Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái và ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia. Hãy phân tích tình hình biến động tỷ giá vndusd trong 4 năm 20172021 và cho biết sự thay đổi này tác động như thế nào đến cán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA MARKETING

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN

HỌC PHẦN: KINH TẾ VĨ MƠ 1
Đề tài:
Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái và ảnh hưởng
của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc
gia. Hãy phân tích tình hình biến động tỷ giá vnd/usd trong 4 năm
2017-2021 và cho biết sự thay đổi này tác động như thế nào đến
cán cân thương mại việt nam.

Nhóm: 7
Lớp học phần: 2213MAEC0111
Giáo viên hướng dẫn: Hoàng Anh Tuấn

Hà Nội, tháng 4 năm 2022


MỤC LỤC
DANH MỤC BIỂU ĐỒ THAM KHẢO ................................................................. 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. 3
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................. 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI................................. 5
1.1. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 5
1.1.1. Tỷ giá hối đoái ......................................................................................... 5
1.1.2. Thị trường ngoại hối và cung, cầu nội tệ trên thị trường ngoại hối ........ 5
1.1.3. Cán cân thương mại................................................................................. 6


1.2. Các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái ..................................................... 6
1.2.1. Tương quan thu nhập của quốc gia với nước ngoài ................................ 6
1.2.2. Tương quan giá của hàng hóa trong nước và nước ngồi ....................... 6
1.2.3. Mức chênh lệch về lạm phát.................................................................... 6
1.2.4. Mức chênh lệch về lãi suất ...................................................................... 7
1.2.5. Các can thiệp của Nhà nước .................................................................... 7
1.3. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến xuất nhập khẩu ................................ 8
1.3.1. Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến nhập khẩu .............................................. 8
1.3.2. Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến xuất khẩu ............................................... 8
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ VND/USD
TRONG NĂM 4 NĂM 2017 - 2021. TÁC ĐỘNG CỦA SỰ THAY ĐỔI NÀY
ĐẾN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM. ......................................... 9
2.1. Thực trạng tình hình biến động tỷ giá VND/USD trong 4 năm 2017 2021 ................................................................................................................ 9
2.1.1. Tình hình biến động tỷ giá hối đoái của Việt Nam trong 4 năm 2017 2021 .......................................................................................................... 9
2.1.2. Đánh giá chung về tình hình biến động tỷ giá hối đoái của Việt Nam
giai đoạn 2017 - 2021 ............................................................................. 13
2.2. Tác động của sự thay đổi tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại của
Việt Nam...................................................................................................... 13
2.2.1. Ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu tại Việt Nam ............................... 13
2.2.2. Ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu tại Việt Nam. ............................. 15
2.2.3. Ảnh hưởng đến cán cân thương mại Việt Nam ..................................... 16
PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................ 19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 19

2


DANH MỤC BIỂU ĐỒ THAM KHẢO
Biểu đồ 1. Diễn biến tỷ giá USD/VND năm 2017 _________________________ 9
Biểu đồ 2. Diễn biến tỷ giá USD/VND năm 2018 ________________________ 10

Biểu đồ 3. Diễn biến thay đổi tỷ giá VND/USD năm 2019 _________________ 11
Biểu đồ 4. Giá mua vào USD tự do từ đầu năm 2020 đến ngày 31/12/2021. ____ 12
Biểu đồ 5. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2017-2021 _________14
Biểu đồ 6. Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2017-2021. ________15

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

USD

Đồng đô la Mỹ

2

VND

Đồng Việt Nam

3

NHTW

Ngân hàng trung ương


4

NHNN

Ngân hàng nhà nước

5

NHTM

Ngân hàng thương mại

6

TGHĐ

Tỷ giá hối đoái

7

IRD

Chênh lệch lãi suất

8

CNY

Nhân dân tệ


9

E

Tỷ giá niêm yết trực tiếp

10

e

Tỷ giá niêm yết gián tiếp

3


LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế học vĩ mô là một bộ phận của kinh tế học nghiên cứu sự vận động và
những mối quan hệ kinh tế chủ yếu của một đất nước trên bình diện tồn bộ nền kinh
tế quốc dân. Các nền kinh tế trên thế giới luôn hướng đến các mục tiêu ổn định, tăng
trưởng và bình đẳng về sản lượng, giá cả, việc làm, kinh tế đối ngoại. Đặc biệt trong
xu thế tồn cầu hóa và nền kinh tế mở như hiện nay, hoạt động của một quốc gia với
thế giới như xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, đầu tư…ngày càng phát triển. Từ đó
kéo theo nhu cầu trao đổi tiền tệ cũng ngày một tăng lên. Trong các giao dịch quốc
tế như vậy, tỉ giá hối đối đóng vai trị là một cơng cụ so sánh sức mua đồng nội tệ
so với ngoại tệ. Tỉ giá hối đối có ảnh hưởng lớn đến tỉ lệ lạm phát, tăng trưởng kinh
tế và đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia. Việc phân tích tình hình
tỉ giá giúp rút ra những kết luận về cán cân thương mại của một quốc gia như Việt
Nam, từ đó có những đánh giá và biện pháp góp phần phát triển nền kinh tế đất nước.
Như vậy có thể thấy được ảnh hưởng và vai trị của tỉ giá hối đoái trong cán cân

xuất nhập khẩu của một quốc gia, trong đó có Việt Nam. Đặc biệt khi nước ta là một
đất nước xuất khẩu đa dạng các mặt hàng như dệt may, giày dép, nông sản…, đồng
thời, hoạt động nhập khẩu hay thu hút đầu tư cũng thường xuyên, phổ biến và sâu
rộng. Với những ảnh hưởng lớn của tỉ giá hối đoái đến nền kinh tế, sau đây nhóm 7
được giao nhiệm vụ sẽ làm rõ đề tài:
“Phân tích các yếu tố tác động đến tỉ giá hối đoái và ảnh hưởng của tỉ giá hối
đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia. Phân tích tình hình biến
động tỉ giá VND/ USD trong 4 năm 2017-2021 và cho biết sự thay đổi này tác
động như thế nào đến cán cân thương mại của Việt Nam.”
________________________________________________________________

LỜI CẢM ƠN
Bài thảo luận học phần Kinh tế học vĩ mơ 1 của nhóm 7 với đề tài: “Phân tích
các yếu tố tác động đến tỉ giá hối đoái và ảnh hưởng của tỉ giá hối đoái đến hoạt động
xuất nhập khẩu của một quốc gia. Phân tích tình hình biến động tỉ giá VND/ USD
trong 4 năm 2017-2021 và cho biết sự thay đổi này tác động như thế nào đến cán cân
thương mại của Việt Nam” là kết quả của q trình cố gắng khơng ngừng của từng
thành viên trong nhóm cùng với tinh thần trách nhiệm, đoàn kết hỗ trợ nhau của các
thành viên và sự hướng dẫn tận tình của giảng viên phụ trách học phần, sự giúp đỡ
nhiệt tình của bạn bè đồng mơn.
Qua đây, tồn thể thành viên nhóm 7 học phần Kinh tế học vĩ mô 1 xin được
gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Hoàng Anh Tuấn đã hướng dẫn, truyền đạt kiến
thức cũng như cung cấp tài liệu để chúng em có thể hồn thành tốt bài thảo luận này.
4


Đồng thời, tồn thể thành viên nhóm 7 xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới những
người đã giúp đỡ chúng tôi trong thời gian nghiên cứu thảo luận đề tài vừa qua.

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1.Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Tỷ giá hối đoái
- Khái niệm: Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ trao đổi giữa 2 đồng tiền của 2 quốc gia.
(Giá của 1 đơn vị tiền tệ nước này tính theo tiền của một nước khác).
- Cách viết tỷ giá:
+ Tỷ giá hối đoái của USD được công bố ở Việt Nam là: 20.000 VND/USD.
Tức là 20.000 VND sẽ đổi được 1 USD, hay 1 USD có giá tính theo VND là
20.000.VND là đồng tiền định giá, và USD là đồng tiền yết giá.
+ Tỷ giá hối đối của VND được cơng bố ở Việt Nam là: 0,00005 USD/VND.
Tức là 0,00005 USD sẽ đổi được 1 VND, hay 1 VND có giá tính theo USD là
0,00005. USD là đồng tiền định giá, và VNĐ là đồng tiền yết giá.
- Hai cách niêm yết giá:
+ Niêm yết trực tiếp: Đồng nội tệ là đồng tiền định giá, ngoại tệ là đồng tiền yết
giá (tỷ giá hối đoái được định giá theo nội tệ). Tỷ giá niêm yết trực tiếp ký hiệu là E,
thì E là giá của một đơn vị ngoại tệ tính theo nội tệ. E= 20000 VND/USD.
+ Niêm yết giá gián tiếp: Tỷ giá hối đoái được định giá theo ngoại tệ. Tỷ giá
niêm yết gián tiếp ký hiệu là e.
- Các cơ chế tỷ giá hối đoái:
+ Cơ chế tỷ giá hối đoái cố định: nhà nước can thiệp để giữ cho tỷ giá hối đối
khơng đổi.
+ Cơ chế tỷ giá hối đối thả nổi: Tỷ giá biến động hoàn toàn phụ thuộc vào quan
hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối, khơng có sự can thiệp của chính phủ.
+ Cơ chế tỷ giá hối đối thả nổi có quản lý: TGHĐ được phép thay đổi phù hợp
với điều kiện thị trường, nhưng chính phủ sẽ can thiệp để ngăn ngừa không cho tỷ
giá vận động vượt quá giới hạn nhất định.
1.1.2. Thị trường ngoại hối và cung, cầu nội tệ trên thị trường ngoại hối
- Thị trường ngoại hối: là thị trường tiền tệ quốc tế, tại đó đồng tiền của quốc gia
này có thể trao đổi lấy tiền của quốc gia khác. Thị trường ngoại hối hoạt động dựa

trên quan hệ cung cầu về tiền trên thị trường ngoại hối.
- Cầu nội tệ trên thị trường ngoại hối: là khối lượng tiền nội tệ mà mọi người
tham gia thị trường ngoại hối muốn mua tương ứng với mỗi mức tỷ giá (e) cho trước.
Cầu nội tệ trên thị trường ngoại hối của một quốc gia được hình thành khi quốc gia:
+ Xuất khẩu hàng hóa
+ Nhận vốn đầu tư nước ngồi
5


+ Nhận viện trợ bằng tiền từ nước ngoài
+ Nhận tiền thu nhập của người dân gửi về nước…

- Cung nội tệ trên thị trường ngoại hối: Là khối lượng tiền nội tệ mà mọi người
tham gia thị trường ngoại hối muốn bán tương ứng với mỗi mức tỷ giá (e) cho trước.
Cung về nội tệ trên thị trường ngoại hối của một quốc gia được hình thành khi quốc
gia:
+ Nhập khẩu Hàng Hóa
+ Đầu tư vốn ra nước ngồi
+ Viện trợ bằng tiền cho nước ngoài
+ Chuyển tiền thu nhập của người dân ra nước ngoài
1.1.3. Cán cân thương mại
Cán cân thương mại là một mục trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh toán
quốc tế. Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu và nhập khẩu
của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc năm) cũng như
mức chênh lệch giữa chúng (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu).
- Khi mức chênh lệch là lớn hơn 0, thì cán cân thương mại có thặng dư. Ngược
lại, khi mức chênh lệch nhỏ hơn 0, thì cán cân thương mại có thâm hụt.
- Khi mức chênh lệch đúng bằng 0, cán cân thương mại ở trạng thái cân bằng.
1.2. Các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
1.2.1. Tương quan thu nhập của quốc gia với nước ngoài

Thu nhập quốc gia là chỉ tiêu phản ánh kết quả thu nhập lần đầu được tạo ra từ
các yếu tố sở hữu của một quốc gia tham gia vào hoạt động sản xuất trên lãnh thổ
quốc gia đó hay ở nước ngồi trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
Thu nhập quốc dân tăng lên, thì có thể làm tăng nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết
bị cũng như nhu cầu tiêu dùng hàng ngoại (du lịch nước ngoài, du học nước ngồi...)
do đó làm tăng nhu cầu ngoại tệ dẫn đến có thể làm cho giá ngoại tệ tăng, tác động
tới tỷ giá hối đối.
1.2.2. Tương quan giá của hàng hóa trong nước và nước ngồi
Khi giá của hàng hố trong nước xuất khẩu thấp hơn giá của hàng hoá nhập khẩu
từ nước ngoài, tức là đồng tiền trong nước đang yếu đi, và ngược lại.
Nếu hàng xuất khẩu co giãn theo giá, thì tỷ lệ tăng lượng cầu về hàng hóa sẽ lớn
hơn tỷ lệ giảm giá, do đó, kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng. Tương tự, nếu hàng nhập
khẩu co giãn theo giá, thì chi phí cho nhập khẩu hàng hóa sẽ giảm. Cả hai yếu tố này
đều góp phần cải thiện cán cân thương mại, từ đó tác động tới tỷ giá hối đoái.
1.2.3. Mức chênh lệch về lạm phát
- Theo nguyên tắc chung, khi một đất nước duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức thấp, giá
trị của đồng tiền nước này sẽ tăng lên, bởi sức mua trong nước tăng lên tương đối so
với các đồng tiền khác.
6


- Khi lạm phát của một quốc gia tăng tương đối so với mức lạm phát của một
quốc gia khác, thì sức mua đồng nội tệ giảm so với ngoại tệ, giá trị của đồng nội tệ
giảm đi (trong điều kiện các yếu tố khác không đổi), tức là tỷ giá hối đoái của đồng
ngoại tệ so với nội tệ tăng (hay tỷ giá đồng nội tệ so với ngoại tệ giảm) và ngược lại.
- Ví dụ: Có tỷ giá 1 USD = 23.000 VND. Khi lạm phát Mỹ tăng 5%, và lạm phát
Việt Nam tăng 20% thì:
1 USD X (1+5%) = 23.000 VND X (1+20%) 1 USD= 26.285,7 VND
Như vậy, sau khi có sự chênh lệch mức lạm phát giữa hai nước (lạm phát ở Việt
Nam cao hơn ở Mỹ), VND đã giảm giá so với USD. Tức là tỷ giá hối đoái của

USD/VND tăng lên.
1.2.4. Mức chênh lệch về lãi suất
- Chênh lệch lãi suất (IRD) là khoản chêch lệch lãi suất giữa hai tài sản chịu lãi
tương tự nhau. Các nhà giao dịch trên thị trường ngoại hối sử dụng IRD khi định giá
tỉ giá kì hạn.
- Giao dịch chênh lệch lãi suất là một chiến lược mà các nhà giao dịch ngoại hối
sử dụng để thu lợi từ chênh lệch lãi suất và khi các nhà giao dịch bán một cặp tiền
tệ, họ nhận được lợi nhuận gia tăng của cặp tiền tệ. Dựa trên lí thuyết ngang bằng lãi
suất (IRP), một nhà giao dịch có thể kì vọng vào tỉ giá hối đối tương lai của hai loại
tiền tệ và đặt ra khoản thặng dư hoặc khoản khấu trừ cho các hợp đồng tương lai với
tỉ giá hối đoái thị trường hiện tại.
- IRD thường được sử dụng nhiều nhất trong các giao dịch có thu nhập cố định,
giao dịch ngoại hối và cho vay. Chênh lệch lãi suất cũng được sử dụng trong thị
trường nhà đất để mô tả sự khác biệt giữa lãi suất và lãi suất niêm yết của ngân hàng
vào ngày trả trước cho các khoản thế chấp.
- Ví dụ: Giả sử một nhà đầu tư A ở Mỹ vay 3.000$ và chuyển đổi số tiền này
thành bảng Anh để mua trái phiếu của Anh. Nếu trái phiếu được mua mang lại 10%
lợi nhuận trong khi trái phiếu tương đương ở Mỹ chỉ mang lại 7% lợi nhuận, thì IRD
bằng 3%. Tuy nhiên, lợi nhuận này chỉ được đảm bảo nếu tỉ giá hối đối giữa đơ la
Mỹ và bảng Anh là khơng đổi. Một trong những rủi ro chính của chiến lược chênh
lệch lãi suất là sự không chắc chắn của biến động tiền tệ.
1.2.5. Các can thiệp của Nhà nước
Ngân hàng trung ương (NHTW) các quốc gia hoàn toàn có thể can thiệp vào thị
trường ngoại tệ và điều chỉnh tỷ giá phù hợp với mục tiêu chính sách đưa ra. NHTW
các quốc gia thường can thiệp vào thị trường ngoại tệ bằng cách tham gia trực tiếp
với vai trò người bán, người mua để điều chỉnh tỷ giá.
Trong trường hợp tỷ giá trên thị trường cao hơn kỳ vọng của NHTW, NHTW sẽ
tham gia vào thị trường như một người cung ngoại tệ bằng cách bán một phần ngoại
tệ trong dự trữ ngoại hối. Hành động này của NHTW sẽ khiến cung ngoại tệ tăng lên
khiến tỷ giá giảm xuống về mức tỷ giá chính thức. Tuy nhiên, việc bán một phần dự

trữ ngoại hối sẽ khiến dự trữ ngoại hối của quốc gia giảm xuống. Ngược lại, NHTW
7


sẽ can thiệp bằng cách mua vào ngoại tệ trên thị trường nhằm tăng cầu ngoại tệ.Hành
động này sẽ khiến tỷ giá thị trường tăng về bằng với tỷ giá chính thức đồng thời
khiến dự trữ ngoại hối tăng lên.
1.3. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến xuất nhập khẩu
1.3.1. Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến nhập khẩu
- Nhập khẩu, còn gọi là nhập cảng là việc các doanh nghiệp Việt Nam mua hàng
hóa và dịch vụ của các doanh nghiệp nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng
hóa bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu hàng hóa.
- Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và hoạt động nhập khẩu:
+ Hoạt động nhập khẩu là việc chi ngoại tệ ra nước ngồi để mua hàng hóa và
dịch vụ về trong nước, khi gia tăng nhập khẩu sẽ làm gia tăng cầu ngoại tệ, do đó có
tác động làm gia tăng tỷ giá hối đoái.
+ Khi tỷ giá hối đoái cao, làm cho giá cả hàng hóa dịch vụ nhập khẩu trong nước
đắt đỏ hơn so với hàng hóa trong nước, làm giảm tính cạnh tranh, hạn chế lượng tiêu
thụ, từ đó hạn chế sự phát triển của hoạt động nhập khẩu, đồng thời tạo điều kiện để
thúc đẩy sản xuất trong nước.
+ Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái thấp, hàng hóa nhập khẩu có giá bán rẻ hơn hàng
hóa trong nước, tăng khả năng cạnh tranh, có lợi cho nhà nhập khẩu, nhưng làm hạn
chế phát triển sản xuất trong nước.
+ Chính phủ các nước thường dùng chính sách nâng cao tỷ giá, tức phá giá đồng
nội tệ để hạn chế hàng nhập khẩu nhằm khuyến khích phát triển sản xuất trong nước.
1.3.2. Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến xuất khẩu
- Xuất khẩu, còn gọi là xuất cảng là việc các doanh nghiệp Việt Nam bán hàng
hóa và dịch vụ cho các doanh nghiệp nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng
hóa, bao gồm cả hoạt động tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hóa.
- Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái đối với hoạt động xuất nhập khẩu của một

quốc gia:
+ Hoạt động xuất khẩu mang về ngoại tệ cho quốc gia, làm gia tăng nguồn cung
ngoại tệ một cách dồi dào, do đó làm giảm tỷ giá hối đoái
+ Khi tỷ giá hối đoái thấp, tức giá trị đồng nội tệ cao sẽ làm cho giá cả hàng hóa
của Việt Nam ở nước ngồi tăng lên, đắt hơn so với hàng hóa của nước khác, làm
giảm tính cạnh tranh, hạn chế lượng tiêu thụ, từ đó hạn chế sự phát triển của hoạt
động xuất khẩu
+ Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái cao, tức giá trị đồng nội tệ thấp sẽ làm cho giá
cả hàng hóa của Việt Nam ở nước ngồi thấp, rẻ hơn so với hàng hóa của nước khác,
làm tăng tính cạnh tranh, tiêu thụ nhanh hàng hóa, từ đó tạo điều kiện để mở rộng
phát triển hoạt động xuất khẩu
+ Việc phá giá đồng nội tệ dẫn đến nhiều hệ lụy và bị ràng buộc bởi nhiều điều
kiện khác nên chính phủ các nước khơng thể thực hiện việc phá giá đồng nội tệ một
cách dễ dàng.
8


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ VND/USD
TRONG NĂM 4 NĂM 2017 - 2021. TÁC ĐỘNG CỦA SỰ THAY ĐỔI NÀY
ĐẾN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM.
2.1. Thực trạng tình hình biến động tỷ giá VND/USD trong 4 năm 2017 - 2021
2.1.1. Tình hình biến động tỷ giá hối đoái của Việt Nam trong 4 năm 2017 2021
Tỷ giá trong suốt năm 2017 là khá ổn định, tỷ giá trung tâm đã được điều chỉnh
tăng tổng cộng 267 đồng, tương đương 1,2% trong khi giá USD tại các ngân hàng
thương mại lại được điều chỉnh giảm nhẹ khoảng 0,24%.
Biểu đồ 1. Diễn biến tỷ giá USD/VND năm 2017

(Nguồn: Ngân hàng nhà nước)
Đến quý IV hàng năm, tỷ giá VND/USD vẫn có xu hướng tăng nhưng vẫn tương
đối ổn định. Trong 10 tháng năm 2017, Việt Nam xuất siêu 1,23 tỷ USD, nguồn vốn

đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) giải ngân 14,2 tỷ USD, tăng 11,8% so với cùng kỳ
2016, cùng với các nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi (FII), viện trợ phát triển
chính thức (ODA) hay kiều hối đều tăng mang lại nguồn cung dồi dào trên thị trường
ngoại tệ. Trong bối cảnh đó, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã điều chỉnh giảm tỷ
giá mua vào đồng USD liên tiếp trong 3 ngày hồi giữa tháng 10/2017.
Cùng với đó, giá mua vào đồng USD niêm yết trên Sở giao dịch NHNN sau 3
ngày đã giảm tổng cộng 15 đồng, từ 22.725 VND/USD xuống cịn 22.710
VND/USD. Cho thấy NHNN đã rất có lợi khi mua ngoại tệ làm tăng dự trữ ngoại
hối với mức chi phí hợp lý. Trước điều chỉnh trên, NHNN đã 3 lần nâng giá mua vào
USD lần lượt trong các tháng 1, 4 và 6.

9


Hệ thống các TCTD mua ròng ngoại tệ từ tổ chức, cá nhân với khối lượng lớn, từ
đó có điều kiện bán lại cho NHNN để bổ sung. Dự trữ ngoại hối Nhà nước với mức
tăng kỷ lục, đến hết năm 2017, trên 53 tỷ USD.
Thị trường không xuất hiện các “cơn sốt” vàng miếng; khơng cịn tình trạng đầu
cơ, ép giá gây bất ổn đến tỷ giá, thị trường ngoại tệ và sự ổn định kinh tế vĩ mô. Một
phần nguồn vốn bằng vàng đã bước đầu được chuyển hóa để phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội.
2.1.1.2. Tỷ giá hối đoái Việt Nam năm 2018
Trong năm 2018, tỷ giá đã trải qua một năm biến động khá mạnh. Trong năm,
tỷ giá trung tâm do NHNN công bố đã tăng khoảng 1,6%, tỷ giá giao dịch trên thị
trường liên ngân hàng tăng khoảng 2,7% so với đầu năm.
Biểu đồ 2. Diễn biến tỷ giá USD/VND năm 2018

(Nguồn: Reuters)
Đối với tỷ giá VND, trong 5 tháng đầu năm, diễn biến tỷ giá VND/USD tương
đối bình lặng. Nhưng đến cuối tháng 6/2018, áp lực lên tỷ giá VND/USD nhiều hơn

và bắt đầu có dấu hiệu hạ nhiệt vào giữa tháng 8/2018.
Áp lực lên tỷ giá trong năm 2018 chủ yếu đến từ thị trường quốc tế, trong đó hai
yếu tố chính là kinh tế Mỹ tăng trưởng ấn tượng (GDP ước tăng 0,7% so năm 2017),
Ngân hàng Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) nâng lãi suất đồng USD thêm 4 lần trong năm
khiến USD tăng giá 4,8% và cuộc chiến tranh thương mại Mỹ -Trung khiến lo ngại
rủi ro chính sách tăng, giảm đà tăng trưởng của nhiều nền kinh tế châu Á.
Ngoài ra, cán cân thương mại ghi nhận con số thặng dư ở mức kỷ lục (khoảng 7
tỷ USD). Dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) vào Việt Nam tiếp tục duy trì
ở mức cao, vốn FDI đăng ký và bổ sung cả năm đạt 35,5 tỷ USD, giải ngân FDI đạt
trên 19 tỷ USD, tăng 9% so với cùng kỳ năm trước. Kiều hối năm 2018 ước đạt
10


khoảng 16 tỷ USD (tăng 16% so với năm 2017), trong khi nhu cầu vay ngoại tệ giảm
(do chênh lệch lãi suất vay VND-USD) vẫn khá lớn cho thấy quan hệ cung – cầu
ngoại tệ khá ổn, tạo dư địa điều hành chính sách tỷ giá của NHNN.
2.1.1.3. Tỷ giá hối đoái Việt Nam năm 2019
Trong năm 2019, tỷ giá VND/USD tương đối ổn định.
Giá mua - bán USD tại các ngân hàng thương mại (NHTM) vào cuối năm 2019
gần như không thay đổi so với cùng thời điểm năm trước, dao động quanh mức
23.100 VND/USD (mua vào) và 23.250 VND/USD (bán ra). Đến ngày 31/5/2019,
tỷ giá VND/USD biến động mạnh dao động quanh mức 23.455 VND/USD ở chiều
bán ra; sau đó giảm dần trong các tháng cuối năm. Ngày 31/12/2019, Ngân hàng
Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của VND/USD ở mức 23.155 VND/USD.
Biểu đồ 3. Diễn biến thay đổi tỷ giá VND/USD năm 2019

(Nguồn: Vietcombank.com)
Giữa bối cảnh chiến tranh thương mại Mỹ - Trung leo thang, Ngân hàng Nhà
nước (NHNN) Việt Nam đã nâng tỷ giá trung tâm thêm khoảng 1,5% (từ mức 22.825
VND/USD vào cuối năm 2018 lên mức 23.164 VND/USD ngày 31/12/ 2019).

Trong năm 2019, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đạt mức 7,8%, trong khi nhập
khẩu chỉ đạt mức 7,4%. Tính chung năm 2019, cả nước xuất siêu trên 9,1 tỷ USD –
mức kỷ lục từ trước đến nay. Bên cạnh mức thặng dư thương mại lớn, tình hình cung
– cầu ngoại tệ cịn được hỗ trợ bởi các dòng vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước
ngoài.
Nhờ nguồn cung ngoại tệ dồi dào, NHNN có thể mua rịng lượng ngoại tệ lớn,
ước tính khoảng 6,6 tỷ USD kể từ tháng 7/2019, từ đó nâng tổng dự trữ ngoại hối
quốc gia lên mức 73 tỷ USD.
2.1.1.4. Tỷ giá hối đoái Việt Nam năm 2020 và 2021

11


Biểu đồ 4. Giá mua vào USD tự do từ đầu năm 2020 đến ngày 31/12/2021

(Nguồn: tygiadola.net)
* Diễn biến tỷ giá năm 2020
Tỷ giá VND/USD sau khi biến động cuối tháng 3/2020 đã quay trở lại trạng thái
ổn định với xu hướng giảm trong quý 2 và quý 3. Tính đến ngày 30/9, tỷ giá trung
tâm tăng 0,3%. Nếu so với các đồng tiền khác trong khu vực, VND vẫn tiếp tục được
đánh giá là đồng tiền ổn định trong 9 tháng đầu năm.
Năm 2020, tiền đồng đã tăng giá nhẹ khoảng 0,2% so với USD, trong khi thị trường
ngoại hối gần như khơng có áp lực cuối năm. Tính đến ngày 29/12/2020, giá muabán USD tại ngân hàng phổ biến ở mức 23,010-23,220 đồng/USD và giá mua-bán
trên thị trường tự do phổ biến ở mức 23,290-23,320 đồng/USD. Trong đó, giá mua
vào USD tại ngân hàng giảm 0.3% so với đầu năm 2020 trong khi giá bán ra chỉ
giảm 0.04%.
Trái với diễn biến trên thị trường ngân hàng, tỷ giá VND/USD trên thị trường tự
do giữa tháng 12 lại có xu hướng tăng nhẹ 0.5% và 0.6% so với đầu năm và cao hơn
ngân hàng lần lượt 280 đồng và 100 đồng bởi chênh lệch giá vàng trong nước – giá
vàng thế giới đang ở mức cao, lên tới hơn 3 triệu đồng/lượng tại ngày 29/12/2020.

* Diễn biến tỷ giá năm 2021
Trong năm 2021, tỷ giá VND/USD trải qua nhiều biến động thăng trầm tỷ giá
trung tâm của đồng Việt Nam so với đồng USD do NHNN công bố tăng 0.1%, trong
khi tỷ giá giao dịch trên thị trường liên ngân hàng giảm khoảng 1.6% so với đầu
năm.
Trên thị trường tự do, tỷ giá của đồng Việt Nam so với đồng USD tăng 0.5% do
chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới tiếp tục nới rộng.

12


Giá USD mua vào giảm mạnh do cán cân thương mại của Việt Nam trong 11
tháng đầu năm thặng dư 225 triệu USD và lượng kiều hối ước tính chuyển về Việt
Nam đạt mức kỷ lục 18.1 tỷ USD, bất chấp dịch Covid-19. Nhờ vậy, NHNN tích
cực mua rịng ngoại tệ để gia tăng dự trữ ngoại hối.
Giá USD bán ra cũng giảm mạnh, sáng 07/12/2021, tỷ giá trung tâm tiếp tục được
điều chỉnh tăng mạnh 27 đồng so với phiên liền trước, niêm yết ở mức 23,237
đồng/USD, đánh dấu phiên tăng mạnh thứ ba liên tiếp. Trong khi đó, tỷ giá bán bất
ngờ được NHNN điều chỉnh giảm mạnh tới 706 đồng/USD so với phiên liền trước,
xuống còn 23,150 đồng và duy trì cố định.
2.1.2. Đánh giá chung về tình hình biến động tỷ giá hối đối của Việt Nam giai
đoạn 2017 - 2021
PGS, TS Đặng Ngọc Đức (nguyên Viện trưởng Viện Ngân hàng - Tài chính
Trường Đại học Kinh tế quốc dân) cho rằng: NHNN Việt Nam đã điều hành tỷ giá
rất linh hoạt và hiệu quả trong suốt giai đoạn từ đầu năm 2016 đến nay. Sự thành
công và hiệu quả trong điều hành tỷ giá của NHNN Việt Nam có thể được ghi nhận
ở vị thế chủ động và linh hoạt, bảo đảm sự ổn định một cách tích cực của thị trường;
đồng thời giảm thiểu chi phí can thiệp trực tiếp thơng qua cung-cầu ngoại tệ và không
ngừng gia tăng quy mô dự trữ ngoại hối của Việt Nam.
Các chuyên gia nhận thấy một số tác động tích cực của tỷ giá mạnh như: kích

thích dòng vốn đầu tư vào Việt Nam; giảm bớt gánh nặng thanh tốn nợ nước ngồi;
giảm bớt mất cân bằng thương mại giữa Mỹ và Việt Nam cũng như giảm nhẹ cáo
buộc “thao túng tiền tệ” của phía Mỹ nhắm vào Việt Nam năm 2021.
VND là một trong số những đồng tiền có diễn biến tốt nhất trong khu vực trong
9 tháng đầu năm 2021, tuy nhiên khó tránh khỏi áp lực đảo chiều trong những tháng
cuối năm. Điều đó cũng đang được thể hiện trong những ngày gần đây. Thống kê
của MBS cho thấy, tỷ giá VND/USD trên thị trường tự do tăng 200 đồng/USD so
với cuối tháng 11 và giao dịch ở mức 23.675 đồng/USD. Tỷ giá trung tâm và liên
ngân hàng lần lượt giao dịch ở mức 23.195 đồng/USD, tăng 56 đồng/USD và 23.121
đồng/USD, tăng 185 đồng/USD.
2.2. Tác động của sự thay đổi tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại của Việt
Nam.
2.2.1. Ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu tại Việt Nam
Xuất khẩu và chính sách tỷ giá hối đoái là 2 vấn đề quan trọng của mỗi quốc gia
trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
Chính sách tỷ giá của Việt Nam thời gian qua đã gắn liền với chính sách đổi mới,
hội nhập, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu, cải thiện cán cân thương mại, góp
phần tăng trưởng kinh tế. Trong q trình đổi mới, Việt Nam ln coi xuất khẩu là
động lực chính để tăng trưởng, phát triển kinh tế-xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.

13


Biểu đồ 5. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2017-2021

(Đơn vị: tỷ USD)
(Nguồn: Số liệu từ website của Tổng cục thống kê)
Trong giai đoạn 2017-2021, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam có xu hướng tăng
nhanh, từ 214, 02 tỷ USD năm 2017 lên 282, 63 tỷ USD năm 2020, và đặc biệt tăng
vọt vào năm 2021 với 336,31 tỷ USD, tăng 19% so với năm trước. Khu vực kinh tế

trong nước xuất khẩu 88,7 tỷ USD, tăng 13,4% và chiếm 26,4% tổng kim ngạch xuất
khẩu. Khu vực có vốn đầu tư nước ngồi (kể cả dầu thơ) đạt 247,54 tỷ USD, tăng
hơn 21%.
Với chính sách tỷ giá tương đối ổn định trong thời gian dài và đơi khi có tăng nhẹ
thì cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ ngày càng được cải thiện theo
hướng tích cực, góp phần nâng cao giá trị và giá trị giá tăng trong kim ngạch xuất
khẩu. Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ dịch chuyển theo hướng giảm
dần hàm lượng xuất khẩu thô và nông sản, tăng dần xuất khẩu sản phẩm chế biến,
sản phẩm công nghiệp và hàng công nghiệp cao, tạo điều kiện cho hàng Việt Nam
tham gia sâu hơn vào chuỗi xuất khẩu và cung ứng tồn cầu.
Chính sách tỷ giá của Việt Nam trong giai 2017-2021 đã bám sát diễn biến của
thị trường ngoại tệ trong nước và quốc tế, được đánh giá tương đối ổn định, góp phần
tác động tích cực đến xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường Mỹ , kim ngạch xuất
khẩu ngày càng tăng, cơ cấu hàng xuất khẩu chuyển biến tích cực.
Mặc dù vậy, hiệu quả của chính sách tỷ giá đến xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ
cịn thấp, có độ trễ và chưa tận dụng được lợi thế của Việt Nam bởi VND bị đánh
giá cao so với USD và lạm phát Việt Nam cao hơn của Mỹ, ảnh hưởng không nhỏ
đến năng lực cạnh tranh hàng Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ, cũng như
việc phát triển công nghiệp hỗ trợ cho xuất khẩu.

14


Do đó, chính sách tỷ giá thời gian qua chú trọng giảm giá VND so với USD nhưng
chưa xem xét liệu VND có mất giá so với các đối tác thương mại chính hay khơng,
trong khi các quốc gia này lại cung cấp đầu vào xuất khẩu của Việt Nam.
2.2.2. Ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu tại Việt Nam.
Trong giai đoạn vừa qua, Việt Nam đã không ngừng mở rộng và phát triển hoạt
động nhập khẩu, nhất là việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, dây chuyền sản
xuất theo công nghệ mới, phương tiện vận tải, phụ tùng thay thế... nhằm đáp ứng

yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đồng thời, nhập khẩu
một số mặt hàng như nguyên nhiên vật liệu, linh kiện phục vụ sản xuất, gia công
hàng xuất khẩu và một số mặt hàng tiêu dùng thiết yếu trong khi nguồn cung trong
nước chưa đáp ứng được đầy đủ.
Biểu đồ 6. Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2017-2021

(Đơn vị: tỷ USD)
(Nguồn: Số liệu từ website của Tổng cục thống kê)
Giống với xuất khẩu, trong giai đoạn 2017- 2021, kim ngạch nhập khẩu của Việt
Nam có xu hướng tăng từ 211,1 tỷ USD năm 20217 lên 262,69 tỷ USD năm 2020
và tăng rõ rệt vào năm 2021, đạt 332,23 tỷ USD. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa
năm 2021 đạt 332,23 tỷ USD, tăng 26,5% so với năm trước, trong đó khu vực kinh
tế trong nước đạt 114,03 tỷ USD, tăng 21,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt
218,21 tỷ USD, tăng 29,1%. Trong năm 2021 có 47 mặt hàng nhập , Trung Quốc là
thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 109,9 tỷ USD.
Đối với Việt Nam việc phá giá tiền tệ mạnh hay làm tăng tỷ giá VND/USD có
thể liên quan đến 2 vấn đề: Phá giá có lợi cho xuất khẩu song giá đống USD cao
khơng có lợi cho nhập khẩu, nhập khẩu giảm sẽ ảnh hưởng đối phát triển sản xuất,
mặt khác cơ cấu thương mại của Việt nam quá phụ thuộc vào nhập khẩu, nhập khẩu
giảm làm cho xuất khẩu giảm theo. Tính tốn tỷ lệ nhập khẩu trong xuất khẩu còn
rất cao chiến khoảng 23% giá xuất xưởng. Tỷ lệ nhập khẩu trong sản phẩm xuất khẩu
15


ở mức cao dẫn tới thực tế là nếu muốn tăng xuất khẩu thì nhất thiết phủ tăng nhập
khẩu.
Việt Nam nhập siêu rất lớn, chủ yếu từ Trung Quốc (chiếm đến 80 -90% Tổng
kim ngạc nhập khẩu). Như vậy sự phụ thuộc của giá cả trong nước vào giá có thị
trường quốc tế khá lớn. Có thể thấy rằng nếu phá giá VND, tăng tỷ giá VND/USD
không chắc giúp Việt Nam tăng được xuất khẩu mà còn tạo ra nguy cơ nhập khẩu

lạm phát, vì nền kinh tế nước ta có tỷ lệ nhập khẩu trên GDP rất cao có năm lên đến
90% GDP, giá các sản phẩm nhập khẩu, như xăng dầu nguyên liệu cho thức ăn gia
súc được phẩm... Đó là chưa kể tới một loạt các mặt hàng thiết yếu khác, như: dược
phẩm, thúc ăn dặn nuôi, sữa, hoá chất, thuốc trừ sâu. trong nước chưa sản xuất được
đều phải nhập khẩu với số lượng lớn. Khi tỷ giả tăng dẫn đến giá thành các mặt hàng
này cũng tăng.
2.2.3. Ảnh hưởng đến cán cân thương mại Việt Nam
Chính sách tỷ giá nhằm điều chỉnh tỷ giá hối đối từ đó gây tác động lên cán cân
thương mại của Việt Nam có thể gây ra cả những ảnh hưởng hạn chế và tích cực.
a) Về những ảnh hưởng tích cực

Theo ảnh hưởng của tỷ giá hối đối đến xuất khẩu và nhập khẩu, khi giảm tỷ giá
hối đoái (tỷ giá niêm yết gián tiếp), tức giảm giá đồng nội tệ thì hàng hóa sản xuất
trong nước trở nên cạnh tranh hơn, hàng nhập khẩu sẽ ít hơn, tức là xuất khẩu tăng
và nhập khẩu giảm. Do đó cán cân thương mại hay chênh lệch giữa xuất khẩu và
nhập khẩu sẽ thặng dư, quốc gia đó xuất siêu. Lúc này tỷ giá hối đối có ảnh hưởng
nhất định lên cán cân thương mại.
Tuy vậy điều này chỉ xảy ra ở những hàng hóa có sự thay thế gần như hồn hảo,
tức hàng hóa đó ở trong nước cũng có tác dụng và chất lượng tương đương với hàng
hóa đó sản xuất bởi nước ngoài.
b) Về những hạn chế của chính sách tỷ giá

Thứ nhất, trong tình hình thực tế ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới, có nhiều
hơn các yếu tố quyết định đến tình trạng cán cân thương mại chứ khơng chỉ riêng tỷ
giá hối đối. Chẳng hạn như thu nhập quốc dân, các hiệp ước thương mại quốc tế và
lạm phát. Nếu lạm phát của một nước tăng cao so với nước đối tác, giá hàng hóa
trong nước đó sẽ trở nên đắt đỏ hơn, từ đó làm tăng tiêu dùng của người dân trong
nước với hàng hóa nước ngồi. Điều này cũng có thể làm cho nhập khẩu tăng và
xuất khẩu giảm, lúc này cán cân thương mại thâm hụt. Vì vậy khơng thể áp dụng
một cách cứng nhắc tỷ giá hối đoái vào điều chỉnh cán cân thương mại mà còn cần

phải phối kết hợp với các chính sách và biện pháp khác.
Thứ hai, năng lực sản xuất hàng hóa của nước ta còn hạn chế, các mặt hàng sản
xuất trong nước đều phụ thuộc vào nguyên vật liệu nhập khẩu. Nhu cầu này dường
như khó thay thế nếu chính trong q trình sản xuất, chúng ta không thay đổi cách
thức và nâng cao cơ sở kỹ thuật hạ tầng, khoa học công nghệ. Vì vậy, với thực tế
này, tỷ giá ít có tác động đến nhập khẩu trong nước.
16


Thứ ba, cũng do nguồn hàng xuất khẩu của nước ta chủ yếu là những mặt hàng
nông hải sản, gia dày hay khống sản thơ. Đây là những mặt hàng thế mạnh chủ lực
của nước ta, vốn dựa trên các điều kiện tự nhiên sẵn có từ thiên nhiên đến đất đai,
con người… Chúng ta sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng ấy như một truyền thống
và nếu vì một điều kiện khó khăn nào cản trở, chính phủ thường sử dụng các biện
pháp như ký kết các hiệp ước thương mại. Những hiệp ước này sẽ bảo đảm lượng
tiêu thụ của đối tác cho các mặt hàng này. Hơn nữa nhu cầu về những mặt hàng thiết
yếu ấy của thế giới là ln tồn tại. Vì thế, biện pháp tỷ giá khơng có tác động nhiều
đến hoạt động xuất khẩu.
Thứ tư, nợ nước ngoài của Việt Nam giai đoạn hiện nay vẫn khá lớn (Theo Bộ
Tài chính tỷ trọng nợ nước ngồi của khu vực cơng năm 2020 là 43,7%). Do đó, việc
điều chỉnh tỷ giá khơng hợp lý có thể gây gánh nặng nợ nước ngồi cho quốc gia.
Các kết quả cho thấy, việc thay đổi tỉ giá hối đối vẫn có thể có tác động khuyến
khích xuất khẩu ban đầu, nhưng sau đó tác động này có thể giảm đi do đồng nghĩa
với gia tăng sản xuất và gia tăng các yếu tố đầu vào để phục vụ sản xuất, tức là nhập
khẩu lại có thể tăng lên. Trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, yếu tố chính quyết
định sức cạnh tranh của nền kinh tế là khoa học công nghệ và chất lượng nguồn nhân
lực của các quốc gia.
Vậy nên, tỷ giá hối đoái chỉ có tác dụng hỗ trợ nhất định, khơng phải là then chốt.
Với những lý do trên, có thể thấy rằng tỷ giá hối đối có ảnh hưởng nhưng ảnh hưởng
khơng nhiều đến cán cân thương mại của Việt Nam.


17


CHƯƠNG 3. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Quan điểm/định hướng giải quyết vấn đề nghiên cứu
Tỷ giá hối đoái ln có mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế đặc biệt là cán cân
thương mại. Sự thay đổi của cán cân thương mại do biến động của tỷ giá là một vấn
đề quan trọng và cơ bản trong chính sách kinh tế vĩ mô. Đối với Việt Nam, việc
nghiên cứu và thảo luận về chính sách tỷ giá hối đối và đề xuất giải pháp hồn thiện
chính sách tỷ giá với mục tiêu cải thiện tình hình xuất khẩu và nhập khẩu hiện nay
có ý nghĩa rất quan trọng trong tăng trưởng kinh tế.
3.2. Một số đề xuất/ kiến nghị với đề tài nghiên cứu
Thứ nhất, Nhà nước tiếp tục hoàn thiện cơ chế điều hành tỉ giá: Chế độ tỷ giá hối
đoái của đồng Việt Nam là chế độ tỷ giá thả nổi, xác định trên cơ sở dòng tiền ra và
vào quốc gia, các khoản vay, trả nợ, đầu tư giữa Việt Nam và nước ngoài. Để phát
huy vai trị tích cực của chính sách tỷ giá đến xuất khẩu hàng hóa Việt Nam trên thị
trường Mỹ, Việt Nam cần xác định rõ các mục tiêu để điều hành chính sách tiền tệ
linh hoạt, phù hợp với từng giai đoạn phát triển và điều kiện hoàn cảnh. Đồng thời,
tăng cường công tác dự báo và kiên định trong việc theo đuổi những mục tiêu dài
hạn về lạm phát và tăng trưởng.
Thứ hai, tăng cường năng lực cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu Việt Nam bằng
giải pháp tăng năng suất. Thay vì chủ trương phá giá nội tệ, Việt Nam nên có các
giải pháp tăng cường năng lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu bằng các giải pháp
tổng thể như thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng gia tăng sản phẩm có hàm
lượng khoa học công nghệ cao; hạn chế xuất khẩu sản phẩm nguyên liệu thơ, sản
phẩm sơ chế... Điều này sẽ góp phần tăng trưởng xuất khẩu bền vững và thực chất
hơn. Nhà nước cũng cần hỗ trợ các doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh
trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Thứ ba, cần hạn chế các tác động tỷ giá từ ngân sách nhà nước. Việc mất cân đối

của ngân sách nhà nước sẽ tác động đến tỷ giá hối đoái của VND trên thị trường.
Khi ngân sách nhà nước thâm hụt quá mức sẽ dẫn đến hiệu ứng lãi suất tăng và VND
lên giá, chính phủ huy động từ nước ngoài để bù đắp thâm hụt ngân sách, khi cần
ngoại tệ để trả nợ, sẽ làm VND mất giá (do dùng VND để mua ngoại tệ để trả nợ khi
đến hạn, làm tăng ). Khi đó, chi phí nợ cơng cũng tăng hơn dự tính hiện nay.
Thứ tư, xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ còn chịu nhiều tác động của yếu tố khác
ngoài tỷ giá (GDP, chất lượng, mẫu mã, thương hiệu…) chứ khơng hồn tồn là do
việc phá giá mạnh VND (hạ giá VND). Vì vậy cũng cần tránh phá giá đồng nội tệ
để tránh việc bị Mỹ cáo buộc “thao túng tiền tệ” và có những biện pháp trừng phạt
như: Áp thuế quan và rào cản thương mại làm cản trở hoạt động xuất khẩu của Việt
Nam sang Mỹ.

18


PHẦN KẾT LUẬN
Như vậy, căn cứ vào cơ sở lý thuyết về tỉ giá hối đoái- những ảnh hưởng của tỉ
giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia cùng với thực trạng
tác động của sự thay đổi tỉ giá VND/ USD đến cán cân thương mại Việt Nam,
nhóm đã đưa ra những phân tích chi tiết để đi tới kết luận:
Tỉ giá hối đoái chịu tác động bởi tương quan thu nhập và giá cả hàng hóa của một
quốc gia với nước ngồi, mức chênh lệch về lạm phát và về lãi suất, tỉ giá hối đối
kì vọng và các can thiệp của Nhà nước. Khi tỉ giá nội tệ tăng, hàng hóa xuất khẩu
trở nên đắt hơn tương đối với người nước ngoài, làm giảm sức cạnh tranh của hàng
xuất khẩu dẫn đến xuất khẩu của quốc gia giảm. Trong khi đó, giá hàng nhập khẩu
tính theo nội tệ giảm, hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn tương đối với người tiêu dùng
trong nước, làm tăng sức cạnh tranh của hàng nhập khẩu tại thị trường trong nước,
vì vậy nhập khẩu của quốc gia tăng. Như vậy, cán cân thương mại của một quốc gia
lúc này giảm đi và ngược lại trong trường hợp tỉ giá nội tệ giảm. Điều này được phản
ánh rõ ràng qua thực trạng ở Việt Nam trong 4 năm 2017-2021. Đồng thời nhóm

cũng đã đưa ra những đề xuất giải pháp có thể để cải thiện tình trạng cán cân thương
mại quốc gia dựa trên những điều chỉnh về chính sách của nhà nước liên quan đến tỉ
giá hối đối và các cơng cụ kinh tế khác.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế vĩ mơ 1, Trường Đại học Thương Mại.
2. Slide bài giảng “Kinh tế vĩ mơ 1”, ThS Hồng Anh Tuấn, Trường Đại học
Thương mại.
3. Website của Tổng cục Thống kê gso.gov.vn.
4. Website của Tổng cục Hải quan tongcuc.customs.gov.vn.
5. “Điều hành tỷ giá linh hoạt và hiệu quả”, qdnd.vn.
6. “Nhìn lại diễn biến tỷ giá năm 2021”, fili.vn.
7. “Tỷ giá một năm nhìn lại”, vietstock.vn.
8. “Số liệu thị trường tiền tệ năm 2019”, tapchitaichinh.vn.
9. “Nhìn lại diễn biến tỷ giá 2018 và nhận định tỷ giá 2019”, vietnamfinace.vn.
10. “Biểu đồ tỷ giá USD/VND 2017”, firstreal.com.vn.

19



×