tuân thủ đúng số lợng trong hợp đồng trong trờng hợp đối tợng
của hợp đồng là những hàng hoá cá biệt, hàng đặc định hoặc các mặt hàng số lợng
nhỏ với đơn vị đo là cái, chiếc... nh máy móc thiết bị, ô tô, xe gắn máy.v.v.. còn
20
trong trờng hợp hàng hoá đối tợng của hợp đồng là các hàng đồng loại, số lợng lớn
và đợc xác định bằng các đơn vị đo trọng lợng, khối lợng, dung tích nh tấn, tạ, mét
khối, ví dụ, ngũ cốc, nguyên vật liệu v..v.. và hợp đồng thờng quy định một số l-
ợng phỏng chừng, thì ngời bán có quyền giao với số lợng chênh lệch trong tỷ lệ
dung sai quy định.
- Rủi ro và tranh chấp phát sinh do ngời bán giao hàng xem chất lợng:
Theo quy định của hợp với phẩm chất đã quy định trong hợp đồng. Nếu đối t-
ợng hợp đồng là hàng đặc định thì ngời bán phải giao hàng có phẩm chất hoàn
tàon phù hợp với quy định của hợp đồng. Mọi sự khác biệt về phẩm chất đều bị coi
là vi phạm hợp đồng, bà chắc chắn sẻ dẫn đến tranh chấp phát sinh giữa các bên.
c. Tranh chấp do ngời bán vi phạm nghĩa vụ cung cấp chứng từ hàng hoá:
Chứng từ hàng hoá có tác dụng nói rõ đặc điểm về giá trị chất lợng và số l-
ợng của hàng hoá. Những chứng từ này do ngời bán xuất trình và ngời mua sẻ trả
tiền hàng khi nhận đợc chúng. Những chứng từ chủ yếu mà ngời bán phải có nghĩa
vụ giao cho ngời mua thờng là hoá đơn thơng mại, phiếu đóng gói, bản kê chi tiết,
giây chứng nhận số lợng, chứng từ vận tải (vận đơn);
Ngoài ra hợp đồng nhập khẩu có thể quy đinh thêm các chứng từ nh hợp
đồng bảo hiểm, giấy kiểm định... trong số các chứng từ nói trên thì vận đơn là một
chứng từ rất quan trọng, chứng từ này do ngời chuyên trở cấp cho ngời gửi hàng
(thờng là ngời bán) và ngời này phải gửi nó cho ngời mua để nhận hàng. Thông
thờng sau khi gửi hàng ngời bán nhất thiết phải gửi vận đơn gốc cho ngời mua qua
đờng ngâm hàng để ngời mua có thể kịp thời đi nhận hàng.
Việc gửi, giao chứng từ hàng hoá chậm, đặc biệt là vận đơn, hay gửi thiếu
chứng từ sẽ gây trở ngại cho ngời mua trong việc nhận hàng và sử dụng hàng hoá,
gây thiệt hại cho ngời mua, và vì thế sẽ dẫn đến tranh chấp giữa các bên.
d. Tranh chấp phát sinh do ngời bán không thực hiện nghĩa vụ sau bán

hàng:
21
Sau khi giao hàng cho ngời mua ngời bán vẫn có thể phải thực hiện một số
nghĩa vụ nh bảo hành, hớng dẫn sử dụng hàng hoá, vận hành máy móc thiết bị
v..v.. Điều khoản bảo hành có vai trò rất quan trọng trong các hợp đồng mua bán
máy móc, thiết bị toàn bộ, hàng điện tử, ô tô... trong các điều khoản này thờng quy
định ngời bán có nghĩa vụ bảo đảm khả năng làm việc bình thờng của hàng hoá
trong một thời gian nhất định phù hợp với những tiêu chuẩn kỹ thuật đã thoả
thuận trong hợp đồng. Những nghĩa vụ này có thể đợc quy định cụ thể trong hợp
đồng nhng cũng có thể đợc quy định điều ớc quốc tế hoặc trong các nguồn luật có
liên quan.
Nh vậy đối với các hợp đồng XNK có quy đinh vấn đề bảo hành, hớng dẫn
sử dụng sau bán hàng... mà ngời bán lại không thực hiện tốt nghĩa vụ này thì ngời
có quyền phản đối, yêu cầu ngời bán phải làm tròn nhiệm vụ để bảo đảm quyền lợi
cho mình do đó các tranh chấp giữa ngời bán và ngời mua sẽ phát sinh.
Ngoài ra rủi ro và tranh chấp nối liền trong quá trình thực hiện nghĩa vụ
của ngời bán còn có thể phát sinh các tranh chấp liên quan đến việc chuyển giao
quyền sở hữu hàng hoá, việc cung cấp bao bì và kẻ kí mã hiệu hàng hoá...
Trên đây là những cơ sở lý luận toạ tiền đề cho các doanh nghiệp XNK nói
chung và công ty XNK vật t đờng biển nói riêng có những biện pháp nhằm hạn
chế các tranh chấp xẩy ra. Nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong quá trình
nhập khẩu.
22
Chơng II:
Thực trạng các tranh chấp phát sinh trong quá trình
nhập khẩu tại công XNK vật t đờng biển .
i. Lịch sử hình hành, quá trình phát triển của công ty XNK
vật t đờng biển
1. Lịch sử hình thành.
Công ty XND vật t đờng biển có tên giao dịch quốc tế là VIEN NAM

MARINE TECHNICAL METERIALS IMPRT EXPORT AND SUPPLY
COMPANY viết tắt là MARINESUPPLY COMPANY.
Trụ sở chính của công ty tại số 1A đờng giải phóng Hà Nội. Qua trình
hình thành của công ty đợc chia làm ba giai đoạn nh sau:
Ngày 27/3/1973 Bộ giao thông vận tải ra quyết định số 1459/QĐTC là
thành lập nhà máy phụ tùng đờng biển dựa trên nề tảng là xởng bổ trợ cũ của công
ty đờng biển. Nhà may chủ yếu tập hợp lực lợng lao động d thừa từ dây chuyền
sản xuất kinh doanh của các đơn vị trong ngành đờng biển khu vực Hải phòng.
Lãnh đạo cấp trên cùng với lánh đạp nhà máy đã tiến hành nghiên cứu và sản xuất
một số sản phẩm nh: Cót ép, má phanh ô tô, gioăng phốt cao su kín dầu, kín nớc,
phao cứu sinh.... nhằm giải quyết công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên,
đồng thời có vật t phụ tùng cho ngành và cho xã hội.
Ngày 03/01/1983, xuất phat từ tình hình phát triển và yêu cầu của ngành đ-
ờng biển. Bộ giao thông vận tải ra quyết định số 003/QĐ-TCCB chuyển nhà máy
phụ tùng đờng biển thành công ty kỹ thuật vật t đờng biển . Công ty vừa làm
nhiệm vụ sản xuất của nhà máy phụ tùng đờng biển đồng thời làm nhiệm vụ cung
ứng vật t thiết bị cho công tác sửa chữa, đóng mới tầu biển....
23
Sự tăng trởng về mọi mặt của ngành hàng hải và đặc biệt là nhu cầu hiện đại
hoá cơ sở vật chất kỹ thuật đòi hỏi công tác XNK phải vơn lên theo kịp đà phát
triển của các ngành trong cả nớc. Do đánh giá đúng vài trò của hoạt động XNK
trong giai đoạn này nên ngày 03/9/1996 Bộ giao thông vận tải đã ra quyết định số
1801/TCCB chuyển công ty kỹ thuật đờng biển thành công ty XNK vật t đờng
biển. Công ty là đơn vị thực hiện hoạt động XNK trực tiếp đầu tiên của ngành
hàng hải Việt Nam.
Sự thay đổi trên đã đánh dấu bớc chuyển hoá về lợng của một số doanh
nghiệp làm công tác thơng mại chuyên ngành. Đó là điều kiện thuật lợi không chỉ
cho phép công ty thực hiện cả hai nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh mà còn giúp
đơn vị tiếp cận nhanh chóng với thơng trờng quốc tế.
2. Quá trình phát triển .

Là đơn vị vừa sản xuất vừa cung ứng vật t , năm 1985 cơ sở vật chất của
công ty chỉ có 1499 m
2
nhà xởng và kho, các loại may đơn giản nh máy may, mồi
hấp phao, các loại khuôn máy ép cót, phục vụ vận tải có 5 ô tô Zin và một cần cẩu
10 tấn. Năng lực sản xuất chủ yếu gồm 15000-30.000 phao cứu sinh, 8000-10.000
m
2
cót ép, ngoài ra còn có một số mặt hành nh quần áo bảo hộ, găng tay... Năng
lực cung ứng vật t có doanh số 2.180.000 đồng.
Với việc chuyển hớng lấy công tác XNK và cung ứng vật t làm nhiệm vụ
trung tâm. Công ty mở rộng không chỉ cung ứng vật t cho các đơn vị trong ngành
mà còn phục vụ các đơn vị ngoài ngành và các địa phơng trong cả nớc đồng thời
mở rộng thị trờng giao dịch quốc tế các thị trờng nh: Nhật bản, Đài loàn, Singapo,
Philipin, Indonexia, Nga và một số thị trờng khác. Cơ sở vật chất của công ty đã đ-
ợc cải thiện. Công ty xây dựng mới 1170 m
2
nhà xởng, văn phòng và nhà kho, vay
mua lắp đặt trạm ô xy với khả năng sản xuất là 90 m
3
/ h trị giá 1.000.000 USD huy
động vốn đào 150 m lạch kéo tàu và xà lan để làm chỗ phá dỡ tàu.
Từ khi chính thức đợc công nhận là doanh nghiệp Nhà nớc vào năm 1994
đến nay, công ty đã có những bớc phát triển đáng ghi nhân, công ty mở
24
rộng công tác XNK tổng hợp không chỉ trong những thị trờng mới mà ở Châu Âu,
Trung Quốc và một số nớc khác. Công ty thực hiện liên doanh liên kết, tận dụng
cơ sơ vật chất kỹ thuật sẵn có để làm công tác phá dỡ tầu cũ lấy sắt vụn xuất khẩu.
Đồng thời đơn vị mở rộng mặt hàng mới để xuất khẩu và khai thác tốt các mặt
hàng phục vụ nhu cầu nội địa.

Nhìn chung trong suốt thời gian hoạt động của mình, công ty càng ngày
càng tỏ rõ sự vững vàng trong cơ chế thị trờng đầy biến động và cạnh tranh gay
gắt. Công ty chẳng những hoàn thành đợc nhiệm vụ tổng công ty giao mà còn phát
triển hơn và đã chiếm đợc niềm tin của khách hàng
Hiện nay tổng số vốn kinh doanh của công ty đã lên tới 30 tỷ
Ii. chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức hiện tại của công
ty .
1. Chức năng của công ty.
Trong thời gian mới thành lập, công ty XNK vật t đờng biển là doanh
nghiệp duy nhất trực tiếp tổng công ty hàng hải Việt nam đảm nhiệm chức năng
XNK vật t thiết bị cho ngành hàng hải, đồng thời sản xuất phao cứu sinh và phá dỡ
tàu cũ.
Tuy nhiến sự xuất hiện ngày càng nhiều doanh nghiệp trực thuộc tổn công
ty cũng có chức năng XNK đã phần nào giảm bớt khả năng XNK vật t hàng hải
của đơn vị . Trong khi đó, sự phát triển của nền kinh tế đang đẩy nhanh nhu cầu
XNK ngoài ngành. ý thức rõ đợc điều nay ban lãnh đạo đơn vị đã đề ghị tổng công
ty cho phép kinh doanh một số mặt hành ngoài ngành. Sau khi đánh giá khả năng
của công ty lãnh đạo tổng công ty đã đồng ý bổ sung thêm chức năng cho doanh
nghiệp
1. kinh doanh XNK: Phơng tiện vật tải, thiết bị vật t, phụ tùng thiết bị thị
trờng , điện tử tiêu dùng.
2. Xuất nhập khẩu sắt thép phế phẩm, hàng nông sản, lâm thuỷ sản.
25

×