Chuyên đề tốt nghiệp
1
GVHD: TS.Lê Thị Thanh Hải
Chương 1 : Tổng quan nghiên cứu về kế toán xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Thương mại và xây lắp cơng trình.
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì quy luật cạnh tranh diễn ra
ngày càng gay gắt và cùng với sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước địi hỏi các
Doanh nghiệp phải có khả năng tự chủ vể tài chính để có thể tồn tại. Để đảm bảo
cho sự tồn tại và phát triển của mình, tất cả các doanh nghiệp đều hướng đến
mục tiêu cuối cùng đó là tối đa hóa lợi nhuận. Do đó, nhu cầu sử dụng thơng tin
kinh tế - tài chính một cách nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời là thực sự rất cần
thiết.Vì thế mà vai trị của kể tốn là khơng thể khơng kể đến bởi kế tốn là cơng
cụ quản lý tài chính, cung cấp các thơng tin tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý
và độ tin cậy cao,giúp doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan đánh giá
đúng đắn tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để làm cơ sở đưa ra các
quyết định kinh tế đúng đắn kịp thời.
Với tư cách là cơng cụ quản lý kinh tế tài chính, kế tốn cung cấp các thơng tin
kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp doanh
nghiệp và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp,trên cơ sở đó các ban quản lý doanh nghiệp
sẽ đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp.Vì vậy, kế tốn có vai trị hết sức quan
trọng trong hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh là một phần trong phần hành kế toán của
doanh nghiệp, nó có vai trị quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu kinh t ế tổng hợp p hản ánh
thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, là công cụ tài chính p hục vụ đắc lực
cho cơng tác kế toán quản trị. Dựa vào kết quả kinh doanh giúp ta có cái nhìn
vừa tổng quan,vừa chi tiết về tình hình cụ thể tại đơn vị.Thơng qua đó mà nhà
quản trị có thể đưa ra các giải pháp, các quyết định kinh tế p hù hợp nhằm thực
hiện mục tiêu đã định. Để thực hiện tốt điều này, đòi hỏi việc xác định kết quả
kinh doanh phải được thực hiện một cách kịp thời và chính xác, đây là nhiệm vụ
chung của cơng tác kế tốn.
SVTH: Lê Thị Toan
Lớp: K43D4
Chuyên đề tốt nghiệp
2
GVHD: TS.Lê Thị Thanh Hải
Hơn thế nữa ngày nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, địi hỏi
cơng tác kế tốn phải khơng ngừng đổi mới và hoàn thiện về nội dung, p hương
pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao của
nền kinh tế thị trường nói chung, cũng như đối với các doanh nghiệp nói riêng.
Điều này có ý nghĩa, ảnh hưởng trực tiếp tới hiện tại, tương lai của mỗi đơn vị
cũng như công ty TNHH Thương mại và xây lắp công trình.
Cơng ty TNHH Thương mại và xây lắp cơng trình đã có mặt trên thị trường
được 9 năm, trải qua q trình hình thành và p hát triển cơng ty đã khắc p hục
được những khó khăn cơ bản ban đầu để hoàn thành tốt mục tiêu kinh tế đặt ra,
tạo dựng uy tín, mối quan hệ tốt với các đơn vị đối tác. Có được thành tích đó,
phải kể đến vai trị của cơng tác kế tốn đặc biệt là kế toán xác định kết quả kinh
doanh. Hiện nay,thị trường cạnh tranh trong và ngoài nước ngày càng gay gắt,
địi hỏi thơng tin do kế tốn cung cấp phải đầy đủ, cụ thể hơn để đáp ứng được
yêu cầu những thay đổi của công ty để phù hợp với sự vận động mạnh mẽ của
thị trường kinh doanh. Hơn thế nữa, thực hiện tốt kế toán xác định kết quả kinh
doanh cịn góp phần giúp cho doanh nghiệp thực hiện tốt các mục tiêu chung,
tăng doanh thu, lợi nhuận đẩy mạnh sức cạnh tranh trên thị trường trong và
ngoài nước, nâng cao uy tín của cơng ty trên lĩnh vực kinh doanh.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Nhận thức được tính cấp thiết và tầm quan trọng của kế toán xác định kết quả
kinh doanh, và với sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo cơng ty cùng v ới sự
gợi ý của phịng kế tốn cơng ty,em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu : Kế toán xác
định kết quả kinh doanh tại cơng ty TNHH Thương mại và xây lắp cơng
trình.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu để tìm hiểu và hồn thiện kế tốn xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Thương mại và xây lắp công trình với mục tiêu dựa trên cơ sở
lý luận để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Thứ nhất,về mặt lý luận,chuyên đề làm rõ những vấn đề cơ bản về kế toán xác
định kết quả kinh doanh theo các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành và các
quy định tài chính có liên quan.
SVTH: Lê Thị Toan
Lớp: K43D4
Chuyên đề tốt nghiệp
3
GVHD: TS.Lê Thị Thanh Hải
Thứ hai, về mặt thực tiễn, chuyên đề dựa trên cơ sở lý luận để làm rõ thực trạng
kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và xây lắp
cơng trình.Đồng thời,thơng qua việc đánh giá thực trạng để chỉ ra những ưu
điểm,cũng như hạn chế còn tồn tại ở công ty. Căn cứ vào những kết luận thực
tiễn đó nhằm đưa ra các đề xuất, giải pháp để hồn thiện và nâng cao chất lượng
kế tốn xác định kết quả kinh doanh tại công ty .
1.4.Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở thực tập thực tế tại công ty TNHH
Thương mại và xây lắp cơng trình (có quy mơ là doanh nghiệp vừa và nhỏ).
Thời gian thực tập tại công ty từ 14/3/2011 đến 29/4/2011.
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là nghiên cứu về kế toán xác định kết quả
kinh doanh tại công ty.
Số liệu minh họa sử dụng trong chuyên đề là số liệu thực tế do công ty cung cấp
trong năm 2010.
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu.
1.5.1 Khái niệm
Nghiên cứu về đề tài kế toán xác định kết quả kinh doanh,chúng ta cần tìm hiểu
một số khái niệm sau :
- Khái niệm về kết quả kinh doanh : Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng
về các hoạt động của doanh nghiệp trong một kì kế tốn nhất định,là biểu hiện
bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động
kinh tế đã được thực hiện.Kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng lãi (nếu
doanh thu lớn hơn chi phí) hoặc lỗ (nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí).
Trong doanh nghiệp,kết quả kinh doanh bao gồm :
+ Kết quả từ hoạt động kinh doanh : Đây chính là kho ản lãi hoặc lỗ thu được
của các hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp.Trong đó hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động đầu tư vốn nhằm tìm kiếm lợi nhuận
theo những mục tiêu đã xác định sẵn bao gồm : hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ và hoạt động đầu tư tài chính.
SVTH: Lê Thị Toan
Lớp: K43D4
Chuyên đề tốt nghiệp
4
GVHD: TS.Lê Thị Thanh Hải
+ Kết quả từ hoạt động khác : là khoản lãi hoặc lỗ thu được từ các hoạt động
kinh doanh không thường xuyên của doanh nghiệp, những khoản này doanh
nghiệp không dự kiến được
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu là tổng trị giá của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc
sẽ thu được trong kỳ kế tốn, phát sinh từ hoạt động SXKD thơng thường của
doanh nghiệp,góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu bao gồm : doanh thu bán hàng,
doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Các khoản giảm trừ doanh thu,bao gồm :
+ Chiết khấu thương mại : là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng khi mua hàng hóa với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán : là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm,hàng hóa
kém,mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng
kinh tế.
+ Hàng bán bị trả lại : là giá trị khối lượng hàng bán xác định là đã bán bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Giá vốn hàng bán : Là tổng trị giá hàng đã tiêu thụ trong kỳ được tính bằng
tổng các khoản chi phí mua,chi phí chế biến và các chi phí liên quan tr ực tiếp
khác phát sinh để có được hàng bán ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Doanh thu hoạt động tài chính : là số tiền thu được từ các hoạt động đầu tư
tài chính,kinh doanh về vốn bao gồm : tiền lãi ( lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân
hàng,lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu….),chiết khấu tín dụng do thanh tốn s ớm
cho người bán, cổ tức lợi nhuận được chia…..
- Chi phí hoạt động tài chính : Là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt
động tài chính bao gồm : chi phí liên quan tới hoạt động góp vốn vào cơ sở liên
doanh đồng kiểm sốt, số vốn khơng thu hồi được do cơ sở liên doanh đồng
kiểm soát bị thua lỗ…
- Chi phí bán hàng : là chi phí trực tiếp phát sinh trong q trình bán sản phẩm,
háng hóa và cung cấp dịch vụ bao gồm các khoản : chi phí nhân viên; chi phí vật
liệu bao bì ;chi phí dụng cụ,đồ dùng ; chi phí khấu hao Tài sản cố định ;chi p hí
dự phịng ; chi phí dịch vụ mua ngồi; chi phí bằng tiền khác.
SVTH: Lê Thị Toan
Lớp: K43D4
Chuyên đề tốt nghiệp
5
GVHD: TS.Lê Thị Thanh Hải
- Chi phí quản lý doanh nghiệp : là những chi phí hành chính và chi phí quản lý
chung của doanh nghiệp bao gồm : chi phí về lương nhân viên,chi p hí v ật liệu
văn phịng, cơng cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng trong quản lý doanh nghiệp,
chi phí dịch vụ mua ngoài (tiền điện,nước,điện thoại, fax,bảo hiểm tài sản, cháy
nổ….),chi phí bằng tiền khác ( chi phí tiếp khách,hội nghị ,cơng tác phí ….).
- Thu nhập từ hoạt động khác : là các khoản thu nhập nằm ngoài các khoản
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, bao
gồm :Thu thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền phạt,tiền bồi thường do
khách hàng vi phạm hợp đồng hoặc điều kiện thanh toán.
- Chi phí từ hoạt động khác : là chi phí của các hoạt động ngoài các hoạt động
sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp bao gồm : chi p hí thanh
lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có), tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị
phạt thuế, truy nộp thuế, các khoản chi phí khác.
* Thuế thu nhập doanh nghiệp : bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu
nhập chịu thuế TNDN, được xác định theo quy định của luật thuế TNDN hiện
hành (VAS 17).
- Chi phí thuế TNDN : là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi p hí thu ế
thu nhập hỗn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của 1 kỳ.
1.5.2 Phân định nội dung nghiên cứu vấn đề
Trong nội dung này chúng ta cần nghiên cứu về các quy định của chuẩn mực kế
toán có liên quan đến kế tốn xác định kết quả kinh doanh.Từ đó biết được
doanh nghiệp áp dụng và vận dụng kế toán xác định KQKD theo chế độ kế toán
hiện hành như thế nào ?
1.5.2.1 Quy định của chuẩn mực kế tốn có liên quan.
Với đặc thù là doanh nghiệp thương mại có quy mơ nhỏ và vừa áp dụng chế độ
kế toán theo quyết định số 48 nên các chuẩn mực kế toán ảnh hưởng đến kế toán
xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp đó là :
- Chuẩn mực số 01 : Chuẩn mực chung ( được ban hành và công bố theo QĐ
số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của bộ trưởng BTC ) phản ánh các
nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản ,các yếu tố của BCTC. Đây là chuẩn mực
SVTH: Lê Thị Toan
Lớp: K43D4
Chuyên đề tốt nghiệp
6
GVHD: TS.Lê Thị Thanh Hải
chung đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp cần tuân thủ theo các nguyên tắc quy định
trong chuẩn mực khi xác định kết quả kinh doanh.
- Để hạch tốn chính xác về doanh thu,thu nhập tại đơn vị đòi hỏi doanh nghiệp
cần phải tuân thủ theo Chuẩn mực số 14- Doanh thu và thu nhập khác (được
ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31-12-2001 của Bộ trưởng
BTC).Chuẩn mực này quy định các nguyên tắc và điều kiện ghi nhận doanh thu
đòi hỏi doanh nghiệp phải tuân thủ khi xác định doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ cùng với các khoản thu nhập khác.
Nguyên tắc ghi nhận Doanh thu :
+ Việc ghi nhận Doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
+ Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng
loại doanh thu.Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh
thu nhằm phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và
lập báo cáo tài chính của Doanh nghiệp.
- Đến cuối mỗi kỳ kế toán (tháng, quý, năm) khi kế toán hạch tốn về thuế thu
nhập doanh nghiệp địi hỏi doanh nghiệp phải tuân thủ theo Chuẩn mực kế
toán số 17-Thuế thu nhập doanh nghiệp( Ban hành theo QĐ s ố 12/2005/QĐBTC ngày 15/2/2005 của Bộ trưởng BTC).Chuẩn mực này quy định và hướng
dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Các
nội dung cơ bản của chuẩn mực liên quan đến kế toán xác định KQKD :
Nguyên tắc ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp :
- Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong
quý. Thuế thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi p hí thu ế TNDN
hiện hành của q đó.
- Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế
phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế
TNDN hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi
phí thuế TNDN hiện hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
SVTH: Lê Thị Toan
Lớp: K43D4
Chuyên đề tốt nghiệp
7
GVHD: TS.Lê Thị Thanh Hải
1.5.2.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành
(theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ).
* Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh
và thực sự hoàn thành, là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi trong s ổ kế toán
đồng thời là cơ sở xác minh trách nhiệm vật chất.Vì vậy, chứng từ kế toán p hải
được ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định, khơng được sửa chữa, tẩy xóa. Tất cả
chứng từ kế toán sau khi đã luân chuyển và sử dụng phải được bảo quản và lưu
trữ theo đúng quy định.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các chứng từ sau :
- Chứng từ phản ánh việc kết chuyển doanh thu, chi phí.
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác.
- Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu,chi phí tài chính và các ho ạt
động khác.
- Các chứng từ khác có liên quan.
- Chứng từ về thuế Thu nhập doanh nghiệp.
* Tài khoản sử dụng và sự vận dụng tài khoản
- Tài khoản sử dụng: Đối với Kế toán xác định kết quả kinh doanh, các Tài
khoản sử dụng không nhiều nhưng nội dung hạch tốn lại p hức tạp,các TK sử
dụng đó là :
TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
T/K 515- Doanh thu hoạt động tài chính.
TK 632- Giá vốn hàng bán.
TK 635- Chi phí tài chính.
TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh.
TK 711- Thu nhập khác.
TK 811- Chi phí khác.
TK 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
SVTH: Lê Thị Toan
Lớp: K43D4
Chuyên đề tốt nghiệp
8
GVHD: TS.Lê Thị Thanh Hải
* Phương pháp kế toán .
+ Kế toán xác định lợi nhuận kinh doanh trước thuế
Cuối kỳ (tháng, quý) kết chuyển các khoản chi phí, doanh thu, thu nhập trong kỳ
để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán từ bên Có TK 632 sang bên Nợ TK 911.
- Kết chuyển chi phí tài chính từ bên Có TK 635 sang bên Nợ TK 911.
- Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh từ bên Có TK 642 sang bên Nợ TK
911.
- Kết chuyển chi phí khác từ bên Có TK 811 sang bên Nợ TK 911.
- Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ từ bên Nợ TK
511 sang bên Có TK 911.
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính từ bên Nợ TK 515 sang bên Có TK
911.
- Kết chuyển thu nhập khác từ bên Nợ TK 711 sang bên Có TK 911.
+ Kế tốn chi phí thuế TNDN hiện hành
Chi phí thuế TNDN hiện hành = Thu nhập chịu thuế nhân với 25% ( thuế suất
thuế TNDN) .Căn cứ vào công văn của cơ quan thuế về thuế TNDN tạm tính thì
cuối các q cơng ty lập tờ khai thuế TNDN tạm tính, lúc này kế tốn tạm tính
thuế TNDN, ghi : Nợ TK 821 đồng thời ghi Có TK 3334.
Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp,
kế toán ghi :
- Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế TNDN tạm
phải nộp, kế tốn phản ánh, bổ sung số thuế TNDN cịn phải nộp, ghi : Nợ TK
8211 dồng thời ghi Có TK 3334.
- Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN tạm
phải nộp, thì số chênh lệch kế tốn ghi giảm chi phí số thuế TNDN hiện hành,
ghi : Nợ TK 3334 đồng thời ghi Có TK 8211
Trường hợp phát hiện sai sót khơng trọng yếu của các năm trước liên quan đến
khoản thuế TNDN phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán
tăng hoặc giảm số thuế TNDN phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu
nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
SVTH: Lê Thị Toan
Lớp: K43D4
Chuyên đề tốt nghiệp
9
GVHD: TS.Lê Thị Thanh Hải
- Trường hợp thuế TNDN hiện hành của các năm trước p hải nộp bổ sung do
phát hiện sai sót khơng trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi p hí thu ế
TNDN hiện hành của năm hiện tại, ghi : Nợ TK 8211 đồng thời ghi Có TK
3334.
- Trường hợp số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót khơng
trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong
năm hiện tại, kế toán ghi : Nợ TK 3334 đồng thời ghi Có TK 8211.
Cuối năm tài chính, kế tốn kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành, ghi:
- Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch ghi
: Nợ TK 911 đồng thời ghi Có TK 8211.
- Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch ghi
: Nợ TK 8211 đồng thời ghi Có TK 911.
+ Kế tốn xác định kết quả kinh doanh sau thuế
Cuối cùng căn cứ vào phương pháp xác định KQKD, kế toán xác định lợi nhuận
sau thuế TNDN bằng cách : lấy lợi nhuận trước thuế trừ đi chi p hí thuế TNDN
hiện hành phải nộp trong năm để được lợi nhuận chưa phân phối năm nay
- Nếu cơng ty hoạt động kinh doanh có lãi, khi hạch toán kế toán ghi : Nợ TK
911 đồng thời ghi Có TK 4212
- Nếu cơng ty hoạt động kinh doanh bị thua lỗ, khi hạch toán kế toán ghi : Nợ
TK 4212 đồng thời ghi Có TK 911.
* Sổ sách kế tốn
Mỗi doanh nghiệp đều có những đặc điểm sản xuất,kinh doanh khác nhau. Do
vậy,để đảm bảo cho việc quản lý và sử dụng thơng tin tài chính cần phải lựa
chọn một hình thức sổ sao cho phù hợp và đạt hiệu quả nhất. Sổ kế toán là
những tờ sổ được thiết kế theo mẫu nhất định có mối liên hệ với nhau,dùng để
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng phương pháp kế toán. Các sổ
được lập dựa trên cơ sở các chứng từ hợp lệ, hợp pháp theo quy định của Bộ tài
chính.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng một trong bốn hình thức sau, và với mỗi
hình thức kế tốn thì kế toán xác định kết quả kinh doanh mở các sổ tổng hợp và
chi tiết cho thích hợp. Bốn hình thức đó là :
SVTH: Lê Thị Toan
Lớp: K43D4
Chuyên đề tốt nghiệp
10
GVHD: TS.Lê Thị Thanh Hải
- Hình thức kế tốn nhật kí chung .
Với hình thức này, Sổ kế toán tổng hợp bao gồm : sổ nhật ký chung, sổ cái các
TK 511,515,632,642,711,811,911…..đồng thời kế toán phải mở các sổ chi tiết
theo dõi các tài khoản này theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái : sử dụng các sổ Nhật ký- Sổ cái của các TK
511,515,632,642,711,811,911 …..và mở các sổ chi tiết theo dõi các TK này
theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ : Sổ tổng hợp bao gồm các chứng từ ghi sổ,
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các TK 511,515,632,642,711,811,911….đồng
thời mở các sổ chi tiết theo u cầu quản lý.
- Hình thức kế tốn trên máy vi tính : là cơng việc được kế tốn được thực hiện
theo một chương trình phần mềm kế tốn trên máy vi tính. Ph ần mềm kế tốn
được thiết kế theo hình thức kế tốn nào thì sẽ có loại sổ của hình thức kế tốn
đó nhưng khơng bắt buộc hồn tồn giống mẫu sổ kế tốn ghi bằng tay.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận nền tảng ở trên , chuyên đề hướng tới khảo sát
công ty TNHH Thương mại và xây lắp cơng trình để phân tích các nội dung sau
:
- Lựa chọn phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra để khảo sát tổng
quan về thực trạng của cơng ty.
- Tìm hiểu mơ hình tổ chức bộ máy quản lý, mơ hình bộ máy kế toán của doanh
nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán xác định KQKD tại doanh nghiệp.
- Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp.
- Tìm hiểu xem doanh nghiệp xác định lợi nhuận trước thuế, chi phí thuế TNDN
và lợi nhuận sau thuế như thế nào.
- Những ưu điểm và hạn chế của doanh nghiệp khi thực hiện kế toán xác định
kết quả kinh doanh.
- Các đề xuất, giải pháp để doanh nghiệp thực hiện tốt kế toán xác định kết quả
kinh doanh.
SVTH: Lê Thị Toan
Lớp: K43D4
Chuyên đề tốt nghiệp
11
GVHD: TS.Lê Thị Thanh Hải
Chương 2 : Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và xây lắp
cơng trình.
2.1 Phương pháp nghiên cứu.
Với đề tài Kế toán xác định kết quả kinh doanh, em đã sử dụng 2 p hương p háp
nghiên cứu đó là :phương pháp thu thập dữ liệu và p hương p háp p hân tích d ữ
liệu.
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.
Các dữ liệu thu thập cần xử lý bao gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp .Vì thế
sẽ có phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và phương pháp thu thập dữ liệu thứ
cấp.
* Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp là phương pháp sử dụng các thông tin
gốc đầu tiên được tập hợp để phục vụ trực tiếp cho mục tiêu nghiên cứu nhất
định. Trong bài chun đề để tìm hiểu kế tốn xác định kết quả kinh doanh em
đã sử dụng 3 phương pháp đó là :
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp : Là việc trao đổi trực tiếp với nhân viên kế
tốn của cơng ty về các vấn đề xoay quanh nội dung nghiên cứu của đề tài, đặc
biệt là kế toán xác định KQKD.
Đối tượng được phỏng vấn là nhân viên phịng kế tốn trong cơng ty.
Nội dung cuộc phỏng vấn :
Đó là các vấn đề cơ bản như bộ máy tổ chức cơng tác kế tốn của doanh nghiệp,
đội ngũ nhân viên kế tốn, thực tế cơng tác kế toán về xác định KQKD của đơn
vị. Các câu hỏi được đặt ra bao hàm các nội dung về p hạm vi doanh thu, cách
xác định và điều kiện ghi nhận doanh thu, việc hạch tốn các khoản chi
phí….những thuận lợi và khó khăn mà bộ máy kế tốn của đơn vị gặp phải trong
q trình kế tốn xác định KQKD làm cơ sở tìm ra các giải pháp khắc phục
những khó khăn đó.
Phiếu phỏng vấn được thiết kế theo mẫu ( phụ lục 1.1 )
- Phương pháp thực nghiệm : Trong q trình thực tập tại cơng ty, dưới sự
hướng dẫn và chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của phịng kế tốn cơng ty cũng như ở
SVTH: Lê Thị Toan
Lớp: K43D4
Chuyên đề tốt nghiệp
12
GVHD: TS.Lê Thị Thanh Hải
các phòng ban khác, em đã được trực tiếp tham gia vào các bước tiến hành kế
toán xác định kết quả kinh doanh. Đồng thời tham gia vào làm các nghiệp vụ kế
toán như phân loại chứng từ kế toán, ghi chép nghiệp vụ kinh tế p hát sinh, đối
chiếu số liệu, phân loại sổ sách…
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu của đơn vị.
Đề tài nghiên cứu các vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty cũng như trong cơng tác kế tốn xác định KQKD .Vì vậy, phần lớn các tài
liệu có được là do cơng ty cung cấp, các thông tin thu thập được thông qua giấy
phép đăng ký kinh doanh, tài liệu về cơ cấu bộ máy tổ chức,bộ máy kế
tốn….Bên cạnh đó là các thơng tin kế tốn được thể hiện thơng qua các ch ứng
từ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh…
* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Là việc tập hợp các thơng tin có sẵn phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài.
Thơng qua các tạp chí kế tốn, kiểm tốn, tập hợp các thơng tin kế tốn trong
báo cáo KQKD, báo cáo tài chính, cũng như qua các bài luận văn, chuyên đề
cùng nội dung nghiên cứu của các năm trước.
2.1.2 Phương pháp thống kê, xử lý dữ liệu.
Đây là phương pháp sử dụng các phép biện chứng và lịch sử, cụ thể là các
phương pháp nghiệp vụ kỹ thuật. Đặc biệt là phương pháp so sánh, đây là m ột
trong các phương pháp phổ biến nhất ( so sánh giữa chỉ tiêu này với chỉ tiêu
khác như giữa Doanh thu với Chi phí để đánh giá kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp hay là kết quả kinh doanh của năm này với các năm khác….) Kết hợp
với phương pháp so sánh cịn có các phương pháp khác như phân tích đối chiếu,
sử dụng phần mềm hỗ trợ word- excel,… để nghiên cứu vấn đề cho hiệu quả
hơn.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến kế
tốn xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và xây lắp
công trình.
2.2.1 Giới thiệu tổng quan về cơng ty và đặc điểm tình hình sản xuất kinh
doanh – tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
SVTH: Lê Thị Toan
Lớp: K43D4
Chuyên đề tốt nghiệp
13
GVHD: TS.Lê Thị Thanh Hải
Công ty TNHH Thương mại và xây lắp cơng trình được thành lập ngày
31/10/2002 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty TNHH có hai
thành viên trở lên của UBND thành phố Hà Nội ( Sở kế hoạch và đầu tư Phịng đăng ký kinh doanh số 2 ).Cơng ty được phép hoạt động theo số đăng ký
0102006877.
Sau đây là một vài nét giới thiệu về công ty :
Tên công ty
: Cơng ty TNHH thương mại và xây lắp cơng trình
Tên giao dịch tiếng Anh: Trading and work construction company limited
Tên giao dịch tiếng Việt : công ty TNHH thương mại và xây lắp cơng trình.
Tên viết tắt : T.W.C CO.LTD
Địa chỉ : Phòng 308 C5,Tập thể Thanh Xuân Bắc, phường Thanh Xuân Bắc
quận Thanh Xuân, thành phố Hà nội.
Điện thoại : 043.554.2635
Vốn điều lệ : 9000.000.000 VNĐ.
* Chức năng và nhiệm vụ của công ty :
Công ty TNHH Thương mại và xây lắp cơng trình có ngành nghề kinh doanh rất
đa dạng đó là :
+ Xây dựng các cơng trình công nghiệp,dân dụng,giao thông,thủy lợi và hạ
tầng cơ sở.
+ Lắp đặt các cơng trình cơ điện lạnh,xây lắp trạm điện đến 35 KV
+ Buôn bán tư liệu sản xuất,tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là máy móc,thiết bị
điện tử,tin học máy văn phịng,điện lạnh,thiết bị viễn thơng,điều khiển đo
lường,hàng điện máy,dệt may,hàng nội ngoại thất,tự động hóa,thiết bị phát thanh
truyền hình và thiết bị bảo vệ).
+ Đại lý mua bán, kí gửi hàng hóa.
+ Sản xuất sản phẩm điện tử,tin học,tự động hóa,máy và đồ dùng văn phịng.
+ Kinh doanh dịch vụ nhà hàng,khách sạn (không bao gồm kinh doanh qn
bar,phịng hát karaoke,vũ trường).
+Vận tải hàng hóa,vận chuyển hành khách bằng ô tô
+ Buôn bán trang thiết bị y tế
SVTH: Lê Thị Toan
Lớp: K43D4
Chuyên đề tốt nghiệp
14
GVHD: TS.Lê Thị Thanh Hải
+ Dịch vụ lắp đặt,bảo dưỡng bảo hành các máy móc thiết bị Công ty kinh
doanh.
+ Sản xuất và buôn bán hàng rèm công nghiệp,thảm,bông,vải sợi,dệt may.
+ Sản xuất và buôn bán vật tư ,thiết bị, máy móc ngành dệt may.
Trải qua hơn 9 năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và bn bán các
thiết bị máy móc điện tử cơng ty TNHH Thương mại và xây lắp cơng trình đã
vinh dự được hàng ngàn tập thể và cá nhân đánh giá là một địa chỉ đáng tin cậy,
đóng góp một phần nhỏ bé của mình trong q trình cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước trong thời kỳ phát triển và hội nhập.
* Tổ chức bộ máy quản lý công ty
Qua các giai đoạn phát triển của mình, cơng ty TNHH Thương mại và xây
lắp cơng trình ln có sự thay đổi cơ cấu tổ chức các phòng ban để phù hợp với
tình hình thực tế và nhu cầu cấp thiết của hoạt động quản lý, cho đến nay bộ
máy hoạt động của cơng ty có thể khái qt theo sơ đồ sau : ( phụ lục 1.1.1)
* Tổ chức công tác kế tốn : Bộ máy kế tốn của tồn cơng ty được tổ chức
theo mơ hình sau: ( phụ lục 1.1.2)
* Hình thức kế tốn, hệ thống sổ sách và chứng từ kế tốn cơng ty đang vận
dụng.
Chế độ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng hiện nay: là hệ thống kế toán
doanh nghiệp được ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14
tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Và các thơng tư hướng dẫn sửa
đổi bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ tài chính.
Phịng kế tốn của cơng ty thực hiện mọi cơng tác kế tốn từ việc thu thập xử
lý chứng từ luân chuyển ghi sổ, tổng hợp lập báo cáo tài chính, p hân tích tình
hình kinh tế.
- Hình thức kế tốn:
Cơng ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung để tiện cho việc ghi
chép và quản lý thường xuyên mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh,hình thức này rất
phù hợp với đặc điểm kinh doanh của cơng ty.
Đây là hình thức kế tốn đang được sử dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp
thương mại, các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ, các đơn vị hành chính s ự
SVTH: Lê Thị Toan
Lớp: K43D4
Chuyên đề tốt nghiệp
15
GVHD: TS.Lê Thị Thanh Hải
nghiệp có quy mô lớn trong những năm gần đây, đặc biệt là những doanh nghiệp
có sử dụng máy tính trong cơng tác kế tốn.
- Hệ thống sổ sách
Cơng ty sử dụng mẫu sổ sách theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của bộ trưởng Bộ tài chính, áp dụng theo thơng tư 120/2003/TTBTC hướng dẫn thi hành nghị định 158/2003/NĐ-CP (10/12/2003) của Chính
phủ về thi hành luật thuế GTGT, áp dụng theo thông tư 128/2003/TT-BTC
hướng dẫn thi hành nghị định 164/2003/NĐ-CP (22/12/2003) của Chính p hủ về
thi hành luật thuế TNDN.
Theo hình thức Nhật ký chung mà công ty đang áp dụng, p hù hợp với u cầu
quản lý, cơng tác hạch tốn kế toán, mẫu sổ gồm 2 loại:
- Sổ kế toán tổng hợp: gồm sổ Nhật ký chung mẫu số S03a-DN, sổ Cái các
tài khoản (sổ tài khoản cấp 1). Sổ tổng hợp nhằm hệ thống hóa thơng tin, ghi
chép, phản ánh kịp thời toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính phát sinh của doanh
nghiệp.
- Sổ kế tốn chi tiết gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết như : sổ chi tiết hàng
hóa, vật tư, sổ chi tiết phải thu khách hàng, phải trả người bán, thẻ TSCĐ, thẻ
kho,...
Sổ kế toán chi tiết là sổ kế toán ghi chép, phản ánh tình hình và sự biến
động của từng đối tượng kế tốn chi tiết, cụ thể hóa số liệu kế toán đã ghi ở sổ
kế toán tổng hợp.
- Vận dụng chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản
Doanh nghiệp vận dụng chứng từ, hệ thống tài khoản theo QĐ số
48/2006/QĐ- BTC, các tài khoản tổng hợp (tài khoản cấp 1) được mở chi tiết
thành các tài khoản cấp 2 cho phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Cơng tác tổ chức hạch tốn kế tốn tại cơng ty.
- Kỳ kế tốn áp dụng cho cơng ty là là kỳ kế toán năm. Kỳ kế toán năm là 12
tháng, tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ (đồng Việt Nam), các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh bằng ngoại tệ được quy đôỉ ra VNĐ để ghi sổ.
SVTH: Lê Thị Toan
Lớp: K43D4
Chuyên đề tốt nghiệp
16
GVHD: TS.Lê Thị Thanh Hải
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : là phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho, hàng tồn kho được ghi nhận theo giá
gốc.
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: theo nguyên giá.
- Nguyên tắc ghi nhận khấu hao TSCĐ theo chuẩn mực kế toán TSCĐ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ : áp dụng p hương p háp kh ấu khao đường
thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: cơng ty tính thuế GTGT theo phương p háp
khấu trừ.
- Phương pháp hạch tốn Hàng tồn kho : cơng ty áp dụng theo phương p háp
kê khai thường xuyên.
- Nguyên tắc đánh giá Hàng tồn kho là theo trị giá vốn thực tế của hàng hóa.
Phương pháp xác định trị giá Hàng tồn kho cuối kỳ là theo p hương p háp bình
qn gia quyền.
- Hệ thống báo cáo tài chính của công ty áp dụng theo QĐ số 48/2006/QĐ
BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
2.2.2 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới kế toán xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và xây lắp cơng trình.
Bất kỳ một doanh nghiêp nào tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều chịu
sự tác động của các nhân tố bên ngoài và bên trong doanh nghiệp. Những nhân
tố này đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến q trình sản xuất kinh doanh và tác đ ộng
đến tổ chức cơng tác kế tốn trong các doanh nghiệp nói chung và kế tốn kết
quả kinh doanh tại các doanh nghiệp nói riêng.Dưới đây là sự ảnh hưởng của
nhân tố vĩ mô và vi mô tới kế toán xác định kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp.
a) Các nhân tố vĩ mô
Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài bao gồm các văn bản pháp luật, các chế
độ kế tốn doanh nghiệp, các quyết định, thơng tư, chính sách tài chính v ề kế
tốn, tác động của nền kinh tế, của ngành, lĩnh vực công nghệ thông tin….có
ảnh hưởng lớn đến kế tốn xác định KQKD tại công ty.
SVTH: Lê Thị Toan
Lớp: K43D4
Chuyên đề tốt nghiệp
17
GVHD: TS.Lê Thị Thanh Hải
- Các hành lang pháp lý bao gồm: văn bản pháp luật, chế độ kế tốn của nhà
nước, bộ tài chính.
Rất nhiều chính sách , chế độ được ban hành đổi mới hệ thống kế tốn nhằm
hồn thiện hệ thống chính sách quản lý kinh tế, phục vụ việc hội nhập sâu rộng
kinh tế quốc tế, trong đó hệ thống các luật định về kế tốn KQKD cũng ln
được sửa đổi cho phù hợp.
Các văn bản pháp luật, quyết định, thông tư, nghị định….về sửa đổi chế độ kế
toán của nhà nước, bộ tài chính tác động trực tiếp đến bộ máy kế tốn của mọi
doanh nghiệp. Các văn bản đó là cơng cụ để quy định các yêu cầu và nguyên t ắc
kế toán trong doanh nghiệp, đồng thời cũng là căn cứ để các cơ quan chức năng
kiếm tra, kiểm soát doanh nghiệp.
- Về sự thay đổi một số quyết định liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp :
Theo quyết đinh 1177 TC/QĐCĐKT và quyết định 144/2001/QĐ-BTC bổ sung
thì khơng có chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.Thuế lợi tức phải nộp được trừ
vào lợi nhuận chưa phân phối :
Nợ TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 3334 : Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC thì có chi phí thuế TNDN,trong đó thuế
thu nhập hiện hành được xác định là một khoản chi phí và được hạch tốn vào
chi phí để xác định KQKD.
Nơ 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có 821 : Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Và số thuế phải nộp nhà nước được ghi nhận :
Nợ 821 : Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Có 3334 : Thuế thu nhập doanh nghiệp
Ngoài ra theo quyết định 1177 TC/QĐCĐKT và quyết định 144/2001/QĐ-BTC
thì trong báo cáo KQKD có 1 chỉ tiêu “ Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi
nhuận ” để xác định lợi nhuận chịu thuế TNDN. Chỉ tiêu này phản ánh tổng các
khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận kế toán trong năm báo cáo của
doanh nghiệp theo quy định của luật thuế TNDN để xác định tổng lợi nhuận
SVTH: Lê Thị Toan
Lớp: K43D4
Chuyên đề tốt nghiệp
18
GVHD: TS.Lê Thị Thanh Hải
chịu thuế TNDN. Mà hiện nay trong báo cáo KQKD theo quyết định 48 khơng
cịn chỉ tiêu này.
Theo quyết định 1177 TC/QĐCĐKT và quyết định 144/2001/QĐ-BTC thì thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp nhà nước bị trừ vào lợi nhuận chưa p hân p hối
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và được coi như là 1 khoản nợ mà doanh
nghiệp phải có trách nhiêm phải trả cho Nhà nước. Điều này không p hản ánh
được chính xác KQKD của doanh nghiệp.Trong 5 năm thực hiện theo quyết
đinh bổ sung thấy được sự hạn chế của chế độ kế toán theo quyết định này, nhà
nước đã ban hành quyết định mới thay thế. Trong quyết định mới (48) thuế thu
nhập doanh nghiệp đã được coi là 1 khoản chi phí của doanh nghiệp trong quá
trình kinh doanh và được kết chuyển vào chi phí cuối kỳ của doanh nghiệp nhằm
phản ánh chính xác hơn lợi nhuận kinh doanh. Điều này đánh dấu sự hồn thiện
hơn của chế độ kế tốn đồng thời với sự ra đơi của chuản mực kế tốn. Vì vậy
BTC đã vấn và đang tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế
toán VN VAS dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế IAS nhằm đáp ứng nhu
cầu thơng tin tài chính kế tốn của cơng chúng.
Các sửa đổi bổ sung về chế độ kế toán thời gian qua như : TT244/2009/TT-BTC
(ngày 31/12/2009) sửa đổi hệ thống tài khoản và chỉ tiêu trên bảng cân đối kế
toán, TT203/2009/TT-BTC (ngày 20/10/2009) sửa đổi chế độ quản lý, sử dụng
và trích khấu hao TSCĐ ,TT 201/2009/TT-BTC (ngày 15/10/2009) về đánh giá
lại chênh lệch tỉ giá cuối niên độ, ngồi ra các sửa đổi về thuế TNDN, các khoản
trích theo lương…Tất cả những thay đổi về quy định kế tốn đó ảnh hưởng trực
tiếp đến q trình kế tốn xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp.
Bên cạnh những thay đổi đó là quy định của ngành xây lắp chi phối đến cơng tác
kế tốn xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp .
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản
phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến cơng tá c kế tốn xác định kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những cơng trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mơ lớn,
kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản p hẩm xây lắp lâu
SVTH: Lê Thị Toan
Lớp: K43D4
Chuyên đề tốt nghiệp
19
GVHD: TS.Lê Thị Thanh Hải
dài...Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản p hẩm xây lắp p hải lập dự
toán (dự toán thiết kế, dự tốn thi cơng). Q trình sản xuất xây lắp phải so sánh
với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro p hải mua
bảo hiểm cho cơng trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ
đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp khơng thể
hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy,
thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản p hẩm.
Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất
phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư
hỏng...
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi cơng cho đến khi hồn thành cơng trình bàn giao
đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mơ, tính phức tạp về kỹ
thuật của từng cơng trình. Q trình thi cơng được chia thành nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều cơng việc khác nhau, các cơng việc thường
diễn ra ngồi trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố mơi trường như nắng,
mưa, lũ lụt...Đặc điểm này địi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao
cho bảo đảm chất lượng cơng trình đúng như thiết kế, dự toán.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán xác định KQKD trong
các doanh nghiệp xây lắp. Cơng tác kế tốn vừa phải đáp ứng u cầu chung về
chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa p hải đảm bảo
phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp.
b) Các nhân tố vi mô
Môi trường bên trong ảnh hưởng rất lớn tới tổ chức cơng tác kế tốn .Việc p hân
tích rõ mơi trường bên trong giúp cho việc phân tích và đánh giá th ực trạng tổ
chức cơng tác kế toán được rõ nét hơn,
- Ảnh hưởng của điều kiện tài chính, quy mơ đến cơng tác kế tốn.
Điều kiện tài chính sẽ ảnh hưởng đến quy mơ của doanh nghiệp .Tài chính lớn
mạnh thường sẽ đi với quy mơ doanh nghiệp lớn và khi đó tổ chức thơng tin kế
tốn và bộ máy nhân sự kế tốn cũng được nâng tầm tương xứng. Vì vậy các
SVTH: Lê Thị Toan
Lớp: K43D4
Chuyên đề tốt nghiệp
20
GVHD: TS.Lê Thị Thanh Hải
nguồn lực kinh tế,tài chính ,chất lượng thơng tin và nhân s ự kế tốn trong các
doạnh nghiệp nay cịn nhiều hạn chế. Sự giới hạn về quy mô sản xuất kinh
doanh, vốn ít của các doạnh nghiệp gây ra những khó khăn ,trở ngại đối với việc
áp dụng cơng tác kế tốn quản trị làm cho tính hữu ích của tổ chức cơng tác kế
tốn khơng được nhận thấy rõ ràng.
- Tác động của mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn đến tổ chức cơng tác kế tốn
của doanh nghiệp.
Có thể nói đây là nhân tổ ảnh hưởng quan trọng nhất đến tổ chức cơng tác kế
tốn của doanh nghiệp. Bộ máy kế tốn mà bao gồm những người có kiến thức,
kỹ năng và thái độ tốt thì điều này sẽ làm cho tổ chức cơng tác kế tốn phát huy
được hiệu quả cao. Về kiến thức thì hầu hết những người làm cơng tác kế tốn
tại cơng ty phải qua đào tạo chun mơn .Song kiến thức ở đây địi hỏi là luôn
hiểu sâu, và hiểu đúng bản chất về các chính sách, chế độ kế tốn và ln p hải
thường xuyên cập nhật các thông tin đang diễn ra và thay đổi trong công việc
,ngành nghề và đời sống kinh tế - xã hội. Về kỹ năng đòi hỏi người làm cơng
tác kế tốn phải biến các kiến thức mà mình có được để vận dụng thành thạo các
thao tác trong cơng việc của mình và các thao tác đó phải được tiến hành một
cách khoa học, phải rèn luyện và khả năng tư duy cao.Về thái độ đòi hỏi p hẩm
chất của người kế tốn là phải ln trung thực, cẩn thận, tỷ mỷ thận trọng và
luôn phải tuân thủ theo đúng các chế độ chính sách đã quy định.
Trên thực tế những tiêu chí trên nhân viên phịng kế tốn của cơng ty chưa đáp
ứng được nên cơng tác kế tốn xác định KQKD tại cơng ty đã gặp nhiều khó
khăn.
Bên cạnh đó, mơi trường làm việc ,cũng như các thiết bị cơng nghệ như vi tính,
phần mềm kế toán cũng ảnh hưởng tới chất lượng bộ máy kế tốn của doanh
nghiệp. Song song với việc đó là những chính sách về lương, thưởng, các chế độ
đối với người lao động cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và đội ngũ kế
toán của doanh nghiệp.
2.3 Thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại cơng ty TNHH
thương mại và xây lắp cơng trình.
2.3.1 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
SVTH: Lê Thị Toan
Lớp: K43D4
Chuyên đề tốt nghiệp
21
GVHD: TS.Lê Thị Thanh Hải
Trong suốt những năm hoạt động trên thị trường với sự cạnh tranh gay gắt địi
hỏi cơng ty phải khơng ngừng nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm,chất lượng
thi cơng cơng trình.Vì vậy, việc xác định kết quả kinh doanh có th ể đồng thời
hạch toán tổng hợp hoặc cả chi tiết cho từng hoạt động, từng nhóm hàng hay
theo từng hạng mục cơng trình tùy theo u cầu của nhà quản trị.
Kế toán xác định KQKD được thực hiện theo đúng quy định của chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành.Tuy nhiên, do quy mô hoạt động của doanh nghiệp là
doanh nghiệp vừa và nhỏ nên cũng có những đặc trưng riêng biệt.KQKD của
công ty bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt
động khác.
* Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường của công ty được đánh giá thông
qua các chỉ tiêu sau đây :
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : là tổng số tiền mà công ty thu được
từ việc bán các sản phẩm và hoàn thành việc xây lắp các cơng trình. Doanh thu
được ghi nhận là doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT do doanh nghiệp áp dụng
phương pháp tính GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Trong đó Doanh thu từ hoạt động xây lắp được xác định theo giá trị khối lượng
công việc thực hiện nên khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định
một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, kế toán lập hoá đơn giá trị
gia tăng trên cơ sở phần cơng việc đã hồn thành theo 2 trường hợp sau :
+ Đối với việc xây dựng các cơng trình cơng nghiệp, doanh nghiệp khơng
bao thầu ngun vật liệu,máy móc,thiết bị nên doanh thu thu được từ hoạt động
xây lắp này khơng bao gồm giá trị ngun vật liệu,máy móc thiết bị.
+ Đối với việc lắp đặt các cơng trình cơ điện lạnh, doanh nghiệp đã bao thầu
nguyên vật liệu,máy móc thiết bị nên doanh thu thu được từ hoạt động lắp đặt
này đã bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu,máy móc thiết bị.
- Giá vốn hàng bán : là tổng giá trị của cơng trình xây lắp đã được hoàn thành và
là tổng giá bán của hàng bán thực tế trong kỳ kế toán được xác định theo
phương pháp bình quân gia quyền.
SVTH: Lê Thị Toan
Lớp: K43D4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS.Lê Thị Thanh Hải
22
Về việc xác định giá vốn của cơng trình xây lắp, do doanh thu được thanh tốn
theo giá trị khối lượng cơng việc thực hiện nên khi khối lượng cơng việc hồn
thành, thì chi phí giá vốn được ghi nhận đồng thời các Các chi phí của hợp đồng
khơng thể thu hồi được do khơng đủ tính thực thi về mặt pháp lý cũng s ẽ được
ghi nhận ghi tăng chi phí giá vốn trong kỳ.
- Doanh thu tài chính : trong cơng ty doanh thu tài chính phát sinh chính là các
khoản lãi tiền gửi ngân hàng và các khoản tiền lãi do thu hồi vốn cho vay.
- Chi phí tài chính : bao gồm các khoản chi phí lãi vay, chi phí phát sinh do
chênh lệch tỷ giá ngoại tệ…
- Chi phí quản lý kinh doanh .
* Kết quả từ hoạt động khác
Thực tế từ các hoạt động khác phát sinh trong doanh nghiệp bao gồm các khoản
thu nhập khác và các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ kế toán.
- Về các khoản thu nhập khác phát sinh trong doanh nghiệp bao gồm các khoản
như : Thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ tại công ty, các khoản tiền thu từ
hàng hóa dư thừa trong khâu kiểm kê, khách hàng trả tiền thừa, tiền phạt do
khách hàng vi phạm hợp đồng…
- Về các khoản chi phí khác phát sinh trong doanh nghiệp bao gồm chi phí thanh
lý, nhượng bán TSCĐ gồm cả giá trị còn lại ,số tiền bị phạt do công ty vi p hạm
hợp đồng với đối tác, bị cơ quan thuế phạt, hàng hóa bị thiếu trong công tác
kiểm kê và một số khoản chi khác.
Kết quả kinh doanh của công ty được xác định theo các công thức sau :
Kết quả kinh doanh = Kết quả hoạt động + Kết quả hoạt động
trước thuế
kinh doanh
Kết quả kinh doanh = Kết quả hoạt động
kinh doanh trước thuế
sau thuế
khác
-
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
Trong đó Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định như sau :
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất thuế TNDN ( 25%)
Thu nhập = Thu nhập - Thu nhập được + Các khoản lỗ được kết chuyển
tính thuế
chịu thuế
miễn thuế
theo quy định
Trong đó :
SVTH: Lê Thị Toan
Lớp: K43D4
Chuyên đề tốt nghiệp
23
GVHD: TS.Lê Thị Thanh Hải
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập
khác
Chi phí được trừ bao gồm : chi phí quản lý kinh doanh, chi phí tài chính, chi p hí
khác….
Doanh thu bao gồm : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài
chính.
2.3.2 Kế tốn xác định kết quả kinh doanh tại cơng ty
2.3.2.1 Hạch tốn ban đầu.
Q trình hạch tốn ban đầu là quá trình theo dõi, ghi chép trên cơ sở các chứng
từ gốc, đồng thời kế toán xác định KQKD được hạch toán dựa trên các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trước đó nên chứng từ sử dụng chủ yếu là tự lập và một số
chứng từ liên quan. Các mẫu chứng từ mà kế toán xác định KQKD sử dụng đó
là :
- Chứng từ tự lập để xác định,kết chuyển doanh thu, chi phí, thu nhập như bảng
tính kết quả hoạt động kinh doanh ( phụ lục 1.13 )
- Hóa đơn GTGT _mẫu số 01/GTKT_3LL .Hóa đơn GTGT được lập thành 3
liên , Liên 1 (lưu tại quyển gốc), Liên 2 (giao cho khách hàng), Liên 3 (chuy ển
cho kế toán để ghi vào sổ). ( phụ lục 1.2 )
- Phiếu xuất kho _mẫu số 02_VT : dùng để theo dõi số lượng hàng hóa giao cho
khách hàng, được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần). ( phụ lục 1.3 )
- Phiếu nhập kho _mẫu số 01_VT.
- Phiếu thu_mẫu số 01_TT, phiếu thu được lập thành 3 liên : Liên 1(thủ quỹ giữ
lại để ghi sổ quỹ), Liên 2 (giao cho người nộp tiền), Liên 3 (lưu ở nơi nộp
phiếu).Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán
để ghi sổ kế toán. ( phụ lục 1.4 )
- Phiếu chi _mẫu số 02_TT
- Uỷ nhiệm thu, ủy nhiệm chi,giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng…..
- Chứng từ sử dụng cho chi phí thuế TNDN : Hàng q kế tốn thuế kê khai
thuế TNDN tạm tính vào Tờ khai thuế TNDN tạm tính quỹ nộp cho cơ quan
thuế.Cơ quan thuế xem xét và gửi thông báo về số thuế TNDN tạm phải nộp ,kế
toán thuế của đơn vị hạch toán số thuế TNDN tạm nộp. Ngồi ra khi quyết tốn
SVTH: Lê Thị Toan
Lớp: K43D4
Chuyên đề tốt nghiệp
24
GVHD: TS.Lê Thị Thanh Hải
thuế TNDN của năm tài chính trước được duyệt, xác định số thuế TNDN p hải
nộp, kế toán thuế hạch toán số thuế phải nộp bổ sung hoặc số thuế nộp thừa
chuyển sang nộp cho năm nay.Căn cứ vào thông báo thuế kê toán thanh toán
viết phiếu chi ,sec chi tiền qua ngân hàng hoặc giấy nộp tiền vào NSNN bằng
chuyển khoản hoặc nhận giấy báo Nợ của ngân hàng chứng nhận việc nộp thuế
TNDN vào NSNN.
Định kỳ căn cứ vào chứng từ gốc như : phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có của
ngân hàng, hóa đơn GTGT và các chứng từ tự lập, chứng từ về thuế TNDN để
xác định, kết chuyển doanh thu, chi phí, thu nhập, kế tốn tổng hợp và xác định
KQKD.
2.3.2.2 Vận dụng tài khoản kế toán và sổ kế tốn
Xuất phát từ việc cơng ty vận dụng hệ thống tài khoản ban hành cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có sửa đổi bổ sung theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
(14/09/2006), kế toán xác định Kết quả kinh doanh sử dụng đầy đủ các tài khoản
theo đúng quyết định.
Sau đây em xin trình bày cụ thể cơng tác kế tốn xác định kết quả kinh doanh
của công ty TNHH Thương mại và xây lắp cơng trình trong tháng 12/2010 như
sau :
Cuối kỳ, các kế toán tiến hành tổng hợp doanh thu, chi phí, thu nhập để tiến
hành xác định kết quả kinh doanh trong tháng. Căn cứ vào sổ nhật ký chung, s ố
liệu sổ cái các TK 511, 515, 632,635, 641, 642, 711,811, 911…và các bảng tổng
hợp để thực hiện bút toán kết chuyển :
- Căn cứ vào số liệu trên sổ cái TK 511 (theo phụ lục 1.5 ), kế toán kết chuyển
doanh thu bán hàng để xác định kết quả kinh doanh, căn cứ vào tổng số p hát
sinh kế toán ghi : Nợ TK 511: 672.350.000 / Có TK 911: 672.350.000
- Căn cứ vào số liệu trên sổ cái TK 515 (theo phụ lục 1.6 ), kế tốn kết chuyển
doanh thu hoạt động tài chính, căn cứ vào tổng số phát sinh kế toán ghi :
Nợ TK 515 : 26.250.000 / Có TK 911 : 26.250.000
- Căn cứ vào số liệu trên sổ cái TK 711 (theo phụ lục 1.7 ),kế toán kết chuyển
thu nhập khác, căn cứ vào tổng số phát sinh kế toán ghi :
Nợ TK 711:
5.200.000 / Có TK 911 : 5.200.000
SVTH: Lê Thị Toan
Lớp: K43D4
Chuyên đề tốt nghiệp
25
GVHD: TS.Lê Thị Thanh Hải
- Căn cứ vào số liệu trên sổ cái TK 632 (theo phụ lục 1.8 ), kế toán kết chuyển
giá vốn của hàng hóa, thành phẩm đã tiêu thụ trong tháng, căn cứ vào tổng số
phát sinh, kế toán ghi : Nợ TK 911: 540.225.150 / Có TK 632 : 540.225.150
- Căn cứ vào số liệu trên sổ Cái TK 635( theo phụ lục 1.9),kế tốn kết chuyển
chi phí tài chính phát sinh trong tháng để xác định kết quả kinh doanh, căn cứ
vào tổng số phát sinh, kế toán ghi : Nợ TK 911: 15.665.700 / Có TK 635 :
15.665.700
- Căn cứ vào số liệu trên sổ cái TK 642(theo phụ lục 1.10), kế tốn kết chuyển
chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong tháng, căn cứ vào tổng số p hát sinh,
kế toán ghi : Nợ TK 911 : 62.150.765 / Có TK 642 : 62.150.765
- Căn cứ vào số liệu trên sổ cái TK 811 ( theo phụ lục 1.11), kế tốn kết chuyển
chi phí khác phát sinh trong tháng, căn cứ vào tổng số p hát sinh, kế tốn ghi :
Nợ TK 911 : 2.225.000 / Có TK 811 : 2.225.000
Xác định số thuế TNDN: Theo sổ cái TK 911 ( phụ lục 1.12) ta có tổng số phát
sinh bên Có TK 911 là 620.266.615, tổng số phát sinh bên Nợ TK 911 là :
703.700.000
Như vậy lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN là hiệu số giữa số p hát sinh bên
Nợ với số phát sinh bên Có TK 911 và bằng = 703.700.000- 620.266.615 =
83.433.385
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp bằng lợi nhuận kế toán trước thuế nhân
với tỉ lệ thuế TNDN phải nộp là 25 % và bằng
= 83.433.385 x 25% =
20.858.346,25
- Phản ánh số Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, kế toán ghi :
Nợ TK 821 : 20.858.346,25 / Có TK 3334 : 20.858.346,25 .
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN
= 83.433.385 - 20.858.346,25 = 62.575.038,75
- Căn cứ vào sổ cái của TK 421 (theo phụ lục 1.13), kế toán kết chuyển lãi từ
hoạt động kinh doanh trong tháng từ bên Nợ TK 911 sang bên Có TK 421 s ố
tiền : 62.575.038,75
* Sổ kế toán
Kế toán xác định KQKD tại công ty sử dụng các loại sổ sau :
SVTH: Lê Thị Toan
Lớp: K43D4