Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Kế toán xác định kết quả kinh doanh & phân tích kết quả kinh doanh tại Công ty Vật tư vận tải xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 71 trang )

Lời mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc, chức năng hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp với mục tiêu lợi
nhuận. Vì lợi nhuận là mối quan tâm lớn của các nhà quản lý doanh nghiệp, đòi
hỏi doanh nghiệp phải có phơng thức kinh doanh đúng đắn để đạt đợc kết quả
cao.
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh đích thực
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đợc đánh giá trớc hết thông qua lợi nhuận, lợi
nhuận càng cao chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao và ngợc lại.
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển lâu dài cần phải có lợi nhuận và
luôn phải tìm mọi biện pháp để nâng cao lợi nhuận. Do đó phân tích tình hình
lợi nhuận là một nội dung không thể thiếu đợc trong phân tích hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu này, lãnh đạo doanh nghiệp đánh
giá theo dõi đợc tình hình hoạt động kinh doanh để từ đó đa ra những biện pháp
hữu hiệu nhằm đạt đợc thành công trong kinh doanh.
Cùng với việc xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với doanh nghiệp. Việc phân phối sử dụng đúng đắn, hợp lý kết quả
kinh doanh sẽ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển,
đảm bảo lợi ích kinh tế của Nhà nớc của doanh nghiệp và của ngời lao động.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Vật t vận tải xi măng, em đợc tìm
hiểu và nghiên cứu về tình hoạt động kinh doanh của Công ty. Em nhận thấy
Công ty Vật t vận tải xi măng là một công ty kinh doanh thơng mại dịch vụ, là
Công ty có uy tín trên thị trờng và ngày càng phát triển. Để có đợc những kết
quả trên là nhờ vào chiến lợc kinh doanh đúng đắn và sự cố gắng của tập thể
cán bộ công nhân viên của Công ty và cơ cấu tổ chức quản lý khá hiệu quả.
Từ những nhận thức đó, trong thời gian thực tập tại Công ty Vật t vận
tải xi măng, em đã chọn đề tài : Hoàn thiện công tác kế toán xác định kết
quả kinh doanh và phân tích kết quả kinh doanh tại Công ty Vật t vận tải xi
măng làm đề tài chuyên đề cho mình.!
1


Chuyên đề bao gồm các nội dung sau :
Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán xác định kết quả kinh
doanh và phân tích kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại.
Phần II : Tình hình thực tế công tác kế toán xác định và phân tích
kết quả kinh doanh tại công ty vật t vận tải xi măng
Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán
xác định kết quả kinh doanh và phân tích kết quả kinh doanh tại công ty vật
t vận tải xi măng
2
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán xác định kết
quả kinh doanh và phân tích kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thơng mại
A. Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp
I. Quá trình hình thành kết quả kinh doanh và vai
trò của kết quả kinh doanh trong hoạt động doanh
nghiệp.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh sau một thời gian nhất định đợc biểu hiện dới hình thức tiền lãi hoặc lỗ.
Hay nói cách khác kết quả kinh doanh là số chênh lệch giữa thu nhập và chi phí
của hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý,
năm) và kết quả kinh doanh đợc cấu thành bởi hai bộ phận gồm: Kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh (kết quả hoạt động tiêu thụ, dịch vụ và kết quả hoạt
động tài chính) và kết quả hoạt động khác của doanh nghiệp.
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, nó vừa là mục tiêu vừa là động lực để doanh nghiệp phát triển.
Mặt khác nó không chỉ có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, lợi nhuận
cũng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế xã hội.
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh

doanh đều phải quan tâm đến hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là chỉ
tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Hiệu quả thể hiện tập trung nhất ở chỉ tiêu lợi nhuận mà doanh
nghiệp đạt đợc trong một kỳ kinh doanh hay một kỳ kế toán. Kết quả kinh
doanh chịu ảnh hởng trực tiếp đến tình hình thanh toán và khả năng chi trả của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có lợi nhuận cao thì doanh nghiệp mới có điều
kiện để trang trải các khoản chi phí bỏ ra, nhanh chóng thanh toán các khoản
3
tiền vay... Điều quan trọng là tạo nên uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ
kinh doanh. Nhất là trong cuộc cạnh tranh gay gắt của thị trờng, muốn đứng
vững thì doanh nghiệp phải có lợi nhuận, tạo điều kiện vật chất cho doanh
nghiệp bảo toàn vốn và phát triển vốn kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu phấn đấu trong mọi lĩnh vực kinh doanh
của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng thì vấn đề hiệu quả kinh
doanh càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Hiệu quả kinh doanh đợc phản
ánh rõ nhất qua chỉ tiêu lợi nhuận. Nh vậy, hiệu quả kinh doanh đóng một vai
trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng, lấy thu bù chi nên việc
kinh doanh phải có lãi. Một doanh nghiệp có tồn tại đợc hay không đều phụ
thuộc vào việc doanh nghiệp đó có tạo ra đợc lợi nhuận hay không.
Đối với nền kinh tế mỗi doanh nghiệp với t cách là một tế bào của xã hội,
khi doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cao thì nguồn thu ngân sách của Nhà
nớc sẽ tăng lên. Trên cơ sở đó Nhà nớc có điều kiện mở rộng đầu t xây dựng cơ
sở hạ tầng, công trình phúc lợi... kích thích nền kinh tế phát triển đa đất nớc tiến
lên giàu mạnh. Mặt khác, khi doanh nghiệp tăng kết quả kinh doanh thì nguồn
vốn tự có của công ty tăng lên, Nhà nớc có thể giảm vốn đầu t cho doanh
nghiệp để chuyển cho thành phần kinh tế khác.
Ngoài ra, nâng cao kết quả kinh doanh giúp doanh nghiệp thực hiện tốt
trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nớc, với ngời lao động. Nâng cao
kết quả kinh doanh là điều kiện để doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói

chung phát triển mạnh mẽ.
II. Tổ chức kế toán công tác kế toán xác định kết
quả kinh doanh trong hoạt động doanh nghiệp.
2.1. Phơng pháp xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Căn cứ vào Chuẩn mực số 14 (Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC) và
Thông t 89/2002/TT-BTC) thì Kết quả kinh doanh từ hoạt động tiêu thụ sản
phẩm đợc biểu hiện qua chỉ tiêu lãi (hoặc lỗ) về hoạt động tiêu thụ hàng hoá,
dịch vụ đợc xác định theo công thức sau:
4
Kết quả
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
=
Doanh
thu thuần
về bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
-
Giá
vốn
hàng
bán
+
Doanh

thu hoạt
động tài
chính
-
Chi phí
tài
chính
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh sau một thời gian nhất định đợc biểu hiện dới hình thức tiền lãi hoặc lỗ.
Hay nói cách khác kết quả kinh doanh là số chênh lệch giữa thu nhập và chi phí
của hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý,
năm) và kết quả kinh doanh đợc cấu thành bởi hai bộ phận gồm: Kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh (kết quả hoạt động tiêu thụ, dịch vụ và kết quả hoạt
động tài chính) và kết quả hoạt động khác của doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động mang lợi nhuận chủ yếu cho
doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp
sản xuất trớc hết phải xác định hoạt động sản xuất kinh doanh chính của mình,
Lựa chọn việc sản xuất kinh doanh những loại sản phẩm nhất định thuộc phạm
vi ngành nghề sản xuất nhất định của xã hội. Trong doanh nghiệp thơng mại
hoạt động kinh doanh chủ yếu là mua bán hàng hoá nhằm thu đợc lợi nhuận từ
chênh lệch giữa giá bán và giá mua sau khi đã trừ đi các khoản chi phí phục vụ

cho quá trình tiêu thụ hàng hoá.
a. Kết quả hoạt động kinh doanh từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm và thực
hiện dịch vụ lao vụ. (TK511)
Lợi nhuận từ hoạt động tiệu thụ sản phẩm và thực hiện dịch vụ lao vụ là kết
quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ
mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một thời kỳ nhất định, nó là phần chênh
lệch giữa doanh thu bán hàng với chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện
quá trình thực hiện quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cung cấp dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ.
5
Công thức xác định kết quả sản xuất kinh doanh:
Kết quả
hoạt động
sản xuất
kinh
doanh
=
Doanh thu
bán hàng
thuần
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh

nghiệp
Trong đó
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK511): Chỉ tiêu này phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán
của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và nghiệp vụ là bán hàng và
cung cấp dịch vụ. Đó là toàn bộ số tiền thu đợc, hoặc sẽ thu đợc từ các giao dịch
và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ
cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán
(nếu có).
Giá vốn hàng bán (TK632): Là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm
(hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán ra trong kỳ - đối
với doanh nghiệp thơng mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn
thành và đã đợc xác định là tiêu thụ và các khoản khác đợc tính vào giá vốn để
xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Chi phí bán hàng (TK641): Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nh: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí
dụng cụ, đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ....
Chi phí quản lý doanh nghiệp (TK642): Là toàn bộ chi phí có liên quan
đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành
chung của toàn doanh nghiệp nh: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu,
chi phí đồ dùng văn phòng....
Doanh thu bán hàng thuần: Là khoản doanh thu bán hàng sau khi doanh
nghiệp đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu nh: thuế xuất khẩu, các khoản
giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại (và khoản thuế GTGT tính
theo phơng pháp trực tiếp).
6
Doanh thu
thuần bán
hàng về
cung cấp

dịch vụ
=
Doanh
thu bán
hàng &
cung cấp
dịch vụ
-
Chiết
khấu th-
ơng mại
-
Giảm
giá
hàng
bán
-
Hàng
bán bị
trả lại
-
Thuế TTĐB,
XK, GTGT
tính theo ph-
ơng pháp
trực tiếp
Trong đó doanh thu theo hoá đơn có hai trờng hợp :
- Trờng hợp 1 : Đối với cơ sở kinh doanh phải nộp thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thì doanh thu theo hoá đơn là toàn bộ số tiền bán hàng, cung cấp
dịch vụ (không bao gồm thuế GTGT). Ngoài ra cũng có các khoản trợ giá, phụ

thu, phụ trợ mà cơ sở sản xuất kinh doanh đợc hởng.
- Trờng hợp 2 : Đối với cơ sở kinh doanh phải nộp thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp thì doanh thu theo hoá đơn là giá trị bên mua thanh toán bao
gồm cả thuế GTGT.
Giảm giá hàng bán (TK532): Là khoản giảm trừ đợc doanh nghiệp (bên
bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trong hoá đơn, vì lý
do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời
hạn đã ghi trong hợp đồng.
Chiết khấu thơng mại (TK521): Là khoản tiền mà donh nghiệp đã giảm
trừ, hoặc thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng đã mua hàng
(sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với số lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu
thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán
hàng.
Hàng bán bị trả lại (TK531): Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã
xác định tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam
kết trong hợp đồng kinh tế nh: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng
loại...
Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế XK là khoản thuế gián thu, tính trên
doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này do đối tợng tiêu dùng hàng hoá, dịch
vụ chịu. Các cơ sở kinh doanh chỉ là đơn vị nộp thuế thay ngời tiêu dùng hàng
hoá, dịch vụ, (hoặc nhà nhập khẩu). Tuỳ theo đối tợng và mục đích kinh doanh
mà doanh nghiệp sẽ phải nộp một trong 3 loại thuế trên.

b. Kết quả hoạt động kinh doanh từ hoạt động tài chính trong doanh
nghiệp. (TK515)
7
Để xác định kết quả tài chính, kế toán sử dụng TK911 Xác định kết quả
kinh doanh và chi tiết : TK911 Xác định kết quả tài chính, đồng thời có thể
mở chi tiết để xác định kết quả tài chính cho từng loại hoạt động tài chính: đầu
t chứng khoán, tham gia liên doanh...

Hoạt động tài chính là hoạt động có liên quan đến việc huy động, quản lý
và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế tất cả những khoản cho phí
và những khoản thu nhập có liên quan đến hoạt động đầu t về vốn hoặc kinh
doanh về vốn tạo thành chỉ tiêu chi phí và thu nhập của hoạt động tài chính.
Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp rất da dạng và phong phú, trong đó chủ
yếu là những hoạt động tham gia liên doanh, đầu t cho thuê tài sản, kinh doanh
bất động sản, bán ngoại tệ... Kết quả hoạt động tài chính là chênh lệch giữa thu
nhập hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính.
Công thức xác định kết quả hoạt động kinh doanh từ hoạt động tài
chính trong doanh nghiệp:
Kết quả hoạt
động tài chính
=
Thu nhập hoạt
động tài chính
-
Chi phí hoạt động
tài chính
Các khoản thu nhập hoạt động tài chính là số tiền thu đợc từ các hoạt động
đầu t tài chính sau:
- Tiền lãi: Lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm, trả góp; đầu t
trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán đợc hởng do mua hàng hoá,
dịch vụ; lãi cho thuê tài chính;...
- Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho ngời khác sử dụng tài sản (Bằng sáng
chế, nhãn hiệu thơng mại, bản quyền tác giả...
- Cổ tức, lợi nhuận đợc chia.
- Thu nhập về hoạt động đầu t mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
- Thu nhập chuyển nhợng, cho thuê cơ sở hạ tầng.
- Thu nhập từ về các hoạt động đầu t khác.
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.

- Chênh lệch lãi chuyển nhợng vốn.
- ...
8
c. Kết quả hoạt động kinh doanh từ các khoản thu nhập bất thờng.
(TK711)
Thu nhập khác là các khoản thutừ hoạt động xảy ra không thờng xuyên,
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu bao gồm:
- Thu nhập từ nhợng bán, thanh lý TSCĐ
- Thu tiền đợc phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
- Thu các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trớc.
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ đợc ghi tăng thu nhập.
- Thu các khoản thuế đợc giảm, đợc hoàn trả.
- Các khoản tiền thởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá,
sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật...
- Những khoản thu nhập kinh doanh của những năm trớc bị bỏ sót hay
quên ghi sổ kế toán, năm nay mới phát hiện ra...
- Các khoản thu khác.
Thu nhập khác là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí khác phát sinh
trong quá trình hoạt dộng của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt
động khác
=
Thu nhập hoạt
động khác
-
Chi phí hoạt
động khác.
Cuối kỳ tổng hợp kết quả của hai hoạt động: Hoạt động sản xuất kinh
doanh và hoạt động khác để xác định đợc chỉ tiêu thu nhập trớc thuế của doanh

nghiệp.
Tổng lợi nhuận
trớc thuế
=
Lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh
doanh
+
Lợi nhuận từ
hoạt động
khác
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định. Nếu kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là một số dơng thì
chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và ngợc lại, nếu chỉ tiêu cho kết
quả là một số âm sẽ cho thấy doanh nghiệp không bảo toàn đợc nguồn vốn đầu
t ban đầu, hoạt động kinh doanh bị thua lỗ, quy mô vốn bị giảm.
9
2.2. Tổ chức áp dụng hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ kế toán để xác
định kết quả kinh doanh.
Để xác định đợc kết quả kinh doanh, các doanh nghiệp cần xây dựng cho
mình một hệ thống chứng từ sổ kế toán sao cho phù hợp với quy mô, đặc điểm
kinh doanh của doanh nghiệp và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
Muốn xác định đợc kết quả kinh doanh thì kế toán phải sử dụng rất nhiều
các chỉ tiêu kinh tế, các chỉ tiêu này chính xác thì việc xác định kết quả kinh
doanh mới chính xác. Việc tổ chức công tác hạch toán kế toán ban đầu ở các bộ
phận là rất quan trọng, nó cung cấp thông tin cần thiết về các hoạt động kinh tế
cho các giai đoạn hạch toán kế toán tiếp theo. Thực chất công tác hạch toán kế
toán ban đầu là việc xử lý ghi chép chứng từ của công tác kế toán.
Một số chứng từ liên quan đến việc cung cấp thông tin cho kế toán xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm:

- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT
- Các chứng từ gốc phản ánh thu, chi của các hoạt động kinh doanh, hoạt
động khác
- Giấy báo (Nợ, Có) của ngân hàng.
- Hoá đơn thanh toán.
- Các chứng từ khác có liên quan...
Việc ghi nhận các thông tin của nghiệp vụ kế toán phải đợc phân công cụ
thể trong các nhân viên kế toán để đảm bảo các thông tin chính xác về kết quả
kinh doanh thì kế toán phải kiểm tra các thông tin về thu nhập và chi phí trên
các chứng từ gốc sau: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, phiếu Thu - Chi, giấy
báo Có , giấy báo Nợ, hoá đơn thanh toán... Ngoài ra còn có các chứng từ liên
quan khác, các chứng từ này phải đợc lập đầy đủ số liên, phản ánh trung thực rõ
ràng của thông tin. Các bộ phận kế toán trong doanh nghiệp phải đợc hớng dẫn
ghi chép hạch toán ban đầu và luân chuyển chứng từ ban đầu theo đúng trình tự
thời gian, số lợng chứng từ phù hợp để quản lý việc lu trữ chứng từ đợc thuận
lợi.
Căn cứ vào công tác hạch toán ban đầu (các chứng từ gốc) kế toán ghi
chép thông tin kế toán vào các sổ tài khoản liên quan (sổ tổng hợp và sổ chi
tiết).
Để hạch toán kế toán và xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng
hệ thống tài khoản sau:
10
Tài khoản TK911 Tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Đây là tài khoản dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp, tài khoản này cần đợc mở
chi tiết cho từng hoạt động (hoạt động sản xuất - kinh doanh, hoạt động tài
chính và hoạt động khác) và từng loại hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...
Tài khoản TK911 đợc mở chi tiết cho từng loại hoạt động (hoạt động sản
xuất chế biến, hoạt động kinh doanh thơng mại, dịch vụ, hoạt động tài chính,
hoạt động bất thờng...). Trong từng loại hoạt động có thể mở chi tiết cho từng

loại sản phẩm, từng ngành kinh doanh, từng loại hình dịch vụ...
Tuy nhiên, các khoản doanh thuvà thu nhập đợc kết chuyển vào tài
khoản TK911 phải là doanh thu thuần hoặc thu nhập thuần.
Kết cấu của tài khoản TK911 nh sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính.
- Chi phí khác.
- Lãi trớc thuế về hoạt động trong kỳ.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính.
- Thu nhập khác.
- Lỗ về các hoạt động trong kỳ.
Tài khoản TK511 Tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản TK5111 Tài khoản doanh thu bán hàng hoá
Tài khoản TK5112 Tài khoản doanh thu bán thành phẩm
Tài khoản TK5113 Tài khoản doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản TK5114 Tài khoản doanh thu trợ cấp, trợ giá
Tài khoản TK515 Tài khoản doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản TK632 Tài khoản giá vốn hàng bán
Tài khoản TK635 Tài khoản chi phí hoạt động tài chính
Tài khoản TK641 Tài khoản chi phí tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch
vụ...
11
Tài khoản TK6411 Tài khoản chi phí nhân viên
Tài khoản TK 6412 Tài khoản chi phí vật liệu bao bì
Tài khoản TK 6413 Tài khoản chi phí dụng cụ, đồ dùng
Tài khoản TK 6414 Tài khoản chi phí khấu hao TSCĐ

Tài khoản TK 6415 Tài khoản chi phí bảo hành
Tài khoản TK 6417 Tài khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản TK 6418 Tài khoản chi phí bằng tiền khác
Tài khoản TK642 Tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản TK6421 Tài khoản chi phí nhân viên quản lý
Tài khoản TK6422 Tài khoản chi phí vật liệu quản lý
Tài khoản TK6423 Tài khoản chi phí đồ dùng văn phòng
Tài khoản TK6424 Tài khoản chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản TK6425 Tài khoản thuế, phí và lệ phí
Tài khoản TK6426 Tài khoản chi phí dự phòng
Tài khoản TK6427 Tài khoản chi phí các dịch vụ mua ngoài
Tài khoản TK6428 Tài khoản chi phí bằng tiền khác
Tài khoản TK711 Tài khoản thu nhập khác.
Tài khoản TK811 Tài khoản chi phí khác.
Tài khoản TK421 Tài khoản phản ánh lãi, lỗ.
Tài khoản TK4211 Tài khoản phản ánh lãi năm trớc
Tài khoản TK4212 Tài khoản phản ánh lãi năm sau
Sau khi đã phân tích tổng hợp các thông tin của hạch toán kế toán ban
đầu, kế toán tổ chức ghi chép sổ sách để xử lý thông tin nhằm cung cấp thông
tin một cách theo hệ thống, theo thời gian, không gian về đối tợng quản lý.
Sổ sách kế toán là những sổ đợc xây dựng theo mẫu biểu nhất định có
liên quan chặt chẽ với nhau đợc sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá các thông tin
về các hoạt động kinh tế tài chính trên cơ sở số liệu các chứng từ kế toán theo
đúng phơng pháp kế toán.
Thực chất tài khoản kế toán là hình thức biểu hiện của sổ sách kế toán.
Hiện nay tại một số đơn vị việc ghi sổ kế toán còn nhiều phức tạp và cha đúng
nguyên tắc dẫn đến số liệu kế toán nhiều khi không đầy đủ, chính xác. Do đó,
vấn đề đợc đặt ra đối với quản lý ghi chép sổ kế toán phải đơn giản, gọn nhẹ.
12
Việc ghi chép phải đảm bảo yêu cầu quản lý, phải tuỳ theo nghiệp vụ kinh tế

phát sinh trong một đơn vị mà thêm sổ chi tiết để theo dõi chặt chẽ các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đó. Ngoài ra việc ghi sổ kế toán phải kịp thời, đầy đủ đảm
bảo cho các chỉ tiêu báo cáo kế toán và các số liệu kinh tế khác có chất lợng và
đáng tin cậy.
Đối với kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng và kế toán hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung, tổ chức hệ thống kế toán là khâu đóng vai
trò rất quan trọng. Việc vận dụng sổ sách kế toán tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh, đội ngũ kế toán và điều kiện trang thiết bị kỹ thuật
cho công tác kế toán.
Hiện nay có 4 hình thức kế toán đợc áp dụng trong các doanh nghiệp:
- Hình thức Nhật ký chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán Nhật ký chung.
- Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
- Hình thức kết toán Nhật ký sổ Cái.
Căn cứ vào các thông tin kinh tế đã đợc phản ánh và tổng hợp trên các sổ
kế toán, kế toán sẽ lập các báo cáo tài chính theo quy định.
Báo cáo tài chính là các báo cáo đợc lập trên cơ sở phơng pháp tổng hợp
cân đối kế toán nhằm tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo chỉ tiêu tài chính
phát sinh tại thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Báo cáo tài chính phản ánh toàn
bộ tài sản, tình hình công nợ, nguồn vốn, tình hình kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ hạch toán. Nó cung cấp thông tin kinh tế tài chính chủ
yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, đánh giá thực trạng của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán và dự đoán t-
ơng lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các
quyết định quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh.
Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (B01 DN).
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02 DN).
- Bảng báo cáo lu chuyển tiền tệ (B03 DN).
- Thuyết minh báo cáo tài chính (B09 DN).

Trong quá trình áp dụng nếu thấy cần thiết, doanh nghiệp có thể bổ sung
sửa đổi hoặc chi tiết các chỉ tiêu cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy vậy vẫn phải đảm bảo đúng quy định phải đ-
13
ợc bộ tài chính chấp thuận bằng văn bản. Tất cả các doanh nghiệp độc lập có t
cách pháp nhân đầy đủ đều phải lập và gửi báo cáo tài chính theo đúng quy định
và chế độ kế toán hiện hành. Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính
hàng tháng để cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, chính xác góp phần
đáp ứng yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. Trình tự hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh từ hoạt động kinh doanh đợc tạo nên
bởi hai chỉ tiêu gồm: Xác định kết quả hoạt động kinh doanh từ hoạt động tiêu
thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ, lao vụ (kết quả kinh doanh từ hoạt động kinh
doanh và từ hoạt động tài chính), và xác định kết quả hoạt động kinh doanh từ
hoạt động khác.
Chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đợc xác định nh sau:
Lợi
nhuận
thuần từ
hoạt
động
kinh
doanh
=
Doanh thu
thuần về
bán hàng
và cung
cấp dịch vụ

-
Giá
vốn
hàng
bán
+
Doanh
thu hoạt
động tài
chính
-
Chi
phí
tài
chín
h
-
Chi
phí
bán
hàng
-
Chi phí
quản

doanh
nghiệp
2.3.1. Hạch toán kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh từ hoạt
động tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ, lao vụ.
Căn cứ vào Chuẩn mực 14 & Thông t số 89/2002/TT-BTC và Quyết định

số 165/2001/QĐ-BTC, thì việc hạch toán kế toán xác định kết quả hoạt động
kinh doanh từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ, lao vụ.. đợc
tiến hành theo trình tự sau:
(1). Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ...thuần sang tài khoản TK911, ghi:
Nợ TK511 : Doanh thu thuần về hoạt động tiêu thụ sản
phẩm và dịch vụ bên ngoài
14
Nợ TK512 : Doanh thu thuần về hoạt động tiêu thụ sản
phẩm và dịch vụ nội bộ
Có TK911 : (Hoạt động sản xuất kinh doanh).
(2). Cuối kỳ kế toán :
- Kết chuyển giá vốn của hàng hoá, lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ.
Nợ TK911 : (Hoạt động sản xuất kinh doanh)
Có TK632 : Giá vốn hàng hoá lao vụ dịch vụ tiêu thụ.
- Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK911 :
Có TK641 : (Chi tiết chi phí bán hàng)
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK911:
Có TK642 : (Chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp)
- Trong trờng hợp đặc biệt đối với các doanh nghiệp có chu kỳ hoạt động
kinh doanh dài, trong kỳ trớc không có doanh thu hoặc doanh thu quá ít, thì kỳ
này kế toán tính và kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp còn lại kỳ trớc trừ vào doanh thu thuần kỳ này để xác định kết quả sản
xuất kinh doanh.
Nợ TK911 :
Có TK1422 : (Chi phí chờ kết chuyển)
Đồng thời kế toán kết hợp với việc kết chuyển doanh thu hoạt động tài
chính và kết chuyển chi phí tài chính để xác định lợi nhuận thuần về hoạt động

kinh doanh phục vụ cho việc lập ra báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
(3). Xác định kết quả kinh doanh:
(a) Nếu kết quả kinh doanh >0 thì doanh nghiệp lãi. Khoản lãi đợc kết
chuyển :
Nợ Tk911 :
Có TK4212 : (Lợi nhuận kỳ này)
(b) - Nếu kết quả kinh doanh <0 thì doanh nghiệp thua lỗ. Khoản lỗ đợc kết
chuyển :
Nợ TK4212 :
Có TK911:
Trình tự hạch toán trên có thể đợc khái quát qua sơ đồ sau:
15
TK641,642
Trong đó
(1) - Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
(2) - Kết chuyển CPBH,CPQLDN
(3) - Kết chuyển
(4) - Kết chuyển doanh thu thuần
(5) - Kết chuyển lỗ về tiêu thụ
(6) - Kết chuyển lãi về tiêu thụ
2.3.2. Hạch toán kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh từ hoạt
động tài chính
Để xác định kết quả hoạt động tài chính, kế toán sử dụng tài khoản
TK911 Xác định kết quả kinh doanh và chi tiết tài khoản TK911- Xác định
kết quả hoạt động tài chính, đồng thời có thể mở chi tiết để xác định kết quả
cho từng loại hoạt động tài chính. Nội dung và kết cấu tài khoản TK911 đã đợc
trình bày ở trên.
Trình tự hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh từ hoạt động tài
chính đợc hạch toán nh sau:
(1). Cuối kỳ:

(a) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK911, kế toán ghi:
Nợ TK515 : (Doanh thu hoạt động tài chính)
16
TK632 TK911 TK511,5122
TK142,242
TK421
(1)
(6)
(5)
(3)
(2)
(4)
Có TK911 :
(b) Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính sang tài khoản TK911, kế toán
ghi:
Nợ TK911 :
Có TK635 : Chi phí hoạt động tài chính
(2). Xác định kết quả hoạt động tài chính:
(a) Nếu doanh thu hoạt động tài chính > chi phí hoạt động tài chính, kế
toán kết chuyển lãi sang bên Có của TK4212.
Nợ TK911 :
Có TK4212 : ( Lợi nhuận từ hoạt đông tài chính)
(b) - Nếu doanh thu hoạt động tài chính < chi phí hoạt động tài chính, kế
toán kết chuyển lãi sang bên Nợ của TK4212.
(c) Có TK911: ( Lỗ từ hoạt động tài chính)
Sơ đồ khái quát xác định kết quả tài chính
Trong đó
(1) - Tập hợp các khoản chi phí tài chính
(2) - Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
(3) - Kết chuyển doanh thu tài chính

(4) - Kết chuyển lỗ về hoạt động tài chính
17
TK111,112,121,221
TK635 TK911
TK515
TK421
(1)
(1)
(5)
(3)
(4)
(5) - Kết chuyển lãi về hoạt động tài chính
2.3.3. Hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh từ hoạt động
khác.
Kết quả hoạt động khác đợc xác định nh sau:
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì khoản
thu nhập khác đợc xác định để xác đinh kết quả là khoản thu nhập trừ (-) số
thuế GTGT phải nộp phát sinh trong kỳ có liên quan đến khoản thu nhập này.
Để xác định kết quả hoạt động khác, kế toán cũng sử dụng TK911.
(1)Cuối kỳ:
(a) Kết chyển thu nhập khác sang TK911, kế toán ghi:
Nợ TK711 :
Có TK911 :
(b) Kết chuyển chi phí khác sang tài khoản TK911, kế toán ghi:
Nợ TK911 :
Có TK811 :
(2). Xác định kết quả hoạt động khác:
(a) Nếu thu nhập khác > chi phí khác, kế toán kết chuyển Lãi về hoạt
động khác sang bên Có Tk4212:

Nợ TK911 :
Có TK4212 :
(b) Nếu thu nhập khác < chi phí khác, kế toán kết chuyển Lãi về hoạt
động khác sang bên Nợ Tk4212:
Nợ TK4212 :
Có TK911 :
18
Sơ đồ khái quát xác định kết quả khác
Trong đó
(1) - Tập hợp các khoản chi phí tài chính
(2) - Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
(3) - Kết chuyển lãi về hoạt động khác
(4) - Kết chuyển lỗ về hoạt động tài chính
(5) - Kết chuyển doanh thu khác
Iii. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp.
3.1. Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Qua nghiên cứu nội dung ta thấy rằng kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu
kinh tế vô cùng quan trọng. Đó là chìa khoá để giải quyết mọi vấn đề trong
doanh nghiệp. Chính điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tổ chức công tác
19
TK811 TK911 TK711
TK421
TK111,112,211...
(1)
(4)
(3)
(2) (5)
quản lý kết quả hoạt động kinh doanh sao cho phù hợp để mang lại hiệu quả cao
nhất cho doanh nghiệp. Việc quản lý tốt kết quả kinh doanh đạt kết quả cao trớc

hết doanh nghiệp phải quản lý tốt doanh thu và chi phí.
Quản lý có hiệu quả doanh thu bán hàng và các khoản thu nhập khác đòi
hỏi kế toán phải thờng xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu, bằng cách theo dõi hạch toán trên
sổ một cách hợp lý và khoa học. Kế toán phản ánh đích thực các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh từ đó giúp cho nhà quản lý có thể lắm bắt đợc các bản chất kịp thời
và cập nhật của từng nghiệp vụ kinh tế. Việc sử dụng đúng đắn các chứng từ
cũng rất cần thiết vì chứng từ là cơ sở pháp lý của mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong hoạt động của doanh nghiệp. Việc sử dụng đúng quy định các hệ
thống chứng từ gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp. Chẳng hạn khi xuất bán
một lô hàng mà không phản ánh kịp thời trên hoá đơn GTGT (hoá đơn bán
hàng) thì coi nh hàng đã bán mà không có doanh thu, hoặc nếu khi lập hoá đơn
mà không ghi chi tiết hoá đơn cha có thuế, số thuế GTGT và tổng số tiền ngời
mua thanh toán thì về phía ngời mua không đợc khấu trừ số thuế đầu vào. Vì
vậy các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải phản ánh trên các chứng từ kế
toán, dù nghiệp vụ đó lớn hay nhỏ. Nếu hàng hoá có giá trị thấp dới mức quy
định thì ngời bán cũng phải ghi vào bảng kê bán hàng theo hớng dẫn của cơ
quan thuế. Việc quản lý doanh thu có hiệu quả, đầy đủ chính xác cũng là việc
quản lý tốt kết quả kinh doanh.
Quản lý tốt chi phí phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một yêu cầu cần
thiết. Hiện nay các doanh nghiệp rất quan tâm đến việc làm thế nào để hạ thấp
chi phí mà vẫn đảm bảo tăng doanh thu nhằm tăng kết quả kinh doanh. Xét chỉ
tiêu tỷ suất chi phí là một chỉ tiêu chất lợng quan trọng phản ánh trình độ quản
lý của doanh nghiệp trong đó kế toán là một công cụ quan trọng. Vai trò kế toán
không chỉ dừng lại việc cung cấp thông tin mà kế toán còn phải giúp doanh
nghiệp trong lĩnh vực quản lý, đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán
cần phát hiện và ngăn chặn những chi phí bất hợp lý, những chi phí không cần
thiết gây ra tình trạng lãng phí cho doanh nghiệp. Các chi phí cần phải đợc phản
ánh đúng, đầy đủ, kịp thời vào sổ sách, chứng từ kế toán tránh tình trạng thâm
hụt chi tiêu không có cơ sở. Để quản lý tốt kết quả kinh doanh của doanh

nghiệp ta không thể không nói đến công tác quản lý chi phí và thu nhập của
từng bộ phận đơn vị trong doanh nghiệp. Trong từng bộ phận sản xuất kinh
20
doanh của doanh nghiệp, kế toán cùng với bộ phận quản lý phải lập phơng án
tốt chi phí và thu nhập các bộ phận của mình, góp phần thực hiện mục tiêu
chung của toàn doanh nghiệp. Hàng tháng, hàng quý, kế toán các đơn vị bộ
phận phải lập kế hoạch chi tiêu, những khoản nào không cần thiết thì không đợc
phép chi. Tuỳ từng đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có
biện pháp quản lý chi phí, thu nhập riêng, nhng nhìn chung ta phải nhấn mạnh
đến vai trò của tổ chức hệ thống chứng từ sổ chi tiết chi phí, thu nhập theo bộ
phận. Nó có tác dụng quan trọng trong công tác xác định chính xác chi phí, thu
nhập của từng bộ phận đơn vị, từ đó cho ta một kết quả kinh doanh đáng tin
cậy.
3.2. Nhiệm vụ kế toán xác định kết qủa kinh doanh và phân tích kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp, bộ phận kế toán có chức năng giám sát toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi việc sử dụng và bảo quản tài sản của
doanh nghiệp.
Từ chức năng đó ta có thể xác định nhiệm vụ kế toán nh sau:
- Ghi chép, phản ánh số liệu hiện có, tình hình lu chuyển và sử dụng tài
sản, vật t, tiền vốn các quá trình và hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Thông qua ghi chép, phản ánh số liệu hiện có, tình hình lu chuyển và sử
dụng tài sản đó để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp, kiểm tra việc giữ gìn
và sử dụng các loại tài sản vật t tiền vốn, kinh phí, phát hiện và ngăn chặn
kịp thời các hành động tham ô, lãng phí vi phạm chính sách chế độ kỷ
luật kinh tế tài chính của Nhà nớc.
- Cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ tiến hành quản lý hoạt động sản suất
kinh doanh, kiểm tra phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, công tác

thống kê và thông tin kinh tế.
- Xác định kịp thời các khoản thu nhập của doanh nghiệp theo quy định
của Nhà nớc.
- Tổ chức hạch toán theo từng khoản thu nhập và chi phí bất thờng khác,
kế toán phải theo dõi sát sao, hạn chế đến mức thấp nhất chi phí khác đã
xảy ra.
21
B. Lý luận cơ bản về phân tích kết quả kinh doanh
trong doang nghiệp
Phân tích hoạt động kinh doanh là hoạt động xử lý thông tin thu thập đợc
trong các khâu, các mối quan hệ của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm làm rõ chất lợng của hoạt động kinh doanh và phục vụ cho việc soạn thảo
các phơng án và giải pháp quản lý tối u, đa hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp tiếp cận mục tiêu nh mong muốn và thực hiện đúng kế hoạch đã đề ra.
Lợi nhuận (đặc biệt là lợi nhuận thuần) là một trong những mục tiêu kinh
tế cực kỳ quan trọng đối với các doanh nghiệp. Có thể nói mọi hoạt động của
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, suy cho cùng đều hớng vào mục tiêu tìm
kiếm lợi nhuận.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc đánh giá
trớc hết thông qua lợi nhuận. Lợi nhuận càng cao chứng tỏ hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.
Lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ đợc hình thành từ kết quả của 3
loại hoạt động chủ yếu: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, hoạt động từ hoạt
động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất thờng.
Không ngừng nâng cao lợi nhuận có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những ý nghĩa quan trọng của lợi nhuận. Phân tích tình hình
lợi nhuận luôn là một vấn đề đợc các doanh nghiệp quan tâm và là một nội dung
không thể thiếu đợc trong phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp có 3 nhiệm vụ chủ yếu

sau:
- Đánh giá tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ trên cơ sở đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận, tình hình tăng giảm lợi nhuận
kỳ phân tích so với kỳ gốc.
- Phát hiện và phân loại các nhân tố ảnh hởng tới tình hình biến động lợi
nhuận. Lợng hoá mức độ ảnh hởng của các nhân tố tới mức biến động lợi
nhuận của doanh nghiệp.
- Đề xuất các biện pháp khả thi nhằm nâng cao lợi nhuận trong tơng lai.
Trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
thờng chiếm tỷ trọng cao nhất vì hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động
chính của doanh nghiệp. Tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình lợi nhuận
22
nói chung và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nói riêng là Báo cáo kết quả
kinh doanh (Phần I: lỗ, lãi).
I. Các phơng pháp phân tích hoạt động kinh doanh
Để thực hiện các nội dung chủ yếu của phân tích hoạt động kinh doanh
cần phải sử dụng một hệ thống các phơng pháp phân tích hoạt động kinh doanh
trong doanh nghiệp. Sau đây là một số phơng pháp cơ bản thờng đợc sử dụng.
1.1. Phơng pháp so sánh.
So sánh là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động
kinh doanh để xác định xu hớng và mức độ biến động của chỉ tiêu và phải tuân
thủ hai điều kiện sau:
- Điều kiện thứ nhất: Phải xác định rõ gốc so sánh, kỳ gốc và kỳ phân
tích.
Mức kế hoạch, trong trờng hợp này so sánh nhằm đánh giá mức độ hoàn
thành kế hoạch đã đặt ra của chỉ tiêu.
Mức thực tế kỳ trớc của chỉ tiêu: Trong trờng hợp này so sánh nhằm đánh
giá nhịp độ tăng trởng của chỉ tiêu.
- Điều kiện thứ hai: Các chỉ tiêu so sánh (hoặc các trị số của chỉ tiêu so
sánh) phải đảm bảo tính chất có thể so sánh đợc với nhau. Muốn vậy

chúng ta cần thống nhất với nhau về nội dung kinh tế, phơng pháp tính
toán, thời gian tính toán...
Mục đích của so sánh là xác định biến động tuyệt đối và mức biến động
tơng đối của chỉ tiêu. Để đạt đợc mục đích này, cần sử dụng hai công thức so
sánh gồm: So sánh trực tiếp và so sánh có tính đến hệ số điều chỉnh:
+ So sánh trực tiếp:
Mức biến
động tơng đối
= Trị số của chỉ tiêu ở kỳ phân tích
Trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc
Mức biến
động tuyệt đối
=
Trị số của chỉ tiêu ở kỳ
phân tích
-
Trị số của chỉ tiêu ở
kỳ gốc
+ So sánh có tính đến hệ số điều chỉnh:
23
Mức biến động
tơng đối
=
Trị số của chỉ tiêu ở kỳ phân tích
Trị số của chỉ
tiêu ở kỳ gốc
*
Hệ số điều
chỉnh
Mức biến động

tuyệt đối
=
Trị số của chỉ
tiêu ở kỳ phân
tích
-
Trị số của chỉ
tiêu ở kỳ gốc
*
Hệ số
điều
chỉnh
Tuỳ theo đối tợng phân tích mà có thể sử dụng công thức so sánh trực
tiếp, hoặc có thể phải sử dụng đồng thới cả hai công thức.
1.2. Phơng pháp loại trừ (phơng pháp thay thế liên hoàn hay phơng
pháp số chênh lệch).
Loại trừ là một trong các phơng pháp phân tích các nhân tố bằng số tuyệt
đối đợc sử dụng trong phân tích hoạt động kinh doanh để đo lờng mức độ ảnh
hởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích. Khi sử dụng ph-
ơng pháp này cần tuân thủ hai điều kiện sau:
- Điều kiện thứ nhất: Phải xác định đợc phơng trình kinh tế phản ánh mối
quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố ảnh hởng. Trong mỗi ph-
ơng trình quan hệ, thứ tự sắp xếp phải tuân thủ theo trình tự từ nhân tố số
lợng (phản ánh quy mô, khối lợng của kết quả của sản xuất kinh doanh)
đến nhân tố chất lợng (phản ánh các mặt tính chất, các mối quan hệ, trình
dộ phổ biến...của kết quả và yếu tố chi phí).
- Điều kiện thứ hai: Khi xác định mức độ ảnh hởng của nhân tố nào đó
đến mức tăng (giảm) tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích, ta có thể thay thế
giá trị kỳ phân tích vào giá trị kỳ gốc của nhân tố đó để xác định số
chênh lệch của nó qua hai kỳ, đồng thời loại trừ ảnh hởng biến động của

các nhân tố còn lại.
Phơng pháp loại trừ đợc tiến hành theo các bớc sau:
B ớc 1 : Xác định mức tăng (giảm) tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích.
B ớc 2 : Xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến mức tăng (giảm) của
các chỉ tiêu phân tích.
B ớc 3: Tổng hợp ảnh hởng của các nhân tố.
24
1.3. Phơng pháp liên hệ cân đối.
Phơng pháp phân tích chung tình hình lợi nhuận sử dụng phơng pháp liên
hệ cân đối.
Phơng pháp này sử dùng để xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố
đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích khi giữa chúng tồn tại phơng trình quan
hệ dạng tổng hoặc hiêụ số. Nói cách khác giữa chúng tồn tại một liên hệ cân
đối.
Khi xác định mức độ ảnh hởng của một nhân tố nào đó đến sự biến động
của chỉ tiêu phân tích ta tính số chênh lệch của nhân tố đó qua 2 thời kỳ và bỏ
qua các nhân tố còn lại, và sau đó tổng hợp ảnh hởng của các nhân tố tới chỉ
tiêu phân tích.
Ngoài ra tuỳ thuộc vào từng chỉ tiêu phân tích của mỗi doanh nghiệp sẽ
sử dụng một số phơng pháp phân tích khác nh : Phơng pháp phân tích chi tiết...
II. Phơng pháp phân tích tình hình lợi nhuận của
doanh nghiệp.
2.1. Phân tích chung tình hình lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp đợc tiến hành từ phân tích
chung nhằm đánh giá khái quát tình hình lợi nhuận đến phân tích chi tiết nhằm
đánh giá sâu sắc hơn tình hình và phân tích các nhân tố ảnh hởng tới sự biến
động lợi nhuận của doanh nghiệp.
Khi phân tích chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp chỉ tiêu phân
tích thờng đợc sử dụng là Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ. Ta có
công thức xác định sau:

25

×