Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Kế toán chi phí xây dựng trung tâm viễn thông hà trung tại công ty TNHH tân nam thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.02 KB, 59 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

-1-

GVHD: PGS.TS. Đoàn Vân Anh

CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay cùng với những biến động của
nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế trong nước, Nhà nước ta đã đưa ra hàng
loạt những chính sách kinh tế mới, những sự đổi mới về tài chính, do đó địi hỏi các
DN cần phải hết sức chủ động trong việc quản lý hoạt động sản xất kinh doanh của
đơn vị mình.
Để quản lý một cách có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình
thì các DN có thể sử dụng nhiều cơng cụ khác nhau và một trong những công cụ
hữu hiệu nhất đó chính là kế tốn. Trong đó, kế tốn chi phí giữ vài trị rất quan
trọng trong cơng tác kế tốn của DN. Những thơng tin mà kế tốn chi phí cung cấp
góp phần giúp các DN đề xuất, thực thi các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh của DN và giúp thực hiện mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận của DN.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất cơng
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Một bộ phận
lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích luỹ cùng với vốn đầu tư của nước ngoài
được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản
phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến cơng tác kế tốn chi phí sản xuất trong
các doanh nghiệp xây lắp. Như vậy, kế tốn chi phí sản xuất xây lắp là phần khơng
thể thiếu được đối với các doanh nghiệp xây lắp khi thực hiện chế độ kế tốn, hơn
nữa là nó có ý nghĩa to lớn và chi phối chất lượng công tác kế tốn trong tồn doanh
nghiệp.
Trước những quy luật khắt khe của cơ chế thị trường đặc biệt là quy luật cạnh


tranh gay gắt thì Cơng ty TNHH Tân Nam Thành cũng giống như các DN khác đã
và đang đứng trước nhiều thách thức và cần phải năng động hơn nữa trong công tác
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của DN mình. Vì vậy,tổ chức tốt cơng tác kế

SVTH: Bùi Thị Dung

Lớp: K43D3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

-2-

GVHD: PGS.TS. Đồn Vân Anh

tốn chi phí sản xuất là yêu cầu cấp bách và ngày càng phải hồn thiện, đổi mới
cơng tác đó là rất cần thiết với DN. Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Tân
Nam Thành, em đã được tiếp xúc với cơng tác kế tốn nói chung và kế tốn chi phí
xây dựng cơng trình nói riêng và qua nghiên cứu thì em thấy kế tốn nghiệp vụ này
ở DN vẫn cịn gặp khó khăn. Qua phiếu điều tra khảo sát tổng hợp thực tế tại DN thì
phần lớn điều cho rằng nghiên cứu kế tốn chi phí xây cơng trình là cần thiết. Xuất
phát từ những nhận thức về lý luận và thực tế trên , cùng với sự giúp đỡ của các cơ,
các chú trong phịng kế tốn cơng ty TNHH Tân Nam Thành và cô giáo hướng dẫn
PGS.TS Đồn Vân Anh em chọn đề: “ Kế tốn chi phí xây dựng trung tâm viễn
thơng Hà Trung tại cơng ty TNHH Tân Nam Thành” để làm luận văn tốt nghiệp.
1.2. Xác lập và tuyên bố đề tài
Với những vấn đề nêu trên, em xác định đối tượng nghiên cứu của đề tài như
sau:
- Về lý luận: Nghiên cứu lý luận về kế tốn chi phí sản xuất trong DN xây lắp.
- Về thực tiễn: Tìm hiểu về thực trạng cơng tác kế tốn chi phí x ây dựng cơng

trình “trung tâm viễn thông Hà Trung” tại công ty TNHH Tân Nam Thành
Xuất phát từ cơ sở đó, em lựa chọn nghiên cứu đề tài: “ Kế tốn chi phí xây
dựng trung tâm viễn thông Hà Trung tại công ty TNHH Tân Nam Thành ” làm
đề tài luận văn tốt nghiệp.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Với đề tài đã lựa chọn mục đích cố gắng đi sâu học hỏi, tìm tịi và nghiên cứu lý
luận và thực tiễn để nhằm hiểu sâu hơn, biết rõ hơn về tầm quan trọng của kế tốn
nói chung, kế tốn tập hợp chi phí sản xuất xây lắp nói riêng.
- Mục tiêu lý luận: Luận văn với mục đích hệ thống hóa lý luận về kế tốn chi
phí sản xuất tại các cơng ty xây lắp nói chung, phân tích làm sáng tỏ kế tốn chi phí
sản xuất ở góc độ lý luận.
- Mục tiêu thực tế: Nghiên cứu thực trạng kế tốn chi phí xây dựng cơng trình
“Trung tâm viễn thông Hà Trung” tại công ty TNHH Tân Nam Thành để từ đó
nhằm phát hiện những ưu, nhược điểm về kế tốn chi phí sản xuất tại cơng ty. Từ

SVTH: Bùi Thị Dung

Lớp: K43D3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

-3-

GVHD: PGS.TS. Đoàn Vân Anh

việc nghiên cứu thực trạng em sẽ đưa ra một vài đề nghị và giải pháp để khắc phục
những tồn tại trong công tác kế tốn để hồn thiện hơn cơng tác kế tốn của cơng ty
và giúp cho kế tốn của cơng ty trở thành công cụ quản lý đắc lực cho DN.
1.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Do nhận thức của bản thân cịn mang nặng tính lý thuyết và thời gian thực tập lại
có hạn mà với mục đích nhằm tập trung làm rõ đặc điểm, bản chất, nội dung của
hoạt động xây lắp và cơng tác kế tốn chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp xây lắp.
Từ đó nhằm phân tích q trình tập hợp chi phí trong DN sản xuất xây lắp để đề
xuất phương hướng, biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất
sản phẩm xây lắp tại cơng ty TNHH Tân Nam Thành nên em đã xác định phạm vi
nghiên cứu của đề tài như sau:
- Về không gian: tại công ty TNHH Tân Nam Thành.
- Về thời gian: thời gian thi cơng cơng trình là từ: 04-11/2010. Thời gian nghiên
cứu là thời gian em thực tập tại công ty (từ 15/03/2011 - 27/5/2011)
- Đối tượng nghiên cứu: các chi phí xây dựng phát sinh tại cơng trình “Trung
tâm viễn thông Hà Trung” tại công ty TNHH Tân Nam Thành.
1.5. Kết cấu đề tài
Ngồi các phần: Tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục
sơ đồ, hình vẽ, danh mục viết tắt, tài liệu tham khảo và các phụ lục, đề tài nghiên
cứu gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi xây dựng trong doanh
nghiệp xây lắp.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng kế tốn
chi phí xây dựng cơng trình “Trung tâm viễn thơng Hà Trung” tại công ty TNHH
Tân Nam Thành.
Chương 4. Các kết luận và giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí xây dựng cơng
trình “Trung tâm viễn thơng Hà Trung” tại công ty TNHH Tân Nam Thành.

SVTH: Bùi Thị Dung

Lớp: K43D3



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

-4-

GVHD: PGS.TS. Đoàn Vân Anh

CHƯƠNG 2 - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ
XÂY DỰNG TRONG DNXL
2.1 Những khái niệm cơ bản liên quan của đề tài:
2.1.1Khái niệm chi phí:
Thuật ngữ chi phí có từ thời trung cổ (từ thế kỷ thứ V sau cơng ngun) từ đó
cho đến nay người ta vẫn quan niệm chi phí như những hao phí phải bỏ ra để đổi lấy
sự thu về. Hiện tại cũng có nhiều khái niệm khác nhau về chi phí.
Xét dưới góc độ kế tốn, theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam-Chuẩn mực số 01 –
“Chuẩn mực chung” thì chi phí nói chung là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích
kinh tế trong kỳ kế tốn dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài
sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: chi phí của doanh nghiệp
được hiểu là tồn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí
cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh,
biểu hiện bằng tiền và tính cho 1 thời kì nhất định 1 .
Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, về mức độ khái quát
nhưng đều thể hiện bản chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra để đổi lấy sự
thu về, có thể thu về dưới dạng vật chất, định lượng được như số lượng sản phẩm
hoặc thu về dưới dạng tinh thần hay dịch vụ được phục vụ.
2.1.2 Khái niệm chi phí sản xuất xây dựng:
Quá trình hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là sự kết hợp của các
yếu tố của q trình sản xuất, đó là: Sức lao động của con người, tư liệu lao động và
đối tượng lao động. Sự tham gia của các yếu tố vào quá trình sản xuất hình thành

nên các khoản chi phí tương ứng. Tương ứng với việc sử dụng tài sản cố định là chi
phí khấu hao tài sản cố định, tương ứng với sử dụng nguyên vật liệu là chi phí
nguyên vật liệu, tương ứng với sử dụng lao động là chi phí tiền lươn g, tiền cơng.
Trong nền kinh tế hàng hóa các khoản chi phí trên đều được biểu hiện bằng tiền.
1

Trang 30, giáo trình Kế tốn quản trị, trường Đại học Thương mại.

SVTH: Bùi Thị Dung

Lớp: K43D3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

-5-

GVHD: PGS.TS. Đoàn Vân Anh

Như vậy, chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền tồn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra để
tiến hành hoạt động sản xuất xây lắp trong một thời kỳ nhất định 1 .
Trong doanh nghiệp xây lắp ngoài hoạt động sản xuất xây lắp tạo ra các sản
phẩm cịn có các hoạt động khác. Do đó, chỉ các khoản chi phí phát sinh liên quan
đến quá trình sản xuất xây lắp nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp mới được coi là chi phí
xây lắp.
Chi phí sản xuất xây dựng gồm rất nhiều loại khác nhau, xét trên những góc độ
khác nhau thì chi phí sản xuất xây dựng lại bao gồm những loại khác nhau.
2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất xây dựng:
2.1.3.1 Xét trên góc độ mục đích cơng dụng của chi phí: thì chi phí sản xuất

xây dựng bao gồm;
a) Chi phí NVL trực tiếp: gồm các chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực
tiếp cho thi công xây lắp như: Vật liệu xây dựng, nhiên liệu, vật liệu kết cấu,
b) Chi phí NC trực tiếp: bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương của
công nhân trực tiếp tham gia công tác thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị.
Mặt khác, chi phí NC trực tiếp khơng bao gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội
(BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí cơng đồn (KPCĐ) theo tỷ lệ qui định
tính trên lương phải trả của cơng nhân trực tiếp thi cơng xây lắp.
c) Chi phí sử dụng máy thi công: chỉ trong trường hợp DN thực hiện xây lắp
theo phương thức thi công hỗn hợp, kết hợp giữa thủ công với thi công bằng máy.
Chi phí sử dụng MTC gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng
MTC như: Tiền lương công nhân điều khiển MTC và các khoản phụ cấp theo
lương; chi phí khấu hao TSCĐ là MTC; chi phí về cơng cụ, dụng cụ dùng cho
MTC…
Chi phí sử dụng máy MTC khơng bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.

1

Trang 68, Kế toán xây dựng cơ bản, NXB Thống kê 2004

SVTH: Bùi Thị Dung

Lớp: K43D3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

-6-

GVHD: PGS.TS. Đoàn Vân Anh


Trường hợp DN thi cơng tồn bằng thủ cơng hoặc hồn tồn bằng máy thì các
chi phí phát sinh được xem là chi phí SXC.
d) Chi phí SXC: là các chi phí trực tiếp khác, các chi phí về tổ chức, quản lý
SXXL, các chi phí có tính chất chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng đơn
vị thi công như tổ, đội, cơng trường thi cơng…Gồm có: tiền lương chính, lương phụ
phụ cấp lương,phụ cấp lưu động phải trả cho cán bộ quản lý đội xây dựng và của
công nhân xây lắp; khoản trích BHXH, BHYT,KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định
hiện hành trên tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử
dụng MTC và cán bộ quản lý đội xây lắp thuộc biên chế của DN; Vật liệu sửa chữa,
bảo dưỡng TSCĐ, chi phí lán trại tạm thời; Cơng cụ, dụng cụ dùng thi cơng;…
Cách phân loại này có tác dụng chủ yếu phục vụ cho việc xây dựng dự tốn chi
phí cho từng cơng trình và hạng mục cơng trình nhằm góp phần kiểm sốt chi phí.
Bên cạnh đó, phân loại chi phí theo cách này có ý nghĩa để tính giá thành sản xuất
và tính giá thành tồn bộ cho các cơng trình khi đã hồn thành và để xác định kết
quả của từng cơng trình, hạng mục cơng trình theo yêu cầu của các cấp, tìm ra
nguyên nhân làm thay đổi giá thành so với định mức và đề ra các biện pháp hạ giá
thành sản phẩm.
2.1.3.2. Xét trên góc độ mối quan hệ của chi phí SXXD với khối lượng sản
phẩm sản xuất ra: thì chi phí SXXD lại bao gồm những loại sau:
a) Chi phí khả biến (biến phí): là chi phí thay đổi về tổng số theo tỷ lệ thuận với
mức độ hoạt động, khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như chi phí NVL trực
tiếp, chi phí NC trực tiếp,… nhưng tính cho 1 đơn vị sản phẩm thì khơng đổi.
b) Chi phí bất biến (định phí): là chi phí khơng thay đổi về tổng số khi mức độ
hoạt động, khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ thay đổi nhưng tính cho 1 đơn vị
thì thay đổi. Gồm có: chi phí khấu hao TSCĐ, lương cán bộ quản lý đội thi cơng,…
c) Chi phí hỗn hợp: là chi phí vừa gồm các yếu tố của định phí và biến phí. Ở
mức độ nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, nếu q mức
đó nó thể hiện đặc tính của biến phí bao gồm: chi phí điện thoại, Fax,…


SVTH: Bùi Thị Dung

Lớp: K43D3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

-7-

GVHD: PGS.TS. Đoàn Vân Anh

Phân loại chi phí theo cách này sẽ giúp nhà quản lý nhận biết được “ứng xử” của
từng loại chi phí với thay đổi của mức độ hoạt động, có vai trị quan trọng trong
phân tích điểm hịa vốn, phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm sốt; chủ động điều
tiết chi phí và việc ra quyết định kinh doanh của nhà quản lý.
2.1.3.3 Xét trên góc độ yếu tố chi phí: tồn bộ chi phí được c hia thành các
yếutố:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu, phụ tùng thay thế, cơng cụ, dụng cụ … sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất.
- Chi phí nhân cơng: tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho
công nhân viên.
- Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương
và phụ cấp phải trả cho cán bộ cơng nhân viên.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả
TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: tồn bộ chi phí dịch vụ mua ngồi dùng cho sản
xuất kinh doanh.
- Chi phí bằng tiền khác: tồn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các
yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Cách phân loại này khơng phân biệt nơi chi phí phát sinh và mục đích sử dụng
của chi phí. Mục đích của cách phân loại này để biết được chi phí sản xuất của DN
gồm những loại nào, số lượng, giá trị từng loại chi phí là bao nhiêu, kết cấu tỷ trọng
của từng loại chi phí trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài
chính đồng thời phục vụ cho nhu cầu của công tác quản trị DN, làm cơ sở để lập
mức dự toán cho kỳ sau.
2.2 Một số lý thuyết nghiên cứu về kế tốn chi phí XDCT:
2.2.1 Quy định của một số chuẩn mực kế toán chi phối đến kế tốn chi phí
XD (VAS 01, 15)

SVTH: Bùi Thị Dung

Lớp: K43D3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

-8-

GVHD: PGS.TS. Đoàn Vân Anh

2.2.1.1.Quy định hạch tốn kế tốn chi phí xây lắp theo chuẩn mực số 01
“Chuẩn mực chung
Theo nội dung của chuẩn mực này thì chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh
doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thơng thường của doanh
nghiệp và các chi phí khác. Trong đó:
-

Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong q trình hoạt động sản xuất


kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay và những chi phí liên quan đến hoạt động các bên
sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,… Những chi phí này phát sinh dưới
dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị.
-

Chi phí khác bao gồm các chi phí ngồi các chi phí sản xuất, kinh doanh phát

sinh trong q trình hoạt động kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp, như: chi
phí về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền bị khác hàng phạt do vi phạm
hợp đồng.
2.2.1.2 Quy định hạch tốn kế tốn chi phí xây lắp theo chuẩn mực số 15 “ Hợp
đồng xây dựng”:
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế tốn
doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng, gồm: Nội dung doanh thu và
chi phí của hợp đồng xây dựng; ghi nhận doanh thu, chi phí của hợp đồng xây dựng
làm cơ sở ghi sổ kế tốn và lập báo cáo tài chính. Chế độ kế tốn doanh nghiệp vừa
và nhỏ áp dụng khơng đầy đủ chuẩn mực này. Nội dung khơng áp dụng đó là: Ghi
nhận doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng trong trường hợp nhà thầu được thanh
toán theo tiến độ kế hoạch.
Theo chuẩn mực này thì chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:
-

Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng như chi phí nhân cơng tại cơng

trường bao gồm cả chi phí giám sát cơng trình; chi phí ngun vật liệu bao gồm cả
thiết bị cho cơng trình; chi phí khấu hao máy móc thiết bị, TSCĐ khác sử dụng; chi
phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu đến và đi khỏi
cơng trình…


SVTH: Bùi Thị Dung

Lớp: K43D3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

-

-9-

GVHD: PGS.TS. Đồn Vân Anh

Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ

cho từng hợp đồng cụ thể như chi phí bảo hiểm; chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật
không liên quan trực tiếp đến một hợp đồng cụ thể; chi phí quản lý chung trong xây
dựng,…
-

Các chi phí khác có thể thu lại từng khách hàng theo các điều khoản của hợp

đồng như chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại
cho nhà thầu đã được quy định trong hợp đồng.
-

Các chi phí khơng liên quan đến hoạt động của hợp đồng ho ặc không thể

phân bổ cho hợp đồng xây dựng thì khơng được tính trong chi phí của hợp đồng xây
dựng. Các chi phí này bao gồm: chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí

nghiên cứu, triển khai mà hợp đồng không quy định khách hàng phải trả cho nhà
thầu; chi phí bán hàng; chi phí khấu hao máy móc thiết bị, TSCĐ khác khơng sử
dụng cho hợp đồng xây dựng.
Ghi nhận chi phí của hợp đồng:
-

Chi phí liên quan trực tiếp đến hợp đồng phát sinh trong quá trình đàm phán

hợp đồng cũng được coi là một phần chi phí của hợp đồng nếu chúng có thể xác
định riêng rẽ, có thể ước tính một cách đáng tin cậy và nhiều khả năng là hợp đồng
sẽ được ký kết.
-

Nếu chi phí phát sinh trong quá trình đàm phán đã được ghi nhận là chi phí

sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh thì chúng khơng được coi là chi phí của
HĐXD khi hợp đồng được ký kết và thời kỳ sau.
2.2.2 Kế toán chi phí XDCT theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp
hiện hành (Chế độ kế toán DN vừa và nhỏ ban hành theo quyết định 48/2006)
2.2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí:
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn mà các chi phí cần tập hợp theo
đó. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các loại chi phí được tập hợp trong một
thời gian nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi phí và giá thành
sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi gây ra chi phí và đối
tượng chịu chi phí.

SVTH: Bùi Thị Dung

Lớp: K43D3



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- 10 -

GVHD: PGS.TS. Đoàn Vân Anh

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất
xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu
cầu tính giá thành.
Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp trong các
doanh nghiệp, trước hết phải căn cứ vào các yếu tố tính chất sản xuất và qui trình
cơng nghệ sản xuất giản, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý,
đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của cơng nghệ và sản
phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi cơng trình, hạng
mục cơng trình có dự tốn thiết kế thi cơng riêng nên đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất có thể là cơng trình, hạng mục cơng trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận
thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp
thường hạch tốn chi phí theo cơng trình, hạng mục cơng trình.
Hạch tốn chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng đã được qui định hợp
lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ
cho cơng tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời.
2.2.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí:
Có hai phương pháp chủ yếu:
a) Phương pháp trực tiếp: áp dụng khi chi phí SXXL có quan hệ trực tiếp với
từng đối tượng tập hợp chi phí. Phương pháp này đòi hỏi tổ chức ghi chép ban đầu
(chứng từ gốc) theo đối tượng tập hợp chi phí. Kế toán sẽ tập hợp số liệu từ chứng
từ gốc theo từng đối tượng và ghi trực tiếp vào các tài khoản (TK) cấp 1,2 hoặc chi
tiết theo đối tượng. Bảo đảm tập hợp chi phí theo đúng đối tượng, mức độ chính xác

cao.
Trong SXXL, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối tượng tập hợp
chi phí thường là theo từng đơn đặt hàng, 1 hạng mục công tình, 1 bộ phận
b) Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng khi chi phí SXXL phát sinh liên
quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, khơng ghi chép ban đầu riêng rẽ đư ợc.
Phương pháp này đòi hỏi DN phải ghi chép ban đầu chi phí SXXL liên quan tới

SVTH: Bùi Thị Dung

Lớp: K43D3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- 11 -

GVHD: PGS.TS. Đoàn Vân Anh

nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh chi phí (tổ, cơng trường…). Sau đó, chọn
tiêu chuẩn để tính tốn phân bổ chi phí đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan.
Cơng thức phân bổ chi phí:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức:
H = C/T
Trong đó:
- H: Là hệ số phân bổ chi phí
- C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
- T: Là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể :
Ci = H x Ti
Trong đó:

- Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
- Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i
Thơng thường các doanh nghiệp xây lắp áp dụng theo phương pháp tập hợp trực
tiếp, có nghĩa là chi phí phát sinh theo cơng trình, hạng mục cơng trình nào thì tập
hợp cho cơng trình, hạng mục cơng trình đó. Nhưng trên thực tế có một số yếu tố
chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, do đó phải tiến hành phân bổ các
khoản chi phí này một cách chính xác và hợp lý cho từng đối tượng.
2.2.2.3 Phương pháp kế toán:
a) Chứng từ kế tốn:
Tùy theo từng khoản mục chi phí mà doanh nghiệp sử dụng những chứng từ kế
toán khác nhau để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Theo chế độ kế tốn DN, để hạch tốn chi
phí này thì tùy từng trường hợp cụ thể có thể sử dụng các chứng từ như sau:
- Phiếu xuất kho (PXK): được dùng để theo dõi số lượng vật tư xuất sử dụng cho
SXXL và cũng là căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây
lắp, kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư. PXK được lập làm 3

SVTH: Bùi Thị Dung

Lớp: K43D3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- 12 -

GVHD: PGS.TS. Đoàn Vân Anh

liên, 1 liên do bộ phận lập giữ, 1 liên do thủ kho giữ, 1 liên do người nhận vật tư
giữ.

- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu: được dùng để tổng hợp giá trị vật tư xuất
kho, phân bổ giá trị vật tư xuất dùng cho từng đối tượng sử dụng hàng tháng.
Cuối tháng, PXK được kế toán đội tập hợp và lập “Bảng kê xuất kho vật tư”.
Định kỳ, căn cứ vào Bảng kê xuất kho vật tư do các đội thi cơng gửi về, phịng kế
tốn DN lập “Bảng tổng hợp vật tư xuất dùng ” và Bảng phân bổ nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ cho các cơng trình hàng tháng.
* Chi phí NC trực tiếp: chiếm tỷ trọng khá lớn trong chi phí SXXL. Để hạch
tốn chi phí nhân cơng cần sử dụng các chứng từ sau:
- HĐ giao khoán: là bản ký kết HĐ giữa người nhận khoán với người giao
khoán nhằm xác định về khối lượng, nội dung cơng việc khốn,… Đây cũng là cơ
sở để thanh tốn chi phí cho người nhận khốn.
-

Bảng chấm cơng: được dùng để theo dõi ngày cơng thực tế làm việc, nghỉ

việc,… và là căn cứ để tính lương, BHXH cho từn người, để quản lý lao động
-

Bảng phân bổ tiền lương và BHXH: dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương,

tiền công thực tế phải trả, BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản trích trước chi phí
phải trả tính cho các đối tượng sử dụng lao động.
- Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán:là căn cứ để xác nhận số lượng, chất
lượng công việc, giá trị HĐ thực hiện và là căn cứ để thanh to án, chấm dứt hợp HĐ.
- Bảng thanh toán tiền lương: là căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp, thu
nhập tăng thêm cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người
lao động, thống kê về lao động tiền lương.
* Chi phí sử dụng máy thi cơng: là chi phí đặc thù của hoạt động SXXL. Để
chủ động cho thi cơng các cơng trình thì DN thường giao cho các đội quản lý MTC.
+ Chi phí nhân cơng: là căn cứ vào tình hình sử dụng MTC, kế tốn các đội lập

bảng chấm cơng, Bảng thanh toán tiền lương hàng tháng. Cuối tháng, kế toán lập
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH của mỗi công trình. Cuối q, kế tốn lập bảng

SVTH: Bùi Thị Dung

Lớp: K43D3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- 13 -

GVHD: PGS.TS. Đoàn Vân Anh

tổng hợp lương công nhân điều khiển MTC. Và việc luân chuyển các chứng từ này
cũng tương tự như công tác hạch tốn ban đầu chi phí NC trực tiếp.
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu và dụng cụ phục vụ sản xuất: tương tự như đối
với chi phí NVL trực tiếp thì ta sử dụng các chứng từ: “PXK”; “Bảng phân bổ
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ”; “Bảng kê xuất kho vật tư”; … Các chứng
từ này được luân chuyển như đối với các chứng từ hạch toán chi phí NVL trực tiếp.
+ Chi phí khấu hao MTC: để hạch tốn chi phí này cần sử dụng chứng từ “Bảng
tính và phân bổ khấu hao MTC”: phản ánh số khấu hao máy thi cơng phải trích và
phân bổ số khấu hao đó cũng như các khoản tríc h trước cho đối tượng sử dụng
MTC hàng tháng.
Hàng tháng, kế tốn tính và lập bảng tính và phân bổ khấu hao MTC.
Ngồi ra, cịn có một số loại chi phí khác phục vụ cho MTC: chi phí sửa chữa
máy thi cơng và các chi phí khác bằng tiền. Để hạch tốn các chi phí này kế tốn
căn cứ vào Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng, Hợp đồng thuê sửa chữa máy,…
Cuối tháng căn cứ vào Bảng tính và phân bổ khấu hao MTC, Bảng tổng hợp vật
tư xuất dùng cho MTC, Bảng tổng hợp nhân cồng điều khiển MTC và các chứng từ

có liên quan để lập “ Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi cơng”
Một số trường hợp DN phải thuê ngoài MTC ( thường là th cả nhân cơng điều
khiển máy) thì cơ sở pháp lý để hạch tốn là: “HĐ th máy thi cơng”. Định kỳ, kế
tốn đội gửi Bảng tổng hợp chi phí th máy về phịng kế tốn DN để kế tốn DN
vào các sổ kế toán và lập Bảng tổng hợp chi phí sử dụng MTC. Khi hết thời hạn
thuê máy thì tiến hành thanh tốn HĐ theo “ Biên bản thanh lý HĐ thuê máy”.
* Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí cán bộ quản lý đội thi cơng, chi
phí vật liệu, dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngồi và các chi
phí bằng tiền khác. Trong đó, chi phí cán bộ quản lý đội thi cơng; Chi phí vật liệu
và Chi phí cơng cụ sản xuất; Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng các chứng từ và luân
chuyển các chứng từ lần lượt tương tự như đối với trường hợp hạch tốn chi phí NC
trực tiếp, chi phí NVL trực tiếp; chi phí khấu hao MTC. Chi phí dịch vụ mua ngồi,
các chi phí bằng tiền khác phát sinh trực tiếp cho đội nào, cơng trình nào thì hạch

SVTH: Bùi Thị Dung

Lớp: K43D3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- 14 -

GVHD: PGS.TS. Đồn Vân Anh

tốn cho từng đội, từng cơng trình đó, cịn các chi phí sinh phục vụ cho nhiều đội,
nhiều cơng trình thì phân bổ gián tiếp theo tiêu thức thích hợp. Chứng từ sử dụng
cho hạch tốn là Hóa đơn GTGT, Bảng tính lãi vay,… Căn cứ vào các chứng từ đã
có, cuối tháng kế tốn tập hợp chi phí SXC cho từng cơng trình và lập “ Bảng phân
bổ chi phí SXC”.

* Tổng hợp chi phí SXXL:
Cuối q, kế tốn căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên liệu,vật liệu; Bảng phân bổ
tiền lương và BHXH; Bảng phân bổ chi phí sử dụng MTC; Bảng phân bổ chi phí
SXC của từng cơng trình từng tháng để lập “Bảng tổng hợp chi phí sản xuất” cho
từng cơng trình. Đồng thời, đội trưởng cơng trình kiểm kê và nghiệm thu phần cơng
trình đã hồn thành, xác định phần dở dang. Cán bộ k ỹ thuật lập “Bảng kiểm kê
khối lượng xây lắp”
b) Vận dụng tài khoản :
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ, kế tốn tập hợp chi phí SXXL sử
dụng tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này dùng để
tập hợp chi phí SXXD, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Tài khoản này được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí, theo từng cơng
trình, hạng mục cơng trình, các giai đoạn cơng việc của hạng mục cơng trình.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 154- Chi phi sản xuất kinh
doanh dở dang:
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí SXXL phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao tiêu thụ trong kỳ
hoặc bàn giao đơn vị nhận thầu hoặc hoàn thành chờ bán.
Số dư bên Nợ: - Chi phí sản xuất, kinh doanh cịn dở dang cuối kỳ.
Ngồi ra kế tốn chi phí SXXD cịn sử dụng các tài khoản: TK 111, 112, 131,
141, 152, 153, 155, 214, 331, 334, 338, 632…
Trình tự hạch tốn:
* Hạch tốn khoản mục nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:

SVTH: Bùi Thị Dung

Lớp: K43D3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


- 15 -

GVHD: PGS.TS. Đoàn Vân Anh

Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá trị thực tế của
vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển
tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn
thành khối lượng xây, lắp (Không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi
cơng và những vật liệu tính trong chi phí chung).
Ngun tắc hạch tốn khoản mục ngun liệu, vật liệu trực tiếp: Nguyên liệu,
vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục cơng trình nào phải tính trực tiếp cho sản
phẩm hạng mục cơng trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử
dụng và theo giá thực tế xuất kho (Giá bình quân gia quyền; Giá nhập trước, xuất
trước,. . .).
-

Khi xuất NVL sử dụng cho hoạt động SXXL, căn cứ vào PXK kế tốn ghi

tăng TK chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( TK154) và ghi giảm giá trị NVL
xuất sử dụng ( TK 152)
- Khi mua NVL không nhập kho, sử dụng ngay cho SXXL, căn cứ vào phiếu
chi, Hóa đơn GTGT kế tốn ghi tăng TK chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang ( TK
154) và ghi giảm trị giá tiền mua vật tư ( TK 111, 112, 331, 141,…). Đồng thời, căn
cứ vào Hóa đơn GTGT kế toán ghi tăng số thuế GTGT được khấu trừ ( TK 133) và
ghi giảm tiền chi ra ( TK 111, …)
Cuối kỳ hạch tốn hoặc khi cơng trình hồn thành, tiến hà nh kiểm kê số vật liệu
cịn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí NVL trực tiếp xuất sử dụng
cho cơng trình. Nếu nhập lại kho số vật tư xuất ra chưa sử dụng hết, căn cứ vào
PNK kế toán ghi tăng trị giá NVL nhập kho (TK 152) và ghi giảm TK c hi phí sản

xuất, kinh doanh dở dang (TK 154).
Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp khơng cho phép tính chi phí NL, VL
trực tiếp cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình thì đơn vị có thể áp dụng phương
pháp phân bổ vật liệu cho đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp lý (Tỷ lệ với định
mức tiêu hao NL,VL,. . .). Căn cứ Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu công cụ, dụng
cụ cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất,

SVTH: Bùi Thị Dung

Lớp: K43D3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- 16 -

GVHD: PGS.TS. Đoàn Vân Anh

kinh doanh dở dang (Khoản mục: Chi phí vật liệu) (1541); Có TK 152 - Ngun
liệu, vật liệu.
Chi phí NVL vượt trên mức bình thường được kế tốn ghi Nợ TK 632 và ghi Có
TK 152
* Hạch tốn khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp:
Căn cứ Bảng thanh tốn tiền lương NC, tính tốn, phân bổ chi phí NCTT cho
từng cơng trình, hạng mục cơng trình theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián
tiếp, kế toán ghi tăng TK chi phí SXKDDD và ghi tăng tiền lương phải trả người
lao động (TK 334). Đồng thời ghi tăng TK 154 và ghi tăng số trích trước tiền lương
nghỉ phép của NC trực tiếp (TK335). Khi NC thực tế nghỉ phép thì ghi giảm số trích
trước tiền lương nghỉ phép của NC (TK 335) và ghi tăng khoản phải trả người lao
động (TK334).

* Hạch tốn khoản mục chi phí sử dụng máy thi cơng:
Khoản mục chi phí sử dụng máy thi cơng bao gồm: Chi phí cho các máy thi
cơng nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Máy móc thi cơng là
loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp cơng trình. Đó là những máy móc chu yển động
bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,. . . (Kể cả loại máy phục vụ xây, lắp).
Chi phí sử dụng máy thi cơng bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm
thời.
Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi cơng, gồm: Chi phí nhân cơng
điều khiển máy, phục vụ máy,. . .; Chi phí vật liệu; Chi phí cơng cụ, dụng cụ; Chi
phí khấu hao TSCĐ; Chi phí dịch vụ mua ngồi (Chi phí sửa chữa nhỏ, điện, nước,
bảo hiểm xe, máy,. . .); Chi phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời cho hoạt động của máy thi cơng, gồm: Chi phí sửa chữa lớn
máy thi công (đại tu, trung tu,. . .) không đủ điều kiện ghi tăng ngun giá máy thi
cơng; Chi phí cơng trình tạm thời cho máy thi cơng (lều, lán, bệ, đường ray chạy
máy,. . .). Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước (Được h ạch toán vào bên
Nợ Tài khoản 142, hoặc TK 242) sau đó sẽ phân bổ dần vào Nợ Tài khoản 154 “Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang”; Hoặc phát sinh sau, nhưng phải tính trước vào

SVTH: Bùi Thị Dung

Lớp: K43D3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- 17 -

GVHD: PGS.TS. Đoàn Vân Anh

chi phí sản xuất xây lắp trong kỳ (Do liên quan tới việc sử dụng thực tế máy mó c thi

cơng trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí, ghi Có Tài khoản
335 “Chi phí phải trả”, Nợ Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”
(Khoản mục chi phí sử dụng máy thi cơng)
- Căn cứ vào các chứng từ chi phí tạm thời,chi phí thường xuyên cho hoạt động
sử dụng máy, ghi Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Khoản mục
chi phí sử dụng máy thi cơng) và ghi Có TK 111,112,142,242,152,331,335,338…
- Trường hợp DNXL th ngồi ca máy thi cơng thì căn cứ vào hợp đồng th
và giấy thanh toán kế toán ghi Nợ TK 154, 133 (nếu được khấu trừ thuế) và có TK
thanh tốn như TK 111, 112, 331…
* Hạch tốn khoản mục chi phí sản xuất chung:
Khi tính tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của đội xây dựng,
cho công nhân xây lắp, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ hay khi xuất dùng NVL,
CCDC; khi phân bổ CCDC cho quản lý đội xây dựng, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch
vụ mua ngồi, các chi phí bằng tiền khác… dùng cho hoạt độn g xây lắp, xác định số
dự phòng phải trả về bảo hành cơng trình xây lắp… Kế tốn căn cứ vào bảng chấm
cơng, bảng thanh tốn tiền lương, bảng kê trích nộp các khoản theo lương, bảng
phân bổ tiền lương và các khoản BHXH, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ,
phiếu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, Hóa đơn GTGT… để ghi Nợ TK 154, 133,
142, 242 (loại phân bổ nhiều lần) và ghi Có TK liên quan như: TK 111, 112, 152,
214, 331, 334, 338, 331, 352… Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí SXC kế tốn
căn cứ các hóa đơn chứng từ như phiếu thu tiền mặt, giấy báo có ngân hàng… Ghi
Nợ TK 111, 112, 138… ghi Có TK 154.
- Nếu phát sinh các chi phi khơng thể thu hồi, kế tốn ghi tăng TK giá vốn hàng
bán (TK 632) và ghi giảm TK chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154)
- Căn cứ Phiếu thu, ghi tăng trị giá tiền bán vật liệu thừa, phế liệu thu hồi ( TK
111, 112,…) không nhập kho mà bán ngay, thanh lý và ghi giảm TK chi ph í sản
xuất kinh doanh dở dang (TK 154). Đồng thời ghi tăng tiền (TK 111, 112,…) và ghi
tăng thuế GTGT phải nộp (TK 333). Đối với TSCĐ đã khấu hao hết, căn cứ Bảng

SVTH: Bùi Thị Dung


Lớp: K43D3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- 18 -

GVHD: PGS.TS. Đồn Vân Anh

tính và phân bổ khấu hoa TSCĐ, kế toán ghi giảm TK khấu hao TSCĐ (TK 214) và
ghi giảm TSCĐ hữu hình (TK 211). Nếu phát sinh chi phí thanh lý, kế tốn ghi tăng
TK chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( TK154), ghi tăng thuế GTGT được khấu
trừ (nếu có) (TK 133) và ghi giảm trị giá chi phí phát sinh bằng tiền (TK 111,112).
- Khi xác định số dự phịng phải trả về bảo hành cơng trình xây lắp , kế tốn ghi tăng
cho TK chi phí SXKDDD (TK154) và ghi có cho TK 352 – Dự phịng phải trả.
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa và bảo hành cơng trình, như chi phí NVLTT,
NCTT, MTC, SXC, kế toán ghi Nợ cho TK 154 và ghi có cho các TK111, 112, 153,
331, 334, 338, …
- Khi cơng việc sửa chữa và bảo hành cơng trình hồn thành bàn giao cho khách
hàng, kế toán ghi Nợ TK 352 – Dự phịng phải trả và ghi có cho TK 154.
- Hết thời hạn bảo hành cơng trình xây lắp, nếu cơng trình khơng bảo hành hoặc số
trích trước chi phí bảo hành cơng trình lớn hơn chi phí trực tiếp phát sinh, phải hồn
nhập số trích trước về chi phí bảo hành cịn lại, kế tốn ghi Nợ TK 352 – Dự phịng
phải trả và ghi có TK 711 – Thu nhập khác.
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp thực tế hoàn
thành được xác định là đã bán (Bàn giao từng phần hoặc tồn bộ cho Ban quản lý
cơng trình - bên A); hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính nội bộ. Đối với cơng
trình, hạng mục cơng trình, giai đoạn cơng việc đã hồn thành bàn giao cho bên chủ
đầu tư, kế toán ghi Nợ TK 632 và Có TK 154, đối với những cơng trình xây dựng

đã hồn thành nhưng chưa bàn giao thì ghi Nợ TK 155 và Có TK 154.
Trình tự hạch tốn chi phí XDCT được minh họa theo sơ đồ số 04 – DMSĐ
c) Sổ kế toán:
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ( QĐ 48/2006/ QĐ- BTC) DN
được áp dụng 1 trong 4 hình thức sổ kế tốn( khơng có nhật ký chứng từ): Hình
thức kế tốn Nhật ký chung; Hình thức kế tốn Nhật ký – Sổ cái; Hình thức kế tốn;
Chứng từ ghi sổ; Hình thức kế tốn trên máy vi tính.
Trong mỗi hình thức sổ kế tốn có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu,
mẫu sổ, trình tự… và tùy theo đặc điểm, điều kiện mà các DN lựa chọn một hình

SVTH: Bùi Thị Dung

Lớp: K43D3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- 19 -

GVHD: PGS.TS. Đoàn Vân Anh

thức kế tốn phù hợp. Để hạch tốn chi phí XDCT, tùy thuộc vào từng hình thức sổ
kế tốn, kế tốn sử dụng các loại sổ sau:
*Theo hình thức Nhật ký chung:
-

Sổ Nhật ký chung, Sổ nhật ký đặc biệt như: Nhật ký thu, chi tiền mặt …

-


Sổ Cái; các sổ thẻ kế toán chi tiết: Bảng cân đối số phát sinh; Sổ quỹ tiền

mặt; Sổ tiền gửi Ngân hàng; Sổ chi tiết vật liệu; Sổ TSCĐ; Sổ chi phí SXKD dùng
cho TK 154; …
*Theo hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ:
-

Chứng từ ghi sổ; Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ;

-

Sổ Cái; các Sổ; Thẻ kế toán chi tiết: Bảng cân đối số phát sinh; Sổ quỹ tiền

mặt; Sổ tiền gửi ngân hàng; Sổ chi phí SXKD dùng cho TK 154; ...
*Theo hình thức kế tốn Nhật ký – Sổ cái
- Nhật ký – Sổ cái
- Các sổ; Thẻ kế toán chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt; Sổ tiền gửi Ngân hàng; Sổ chi
phí SXKD chi tiết cho TK 154; Sổ theo dõi Thuế GTGT …
* Theo hình thức kế tốn trên máy vi tính:
Riêng kế tốn trên máy vi tính sẽ có các loại sổ của hình thức kế tốn mà phần
mềm thiết kế theo hình thức đó nhưng khơng hồn tồn giống mẫu sổ kế tốn ghi
bằng tay.
2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài kế tốn chi phí xây dựng
Đề tài kế tốn chi phí xây dựng đã được nghiên cứu khá nhiều trước đây, nhưng
do sự thay đổi các chế độ, chính sách kế tốn nên việc thực hiện phần hành kế tốn
chi phí SXXD trong các DNXL cũng có những thay đổi. Qua nghiên cứu, tìm hiểu
những cơng trình nghiên cứu với đề tài tương tự được thực hiện tr ong thời gian gần
đây, em thấy các đề tài nghiên cứu chủ yếu tại các doanh nghiệp xây lắp có quy mơ
lớn, áp dụng chế độ kế toán theo QĐ 15/2006- QĐ/BTC và mỗi một cơng trình đều
có ưu và nhược điểm riêng, có những vấn đề giải quyết được và giải quyết chưa

triệt để. Trong bài này em xin có một số ý kiến nhận xét tổng quan 2 luận văn tốt

SVTH: Bùi Thị Dung

Lớp: K43D3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- 20 -

GVHD: PGS.TS. Đoàn Vân Anh

nghiệp là: Luận văn 1: Kế tốn chi phí sản xuất xây lắp cơng trình “Nhà khám
bệnh một tầng trạm y tế Tiên Cường” tại công ty cổ phần và xây dựng số 5 Hải
Phòng” của sinh viên Trần Anh Thương, lớp K41D7, trường đại học Thương mại,
T.S Trần Thị Hồng Mai hướng dẫn, năm 2009. Và luận văn 2: “Kế tốn chi phí
xây lắp cơng trình Oceanpark tại cơng ty cổ phần kiến trúc và xây dựng chuyên
nghiệp ACE” của sinh viên Đồn Thị Phương, khoa Kế tốn- kiểm tốn, trường đại
học Thương mại, Th.s Nguyễn Thị Hà hướng dẫn, năm 2010.
a) Các vấn đề đã giải quyết được:
Cả hai đề tài đều đã nghiên cứu về thực trạng công tác kế tốn chi phí SXSL tại
DN, nêu được những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí SXXL và ưu, nhược
điểm của cơng tác kế tốn chi phí SXXL trong các DNXL nói chung cũng như tại
DN nghiên cứu và đều nêu được cách giải quyết những nhược điểm trong công tác
luân chuyển chứng từ, nhược điểm trong việc vận dụng các TK cũng như việc tổ
chức hạch toán, theo dõi chi tiết các TK này tại đơn vị, nhược điểm trong việc vận
dụng sổ sách kế tốn và đề xuất được những giải pháp hồn thiện kế tốn cơng tác
kế tốn cho doanh nghiệp nói chung và kế tốn chi phí xây dựng cơng trình cụ thể
nói riêng.

b)Các vấn đề chưa giải quyết triệt để
Ở luận văn thứ 1: tác giả đã đưa ra hệ thống các giải pháp rất chi tiết, cụ thể
nhưng chưa đề cập đến những điều kiện áp dụng các giải pháp đó thực tế tại doanh
nghiệp mà tác giả thực tập.
Ở luận văn thứ 2: tác giả đưa ra một số giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn tại
DN thực tập nhưng vẫn còn một số giải pháp đưa ra chưa tương xứng với phần hạn
chế như: Trong phần hạn chế về sử dụng tài khoản kế toán: chi phí xăng dầu cho
MTC hạch tốn vào TK 6277 nhưng phần giải pháp đưa ra lại nói về việc đưa TK
334 vào khi hạch tốn tiền trả cho nhân cơng th ngồi và khơng đề cập đến TK
627, đưa ra các giải pháp hồn thiện chi phí nhân cơng th ngồi, chi phí bảo hành
xây lắp, chi phí sử dụng máy thi cơng nhưng trong phần hạn chế thì khơng đề cập

SVTH: Bùi Thị Dung

Lớp: K43D3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- 21 -

GVHD: PGS.TS. Đoàn Vân Anh

đến và một số nhược điểm đưa ra nhưng lại chưa có giải pháp thực hiện như nhược
điểm về sổ sách kế tốn.
Từ việc tham khảo các cơng trình nghiên cứu năm trước, em rút ra kinh nghiệm
cho mình và sẽ cố gắng để tránh những thiếu sót như trên, học tập những điểm đạt
của các cơng trình đó.
2.4 Nội dung nghiên cứu đề tài kế tốn chi phí xây dựng:
- Với đề tài đã lựa chọn, trước hết em sẽ đi nghiên cứu về mặt lý luận kế tốn

chi phí xây dựng cơng trình với các nội dung:
+ Các khái niệm chi phí, chi phí sản xuất xây dựng, phân loại chi phí xây
dựng
+ Một số lý thuyết nghiên cứu về kế tốn chi phí XDCT: quy định của một
số chuẩn mực kế toán chi phối đến kế toán chi phí xây dựng (VAS 01, 15); kế tốn
chi phí XDCT theo quy định của chế độ kế toán DN hiện hành (chế độ kế toán ban
hành theo quyết định 48/2006)
- Từ những vấn đề lý luận qua đó nghiên cứu thực trạng kế tốn chi phí xây
dựng cơng trình tại cơng ty TNHH Tân Nam Thành nói chung và thực trạng kế tốn
chi phí xây dựng cơng trình “ Trung tâm viễn thơng Hà Trung” nói riêng:
+ Cơng tác hạch toán ban đầu: Các mẫu chứng từ sử dụng để hạch tốn các
khoản mục chi phí XDCT “Trung tâm viễn thông Hà Trung”, các yếu tố trong
chúng từ đã đầy đủ chưa, hợp lý chưa, cách luân chuyển các chứng từ …
+ Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán: nội dung, kết cấu các TK này, các
TK được mở chi tiết như thế nào, tổ chức theo dõi, hạch toán các TK này ra sao …
+ Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán: Bao gồm các sổ kế toán tổng hợp nào,
các sổ chi tiết nào, mẫu các sổ, phương pháp ghi sổ, …
- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kế tốn chi phí XDCT đó tại DN, rút ra ưu,
nhược điểm rồi đề xuất những giải pháp nhằm góp phần hồn thiện hơn phần hành
kế tốn chi phí xây dựng cơng trình tại cơng ty TNHH Tân Nam Thành.

SVTH: Bùi Thị Dung

Lớp: K43D3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- 22 -


GVHD: PGS.TS. Đoàn Vân Anh

CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ
TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG “TRUNG TÂM VIỄN THƠNG HÀ TRUNG”
TẠI CÔNG TY TNHH TÂN NAM THÀNH.
3.1 Các phương pháp nghiên cứu:
* Phương pháp điều tra::
Phương pháp điều tra là phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện thông
qua việc phát các phiếu điều tra có mẫu đã được thiết kế sẵn.
Em đã thiết kế mẫu phiếu điều tra với 20 câu hỏi trắc nghiệm để tìm hiểu tổng
quan về đặc điểm hoạt động, tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, tổ chức cơng tác
kế tốn của đơn vị thực tập; đặc điểm công tác quản lý và kế toán CPXD ở đơn vị
thực tập. Tất cả các câu hỏi đều mang tính trọng tâm, trọng điểm đem lại những thông
tin cần thiết cho luận văn ( mẫu phiếu điều tra k èm ở phụ lục). Em đã gửi 5 phiếu
điều tra cho 5 cán bộ, nhân viên của đơn vị: Nguyễn Văn Dục (Giám đốc); Bùi Thị
Hằng (Kế toán trưởng); Nguyễn Thị Nhi (Kế toán viên); Nguyễn Văn Dương,
(phịng tổ chức hành chính); Vũ Mai An, (phịng kỹ thuật thi công).
Sau khi nhận được những câu trả lời từ 5 phiếu điều tra đã phát ra em đã tổng
hợp, đánh giá những câu trả lời và khái quát thành bảng tổng hợp như ở phụ lục để
từ đó sử dụng những thông tin cần thiết cho luận văn.
* Phương pháp phỏng vấn:
Phương pháp phỏng vấn được sử dụng để tìm hiểu chuyên sâu về một chủ
đề cụ thể, nhằm thu thập các thông tin chi tiết hơn các thông tin thu thập được từ
phiếu điều tra.
Phương pháp này sử dụng các câu hỏi chuẩn bị sẵn có liên quan đến đề tài
nghiên cứu, được đặt ra để phỏng vấn trực tiếp các đối tượng có hiểu biết rõ về vấn
đề nghiên cứu như ban Giám đốc, các phòng ban kế tốn , phịng kỹ thuật, phịng tổ
chức hành chính … của đơn vị để thu thập thơng tin cần thiết khác về cơng tác tổ
chức kế tốn, nắm bắt tình hình hoạt động của đơn vị, hiểu rõ hơn về môi trường làm
việc của công ty cũng như trình độ chun mơn của các nhân viên, …


SVTH: Bùi Thị Dung

Lớp: K43D3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- 23 -

GVHD: PGS.TS. Đoàn Vân Anh

* Phương pháp quan sát thực tế:
Với phương pháp này, em trực tiếp quan sát, tìm hiểu qui trình thực hiện kế
toán CPXD ở đơn vị thực tập ở tất cả các khâu: Lập chứng từ, luân chuyển chứng từ,
cập nhật chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết CPXD; xem xét
phương pháp kế toán, trình tự hạch tốn, cách thức và biện pháp xử lý những nghiệp
vụ kế toán, việc điều hành và quản lý của cơng tác tổ chức kế tốn trong đơn vị…
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu::
Cùng với việc sử dụng các phương pháp trên, em sử dụng phương pháp phân
tích dữ liệu của các số liệu từ các sổ sách, các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh và các tài liệu khác của đơn vị để tìm và chọn lọc, tính tốn và tổng
hợp từ đó đưa ra những số liệu cụ thể, tổng hợp, khái quát và chính xác, phù hợp nhất
đáp ứng cho luận văn với đề tài nghiên cứu của mình.
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến
kế tốn CPXD tại cơng ty TNHH Tân Nam Thành.
3.2.1. Tổng quan về công ty TNHH Tân Nam Thành.
3.2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Tân Nam Thành (trước đây là HTX xây dựng Xuân Lộc thành
lập từ năm 1999 trực thuộc UBND huyện Vĩnh Lộc), là Công ty TNHH hai thành

viên trở lên, được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
2602000757 ngày 16 tháng 3 năm 2004 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hoá,
Đăng ký thay đổi lần 1 ngày 25/5/2004, Đăng ký thay đổi lần 2 ngày 26/9/2004 và
đăng ký thay đổi lần 3 ngày 02/2/2010 với số đăng ký kinh doanh mới 2800797042.
Địa chỉ: No31 khu 2 khu đô thị Bắc đại lộ Lê Lợi Thành Phố Thanh Hóa tỉnh
Thanh Hóa.
Điện thoại: 037.3520799
3.2.1.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
TNHH Tân Nam Thành:
* Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
Với đặc thù là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây
dựng là chủ yếu, nên sản phẩm sản xuất chủ yếu của công ty là các cơng trình được
SVTH: Bùi Thị Dung

Lớp: K43D3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- 24 -

GVHD: PGS.TS. Đoàn Vân Anh

xây dựng theo hợp đồng với các chủ đầu tư, theo hình thức trọn gói, chìa khố trao
tay, có giá trị đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài, chịu ảnh hưởng của thời tiết, địa
chất, cơ chế chính sách của cơ quan có thẩm quyền và địa phương. Do vậy, công ty
đang dần dần mở rộng, phát triển thêm các ngành nghề cũng như nâng cao chất
lượng sản phẩm để q trình kinh doanh của cơng ty ngà y một năng động và có
hiệu quả hơn trong giai đoạn hiện tại và tương lai.
* Khái qt mơ hình tổ chức quản lý của công ty:

Công ty TNHH Tân Nam Thành là đơn vị sản xuất kinh doanh nhiều ngành
nghề, dựa vào nhiệm vụ và cơ cấu sản xuất, quy mơ, trình độ tran g thiết bị kỹ thuật
và chức năng quản lý của công ty để tổ chức mô hình quản lý, với mơ hình này, các
đơn vị chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho các quyết định của Giám đốc cơng ty,
và ở mỗi bộ phận có một người quyết định cao nhất để giải quyết các công vi ệc,
phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực khác.
* Cơ cấu nhân sự chủ chốt của bộ máy quản lý và điều hành:
Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành công ty bao gồm: Hội đồng thành viên,
Chủ tịch hội đồng thành viên kiêm giám đốc cơng ty, Ph ó giám đốc.
- Hội đồng thành viên: Gồm tất cả các thành viên, là cơ quan quyết định cao
nhất của công ty. Hội đồng thành viên họp ít nhất mỗi năm 01 lần trước khi kết thúc
năm tài chính hoặc bất thường theo quy định trong điều lệ của công ty.
- Chủ tịch hội đồng thành viên kiêm giám đốc công ty: Do hội đồng thành
viên bầu ra có quyền triệu tập và chủ tọa cuộc họp hội đồng thành viên hoặc thực
hiện việc lấy ý kiến các thành viên; đồng thời điều hành hoạt động kinh doanh của
công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình và là người đại diện theo pháp luật của công ty. Được hội đồng
thành viên bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, nhiệm kỳ không quá 3 năm có thể
được bầu lại một lần.
- Phó giám đốc: Có hai phó giám đốc giúp việc cho giám đốc, phụ trách các
lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật, vật tư và các vấn đề liên quan đến lĩnh vực kinh doanh.

SVTH: Bùi Thị Dung

Lớp: K43D3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- 25 -


GVHD: PGS.TS. Đoàn Vân Anh

Các nhân sự chủ chốt của bộ máy quản lý và điều hành cơng ty đều có trình độ
đại học và đã có nhiều năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực mà đơn vị đang kinh doanh.
*Các phòng chức năng:
Phòng tổ chức hành chính tham mưu giúp Giám đốc trong lĩnh vực quản lý
nhân sự, sắp xếp cải tiến tổ chức quản lý, bồi dưỡng đào tạo cán bộ, thực hiện các
chế độ chính sách Nhà nước đối với người lao động, thực hiện chức năng lao động
tiền lương và quản lý hành chính văn phịng của Cơng ty.
Phịng kinh tế kỹ thuật phụ trách khảo sát, lập, rà soát hồ sơ kinh tế kỹ thuật,
tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong các lĩnh vực hợp đồng kinh tế, kế hoạch
sản xuất, thiết bị xe, máy thi công, cung ứng vật tư, tổ chức quản lý hệ thống kho
tàng của Cơng ty, phối hợp với phịng kỹ thuật thi cơng và phịng kế tốn hồn tất
hồ sơ thanh quyết tốn .
Phịng kỹ thuật thi cơng có chức năng tham mưu giúp việc giám đốc trong
công tác quản lý xây lắp, giám sát chất lượng cơng trình, quản lý kỹ thuật, tiến độ,
biện pháp thi cơng và an tồn lao động.
Phịng tài chính kế tốn có chức năng tham mưu, giúp việc cho giám đốc về
cơng tác tài chính kế tốn, đảm bảo phản ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Cô ng ty, tổ chức, hướng dẫn
và chỉ đạo hoạt động tài chính kế tốn của Cơng ty.
* Số lao động hiện có:
Đến thời điểm 31/3/2011 tổng số cán bộ nhân viên của công ty là: 82 người
Trong đó :
Nhân viên quản lý: 8 người (05 người có trình độ Đại học, 01 người có trình
độ Cao đẳng, 02 người có trình độ trung cấp).
Số cơng nhân có trình độ kỹ thuật bậc 5/7 : 12 người
Số cơng nhân có trình độ kỹ thuật bậc 4/7 : 30 người
Số cơng nhân có trình độ kỹ thuật bậc 3/7 : 15 người.

Lao động phổ thông: 17 người.

SVTH: Bùi Thị Dung

Lớp: K43D3


×