Luận văn tốt nghiệp
1
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài
Trong suốt quá trình hình thành, tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp
sản xuất, kế tốn chi phí sản xuất là một bộ phận không thể thiếu và có ý nghĩa to
lớn, chi phối chất lượng cơng tác kế tốn tồn doanh nghiệp. Kế tốn chi phí sản
xuất cung cấp thông tin tổng hợp về CPSX phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm, là một cơng cụ quan trọng giúp nhà quản trị phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch chi phí, quản lý và giám sát một cách chặt chẽ việc sử dụng chi
phí sao cho thật hiệu quả và tiết kiệm, tránh lãng phí nguồn lực. Mặt khác, phần
hành kế tốn CPSX cịn góp phần đảm bảo cho các phần hành kế tốn khác trong
doanh nghiệp hoạt động tích cực và hiệu quả hơn. Tổ chức tốt kế toán CPSX giúp
doanh nghiệp đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều
kiện để doanh nghiệp phát triển và tồn tại trong nền kinh tế thị trường.
Hiện nay, trên cơ sở Chuẩn mực và chế độ kế toán được nhà nước ban
hành, mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một hình thức kế tốn phù hợp
nhất với điều kiện sản xuất kinh doanh và định hướng phát triển của doanh nghiệp.
Song vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và khó khăn trong q trình áp dụng. Cơng ty Cổ
phần Điện nước Lắp máy Hải Phòng là một đơn vị rất quan tâm chú trọng, khơng
ngừng hồn thiện tổ chức kế toán CPSX. Tuy nhiên, qua thời gian thực tập tại công
ty, cá nhân em nhận thấy bên cạnh những kết quả đã đạt được, kế tốn CPSX vẫn
cịn tồn tại nhiều điểm chưa hợp lý và cần phải khắc phục.
Với thực tế kể trên, hồn thiện kế tốn CPSX đang là một vấn đề cấp thiết
cần được nhanh chóng khắc phục, đảm bảo cho bộ máy kế toán của cơng ty ngày
càng được kiện tồn,
1.2.
Xác lập và tun bố vấn đề trong đề tài
Từ tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế tốn chi phí sản xuất đã đặt ra cho
doanh nghiệp một số câu hỏi cần giải quyết:
SV: Lê Thị Thùy Dung
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
2
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Kế toán CPSX trong doanh nghiệp hiện nay gặp những khó khăn gì? Việc
tập hợp CPSX đã hợp lý hay chưa? Kế tốn CPSX có đáp ứng được u cầu kết hợp
giữa kế tốn tài chính và kế tốn quản trị khơng?
Xuất phát từ cơ sở trên, trong thời gian thực tập tại công ty, em đã chọn đề
tài luận văn tốt nghiệp: “ Kế tốn chi phí sản xuất sản phẩm dây điện Ovan mềm tại
Công ty Cổ phần Điện nước Lắp máy Hải Phòng”.
1.3.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hồn thiện kế tốn CPSX trên cả hai mặt
lý luận và thực tiễn:
➢
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa và làm rõ lý luận về kế tốn CPSX trong doanh
nghiệp sản xuất. Xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với điều
kiện thực tế của doanh nghiệp, thỏa mãn nhu cầu quản lý và giám sát của nhà quản
trị. Cần làm rõ nguồn gốc, mục đích và nội dung cấu thành CPSX để nhận biết được
nguyên nhân tăng giảm của chi phí và tác động của nó tới hoạt động sản xuất kinh
doanh, từ đó có những biện pháp giải quyết thích hợp.
➢
Về mặt thực tiễn:
+ Khảo sát thực trạng kế toán CPSX sản phẩm dây điện Ovan mềm tại công ty
Cố phần Điện nước Lắp máy Hải Phòng.
+
Đánh giá ưu, nhược điểm và đưa ra các giải pháp giúp công ty có thể hồn
thiện kế tốn CPSX, giúp kế tốn CPSX nói riêng và cơng tác kế tốn nói chung trở
thành công cụ đắc lực cho công ty.
1.4.
Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung, trong giới hạn một đề tài luận văn tốt nghiệp, đề tài này
chỉ tập trung nghiên cứu, đi sâu tìm hiểu kế tốn CPSX mà khơng đề cập tới giá
thành sản phẩm. Công ty Cổ phần Điện nước Lắp máy Hải Phòng sản xuất nhiều
loại sản phẩm khác nhau, nhưng đề tài luận văn của em chỉ đề cập tới sản phẩm dây
cáp điện Ovan mềm.
SV: Lê Thị Thùy Dung
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
3
Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn
Khơng gian nghiên cứu giới hạn trong nội bộ Công ty Cổ phần Điện nước
Lắp máy Hải Phòng. Số liệu minh họa trong các sổ kế toán chủ yếu là số liệu của 3
tháng đầu năm 2011 (quý I năm 2011).
1.5.
Kết cấu luận văn
Luận văn có kết cấu gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế tốn chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp sản xuất
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng kế tốn chi phí
sản xuất sản phẩm dây điện Ovan mềm tại công ty Cổ phần Điện nước Lắp máy Hải
Phòng.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất sản phẩm
dây điện Ovan mềm tại công ty Cổ phần Điện nước Lắp máy Hải Phòng.
SV: Lê Thị Thùy Dung
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
4
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ
TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1.
2.1.1.
Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
Khái niệm chi phí
Sự phát sinh và phát triển của xã hội lồi người gắn liền với quá trình sản
xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự
vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Quá trình sản
xuất kinh doanh là quá trình kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động. Như vậy để tiến hành sản xuất kinh doanh một cách bình
thường, doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng chi phí nhất định về nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị, con người…
Thuật ngữ chi phí có từ thời trung cổ (từ thế kỷ thứ V sau cơng ngun) từ đó
cho đến nay người ta vẫn quan niệm chi phí như là những hao phí phải bỏ ra để đổi
lấy sự thu về.
Xét dưới góc độ kế toán, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – Chuẩn mực số
01 “Chuẩn mực chung” định nghĩa: Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi
ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ
tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao
gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: chi phí của doanh
nghiệp được hiểu là tồn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các
chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh
doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
Bản chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra để đổi lấy sự thu về, có thể
thu về dưới dạng vật chất, định lượng được như số lượng sản phẩm hoặc thu về
dưới dạng tinh thần hay dịch vụ được phục vụ.
SV: Lê Thị Thùy Dung
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
2.1.2.
5
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khái niệm chi phí sản xuất
Theo luật kế tốn Việt Nam, CPSX là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các
hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
CPSX bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực
tiếp, chi phí sản xuất chung.
Chi phí lao động sống là những chi phí về tiền lương (tiền cơng) phải trả
cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất, thưởng, phụ cấp và các khoản
trích theo lương.
Chi phí lao động vật hóa là giá trị của tư liệu sản xuất đã tiêu hao như khấu
hao tài sản cố định, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ…
Bản chất của CPSX được thể hiện ở các điểm sau:
-
CPSX là những hao phí về yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, gắn liền
với mục đích sản xuất.
-
Lượng CPSX phụ thuộc vào khối lượng yếu tố đã tiêu hao trong kỳ của
một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí
-
CPSX của doanh nghiệp phải được đo lường và tính tốn bằng tiền trong
một khoảng thời gian xác định (năm, tháng, quý).
2.1.3.
Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
CPSX trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại với tính chất kinh tế, mục
đích, cơng dụng và u cầu quản lý khác nhau. Dưới các góc độ xem xét khác nhau,
theo những tiêu chí khác nhau thì chi phí sản xuất cũng được phân loại theo các
cách khác nhau để thuận tiện cho cơng tác quản lý, hạch tốn kiểm tra chi phí cũng
như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh.
2.1.3.1. Phân loại theo mục đích, cơng dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, tồn bộ CPSX của doanh nghiệp được chia thành:
-
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là tồn bộ các chi phí ngun vật liệu
chính, vật liệu phụ, vật liệu khác… được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
SV: Lê Thị Thùy Dung
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
-
6
Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn
Chi phí nhân cơng trực tiếp: Là những chi phí phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản bảo hiểm xã
hội, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trích theo tiền lương
của cơng nhân trực tiếp.
-
Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, nhân cơng trực tiếp như chi phí nhân viên phân xưởng, chi
phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch
vụ mua ngồi, chi phí bằng tiền khác.
Phân loại CPSX theo mục đích và cơng dụng của chi phí giúp quản lý định
mức chi phí, cung cấp số liệu cho cơng tác tính giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp.
2.1.3.2. Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, những chi phí có tính chất, nội dung kinh tế giống
nhau xếp vào một yếu tố, khơng phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt
động sản xuất nào, ở đâu.
Toàn bộ các CPSX của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
-
Chi phí ngun liệu, vật liệu: gồm tồn bộ chi phí về các loại nguyên liệu,
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho sản xuất.
-
Chi phí nhân cơng: gồm tồn bộ số tiền cơng phải trả cho cơng nhân sản
xuất, tiền trích BHXH, KPCĐ, BHYT, BHTN của cơng nhân sản xuất.
-
Chi phí khấu hao tài sản cố định: là tồn bộ số trích khấu hao của những tài
sản cố định dùng cho sản xuất của doanh nghiệp.
-
Chi phí dịch vụ mua ngồi: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như tiền điện, nước, điện thoại…
-
Chi phí khác bằng tiền: là tồn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản
xuất ngồi bốn yếu tố chi phí trên.
Phân loại CPSX theo tiêu thức này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại
CPSX mà doanh nghiệp đã chi ra để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính, phân
tích tình hình thực hiện dự tốn chi phí và lập dự tốn chi phí cho kỳ sau.
SV: Lê Thị Thùy Dung
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
7
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
2.1.3.3. Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất ra
Theo tiêu thức phân loại này, CPSX bao gồm:
Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương
-
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ.
Tuy nhiên, nếu tính biến phí cho một đơn vị sản phẩm thì biến phí lại có tính
cố định.
Thuộc loại chi phí này có chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân cơng trực
tiếp.
Chi phí bất biến (định phí): là những khoản chi phí khơng biến đổi khi mức
-
độ hoạt động thay đổi, nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động thì chi phí này lại
thay đổi.
Chi phí bất biến trong các doanh nghiệp gồm: chi phí khấu hao tài sản cố
định, lương nhân viên quản lý, chi phí thuê mặt bằng…
-
Chi phí hỗn hợp: là các chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí. Ở
một mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí và ở
các mức độ khác nhau của hoạt động chúng lại thể hiện đặc điểm của biến phí.
Chi phí hỗn hợp rất phổ biến trong nhiều loại hình tổ chức doanh nghiệp như
chi phí điện nước, điện thoại… Phần định phí trong chi phí hỗn hợp phản ánh mức
chi phí tối thiểu cần thiết để duy trì một dịch vụ ở trạng thái sẵn sàng sử dụng. Phần
biến phí phản ánh chi phí do sự tiêu thụ thực tế của dịch vụ.
Phân loại chi phí theo cách này giúp phân tích tình hình tiết kiệm chi phí sản
xuất và xác định các biện pháp thích hợp để hạ thấp CPSX cho một đơn vị sản
phẩm.
2.1.3.4. Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi
phí
Theo cách phân loại này, CPSX bao gồm:
-
Chi phí trực tiếp: là những CPSX có quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất ra
một loại sản phẩm, một công việc nhất định. Với những chi phí này kế tốn có thể
căn cứ số liệu từ chứng từ kế tốn để ghi trực tiếp cho từng đồi tượng chịu chi phí.
SV: Lê Thị Thùy Dung
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
-
8
Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn
Chi phí gián tiếp: là những CPSX có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều
loại sản phẩm, nhiều công việc. Đối với những chi phí này, kế tốn phải tập hợp lại
cuối kỳ tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo những tiêu chuẩn nhất
định.
Phân loại CPSX theo cách này giúp xác định phương pháp kế toán tập hợp
và phân bổ chi phí cho các đối tượng được đúng đắn và hợp lý.
2.1.3.5. Phân loại theo nội dung cấu thành của chi phí
-
Chi phí đơn nhất: là những chi phí chỉ do một yếu tố duy nhất cấu thành.
Ví dụ: nguyên liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương cơng nhân sản xuất.
-
Chi phí tổng hợp: là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại
theo cùng một cơng dụng. Như chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại chi phí này giúp nhận thức vị trí từng loại chi phí trong hình
thành giá thành sản phẩm để tổ chức cơng tác kế tốn thích hợp với từng loại.
2.1.4. Đối tượng tập hợp CPSX
CPSX trong doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều loại với nội dung kinh tế,
cơng dụng, địa điểm phát sinh khác nhau. Do đó để hạch toán đúng đắn CPSX cần
xác định những phạm vi, giới hạn mà CPSX cần tập hợp – đối tượng tập hợp CPSX.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên, cần thiết cho kế tốn tập
hợp CPSX. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt kế toán CPSX nếu xác định đối
tượng tập hợp CPSX phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý CPSX của
doanh nghiệp.
Để xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức
sản xuất của doanh nghiệp, quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm, địa điểm phát
sinh chi phí, mục đích, cơng dụng của chi phí, u cầu và trình độ quản lý của
doanh nghiệp.
Từ những căn cứ trên, đối tượng tập hợp CPSX có thể là: từng phân xưởng,
bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn cơng nghệ hoặc
tồn bộ quy trình cơng nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm
hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm.
SV: Lê Thị Thùy Dung
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
9
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
2.1.5. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trong q trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thường phát sinh
nhiều loại CPSX khác nhau. Những chi phí này có thể liên quan đến một hay nhiều
đối tượng tập hợp chi phí. Để tập hợp CPSX chính xác chúng ta có thể sử dụng một
trong hai phương pháp sau:
➢
Phương pháp trực tiếp: là phương pháp áp dụng khi CPSX có quan hệ trực tiếp
với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt.
➢
Phương pháp phân bổ gián tiếp: là phương pháp áp dụng khi CPSX có liên
quan tới nhiều đối tượng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu
riêng rẽ theo từng đối tượng được.
Theo phương pháp này doanh nghiệp phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các
CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí để kế tốn tập hợp chi phí. Sau đó phải chọn
tiêu chuẩn phân bổ để tính tốn, phân bổ CPSX đã tập hợp cho các đối tượng có liên
quan một cách hợp lý nhất và đơn giản thủ tục tính tốn phân bổ:
Q trình phân bổ gồm 2 bước:
-
Xác định hệ số phân bổ (H):
Trong đó: C – Tổng số chi phí cần phân bổ
Ti – Tiêu thức phân bổ của đối tượng i.
-
Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng (i):
2.2. Một số lý thuyết về kế tốn chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
2.2.1. Chuẩn mực kế toán chi phối
2.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung
Theo VAS số 01 – “Chuẩn mực chung”, chi phí bao gồm các chi phí sản
xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thơng thường của
doanh nghiệp và các chi phí khác.
SV: Lê Thị Thùy Dung
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
10
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CPSX, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các
bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền… Những chi phí này phát
sinh dưới dạng tiền và các khoản tương tương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy
móc thiết bị.
Chi phí sản xuất, kinh doanh được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có
liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phả trả và chi phí này phải xác
định được một cách đáng tin cậy.
Các chi phí được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động knh doanh phải
tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
2.2.1.2. Chuẩn mực kế tốn số 02 – Hàng tồn kho
Theo VAS số 02, hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được.
Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo chi phí chế biến. Đó là những chi
phí liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp,
CPSX chung cố định và CPSX chung biến đổi phát sinh trong q trình chuyển hóa
ngun liệu, vật liệu thành thành phẩm. Trong đó:
-
CPSX chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
-
CPSX chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến mỗi đơn vị sản phẩm
dựa trên cơng suất bình thường của máy móc sản xuất. Cơng suất bình thường là số
lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện SX bình thường.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế SX ra cao hơn cơng suất bình thường thì CPSX
SV: Lê Thị Thùy Dung
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
11
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát
sinh. Trường hợp mức sản phẩm thực tế SX ra thấp hơn cơng suất bình thường thì
CPSX chung cố định chỉ được phân bổ cào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo mức cơng suất bình thường. Khoản CPSX chung khơng được phân bổ
được ghi nhận là CPSX kinh doanh trong kỳ.
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh
một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo
tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
2.2.1.3. Chuẩn mực kế toán số 03 – Tài sản cố định hữu hình
Theo VAS số 03, giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ
một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu
hao phải phài phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số
khấu hao của từng thời kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác, như: khấu hao TSCĐ
hữu hình dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí
cấu thành ngun giá TSCĐ vơ hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vơ hình),
hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế
các tài sản khác.
2.2.1.4. Chuẩn mực kế toán số 04 – Tài sản cố định vơ hình
Theo VAS số 04, giá trị phải khấu hao của TSCĐ vơ hình được phân bổ một
cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của nó. Thời
gian tính khấu hao của TSCĐ vơ hình tối đa là 20 năm. Việc trích khấu hao được
bắt đầu từ khi đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Chi phí khấu hao cho
từng thời kỳ phải được ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh trừ khi
chi phí đó được tính vào giá trị của tài sản khác.
2.2.1.5. Chuẩn mực kế toán số 16 – Chi phí đi vay
Theo VAS số 16 – “Chi phí đi vay”, chi phí đi vay là lãi vay và các chi phí
khác phát sinh liên quan trực tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp.
SV: Lê Thị Thùy Dung
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
12
Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn
Chi phí đi vay phải ghi nhận và CPSX, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ
khi những chi phí đó được vốn hóa khi có đủ các điều kiện.
Chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất sản phẩm
dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hóa) khi doanh nghiệp chắc
chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí đi vay
có thể xác định một cách đáng tin cậy.
2.2.2. Kế tốn chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất theo chế độ kế toán
hiện hành ( Theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính)
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế tốn được sử dụng làm căn cứ để phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh, đồng thời để ghi sổ kế toán. Kế toán CPSX tại các doanh nghiệp sản
xuất sử dụng rất nhiều chứng từ, trong đó sử dụng chủ yếu các chứng từ sau:
➢
Bảng chấm công.
Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc,
nghỉ hưởng BHXH,… để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng
người và quản lý lao động trong đơn vị.
Hàng ngày tổ trưởng ( trưởng ban, phòng , nhóm ) hoặc người được ủy
quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người
trong ngày.
Cuối tháng, người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm
công và chuyển bảng chấm công và các giấy tờ khác liên quan về bộ phận kế toán
kiểm tra , đối chiếu quy ra cơng để tính lương và BHXH.
➢
Bảng thanh tốn tiền lương.
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương,
phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho người lao động, kiểm
tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp đồng
thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.
Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng. Cơ sở để lập bảng thanh
SV: Lê Thị Thùy Dung
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
13
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
toán tiền lương là các chứng từ liên quan như: bảng chấm cơng, phiếu xác nhận sản
phẩm hoặc cơng việc hồn thành…
Cuối mỗi tháng căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán tiền lương lập bảng
thanh toán tiền lương rồi chuyển cho kế tốn trưởng sốt xét xong trình cho giám
đốc hoặc người được ủy nhiệm ký duyệt, chuyển cho kế toán lập phiếu chi và phát
lương.
➢
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH .
Dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương, tiền công thực tế phải tra, BHXH,
BHYT, BHTN và kinh phí cơng đồn phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng
sử dụng lao động.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương, thanh toán là đêm , là thêm giờ,…kế toán
tập hợp, phân loại chứng từ theo từng đối tượng sử dụng tính tốn số tiền để ghi và
bảng phân bổ.
Căn cứ vào tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ và tổng số tiền lương phải trả
theo từng đối tượng sử dụng tính ra số tiền phải trích để ghi vào bảng.
Số liệu của bảng phân bổ này được sử dụng để ghi vào các bảng kê, Nhật ký
chứng từ và các sổ kế tốn có liên quan tùy theo hình thức kế toán áp dụng ở đơn vị.
Đồng thời được sử dụng để tính giá thành thực tế sản phẩm, dịch vụ hoàn thàn
➢
Phiếu nhập kho.
Nhằm xác định số lượng vật tư, cơng cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa nhập
kho làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có
liên qua và ghi sổ kế toán.
Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặc bộ phận sản xuất lập thành 2 liên
hoặc 3 liên, và người lập phiếu ký, người giao hàng mang phiếu nhập kho đến kho
để nhập vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa.
Nhập kho xong thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho và cùng với người giao
hàng ký vào phiếu, thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phịng
kế tốn để ghi sổ kế toán và liên 1 lưu ở lơi lập phiếu liên 3 người giao hàng giữ.
SV: Lê Thị Thùy Dung
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
➢
14
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Phiếu xuất kho.
Theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ , sản phẩm, hàng hóa
xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong doanh nghiệp, làm căn cứ để hạch tốn chi
phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, dịch vụ và khiểm tra việc sử dụng, định mức
tiêu hao vật tư.
Phiếu nhập kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc bộ phận quản lý, bộ phận kho
lập thành 3 liên. Sauk hi lập xong người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong
chuyển cho giám đốc hoặc người ủy quyền duyệt giao cho người nhận cầm phiếu
xuống kho để nhận hàng.
➢
Phiếu chi.
Nhằm xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ thực tế xuất quỹ và làm căn cứ
để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ kế toán.
Phiếu chi phải được lập thành 3 liên và chỉ sau khi có đủ chữ ký của người
lập phiếu, kế toán trưởng, giám đốc, thủ quỹ mới được xuất quỹ. Sauk hi nhận đủ số
tiền người nhận tiền phải ghi đủ số tiền đã nhận bằng chữ, ky tên và ghi rõ họ tên
vào phiếu chi.
➢
Giấy đề nghị tạm ứng .
Là căn cứ để xét duyệt tạm ứng, làm thủ tục lập phiếu chi và xuất quỹ cho
tạm ứng.
Giấy đề ghị tạm ứng được chuyển cho kế toán trưởng xem xét và ghi ý kiến
đề ghị giám đốc duyệt chi. Căn cứ quyết định của giám đốc, kế toán lập phiếu chi
kèm theo giấy đề ghị tạm ứng và chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ.
➢
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ .
Dùng để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ số khấu hao đó
cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng.
Số khấu hao phải trích hàng tháng trên bảng phân bổ khấu hao TSCĐ được
sử dụng để ghi vào bảng kê, Nhật ký- chứng từ và sổ kế tốn có liên quan, đồng thời
được sử dụng để tính giá thành thực tế sản phẩm, dịch vụ hồn thành.
SV: Lê Thị Thùy Dung
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
➢
15
Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn
Hóa đơn giá trị gia tăng.
2.2.2.2. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Kế toán CPNVLTT căn cứ các chứng từ xuất kho để tính giá thành thực tế
của vật liệu xuất dùng trực tiếp và tập hợp các đôi tượng đã xác định.
Việc tập hợp CPNVLTT có thể thực hiện theo phương pháp ghi trực tiếp
hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp theo các tiêu chuẩn như: định mức chi phí, chi
phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất…
➢ Tài khoản sử dụng:
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK 621 dùng để phản ánh chi phí
nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hay dịch vụ, lao vụ của
doanh nghiệp.
➢ Trình tự hạch toán:
٭
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán háng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên
-
Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sẩn xuất, căn cứ vào phiếu
xuất kho kế toán ghi tăng NVLTT cho từng đối tượng tập hợp, ghi giảm nguyên
liệu, vật liệu trong kỳ.
-
Khi mua nguyên liệu, vật liệu đưa thẳng vào bộ phận sản xuất
+ Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT, căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng… kế toán
ghi nợ TK 621 : trị giá nguyên vật liệu trực tiếp chưa thuế GTGT, ghi nợ TK 133 –
Thuế GTGT được khấu trừ : số thuế GTGT tính tỷ lệ % trên trị giá nguyên vật liệu,
ghi có TK 111, 112, 331… theo tổng giá thanh tốn.
+ Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
nguyên vật liệu xuất dùng cho hoạt động sản xuất không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT, căn cứ hóa đơn mua hàng, giấy đề nghị tạm ứng, hay giấy báo nợ ngân
hàng… kế toán ghi nợ TK 621 – chi phí NVLTT trị giá nguyên vật liệu đã có thuế
GTGT. Ghi có các TK 111, 112, 331… theo trị giá thanh toán.
SV: Lê Thị Thùy Dung
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
-
16
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Trường hợp số nguyên vật liệu xuất ra sử dụng không hết nhập lại kho hoặc
có phế liệu thu hồi, căn cứ phiếu nhập kho kế toán ghi tăng tăng NVL nhập lại kho
hoặc ghi tăng TK 111 – Tiền mặt số tiền bán phế liệu, ghi giảm chi phí NVLTT trên
TK 621 – chi phí NVLTT.
-
Nếu phát sinh chi phí NVLTT vượt định mức, chi phí này khơng được coi là
CPSX, cuối kỳ kế toán kết chuyển vào TK 632 – Giá vốn hàng bán. Thực hiện bút
toán ghi nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán, ghi có TK 621 phần chi phí NVLTT lãng
phí vượt định mức.
-
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT thực tế dùng vào sản xuất cho từng đối
tượng sử dụng, kế toán tiến hành ghi tăng TK 154 – CPSX kinh doanh dở dang, ghi
giảm cho TK 621 – chi phí NVLTT giá trị nguyên vật liệu thực tế xuất dùng.
٭
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
-
Cuối kỳ, căn cứ biên bản kiểm kê vật tư kế toán xác định giá trị nguyên liệu,
vật liệu xuất dùng trong kỳ và ghi nợ TK 621 – chi phí NVLTT, ghi có TK 611 –
Mua hàng trị giá nguyên vật liệu xuất dùng thực tế.
-
Kết chuyển chi phí NVLTT cho các đối tượng sử dụng để tính giá thành sản
phẩm, kế toán ghi vào bên nợ TK 631 – Giá thành sản xuất, ghi có TK 621 – Chi
phí NVLTT tổng trị giá NVL đã xuất trong kỳ.
2.2.2.3. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Kế tốn chi phí NCTT căn cứ các chứng từ phiếu xác nhận sản phẩm hoặc
cơng việc hồn thành, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh tốn tiền tạm ứng, bảng
chấm cơng, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH…
Chi phí NCTT thường được tính cho từng đối tượng chịu chi phí có liên
quan. Trường hợp chi phí NCTT có liên quan tới nhiều đối tượng mà khơng hạch
tốn trực tiếp được thì phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu chuẩn như :
chi phí tiền cơng định mức, giờ công định mức.
➢ Tài khoản sử dụng:
TK 622 – Chi phí NCTT. Tài khoản này phản ánh tồn bộ chi phí về tiền
SV: Lê Thị Thùy Dung
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
17
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
lương của công nhân trực tiếp ản xuất sản phẩm. Tài khoản được mở chi tiết cho
từng phân xưởng, cơng trình, đơn đặt hàng…
➢ Trình tự hạch tốn:
Hàng tháng, căn cứ vào bảng thanh tốn tiền lương, kế tốn tính lương cho
-
cơng nhân trực tiếp sản xuất, ghi nợ TK 622 – Chi phí NCTT, ghi có TK 334 – Phải
tả cơng nhân viên số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, kế tốn ghi trích KPCĐ, BHXH,
-
BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định lần lượt là 2%, 16%, 3,0%, 1,0% trên tiền lương
của cơng nhân trực tiếp. Phần cịn lại tính 6% BHXH, 1,5% BHYT, 1% BHTN tính
trừ trực tiếp vào lương người lao động. Kế toán ghi nợ TK 622 – Chi phí NCTT,ghi
có các TK 3382 – Kinh phí cơng đồn, TK 3383 – BHXH, TK 3384 – BHYT, TK
3389 – BHTN tương ứng với số KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN đã trích cho cơng
nhân trực tiếp.
Khi phát sinh chi phí NCTT lãng phí, vượt định mức (phần chi phí khơng
-
được hạch tốn vào CPSX), kế tốn phải kết chuyển vào bên nợ TK 632 – Giá vốn
hàng bán, ghi có TK 622 – chi phí NCTT phần chi phí vượt định mức.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT vào TK có liên quan theo đối tượng tâp
-
hợp chi phí
+ Nếu doanh nghiệp hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, kế toán ghi nợ TK 154 – CPSX kinh doanh dở dang, ghi có TK 622 – Chi
phí nhân cơng trực tiếp tổng số chi phí nhân cơng trực trong kỳ.
+
Nếu doanh nghiệp hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ, kế toán ghi nợ TK 631 – Giá thành sản xuất, ghi có TK 622 – Chi phí NCTT
tổng số chi phí NCTT trong kỳ.
2.2.2.4. Kế tốn chi phí sản xuất chung
Kế toán CPSXC sử dụng các chứng từ: phiếu xuất kho, bảng thanh tốn
lương, hóa đơn GTGT, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, phiếu chi, giấy báo
nợ của ngân hàng.
CPSXC thường được hạch toán riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí
SV: Lê Thị Thùy Dung
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
18
Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn
sau đó mới phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn hợp lý như
định mức CPSXC, Chi phí NCTT.
➢ Tài khoản sử dụng:
TK 627 – Chi phí sản xuất chung. TK này dùng để phản ánh những chi phí
phục vụ sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm.
Tài khoản được mở chi tiết
-
TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các chi phí lương và
khoản bảo hiểm của nhân viên phân xưởng.
-
TK 6272 – Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng chung cho
phân xưởng.
-
TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về cơng cụ, dụng cụ
sản xuất dùng cho phân xưởng.
-
TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ thuộc
bộ phận sản xuất.
-
TK 6277 – chi phí dịch vụ mua ngồi: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua
ngồi phục vụ cho hoạt động phân xưởng, bộ phận sản xuất.
-
TK 6278 – chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngồi các
chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Tuy nhiên, TK 627 có thể mở thêm một số TK cấp 2 để phản ánh một số nội
dung (yếu tố) cho chi phí của hoạt động phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất theo yêu
cầu quản lý của từng ngành kinh doanh hoặc từng doanh nghiệp.
➢ Trình tự hạch tốn:
٭
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xun
-
Căn cứ vào bảng thanh tốn lương,tiền cơng và các khoản phụ cấp phải trả
cho nhân viên quản lý phân xưởng, kế toán ghi nợ TK 627 – CPSXC (chi tiết 6271),
ghi có TK 334 –
Phải trả cơng nhân viên số tiền lương cho nhân viên quản lý phân
xưởng.
-
Tính trích các khoản KPCĐ BHXH BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định trên
SV: Lê Thị Thùy Dung
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
19
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng. Kế toán ghi nợ TK 627 (chi tiết
6271), ghi có các TK 3382, TK 3383, TK 3384, TK 3389 kho ản trích theo lương
theo tỷ lệ quy định.
Xuất nguyên vật liệu dùng cho phân xưởng, kế toán căn cứ vào phiếu xuất
-
kho ghi tăng TK 627 – Chi phí sản xuất chung (chi tiết 6272), ghi giảm TK 152 –
Nguyên liệu, vật liệu phần trị giá nguyên vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng.
Xuất công cụ, dụng cụ dùng cho hoạt động ở phân xưởng, căn cứ vào phiếu
-
xuất kho:
+
Trường hợp CCDC có giá trị nhỏ, kế tốn phân bổ hết một lần cho CPSX
chung. Kế toán ghi nợ TK 627 – CPSXC (chi tiết TK 6273), ghi có TK 153 –
CCDC phần trị giá công cụ dụng cụ xuất dùng.
+
Trường hợp CCDC có giá trị lớn, kế tốn phân bổ đưa vào chi phí trả trước
ngắn hạn (nếu chi phí liên quan đến 1 kỳ kế tốn) hoặc chi phí trả trước dài hạn
(nếu chi phí liên quan tới nhiều kỳ kế toán) để phân bổ nhiều lần vào CPSXC. Kế
toán ghi nợ TK 142
–
Chi phí trả trước ngắn hạn hoặc TK 242 – Chi phí trả
trước dài hạn, ghi có TK 153 – CCDC phần trị giá CCDC đã xuất.
Khi phân bổ CCDC vào CPSXC, kế toán ghi tăng TK 627 (chi tiết 6273) –
CPSXC, ghi giảm cho TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn hoặc TK 242 – Chi phí
trả trước dài hạn phần trị giá CCDC phân bổ lần đầu. Các kỳ tiếp theo kế toán hạch
toán tương tự cho đến khi phân bổ hết giá trị CCDC cần phân bổ.
+ Trích khấu hao TSCĐ, kế tốn căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ,
ghi nợ TK 627 (chi tiết 6274) – CPSXC, ghi có TK 214 – Hao mịn TSCĐ phần
khấu hao phải trích trong kỳ.
+
Đối với chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí bằng tiền khác. Căn cứ vào các
chứng từ như hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ NH, bảng kê thanh toán tiền
tạm ứng… Tập hợp CP dịch vụ mua ngồi CP bằng tiền khác, kế tốn ghi tăng
CPSXC.
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi
nợ TK 627 (chi tiết 6277, 6278) chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí bằng tiền khác
SV: Lê Thị Thùy Dung
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
20
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
theo trị giá chưa thuế. Ghi nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phần
thuế được khấu trừ. Ghi có các TK 111, 112, 331 …. Theo tổng giá thanh tốn.
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi
nợ TK 627 (chi tiết 6277) phản ánh phần chi phí đã bao gồm thuế GTGT, ghi có các
TK 111,112, 331…. Theo tổng giá thanh tốn. Với các chi phí bằng tiền khác, ghi
nợ TK 627 (chi tiết 6278), ghi có các TK 111, 112.
- Cuối kỳ tính phân bổ CPSX biến đổi và CPSX cố định theo mức cơng suất bình
thường. Kế tốn ghi nợ TK 154 – CPSX kinh doanh dở dang theo tổng CPSXC phát
sinh trong kỳ, ghi có TK 627 – CPSXC (chi tiết CPSXC biến đổi và CPSXC cố
định).
٭
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
-
Cuối kỳ, kế toán phân bổ chi CPSXC biến đổi và CPSXC cố định theo mức
cơng suất bình thường, kế toán ghi nợ TK 631 – Giá thành sản xuất, ghi có TK 627
– CPSXC (chi tiết CPSXC biến đổi và CPSXC cố định).
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra dưới mức cơng suất bình
thường thì kế tốn phải tính và xác định CPSXC cố định theo mức cơng suất bình
thường để tính vào giá thành. Khoản CPSXC cố định hoạt động dưới mức cơng suất
bình thường khơng tính vào giá thành sản phẩm mà ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
Kế toán ghi nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán, ghi có TK 627 – CPSXC (chi tiết cho
CPSXC cố định).
2.2.2.5. Kế toán tổng hợp CPSX
Tồn bộ CPSX phát sinh trong q trình sản xuất, chế tạo SP cuối kỳ được
tập hợp theo 3 khoản mục: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC theo từng
đối tượng tập hợp chi phí.
Các khoản chi phí NVLTT, NCTT vượt định mức, CPSXC cố định hoạt
động dưới mức bình thường khơng được tính vào giá thành mà ghi nhận vào giá
vốn hàng bán trong kỳ.
-
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
SV: Lê Thị Thùy Dung
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
21
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
thường xuyên, kế toán tổng hợp CPSX sử dụng TK 154 – Chi phí SX kinh doanh dở
dang.
Cuối tháng, căn cứ vào các sổ chi phí NVLTT, NCTT, SXC để kết chuyển
CPSX vào TK 154. Kế toán ghi tăng CPSX kinh doanh dở dang tổng số CPSX phát
sinh trong kỳ trên 154, ghi giảm các TK 621, TK 622, TK 627.
Nếu sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây thiệt hại phải bồi
thường, kế toán ghi tăng khoản phải thu khác hoặc ghi giảm khoản phải trả công
nhân viên (khi trừ vào lương của người gây thiệt hại), ghi giảm cho TK 154 – CPSX
kinh doanh dở dang.
-
Đối với doanh nghiệp tổng hợp CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế
toán tổng hợp CPSX sử dụng TK 631 – Giá thành sản xuất.
Đầu kỳ, kế toán thực hiện kết chuyển chi phí thực tế của SX kinh doanh theo
bút tốn ghi tăng giá thành sản xuất đồng thời ghi giảm CPSX kinh doanh sở dang.
Cuối kỳ kết chuyển các khoản chi phí NVLTT, NCTT, SXC thực tế phát sinh
trong kỳ cho từng đối tượng tập hợp chi phí, kế tốn ghi tăng giá thành sản xuất,
đồng thời ghi giảm các khoản chi phí NVLTT, NCTT, SXC.
Căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế xác định giá trị SXKD dở dang cuối kỳ,
kế tốn ghi tăng chi phí SXKD dở dang, đồng thời ghi giảm giá thành sản xuất.
2.2.2.6. Sổ kế tốn
➢
Theo hình thức kế tốn Nhật ký chung: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ
hợp lý hợp lệ như phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, phiếu chi…kế tốn ghi sổ NKC.
Sau đó căn cứ vào số liệu trên sổ NKC, ghi vào sổ cái các TK 621, 622, 627, và các
TK có liên quan. Nếu doanh nghiệp có mở sổ chi tiết thì kế tốn đồng thời ghi sổ
chi tiết theo các đối tượng tập hợp chi phí. Cuối kỳ kế toán căn cứ số liệu trên sổ
cái, sổ chi tiết kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu để kết chuyển các khoản mục
chi phí vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm theo từng đối tượng tập hợp.
➢
Theo hình thức kế tốn nhật ký – sổ cái: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các
chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại đẫ được kiểm tra để xác
định tài khoản ghi Nợ, TK ghi có để ghi vào Nhật ký sổ cái. Sau đó từ các chứng từ
SV: Lê Thị Thùy Dung
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
22
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ này kế toán ghi vào sổ thẻ chi tiết có liên
quan. Cuối tháng, kê toán cộng số liệu của các cột phát sinh ở phần nhật ký và các
cột Nợ, Có của từng TK 621, 622, 627… ở phần Sổ Cái để ghi vào dịng cột phát
sinh cuối tháng.
➢
Theo hình thức chứng từ ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán
hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại đã được kiểm tra, kế toán lập chứng từ ghi
sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng
để ghi vào sổ cái các TK 621, 622, 627… các chứng từ trên sau khi làm căn cứ lập
Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ chi tiết có liên quan. Cuối tháng, tính
tổng số tiền của các NVKT trên sổ đăng ký chứng từ, tính ra tổng phát sinh Nợ, Có
trên sổ cái các TK CPSXKD.
➢
Theo hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ: Hàng ngày căn cứ vào các
chứng từ, tập hợp và phân loại trong bảng phân bổ. Sau đó lấy số liệu từ bảng phân
bổ ghi vào các bảng kê số 4, số 6… và Nhật ký – chứng từ số 7. Cuối tháng khóa
sổ, cộng số liệu trên NKCT đối chiếu với sổ, thẻ chi tiết có liên quan để ghi và Sổ
Cái các TK 621, 622, 627, 154.
➢
Hình thức kế tốn trên máy vi tính
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hoặc Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
được dùng làm căn cứ ghi sổ xác định TK ghi Nợ, TK ghi Có để nhập dữ liệu vào
máy theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm. Theo quy trình của phần
mềm, các thơng tin được tự động nhập vào các sổ tổng hợp CPSX (sổ cái hoặc Nhật
ký – Sổ cái…), sổ thẻ chi tiết các TK có liên quan. Cuối kỳ thực hiện kết chuyển
CPSX theo các thao tác trên phần mềm để tính giá thành sản phẩm theo từng đối
tượng tập hợp. Các số liệu tổng hợp và chi tiết ln đảm bảo chính xác tính của các
thơng tin được nhập trong kỳ.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của các cơng trình nghiên cứu
trước
Trong q trình hồn thành luận văn, em đã sưu tầm, tìm hiểu nhiều các cơng
trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài. Kế toán CPSX trong doanh nghiệp là một
SV: Lê Thị Thùy Dung
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
23
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
trong những đề tài được nhiều các tác giả đi sâu tìm tịi và nghiên cứu dưới nhiều
hình thức như luận văn tốt nghiệp, luận án tiến sĩ hoặc các bài viết chun sâu trên
nhiều tạp chí kế tốn, tài chính. Mỗi một cơng trình nghiên cứu lại đưa ra rất nhiều
quan điểm, góc độ tiếp cận khác nhau về CPSX và kế toán CPSX , phù hợp với đặc
điểm của từng đơn vị, từng cơ chế quản lý kinh tế riêng. Vì vậy, khi đi sâu vào
nghiên cứu, em chỉ tập trung tham khảo, tìm hiểu trong phạm vi một số đề tài đặc
trưng, có liên quan tới trực tiếp nhất với đề tài mà em đang viết.
Nhìn chung, tồn bộ các đề tài được tham khảo đã nêu được một cách đầy đủ
và rõ ràng về khái niệm, bản chất và các lý thuyết cơ bản về CPSX và kế toán
CPSX. Các đề tài cũng nêu bật được những nhân tố ảnh hưởng tới kế toán CPSX và
nêu ra rất nhiều giải pháp tương đối phù hợp. Tuy nhiên, cũng do đứng trên nhiều
bình diện, góc độ tiếp cận khác nhau mà mỗi đề tài lại những đặc trưng riêng, các
giải pháp cũng chỉ gói gọn trong một phạm vi nhất định.
Cụ thể, trong luận văn tốt nghiệp “ Kế tốn CPSX dây điện tại cơng ty
TNHH Ngân Xuyến” của tác giả Ninh Thị Lựu, sinh viên lớp K41D4 trường Đại
học Thương mại, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Phú Giang đã nêu được một
cách khá chi tiết thực trạng kế tốn CPSX dây điện tại cơng ty TNHH Ngân Xuyển.
Tác giả có đưa ra đề xuất phải hồn thiện cơng tác hạch tốn ban đầu, là một giai
đoạn khởi đầu của cơng tác hạch tốn kế tốn, hồn thiện giai đoạn này sẽ là tiền đề
cho các khâu hạch toán tiếp theo được tiến hành thuận lợi. Đề xuất công ty nên sử
dụng chứng từ “phiếu xuất theo hạn mức” để tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo
dõi tình hình sử dụng NVL của từng tổ sản xuất. Đề tài cũng đã chỉ ra một cách rất
hệ thống về giải pháp hồn thiện cơng tác xây dựng định mức chi phí sản xuất, bởi
đây là cơng tác rất cần thiết cho nhu cầu quản lý CPSX hiệu quả.
Cũng trong luận văn tốt nghiệp “Kế toán CPSX sản phẩm Quần áo Qn
phục tại xí nghiệp Hồng Cầu – Công ty may 19/5 – Bộ Công An” của sinh viên
Lương Thị Thúy lớp K42D6 trường Đại học Thương mại, tác giả lại kiến nghị cơng
ty phải trích trước lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Công ty chưa
hạch tốn CCDC có giá trị lớn phân bổ cho nhiều kỳ kế toán mà chỉ tiến hành phân
SV: Lê Thị Thùy Dung
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
24
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
bổ một lần, dẫn tới việc ghi nhận không đúng thực tế, ảnh hưởng tới tính ổn định
của giá thành sản phẩm. Tác giả cịn đề xuất cơng ty nên áp dụng phương pháp khấu
hao TSCĐ theo khối lượng sản phẩm sản xuất thay cho phương pháp khấu hao
đường thẳng. Phải phân định rõ biến phí SXC và định phí SXC.
Theo tạp chí kế tốn, số ra ngày 11 – 08 – 2009 có đăng bài viết “ Làm sao
để áp dụng kế tốn chi phí thực tế kết hợp chi phí sản xuất chung cố định theo dự
toán?” của Ths. Nguyễn Ngọc Lan. Bài viết đã lập bảng so sánh ba hệ thống kế tốn
chi phí, chỉ ra những điểm chưa hợp lý của thông tư 89/2002/TC – BTC ngày
9/10/2002 như chưa chỉ ra được phương pháp xác định CPSXC cố định trung bình
tại một doanh nghiệp dựa trên tiêu chuẩn nào, không phân biệt mức chênh lệch
CPSXC cố định lớn hay nhỏ để xử lý cho phù hợp với sản phẩm tồn kho và sản
phẩm dở dang, vì 2 sản phẩm tồn kho và sản phẩm dở dang cũng chứa đựng
CPSXC cố định dự toán đã phân bổ trong kỳ, mặt khác không phải lúc nào doanh
nghiệp cũng tiêu thụ hết sản phẩm sản xuất trong kỳ hoặc chi phí chênh lệch nhỏ để
xử lý theo nguyên tắc trọng yếu. Bài viết cũng đã đưa ra một số giải pháp cho cả kế
tốn chi phí thực tế kết hợp CPSXC cố định theo dự toán cũng như với kế toán
CPSX, rất phù hợp cho doanh nghiệp tham khảo.
Bài tham luận của Ths.Nguyễn Thị Lãnh – Đại học Duy Tân về “Xây dựng
và phân tích chi phí định mức” trên trang web ketoanviet.com đã làm rõ nhiều khía
cạnh của cơng tác xây dựng chi phí định mức, vốn là một vấn đề chưa được quan
tâm đúng mực trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay. Bài viết đưa cho người
đọc hiểu rõ bản chất của chi phí định mức, phương pháp xác định, nguyên tắc và
cách thức xây dựng chi phí định mức tại doanh nghiệp. Xây dựng chi phí định mức
trong toàn bộ hệ thống CPSX như định mức biến phí SXC, định mức định phí
SXC… với nhiều phương pháp mới, hiệu quả hơn. .
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu kế toán CPSX trong doanh nghiệp sản xuất
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều áp dụng chế độ kế toán theo quyết
định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính. Chính vì vậy, khi xem
xét sự áp dụng chế độ của các doanh nghiệp chỉ nên xem xét quá trình vận dụng đã
SV: Lê Thị Thùy Dung
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
25
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
đúng, hợp lý hay chưa, còn những vướng mắc, hạn chế nào cần phải giải quyết và
giải quyết ra sao.
Nội dung nghiên cứu của đề tài “ Kế tốn chi phí sản xuất sản phẩm dây điện
Ovan mềm tại Công ty Cổ phần Điện nước lắp máy Hải Phòng là khảo sát q trình
tổ chức sản xuất tại cơng ty, các vấn đề lý luận cơ bản về CPSX.
Đi sâu tìm hiểu thực trạng kế tốn CPSX tại cơng ty, cụ thể:
- Khảo sát đặc điểm tổ chức quản lý CPSX ở cơng ty. Tại cơng ty đang sử
dụng hình thức ghi sổ nào. Phương pháp tính giá hàng tồn kho, khấu hao TSCĐ là
gì…
- Đối tượng tập hợp CPSX tại cơng ty là gì, theo từng phân xưởng, tổ đội
hay từng sản phẩm, từng công đoạn sản xuất?
- Thực trạng kế tốn CPSX sản phẩm dây điện Ovan mềm ở cơng ty, sử
dụng những chứng từ nào và quy trình luân chuyển của chúng. Tài khoản sử dụng
để hạch toán CPSX dây điện Ovan mềm là những tài khoản nào? Kết cấu và nội
dung của vận dụng tài khoản đó.
- Qua khảo sát và nghiên cứu, hệ thống hóa các lý luận và nắm được thực
trạng kế tốn CPSX tại cơng ty có thể nhận xét, đánh giá những mặt đạt, mặt chưa
đạt và nguyên nhân của chúng. Từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện.
SV: Lê Thị Thùy Dung
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu