Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty CP thương mại và xây dựng TMB hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.39 KB, 52 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

Trường Đại học Thương mại

TÓM LƯỢC
Ý thức được vai trò quan trọng của lợi nhuận, sau một thời gian thực tập
tại công ty và được sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của Tiến Sĩ Vũ Xuân Dũng
em đã hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp “ Các giải pháp nâng cao lợi
nhuận tại công ty CP thương mại và xây dựng TMB Hà Nội ”.
Đề tài đi vào nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất về lý thuyết lợi nhuận
và phân tích một cách khái qt tình hình tài chính của cơng ty trong ba năm
2008, 2009 và 2010, đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của
công ty trong ba năm qua. Đồng thời qua bài viết em đã mạnh dạn đưa ra một
số giải pháp và kiến nghị để cơng ty xem xét và nghiên cứu nhằm góp p hần
tăng lợi nhuận cho công ty trong thời gian tới.
Do thời gian và trình độ cịn hạn chế nên bài viết khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của các thầy cơ giáo
trong bộ mơn Tài chính doanh nghiệp, các cơ (chú), anh (chị) trong công ty để
bài viết của em hoàn thiện hơn.

Sinh viên:Đặng Thị Phương

Lớp: HK1D – K4


Luận văn tốt nghiệp

2


Trường Đại học Thương mại

LỜI CẢM ƠN
Bài luận văn hồn thành với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Vũ Xuân
Dũng và các thầy cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm toán, sự giúp đỡ chỉ bảo
nhiệt tình của các cơ (chú), anh (chị) trong phịng Kế t ốn của cơng ty CP
thương mại và xây dựng TMB Hà Nội. Qua đây cho em xin phép gửi tới các
thầy cô giáo, các cô (chú), anh (chị) lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân
thành nhất.
Hà nội, ngày 10 tháng 06 năm 2011.
Tác giả khóa luận.
Đặng Thị Phương

Sinh viên:Đặng Thị Phương

Lớp: HK1D – K4


Luận văn tốt nghiệp

3

Trường Đại học Thương mại

MỤC LỤC
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
3. Mục tiêu nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu

5. Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận
5.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về lợi nhuận
5.2. Kết cấu lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận
5.3. Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
5.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình lợi nhuận của DN

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích
thực trạng về tình hình lợi nhuận tại cơng ty cổ phần thương
mại và xây dựng TMB Hà Nội
1. Phương pháp nghiên cứu
1.1. Phương pháp thu nhập dữ liệu
1.2.Phương pháp xử lý dữ liệu đã thu thập được
2. Đánh giá tổng quan tình hình và các nhân tố mơi trường tác động đến lợi
nhuận của công ty cổ phần thương mại và xây dựng TMB Hà Nội
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty
2.2. Đánh giá các nhân tố thuộc môi trường bên ngồi có tác động đến lợi
nhuận của cơng ty cổ phần thương mại và xây dựng TMB Hà Nội
2.3. Đánh giá các nhân tố thuộc môi trường bên trong có tác động đến lợi
nhuận của cơng ty cổ phần thương mại và xây dựng TMB Hà Nội
3. Kết quả điều tra
4. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp về tình hình lợi nhuận của cơng ty cổ
phần thương mại và xây dựng TMB Hà Nội
4.1. Phân tích chung tình hình lợi nhuận của cơng ty
4.2. Phân tích ảnh hưởng của doanh thu, thu nhập khác và chi phí đến lợi
nhuận
4.3. Mối quan hệ giữa lợi nhuận với doanh thu, chi phí, tài sản, vốn chủ sở
hữu

Sinh viên:Đặng Thị Phương


Lớp: HK1D – K4


Luận văn tốt nghiệp

4

Trường Đại học Thương mại

Chương 3: Các kết luận và đề xuất vấn đề nghiên cứu
1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu tình hình lợi nhuận cuả công ty
1.1. Những thành công
1.2. Những hạn chế va nguyên nhân
2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần
thương mại và xây dựng TMB Hà Nội
2.1. Nhóm giải pháp tăng doanh thu
2.2. Các biện pháp giảm chi phí
2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
2.4. Các kiến nghị để thực hiện các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty
cổ phần thương mại và xây dựng TMB Hà Nội

Sinh viên:Đặng Thị Phương

Lớp: HK1D – K4


5

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Thương mại

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
3.1

Trang

Tên bảng
Phân tích chung tình hình lợi nhuận của cơng ty.

32

Phân tích ảnh hưởng của doanh thu và thu nhập khác đến lợi
3.2

3.3

nhuận.

33

Phân tích ảnh hưởng của chi phí đến lợi nhuận.

34

Mối quan hệ lợi nhuận với doanh thu, chi phí, tài sản, vốn chủ
sở hữu.

3.4


36

DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ
1.1

3.1

Tên sơ đồ

Trang

Phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp .
Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.

Sinh viên:Đặng Thị Phương

17

26

Lớp: HK1D – K4


6

Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Thương mại


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN

: Doanh nghiệp

TSCĐ

: Tài sản cố định

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

DTT

: Doanh thu thuần

LN

: Lợi nhuận

CP

: Chi phí


BH & CCDV

: Bán hàng và cung cấp dịch vụ

HĐTC

: Hoạt động tài chính

QLDN

: Quản lý doanh nghiệp

VKDBQ

: Vốn kinh doanh bình qn

BH

: Bán hàng

TC

: Tài chính

TT

: Tỷ trọng

TL


: Tỷ lệ

Sinh viên:Đặng Thị Phương

Lớp: HK1D – K4


Luận văn tốt nghiệp

7

Trường Đại học Thương mại

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Mở cửa nền kinh tế cũng đồng nghĩa với việc đối đầu với sự cạnh tranh
quốc tế. Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải làm gì để tồn tại và p hát triển
trong môi trường ngày càng đang quốc tế hóa? Để trả lời cho câu hỏi này thì
các doanh nghiệp cần đổi mới về quản lý tổ chức, về trang thiết bị khoa học kĩ
thuật, nâng cao trình độ lao động…và đặc biệt tìm kiếm lợi nhuận, nâng cao
lợi nhuận có một ý nghĩa hết sức quan trọng.
Lợi nhuận hiện nay được coi là một trong những địn bẩy kinh tế có
hiệu lực nhất, kích thích mạnh mẽ các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Lợi nhuận giúp cho doanh nghiệp tồn tại và p hát triển, nó là
nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp có nguồn để trích lập các quỹ
như quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho người lao động, tạo ra động lực để họ cống hiến nhiều hơn
cho doanh nghiệp từ đó mang lại hiệu quả cao hơn trong tương lai. Bên cạnh
đó thì lợi nhuận cũng là nguồn tài chính quan trọng để thực hiện q trình tái
đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh và giúp doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa

vụ với Ngân sách nhà nước.
Xuất phát từ lý luận trên ta thấy lợi nhuận có tầm quan trọng rất lớn đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó việc nghiên cứu để tìm ra
các giải pháp nâng cao lợi nhuận là yêu cầu bức thiết đối với các doanh
nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế nói chung, sự phát
triểnmạnh mẽ của mỗi tế bào đó sẽ tạo nên sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Nhận thức được vai trò quan trọng của lợi nhuận đối với sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp trong thời gian thực tập tại công ty CP
Sinh viên:Đặng Thị Phương

Lớp: HK1D – K4


Luận văn tốt nghiệp

8

Trường Đại học Thương mại

thương mại và xây dựng TMB Hà Nội, với kiến thức bản thân, đặc biệt với sự
giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo cơng ty, các cơ, chú, anh, chị trong phịng
tài chính kế tốn, em đã tìm hiểu về tình hình tài chính kế tốn ở cơng ty .
Cơng ty CP thương mại và xây dựng TMB Hà Nội là đơn vị hạch toán
kinh tế độc lập, với cơ sở vật chất tương đối hiện đại, đội ngũ công n hân viên
được đánh giá là có năng lực và chun mơn cao đã giúp cơng ty kinh doanh
ngày càng có hiệu quả. Thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty
hàng năm cao và đời sống của họ ngày càng được cải thiện rõ rệt. Đồng thời
doanh nghiệp cũng hoàn thành tốt mọi nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên trên thực tế cơng ty cịn một số những tồn tại trong việc quản

lí chi phí kinh doanh dẫn đến chi phí tăng nhanh và vịng quay các khoản vốn
cịn chậm. Chính những tồn tại đó đã làm giảm hiệu quả kinh doanh của công
ty. Qua nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty trong ba năm
gần đây, kết hợp với những kiến thức học tập tại trường, em đã đi sâu nghiên
cứu đề tài: “ Các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty CP thương mại
và xây dựng TMB Hà Nội.”
2. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu về lợi nhuận của doanh nghiệp , trên
cơ sở thực tế của doanh nghiệp để đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao lợi
nhuận của doanh nghiệp.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Trên cơ sở thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty CP thương mại
và xây dựng TMB Hà Nội. Mục đích của đề tài nhằm làm sáng tỏ về tình hình
lợi nhuận của doanh nghiệp nói chung. Qua đó đánh giá khái quát về tình hình
hoạt động kinh doanh, lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, em mạnh dạn xin đề xuất một số biện pháp
nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty trong thời gian tới.
Sinh viên:Đặng Thị Phương

Lớp: HK1D – K4


Luận văn tốt nghiệp

9

Trường Đại học Thương mại

4. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài đi sâu nghiên cứu tình hình lợi nhuận và công tác p hân p hối lợi

nhuận của công ty CP thương mại và xây dựng TMB Hà Nội thơng qua các
chỉ tiêu về tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân tích lợi nhuận trong
mối quan hệ với doanh thu, chi phí, vốn của cơng ty qua ba năm 2007,2008,
2009.
5. Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận
5.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp luôn là một đề tài nghiên cứu, tranh luận
của nhiều trường phái và nhà kinh tế. Trải qua các hình thái kinh tế xã hội
khác nhau nên tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận:
Phái cổ điển mà nổi tiếng là Adam Smith là người đầu tiên nghiên cứu
khá toàn diện về bản chất nguồn gốc của lợi nhuận. Ông xuất p hát từ quan
điểm: giá trị trao đổi của mọi hàng hóa là do lao động sản xuất ra hàng hóa đó
quyết định để từ đó đặt nền tảng cho các lí thuyết về kinh tế thị trường. Ơng
tun bố rằng: “ lao động nguồn gốc sinh ra giá trị và giá trị thặng dư”, và
chính ơng lại khẳng định: “ giá trị hàng hóa bao gồm tiền cơng, lợi nhuận và
địa tô”. Theo ông lợi nhuận của nhà tư bản tạo ra trong quá trình sản xuất là
biểu hiện khác của giá trị thặng dư do người lao động tạo ra.
D.Ricardo và những người kế tục đã xây dựng học thuyết của mình trên
cơ sở những tiền đề và phát kiến của A.Smith. D.Ricardo cũng dự a vào lao
động để phân tích nguồn gốc của lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh tư bản
chủ nghĩa. Ông khẳng định: “giá do lao động của nhân công tạo ra, là nguồn
gốc sinh ra tiền lương, lợi nhuận cũng như địa tô”. Theo ông p hần giá trị do
nhân công tạo ra lớn hơn số tiền công mà họ lĩnh, tức là trong giá trị mới sáng
tạo ra lao động có thặng dư là giá trị do công nhân làm ra đã không được trả

Sinh viên:Đặng Thị Phương

Lớp: HK1D – K4



Luận văn tốt nghiệp

10

Trường Đại học Thương mại

cơng. Từ đó ông kết luân: Lợi nhuận chính là phần giá trị lao động thừa ra
ngoài tiền lương, lợi nhuận là lao động khơng được trả cơng của cơng nhân.
Kế thừa có chọn lọc các nhân tố khoa học của kinh tế chính trị tư sản cổ
điển kết hợp với những phương pháp duy vật biện chứng, C.Mác đã xây dựng
thành công lý luận về hàng hóa sức lao động. Đây là cơ sở để xây dựn g học
thuyết giá trị thặng dư và ông kết luận rằng: “ Giá trị thặng dư được quan
điểm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng ra mang hình thái biến tướng là lợi
nhuận”. Như vậy bản chất của lợi nhuận là hình thái biểu hiện của giá trị
thặng dư, là kết quả lao động không được trả công do nhà tư bản chiếm lấy.
Tư bản thương nghiệp thuần túy mặc dù không tạo ra giá trị và giá trị thặng
dư nhưng vẫn thu được lợi nhuận, sở dĩ tư bản thương nghiệp vẫn thu được
lợi nhuận là vì được tư bản cơng nghiệp nhường cho một phần giá trị thặng dư
được tạo ra trong quá trình sản xuất để tư bản thương nghiệp thực hiện giá trị
hàng hóa cho tư bản cơng nghiệp.
Kinh tế học hiện đại dựa trên các quan điểm của các trường p hái và sự
phân tích thực tế thì kết luận rằng nguồn gốc của lợi nhuận trong doanh
nghiệp là:” thu nhập mặc nhiên từ các nguồn lực mà doanh nghiệp đã đầu tư
cho kinh doanh, phần thưởng cho sự mạo hiểm sáng tạo, đổi mới cho doanh
nghiệp và thu nhập độc quyền”.
Khi tiến hành bất cứ một hoạt động kinh nào chúng ta đều p h ải hướng
tới lợi nhuận của doanh nghiệp mà mình có thể thu được từ hoạt động đó. Vậy
lợi nhuận là gì? Chúng ta có thể đưa ra khái niệm khái quát về lợi nhuận như
sau: “ Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh tế của các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các

khoản thu nhập thu được và các khoản chi phí đã bỏ ra để đạt được thu nhập
đó trong một thời kỳ nhất định”.

Sinh viên:Đặng Thị Phương

Lớp: HK1D – K4


Luận văn tốt nghiệp

11

Trường Đại học Thương mại

Như vậy để xác định lợi nhuận thu được trong một thời kỳ nhất định,
cần căn cứ vào hai yếu tố:
Thứ nhất: Thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định.
Thứ hai: Chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kỳ đó hay
nói cách khác chỉ những chi phí phân bổ cho các hoạt động, các nghiệp vụ
kinh doanh đã thực hiện trong kỳ.
Công thức chung để xác định lợi nhuận như sau:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Trong đó:
- Thu nhập: là tổng các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường và các hoạt động khác
của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản v ốn
của cổ đơng và chủ sở hữu. (Chuẩn mực kế tốn số 01).
- Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế
tốn dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc
phát sinh các khoản nợ dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các

khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. (Chuẩn mực kế tốn số 01).
Hay chi phí là những khoản chi mà DN phải bỏ ra để có được khoản
thu nhập đó. Chi phí của DN bao gồm: chi phí kinh doanh và chi phí khác.
+ Chi phí kinh doanh: Là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí về
lao động sống (cơng nhân), lao động vật hóa (yếu tố vật chất) và các yếu tố
khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh của DN trong một kỳ nhất định. Gồm
chi phí sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ và chi phí tài chính.
+ Chi phí khác: là các chi phí phát sinh bất thường có liên quan đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp: là phần thu nhập còn lại sau khi bù đắp
các khoản chi phí nói trên.
Sinh viên:Đặng Thị Phương

Lớp: HK1D – K4


Luận văn tốt nghiệp

12

Trường Đại học Thương mại

5.2. Kết cấu lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận.
5.2.1. Kết cấu lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trường năng động, với cơ chế hoạch toán kinh
doanh, phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, doanh nghiệp có
thể đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Lợi nhuận là chỉ tiêu p hản ánh kết
quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Để
tăng cường khả năng cạnh tranh, thu được nhiều lợi nhuận,doanh ngh iệp có
xu hướng đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trên nhiều

lĩnh vực khác nhau. Do đó lợi nhuận của doanh nghiệp thu được cũng đa dạng
theo phương thức đầu tư của doanh nghiệp.
Về cơ bản hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh: Là các hoạt động như sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh.
- Hoạt động tài chính: Là các hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn, dài
hạn, nhằm mục đích kiếm lời như góp vốn liên doanh, liên kết, đầu tư chứng
khoán, cho vay vốn, mua bán ngoại tệ hay cho thuê tài sản…
- Hoạt động khác: Là các hoạt động ngoài hoạt động kinh doanh ở trên,
nó khơng diễn ra thường xun, khơng dự tính trước hoặc có dự tính nhưng í t
có khả năng xảy ra như việc thanh lý nhượng bán TSCĐ, xử lý tài sản thừa,
thiếu chưa rõ nguyên nhân…
Căn cứ vào các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà lợi nhuận
thu được của mỗi doanh nghiệp thường được kết cấu như sau:
* Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: là phần chênh lệch giữa thu nhập
(doanh thu) từ hoạt động kinh doanh và chi phí kinh doanh.
Doanh thu gồm hai bộ phận: doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và
doanh thu tài chính.
Sinh viên:Đặng Thị Phương

Lớp: HK1D – K4


Luận văn tốt nghiệp

13

Trường Đại học Thương mại


+ Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ: bộ phận doanh thu này thường
chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng doanh thu của mỗi doanh nghiệp.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: là hoạt động liên quan đến việc đầu tư
vốn ra bên ngồi doanh nghiệp như: góp vốn liên doanh liên kết, góp vốn cổ
phần…Các khoản doanh thu thu được từ hoạt động này góp p hần làm tăng
tổng doanh thu cho doanh nghiệp.
Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để trang trải các khoản chi p hí
và là nguồn để các doanh nghiệp có thể thực hiện được các nghĩa vụ với nhà
nước.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra trên các lĩnh vực sản
xuất, thương mại, dịch vụ là để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ p hục
vụ cho người tiêu dùng nhằm thu được lợi nhuận là mục tiêu kinh doanh c ủa
doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp nhất thiết p hải bỏ
ra chi phí nhất định.
Chi phí kinh doanh là tồn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt
động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận là chi phí sản
xuất kinh doanh và chi phí tài chính.
* Lợi nhuận từ hoạt động khác.
Lợi nhuận từ hoạt động khác: là các khoản lãi thu được từ các hoạt động
riêng biệt khác ngoài những hoạt động trên. Những khoản lãi này p hát sinh
không thường xuyên, doanh nghiệp không dự kiến trước hoặc có dự kiến
trước nhưng ít có khả năng thực hiện. Lợi nhuận khác thường bao gồm: thu từ
thanh lý nhượng bán TSCĐ, lợi nhuận từ các khoản phải trả không xác định
được chủ nợ, thu hồi các khoản nợ khó địi đã duyệt bỏ, các khoản thu từ bán
vật tư tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất mát,tiền được phạt, được bồi
thường.
Sinh viên:Đặng Thị Phương

Lớp: HK1D – K4



Luận văn tốt nghiệp

14

Trường Đại học Thương mại

Trên thực tế, tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận ở
các doanh nghiệp là có sự khác nhau do phương thức kinh doanh cũng như
lĩnh vực kinh doanh và mơi trường kinh tế khác nhau.
5.2.2. Vai trị của lợi nhuận.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải quan tâm đến hiệu quả, nó là chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả được biểu hiện tập trung
nhất ở chỉ tiêu lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong một kỳ kinh doanh
hay một kỳ kế tốn. Lợi nhuận khơng chỉ là u tố cần thiết cho sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp mà cịn là nguồn dinh dưỡng chính giúp cải thiện
hơn nữa đời sống cho người lao động và góp phần vào sự phát triển chung của
nền kinh tế quốc dân.
* Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp.
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường là lợi nhuận và tối đa hóa lợi nhuận . Từ đó các doanh
nghiệp ln tìm cho mình một con đường riêng tối ưu để có thể thỏa mãn cao
nhất nhu cầu của thị trường và đạt đến lợi nhuận tối đa. Như vậy động lực lợi
nhuận đã thúc đẩy các doanh nghiệp hoạt động ngày càng mở rộng. Mặt khác
muốn đứng vững trong cuộc cạnh tranh khốc liệt của thị trường thị hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả mới có tiền đề vật chất để bảo
tồn và phát triển vốn kinh doanh, mở rộng quy mô hay để tồn tại và p hát
triển.

Việc thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo
cho tình hình tài chính của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến khả năng thanh
toán, chi trả, tái tạo vốn kinh doanh..và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Trên
cơ sở đó tăng uy tín của cơng ty đối với các đối tác quan hệ, điều này sẽ tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Sinh viên:Đặng Thị Phương

Lớp: HK1D – K4


Luận văn tốt nghiệp

15

Trường Đại học Thương mại

Có lợi nhuận doanh nghiệp sẽ có điều kiện để trích lập các quỹ, tái đầu tư mở
rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới máy móc thiết bị, bổ sung vốn kinh doanh,
cải thiện nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, khuyến khích người
lao động gắn bó với cơng việc, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
* Vai trò của lợi nhuận đối với người lao động.
Người lao động là đối tượng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung và lợi nhuận của doanh nghiệp nói riêng. Lợi
nhuận là nguồn tài chính cơ bản mà qua đây DN thể hiện được sự quan tâm
đối với người lao động thông qua việc trả lương cũng như việc trích lập các
quỹ khen thưởng phúc lợi, trợ cấp mất việc làm…DN làm ăn có lãi lợi nhuận
cao, có điều kiện thỏa mãn nhu cầu của người lao động, từ đó khuyến khích
họ hăng say làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, từ đó thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN. Điều này không chỉ giúp DN đứng vững trên thị
trường mà còn giúp DN mở rộng hơn nữa, và khơng ngừng tìm kiếm lợi

nhuận.
* Lợi nhuận đối với sụ phát triển của nền kinh tế xã hội.
Lợi nhuận chính là cơ sở để tính và nộp thuế thu nhập vào Ngân sách
nhà nước. Nộp thuế là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi DN với nhà nước, đây
là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách và đáp ứng nhu cầu tích lũy vốn để thực
hiện quá trình đầu tư phát triển kinh tế theo chức năng của nhà nước. Có
nguồn thu Nhà nước có thêm vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các
cơng trình cơng cộng nhằm nâng cao đời sống cho người dân…sẽ có điều
kiện cho nhà nước thực hiện vai trị to lớn của mình trên các mặt văn hóa,
kinh tế, chính trị, xã hội.
Như vậy, lợi nhuận có vai trị quan trong đối với sự tồn tại và phát triển
của DN cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nó chính là động lực mục tiêu
để DN hoạt động và phát triển, là nguồn tích lũy của xã hội, thể hiện sức
Sinh viên:Đặng Thị Phương

Lớp: HK1D – K4


Luận văn tốt nghiệp

16

Trường Đại học Thương mại

mạnh của nền kinh tế, bởi lợi ích của mỗi DN bao giờ cũng gắn liền với lợi
ích của nhà nước và tồn bộ nền kinh tế quốc dân.
5.3. Xác định lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
5.3.1. Xác định lợi nhuận.
Như chúng ta đã biết lợi nhuận của DN bao gồm nhiều bộ p hận khác
nhau, do hoạt động kinh doanh của DN là phong phú và đa dạng. Mỗi bộ

phận lợi nhuận có phương pháp xác định khác nhau.
- Đối với hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh xác định theo công thức:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh = Doanh thu – Chi phí kinh doanh
Trong đó:
- Doanh thu hoạt động kinh doanh bao gồm:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tồn bộ tiền bán sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ đi các khoản giảm
trừ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế
gián thu nộp ở khâu tiêu thụ. Doanh thu bán hàng không bao gồm thuế giá trị
gia tăng nếu tính theo phương pháp khấu trừ và bao gồm cả thuế giá trị gia
tăng nếu tính theo phương pháp trực tiếp.
Đối với sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là p hần còn
lại sau khi đã giảm trừ thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Những DN nhận gia cơng vật tư hàng hóa thì chỉ phản ánh vào doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công được hưởng, không bao
gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia cơng.
Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo p hương thức bán đúng
giá hưởng hoa hồng thì hạch tốn vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ phần hoa hồng bán hàng mà DN được hưởng.
Sinh viên:Đặng Thị Phương

Lớp: HK1D – K4


Luận văn tốt nghiệp

17


Trường Đại học Thương mại

Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì DN ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả một lần khơng bao gồm lãi trả góp ,
khơng tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
+ Doanh thu tài chính: là các khoản thu nhập mà DN thu được từ hoạt
động đầu tư vốn ra ngoài DN, bao gồm các khoản sau:
Lãi được chia từ hoạt động liên doanh, liên kết.
Lợi tức cổ phiếu, trái phiếu.
Lãi tiền gửi ngân hàng hoặc lãi cho vay các đối tượng khác.
Lãi từ hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Thu nhập từ việc cho thuê tài sản.
Hồn nhập các khoản dự phịng giảm giá chứng khốn đã trích từ năm
trước nhưng khơng sử dụng hết.
Chiết khấu thanh tốn được hưởng khi mua.
Thu nhập tài chính khác.
- Chi phí kinh doanh: là tồn bộ chi phí phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ
đã tiêu thụ trong kỳ, được xác định là hợp lệ và nằm trong p hạm vi chi p hí
kinh doanh nhà nước đã quy định. Các khoản chi p hí kinh doanh sẽ khơng
bao gồm thuế giá trị gia tăng nếu tính theo phương pháp khấu trừ và bao gồm
cả thuế giá trị gia tăng nếu tính theo phương pháp trực tiếp. Bao gồm:
+ Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ: p hản ánh trị giá của
hàng hóa mua vào đã tiêu thụ trong kỳ( đối với DN thương mại), phản ánh giá
thành sản xuất của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ( đối với DN sản xuất). Ngoài
ra, cịn phản ánh số trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho( đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh), đối với hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư
phản ánh các khoản chi phí: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp
vụ cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động, chi phí
nhượng bán thanh lý bất động sản đầu tư.
Sinh viên:Đặng Thị Phương


Lớp: HK1D – K4


Luận văn tốt nghiệp

18

Trường Đại học Thương mại

+ Chi phí bán hàng: bao gồm các chi phí phát sinh trong q tr ình tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ như chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp trả
cho nhân viên bán hàng, chi phí hoa hồng đại lý, hoa hồng mơ giới tiếp thị ,
đóng gói, vận chuyển, bảo quản, chi phí khấu hao phương tiện vận tải, chi phí
vật liệu bao bì, dụng cụ, đồ dùng, các chi phí dịch vụ mua ngồi, các chi p hí
bằng tiền khác như chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo…
+ Chi phí quản lí DN phân bổ cho hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong
kỳ: là tồn bộ các khoản chi phí phát sinh ở bộ p hận quản lí chung của DN
bao gồm: chi phí nhân viên quản lí, chi phí đồ dùng văn phịng, chi p hí khấu
hao TSCĐ ở bộ phận quản lí DN, thuế, phí, lệ phí và chi phí bằng tiền khác.
+ Chi phí tài chính: là khoản chi phí đầu tư tài chính ra bên ngồi DN
nhằm sử dụng hợp lí các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho DN. Bao gồm: chi phí trả lãi tiền vay vốn kinh doanh trong
kỳ, chi phí thực hiện hoạt động liên doanh, liên kết( không bao gồm phần góp
vốn), chi phí cho th tài sản, chi phí mua bán các loại chứng khốn, chiết
khấu thanh tốn dành cho khách hàng, chi phí tài chính khác.
- Đối với hoạt động khác.
Xác định theo công thức:
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Trong đó:

+ Thu nhập khác là những khoản thu nhập phát sinh không thường
xuyên từ những hoạt động riêng biệt. Là những khoản thu nhập phát sinh bất
thường DN khơng kế hoạch hóa được, các khoản thu nhập này có liên quan
đến hoạt động kinh của DN. Bao gồm các khoản sau:
Thu hồi các khoản nợ đã duyệt bỏ nay thu hồi được.
Thu từ tiền bán vật tư tài sản, phế liệu thừa.
Thu từ nhượng bán thanh lý TSCĐ.
Sinh viên:Đặng Thị Phương

Lớp: HK1D – K4


19

Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Thương mại

Các khoản thu nhập bất thường khác như tiền được phạt , được bồi
thường.
+ Chi phí khác: là những khoản chi phí phát sinh bất thường được xác
định là hợp lệ theo chế độ của nhà nước quy định, có liên quan đến hoạt động
kinh doanh của DN. Bao gồm các khoản chi phí sau:
Chi phí cho hoạt động thanh lý nhượng bán TSCĐ( bao gồm cả giá trị
còn lại của TSCĐ chưa khấu hao hết).
Các khoản nợ khó địi được duyệt bỏ
Chi phí nộp tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế.
Chi phí để thu được tiền phạt, tiền bồi thường.
Chi phí thu hồi các khoản nợ khó địi đã duyệt bỏ nay thu hồi được.
phí bất thường khác.

Trên cơ sở xác định lợi nhuận từ các hoạt động khác nhau, tổng lợi
nhuận của DN được xác định theo công thức sau:
Tổng lợi nhuận của
Doanh nghiệp

Lợi nhuận từ hoạt
=

động kinh doanh

Lợi nhuận
+

khác

Việc xác định chính xác lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng đối với
DN. Nó đảm bảo phản ánh đúng kết quả kinh doanh của DN trong một thời
kỳ nhất định( thường là một năm), là cơ sở để đánh giá năng lực của doanh
nghiệp trên thương trường, đồng thời là cơ sở cho việc phân phối đúng đắn lợi
nhuận tạo ra để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh của DN được
tiến hành thường xuyên liên tục.
1.5.2.2. Phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phân phối lợi nhuận trong DN là quá trình p hân chia và sử dụng các
khoản lợi nhuận thu được sau một thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Sinh viên:Đặng Thị Phương

Lớp: HK1D – K4



20

Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Thương mại

Quá trình phân phối lợi nhuận phải giải quyết hài hòa mối quan hệ về
lợi ích kinh tế giữa nhà nước, DN và người lao động. Đồng thời phải đảm bảo
mối quan hệ cân đối giữa tích lũy và tiêu dùng, giữa tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng.
Quá trình phân phối lợi nhuận được tiến hành theo nội dung cơ bản sau:
Bù đắp khoản lỗ lũy kế( trong 5 năm liền kề).
Trích lập quỹ đầu tư phát triển cơng nghệ theo quy định( t ối đa là 10%
thu nhập tính thuế).
Nộp thuế thu nhập DN theo quy định.
Bù đắp khoản lỗ lũy kế chưa được trừ vào thu nhập chịu thuế(nếu có)
Thực lãi( lãi rịng).
Việc phân chia thực lãi phụ thuộc vào quyết định của chủ sở hữu DN.
Sơ đồ 1.1: Phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp:
Lợi nhuận từ hoạt
động SXKD

Lợi nhuận khác

Tổng lợi nhuận trước thuế

Bù lỗ
lũy kế
5 năm
liền

kề
nếu


Trích
lập quỹ
đầu tư
phát
triển,
cơng
nghệ

Sinh viên:Đặng Thị Phương

Nộp
thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp

Lợi
nhuận
sau
thuế

Bù đắp lỗ lũy
kế( nếu có)

Thực lãi


Lớp: HK1D – K4


Luận văn tốt nghiệp

21

Trường Đại học Thương mại

Các DN khác nhau về chế độ sở hữu thì việc trích lập các quỹ chuyên
dùng của DN cũng khác nhau. Tuy nhiên việc trích lập các quỹ trong DN đều
theo xu hướng sau:
Quỹ đầu tư phát triển: được sử dụng với mục đích mở rộng và phát
triển kinh doanh, một số hoạt động chủ yếu của quỹ này như: mua sắm, cải
tiến, hiện đại hóa TSCĐ, nghiên cứu sản phẩm mới, phát triển thị trường, bổ
sung vốn lưu động..
Quỹ dự phòng tài chính: dùng để bù đắp những khoản chênh lệch từ
những tổn thất thiệt hại về tài sản do những nguyên nhân bất ngờ đem lại như
thiên tai, hỏa hoạn.. đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của DN được tiến
hành thường xuyên và liên tục trong mọi tình huống.
Quỹ khen thưởng: tạo cho người lao động được hưởng quyền lợi của
mình khi đóng góp tích cực cho hoạt động chung của DN, tạo động lực cho
người lao động phát huy sáng tạo, cống hiến hết mình cho sự p hát triển của
DN.
Quỹ phúc lợi: là quỹ khuyến khích vật chất nhằm nâng cao hơn nữa về
đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động trong DN
Việc trích lập các quỹ doanh nghiệp là do quyết định của chủ sở hữu
hoặc do đại diện của chủ sở hữu DN và cần đảm bảo một số yêu cầu sau: cân
đối giữa tích lũy và tiêu dùng, giữa tái sản xuất kinh doanh giản đơn với tái

sản xuất kinh doanh mở rộng.
5.4. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình lợi nhuận của DN.
* Tổng lợi nhuận: là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số lãi sẽ được
tạo ra trong năm. Chỉ tiêu này phản ánh cứ sau mỗi một kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh thì DN có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu con số lợi
nhuận thu về là lớn thì chứng tỏ DN hoạt động có hiệu quả và ngược lại. Tuy
nhiên vì đây là chỉ tiêu tuyệt đối nên để có thể đưa ra được những đánh giá
Sinh viên:Đặng Thị Phương

Lớp: HK1D – K4


22

Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Thương mại

chính xác về chất lượng hoạt động của mỗi đơn vị thì cần phải kết hợp với các
chỉ tiêu bên dưới.
* Tỷ suất lợi nhuận doanh thu: là một chỉ tiêu tương đối p hản ánh quan
hệ tỷ lệ giữa tổng mức lợi nhuận với tổng doanh thu trong kỳ:
Tdt = P/DT * 100%
Trong đó:

Tdt : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
P : Lợi nhuận trong kỳ
DT : Doanh thu trong kỳ

Chỉ tiêu này chỉ ra rằng: cứ trong 100 đồng doanh thu thu được trong

kỳ sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn thì kết quả hoạt động
kinh doanh càng cao và ngược lại.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: là một chỉ tiêu tương đối phản ánh
quan hệ giữa tổng lợi nhuận và tổng vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong
kỳ:
Tv = P/ Vbq * 100%
Trong đó:

Tv : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
P : Lợi nhuận trong kỳ
Vbq : Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này chỉ ra rằng: cứ trong 100 đồng vốn kinh doanh đem đầu tư
vào sản xuất kinh doanh thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Tỷ suất lợi nhuận chi phí: là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ
giữa tổng lợi nhuận với tổng chi phí kinh doanh trong kỳ.
Tcp = P/ ∑CP * 100%
Trong đó:

Tcp : Tỷ suất lợi nhuận chi phí
P

: Lợi nhuận trong kỳ

∑CP: Tổng chi phi phát sinh trong kỳ

Sinh viên:Đặng Thị Phương

Lớp: HK1D – K4



23

Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Thương mại

Chỉ tiêu này phản ánh: cứ 100 đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thì ma ng lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này giúp DN nắm bắt được tình hình sử
dụng chi phí trong đơn vị tiết kiệm hay lãng phí, từ đó đề ra biện pháp quản lý
sao cho có hiệu quả.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu : đây là một chỉ tiêu mà nhà đầu tư rất
quan tâm.
Tvc = Pst /VCSH*100%
Trong đó:

Tvc :
Pst :

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ

VCSH : Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh: cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ
thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Sinh viên:Đặng Thị Phương

Lớp: HK1D – K4



Luận văn tốt nghiệp

24

Trường Đại học Thương mại

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CP
THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG TMB HÀ NỘI
1. Phương pháp nghiên cứu.
Để hoàn thành đề tài luận văn này, em đã sử dụng một số phương p háp
nghiên cứu sau:
1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
* Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Để có những hiểu biết sơ bộ về lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi
nhuận làm căn cứ để viết luận văn, em đã tiến hành thu thập những tài liệu có
liên quan.Các bước tiến hành:
- Thu thập thập tài liệu liên quan đến lợi nhuận và các giải p háp nâng
cao lợi nhuận trong các sách báo, giáo trình, các tài liệu của đơn vị, các quy
định chi phối liên quan đến lợi nhuận như hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam, chế độ kế toán doanh nghiệp do bộ tài chính ban hành.
- Sau khi thu thập dữ liệu, em tiến hành phân tích những tài liệu đó và
ghi chép lại những thông tin cần thiết cho bài luận văn của mình.
Sử dụng phiếu điều tra phỏng vấn do em tự thiết kế, gồm các bước sau:
- Chuẩn bị phỏng vấn:
+ Lập danh sách và lịch phỏng vấn;
+ Cần biết một số thông tin về người phỏng vấn;
+ Lập bảng câu hỏi chi tiết cho cuộc phỏng vấn;
+ Gửi trước những vấn đề yêu cầu cho người được phỏng vấn;

+ Thống nhất lịch làm việc;
+ Chuẩn bị phương tiện ghi chép: bao gồm bút, giấy.
- Tiến hành phỏng vấn: phỏng vấn cán bộ nhân viên trong công ty bao
gồm: Ban giám đốc, nhân viên phịng kế tốn, phịng kinh doanh. Lắng nghe,
Sinh viên:Đặng Thị Phương

Lớp: HK1D – K4


Luận văn tốt nghiệp

25

Trường Đại học Thương mại

ghi lại câu trả lời của người được phỏng vấn. Cuối buổi cần tóm tắt nội dung
câu hỏi phỏng vấn để khẳng định những kết quả thu được.
* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Trong q trình thực tập tại cơng ty TNHH sản xuất và kinh doanh Bắc
Cường, em đã được các anh chị trong phịng kế tốn tận tình hướng dẫn làm
việc, giúp đỡ, cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu nhằm p hục vụ cho việc
viết luận văn bao gồm: báo cáo tài chính năm 2007, 2008, 2009, các chỉ tiêu
kế hoạch hoạt động của công ty năm 2010 về doanh thu, chi phí.
1.2. Phương pháp tổng hợp xử lý dữ liệu đã thu thập được.
Trên cơ sở các câu trả lời của ban giám đốc, nhân viên công ty mà em
thu thập được rồi tổng hợp bằng phương pháp thủ công (cụ thể bằng tay) và
phương pháp so sánh, để làm tiền đề cho quá trình phân tích LN và các biện
pháp nhằm nâng cao LN cho cơng ty.
2. Đánh giá tổng quan tình hình và các nhân tố môi trường tác động
đến lợi nhuận của công ty CP thương mại và xây dựng TMB Hà Nội.

2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty.
Công ty CP thương mại và xây dựng TMB Hà Nội được thành lập theo
giấy phép số 0102017409 ngày 01/06/2004 của sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội
theo mơ hình cơng ty cổ phần.
Tên công ty: Công ty CP thương mại và xây dựng TMB Hà Nội
Địa chỉ: 64B Quán Sứ - Hồn Kiếm - Hà Nội.
Cơng ty CP thương mại và xây dựng TMB Hà Nội là một tổ chức kinh
tế có tư cách pháp nhân độc lập, ràng buộc về cơ chế - công cụ quản lý điều
hành, định hướng chiến lược của cơng ty gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tập trung mọi nguồn lực hỗ trợ nhau
trong sản xuất kinh doanh để tăng cường sức cạnh tranh, duy trì phát triển bền
vững.
Sinh viên:Đặng Thị Phương

Lớp: HK1D – K4


×