Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Phân tích thống kê doanh thu bán hàng tại công ty TNHH công nghệ LTV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.95 KB, 58 trang )

Trường Đại Học1Thương Mại

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ
DOANH THU
1.1

Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp Việt

Nam đã và đang có những bước phát triển đáng kể về quy mơ và loại hình kinh
doanh với nhiều hình thức đa dạng, loại hình hoạt động phong phú, linh hoạt, các
doanh nghiệp đã góp phần quan trọng tạo nên một nền kinh tế thị trường nă ng
động và ổn định.
Và cũng trong cơ chế thị trường đầy sôi động ấy, các doanh nghiệp đang
phải đối mặt với khơng ít những khó khăn, thách thức và tính cạnh tranh khốc
liệt. Nhiệm vụ đặt ra cho các nhà kinh doanh là phải tập trung mọi nguồn lực để
duy trì và phát triển doanh nghiệp. Như vậy, nền kinh tế thị trường vừa là cơ hội
và cũng là thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Để giữ vững vị thế, các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành p hân
tích các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nhận thức, đánh giá đúng các hoạt
động kinh tế. Trên cơ sở đó có những biện pháp hữu hiệu và lựa chọn, đưa ra
quyết định tối ưu cho quản lý kinh doanh. Một trong những chỉ tiêu qu an trọng
để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu doanh thu. Doanh thu
không chỉ phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà cịn là cơ sở để
tính ra các chỉ tiêu chất lượng khách quan nhằm đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong q trình hoạt động.
Để phân tích các hoạt động kinh doanh cần có cơng tác thống kê. Cơng tác
thống kê có vai trị thiết thực trong việc ứng dụng vào thực tiễn. Thống kê là
ngành có nhiệm vụ thu thập, xử lý và công bố thông tin về thực trạng của hiện


Lê Thị Thanh Tâm

Lớp HK1A - K4


Trường Đại Học2Thương Mại

Luận văn tốt nghiệp

tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho công tác quản lý các cấp, các ngành ở tầm
vi mơ và vĩ mơ. Phân tích thống kê là khâu gần cuối cùng trong quá trình nghiên
cứu thống kê. Nó xác định mức độ, nêu lên sự biến động, tính chất, tình hình và
là cơ sở cho việc dự báo xu hướng phát triển của hiện tượng. Như vậy, cơng tác
phân tích và thống kê có vai trị quan trọng trong các doanh nghiệp, trong đó có
phân tích và dự báo thống kê doanh thu.
Phân tích thống kê doanh thu nói chung và doanh thu bán hàng nói riêng
nhằm mục đích nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn, tồn diện, khách quan
tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là tình hình tiêu thụ
hàng hóa trong kỳ kinh doanh.
Phân tích tình hình biến động doanh thu bán hàng để tìm ra những nhân tố
chủ quan, khách quan ảnh hưởng tới việc tăng, giảm doanh thu bán hàng, đồng
thời xác định một cách tương đối chính xác các chỉ tiêu có liên quan từ đó đề ra
những biện pháp khắc phục phù hợp hay rút ra kinh nghiệm cho các kỳ kinh
doanh sau.
Qua q trình khảo sát và thực tập tại Cơng ty TNHH cơng nghệ LTV, em
nhận thấy cơng tác phân tích thống kê chưa được chú trọng. Công ty muốn tăng
DTBH nhưng lại không chú ý đến công tác thống kê, đến nguyên nhân tăng,
giảm, đến các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình biến động DTBH tại Cơng ty…
Chính điều đó đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Cơng ty cũng như
tình hình doanh thu trong năm vừa qua. Do đó, các doanh nghiệp nói chung đều

cần phải quan tâm đến cơng tác phân tích thống kê DTBH cũng như các chỉ tiêu
kinh tế khác như: lợi nhuận, chi phí, hiệu quả kinh doanh, tình hình sử dụng lao
động,…

Lê Thị Thanh Tâm

Lớp HK1A - K4


Trường Đại Học3Thương Mại

Luận văn tốt nghiệp

Xác lập và tuyên bố đề tài

1.2

Trong thời gian học tập tại nhà trường, em đã được trang bị kiến thức nền
tảng về kinh tế cũng như những nguyên lý cơ bản về thống kê. Đồng thời em
cũng đã có thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty thực tập.
Nhận thức được vai trị, tầm quan trọng của cơng tác p hân tích thống kê
doanh thu tại Công ty, trên cơ sở lý luận được trang bị trong quá trình học tập,
em xin lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Phân tích thống kê doanh thu bán hàng tại
Công ty TNHH công nghệ LTV” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
1.3

Các mục tiêu nghiên cứu

-


Hệ thống hóa những lý luận chung về chỉ tiêu doanh thu, DTBH: khái

niệm, các nhân tố ảnh hưởng,… Hệ thống hóa lý luận về phân tích thống kê
doanh thu cũng như những phương pháp sử dụng trong phân tích thống kê doanh
thu.
Vận dụng các phương pháp phân tích thống kê để đi sâu tìm hiểu, p hân

-

tích chỉ tiêu doanh thu của Cơng ty từ đó đánh giá sự biến động, phát hiện những
nguyên nhân tăng, giảm cũng như sự ảnh hưởng của các nhân tố đến doanh thu.
Rút ra những ưu, nhược điểm còn tồn tại ở Cơng ty, từ đó đề xuất một số

-

giải pháp nhằm tăng doanh thu bán hàng và hoàn thiện cơng tác thống kê p hân
tích doanh thu cho Cơng ty.
1.4

Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: phân tích thống kê doanh thu bán hàng.
- Không gian: tại Công ty TNHH công nghệ LTV.
- Thời gian: từ ngày 15 tháng 03 năm 2010 đến ngày ………….
- Số liệu sử dụng cho đề tài nghiên cứu: chủ yếu lấy số liệu 2 năm 2008 2009.

Lê Thị Thanh Tâm

Lớp HK1A - K4



Trường Đại Học4Thương Mại

Luận văn tốt nghiệp

Do thời gian thực tập ngắn ngủi và sự hạn chế của người viết, bài viết
không đi sâu vào chi tiết, chỉ đánh giá tình hình doanh thu qua số liệu thu thập
được từ các báo cáo tài chính của Cơng ty. Bài viết cũng chỉ phân tích một số
nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến tình hình biến động doanh thu. Từ đó, đưa ra
một số giải pháp tăng DTBH.
1.5

Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về phân tích thống kê doanh thu;
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề cơ bản về doanh thu và phân tích

thống kê doanh thu bán hàng;
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thống kê
doanh thu bán hàng tại Công ty TNHH công nghệ LTV;
Chương4: Các kết luận và đề xuất nhằm tăng doanh thu bán hàng tại Công
ty TNHH công nghệ LTV.

Lê Thị Thanh Tâm

Lớp HK1A - K4


Trường Đại Học5Thương Mại

Luận văn tốt nghiệp


CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH THU
VÀ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ DOANH THU BÁN HÀNG
Một số khái niệm cơ bản về doanh thu

2.1

2.1.1 Khái niệm và ý nghĩa của việc tăng doanh thu
2.1.1.1

Khái niệm

Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”: Doanh thu
là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp,
góp phần lamg tăng vốn chủ sở hữu.
Trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ, DTBH và cung cấp dịch vụ là
một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh tổng doanh thu bán hàng, thành p hẩm và
doanh thu cung cấp dịch vụ.
Các khoản lợi ích thu hộ bên thứ ba khơng là lợi ích kinh tế, khơng làm
tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Trong
quá trình xác định doanh thu, vấn đề quan trọng là phải xác định đúng thời điểm
ghi nhận doanh thu.
• Nguồn hình thành doanh thu:
Doanh thu bao gồm: DTBH, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu
khác.
- Doanh thu bán hàng là tổng số tiền mà doanh nghiệp đã thu về hoặc có
quyền địi về do việc bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ được xác định
là đã hoàn thành trong một thời kỳ nhất định
- Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài

chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại, như: thu lãi cho vay, lãi được
Lê Thị Thanh Tâm

Lớp HK1A - K4


Trường Đại Học6Thương Mại

Luận văn tốt nghiệp

chia từ liên doanh, liên kết, lãi kinh doanh chứng khoán, thu về cho
thuê tài sản cố định,…
- Doanh thu khác là những khoản thu mà doanh nghiệp khơng dự tính trước
hoặc khơng mang lại tài chính thường xuyên như: thu tiền p hạt do vi
phạm hợp đồng, thu hồi các khoản nợ khó đòi đã xử lý, thu từ nhượng
bán hoặc thanh lý tài sản cố định,…
2.1.1.2

Các chỉ tiêu phản ánh doanh thu

- Tổng doanh thu: là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ và các
loại thuế gián thu.
Các khoản giảm trừ bao gồm: chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Các loại thuế gián thu bao gồm: thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế giá trị gia tăng (tính theo phương pháp trực tiếp).

2.1.1.3

Ý nghĩa của việc tăng doanh thu

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, DN có tồn tại và p hát triển được
hay khơng, điều đó phụ thuộc vào việc DN có tạo ra được lợi nhuận hay khơng.
Tuy nhiên, lợi nhuận lại phụ thuộc vào hai nhân tố cơ bản đó là doanh thu thu
được và chi phí bỏ ra. Doanh thu chính là nguồn để bù đắp chi p hí đã bỏ ra và
đem lại lợi nhuận. Việc tăng doanh thu là một trong những mục tiêu chính nhằm
thúc đẩy sản xuất kinh doanh của DN.

Lê Thị Thanh Tâm

Lớp HK1A - K4


Trường Đại Học7Thương Mại

Luận văn tốt nghiệp

Tăng doanh thu bán hàng thực chất là tăng lượng hàng hóa bán ra trên thị
trường. Vì vậy việc việc tăng doanh thu có ý nghĩa đối với xã hội và với DN thể
hiện ở các mặt sau:
• Đối với xã hội:
Khi doanh thu của DN tăng lên cho thấy sản phẩm, hàng hóa của DN đã
có chỗ đứng trên thị trường, và cũng đồng nghĩa với việc DN đã góp p hần thỏa
mãn cung cầu hàng hóa trên thị trường, khuyến khích tiêu dùng, giúp đời sống
nhân dân ngày càng được cải thiện.
Việc tăng doanh thu của các DN còn là đòn bẩy thúc đẩy sản xuất kinh
doanh trong nước, kích thích nền kinh tế không ngừng đi lên, thực hiện tốt chu

kỳ tái sản xuất xã hội.
• Đối với bản thân DN:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn tài chính quan trọng
giúp DN trang trải các khoản chi phí trong qu á trình hoạt động, đảm bảo cho
những kỳ kinh doanh tiếp theo được tiến hành liên tục và có hiệu quả. Doanh thu
tiêu thụ hàng hóa tăng lên giúp DN có khả năng tự chủ được về nguồn vốn, mở
rộng cơ hội tái sản xuất kinh doanh, đồng thời cải thiện thu nhập cho người lao
động.
Việc doanh thu tăng lên sẽ chứng tỏ được uy tín cũng như vị thế của DN
trên thị trường, và cũng là động lực thúc đẩy DN khơng ngừng nỗ lực hồn thiện
hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa
cung ứng ra thị trường.
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu
2.1.2.1

Các nhân tố định tính

Nhân tố định tính bao gồm: nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
Lê Thị Thanh Tâm

Lớp HK1A - K4


Trường Đại Học8Thương Mại

Luận văn tốt nghiệp

• Nhân tố khách quan: là những nhân tố thuộc môi trường kinh doanh mà
DN và các nhà quản lý phải thường xuyên phân tích, nghiên cứu. Bao
gồm:

- Thị trường: gồm có thị trường đầu ra và thị trường đầu vào cuả sản p hẩm,
hàng hóa, dịch vụ. Nhân tố thị trường có ý nghĩa quyết định đến DTBH
của DN.
- Chính sách kinh tế - xã hội: các chính sách về kinh tế - xã hội của Chính
phủ ln có hai mặt : thúc đẩy >< hạn chế sự phát triển của các DN.
- Mơi trường chính trị, pháp luật: sự tác động này chi p hối khá nhiều đến
hoạt động kinh doanh của các DN thông qua sự tác động, can thiệp
bằng văn bản, luật định của các chủ thể quản lý kinh tế vĩ mơ.
- Mơi trường văn hóa - xã hội:
Mơi trường văn hóa - xã hội có ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của
người tiêu dùng, qua đó ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ của các DN. Văn hóa
hình thàn nên thói quen, sở thích trong tiêu dùng của các nhóm dân cư, từ đó sẽ
hình thành nên các thói quen, thị hiếu và cách ứng xử của người tiêu dùng trên
thị trường mà buộc các DN phải thích ứng.
• Nhân tố chủ quan:
- Mặt hàng kinh doanh: là nhân tố quan trọng quyết định sự thắng - bại của
mỗi DN. Trước khi bắt tay vào con đường kinh doanh, DN phải trả lời
cho những câu hỏi cơ bản: bán gì? bán cho ai? bán như thế nào? và bán
ở đâu? Việc lựa chọn kinh doanh đúng mặt hàng thị trường cần sẽ giúp
DN đẩy nhanh quá trình tiêu thụ, rút ngắn vòng quay vốn lưu động.

Lê Thị Thanh Tâm

Lớp HK1A - K4


Trường Đại Học9Thương Mại

Luận văn tốt nghiệp


- Thị trường kinh doanh: việc hoạch định một kênh phân phối hiệu quả
pahir bắt đầu bằng việc xác định rõ thị trường trọng điểm mà công ty
hướng đến và mục tiêu cụ thể tại thị trường đó.
- Uy tín, thương hiệu của DN.
- Hệ thống tổ chức và quản lý DN: bộ máy quản lý gọn nhẹ, phù hợp sẽ
giúp cho hoạt động của DN được thơng suốt, cũng nhờ đó mà hoạt
động tiêu thụ hàng hóa đạt được hiệu quả.
- Cơ sở vật chất và vốn của DN: bao gồm vốn chủ sở hữu, nhà xưởng, văn
phòng, kho bãi, cửa hàng, thiết bị quảng cáo,... Nguồn lực này càng dồi
dào thì hoạt động kinh doanh của DN càng được đảm bảo.
- Nguồn lao động: là nhân tố quan trọng không chỉ tạo ra giá trị và giá trị
mới cho sản phẩm, hàng hóa mà cịn tạo ra giá trị tinh thần cho DN, là
sức mạnh của DN.
2.1.2.2
*

Các nhân tố định lượng

Ảnh hưởng của nhân tố giá và lượng hàng hóa:
DTBH có hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đó là số lượng hàng bán và đơn

giá bán. Mối liên hệ giữa ba chỉ tiêu này được thể hiện qua công thức:
Doanh thu bán hàng

M

=

Số lượng hàng bán


=

q

* Đơn giá bán

*

p

Nhìn vào cơng thức trên cho thấy: khi lượng hàng hóa thay đổi hoặc giá
hàng hóa thay đổi hoặc cả hai nhân tố thay đổi đều làm cho doanh thu thay đ ổi.
Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố này tác động đến doanh thu là
khơng giống nhau.
-

Lượng hàng hóa tiêu thụ trong kỳ tỷ lệ thuận với doanh thu. Lượng hàng

hóa được coi là nhân tố chủ quan tác động đến doanh thu vì lượng hàng hóa bán
Lê Thị Thanh Tâm

Lớp HK1A - K4


Trường Đại Học10
Thương Mại

Luận văn tốt nghiệp

ra thị trường là do DN quyết định, DTBH có thể kiểm sốt được. Vì vậy, khi

đánh gí chỉ tiêu doanh thu nên chú trọng đến các biện pháp điều chỉnh lượng
hàng bán ra thích hợp trong kỳ.
Đơn giá bán cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến DTBH. Khi giá bán tăng dẫn

-

tới doanh thu tăng và ngược lại. Tuy nhiên sự thay đổi của giá được coi là nhân
tố khách quan, nằm ngoài tầm kiểm soát của DN. Nhân tố giá chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố khác như: giá trị của hàng hóa, cung cầu hàng hóa trên thị
trường,...
Ảnh hưởng năng suất lao động và số lượng lao động:

*

Trong các DN, số lượng LĐ và NSLĐ bình quân cũng là những nhân tố
tác động trực tiếp đến doanh thu.
Doanh thu

=

M

=

Tổng số LĐ
T

* NSLĐ bình quân
*


W

Khi một trong hai nhân tố thay đổi hoặc cả hai nhân t ố thay đổi đều kéo
theo sự thay đổi của DTBH.
*

Ảnh hưởng của tốc độ chu chuyển vốn và vốn kinh doanh bình quân trong

kỳ:
Mối quan hệ giữa doanh thu với tổng vốn kinh doanh và tốc đọ chu
chuyển vốn được xác định bởi công thức:
Doanh thu = Tốc độ chu chuyển vốn * Vốn kinh doanh bình qn
2.2

Một số lý thuyết về phân tích thống kê doanh thu

2.2.1 Ý nghĩa và nhiệm vụ của việc phân tích thống kê doanh thu
*

Ý nghĩa:
Doanh thu phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau, do đó, để có thể khai

thác các tiềm năng nhằm tăng doanh thu cần tiến hành phân tích thống kê thường
Lê Thị Thanh Tâm

Lớp HK1A - K4


Trường Đại Học11
Thương Mại


Luận văn tốt nghiệp

xuyên chỉ tiêu này. Việc đánh giá đúng đắn, kịp thời tình hình doanh thu tiêu th ụ
về mặt số lượng, chất lượng, mặt hàng giúp cho các nhà quản lý DN thấy được
những ưu, khuyết điểm trong quá trình thực hiện doanh thu và p hát hiện những
nhân tố nào làm tăng, giảm doanh thu. Từ đó, có giải p háp hạn chế ảnh hưởng
của nhân tố tiêu cực, tận dụng hiệu quả nhân tố tích cực, phát huy thế mạnh của
DN nhằm không ngừng tăng doanh thu, nâng cao lợi nhuận.
Thông qua công tác thống kê doanh thu của DN sẽ chỉ ra được những biến
động và xu hướng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho khâu
lựa chọn các giải pháp phát triển kinh doanh một cách hiệu quả.
Những số liệu, tài liệu từ việc phân tích thống kê doanh thu là cơ sở p hân
tích các chỉ tiêu kinh tế khác như: phân tích tình hình mua, dự trữ, bán hàng;
phân tích lợi nhuận,... Ngồi ra, DN cũng sử dụng các kết quả phân tích thống kê
doanh thu để làm căn cứ tin cậy cho các cấp lãnh đạo khi đưa ra những quyết
định trong việc chỉ đạo kinh doanh đồng thời làm cơ sở xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh các kỳ sau.
Xác định chính xác doanh thu là cơ sở để đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt
động kinh doanh của DN, giúp DN có phương hướng phấn đấu phù hợp với khả
năngvaf phát huy các mặt mạnh, hạn chế các mặt yếu.
*

Nhiệm vụ:

-

Thu thập các số liệu thống kê có liên quan đến doanh thu t ừng hoạt động

kinh doanh của DN.

-

Nghiên cứu, phân tích các mức độ ảnh hưởng đến doanh thu của DN như:

kết cấu số lượng, chủng loại hàng hóa; yếu tố giá cả; các nhân tố chủ quan,
khách quan,...

Lê Thị Thanh Tâm

Lớp HK1A - K4


Trường Đại Học12
Thương Mại

Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu xu thế phát triển, tính quy luật và trình độ p hổ biến của các

-

hiện tượng kinh tế diễn ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của DN. Cung
cấp các thơng tin, số liệu chính xác về doanh thu phục vụ công tác quản trị DN.
Nghiên cứu mối quan hệ biến động giữa doanh thu với các nhân t ố khác

-

để phục vụ cho việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu và dự báo
tình hình kinh doanh kỳ kế tiếp.
2.2.2 Hệ thống chỉ tiêu phân tích thống kê doanh thu

2.2.2.1

Yêu cầu và nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu

Yêu cầu: Hệ thống chỉ tiêu thống kê phân tích doanh thu phải đảm bảo yêu

-

cầu phản ánh chính xác, tồn diện và khách quan tình hình doanh thu của doanh
nghiệp qua các năm. Đồng thời phải tuân thủ các quy định của Nhà nước về
thống kê. Thông thường hệ thống chỉ tiêu đó gồm hai loại chỉ tiêu là chỉ tiêu cơ
bản và chỉ tiêu chi tiết. Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh một cách tổng hợp nhất
tình hình doanh thu của doanh nghiệp. Cịn những chỉ tiêu chi tiết p hản ánh về
từng mặt nào đó của doanh thu.
Ngun tắc: Khi tính tốn các kết quả sản xuất kinh doanh nói chung,

-

doanh thu nói riêng phải quán triệt nguyên tắc cơ bản sau đâu:
+

Các chỉ tiêu này phải tính tốn pheo phương p háp mà Nhà nước đã quy

định thống nhất để đảm bảo yêu cầu.
+

Phạm vi tính tốn phải được quy định rõ ràng bao gồm cả phạm vi không

gian và thời gian.
+


Đơn vị tính phải thống nhất.

+

Việc tính tốn phải phù hợp với trình độ của cán bộ, điều kiện hạch tốn

và thu thập số liệu của doanh nghiệp.

Lê Thị Thanh Tâm

Lớp HK1A - K4


Trường Đại Học13
Thương Mại

+

Luận văn tốt nghiệp

Đảm bảo tính hệ thống: Điều này có nghĩa là các chỉ tiêu trong hệ thống

phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, được xắp xếp một cách khoa học. Điều
này liên quan đến việc chuẩn hóa thơng tin. Phải bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu,
thứ yếu, các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu bộ phận p hản ánh từng mặt hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và từng nhân tố.
+

Đảm bảo tính khả thi: Hệ thống chỉ tiêu cần gọn và từng chỉ tiêu cần có


chỉ tiêu rõ ràng, dễ thu thập thơng tin, đảm bảo tính khả thi, p hù hợp với điều
kiện của doanh nghiệp.
+

Hệ thống chỉ tiêu phải có tính ổn định cao đồng thời phải có tính linh hoạt.

Mặt khác hệ thống chỉ tiêu cần thường xuyên được hoàn thiện theo sự phát triển
của yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+

Đáp ứng yêu cầu với đúng đới tượng cần cung cấp thơng tin nhằm đ ảm

bảo tính thiết thực trong quả lý.
2.2.2.2
-

Hệ thống chỉ tiêu phân tích thống kê doanh thu của doanh nghiệp

Tổng doanh thu tiêu thụ: Là tổng giá trị hàng hóa tiêu thụ của doanh

nghiệp bao gồm tồn bộ giá trị hàng hóa tiêu thụ mà doanh nghiệp đã bán và t hu
được tiền trong kỳ báo cáo.
Tổng doanh thu tiêu thụ bao gồm:
+ Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành đã tiêu thụ ngay trong
kỳ báo cáo.
+ Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành trong các kỳ trước được
tiêu thụ trong kỳ báo cáo.
+ Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành đã giao cho người mua
trong các kỳ trước và nhận thanh toán trong kỳ báo cáo.


Lê Thị Thanh Tâm

Lớp HK1A - K4


Trường Đại Học14
Thương Mại

Luận văn tốt nghiệp

+ Nguyên tắc tính: Tính theo giá thị trường hoặc tính theo thời điểm tiêu
thụ tức là sản phẩm được tiêu thụ trong thời kỳ nào thì được tính vào thời kỳ đó.
+ Phương pháp tính: Tổng doanh thu tiêu thụ được tính khi sản xuất sản
phẩm ra trong kỳ được người mua chấp nhận thanh tốn trong kỳ báo.
Cơng thức tính: M =∑ pi x qi
Trong đó: M : Tổng doanh thu.
pi : Giá bán một đơn vị sản phẩm i
qi : Khối lượng đơn vị sản phẩm i tiêu thụ
Nguồn số liệu: Được lấy từ báo cáo thống kê kết quả sản xuất kinh doanh
trong từng thời kỳ của doanh nghiệp.
-

Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng doanh thu tiêu thụ

thu được sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu trong k ỳ của doanh
nghiệp.
Cơng thức tính: ∑ DT thuần = ∑(pi – ti) x qi
Trong đó : ∑ DT thuần : Tổng doanh thu thuần.
pi : Giá bán một đơn vị sản phẩm i.

qi : Khối lượng sản phẩm i tiêu thụ.
ti : Các khoản giảm trừ tính trên một đơn vị sản p hẩm i tiêu
thụ.
Các khoản giảm trừ bao gồm: chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh
toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các loại thuế gián thu.

Lê Thị Thanh Tâm

Lớp HK1A - K4


Trường Đại Học15
Thương Mại

Luận văn tốt nghiệp

2.2.3 Nội dung phân tích thống kê doanh thu
2.2.3.1

Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu

Việc phân tính tình hình THKH doanh thu nhằm mục đích đánh giá mức
độ hồn thành kế hoạch của năm thực hiện so với năm kế hoạch. Qua kết quả
đánh giá đó, các nhà quản lý sẽ đề ra kế hoạch cho năm kế tiếp.
Để phân tích tình hình THKH doanh thu: sử dụng phương pháp so sánh để
đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội
dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng và mức độ biến động của các
chỉ tiêu đó. Phương pháp này cho phép tổng hợp được những nét chung, tách ra
được những nét riêng của các hiện tượng kinh tế đưa ra so sánh, trên cơ sở đó
đánh giá được các mạt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả

để có biện pháp khắc phục phù hợp.
2.3.3.2

Phân tích sự biến động doanh thu theo thời gian

Phân tích sự biến động doanh thu theo thời gian để nghiên cứu sự biến
động doanh thu của Công ty qua các thời kỳ. Để phân tích sự biến động này có
thể áp dụng hai phương pháp:
- Phương pháp dãy số thời gian cho phép nghiên cứu các đặc điểm về sự
biến động của hiện tượng qua thời gian, nó vạch rõ xu hướng và tính
quy luật của sự phát triển đồng thời để dự đoán mức độ của hiện tượng
trong tương lai.
- Phương pháp hồi quy sử dụng hàm xu thế (hàm hồi quy) cũng cho thấy rõ
xu hướng biến động doanh thu qua thời gian (thường tính theo năm).
2.3.3.3

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu

Phương pháp hệ thống chỉ số là phương pháp phổ biến được áp dụng để
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu. Hệ thống chỉ số là tập hợp nhiều
Lê Thị Thanh Tâm

Lớp HK1A - K4


Trường Đại Học16
Thương Mại

Luận văn tốt nghiệp


chỉ số có quan hệ với nhau và lập thành một đẳng thức nhất định. Qua p hân tích
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố (năng suất lao động, số lượng lao động, tốc
độ chu chuyển vốn, tổng vốn kinh doanh) tới doanh thu ( DTBH) sẽ giúp Cơng
ty có những giải pháp tăng cường hoặc hạn chế sự tác động đó.
2.3.3.4

Dự báo thống kê ngắn hạn

Dự báo thống kê ngắn hạn nhằm xác định các thơng tin chưa biết có thể
xảy ra trong tương lai gần của hiện tượng nghiên cứu. Một số phương pháp giản
đơn để dự đoán thống kê ngắn hạn dựa trên cơ sở dãy số thời gian:
Dự báo dựa vào mức tăng giảm tuyệt đối trung bình: phương pháp nà y

-

được vận dụng dự đoán đối với hiện tượng nghiên cứu p hát triển tương đối ổn
định, có mức độ tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau.
Dự báo tốc độ phát triển trung bình: sử dụng để dự đốn các hiện tượng

-

nghiên cứu có nhịp độ phát triển đều đặn, tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ nhau.
Dự báo dựa vào phương trình hồi quy: định mức độ dự đốn thơng qua

-

phương trình hồi quy tương quan theo thời gian.
2.3

Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những cơng trình năm


trước
Phân tích thống kê doanh thu là đề tài được nhiều sinh viên chú ý, tìm tịi
và nghiên cứu.
*

Đối với những đề tài năm trước: qua tham khảo hai luận văn:
"Phân tích và dự báo thống kê doanh thu bán hàng tại Công ty cổ phần

công nghệ Vĩnh Hưng"- sinh viên Phạm Phương Hồng lớp HK1C-K3 - Giáo
viên hướng dẫn: CN. Nguyễn Văn Giao, thực hiện năm 2009 - Trường đại họ
Thương mại.

Lê Thị Thanh Tâm

Lớp HK1A - K4


Trường Đại Học17
Thương Mại

Luận văn tốt nghiệp

“Phân tích và dự báo thống kê doanh thu bán hàng tại doanh nghiệp tư
nhân sản xuất và kinh doanh thương mại Thành Phong”- sinh viên Phạm Thị
Khánh Hoa lớp K41D2 - Giáo viên hướng dẫn: CN. Nguyễn Văn Giao, thực hiện
năm 2009 - Trường đại học Thương mại.
Hai luận văn đã nêu lên được tình hình doanh thu bán hàng ở những thời
điểm cụ thể tại DN mà anh chị thực tập. Mỗi luận văn có một cách đi sâu nghiên
cứu, tìm hiểu vấn đề khác nhau nhưng đều dựa trên nền tảng về học thuyết kinh

tế cũng như nền tảng về nguyên lý thống kê. Từ đó luận văn đưa ra những giải
pháp, kiến nghị nhằm tăng doanh thu bán hàng cho DN ứng với thực trạng tại
mỗi DN.
Như đối với luận văn: “Phân tích và dự báo thống kê doanh thu bán hàng
tại doanh nghiệp tư nhân sản xuất và kinh doanh thương mại Thành Phong”- sinh
viên Phạm Thị Khánh Hoa đã đi sâu phân tích thống kê doanh t hu bán hàng tại
DN tư nhân Thành Phong: phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu theo
nguồn hình thành; phân tích thống kê sự biến động DTBH theo thời gian bằng
phương pháp dãy số thời gian; phân tích thống kê sự biến động doanh thu bán
hàng theo ảnh hưởng của năng suất lao động và số lượng lao động,… Từ đi sâu
phân tích thực trạng tại DN để đưa ra những giải pháp gắn với DN: xây dựng
chiến lược kinh doanh phù hợp, nâng cao chất lượng sản p hẩm, chính sách v ề
vốn,… Tuy nhiên, trong khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới DTBH của DN,
luận văn chưa đề cập đến nhân tố tốc độ chu chuyển vốn và tổng vốn kinh
doanh. Hai nhân tố này tác động trực tiếp đến DTBH, xem xét mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố trong hai nhân tố này đến DTBH DN sẽ có những chính
sách về vốn kinh doanh một cách phù hợp. Ngoài ra, bên cạnh phương pháp dãy

Lê Thị Thanh Tâm

Lớp HK1A - K4


Trường Đại Học18
Thương Mại

Luận văn tốt nghiệp

số thời gian còn có phương pháp hồi quy nhằm phản ánh sự biến động DTBH
theo thời gian mà luận văn của sinh viên Hoa chưa đề cập đến.

*

Đối với những đề tài đã nghiên cứu tại Công ty:
Công ty TNHH công nghệ LTV cũng đã có nhiều sinh viên thuộc các khối

ngành kinh tế đến thực tập. Tuy nhiên là một Công ty hoạt động theo mơ hình
của 1 DN vừa và nhỏ, nên phần nào cơng tác phân tích thống kê khơ ng thực sự
được chú trọng như cơng tác kế tốn. Bởi vậy, các sinh viên đến thực tập thời
gian trước đều chọn nghiên cứu những đề tài liên quan đến cơng tác kế tốn của
Cơng ty như: “hồn thiện kế tốn bán hàng”; “kế tốn tiêu thụ hàng hóa và xác
định kết quả kinh doanh”;… mà chưa có đề tài nào liên quan đến cơng tác p hân
tích thống kê.
Do đó, kế thừa và phát huy các kết quả đã đạt được của các cơng trình
nghiên cứu trước, với sự quan tâm của bản thân đến cơng tác phân tích thống kê
đặc biệt là phân tích thống kê doanh thu bán hàng mà em lựa chọn nghiên cứu và
hoàn thành đề tài này.

Lê Thị Thanh Tâm

Lớp HK1A - K4


Trường Đại Học19
Thương Mại

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỐNG KÊ DOANH THU BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH
CÔNG NGHỆ LTV

3.1

Phương pháp nghiên cứu

3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
• Phương pháp phiếu điều tra:
Là phương pháp sử dụng một hệ thống câu hỏi được chuẩn bị sẵn nội
dung hợp thành một phiếu điều tra và phát cho những người được hỏi trả lời
trong một khoảng thời gian nhất định.
Trong quá trình thu thập dữ liệu cho bài luận văn, em đã xây dựng p hiếu
điều tra khảo sát và tiến hành điều tra tại Công ty LTV. Mẫu phiếu điều tra được
đính kèm trong phần phụ lục và kết quả điều tra được trình này trong mục 3.3.
• Phương pháp phỏng vấn:
Là phương pháp dùng một hệ thống câu hỏi miệng để người được p hỏng
vấn trả lời luôn bằng miệng, qua đó cho thấy được những thơng tin nói lên nhận
thức hoặc thái độ của từng cá nhân đối với một sự kiện hoặc vấn đề được hỏi.
Đối tượng được phỏng vấn là các nhà quản lý Công ty, các nhân viên ở
các phịng, ban khác nhau.
• Sử dụng hệ thống báo cáo của Công ty:
Bao gồm:
- Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế tốn, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, thuyết minh báo cáo tài chính,…
- Báo cáo thống kê định kỳ: Báo cáo thống kê doanh thu, thống kê chi p hí,
bảng phân tích hiệu quả kinh doanh,…
Lê Thị Thanh Tâm

Lớp HK1A - K4


Trường Đại Học20

Thương Mại

Luận văn tốt nghiệp

3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp phân tổ thống kê:
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó tiến hành
phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ có tính chất khác
nhau. Đây là phương pháp cơ bản để tiến hành tổng hợp thống kê.
- Phương pháp chỉ số:
Chỉ số là chỉ tiêu tương đối, phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa hai mức độ của
hiện tượng theo thời gian hoặc khơng gian.
Phương pháp chỉ số có đặc điểm là khi muốn so sánh các mức độ của hiện
tượng kinh tế phức tạp trước hết phải chuyển các đơn vị hoặc phần tử có tính
chất khác nhau thành dạng giống nhau để có thể trực tiếp cộng chúng lại.
- Phương pháp số tuyệt đối:
Số tuyệt đối trong thống kê biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng
trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể. Số tuyệt đối là cơ sở đầu tiên để
tiến hành phân tích thống kê đồng thời là cơ sở để tính số tương đối và số trung
bình.
Có hai loại số tuyệt đối : Số tuyệt đối thời điểm;
Số tuyệt đối thời kỳ.
- Phương pháp số tương đối:
Số tương đối trong thống kê biểu hiện quan hệ tỷ lệ gaga hai mức độ của
hiện tượng nghiên cứu.
Các loại số tương đối:

Số tương đối động thái;
Số tương đối kế hoạch;
Số tương đối so sánh;

Số tương đối kết cấu;

Lê Thị Thanh Tâm

Lớp HK1A - K4


Trường Đại Học21
Thương Mại

Luận văn tốt nghiệp

Số tương đối cường độ.
- Phương pháp số trung bình:
Số trung bình trong thống kê biểu hiện mức độ đại diện theo một tiêu thức
nào đó của hiện tượng bao gồm nhiều đơn vị cùng loại. Sử dụng số trung bình
tạo điều kiện để so sánh các hiện tượng khơng có cùng quy mơ, giúp chúng ta
nghiên cứu sự biến động của hiện tượng qua thời gian.
Các loại số trung bình:

Số trung bình cộng;
Số trung bình điều hịa;
Số trung bình nhân;
Mốt;
Trung vị.

- Phương pháp dãy số thời gian:
Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo
thứ tự thời gian.
Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian:

❖ Mức độ trung bình theo thời gian:
Ta có cơng thức:
n

∑ yi

y1 + y2 + … + yn
y=
Trong đó:

i=1

=

n
n
yi( i=1,n ) là các mức độ của dãy số thời kỳ
n: là số lượng các mức độ trong dãy số

❖ Lượng tăng (giảm) tuyệt đối:
- Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn: δ i = yi – yi-1 ( i = 2,n )
Lê Thị Thanh Tâm

Lớp HK1A - K4


Trường Đại Học22
Thương Mại

Trong đó:


Luận văn tốt nghiệp

δi: lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn
n: số lượng các mức độ trong dãy số

- Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc: Δi = yi – y1 ( i = 2,n )
- Lượng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình:
n

∑ δi

Δn

i=2

δ =

n–1

=

n–1

yn – y1
=

n–1

❖ Tốc độ phát triển:

yi
- Tốc độ phát triển liên hoàn (t i): t i =
- Tốc độ phát triển định gốc (T i): Ti =

( i = 2,n )
yi - 1
yi
( i = 2,n )
y1

- Tốc độ phát triển trung bình ( t ):
t = n-1√t 2.t 3….tn
hay t = n-1√Tn =
❖ Tốc độ tăng giảm:
- Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn: a 1 =

δi

yi – yi-1
=

yi-1

( i = 2,n )

yi-1

Hay ai = t i – 1 (nếu tính theo đơn vị lần)
ai = t i – 100 (nếu tính theo đơn vị phần trăm)
Lê Thị Thanh Tâm


Lớp HK1A - K4


Trường Đại Học23
Thương Mại

Luận văn tốt nghiệp

Δi

- Tốc độ tăng (giảm) định gốc: A i =

yi – y1
=

yi
- Tốc độ tăng (giảm) trung bình:

= Ti – 1

y1

a = t – 1 (nếu tính theo lần)
a = t – 100 (nếu tính theo phần trăm)

❖ Giá trị tuyệt đối 1% tăng hoặc giảm:
δi
gi =


( i = 2,n )
ai

Trong đó: gi: giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm)
yi-1
Hoặc : gi =

( i = 2,n )
100

-

Phương pháp hồi quy tương quan:
Trên cơ sở dãy số thời gian tìm một hàm gọi là phương trình hồi quy

nhằm phản ánh sự biến động của hiện tượng qua thời gian với biến thời gian t.

Lê Thị Thanh Tâm

Lớp HK1A - K4


Trường Đại Học24
Thương Mại

Luận văn tốt nghiệp

3.2 Đánh giá tổng quan tình hình của Cơng ty, ảnh hưởng của nhân tố
môi trường đến hoạt động kinh doanh và doanh thu bán hàng
3.2.1 Đánh giá tổng quan tình hình Cơng ty TNHH công nghệ LTV

- Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:
Công ty TNHH công nghệ LTV ( tên giao dịch viết tắt là LTV CO.,LTD )
được thành lập ngày 01/05/2006, giấy phép kinh doanh số 0102008832 do Sở kế
hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 05/05/2006. Cơng ty có số
vốn điều lệ ban đầu là 1.500.000.000đ.
Địa chỉ trụ sở chính: Phịng 908, Nhà N04, Khu 5.3ha, Phường Dịch
Vọng, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội.
Công ty TNHH công nghệ LTV chuyên cung cấp lap top nhập khẩu trực
tiếp từ Mỹ, linh kiện máy tính, máy in, máy chiếu.
Trong khâu mua: Công ty nhập khẩu trực tiếp một số dòng lap top từ Mỹ,
còn linh kiện máy tính, máy in, máy chiếu được mua từ các nhà cung ứng trong
nước.
Trong khâu tiêu thụ: Công ty bán buôn cho các đối tác, bạn hàng quen
thuộc, kết hợp phương thức bán lẻ thông qua website của Công ty.
Công ty luôn đảm bảo đem đến cho khách hàng những sản phẩm chất
lượng nhất, dịch vụ bảo hành tận tình, tạo được uy tín trên thị trường máy tính
xách tay.
- Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty:
Xuất phát từ đặc thù của lĩnh vực kinh doanh, Công ty TNHH cơng nghệ
LTV tổ chức mơ hình quản lý theo cấu trúc trực tuyến chức năng. Bộ máy quản
lý của Công ty gồm: một Giám đốc, một phó Giám đốc, một kế tốn trưởng, các
phịng, ban. Lãnh đạo Cơng ty có thể giao nhiệm vụ và kiểm tra trực tiếp đến
từng nhân viên trong Công ty về các chức năng và nhiệm vụ của họ. Đây là bộ
Lê Thị Thanh Tâm

Lớp HK1A - K4


Trường Đại Học25
Thương Mại


Luận văn tốt nghiệp

máy quản lý gọn nhẹ và đơn giản, đi theo một trật tự nhất định, chức năng và
nhiệm vụ của mỗi người luôn gắn liền với trách nhiệm sống cịn của Cơng ty.
Biểu 1: Bộ máy quản lý Cơng ty LTV
Giám đốc

Phó Giám đốc

Phịng kinh
doanh

Phịng kế
tốn - tài
chính

Phịng kỹ
thuật

(Nguồn: Cơng ty LTV)
Giám đốc: là người đứng đầu Công ty, là người phụ trách chung, trực tiếp tổ
chức và chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, chỉ đạo trực tiếp công
tác tài chính, đồng thời là người đại diện chính thức trước cơ quan quản lý Nhà
nước và pháp luật.
Phó Giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc, xây dựng kế hoạch kinh doanh
ngắn và dài hạn cho Công ty; triển khai tạo nguồn đầu vào, tìm hiểu thị trường
và ký kết hợp đồng kinh tế; đồng thời phụ trách, quản lý p hòng kinh doanh và
phòng kỹ thuật.


Lê Thị Thanh Tâm

Lớp HK1A - K4


×