Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Phân tích hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

CAO DUY THANH

Hà Nội - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG
Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Cao Duy Thanh

Người hướng dẫn: TS Nguyễn Thu Thủy


Hà Nội - 2022


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn đề tài “Phân tích hoạt động huy động tiền gửi tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Hai Bà Trưng” là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
Tác giả

Cao Duy Thanh


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Ngoại Thương, các
thầy cô giáo Khoa sau đại học đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho tơi hồn thành đề tài
này một cách thuận lợi nhất.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn
Thu Thủy đã nhiệt tình hướng dẫn, bổ sung và đưa ra những lời khun bổ ích, đồng
thời tạo điều kiện để giúp tơi hồn thành luận văn.
Đồng thời, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể anh chị em đồng
nghiệp và ban lãnh đạo Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ tôi
trong việc thu thập thông tin, tài liệu để thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn bạn bè, gia đình đã giúp đỡ, chia sẻ khó khăn và động viên tơi trong
suốt q trình học tập và nghiên cứu.

Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn hẹp và thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn
bị hạn chế nên luận văn vẫn cịn nhiều thiếu sót.
Rất mong nhận được sự góp ý từ Q thầy/cơ, các anh/chị và các bạn để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên thực hiện

Cao Duy Thanh


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ.........................................................vi
TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN..................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................................................... 8
1.1. Tổng quan về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại............8
1.1.1. Giới thiệu chung các hoạt động chính của Ngân hàng thương mại..............8
1.1.2. Các hình thức huy động vốn chủ yếu của Ngân hàng thương mại.............10
1.2. Hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng thương mại............................. 13
1.2.1. Khái niệm tiền gửi tại Ngân hàng thương mại........................................... 13
1.2.2. Vai trò của hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng thương mại..........14
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động huy động tiền gửi của Ngân hàng
thương mại.......................................................................................................... 15
1.2.4. Một số nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Ngân

hàng thương mại.................................................................................................. 20
1.3. Kinh nghiệm huy động tiền gửi tại một số ngân hàng thương mại Việt Nam
và một số bài học kinh nghiệm rút ra.................................................................. 24
1.3.1. Kinh nghiệm huy động tiền gửi ở một số ngân hàng thương mại..............24
1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra............................................................. 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HAI BÀ
TRƯNG............................................................................................................................... 29
2.1. Khái quát về BIDV – Chi nhánh Hai Bà Trưng........................................... 29
2.1.1. Giới thiệu chung về BIDV – Chi nhánh Hai Bà Trưng.............................. 29
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh BIDV – Chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn


2016-2020 .............................................................................................................30
2.2. Thực trạng hoạt động huy động tiền gửi tại BIDV – Chi nhánh Hai Bà
Trưng giai đoạn 2016-2020.................................................................................... 35
2.2.1. Các hình thức huy động tiền gửi................................................................ 35
2.2.2. Các nhân tố tác động đến hoạt động huy động tiền gửi của chi nhánh......37
2.2.3. Một số chỉ tiêu về hoạt động huy động tiền gửi......................................... 41
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động tiền gửi tại BIDV – Chi nhánh Hai
Bà Trưng................................................................................................................ 55
2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................................ 55
2.3.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân...................................................... 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI
BIDV – CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG.......................................................................... 64
3.1. Định hướng về hoạt động huy động vốn của chi nhánh trong thời gian tới. 64
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tại BIDV – Chi
nhánh Hai Bà Trưng.............................................................................................. 65
3.2.1. Đa dạng đối tượng khách hàng tiền gửi, thực hiện tốt chính sách khách hàng.65
3.2.2. Tăng trưởng tỷ lệ huy động tiền gửi dân cư và huy động tiền gửi không kỳ

hạn của tổ chức kinh tế........................................................................................ 68
3.2.3. Tăng trưởng và phát triển khách hàng mới................................................ 70
3.2.4. Đẩy mạnh áp dụng đồng bộ các sản phẩm huy động tiền gửi....................70
3.2.5. Công tác quảng cáo và bán hàng cần được chú trọng................................71
3.2.6. Đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên............................................................. 72
3.2.7. Nhận diện thương hiệu và cải thiện cơ sở vật chất các phòng giao dịch....73
3.3. Một số kiến nghị.............................................................................................. 74
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ..................................................................... 75
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.................................... 77
3.3.3. Kiến nghị đối với BIDV............................................................................ 78
3.4. Một số hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo......................79

KẾT LUẬN.................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................83


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

BIDV

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CN

Chi nhánh

NHTM


Ngân hàng Thương mại

HĐV

Huy động vốn

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại Cổ phần

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016-2020.......................31
Bảng 2.2. Quy mô huy động vốn tiền gửi của chi nhánh từ năm 2016-2020. 42
Bảng 2.3: Cơ cấu huy động vốn tiền gửi theo đối tượng khách hàng từ năm 20162020............................................................................................................................ 46
Bảng 2.4: Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền của khách hàng................................49
Bảng 2.5: Huy động vốn tiền gửi theo kỳ hạn từ năm 2016-2020..................50
Bảng 2.6: Thu nhập huy động vốn tiền gửi từ năm 2016-2020......................54
HÌNH VẼ
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng.............................. 30

Hình 2.2: Quy mơ nguồn vốn huy động tiền gửi từ 2016-2022......................43
Hình 2.3: Quy mơ huy động tiền gửi của các PGD từ 2016-2020..................44
Hình 2.4: Tỷ trọng tiền gửi các nhóm khách hàng giai đoạn 2016-2020........47
Hình 2.5: Huy động vốn tiền gửi theo kỳ hạn.................................................52


TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Với vai trị là tiền đề để ngân hàng có thể triển khai mở rộng các hoạt động
kinh doanh, nguồn vốn huy động từ khách hàng đóng vai trị quan trọng trong hoạt
động kinh doanh tiền tệ của NHTM. Vốn của NHTM được huy động từ nhiều
nguồn khác nhau, tuy nhiên vốn huy động từ tiền gửi là nguồn vốn thường xuyên,
ổn định, ít rủi ro hơn cả. Bởi vậy, đẩy mạnh huy động vốn tiền gửi là mục tiêu mà
các NHTM đều hướng đến. Nguồn vốn huy động của ngân hàng cao sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động sử dụng vốn, giúp NHTM có được sự phát triển bền
vững, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo tính thanh khoản cho ngân
hàng.

Đề tài: "Phân tích hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng"
đã được học viên phân tích một cách hệ thống trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn
huy động vốn tiền gửi tại BIDV- Chi nhánh Hai Bà Trưng từ đó đề xuất giải
pháp nhằm phát triển hoạt động huy động vốn tiền gửi tại BIDV - Chi nhánh
Hai Bà Trưng, cụ thể như sau:
Về lý thuyết, học viên đã khái qt vai trị, vị trí và tầm quan trọng của Ngân
hàng thương mại trong nền kinh tế; Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại, trong
đó cơng tác huy động vốn tiền gửi được xác định là hoạt động cốt lõi của các ngân
hàng và là một cấu phần quan trọng đóng góp vào thu nhập thuần của các ngân hàng
bên cạnh thu nhập từ tín dụng và thu từ dịch vụ; Là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế;
Cơng cụ của Đảng, Nhà nước, Chính phủ trong thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Về thực tiễn đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại BIDV - Chi nhánh

Hai Bà Trưng trong 5 năm 2016-2020 trên các khía cạnh: đánh giá số lượng, chất
lượng, hiệu quả khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân, khách hàng định chế
tài chính; đánh giá cơng tác huy động vốn tiền gửi theo loại tiền và kỳ hạn, từ đó đưa
ra những ưu điểm, nhược điểm của từng đối tượng khách hàng và đưa ra các giải
pháp để khắc phục tồn tại, phát huy ưu điểm, lợi


thế nhằm mục tiêu tăng trưởng về quy mô và thị phần của công tác huy động vốn tiền
gửi. Học viên đã phỏng vấn trực tiếp Phó giám đốc phụ trách bán bn và bán lẻ,
phỏng vấn các trưởng phịng giao dịch, trưởng phòng khách hàng doanh nghiệp là
những đơn vị đang hàng ngày, hàng giờ trực tiếp làm công tác huy động vốn tiền gửi,
trực tiếp làm việc với khách hàng để đưa ra những nhận xét, kết luận, đề xuất giải
pháp nhằm phát triển hoạt động huy động vốn tiền gửi tại BIDV - Chi nhánh Hai Bà
Trưng.
Từ việc nghiên cứu lý thuyết, tổng kết, đánh giá thực tế hoạt động huy động vốn
tiền gửi tại BIDV - Chi nhánh Hai Bà Trưng, học viên đề xuất một số kiến nghị với
Hội sở chính BIDV, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Chính phủ nhằm hỗ trợ thực
hiện các giải pháp đã đưa ra.


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một nền kinh tế mới nổi, chính phủ Việt Nam đặc biệt chú trọng đến nâng
cao chất lượng tăng trưởng, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô. Chuyển đổi mô hình tăng
trưởng chủ yếu theo chiều rộng sang kết hợp hài hòa giữa chiều rộng và chiều sâu
trên cơ sở khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và các thành tựu khoa
học và công nghệ tiên tiến để tăng năng suất lao động và nâng cao sức cạnh tranh của
các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế nói chung và
hiệu quả của vốn đầu tư nói riêng. Vì vậy, huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả là

những vấn đề cấp thiết đặt ra để thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
Trước yêu cầu của đó, hệ thống ngân hàng thương mại ln được coi là trụ cột
chính của hệ thống tài chính quốc gia, là trung gian cung ứng các hoạt động huy động
và cấp vốn chủ đạo phục vụ cho nền kinh tế. Qua đó, các hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong nền kinh tế được hỗ trợ và tăng cường năng lực tài chính để tăng trưởng
và phát triển.
Thực tế cho thấy trong nền kinh tế nguồn tiền nhàn rỗi tương đối dồi dào. Tuy
nhiên, hoạt động huy động vốn còn gặp nhiều thách thức khi ngày càng có nhiều các
ngân hàng thương mại cũng như các tổ chức tài chính khác được thành lập và cạnh
tranh phương thức nhằm thu hút nguồn vốn để mở rộng hoạt động và quy mô. Điều
này đã làm cho hoạt động huy động tiền gửi của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung cũng như của BIDV - Chi nhánh Hai Bà
Trưng gặp những khó khăn nhất định. Tuy nhiên, với bề dày kinh nghiệm, mặc dù
phải đối mặt với những trở ngại và thách thức nhưng BIDV - Chi nhánh Hai Bà
Trưng luôn xác định huy động tiền gửi là một trong những việc làm quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh và từng bước đã đạt được những kết quả nhất
định. Với mục tiêu đề ra là đáp ứng


được nhu cầu vay vốn ngày càng cao của khách hàng cũng như duy trì tăng trưởng
trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, BIDV - CN Hai Bà Trưng luôn quan tâm
đến chiến lược huy động vốn, đặc biệt từ nguồn tiền gửi. Do đó, việc đưa ra những
nhận định khách quan và tương đối chính xác về thực trạng tình hình huy động vốn
tiền gửi tại Chi nhánh nhằm đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động
vốn tiền gửi là vấn đề cấp thiết được đặt ra.
Từ quá trình làm việc thực tế tại BIDV Chi nhánh Hai Bà Trưng, em đã
lựa chọn đề tài: “Phân tích hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hai Bà
Trưng” để làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu các vấn đề liên quan tới đề tài

Huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại là vấn đề nhận được sự quan tâm
của nhiều nhà nghiên cứu. Một số cơng trình nghiên cứu cụ thể:
Trương Ngọc Chân - Phạm Đức Tài (2017) đã đánh giá sơ lược tình hình huy
động vốn của một số ngân hàng thương mại và đưa ra các biện pháp chung để tăng
cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại nói chung.
Trịnh Thế Cường (2015) đã nêu ra thực trạng của hoạt động huy động tiền gửi
tại Agribank đồng thời nêu ra các giải pháp để nâng cao chất lượng vốn thông qua cơ
chế điều hành, cơ cấu nguồn vốn, sản phẩm huy động tiền gửi, quy trình giao dịch,
kênh phân phối, cơng nghệ tại ngân hàng. Đồng thời, bài viết cũng đưa ra hướng
khuyến khích trong nội bộ ngân hàng như cơ chế thưởng, cơ chế phí và lãi suất riêng
với các đơn vị huy động thừa vốn tiền gửi.
Tuy nhiên, các số liệu của bài viết là số liệu tổng thể của cả hệ thống Agribank,
không chi tiết về số liệu của từng chi nhánh, đơn vị kinh doanh để thấy được sự khác
biệt. Ngoài ra, giải pháp của bài viết đưa ra còn khá chung chung, chưa đưa ra được
hướng thực hiện cụ thể, đặc biệt với các đơn vị có địa bàn khó khăn như ở vùng núi,
vùng xa trung tâm.


Trương Ngọc Chân - Phạm Đức Tài (2017) đã đưa ra các nội dung về sự cần
thiết của huy động tiền gửi đối với các Ngân hàng thương mại trên hệ thống, đánh giá
tiềm lực về vốn trong nền kinh tế là rất lớn, có thể tiếp tục khai thác. Bên cạnh đó, tác
giả đánh giá về thực trạng huy động tiền gửi của các NHTM trong giai đoạn 20162017 với những con số cụ thể về tổng nguồn vốn và vốn huy động từ tiền gửi, lãi suất
tiền gửi của từng ngân hàng. Cuối cùng, tác giả đưa ra các biện pháp tăng cường huy
động tiền gửi gồm 3 nhóm biện pháp chính là: Biện pháp kinh tế, biện pháp kỹ thuật
và biện pháp tâm lý.
Cũng giống như các bài viết đánh giá tình hình của tất cả các NHTM trong hệ
thống, các giải pháp tác giả đưa ra khơng dành riêng cho một NHTM nào do đó các
giải pháp đều mang tính định hướng mà chưa đi sâu vào từng trường hợp cụ thể.
Phạm Đình Dương, Huy động tiền gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn để phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam , Luận

văn Thạc sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh năm 2010. Tác giả đã hệ
thống hóa cơ sở lý luận về huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại; phân tích và
đánh giá thực trạng huy động vốn tại ngân hàng Agribank để phát triển kinh tế - xã
hội ở huyện Tiên Phước, Quảng Nam. Trên cơ sở đó, đã đưa ra một số giải pháp
nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động tiền gửi. Tuy nhiên, khi đề cập giải pháp tác giả
lại không đề cập đến nâng cao trình độ cơng nghệ ngân hàng, vì trong thời đại ngày
nay, cơng nghệ ngân hàng có vai trị rất lớn trong hoạt động huy động tiền gửi của
ngân hàng thương mại
Lê Thị Trà My, Nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Tây Hà Nội,
luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh năm 2017. Luận văn đã
chỉ ra một số hạn chế trong công tác huy động tiền gửi của BIDV Tây Hà Nội
nói riêng và tồn hệ thống NHTM nói chung. Bài học xuyên suốt trong hoạt
động


huy động tiền gửi đó là phải ln thực hiện đúng phương hướng, nhiệm vụ của ngành
ngân hàng đã được cụ thể hóa bằng các biện pháp về cơng tác huy động và điều hành
tiền gửi của ngân hàng BIDV Việt Nam, kết hợp với sự linh hoạt trong vận dụng vào
thực tiễn kinh doanh từng thời kỳ của Chi nhánh. Tuân thủ nghiêm túc các quy định
chế độ, thể lệ, cơ chế trong huy động và điều hành tiền gửi, kịp thời phát hiện những
bất hợp lý hoặc bất cập để đề xuất chỉnh sửa cho phù hợp. Như vậy mới đạt được yêu
cầu vừa đảm bảo được quy định an toàn trong hoạt động kinh doanh, vừa phục vụ tốt
hơn và giữ được khách hàng.
Lê Như Mai, Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi của
Ngân hàng BIDV chi nhánh Bắc Hà Nội, luận văn Thạc sĩ, Đại học Ngân hàng Thành
Phố Hồ Chí Minh năm 2015. Luận văn đã đưa ra các khái niệm về tiền gửi và hiệu
quả huy động vốn tiền gửi NHTM, vai trò của vốn tiền gửi với hoạt động kinh doanh
nói chung tại NHTM và thực trạng hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại chi nhánh giai
đoạn 2009 - 2015. Qua nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một số giải pháp như sau: (1)

Thực hiện tốt cơng tác phân tích thị trường huy động vốn tiền gửi, (2) Xây dựng
chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả, (3) Quản lý nguồn vốn tiền gửi
theo đúng phương pháp và mục tiêu, (4) Đào tạo và nâng cao trình độ và nghiệp vụ
của cán bộ.
Nguyễn Thị Lệ Huyền, Phát triển huy động tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Sơn Tây, luận
văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh năm 2018. Luận văn
phân tích thực trạng huy động vốn tiền gửi tiết kiệm cá nhân trên cơ sở sự hài
lòng của khách hàng, cung cấp cơ sở thực nghiệm giúp cho các cán bộ quản lý
đánh giá huy động vốn tiền gửi tiết kiệm cá nhân của BIDV Sơn Tây. Sau
cùng tác giả cũng chỉ ra những giải pháp quản lý nhằm huy động vốn tiền gửi
tiết kiệm cá nhân.


Như vậy, các cơng trình nghiên cứu trên đã khái quát những lý luận cơ bản về
huy động tiền gửi và hiệu quả huy động tiền gửi, các nhân tố ảnh hưởng đến huy
động tiền gửi và các tiêu chí đo lường hiệu quả huy động tiền gửi của ngân hàng
thương mại, qua đó phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động tiền gửi và đưa
ra những giải pháp tăng cường, nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tại một ngân
hàng cụ thể.
Tuy nhiên, mỗi ngân hàng khác nhau sẽ có cách thức huy động tiền gửi,
chiến lược huy động tiền gửi, đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh khác
nhau, và các ngân hàng sẽ có những giải pháp khác nhau nhằm đáp ứng nhu
cầu kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, chưa có cơng trình nghiên cứu nào về
Phân tích hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu
tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hai Bà Trưng. Xuất phát từ những yếu
tố đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phân tích hoạt động huy động tiền gửi tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Hai Bà Trưng”.
3. Mục đích nghiên cứu

* Mục tiêu chung: Là đề xuất các giải pháp và kiến nghị tăng cường hoạt
động huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chi nhánh Hai Bà Trưng
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hoạt động huy động tiền gửi của
NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Hai Bà Trưng. Từ đó rút ra
những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng
đến hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam Chi nhánh Hai Bà Trưng.


- Đề xuất định hướng và những giải pháp khả thi nhằm gia tăng nguồn
huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển - Chi nhánh Hai
Bà Trưng trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động huy động tiền gửi tại BIDV- Chi
nhánh Hai Bà Trưng.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động huy động
tiền gửi tại BIDV - Chi nhánh Hai Bà Trưng
- Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu và phân tích thực trạng huy động
tiền gửi của BIDV - Chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2016- 2020
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp sử dụng trong luận văn được thu thập từ: Báo cáo thường niên
theo các năm từ 2016-2020 của BIDV, tài liệu Đại hội cổ đông các năm từ 2016-2020
của BIDV, tài liệu Hội nghị tổng kết hàng năm của BIDV - Chi nhánh Hai Bà Trưng

và các tài liệu khác trên internet, trang thông tin điện tử của BIDV, NHNN Việt nam,
Chính phủ, Thành phố Hà nội và các báo cáo thống kê của tổng cục thống kê, NHNN
thành phố Hà Nội.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Qua việc thu thập các dữ liệu thứ cấp, học viên đã thực hiện: Lập bảng, hình vẽ
các dữ liệu về quy mô huy động vốn tiền gửi, cơ cấu huy động vốn tiền gửi theo đối
tượng khách hàng, theo loại tiền, theo kỳ hạn, thu nhập từ huy động vốn tiền gửi
trong phạm vi và thời gian nghiên cứu để đánh giá thực trạng huy động vốn tiền gửi
của BIDV - Chi nhánh Hai Bà Trưng qua các năm từ 2016-2020, đồng thời kết hợp
với kinh nghiệm của một số NHTM cổ phần, từ


đó tìm ra những ngun nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển huy động
vốn tiền gửi tại BIDV - Chi nhánh Hai Bà Trưng.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo luận văn
được kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động tiền gửi tại các ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động tiền gửi tại BIDV – Chi
nhánh Hai Bà Trưng
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động tiền gửi tại
BIDV – Chi nhánh Hai Bà Trưng


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN
GỬI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Giới thiệu chung các hoạt động chính của Ngân hàng thương mại
Theo Luật các tổ chức tín dụng (2010) và các văn bản sửa đổi: "Ngân

hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và hoạt
động chủ yếu, thường xuyên của nó là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ
chiết khấu, cung ứng dịch vụ thanh tốn và thực hiện các hoạt động khác có
liên quan".
Trong nền kinh tế, các ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính, kinh
doanh hàng hóa đặc biệt là Tiền. Các ngân hàng thương mại được cho là mạch máu
của nền kinh tế.
Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, hệ thống ngân hàng thương
mại giúp đa dạng hóa các kênh huy động vốn cho nền kinh tế. Đặc biệt, trong nền
kinh tế thị trường, vai trò của các ngân hàng thương mại trong việc cung cấp vốn, đa
dạng hóa các hình thức thanh tốn là rất quan trọng để lưu thơng hàng hóa diễn ra
theo quy luật của thị trường, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Theo Luật các TCTD (2010) và các văn bản sửa đổi, hệ thống ngân hàng Việt
nam gồm có Ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã... số lượng các NHTM là
lớn nhất. Cũng theo Luật các TCTD (2010) và các sửa đổi: “NHTM là loại hình
Ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Theo Peter S.Rose (2004), các dịch vụ truyền thống của Ngân hàng thương mại
là huy động vốn, cho vay và các dịch vụ thanh toán gồm: mua bán, thu đổi ngoại tệ,
chiết khấu thương phiếu, cho vay, nhận tiền gửi, bảo quản vật có giá, bán các dịch vụ
bảo hiểm...


Theo Luật các TCTD (2010) và các sửa đổi, các nghiệp vụ của NHTM có thể
phân chia thành:
* Nghiệp vụ huy động vốn: Đây là một trong những hoạt động cơ bản
đầu tiên của NHTM. Các cá nhân và tổ chức kinh tế có những khoản tiền
nhàn rỗi, gửi vào ngân hàng, NHTM có thể sử dụng những khoản tiền huy
động này để thực hiện các mục đích kinh doanh khác nhau mà pháp luật cho

phép, cam kết trả đầy đủ gốc và lãi cho khách hàng theo thỏa thuận khi đến
hạn. Các phương thức huy động rất đa dạng và người ta có thể chia huy động
vốn: Theo đối tượng huy động gồm khách hàng tổ chức kinh tế, khách hàng
định chế tài chính, khách hàng cá nhân; Chia theo loại tiền ta có huy động vốn
nội tệ VNĐ, huy động vốn ngoại tệ; Chia theo kỳ hạn ta có huy động vốn
khơng kỳ hạn, huy động vốn có kỳ hạn....
* Nghiệp vụ tín dụng: Các ngân hàng huy động vốn và sử dụng chủ yếu
để cho vay – tức là thực hiện hoạt động đi vay để cho vay. Theo quy chế cho
vay ban hành theo thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân
hàng nhà nước: cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho
vay giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thoả thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Định
nghĩa trên được các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác áp dụng để làm tiền
đề căn bản cho các hoạt động cho vay của mình.
Hiện nay, hoạt động tín dụng của các NHTM bao gồm cho vay khách hàng
doanh nghiệp, cho vay khách hàng cá nhân, cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn
và các hình thức khác như chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân
hàng và các hoạt động tín dụng khác.
* Nghiệp vụ khác: Cung ứng dịch vụ thanh toán của các ngân hàng
thương mại ngày nay rất phát triển, đặc biệt trong thời kỳ cách mạng công
nghiệp 4.0, các ngân hàng thương mại đã tự phát triển hoặc hợp tác với các
Fintech để cung


cấp các giải pháp thanh toán và giao dịch ngân hàng hiện đại, nhiều tiện ích cho
khách hàng. Bên cạnh đó các ngân hàng vẫn cung cấp các giao dịch truyền thống tại
quầy như chuyển tiền, thực hiện các dịch vụ thanh toán séc, thẻ ngân hàng, ủy nhiệm
thu, ủy nhiệm chi, nhờ thu, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác. Các dịch vụ
thanh toán giúp cho các ngân hàng tăng tỷ trọng thu ngoài lãi và đẩy mạnh hoạt động
huy động vốn cũng như tín dụng ngân hàng.

Như vậy, hoạt động chính của ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh
trong nền kinh tế có đối tượng kinh doanh là tiền tệ. Ngân hàng thương mại đóng vai
trị là một kênh huy động vốn và cung cấp vốn cho nền kinh tế; Cầu nối các doanh
nghiệp với thị trường; Cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính thế giới.
1.1.2. Các hình thức huy động vốn chủ yếu của Ngân hàng thương mại
Huy động vốn là nghiệp vụ đầu tiên và cơ bản nhất của các Ngân hàng thương
mại. Huy động vốn là huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức và cá
nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn vốn hoạt động của các
ngân hàng thương mại. Nói cách khác, huy động vốn ngân hàng thương mại là việc
tổ chức tín dụng sử dụng các nghiệp vụ nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, và
các nghiệp vụ ngân hàng khác của mình để huy động những nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong nền kinh tế.
Để thuận tiện cho ngân hàng trong việc huy động vốn và sử dụng nguồn vốn,
các ngân hàng chia ra nhiều hình thức huy động vốn nhằm mục tiêu khách hàng dễ
dàng chọn lựa, phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn của mình. Chúng ta có thể phân
chia các hình thức huy động vốn theo các tiêu chí sau đây:
1.1.2.1 Theo thời gian huy động
* Vốn ngắn hạn: Là hình thức ngân hàng thương mại huy động vốn
khơng kỳ hạn và có kỳ hạn với thời gian ngắn và dưới 12 tháng.
* Vốn trung hạn: Có thời gian huy động từ 1 năm đến 3 năm. Nguồn vốn


này được các ngân hàng thương mại sử dụng để cho các doanh nghiệp vay trung hạn
đối với các dự án đầu tư chiều sâu mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm
mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho bản thân doanh nghiệp.
* Vốn dài hạn: Nguồn vốn này có thời gian huy động trên 3 năm và được
NHTM sử dụng vào nhiệm vụ đầu tư phát triển theo định hướng phát triển
kinh tế của Đảng và Nhà nước như: đầu tư vào các dự án phục vụ quốc tế dân
sinh, các dự án đổi mới thiết bị công nghệ, xây mới các nhà máy... Lãi suất
mà ngân hàng thương mại phải trả cho chủ sở hữu nguồn vốn này thường rất

cao.
1.1.2.2 Theo đối tượng huy động
* Huy động từ các tổ chức kinh tế: Với tư cách là trung tâm thanh toán,
các ngân hàng thương mại thực hiện việc mở tài khoản tiền gửi thanh tốn cho
các khách hàng. Từ đó một khối lượng tiền khổng lồ được chuyển qua các
ngân hàng thương mại để thực hiện chức năng thanh tốn của nó theo u cầu
của chủ tài khoản. Do đó sự đan xen giữa các khoản phải thu và các khoản
phải trả, cho nên hệ thống tài khoản thanh tốn của ngân hàng ln hình thành
một số dư tiền gửi nhất định và nó đã trở thành nguồn vốn huy động có chi
phí thấp, nếu biết khai thác sử dụng thì nguồn vốn này sẽ mang lại hiệu quả
rất lớn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
* Huy động từ các tầng lớp dân cư: Mỗi một gia đình và cá nhân trong
xã hội đều có những khoản tiền tiết kiệm để dự phòng cho những nhu cầu chi
dùng cho tương lai. Khi xã hội càng phát triển thì khoản dự phịng này càng
lớn. Nắm được tình hình đó, các ngân hàng thương mại đã tìm mọi hình thức
nhằm huy động tối đa các khoản tiết kiệm này, từ đó tạo ra một nguồn vốn
không nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế và thu được lợi nhuận cho
bản thân ngân hàng.
* Vốn vay từ ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác: Đây là
nguồn vốn mà ngân hàng có được nhờ quan hệ vay mượn giữa ngân hàng


thương mại với ngân hàng nhà nước, giữa các ngân hàng thương mại với nhau và với
các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vốn này ngân hàng phải chịu với chi phí cao hơn,
vì vậy chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn thì
ngân hàng mới đi vay.
1.1.2.3 Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi của khách hàng.
* Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng
mà khơng có sự thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Với loại tiền gửi này
ngân hàng chỉ phải trả với một mức lãi suất thấp. Bởi vì tiền gửi loại này rất

biến động, khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào, do đó ngân hàng khơng
chủ động sử dụng số vốn này, ngân hàng phải dự trữ một số tiền đảm bảo để
có thể thanh tốn ngay khi khách hàng có nhu cầu.
* Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng có
sự thoả thuận trước về thời hạn rút tiền. Loại tiền gửi này tương đối ổn định vì
ngân hàng xác định được thời gian rút tiền của khách hàng. Do đó ngân hàng
có thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh trong thời
gian ký kết. Đối với loại tiền gửi này, ngân hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1
tháng, 3 tháng, 6 tháng... mục đích là tạo cho khách hàng có được nhiều kỳ
hạn gửi phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà họ có. Lãi suất tiền
gửi có kỳ hạn cao hơn lãi suất tiền gửi khơng kỳ hạn.
1.1.2.4 Huy động vốn bằng phát hành các giấy tờ có giá.
* Trái phiếu ngân hàng: Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc
và lãi) của ngân hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục
đích của ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và
dài hạn. Việc phát hành trái phiếu, các ngân hàng thương mại chịu sự quản lý
của ngân hàng nhà nước, của các cơ quan quản lý trên thị trường chứng khốn
và có thể bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng.


* Kỳ phiếu ngân hàng: Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm).
Nó có đặc điểm giống như trái phiếu nhưng có thời gian ngắn hạn hơn trái
phiếu, vì vậy nó được sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân
hàng.
* Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi
định kỳ ở một ngân hàng, người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi
theo kỳ hạn và nhận đủ vốn khi đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được
lưu thông trên thị trường.
1.2. Hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm tiền gửi tại Ngân hàng thương mại

Theo Nguyễn Thị Phương Liên (2011): Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tiền
tệ, với chức năng huy động vốn và sử dụng vốn đó để cho vay và đầu tư. Ngân hàng
huy động vốn từ dân chúng, trả lãi cho các khoản tiền gửi đó, sử dụng vốn đó vào
mục đích kinh doanh của mình là cho vay và đầu tư với mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận. Vì thế, vốn tiền gửi là nguồn vốn quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh
của một NHTM. Ngân hàng thực hiện việc mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và
thanh tốn hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của doanh
nghiệp, tổ chức và dân cư. Vậy “Tiền gửi là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá
nhân mà ngân hàng đang tạm thời quản lý sử dụng với trách nhiệm hoàn trả”.
Như vậy, tiền gửi là số tiền mà khách hàng đang gửi tại các TCTD, có thể là tiền
gửi khơng kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm hoặc dưới hình thức khác. Các khoản
tiền gửi này được hưởng lãi hoặc khơng hưởng lãi, nhưng TCTD phải có nghĩa vụ
hồn trả cho người gửi tiền số tiền gửi.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010: Nhận tiền
gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín
phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có


hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
Từ đó có thể thấy, huy động vốn tiền gửi là nghiệp vụ tiếp nhận vốn tiền gửi tạm
thời nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để tạo nên
một bộ phận nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.
Người gửi tiền có thể lựa chọn các loại hình tiền gửi theo mục đích của họ và
được hưởng các dịch vụ do ngân hàng cung cấp hoặc được hưởng lãi suất. Đồng thời
có nghĩa vụ để ngân hàng sử dụng số tiền gửi đó cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng với cam kết thực hiện việc hoàn trả vào ngày đáo hạn (đối với tài khoản có kỳ
hạn) hoặc theo yêu cầu của khách hàng (đối với tài khoản không kỳ hạn). Hiện nay,
khách hàng có nhiều lựa chọn gửi tiền và có thể làm cho tài sản bằng tiền sinh ra lãi
theo các dự đốn và tính tốn khác nhau của chính họ.

1.2.2. Vai trị của hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng thương mại
Đối với Ngân hàng: Trong xu thế Ngân hàng Bán lẻ như hiện nay, có thể nói
nguồn vốn tiền gửi từ khách hàng đóng vai trị rất quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của các NHTM. Nguồn vốn tiền gửi khách hàng cá nhân không chỉ đáp ứng
được nhu cầu vốn cho vay, góp phần tăng tính thanh khoản, mà cịn là yếu tố quyết
định thương hiệu và uy tín của Ngân hàng.
Đối với khách hàng: Nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi đem đến cho các khách
hàng một nơi cất giữ tài sản an tồn, tích trữ vốn tạm thời khi nhàn rỗi; đồng thời còn
cung cấp cho khách hàng một kênh đầu tư tiết kiệm sinh lời. Hơn nữa, đây là điều
kiện để khách hàng tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng thuận tiện và nhanh chóng
khác như: thanh tốn qua Ngân hàng, chuyển khoản, vay vốn…một cách thuận tiện
hơn. Huy động vốn sẽ giúp khuyến khích người dân sử dụng các dịch vụ thanh toán,
gửi tiền qua Ngân hàng…từ đó làm giảm rủi ro, nguy hiểm trong việc cất trữ tài sản
bằng tiền mặt.


Đối với nền kinh tế: Nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân làm
tăng tiết kiệm cho nền kinh tế khi các nguồn vốn nhàn rỗi được sử dụng hiệu quả và
sinh lời thay vì cất trữ dưới dạng tiền mặt không sinh lời. Mặt khác, thông qua việc
cá nhân giao dịch với Ngân hàng giúp Chính phủ có thể giám sát, điều tiết nền kinh
tế một cách chủ động hơn
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động huy động tiền gửi của
Ngân hàng thương mại
Trong bảng cân đối của Ngân hàng thương mại, nguồn vốn được hình thành từ
các khoản tiền gửi có thể phát hành séc; Các khoản tiền gửi phi giao dịch; Tiền gửi
tiết kiệm; Các khoản tiền vay; Vay ngân hàng khác và Vốn chủ sở hữu. Để tối đa hóa
lợi nhuận, nâng cao năng lực cạnh tranh thì các ngân hàng thương mại thường tìm
đến nguồn vốn chi phí thấp như tiền gửi khơng kỳ hạn, tính ổn định cao như tiền gửi
dân cư. Nếu ngân hàng thương mại nào có tỷ lệ huy động vốn dân cư trên tổng nguồn
huy động lớn thì tính ổn định càng cao và ngân hàng nào có tỷ trọng vốn khơng kỳ

hạn cao thì lãi suất bình quân nguồn vốn huy động càng thấp và thu nhập từ huy động
vốn tiền gửi được tăng cao. Từ lợi thế này các ngân hàng sẽ cho vay được đối tượng
khách hàng tốt, có uy tín khi áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng và tổ chức tín
dụng ngày càng gay gắt như hiện nay.
1.2.3.1 Quy mô huy động vốn tiền gửi
Quy mô huy động vốn có vai trị rất quan trọng đối với các ngân hàng thương
mại. Nguồn vốn huy động là một trong những yếu tố cấu thành nên tổng tài sản của
một ngân hàng. Để tăng tổng tài sản thì một trong những cách để mà an toàn nhất là
các Ngân hàng thương mại làm bằng cách tăng nguồn vốn huy động và vốn tự có. Để
tăng nguồn vốn huy động thị trường một, các ngân hàng thường dùng chính sách lãi
suất hoặc các chính sách khuyến mãi để kích thích và lôi kéo khách hàng đến gửi
tiền. Để tăng vốn tự có thường các ngân


×