Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

SỰ RA đời, BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC LIÊN HỆ VỚI SỰ RA đời, BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG CỦA MỘT NHÀ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.68 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TIẾNG ANH
----------------

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Đề tài:
SỰ RA ĐỜI, BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC. LIÊN HỆ
VỚI SỰ RA ĐỜI, BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG CỦA MỘT NHÀ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI.

Nhóm: 3
Lớp học phần: 2206HCMI0121
Người hướng dẫn: TS.Phạm Thị Hương


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG......................................................................................................5
CHƯƠNG 1..................................................................................................................5
SỰ RA ĐỜI, BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC.................................5
I. NHÀ NƯỚC......................................................................................................5
1. Khái niệm về nhà nước.....................................................................................5
2. Sự ra đời của nhà nước.....................................................................................6
3. Bản chất của nhà nước.....................................................................................8
4. Chức năng của nhà nước..................................................................................8
II. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.............................................................9
1. Khái niệm về nhà nước xã hội chủ nghĩa........................................................9
2. Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa........................................................9
3. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa......................................................10


4. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa...................................................11
CHƯƠNG 2................................................................................................................13
NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM...........................13
I. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM..................................................................13
1. Quá trình ra đời của nhà nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.....13
2. Quá trình phát triển của nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
...............................................................................................................................14
3. Bản chất của nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam..................15
4. Chức năng của nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam..............20
II. NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ CỦA NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM.........................................................................22
1. Những thành tựu............................................................................................22
2. Những hạn chế.................................................................................................24
3. Nguyên nhân của những hạn chế...................................................................24
III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC HẠN CHẾ VÀ TIẾP
TỤC XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM...........................................................................................25
1. Phương hướng khắc phục hạn chế và tiếp tục phát triển, xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam................................................................25
2


2. Giải pháp xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam.................26
PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................30
DANH SÁCH NHÓM...............................................................................................31
BIÊN BẢN HỌP NHÓM..........................................................................................32

3



PHẦN MỞ ĐẦU
Nhà nước là “một trong những vấn đề phức tạp nhất khó khăn nhất” nhưng lại
“là một vấn đề rất cơ bản rất mẫu chốt trong toàn bộ chính trị”. Vì thế, ngay từ khi
Nhà nước ra đời, con người đã khơng ngừng đi vào tìm kiếm bản chất của hiện tượng
phức tạp này. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, các quan điểm này chưa
xác định đúng nguồn gốc bản chất chức năng của Nhà nước.
C.Mác và Ph. Ăngghen, đứng trên lập trường duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, là những người đầu tiên đề xướng học thuyết khoa học về Nhà nước. Học thuyết
này sau này được V.I.Lênin phát triển ngày càng hoàn thiện hơn. Học thuyết Mác Lênin đã tìm ra đúng nguồn gốc vật chất của Nhà nước và bản chất giai cấp của Nhà
nước. Học thuyết đã thể hiện lợi ích của giai cấp vô sản, phục vụ sự nghiệp giải
phóng giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động. Đồng thời, đây là cơ sở khoa học để
giai cấp công nhân và nhân dân lao động xây dựng Nhà nước mới của mình - Nhà
nước xã hội chủ nghĩa.
Sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng
luôn lấy chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim
chỉ nam cho hành động. Do vậy, để xây dựng và ngày càng hồn thiện Nhà nước
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, chúng ta phải
quán triệt và vận dụng sáng tạo học thuyết Mác - Lênin về Nhà nước.
Nhằm mục đích tìm hiểu sâu sắc và tổng qt hơn về vấn đề Nhà nước nói
chung và nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói riêng, nhóm chúng em
đã chọn và nghiên cứu đề tài này. Ta cần nhìn lại về mặt lịch sử, nguồn gốc, sự phát
triển của Nhà nước và từ đó đi sâu nghiên cứu từng giai đoạn phát triển cụ thể trong
xã hội để thấy cái ưu việt của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân.

4



PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
SỰ RA ĐỜI, BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC
I. NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm về nhà nước
Nhà nước là hiện tượng xã hội rất đa dạng và phức tạp, được nhiều ngành khoa
học nghiên cứu ở nhiều góc độ, phạm vi khác nhau. Ngay từ thời cổ đại, các nhà tư
tưởng đã quan tâm nghiên cứu và đã có những luận giải khác nhau về khái niệm nhà
nước. Trải qua các thời đại khác nhau, nhận thức, quan điểm về vấn đề này ngày càng
thêm phong phú. Tuy nhiên, do xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau,
năng lực nhận thức khác nhau, lại bị chi phối bởi yếu tố lợi ích, quan điểm chính trị...,
vì vậy có nhiều quan niệm khác nhau về nhà nước.
Aristote - nhà tư tưởng vĩ đại thời kì cổ đại cho rằng nhà nước là sự kết hợp của
các gia đình. Đồ cập nhà nước trong mối tương quan với quốc gia, một số tác giả cho
rằng, nhà nước là một đơn vị chính trị độc lập, có một vùng lãnh thổ được công nhận
là dưới quyền thống trị của nó. Cùng quan điểm trên, một số tác giả khác cho rằng
nhà nước là: “tổ chức quyền lực chính trị của xã hội có giai cấp, có lãnh thổ, dân cư
và chỉnh quyền độc lập, có khả năng đặt ra và thực thi pháp luật nhằm thiết lập trật tự
xã hội nhất định trong phạm vi lãnh thổ của mình”.
Tiếp cận nhà nước từ quan niệm về pháp luật và trật tự pháp luật, I. Kant cho
rằng: “Nhà nước là sự liên kết của nhiều người phục tùng pháp luật”; “Nhà nước là
trong tư tưởng là cái gì đó phải phù hợp với các nguyên tắc của pháp luật”. Cùng
cách tiếp cận này, một số tác giả khác cho rằng: “Nhà nước hiểu theo nghĩa rộng là
một tập hợp các thế chế nắm giữ những phương tiện cưỡng chế hợp pháp, thi hành
trên một vùng lãnh thể được xác định và người dân sống trên lãnh thổ đó được đề cập
như một xã hội”.
Theo quan điểm của học thuyết Mác - Lênin, nhà nước mang bản chất giai cấp.
Nhà nước chỉ ra đời từ khi xã hội phân chia giai cấp. Giai cấp nào thì nhà nước đó.
Do trong xã hội ngun thủy khơng có phân chia giai cấp, nên trong xã hội ngun
thủy khơng có Nhà nước. Cho đến nay, đã có 4 kiểu Nhà nước được hình thành: Nhà

nước chủ nô, Nhà nước phong kiến, Nhà nước tư sản, Nhà nước vô sản (Nhà nước xã
hội chủ nghĩa). Nhà nước được giai cấp thống trị thành lập để duy trì sự thống trị của
giai cấp mình, để làm người đại diện cho giai cấp mình, bảo vệ lợi ích của giai cấp
mình. Bản chất nhà nước có hai thuộc tính: tính xã hội và tính giai cấp cùng tồn tại
trong một thể thống nhất không thể tách rời và có quan hệ biện chứng với nhau. Tính
giai cấp là thuộc tính cơ bản, vốn có của bất kỳ nhà nước nào. Nhà nước ra đời trước
hết phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị; tính xã hội của nhà nước thể hiện ở chỗ nhà
5


nước là đại diện chính thức của tồn xã hội, và ở mức độ này hay mức độ khác nhà
nước thực hiện bảo vệ lợi ích cơ bản, lâu dài của quốc gia dân tộc và cơng dân mình.
Do đó có thể định nghĩa: Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao
gồm một lớp người được tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ
chức và quản lí xã hội, phục vụ lợi ích chung của tồn xã hội cũng như lợi ích của lực
lượng cầm quyền trong xã hội.
Ví dụ thực tế: Nhà nước phong kiến khi xuất hiện, sẽ sử dụng quyền lực chính
trị, bộ máy chuyên chế cưỡng chế nhằm duy trì trật tự xã hội và bảo vệ lợi ích của
giai cấp địa chủ, phong kiến. Hay như, Nhà nước tư bản chủ nghĩa ra đời sau cũng sẽ
sử dụng quyền lực chính trị để bảo vệ địa vị thống trị của giai cấp tư sản.
2. Sự ra đời của nhà nước
* Chế độ cộng sản nguyên thuỷ, tổ chức thị tộc – bộ lạc và quyền lực xã hội.
Chế độ cộng sản nguyên thuỷ là hình thái kinh tế – xã hội đầu tiên của xã hội
lồi người, trong đó khơng tồn tại giai cấp và nhà nước. Bầy người nguyên thuỷ là
hình thức tập hợp đầu tiên, tự nhiên và hết sức đơn giản của con người.
Trải qua hàng triệu năm sống thành bầy, con người nguyên thuỷ bước vào giai
đoạn xã hội có tổ chức cao hơn là giai đoạn công xã nguyên thuỷ. Đơn vị tế bào của
công xã nguyên thuỷ là tổ chức thị tộc gồm những người cùng huyết thống. Các thị
tộc có quan hệ hơn nhân tạo thành các bào tộc. Nhiều bào tộc có quan hệ kinh tế - địa
vực hợp thành bộ lạc. Vì vậy, tổ chức thị tộc – bộ lạc là hình thái biểu hiện cơ bản của

công xã nguyên thuỷ.
Nền tảng vật chất của công xã nguyên thuỷ là lao động sản xuất tập thể và quyền
sở hữu chung đối với tài sản của thị tộc. Nguyên tắc phân phối bình quân là nguyên
tắc đặc trưng của thị tộc. Trong thị tộc có sự phân cơng lao động nhưng đó là sự phân
cơng tự nhiên để thực hiện các loại cơng việc cho thích hợp chứ không xuất phát từ
địa vị khác nhau của con người.
Để tổ chức và điều hành hoạt động xã hội, thị tộc cũng cần đến quyền lực và
một hệ thống quản lý thực hiện quyền lực đó là: Hội đồng thị tộc (bao gồm tất cả
những thành viên đã trưởng thành của thị tộc, có quyền bàn bạc dân chủ và quyết
định những vấn đề quan trọng), Tù trưởng và thủ lĩnh quân sự (là những người đứng
đầu thị tộc do hội nghị toàn thể thị tộc bầu ra. Họ khơng có đặc quyền riêng và họ
điều hành cơng việc của thị tộc theo quyết nghị của Hội đồng thị tộc và sự điều hành
của họ không dựa trên một cơ quan cưỡng chế nào mà dựa trên uy tín của họ đối với
cộng đồng).
Như vậy, trong xã hội thị tộc – bộ lạc đã xuất hiện quyền lực xã hội với những
đặc điểm là: không tách rời khỏi xã hội; phục vụ lợi ích của cả cộng đồng và khơng
có bộ máy cưỡng chế.
* Sự tan rã của cơng xã nguyên thuỷ và sự xuất hiện nhà nước
Công cụ lao động mới (kim loại thay thế gỗ, đá) xuất hiện làm tăng năng suất
lao động và xuất hiện sự phân cơng lao động theo hướng chun mơn hố (3 lần phân
6


cơng lao động lớn đó là chăn ni tách khỏi trồng trọt; thủ công nghiệp tách khỏi
công nghiệp; buôn bán phát triển và thương nghiệp xuất hiện). Điều này đã dẫn đến
q trình phân hố tài sản và xuất hiện chế độ tư hữu. Các con đường hình thành chế
độ tư hữu: những người có địa vị trong cộng đồng thị tộc – bộ lạc như tù trưởng, thủ
lĩnh quân sự, tăng lữ… lợi dụng ưu thế của mình chiếm đoạt sản phẩm dư thừa của
tập thể; Do chiến tranh giữa các bộ lạc khiến cho lượng của cải và tù binh rơi vào tay
bộ lạc chiến thắng; Do lao động sản xuất, các gia đình nhỏ tách khỏi gia đình phụ hệ

lớn và trở thành một đơn vị kinh tế độc lập tự tích lũy tài sản qua các thế hệ.
Công xã nông thôn xuất hiện thay thế cho cơng xã ngun thuỷ đang dần dần tan
rã. Q trình chuyển cư mạnh mẽ do những hoạt động thương nghiệp, sự thay đổi
nghề nghiệp… đã xuất hiện những công xã láng giềng và xã hội hình thành những tập
đồn người có địa vị kinh tế – xã hội khác hẳn nhau: tập đoàn thứ nhất bao gồm các
quý tộc thị tộc – bộ lạc, các tăng lữ, thương nhân giàu có và một số ít thợ thủ cơng,
nơng dân tích luỹ được nhiều của cải. Họ không đông về số lượng nhưng nắm giữ
phần lớn tài sản của xã hội. Đó là giai cấp chủ nơ; tập đồn thứ hai bao gồm đông đảo
nông dân và thợ thủ công. Họ có chút ít tài sản và ln bị chèn ép, chịu sự chi phối
của tập đồn thứ nhất. Đó là giai cấp bình dân; Tập đồn thứ ba gồm các tù binh,
người phạm tội, người bị phá sản. Họ không có tài sản và quyền tự do, phải phụ
thuộc hồn tồn vào người chủ sở hữu họ. Đó là giai cấp nơ lệ.
Sự hình thành các giai cấp trên địi hỏi xuất hiện một thứ quyền lực công cộng
đặc biệt khơng cịn hồ nhập với xã hội mà chỉ thuộc về giai cấp thống trị. Đó chính
là nhà nước.
Như vậy, nhà nước xuất hiện một cách khách quan từ sự tan rã của chế độ công
xã nguyên thuỷ. Tiền đề kinh tế cho sự ra đời của nhà nước là chế độ tư hữu tài sản.
Tiền đề xã hội cho sự ra đời của nhà nước là sự phân chia xã hội thành các giai cấp.
Ph.Ăngghen đưa ra ba hình thức cơ bản và điển hình của sự xuất hiện nhà nước
ở Châu Âu như sau: Nhà nước Aten ra đời từ sự phát triển và đối lập giai cấp nội bộ
xã hội thị tộc; nhà nước Giecman ra đời do chiến thắng của người Giecman đối với
đế chế La Mã cổ đại và nhà nước Rôma ra đời do tác động thúc đẩy của cuộc đấu
tranh của những người bình dân sống ngồi các thị tộc Rơma chống lại giới quý tộc.
Các nhà nước phương Đông ra đời sớm hơn cả về thời gian và mức độ chín
muồi của các điều kiện kinh tế – xã hội do những yêu cầu thường trực về tự vệ và bảo
vệ lợi ích chung của cộng đồng.
3. Bản chất của nhà nước
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin bản chất của nhà nước có hai thuộc
tính:
- Bản chất giai cấp của nhà nước

Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp, và bao giờ cũng thể hiện
bản chất giai cấp sâu sắc, thể hiện ở chỗ nhà nước, là một công cụ thống trị trong xã
hội. Nhà nước sinh ra là để thực hiện ý chí của giai cấp thống trị củng cố và bảo vệ
7


quyền lợi của giai cấp thống trị. Nhà nước thiết lập nên hệ thống pháp luật, các thiết
chế xã hội, Chính phủ, Tịa án Qn đội,... để duy trì trật tự xã hội theo ý muốn của
giai cấp thống trị.
Ví dụ: Nhà nước chiếm hữu nô lệ, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản: nhà
nước có đặc điểm chung là bộ máy đặc biệt duy trì sự thống trị về chính trị, kinh tế,
tư tưởng của thiểu số đối với đông đảo quần chúng lao động, thực hiện chuyên chính
của giai cấp bóc lột.
- Bản chất xã hội của nhà nước
Tính xã hội của nhà nước hay cịn gọi là vai trò kinh tế xã hội của nhà nước. Thể
hiện qua vai trò quản lý xã hội của Nhà nước, Nhà nước phải giải quyết tất cả các vấn
đề nảy sinh trong xã hội , bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội, phục vụ những nhu
cầu mang tính chất cơng cho xã hội như: Xây dựng trường học, bệnh viện, đường
sá, giải quyết các tệ nạn xã hội, đói nghèo, bệnh tật, chiến tranh, thiên tai…
Ví dụ: Trong nhà nước Việt Nam, trong điệu kiện đổi mới đất nước, kinh tế phát
triển, đời sống nhân dân nâng cao, nhà nước quan tâm thực hiện các chính sách xã
hội nhiều hơn so với thời kỳ chiến tranh, thời kỳ bao cấp, chính sách đối với thương
binh, liệt sỹ, xóa đói, giảm nghèo,…
4. Chức năng của nhà nước
Khái niệm: Chức năng của nhà nước là các phương diện hoạt động chủ yếu của
nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước chức năng của nhà
nước xuất phát từ bản chất của Nhà nước do cơ cấu kinh tế và cơ cấu giai cấp trong
xã hội quy định.
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động của nhà nước chức năng của nhà nước bao gồm
hai chức năng chính:

* Chức năng đối nội của nhà nước: là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước
trong nội bộ đất nước:
+ Chức năng bảo vệ chế độ, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội.
+ Chức năng bảo vệ quyền tự do, dân chủ của nhân dân .
+ Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, tăng cường pháp chế .
+ Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế.
+ Chức năng tổ chức và quản lý văn hóa, khoa học, giáo dục.
Ví dụ: Đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống đối chế độ, bảo vệ
chế độ kinh tế,… là những chức năng đối nội của các nhà nước.
* Chức năng đối ngoại của nhà nước: thể hiện vai trò của nhà nước trong quan hệ
với các nhà nước và dân tộc khác:
+ Chức năng bảo vệ Tổ quốc.
+ Chức năng củng cố, tăng cường tình hữu nghị và hợp tác với các nước nước
và mở rộng quan hệ.
Ví dụ: Phòng thủ đất nước, chống xâm lược từ bên ngoài, thiết lập các mối bang
giao với các quốc gia khác,…
8


- Căn cứ vào hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực xã hội chức năng của
nhà nước được phân chia theo từng lĩnh vực cụ thể:
* Chức năng kinh tế: củng cố và bảo vệ cơ sở tồn tại của nhà nước ổn định phát triển
kinh tế.
* Chức năng xã hội: là toàn bộ hoạt động của Nhà nước trong việc tổ chức và quản lý
các vấn đề xã hội của đời sống góp phần củng cố bảo vệ lợi ích chung của tồn xã
hội, đảm bảo sự ổn định phát triển an tồn và hài hịa của xã hội.
* Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược: đây là chức năng đặc trưng của các nhà
nước chủ nô phong kiến nhà nước tư sản giai đoạn Chủ nghĩa đế quốc chủ nghĩa
trước. Cách nhà nước thực hiện chức năng này nhằm xâm chiếm và mở rộng lãnh thổ
ổ bóc lột nhân dân cũng như áp đặt sự nô dịch đối với các dân tộc khác.

* Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá
nhân tổ chức trong xã hội.
* Chức năng bảo vệ đất nước: nhà nước phải thực hiện các hoạt động nhằm bảo vệ
đất nước chống lại các cuộc chiến tranh xâm lược cũng như ảnh hưởng tiêu cực khác
từ bên ngoài.
* Chức năng quan hệ với các nước khác: nhằm thiết lập quan hệ về kinh tế, chính trị,
văn hóa với các quốc gia khác để phát triển kinh tế. văn hóa, giáo dục trong nước và
cùng nhau giải quyết những vấn đề có tính chất quốc tế.
II. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Khái niệm về nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một trong những tổ chức chính trị cơ bản nhất
của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, một công cụ quản lý mà Đảng của giai cấp
công nhân lãnh đạo nhân dân tổ chức ra để qua đó là chủ yếu, nhân dân lao động thực
hiện quyền lực và lợi ích của mình, cũng qua đó là chủ yếu mà giai cấp cơng nhân và
Đảng của nó lãnh đạo xã hội về mọi mặt.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa nằm trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và hệ
thống chính trị xã hội chủ nghĩa nên nó là một loại hình nhà nước dân chủ.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng kế thừa và phát huy những thành tựu mà nhân
loại đã đạt được trong lịch sử về vấn đề nhà nước và dân chủ.
Ví dụ: + Thừa nhận quyền lực của nhà nước là thuộc về nhân dân. Nhân dân có
quyền bầu cử và bãi miễn các thành viên của nhà nước.
+ Kế thừa tính hợp lý về cơ cấu tổ chức có tính pháp quyền của Nhà nước
Tư sản: cũng có các cơ quan lập sản (Quốc hội), cơ quan hành pháp (chính phủ) và
cơ quan tư pháp (tòa án, viện kiểm sát) nhưng quyền lực là thống nhất khơng có tam
quyền phân lập như Nhà nước Tư sản.
2. Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Khát vọng về một xã hội công bằng, dân chủ, bình đẳng và bác ái đã xuất hiện
từ lâu trong lịch sử. Xuất phát từ nguyện vọng của nhân dân lao động muốn thốt
khỏi sự áp bức, bất cơng và chuyên chế, ước mơ xây dựng một xã hội dân chủ, công
9



bằng và những giá trị của con người được tôn trọng, bảo vệ và có điều kiện để phát
triển tự do tất cả năng lực của mình, nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của
cuộc cách mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản.
Tuy nhiên, chỉ đến khi xã hội tư bản chủ nghĩa xuất hiện, khi mà những mâu
thuẫn giữa quan hệ sản xuất tư bản tư nhân về tư liệu sản xuất với tính chất xã hội
hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất trở nên ngày càng gay gắt dẫn tới các cuộc
khủng hoảng về kinh tế và mâu thuẫn sâu såc giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản
làm xuất hiện các phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản, thi trong cuộc đấu tranh
của giai cấp vô sản, các Đảng Cộng sản mới được thành lập để lãnh đạo phong trào
đấu tranh cách mạng và trở thành nhân tổ có ý nghĩa quyết định thäng lợi của cách
mạng. Bên cạnh đó, giai cấp vơ sản được trang bị bởi vũ khí lý luận là chủ nghĩa Mác
- Lênin với tư cách cơ sở lý luận để tổ chức, tiến hành cách mạng và xây dựng nhà nư
của giai cấp minh sau chiến thắng. Cùng với đó, các yếu tố dân tộc và thời đại cũng
tác động mạnh mẽ đến phong trào cách mạng của giai cấp vô sản và nhân dân lao
động của mỗi nước. Dưới tác động của các yếu tố khác nhau và cùng với đó là mâu
thuẫn gay gåt giữa giai cấp vô sản và nhân dân lao động với giai cấp bóc lột, cách
mạng vơ sản có thể xảy ra ở những nước có chế độ tư bản chủ nghĩa phát triển cao
hoặc trong các nước dân tộc thuộc địa.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô
sån và nhân dân lao động tiên hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Tuy nhiên,
tùy vào đặc điểm và điều kiện của mỗi quốc gia, sự ra đời của nhà nước xã hội chủ
nghĩa cũng như việc tổ chức chính quyền sau cách mạng có những đặc điểm, hình
thức và phương pháp phù hợp. Song, điểm chung gitta các nhà nước xã hội chủ nghĩa
lả ở chỗ, đó là tổ chức thực hiện quyền lực của nhân dân, là cơ quan đại diện cho ý
chí của nhân dân, thực hiện việc tổ chức quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân
dân, đặt dưới sự länh đạo của Đảng Cộng sản.
Như vậy, nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị

chính trị thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chi nghĩa sản sinh ra và
có sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị
làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao - xã
hội xã hội chủ nghĩa.
3. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
So với các kiểu nhà nước khác trong lịch sử, nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu
nhà nước mới, có bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột trong lịch
sử. Tính ưu việt về mặt bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa được thể hiện trên
các phương diện:
* Về chính trị: Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công
nhân, giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao
động. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, giai cấp vô sản là lực lượng giữ địa vị thống trị
10


về chính trị. Tuy nhiên, sự thống trị của giai cấp vơ sản có sự khác biệt về chất so với
sự thống trị của các giai cấp bóc lột trước đây. Sự thống trị của giai cấp bóc lột là sự
thống trị của thiểu số đối với tất cả các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động trong xã
hội nhằm bảo vệ và duy trì địa vị của mình. Cịn sự thống trị về chính trị của giai cấp
vơ sản là sự thống trị của đa số đối với thiểu số giai cấp bóc lột nhằm giải phóng giai
cấp mình và giải phóng tất cả các tầng lớp nhân dân lao động khác trong xã hội. Do
đó, nhà nước xã hội chủ nghĩa là đại biểu cho ý chí chung của nhân dân lao động.
* Về kinh tế: bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của cơ sở
kinh tế của xã hội xã hội chủ nghĩa, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ
yếu. Do đó, khơng cịn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột. Nếu như tất cả các nhà nước
bóc lột khác trong xã hội đều là nhà nước theo đúng nghĩa của nó, nghĩa là bộ máy
của thiểu số những kẻ bóc lột để trấn áp đa số nhân dân lao động bị áp bức, bóc lột,
thì nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là bộ máy chính trị - hành chính, một cơ quan
cưỡng chế, vừa là một tổ chức quản lý kinh tế - xã hội của nhân dân lao động, nó
khơng cịn là nhà nước theo đúng nghĩa, mà chỉ là “nửa nhà nước”. Việc chăm lo cho

lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà nước xã
hội chủ nghĩa.
* Về văn hóa - xã hội: nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng
tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến
bộ của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giữa
các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp, tầng lớp bình đẳng trong
việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.
4. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Tùy theo góc độ tiếp cận, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa được chia
thành các chức năng khác nhau. Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà
nước: chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
* Chức năng đối nội:
- Chức năng bảo đảm ổn định chính trị, an ninh, an tồn xã hội, bảo vệ các
quyền và lợi ích cơ bản của cơng dân. Đây là chức năng đặc biệt quan trọng của nhà
nước XHCN. Thông qua bộ máy cưỡng chế trong khuôn khổ pháp luật, nhà nước
XHCN sử dụng nhằm ổn định về mặt chính trị, kiên quyết loại trừ mọi hành vi biểu
hiện cản trở sự nghiệp đổi mới và làm sai lệch đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng
và nhà nước; trấn áp các phần tử phản động có những hành vi chống đối chế độ, xâm
phạm quyền tự do dân chủ và lợi ích hợp pháp của cơng dân,…Nhằm bảo vệ trật tự
an toàn xã hội, nhà nước XHCN đã xây dựng pháp luật, đổi mới các cơ quan bảo vệ
pháp luật, thực hiện các biện pháp, kết hợp sức mạnh nhà nước với khả năng của xã
hội để ngăn ngừa vi phạm và tội phạm…
- Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế: Nhà nước XHCN là tổ chức quyền lực
chính trị, đại diện cho ý chí và lợi ích của nhân dân lao động; là người chủ đại diện
cho sở hữu toàn dân đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu; có quyền quản lý, kiểm soát
11


việc sử dụng tài sản của quốc gia. Chính vì vậy, chức năng tổ chức và quản lý kinh tế
là chức năng cần thiết với nhà nước XHCN. Để thực hiện chức năng này, nhà nước

XHCN phải nhận thức đúng đắn quy luật khách quan của nền sản xuất xã hội và nền
kinh tế thị trường và phân tích thực trạng kinh tế – xã hội của đất nước và quốc tế.
- Chức năng tổ chức và quản lý văn hóa – xã hội: Chức năng quản lý văn hóa –
xã hội phản ánh thuộc tính xã hội của nhà nước XHCN. Chuyển sang nền kinh tế thị
trường, các vấn đề như văn hóa, giáo dục, sức khỏe, việc làm,… cần phải được giải
quyết trong mối quan hệ với sự tăng trưởng kinh tế:
+ Chăm lo sự nghiệp giáo dục và đào tạo, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu
của quốc gia.
+ Đảm bảo cho sự phát triển khoa học và cơng nghệ với vai trị then chốt trong
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Tạo nhiều việc làm cho người lao động, khuyến khích mở rộng sản xuất để thu
hút nguồn lao động, khuyến khích đào tạo nghề,….
+ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và hệ thống quản lý chăm sóc sức khỏe cho
cơng dân.
+ Xây dựng chính sách về lương, thuế hợp lý nhằm đảm bảo đời sống của người
dân.
+ Thực hiện các biện pháp kiên quyết nhằm giải quyết tệ nạn xã hội.
* Chức năng đối ngoại:
- Chức năng bảo vệ tổ quốc: Chức năng bảo vệ tổ quốc, củng cố quốc phòng để
bảo vệ độc lập dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của các nước XHCN. Bởi thông qua
chức năng này nhằm mục đích bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm hịa bình ổn định
đất nước. Nền quốc phịng của các nước XHCN mang tính chất tự vệ. Tính chất đó
thể hiện trong việc xây dựng các lực lượng vũ trang với đầy đủ sức mạnh cần thiết và
khả năng tác chiến cao sẵn sàng chống lại mọi âm mưu phá hoại, thế lực phản động
từ các thế lực đế quốc.
- Chức năng củng cố, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước: Mục
đích của chức năng này là nhằm mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác quốc tế để góp
phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hịa bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ:
+ Củng cố và tăng cường tính đồn kết, hợp tác, tương trợ lẫn nhau giữa các

nước trên thế giới.
+ Mở rộng mối quan hệ và hợp tác với các tổ chức quốc tế.
+ Ủng hộ và góp phần tích cực vào phong trào đấu tranh của nhân dân thế giới
vì hịa bình, độc lập và dân tộc.
+ Xuất phát từ bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa, nên việc thực hiện các
chức năng của nhà nước cũng có sự khác biệt so với các nhà nước trước đó. Đối với
các nhà nước bóc lột, nhà nước của thiểu số thống trị đối với đa số nhân dân lao
động, nên việc thực hiện chức năng trấn áp đóng vai trị quyết định trong việc duy trì
12


địa vị của giai cấp nắm quyền chiếm hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Còn
trong nhà nước xã hội xã hội chủ nghĩa, mặc dù vẫn cịn chức năng trấn áp, nhưng đó
là bộ máy do giai cấp công nhân và nhân dân lao động tổ chức ra để trấn áp giai cấp
bóc lột đã bị lật đổ và những phần tử chống đối để bảo vệ thành quả cách mạng, giữ
vững an ninh chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế – xã hội. V.I.
Lênin cho rằng, giai cấp vô sản sau khi giành được chính quyền, xác lập địa vị thống
trị cho đại đa số nhân dân lao động, thì vấn đề quan trọng khơng chỉ là trấn áp lại sự
phản kháng của giai cấp bóc lột, mà điều quan trọng hơn cả là chính quyền mới tạo ra
được năng suất sản xuất cao hơn chế độ xã hội cũ, nhờ đó mang lại cuộc sống tốt đẹp
hơn cho đại đa số các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động. Vì vậy, vấn đề quản lý và
xây dựng kinh tế là then chốt, quyết định. Nhà nước xã hội chủ nghĩa “không phải chỉ
là bạo lực đối với bọn bóc lột, và cũng khơng phải chủ yếu là bạo lực. Cơ sở kinh tế
của bạo lực cách mạng đó, cái bảo đảm sức sống và thắng lợi của nó chính là việc
giai cấp vơ sản đưa ra được và thực hiện được kiểu tổ chức lao động cao hơn so với
chủ nghĩa tư bản. Đấy là thực chất của vấn đề. Đấy là nguồn sức mạnh, là điều kiện
bảo đảm cho thắng lợi hoàn toàn và tất nhiên của chủ nghĩa cộng sản”.
+ Cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới là nội dung chủ yếu và mục
đích cuối cùng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là một sự nghiệp vĩ đại, nhưng
đồng thời cũng là cơng việc cực kỳ khó khăn và phức tạp. Nó địi hỏi nhà nước xã hội

chủ nghĩa phải là một bộ máy có đầy đủ sức mạnh để trấn áp kẻ thù và những phần tử
chống đối cách mạng, đồng thời nhà nước đó phải là một tổ chức có đủ năng lực để
quản lý và xây dựng xã hội chủ nghĩa, trong đó việc tổ chức quản lý kinh tế là quan
trọng, khó khăn và phức tạp nhất.

13


CHƯƠNG 2:
NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
I. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC CỘNG HỊA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1. Q trình ra đời của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Trải qua mấy nghìn năm lịch sử, Nhân dân Việt Nam lao động cần cù, sáng tạo,
đấu tranh anh dũng để dựng nước và giữ nước, đã hun đúc nên truyền thống yêu
nước, đoàn kết, nhân nghĩa, kiên cường, bất khuất và xây dựng nên nền văn hiến Việt
Nam.
Từ năm 1930, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cô ‡ng sản Viê ‡t Nam do Chủ tịch Hồ
Chí Minh sáng lâp‡ và rèn luyên,
‡ nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh lâu dài, đầy
gian khổ, hy sinh vì đơ ‡c lâp,
‡ tự do của dân tơ ‡c, vì hạnh phúc của Nhân dân. Cách
mạng tháng Tám thành công, ngày 2 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc
Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, nay là Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bằng ý chí và sức mạnh của toàn dân tộc, được sự giúp
đỡ của bạn bè trên thế giới, Nhân dân ta đã giành chiến thắng vĩ đại trong các cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ
quốc tế, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trong cơng cuộc đổi mới,
đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
2. Quá trình phát triển của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngày 2/9/1945 là dấu mốc quan
trọng trong lịch sử Việt Nam. Tuy nhiên, nước Việt Nam non trẻ vừa ra đời lại phải
tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước kéo dài suốt 30 năm
sau đó. Cuộc kháng chiến 9 năm (1945 - 1954) chống lại sự xâm lược trở lại của
Pháp ở Việt Nam kết thúc bằng Chiến thắng Điện Biên Phủ và Hiệp định Genève về
Việt Nam năm 1954. Theo Hiệp định này, đất nước tạm thời bị chia làm hai vùng
lãnh thổ miền Bắc và miền Nam, lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến và sẽ được thống
nhất hai năm sau đó (1956) thơng qua một cuộc tổng tuyển cử. Miền Bắc Việt Nam
vào thời kỳ này mang tên Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Lao động; Thủ đô là Hà Nội. Miền Nam mang tên Việt Nam Cộng hoà với sự quản lý
của chính quyền thân Pháp, rồi thân Hoa Kỳ đặt tại Sài Gịn. Chính quyền Sài Gịn đã
bằng mọi cách ngăn chặn cuộc tổng tuyển cử, đàn áp và loại bỏ những người kháng
chiến cũ. Tuy nhiên, chính quyền Sài Gịn đã không thể ngăn cản được nguyện vọng
thống nhất đất nước của quần chúng. Phong trào đấu tranh vì hịa bình, thống nhất đất
nước đã bùng nổ mạnh mẽ. Ngày 20/12/1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam
Việt Nam được thành lập.
14


Để duy trì chế độ Sài Gịn, Hoa Kỳ đã tăng cường viện trợ quân sự. Đặc biệt kể
từ giữa thập kỷ 60, Hoa Kỳ đã gửi nửa triệu quân và đồng minh đến miền Nam Việt
Nam trực tiếp tham chiến và bắt đầu ném bom miền Bắc Việt Nam từ ngày 5/8/1964.
Nhân dân Việt Nam, theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Khơng có gì q hơn
độc lập tự do”, đã đứng vững và giành nhiều thắng lợi ở cả hai miền Nam và Bắc.
Năm 1973, Washington buộc phải ký hiệp định Paris về lập lại hòa bình ở Việt Nam
và rút tồn bộ qn đội Hoa Kỳ ra khỏi Việt Nam. Mùa Xuân năm 1975, trên tinh
thần đại đoàn kết dân tộc và được sự đồng tình của nhân dân u chuộng hịa bình,
cơng lý và tiến bộ trên thế giới, các lực lượng vũ trang yêu nước Việt Nam đã thực
hiện cuộc tổng tiến công đập tan chính quyền Sài Gịn, giải phóng miền Nam, thống
nhất đất nước. Ngày 25/4/1976, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được đổi tên

thành nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với lãnh thổ bao gồm cả hai miền
Nam và Bắc.
Trong 10 năm đầu của thời kỳ sau chiến tranh, nhiều mục tiêu kinh tế - xã hội
không thực hiện được do những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nền kinh tế
Việt Nam rơi vào khủng hoảng, trì trệ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Đại
hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (1986) đã đề ra đường lối Đổi mới với trọng tâm
là đổi mới kinh tế. Đây là một mốc quan trọng trong quá trình phát triển của dân tộc
Việt Nam thời kỳ mới. Đường lối Đổi mới tiếp tục được Đảng khẳng định và hoàn
thiện qua các kỳ Đại hội sau đó. Trong 30 năm qua, kể từ khi tiến hành Đổi mới, kinh
tế Việt Nam đạt tăng trưởng cao, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng
cao, chính sách xã hội được chú trọng, hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện,
quản lý xã hội trên cơ sở luật pháp dần đi vào nề nếp, quốc phòng, an ninh được giữ
vững, quan hệ quốc tế ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu.
3. Bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội xhủ nghĩa Việt Nam
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân Việt Nam đã đứng lên
làm Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công lập ra Nhà nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà. Do miền Nam chưa được hoàn tồn giải phóng nên nhân dân Việt Nam tiếp
tục thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam để thống nhất đất
nước đồng thời chuyển dần sang thực hiện nhiệm vụ của cách mạng xã hội chủ nghĩa
ở miền Bắc. Năm 1975 miền Nam được giải phóng, đất nước thống nhất, Nhà nước
Việt Nam đổi tên thành Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một trong những mơ hình đã
được tìm tịi, sáng tạo dựa trên cơ sở lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, đúng như V. I. Lênin đã khẳng định: "Tất cả các dân tộc sẽ đi
đến chủ nghĩa xã hội, đó là điều khơng thể tránh khỏi, nhưng tất cả các dân tộc sẽ đi
lên chủ nghĩa xã hội khơng phải một cách hồn tồn giống nhau, mỗi dân tộc sẽ đưa
đặc điểm của mình vào hình thức này hay hình thức khác của chế độ dân chủ, vào
loại này hay loại khác của nền chuyên chính vô sản, vào nhịp độ này hay nhịp độ
15



khác của việc cải tạo xã hội chủ nghĩa đổi với các mặt khác nhau của đời sống xã
hội”.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam vừa mang đầy đủ những yếu tố
của một nhà nước xã hội chủ nghĩa nói chung, vừa mang những đặc trưng riêng gắn
liền với điều kiện đất nước và con người Việt Nam.
Cơ sở kinh tế của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay là
quan hệ sản xuất được xây dựng dựa trên cơ sở chế độ sở hữu nhiều hình thức, thực
hiện chính sách xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa với nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo. Cơ
sở xã hội của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhân dân Việt Nam
mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí
thức, được tập hợp thống nhất dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân mà đội tiên
phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Với cơ sở kinh tế và xã hội như trên, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được xác định là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân. Bản chất của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện
nay được biểu hiện ở những nội dung cơ bản sau:
- Thứ nhất, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân:
+ Nhà nước pháp quyền Việt Nam được xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, trên cơ sở tiếp tục kiên định các nguyên lí của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về tổ chức nhà nước, về hoạt động xây dựng, tổ chức
thực hiện và bảo vệ pháp luật, bảo đảm nguyên tắc tập trung - dân chủ trong tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước... Nhà nước pháp quyền Việt Nam được tổ chức
và hoạt động theo tinh thần đề cao chủ quyền nhân dân, những vấn đề quan trọng
nhất của đất nước do nhân dân quyết định. Nhà nước coi con người là giá trị cao nhất
trong xã hội, ln phấn đấu vì hạnh phúc của con người theo tinh thần “tất cả cho con
người, tất cả vì con người”; quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối
hợp, kiểm sốt giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp,

hành pháp và tư pháp; thừa nhận vị trí tối thượng của hiến pháp và luật trong đời
sống xã hội. Nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở hiến pháp và pháp luật, thực
hiện quản lý xã hội bằng hiến pháp và pháp luật; thực hiện nguyên tắc bình đẳng
trong các mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, Nhà nước công nhận, tôn trọng,
bảo vệ, bảo đảm các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế,
văn hố, xã hội theo hiến pháp và pháp luật; dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh, độc lập, tự do, hạnh phúc vừa là mục tiêu vừa là động lực để Nhà
nước và xã hội phấn đấu vươn tới; Nhà nước bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh và có
thiện chí các cam kết quốc tế...
+ Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tất cả quyền lực nhà nước thuộc
về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
16


và đội ngũ trí thức. Do vậy, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà
nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
+ Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân dân, tất
cả quyền lực nhà nước ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều thuộc về
nhân dân. Các cơ quan nhà nước ở Việt Nam nhận quyền lực từ nhân dân. Còn nhân
dân Việt Nam “thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ
đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của
Nhà nước” (Điều 6 Hiến pháp năm 2013).
+ Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước do nhân dân, nói
cách khác, nhân dân Việt Nam gồm giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí
thức và những người lao động khác tổ chức thành nhà nước. Nhân dân Việt Nam trực
tiếp bầu ra đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân theo ngun tắc phổ
thơng, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín, là những cơ quan đại biểu của nhân dân,
đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, chịu trách nhiệm
trước nhân dân, để phục vụ lợi ích của nhân dân. Nhân dân không chỉ lập ra các cơ
quan nhà nước mà cịn có thể trực tiếp làm việc trong các cơ quan đó để trực tiếp nắm

giữ và thực hiện quyền lực nhà nước.
+ Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước vì nhân dân, tất cả
mọi chính sách, pháp luật, hoạt động, mọi cố gắng của Nhà nước Việt Nam đều vì lợi
ích của nhân dân, phục vụ nhân dân. Nhà nước của nhân dân, do nhân dân thì sẽ vì
nhân dân, do vậy, các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước ở
Việt Nam phải luôn tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ
với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
- Thứ hai, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trực tiếp tổ chức và
quản lý hầu hết các mặt quan trọng của đời sống xã hội:
+ Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, nếu dân đói thì Đảng, Chính phủ có
lỗi, nếu dân dốt thì Đảng, Chính phủ có lỗi, nếu dân ốm Đảng, Chính phủ có lỗi và
nếu dân rét thì Đảng, Chính phủ cũng có lỗi. Từ đó cho thấy, Nhà nước Việt Nam
khơng chỉ là tổ chức chính trị của nhân dân Việt Nam mà còn là tổ chức kinh tế, văn
hoá, xã hội... đã và đang trực tiếp tổ chức và thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân,
sự nghiệp văn hoá, hệ thống giáo dục quốc dân, nhà nước đầu tư, phát triển và thống
nhất quản lý sự nghiệp bảo vệ sức khỏe của nhân dân, sự nghiệp thể dục, thể thao, du
lịch... của đất nước nhằm “bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công
nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm
no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện' (Điều 3 Hiến pháp năm 2013).
+ Trên thực tế Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã và đang bảo
đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân, nghiêm trị
mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân, xây dựng đất nước

17


giàu mạnh, bảo đảm an sinh xã hội, thực hiện dân chủ, công bằng xã hội, phấn đấu để
tiến tới xóa bỏ mọi sự áp bức, bóc lột và bất cơng.
- Thứ ba, Nhà nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước dân chủ,

một công cụ thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện mục tiêu
“điều kiện tự do của mỗi người là điều kiện tự do cho tất cả mọi người”, làm cho mọi
người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện. Nhà
nước cơng nhận, tơn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền cơng dân, mọi
chính sách và pháp luật của Nhà nước đều có sự tham gia ý kiến của nhân dân, đều vì
lợi ích của nhân dân. Nhà nước tạo mọi điều kiện để nhân dân tham gia quản lý nhà
nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa phương, thực
hiện dân chủ hóa trên các lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội như kinh tế, chính
trị, tư tưởng... Bộ máy nhà nước Việt Nam luôn được tổ chức và hoạt động theo các
nguyên tắc dân chủ, tơn trọng quyền bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc,
từng bước tiến tới nền dân chủ thực sự theo tinh thần: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra. Chủ trương của Việt Nam hiện nay là:
+ “Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất
cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; mọi đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân; cán bộ, cơng chức
phải hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, tôn trọng nhân dân, tận tụy phục
vụ nhân dân”.
+ Đẩy mạnh thể chế hoá và nâng cao chất lượng các hình thức thực hiện dân chủ
trực tiếp và dân chủ đại diện: “Dân chủ phải được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Bảo đảm để nhân dân tham gia ở tất cả các
khâu của quá trình đưa ra những quyết định liên quan đến lợi ích, cuộc sống của nhân
dân”.
+ Cùng với việc phát huy dân chủ phải tăng cường pháp chế, đề cao trách nhiệm
công dân, giữ vững kỷ luật, kỷ cương và đề cao đạo đức xã hội.
- Thứ tư, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước thống
nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam:
Điều 5 Hiến pháp Việt Nam năm 2013 quy định: “Nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước
Việt Nam”. Do vậy, Nhà nước Việt Nam là tổ chức quyền lực chính trị của nhân dân,

biểu hiện tập trung khối đại đồn kết các dân tộc Việt Nam bình đẳng về mọi phương
diện, các dân tộc đồn kết, tơn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển. Nhà nước có
nhiệm vụ giữ gìn và phát triển sự bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc,
nghiêm cấm mọi hành vi kì thị, chia rẽ dân tộc. Nhà nước thực hiện chính sách phát
triển tồn diện, tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển
với đất nước. Trong giai đoạn hiện nay cân nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn
Đảng, toàn dân về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong bối cảnh mới.
18


Lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất, tồn vẹn
lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm điểm tương đồng.
- Thứ năm, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam luôn đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân,
đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam:
+ Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, giai cấp cơng nhân với đội tiên
phong của nó là Đảng Cộng sản Việt Nam, là giai cấp giữ vai trò lãnh đạo. Hiến pháp
Việt Nam hiện hành đã khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam, đại biểu trung thành lợi
ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà
nước và xã hội.
+ Không chỉ tổ chức và xây dựng đất nước ngày càng tươi đẹp, Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cịn thực hiện sự chun chính với kẻ thù của nhân
dân, phòng chống giặc ngoại xâm, nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của
Tổ quốc và của nhân dân. Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa đều bị Nhà nước Việt Nam nghiêm trị theo pháp luật. Nhà nước Việt Nam
bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, mở rộng dân chủ đối với nhân dân
đồng thời luôn chuyên chính với kẻ thù của nhân dân, bởi chỉ có như vậy mới bảo vệ
được tự do và dân chủ của nhân dân.
- Thứ sáu, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của thời

kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
+ Nước Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội với xuất phát điểm thấp lại phải trải
qua mn vàn khó khăn, gian khổ nên cho đến nay mặc dù đã xây dựng xã hội chủ
nghĩa được khá nhiều năm, song Việt Nam vẫn đang trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội - thời kì vừa có chủ nghĩa xã hội vừa chưa có chủ nghĩa xã hội, thời kỳ
cái cũ đang mất đi nhưng chưa mất hẳn, cái mới đã ra đời nhưng chưa hồn chỉnh. Vì
thế, Nhà nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng mới chỉ là nhà nước của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nên những ưu việt của một nhà nước xã hội chủ
nghĩa vẫn chưa được bộc lộ rõ, chưa trở thành hiện thực, mọi thứ vẫn đang cịn ở phía
trước. Do vậy, giai đoạn hiện nay Nhà nước Việt Nam cần:
+ “Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, bảo đảm Nhà nước ta thực sự là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân, do Đảng lãnh đạo; thực hiện tốt chức năng quản lý kinh tế, quản lý xã hội; giải
quyết đủng mối quan hệ giữa Nhà nước với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị,
với nhân dân, với thị trường. Nâng cao năng lực quản lý và điều hành của Nhà nước
theo pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và kỉ luật, kỉ cương. Nhà nước
chăm lo, phục vụ nhân dân, bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của mọi người dân”.
+ Đồng thời cần phải:"Đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật gắn với tổ chức thi
hành pháp luật nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp quyền xã hội
19


chủ nghĩa. Bảo đảm pháp luật vừa là công cụ để Nhà nước quản lý xã hội, vừa là
công cụ để nhân dân làm chủ, kiểm tra, giám sát quyền lực nhà nước”.
+ Kể từ khi ra đời cho đến nay, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã và đang vượt qua rất nhiều thử thách, khó khăn, khơng ngừng phát triển và hồn
thiện để từng bước hiện thực hóa những lí tưởng cao đẹp của chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam.
4. Chức năng của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
* Chức năng đối nội của nhà nước:

- Chức năng bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội.
Đây là một trong những chức năng căn bản nhất của nhà nước ta. Muốn tiến
hành sự nghiệp đổi mới thuận lợi, Nhà nước ta phải đảm bảo an ninh chính trị, trật tự
an tồn xã hội trên toàn bộ đất nước. Nhà nước phải có đủ sức mạnh và kịp thời đập
tan mọi âm mưu chống đối của các thế lực thù địch, đảm bảo điều kiện ổn định cho
Nhân dân sản xuất kinh doanh.
Muốn vậy, Nhà nước phải quan tâm xây dựng các lực lượng an ninh, các cơ
quan bảo vệ pháp luật, đồng thời phải “phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống
chính trị, tính tích cực cách mạng của khối đại đồn kết tồn dân, phối hợp lực lượng
quốc phịng và an ninh trong cuộc đấu tranh bảo vệ an ninh, trật tự”.
- Chức năng bảo vệ quyền tự do, dân chủ của Nhân dân.
Đây là một trong những chức năng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam
quan trọng; bởi vì, việc thực hiện chức năng này thể hiện trực tiếp bản chất của nhà
nước kiểu mới, nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Đồng thời, việc
thực hiện chức năng này sẽ đảm bảo sức mạnh của Nhà nước trong việc thực hiện tất
cả các chức năng khác của Nhà nước, quan hệ đến sự tồn tại, phát triển của bản thân
Nhà nước và chế độ.
Đảng ta nhấn mạnh: “Nhà nước có mối liên hệ thường xuyên và chặt chẽ với
nhân dân, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân.
Có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng,
lộng quyền, vô trách nhiệm, xâm phạm quyền dân chủ của nhân dân”.
- Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Đây là chức năng, nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa quan trọng, liên
quan trực tiếp đến việc thực hiện tất cả các chức năng khác của Nhà nước. Pháp luật
là phương tiện quan trọng để Nhà nước tổ chức thực hiện có hiệu quả tất cả các chức
năng của mình, do đó, bảo vệ trật tự pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa
là hoạt động thường xuyên, có ý nghĩa quyết định đối với việc nâng cao hiệu lực quản
lý của Nhà nước.
Mục đích của chức năng này là nhằm bảo đảm cho pháp luật được thi hành một

cách nghiêm chỉnh và thống nhất, thực hiện quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội bằng pháp luật.
20


- Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế.
Tổ chức và quản lý nền kinh tế đất nước, xét đến cùng là chức năng hàng đầu và
là cơ bản nhất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng mọi xã hội
dựa trên cơ sở vật chất và kỹ thuật phát triển cao.
Nhà nước ta là người đại diện cho ý chí, quyền lực của Nhân dân lao động, là
người chủ sở hữu đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu; là người nắm trong tay các
cơng cụ, phương tiện quản lý (chính sách, kế hoạch, pháp luật, tài chính, ngân
hàng…) và quản lý việc sử dụng tài sản quốc gia. Trên cơ sở đó, Nhà nước có đủ điều
kiện để tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế trong nước cũng như
hợp tác quốc tế.
- Chức năng tổ chức và quản lý văn hóa, khoa học, giáo dục.
Xã hội mới mà Nhân dân ta đang xây dựng là xã hội do Nhân dân lao động làm
chủ; có nền kinh tế phát triển trên cơ sở một nền khoa học và cơng nghệ tiên tiến; có
nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người được giải phóng khỏi sự áp
bức, bóc lột, bất cơng, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn
diện cá nhân.
Muốn xây dựng xã hội đó, Nhà nước ta phải tổ chức, quản lý sự nghiệp giáo dục
đào tạo, văn hóa, phát triển khoa học và cơng nghệ. Đó là quốc sách hàng đầu để phát
huy nhân tố con người, phát huy vai trò then chốt của khoa học và cơng nghệ.
Đó là những động lực trực tiếp của sự phát triển, tạo điều kiện cần thiết cho việc
thực hiện các chức năng khác của Nhà nước vừa nhằm tổ chức quản lý văn hóa, khoa
học, giáo dục vừa nhằm thực hiện những nhiệm vụ kinh tế xã hội. Trước mắt, cần
chuẩn bị cho đất nước bước vào những giai đoạn phát triển tiếp theo trong tương lai,
hòa nhập với sự phát triển của nền văn minh thế giới.
* Chức năng đối ngoại của nhà nước:

- Chức năng bảo vệ Tổ quốc Xã hội Chủ nghĩa.
Tất cả chức năng đối nội của nhà nước chỉ có thể được triển khai thực hiện tốt
khi Tổ quốc được bảo vệ vững chắc. Vì vậy, bảo vệ Tổ quốc là chức năng cực kỳ
quan trọng nhằm giữ gìn thành quả cách mạng, bảo vệ cơng cuộc xây dựng hịa bình
của nhân dân, tạo điều kiện ổn định triển khai các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
của đất nước.
- Chức năng củng cố, tăng cường tình hữu nghị và hợp tác với các nước xã hội
chủ nghĩa, đồng thời mở rộng quan hệ với các nước khác theo nguyên tắc bình đẳng,
cùng có lợi, cùng tồn tại hịa bình, khơng can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.Tư
tưởng chỉ đạo thực hiện chức năng này của Nhà nước ta là, trên cơ sở kiên trì đường
lối độc lập tự chủ và đoàn kết quốc tế, “nhiệm vụ đối ngoại bao trùm trong thời gian
tới là giữ vững hịa bình, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác, tạo điều kiện quốc tế
thuận lợi cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời góp
phần tích cực vào cơng cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hịa bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội”.
21


- Chức năng ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cách mạng của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở các nước tư bản, chống chủ nghĩa đế
quốc, chủ nghĩa thực dân cũ và mới. Chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chống
chính sách gây chiến và chạy đua vũ trang, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh
chung của nhân dân thế giới vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển của mỗi nước phụ thuộc vào nhiều vào cộng
đồng thế giới. Vì vậy, bất cứ nhà nước tiến bộ nào cũng đều có nghĩa vụ ủng hộ
phong trào cách mạng và tiến bộ trên thế giới. Thắng lợi của cách mạng Việt Nam
không tách rời sự ủng hộ và giúp đỡ to lớn của nhân dân thế giới. Ngày nay, Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang mở rộng hợp tác với tất cả các nước
trên thế giới cùng phấn đấu vì một thế giới hịa bình, ổn định, hợp tác và phát triển.
II. NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ CỦA NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ

HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1. Những thành tựu
* Chính trị:
- Một quốc gia có chế độ chính trị độc lập, có chủ quyền lãnh thổ và tự quyết
định con đường phát triển của mình.
- Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng
sáng tỏ.
- Thể chế, hệ thống chính trị từng bước hồn thiện và có bước phát triển: xây
dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm
quyền của Đảng.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa ngày càng được phát huy.
Theo thống kê mới nhất của YouGov (Cơng ty phân tích dữ liệu và nghiên cứu
thị trường uy tín) 12/05/2021, 97% người Việt Nam tin tưởng chính phủ đang xử lý
dịch COVID-19 tốt và 90% tin tưởng vào những phương tiện truyền thông nước nhà
đăng tải về dịch bệnh.
* Kinh tế:
- Nền kinh tế thốt khỏi tình trạng trì trệ, khủng hoảng, kém phát triển, trở thành
nước đang phát triển có thu nhập trung bình.
- Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế từng bước được đẩy mạnh; phát huy
lợi thế ngành và lãnh thổ.
- Chuyển nền kinh tế từ thế bị bao vây, cấm vận, khép kín sang nền kinh tế mở
và hội nhập quốc tế.
- Chính sách xã hội được quan tâm, đời sống nhân dân được cải thiện, không
ngừng nâng cao.
- Đã xây dựng được cơ sở vật chất-kỹ thuật, hạ tầng kinh tế-xã hội từng bước
đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra mơi trường thu hút
nguồn lực xã hội cho phát triển.
22



- So với thời kỳ trước đổi mới, diện mạo đất nước có nhiều thay đổi, kinh tế duy
trì tốc độ tăng trưởng khá, tiềm lực và quy mô nền kinh tế tăng lên (đạt ngưỡng thu
nhập trung bình), đời sống nhân dân từng bước được cải thiện; đồng thời tạo ra nhu
cầu và động lực phát triển cho tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Nhờ thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế bắt đầu phát triển và phát triển liên
tục với tốc độ tương đối cao trong suốt 35 năm qua với mức tăng trưởng trung bình
khoảng 7% mỗi năm. Quy mơ GDP khơng ngừng được mở rộng, năm 2020 đạt 342,7
tỉ đô la Mỹ (USD), trở thành nền kinh tế lớn thứ tư trong ASEAN. Thu nhập bình
quân đầu người tăng khoảng 17 lần, lên mức 3.512 USD; Việt Nam đã ra khỏi nhóm
các nước có thu nhập thấp từ năm 2008. Từ một nước bị thiếu lương thực triền miên,
đến nay Việt Nam không những đã bảo đảm được an ninh lương thực mà còn trở
thành một nước xuất khẩu gạo và nhiều nông sản khác đứng hàng đầu thế giới. Công
nghiệp phát triển khá nhanh, tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ liên tục tăng và hiện nay
chiếm khoảng 85% GDP. Về cơ cấu nền kinh tế xét trên phương diện quan hệ sở hữu,
tổng sản phẩm quốc nội của Việt Nam hiện nay gồm khoảng 27% từ kinh tế nhà
nước, 4% từ kinh tế tập thể, 30% từ kinh tế hộ, 10% từ kinh tế tư nhân trong nước và
20% từ khu vực có vốn đầu tư nước ngồi.
* Văn hóa:
- Văn hóa phát triển đa dạng, phong phú, dân tộc, khoa học, đại chúng trong mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội, trở thành nguồn lực phát triển đất nước.
- Sản phẩm văn hóa tăng đáng kể về số lượng, chất lượng. Văn học, nghệ thuật
đã tạo ra nhiều tác phẩm phản ánh mọi lĩnh vực đời sống, nỗ lực đổi mới tư duy sáng
tạo, tìm tịi phương thức thể hiện mới để nâng cao năng lực khám phá cuộc sống.
- Hội nhập quốc tế về văn hóa bước đầu có những thành tựu.
- Nhiều phong trào, cuộc vận động về văn hóa đạt kết quả tích cực, góp phần tạo
mơi trường văn hóa, bảo vệ và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân
tộc.
- Hệ thống thơng tin đại chúng phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ, đáp ứng ngày
càng tốt đời sống tinh thần nhân dân, cơng tác quản lý văn hố có nhiều đổi mới.
* Xã hội:

- Hệ thống chính sách xã hội được xây dựng và ngày càng hồn thiện: những
chính sách đầu tiên về lao động, việc làm, về khuyến khích tăng gia sản xuất, bảo vệ
quyền của người lao động, về chăm sóc thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ đã
được ban hành và đi vào cuộc sống.
- Giải quyết lao động, việc làm và thu nhập cho người lao động, xóa đói giảm
nghèo, bảo đảm an sinh xã hội: được thế giới đánh giá cao, tỷ lệ người lao động có
việc làm tăng đáng kể cùng với đó là nguồn thu nhập được cải thiện qua từng thời kỳ.
Tỷ lệ hộ đói, nghèo giảm nhanh và liên tục, cơ bản xóa xong tình trạng đói kinh niên.
- Chỉ số phát triển con người không ngừng tăng lên.
* Y tế:
23


- Cơng tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân được tăng cường.
- Mạng lưới y tế được mở rộng, nhất là y tế cơ sở: mạng lưới y tế cơ sở được
phát triển rộng khắp toàn quốc. Việt Nam được quốc tế đánh giá là một trong số ít
quốc gia có mạng lưới y tế hồn chỉnh, tổ chức rộng khắp tới tận thôn, bản và đang là
mô hình mà nhiều nước trên thế giới quan tâm, học hỏi kinh nghiệm.
* Giáo dục và đào tạo:
- Quy mô giáo dục phát triển nhanh, thực hiện nền giáo dục toàn dân, đáp ứng
nhu cầu học tập ngày càng tăng của nhân dân, công bằng xã hội trong tiếp cận giáo
dục có nhiều tiến bộ.
- Chất lượng giáo dục và đào tạo được nâng lên, hợp tác quốc tế được đẩy mạnh.
Trong khi chưa có điều kiện để bảo đảm giáo dục miễn phí cho mọi người ở tất
cả các cấp, Việt Nam tập trung hồn thành xố mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học vào
năm 2000 và phổ cập giáo dục trung học cơ sở năm 2010; số sinh viên đại học, cao
đẳng tăng gần 17 lần trong 35 năm qua. Hiện nay, Việt Nam có 95% người lớn biết
đọc, biết viết.
* Quốc phòng- An ninh:
- Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ

quốc, lợi ích quốc gia, dân tộc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ xã hội
chủ nghĩa; giữ vững an ninh quốc gia, ổn định chính trị - xã hội, trật tự an tồn xã hội
và mơi trường hịa bình để tập trung xây dựng và phát triển đất nước.
- Xây dựng toàn diện nền quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân.
- Hệ thống pháp luật về bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự
an tồn xã hội ngày càng được hoàn thiện.
- Tiềm lực quốc phòng và an ninh được tăng cường.
- Hợp tác quốc tế về quốc phòng, an ninh đạt nhiều kết quả.
* Đối ngoại và hội nhập quốc tế:
- Công tác đối ngoại đã góp phần duy trì, củng cố mơi trường hịa bình ổn định,
giữ vững độc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế đã đóng góp tích cực vào việc thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,…
2. Những hạn chế
* Về kinh tế:
- Chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh cịn thấp.
- Thiếu bền vững.
Ví dụ, nếu giai đoạn 2011-2015, có 62/63 tỉnh thành phố đặt mục tiêu tăng
trưởng GRDP bình quân trên 10% (trong khi tốc độ tăng trưởng GDP bình quân cả
nước thực tế chỉ đạt 5,91%), giai đoạn năm 2016-2020 chỉ còn 16/63 tỉnh, thành phố
xây dựng kế hoạch tăng trưởng GRDP trên 10%.
* Về xã hội:
24


- Khoảng cách giàu nghèo gia tăng chất lượng giáo dục chăm sóc y tế và nhiều
dịch vụ cơng ích khác cịn khơng ít hạn chế.
- Văn hóa đạo đức xã hội xuống cấp tội phạm và các tệ nạn xã hội diễn biến
phức tạp.
- Đặc biệt tình trạng tham nhũng lãng phí suy thối về tư tưởng chính trị và đạo

đức.
Cụ thể là năm 2021, tình trạng thanh thiếu niên đánh nhau ở địa phương làm
nhiều người chết và bị thương; bạo lực gia đình, bạo hành, xâm hại trẻ em tăng (số vụ
giao cấu với trẻ em tăng 2,81%; mua bán người dưới 16 tuổi tăng 66,67% so với
2020). (Theo số liệu thống kê 2021 của Bộ Công an)
* Về chính trị:
- Trên lĩnh vực chính trị và hệ thống chính trị, đổi mới chính trị cịn chậm, chưa
đồng bộ với đổi mới kinh tế, nhất là đổi mới về tổ chức, thể chế, cơ chế, chính sách.
Hệ thống chính trị cịn cồng kềnh, hiệu lực, hiệu quả hoạt động còn thấp, chưa ngang
tầm với nhiệm vụ. Biên chế của hệ thống chính trị ngày càng tăng lên, nhưng chất
lượng công vụ thấp.
* Về việc xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa:
- Nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước còn nhiều bất cập.
- Số văn bản luật ngày càng tăng nhưng hiệu lực pháp luật chưa cao, việc phát
huy dân chủ chưa đi liền với bảo đảm kỷ cương, kỷ luật, pháp luật.
- Hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước còn nhiều hạn chế, cải cách hành
chính cịn chậm trễ, cải cách tư pháp còn lúng túng.
3. Nguyên nhân của những hạn chế
* Nguyên nhân khách quan:
- Do ảnh hưởng tiêu cực của quá trình đổi mới từ việc chuyển đổi từ nền kinh tế
tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường hội nhập cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước.
- Do sự chống phá của các thế lực thù địch trong việc tăng cường hoạt động
chống phá chia rẽ nội bộ Đảng và phá hoại mối quan hệ gắn bó giữa Đảng Nhà nước
và nhân dân, làm suy yếu vai trị của nhà nước.
Ví dụ như năm 2021 khi gần đến thời điểm cuộc bầu cử, tổ chức phản động Việt
Tân đã cho lập mới 300 tài khoản, duy trì 1.000 tài khoản trên các mạng xã hội để
đăng tải, chia sẻ những bài viết, thông tin tiêu cực trong xã hội để thổi phồng, phá
hoại tư tưởng. Âm mưu của chúng là thực hiện chiến lược “diễn biến hịa bình”, tấn
cơng trên mặt trận tư tưởng, văn hóa, gây hỗn loạn về lý luận và tư tưởng, dần đưa hệ

tư tưởng tư sản thâm nhập cán bộ, đảng viên, xóa bỏ vai trị lãnh đạo của Đảng.
* Ngun nhân chủ quan:
- Đơi khi Đảng cịn thiếu sót trong việc lãnh đạo cụ thể hóa nghị quyết của Đảng
để xây dựng nhà nước để có chủ trương kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh trong
thực tiễn đổi mới đặc biệt là những vấn đề về quan liêu lãng phí tham nhũng thiếu
25


×