Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng no&ptnt huyện tiên lãng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.98 KB, 70 trang )








Báo cáo tốt nghiệp

“ Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất
tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng ”

mục lục
Lời mở đầu 1
Chương 1 Khái quát hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại 3

1.1/ Khái niệm và đặc điểm hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương
mại. 3
1.1.1/ Khái niệm cho vay 3
1.1.2/ Đặc điểm cho vay: 3
1.2/ Vai trò và nguyên tắc cho vay của Ngân hàng Thương mại 4
1.2.1/ Vai trò của hoạt động cho vay 4
1.2.1.1/Đối với ngân hàng thương mại: 4
1.2.1.2/ Đối với nền kinh tế: 5
1.2.2/ Nguyên tắc cho vay của NHTM 5
1.2.2.1/Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng và có hiệu quả kinh tế . 6
1.2.2.2/ Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng
thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. 6
1.2.2.3/ Vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản: 7
1.2.2.4/ Cho vay phải đề phòng và có biện pháp tránh rủi ro 7


1.3/ Phân loại cho vay: 7
1.3.1/ Phân loại theo thời gian: 7
1.3.2/ Phân loại theo tài sản đảm bảo : 8
1.3.3/ Một số cách phân loại khác. 8
1.4/ Hình thức cho vay 9
1.4.1/ Cho vay trực tiếp 9
1.4.2/ Cho vay gián tiếp 9
1.5/ Phương thức cho vay 10
1.5.1/ Cho vay từng lần ( cho vay theo món) 10
1.5.2/ Cho vay thấu chi 11
1.5.3/ Cho vay luân chuyển 12

1.5.4/ Cho vay theo hạn mức 12
1.6/ Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất 13
1.6.1/ Khái quát về hộ sản xuất 13
1.6.1.1/ Khái niệm hộ sản xuất 13
1.6.1.2/ Đặc điểm của hộ sản xuất 14
1.6.1.3/ Phân loại hộ sản xuất 14
1.6.1.4/ Vai trò của hộ sản xuất 15
1.6.1.5/ Nhu cầu vốn của hộ sản xuất 15
1.6.2/ Vai trò của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất 16
1.6.2.1/ Xét về phía hộ sản xuất: 16
1.6.2.2/ Xét về phía ngân hàng 17
1.6.3/ Đặc điểm của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất 17
1.6.4/ Điều kiện cho vay đối với hộ sản xuất 18
1.6.5/ Nguyên tắc đánh gía hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất 19
1.7/ Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay 20
1.7.1/ Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản 20
1.7.2/ Tỷ lệ tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động 20
1.7.3/ Tỷ lệ dư nợ cho vay có đảm bảo trên tổng dư nợ 21

1.7.4/ Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: 21
1.7.5/ Mức lãi ròng 22
1.7.6/Thu nhập từ tiền lãi ròng 22
1.7.7/ Quan hệ với khách hàng 23
1.7.8/Nhóm các chỉ tiêu khác 23
1.8/ Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ
sản xuất của ngân hàng thương mại 24
1.8.1/ Các yếu tố thuộc về Ngân hàng: 24
1.8.2/ Các yếu tố thuộc về khách hàng: 24
1.8.3/ Môi trường tự nhiên: 25
1.8.4/ Môi trường pháp lý: 25

1.8.5/ Môi trường kinh tế : 26
Chương 2 Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại chi
nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng 27
2.1/Hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng 27
2.1.1/ Quá trình phát triển của Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên
Lãng 27
2.1.2/ Hoạt động huy động nguồn vốn 31
2.1.2.1/Nguồn vốn phân theo tính chất huy động 32
2.1.2.2/ Nguồn vốn phân theo thời gian huy động: 32
2.1.2.3/ Thị phần nguồn vốn 32

2.1.2.4/ Triển khai áp dụng các hình thức huy động vốn 33
2.1.3/ Hoạt động cho vay ( sử dụng vốn) 34
2.1.3.1/ Tình hình cho vay: 35
2.1.3.2/ Tình hình thu nợ: 36
2.1.3.3/ Cơ cấu dư nợ: 36
2.1.3.3.1/ Dư nợ phân theo loại cho vay: 37
2.1.3.3.2/ Dư nợ phân theo thành phần kinh tế: 37

2.1.3.3.3/ Dư nợ theo ngành kinh tế: 37
2.1.3.3.4/ Thị phần dư nợ: 37
2.1.3.4/ Tình hình nợ quá hạn: 38
2.1.3.4.1/ Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế: 38
2.1.3.4.2/ Nợ quá hạn theo loại cho vay: 38
2.1.3.4.3/ Nợ quá hạn phân theo thời gian 38
2.1.3.4.4/ Nợ qúa hạn phân theo địa bàn 39
2.1.3.5/ Việc trích lập dự phòng rủi ro, xử lý rủi ro và số đã thu sau xử lý 39
2.1.3.6/ Tín dụng uỷ thác Ngân hàng Chính sách xã hội: 39
2.1.4/Hoạt động trung gian 39
2.2/ Thực trạng cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh Ngân hàng
No&PTNT huyện Tiên Lãng 40

2.2.1/Tình hình cho vay hộ sản xuất: 40
2.2.2/ Cơ cấu dư nợ hộ sản xuất: 42
2.2.3.Tình hình NQH. 43
2.3/ Đánh giá hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân
hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng. 44
2.3.1/ Kết quả đạt được 44
2.3.2/ Những mặt chưa làm được. 46
2.3.3/Nguyên nhân của những tồn tại trên. 46
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với các hộ
sản xuất tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng 48
3.1/ Mục tiêu, định hướng phát triển 48
3.1.1/ Định hướng chung 48
3.1.2/ Chỉ tiêu phấn đấu năm 2005 48
3.2/ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất 50
3.2.1/ Xây dựng phương thức cho vay phải dựa trên cơ cấu và chất lượng 50
3.2.2/ Xây dựng quy trình quản lý tín dụng hợp lý, khoa học 50
3.2.3/ Nắm vững những thông tin về khách hàng vay vốn: 50

3.2.4/ Nắm vững và theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của hộ vay
vốn: 51
3.2.5/ Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng 51
3.2.6/ Cho vay dựa vào tài sản thế chấp, cầm cố, đảm bảo tiền vay 52
3.2.7/ Nâng cao trình độ và phẩm chất cán bộ tín dụng 53
3.2.8/ Phân tích và xử lý nợ quá hạn 54
3.2.9/ Nâng cao trách nhiệm của ngân hàng với trung tâm phòng ngừa rủi ro 55
3.2.10/ Tăng cường hơn nữa các biện pháp huy động vốn để phấn đấu đủ 55
3.3/ Đề xuất và kiến nghị 56
3.3.1/ Với ngân hàng No&PTNT Việt Nam 56
3.3.2/ Với chính quyền địa phương 56
Kết luận 57


Lời mở đầu

Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng - để tài
trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan chính phủ. Hoạt
động cho vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển
kinh tế tại khu vực ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự phát triển
của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế.
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa
giá trị tổng số và tạo ra từ 1/2 đến 1/3 nguồn thu nhập của ngân hàng. Đồng
thời, rủi ro trong hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh mục
các khoản cho vay.
Do nước ta đi lên từ một đất nước thuần nông nên sản xuất nhỏ với
quy mô hộ là rất phổ biến. Theo chủ trương chính sách của đảng về phát triển
kinh tế thì kinh tế hộ sản xuất giữ một vai trò quan trọng, đặc biệt là các hộ
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Tiên Lãng là một huyện ngoại thành thành
phố Hải Phòng, cách trung tâm thành phố khoảng 20 km về phía Tây Nam,

chung quanh sông biển bao bọc, dân số gần 15 vạn người, kinh tế chủ yếu là
cây lúa, đời sống nhân dân còn khó khăn. Từ sau khi thực hiện Nghị định 10
của bộ chính trị về nông nghiệp, nông thôn và nông dân, theo đó các hộ sản
xuất nông nghiệp được trao quyền sử dụng đất lâu dài để tự chủ sản xuất, thì
kinh tế hộ tại Tiên Lãng càng phát triển. Bên cạnh sự phát triển đó thì nhu cầu
vốn đầu tư của hộ sản xuất cũng phát triển. Do đó, họ đã huy động vốn bằng
nhiều cách khác nhau nhưng hoạt động vốn thông qua tín dụng ngân hàng vẫn
là chủ yếu.
Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện
Tiên Lãng, vận dụng những lí thuyết vào thực tế em thấy rằng Ngân hàng đã
tiếp cận và cố gắng đáp ứng nhu cầu vốn của hộ sản xuất, coi họ là khách
hàng quan trọng của mình. Trong những năm gần đây, Ngân hàng đã mở rộng

cho vay đối với hộ sản xuất. Tuy nhiên mở rộng và nâng cao chất lượng tín
dụng phải đi liền với nhau, có thể ví như một bàn cân. Nếu như quá mở rộng
tín dụng mà không chú ý nâng cao chất lượng tín dụng phòng ngừa rủi ro thì
hiệu quả cho vay thấp, nợ quá hạn gia tăng, thu lãi không đạt kế hoạch, dẫn
đến nợ đọng ngày càng cao, nguy cơ mất vốn lớn. Do vậy vấn đề đặt ra là
phải làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất.
Đây là một vấn đề cần được xem xét và bàn bạc. Do vậy em đã chọn đề tài :
“ Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi
nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng ” .
Bằng các biện pháp nghiên cứu như duy vật biện chứng, thống kê
tổng hợp, phân tích, đánh giá, tổng kết em xin đưa ra một số ý kiến về hiệu
quả hoạt động cho vay đối với hộ sản suất tại Chi nhánh Ngân hàng
No&PTNT huyện Tiên Lãng. Trong chuyên đề thực tập này, em chỉ đề cập
đến hoạt động cho vay của ngân hàng đối với hộ sản xuất trên địa bàn huyện
Tiên Lãng.
Bố cục của chuyên đề được chia làm 3 chương với những nội dung cụ
thể như sau:

Chương 1: Khái quát hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi nhánh
Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ sản
xuất tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng.












Chương 1
Khái quát hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại.

1.1/ Khái niệm và đặc điểm hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại.
1.1.1/ Khái niệm cho vay
Theo điều 3 Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của
thống đốc NHNN, “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tính chất
tín dụng giao cho khách hàng dùng một khoản tiền để dùng vào mục đích và
thời gian quyết định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Như vậy, ta có thể hiểu cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách
hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời
gian xác định. Có nghĩa là, khi hoạt động cho vay phát sinh, hai bên sẽ cam
kết với nhau như sau:

+ Ngân hàng sẽ trao cho người vay một khoản tiền.
+ Còn phía người vay phải cam kết sẽ hoàn lại những đối khoản của số tiền
vay trong một thời gian quyết định và theo một số điều kiện nhất định nào đó.
1.1.2/ Đặc điểm cho vay:
+ Cho vay là hoạt động có kiểm soát của ngân hàng, không có một ngân hàng
nào sau khi cho vay lại chờ cho đến khi hoạt động tín dụng kết thúc. Mỗi
ngân hàng phải có một chính sách kiểm soát nhất định đối với khách hàng của
mình về quá trình kinh doanh và sử dụng vốn.
+ Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng, thường được định
lượng theo 2 chỉ tiêu, đó là doanh số cho vay và dư nợ.
- Doanh số cho vay trong kì là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay trong kỳ.
- Dư nợ cuối kỳ: là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm
cuối kỳ.

+ Đối tượng cho vay của các ngân hàng thương mại bao gồm: giá trị vật tư,
hàng hoá, máy móc thiết bị và các khoản chi phí để thực hiện các dự án đầu
tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư phục vụ đời
sống đã được tổ chức tín dụng thẩm định và chấp nhận cho vay.
+ Thời hạn cho vay: là khoảng thời gian kể từ khi người vay nhận tiền vay
đến khi người vay thanh quyết toán hết nợ vay với ngân hàng. Đây là khoảng
thời gian chính thức xác lập và tồn tại quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và
khách hàng, đồng thời cũng là căn cứ để xác định nghĩa vụ của người vay
đối với ngân hàng khi tính lãi tiền vay, cũng như khi kiểm tra tính mục đích
trong quá trình sử dụng vốn vay của người vay.
+ Cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng nhưng
cũng chịu rủi ro nhất.
+Tiền cho vay là một món nợ đối với người vay nhưng nó lại là một tài sản có
giá trị đối với ngân hàng vì nó mang lại thu nhập cho ngân hàng.
+ Tiền cho vay kém lỏng hơn so với các tài sản khác vì chúng không thể
chuyển thành tiền mặt trước khi khoản vay đó mãn hạn. Đồng thời tiền cho

vay cũng có xác suất vỡ nợ cao hơn.
+ Cho vay được ngân hàng cung cấp trên phạm vi rộng, đối với mọi thành
phần kinh tế xã hội.
1.2/ Vai trò và nguyên tắc cho vay của Ngân hàng Thương mại
1.2.1/ Vai trò của hoạt động cho vay
1.2.1.1/Đối với ngân hàng thương mại:
+ Cho vay là một nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động sử dụng vốn của các
ngân hàng thương mại, là loại tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng do
đó cũng là loại tài sản chiếm quy mô lớn trong khoản mục tài sản của ngân
hàng thương mại. Với quy mô lớn như vậy, cho vay ảnh hưởng tới rất nhiều
chiến lược hoạt động của ngân hàng như dự trữ, vay, đầu tư.
+ Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng thương mại
để tạo ra lợi nhuận. Chỉ có lãi suất thu được từ hoạt động cho vay mới bù đắ
p
nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, nộp thuế và

các loại phí trong kinh doanh, bù đắp những tổn thất về rủi ro, có thể nói cho
vay mang lại thu nhập lớn nhất cho các ngân hàng thương mại.



1.2.1.2/ Đối với nền kinh tế:
+ Cho vay đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh, tín dụng của các
chủ thể kinh tế, góp phần đảm bảo sự vận động liên tục của guồng máy kinh
tế xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
+ Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi
vốn của các doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở cả 3 giai đoạn: dự trữ- sản
xuất- lưu thông. Từ đó xảy ra hoạt động thừa vốn và thiếu vốn tạm thời của
các doanh nghiệp, tức là tại một thời điểm quyết định có những đơn vị kinh tế
có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi và có những đơn vị tạm thời thiếu vốn. Đây là

hoạt động xảy ra thường xuyên và phổ biến trong bất kỳ nền kinh tế nước nào.
Hoạt động cho vay đã góp phần phân phối lại vốn tiền tệ, điều hoà cung và
cầu vốn trong các doanh nghiệp, điều tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện cho
quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không bị gián đoạn.
+ Hoạt động cho vay vừa giúp cho doanh nghiệp rút ngắn thời gian tích luỹ
vốn nhanh chóng cho đầu tư mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc
độ tập trung và tích luỹ vốn cho nền kinh tế. Bởi vì để mở rộng sản xuất, đối
với từng doanh nghiệp yêu cầu về vốn là một trong những mối quan tâm hàng
đầu được đặt ra. Các doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào vốn tự có mà còn
phải biết dựa vào nhiều nguồn khác nhau trong xã hội, trong đó nguồn đi vay
là rất cần thiết và quan trọng.
1.2.2/ Nguyên tắc cho vay của NHTM
1.2.2.1/Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế .

Với nguyên tắc này, khi vay vốn người vay phải trình bày phương án, kế
hoạch tín dụng, đồng thời phải xác định rõ mục đích, đối tượng sử dụng vốn
và cam kết sẽ sử dụng vốn đúng mục đích, đối tượng đó nếu được tổ chức tín
dụng chấp thuận. Trong quá trình sử dụng vốn, nếu sai cam kết người vay sẽ
chịu trách nhiệm trước ngân hàng theo luật định và theo hợp đồng.
Thực tế đã chứng minh khi đồng vốn được sử dụng đúng mục đích, đối
tượng thì có thể hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro không đáng có đối
với tiền vốn của ngân hàng.
1.2.2.2/ Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo
đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Đây là một nguyên tắc quan trọng bắt nguồn từ nguyên tắc tự chủ về tài
chính trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, từ đặc điểm luân
chuyển vốn trong các doanh nghiệp và đồng thời cũng là đặc trưng của tín
dụng là “có vay, có trả”.
Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại là hoạt động kinh

doanh như tất cả các lĩnh vực khác. Bởi vậy, khi ngân hàng cấp vốn cho
người vay là thời điểm chính thức bắt đầu một chu kỳ kinh doanh, vốn được
đầu tư vào các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Khi người vay hoàn trả
nợ vay, chu kỳ kinh doanh của ngân hàng kết thúc. Với ý nghĩa đó, người vay
phải hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi thì khả năng tái kinh doanh của ngân
hàng mới có thể thực hiện được.
Biểu hiện trong thực tế của nguyên tắc này:
- Khi vay vốn người vay phải cam kết hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng bằng
một điều khoản trong hợp đồng tín dụng hoặc khế ước nhận nợ.
- Đến kỳ hạn hoàn trả theo cam kết nếu người vay thiếu hoặc mất khả năng
thanh toán và không được ngân hàng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ
thì ngân hàng được quyền áp dụng các điều khoản trong thể lệ tín dụng hiện
hành để xử phạt người vay ( chuyển nợ quá hạn, phát mại tài sản thế chấp,
phong toả tài sản của người vay hoặc khởi kiện trước pháp luật ) .

1.2.2.3/ Vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản:
Đây là nguyên tắc đảm bảo cho sự sống còn của các ngân hàng thương
mại, giúp ngân hàng ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất, kể cả
các trường hợp con nợ hoàn toàn mất khả năng thanh toán. Đảm bảo tiền vay
được coi như một cơ sở vật chất vững chắc để đảm bảo sự an toàn tiền vốn
của các ngân hàng trong điều kiện kinh tế thị trường. Về mặt lý thuyết cũng
như trong thực tệ, đảm bảo tiền vay có thể được thực hiện đồi với các hình
thức sau:
- Người vay thế chấp tài sản.
- Người vay phải được bảo lãnh bởi người thứ ba.
- Người vay thế chấp nợ vay bằng chính tài sản được hình thành từ nguồn
vốn vay của ngân hàng.
Việc áp dụng hình thức đảm bảo nào hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện
hoàn cảnh cuả người vay và cơ chế tín dụng hiện hành.
.2.2.4/ Cho vay phải đề phòng và có biện pháp tránh rủi ro

Đây là một nguyên tắc hết sức quan trọng để thực hiện việc thu hồi vốn
đầy đủ, tránh mất mát dẫn đến sự phá sản của ngân hàng. Trong nền kinh tế
thị trường, sự phá sản của các doanh nghiệp dẫn đến việc tổn thất trong việc
cấp tín dụng của ngân hàng là có thể xảy ra nên ngân hàng không tập trung
vốn vay cho một số tổ chức kinh tế.
1.3/ Phân loại cho vay:
Có nhiều cách phân loại cho vay khác nhau tuỳ theo yêu cầu của khách
hàng và mục đích quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân loại
chủ yếu:
1.3.1/ Phân loại theo thời gian:
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời
gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của ngân hàng cũng như
khả năng hoàn trả của khách hàng.
Theo quy định của luật các tổ chức tín dụng ở Việt Nam, cho vay được
phân thành:

+ Cho vay ngắn hạn : đến 12 tháng.
+ Cho vay trung hạn : trên 12 tháng đến 60 tháng.
+ Cho vay dài hạn : trên 60 tháng.
Các ngân hàng thường cho vay ngắn hạn để tài trợ cho tài sản lưu động
của khách hàng. Tại các ngân hàng thương mại thường thì tỷ trọng cho vay
ngắn hạn cao hơn cho vay trung dài hạn.
Cho vay trung hạn nhằm tài trợ cho tài sản cố định như phương tiện vận
tải, một số cây trồng vật nuôi có yêu cầu tài trợ từ trên 1 năm đến 5 năm.
Cho vay dài hạn nhằm tài trợ cho các công trình xây dựng như nhà, sân
bay, máy móc thiết bị có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu, có yêu cầu tài
trợ trên 5 năm.
Tỷ trọng giữa cho vay ngắn hạn và cho vay trung- dài hạn bị ảnh hưởng
bởi nhiều nhân tố như kỳ hạn và tính ổn định của nguồn vốn, khả năng quản
lý thanh khoản của ngân hàng, định hướng kinh doanh của ngân hàng, khả

năng dự báo rủi ro của ngân hàng
1.3.2/ Phân loại theo tài sản đảm bảo :
Theo Điều 4 mục 1 tại Nghị định 178/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của
Chính Phủ quy định rõ “ việc cho vay có đảm bảo bằng tài sản, cho vay không
có đảm bảo theo quy định của Nghị định này và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình. Trường hợp tổ chức tín dụng Nhà nước cho vay không có đảm
bảo bằng tài sản theo chỉ định của Chính Phủ, thì tổn thất do nguyên nhân
khách quan của các khoản vay này được Chính Phủ xử lý”.
Do đó, căn cứ năng lực, uy tín và phương án kinh doanh của từng khách
hàng, ngân hàng sẽ quyết định cho vay có tài sản đảm sản hay không có tài
sản đảm bảo.
+ Cho vay có tài sản đảm bảo là hình thức cho vay mà khoản cho vay đó có
sự đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba, tức là
ngân hàng sẽ có nguồn thu nợ thứ hai khi ngân hàng thu nợ thứ nhất không
thực hiện được.

+ Cho vay không có tài sản đảm bảo là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ 3, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của khách hàng như: làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững
mạnh, ít xảy ra nợ nần, có quan hệ lâu dài với ngân hàng hoặc cho vay theo
chỉ thị của Chính phủ.
1.3.3/ Một số cách phân loại khác.
+ Phân theo ngành kinh tế ( công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, xây
dựng )
+ Theo mục đích ( sản xuất, tiêu dùng ).
+ Theo đối tượng khách hàng ( doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, hợp tác xã nông nghiệp, cá nhân, hộ gia đình )
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong
hoạt động cho vay của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ
mở rộng phạm vi tài trợ vốn song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân

hàng có lợi thế.
1.4/ Hình thức cho vay
1.4.1/ Cho vay trực tiếp
Đây là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các
khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được
cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu,
chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng,
tức là vốn từ ngân hàng chr tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu
kỳ sản xuất kinh doanh.
Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử
dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay,
xác định quy mô cho vay. Thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu
cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt nhau thành hồ sơ ( khế ước
nhận nợ ) khác nhau.
1.4.2/ Cho vay gián tiếp

Đây là hình thức ngân hàng cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay thông qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhóm sản xuất, Hội
nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ Các tổ chức này thường liên kết
các thành viên theo một mục đích riêng song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo
vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy việc phát triển kinh tế, làm giàu, xoá
đói giảm nghèo luôn được các tổ chức trung gian rất quan tâm.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang
các tổ chức trung gian như nợ, phát tiền vay Tổ chức trung gian có thể
đứng ra tín chấp cho các thành viên vay hoặc các thành viên trong nhóm bảo
lãnh xho một thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có
hoặc không đủ tài sản thế chấp. Để bù đắp một phần chi phí của trung gian,
ngân hàng để lại một phần thu nhâp cho trung gian.
Khi các ngân hàng tham gia vào việc tài trợ gián tiếp và để lại một
khoản dự trữ cho vay để bảo vệ các tổ chức trung gian cũng như ngân hàng

tránh khỏi những thiệt hại phát sinh, đồng thời tiết kiệm cho ngân hàng lượng
thời gian và chi phi không nhỏ.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều
món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Trong trường hợp như
vậy, cho vay qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay ( phân tích, giám
sát, thu nợ) . Cho vay qua trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của
ngân hàng.
Tuy nhiên, nếu ngân hàng không kiểm soát tốt, nhiều trung gian đã lợi
dụng vị thế của mình sẽ tăng lãi suất để cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của
các thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán
hàng kém chất lượng hoặc với giá đắt cho người vay vốn.
1.5/ Phương thức cho vay
1.5.1/ Cho vay từng lần ( cho vay theo món)
Phương thức này sử dụng tài khoản cho vay đơn giản, được thực hiện
trên cở từng phương án, từng thương vụ theo yêu cầu của mỗi bên vay, áp
dụng cho các đơn vị tổ chức kinh tế có đủ điều kiện vay vốn nhưng không

đủ điều kiện để vay theo tài khoản luân chuyển, hay doanh nghiệp không có
nhu cầu vay vốn thường xuyên. Mỗi lần vay doanh nghiệp phải làm đơn xin
vay có giải trình cụ thể về mục đích vay vốn, số lượng cần vay, số vốn doanh
nghiệp có khả năng trả nợ vốn vay. Đây là phương thức cho vay áp dụng phổ
biến ở Việt Nam. Mỗi kế hoạch sản xuất quý, mỗi phương án, mỗi thương vụ,
mỗi nhu cầu vay vốn, đó là một món vay.
Trong cho vay từng lần thì vốn tín dụng chỉ tham gia vào một giai đoạn
hay một quy trình nhất định trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ luân
chuyển vốn của đơn vị hoặc tham gia vào toàn bộ quá trình đó nhưng không
thường xuyên liên tục. Về phía ngân hàng thì việc cho vay và thu nợ được xử
lý theo từng món vay.
Nếu đến kỳ hạn trả nơ mà bên vay không có đủ tiền để trả thì họ cần
phải làm đơn xin gia hạn. Thời gian gia hạn sẽ vượt quá thời hạn trước cho

vay trước đây hoặc không vượt quá một chu kỳ sản xuất kinh doanh của đơn
vị. Nếu không có lý do chính đáng thì ngân hàng sẽ thực hiện chuyển nợ quá
hạn và thông báo cho bên vay biết. Trường hợp cuối cùng vì lý do đặc biệt mà
bên vay không trả được nợ thì một mặt đơn vị vay vốn phải làm đơn xin gia
hạn và mặt khác ngân hàng gửi hồ sơ trình cấp trên xin được khoanh nợ. Sau
khi được Chính phủ cho phép khoanh nợ thì đơn vị vay vốn sẽ được tiếp tục
vay vốn ngân hàng. Nếu đến kỳ hạn trả nợ mà người đi vay không đủ tiền để
trả thì ngân hàng sẽ thu lãi trước còn bao nhiêu sẽ trừ vào nợ gốc hoặc thu
tương ứng gốc và lãi.
Cho vay theo món rất thuận tiện cho khách hàng. Thủ tục vay chỉ cần
thực hiện một lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn
kịp thời, vì vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn. Nêú doanh
nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ ( hàng hoá tồn đọng ) thì ngân hàng sẽ gặp
khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không được quy
định rõ ràng.
1.5.2/ Cho vay thấu chi

Phương thức xho vay này cho phép người vay được phép chi trội ( chi
vươt ) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và
trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Hạn mức thấu chi được xác định dựa trên cơ sở số dư bình quân tài khoản tiền
gửi thanh toán của khách hàng và tỷ lệ hạn mức thấu chi thoả thuận giữa hai
bên. Để được vay theo hạn mức thấu chi, các khách hàng phải là khách hàng
quen biết, thường xuyên giao dịch qua ngân hàng, tình hình tài chính tương
đối ổn định. Ngân hàng và khách hàng cần xác định và thoả thuận bằng văn
bản về hạn mức thấu chi và thời hạn hiệu lực của hạn mức đó để áp dụng.
Để được thấu chi khách hàng phải làm đơn xin vay ngân hàng hạn mức
thấu chi và thời gian thâu chi ( có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng ).
Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua
séc, vượt quá số dư tiền gửi để chi trả. Khi khách hàng có tiền nhập về tài

khoản tiền gửi thì ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Các khoản chi quá hạn mức
thấu chi sẽ bị lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng hình thức này.
Phương thức cho vay này tạo đỉều kiện thuận lợi cho khách hàng trong
quá trình thanh toán chủ động, nhanh, kịp thời. Thấu chi là hình thức tín dụng
ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo, có thể
cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày trong tháng, vài tháng trong
năm, dùng để trả lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi tuy là loại hình tín dụng cổ điển nhưng có
nhiều ưu điểm, vì giảm bớt được nhiều thủ tục vay vốn rườm rà, tiết kiệm
được nhiều chi phí cho cả ngân hàng lẫn khách hàng vay vốn. Thấu chi là
phương thức cho vay mới được phép áp dụng ở Việt Nam từ năm 2002 theo
quy chế cho vay mới ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của
Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam.
1.5.3/ Cho vay luân chuyển
Phương thức cho vay luân chuyển hàng hoá là nghiệp vụ cho vay dựa
trên luân chuyển hàng hoá. Một khoản cho vay luân chuyển cho phép khách

hàng có thể vay tới một mức tối đa và xác định trước sẽ hoàn trả toàn bộ hay
trả một phần khoản vay và tiếp tục vay khi có nhu cầu cho đến khi hợp đồng
cho vay hết hạn.
Cho vay luân chuyển là một trong những khoản cho vay kinh doanh
linh hoạt nhất. Các khoản cho vay như thế có thể ngắn hạn hoặc có thể kéo
dài 3-4 năm, thậm chí đến 5 năm. Loại hình tín dụng này được áp dụng nhiều
nhất khi khách hàng không chắc chắn về thời gian của các luồng tiền mặt hay
về quy mô chính xác của nhu cầu vay vốn trong tương lai. Cho vay luân
chuyển giúp khách hàng vay thêm tiền mặt trong lúc khó khăn khi mà dân số
bán hàng giảm và cho phép hoàn trả khi nguồn thu bằng tiền của khách hàng
tăng lên.
Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp
thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có

quan hệ vay trả thường xuyên và đúng hạn với ngân hàng ( thường là khách
hàng truyền thống ).
1.5.4/ Cho vay theo hạn mức
Đây là phương thức cho vay theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách
hàng hạn mức tín dụng, hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối các
kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp dựa trên
cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của
khách hàng . Trong kỳ khách hàng có thể thực hiện vay- trả nhiều lần, song
dư nợ không được vượt qúa hạn mức tín dụng. Mỗi lần khách hàng vay chỉ
cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã
mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp
pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng.
+ Trong ngắn hạn:
Han mức tín dụng ngắn hạn = Nhu cầu vốn lưu động kỳ kế hoạch – ( Nguồn
kinh doanh ngắn hạn + Nguồn vốn tự có + Nguồn vốn khác)
+ Trong trung, dài hạn:

Hạn mức tín dụng trung, dài hạn = Tổng dự toán chi phí – Nguồn vốn đầu tư
tự có.
1.6/ Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
1.6.1/ Khái quát về hộ sản xuất
Trong điều kiện của nước ta hiện nay khi lực lượng sản xuất chưa phát
triển cho phép cho phép thu hút hết nguồn lực vào sản xuất tập trung một cách
có hiệu quả, khi mà còn đến 70% dân số sống bằng nghề nông, khi Nhà nước
muốn khuyến khích phát triển các ngành nghề truyền thống thì hôn sản xuất
tồn tại là một tất yếu.
1.6.1.1/ Khái niệm hộ sản xuất
Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chủ thể của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Kinh tế hộ sản xuất cùng các thành phần kinh tế khác tạo nên sự gắnbó,
song song tồn tại và cùng nhau phát triển. Thực tế cho thấy ở nước ta kinh tế
hộ sản xuất đã đưa lại kết quả không nhỏ trong việc phát triển nền kinh tế
thông qua việc tạo công ăn việc làm, thu hút nguồn vốn nhàn rỗi, tạo sản
phẩm và duy trì các ngành nghề truỳên thống.
1.6.1.2/ Đặc điểm của hộ sản xuất
+ Về nhân lực : Hộ sản xuất chủ yếu sử dụng nguồn lực tự có với quy mô gia
đình. Tuy nhiên khi cần họ cũng có thể thuê thêm lao động để mở rộng sản
xuất.
+ Về ngành nghề : Hộ sản xuất hoạt động kinh doanh trên rất nhiều lĩnh vực,
với nhiều ngành nghề đa dạng và phong phú, bao gồm sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thậm chí có hộ còn tham gia sản xuất trong
lĩnh vực công nghiệp và xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp là chủ yếu.
+ Về quy mô sản xuất : Hộ sản xuất thường hoạt động với quy mô nhỏ, tức là
quy mô gia đình và trang trại là chủ yếu. Do điều kiện về nguồn, khả năng

quản lý, sức cạnh tranh trên thị trường nên hộ sản xuất rất khó mở rộng quy
mô.
+ Về năng lực quản lý : Khả năng quản lý của hộ còn rất nhiều hạn chế. Khả
năng quản lý và tổ chức sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm được tích luỹ
trong cuộc sống.
1.6.1.3/ Phân loại hộ sản xuất
Để hoạt động của ngân hàng phát huy được tác dụng đem lại hiệu quả
cao, người ta thường phân loại hộ sản xuất một cách có căn cứ thực tế. Điều
này giúp cho ngân hàng có những chính sách tín dụng thích hợp đối với hộ
sản xuất. Mặt khác, cũng giúp cho Nhà nước có những biện pháp chính sách
phù hợp với việc phát triển kinh tế xã hội. Có hai loại hộ sản xuất:
+ Hộ thông thường : là loại hộ sản xuất có khả năng sản xuất kinh doanh đủ
mức sinh hoạt, thậm chí có dư thừa để mang ra thị trường tiêu thụ. Những hộ

này có thu nhập, có khả năng lao động, biết tiếp cận với môi trường kinh
doanh, chấp nhận tốt chủ trương của Đảng và Nhà nước. Các hộ sản xuất loại
này có nhu cầu tăng vốn để mở rộng đầu tư, nâng cao mức sống. Đây là khách
hàng quan trọng và ngân hàng phải khai thác.
+ Hộ nghèo : là những hộ sản xuất không có khả năng sản xuất sản phẩm để
phục vụ cho chính nhu cầu của cá nhân và gia đình họ. Có thể chia hộ nghèo
thành hai loại dựa vào các nguyên nhân:
- Những hộ có kinh nghiệm sản xuất nhưng thiếu vốn ngân hàng có thể hỗ trợ
vốn để họ tổ chức kinh doanh.
- Những hộ không có kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, ngân hàng không thể
cho vay đối với hộ này mà họ sẽ được hỗ trợ bởi các chính sách về xoá đói,
giảm nghèo của Nhà nước.
1.6.1.4/ Vai trò của hộ sản xuất
Trong nền kinh tế như nước ta hiện nay, hộ sản xuất có vai trò hết sức
quan trọng.

+ Hộ sản xuất là nơi tái tạo và nuôi dưỡng sức lao động-một nhân tố không
thể thiếu đối với quá trình sản xuất. Bởi trong mọi hoạt động, con người đều ở
vị trí trung tâm chi phối các nhân tố khác. Con người còn là tương lai của đất
nước, là khâu then chốt trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
+ Hộ sản xuất, bằng quá trình sản xuất kinh doanh của mình đã cung cấp một
khối lượng lớn hàng hoá cho nền kinh tế, đóng góp một khối lượng vật chất
đáng kể vào cho GDP của xã hội.
+ Hộ sản xuất là đơn vị tiêu dùng hàng hoá dịch vụ, là một thị trường lớn của
nền kinh tế, giải quyết đầu ra cho quá trình sản xuất, làm cho quá trình tái sản
xuất được thông suốt.
+ Hộ sản xuất là cơ sở để phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là trong điều kiện
nước ta hiện nay. Bởi vì, hộ sản xuất là cầu nối, là trung gian để chuyển từ
kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá, hộ cũng là nơi tích tụ vốn

nhàn rỗi, tiếp nhận những khoa học công nghệ mới trên cơ sở giữ gìn, phát
huy những truyền thống lâu đời.
Chính bởi những vai trò đó, hộ sản xuất là một thành phần kinh tế không
thể thiếu của nền kinh tế nước ta, là khách hàng quan trọng đối với các ngân
hàng thương mại,
1.6.1.5/ Nhu cầu vốn của hộ sản xuất
Hiện nay, khi Nhà nước giao quyền sử dụng tài nguyên, đất đai đến từng
hộ sản xuất, mỗi hộ trở thành một đơn vị kinh tế tự chủ, phải tự tính toán mức
độ đầu tư cho sản xuất, chính vì vậy nhu cầu vốn của hộ sản xuất là rất lớn.
Mặt khác, nguồn vốn của hộ sản xuất chủ yếu là tự có với quy mô nhỏ.
Đây là nguồn vốn do tự tiết kiệm, tích luỹ được, hoặc do vay mượn người
quen, bạn bè. Nên mỗi hộ sản xuất có thể tự mình giải quyết được vấn đè này.
Chính vì vậy, ngân hàng phải tiếp cận nhanh chóng với lương khách hàng
rộng lớn này nhằm đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho hộ sản xuất để họ có điều

kiện phát triển sản xuất, nâng cao đời sống xã hội, đồng thời cũng tạo thu
nhập cho ngân hàng.
1.6.2/ Vai trò của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
Hoạt động cho vay đối với họ sản xuất có vai trò rất lớn trong nền kinh
tế.
1.6.2.1/ Xét về phía hộ sản xuất:
+ Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì
quá trình sản xuất phát triển kinh tế. Như đã nói ở trên hộ sản xuất rất thiếu
vốn để sản xuất kinh doanh, hiện tượng thiếu vốn đối với hộ sản xuất không
chỉ xuất hiện khi họ có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh mà xảy ngay cả
khi họ mới bắt đầu bước vào sản xuất . Để đảm bẩo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của mình được duy trì và không bị gián đoạn, họ phải tìm kiếm
các nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn của mình. Với vai trò trung gian tài chính
của mình, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn của hộ với khối lượng thời gian
phù hợp với chu kỳ sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh và với chi phí sử

dụng vốn thấp hơn các nguồn khác rất nhiều.
+ Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất giúp cho hộ sản xuất không ngừng
nâng cao trình độ sản xuất khai thác mọi tiềm năng của mình.
- Làm tăng quy mô sản xuất, kích thích quá trình tái sản xuất mở rộng. Khi
có vốn vay từ ngân hàng, hộ sản xuất có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, tao
quy mô kinh doanh phù hợp, và có thể đầu tư cho công cụ lao động như mua
máy móc để thay lao động thủ công nhằm tiết kiện chi phí và thời gian lao
động, mua được các nguyên, nhiên liệu kịp thời, chất lượng tốt, nhờ đó tăng
hiệu quả kinh doanh
- Nhờ có vốn vay ngân hàng mà hộ sản xuất có thể khai thác hết mọi tiềm
năng sẵn có về đất đai, tài nguyên thiên nhiên và sản xuất ra nhiều sản phẩm,
không có hiện tượng tài nguyên bỏ hoang.

- Giúp khai thác tốt mọi lao động dư thừa đặc biệt những khi nông nhàn góp
phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người nông
dân.
+ Góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất của các hộ và cơ cấu kinh tế của
vùng theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ theo đúng hướng của nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
1.6.2.2/ Xét về phía ngân hàng
Không chỉ có vai trò đặc biệt to lớn đối với hộ sản xuất mà hoạt động
cho vay đối với hộ sản xuất còn có vai trò quan trọng trong sự phát triển của
ngân hàng.
+ Cho vay đối với họ sản xuất đã tạo ra một nguồn thu nhập đáng kể cho
ngân hàng. Cho vay đối với hộ sản xuất là một trong những hoạt động mang
lại thu nhập lớn cho ngân hàng đăck biệt là đối với ngân hàng nông nghiệp.
Thường thì hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất mang lại 80% thu nhập
của ngân hàng No&PTNT, mà đặc biệt là tại các tỉnh, huyện nông nghiệp như
huyện Tiên Lãng.

+ Cho vay đối với hộ sản xuất còn giúp ngân hàng mở rộng thì trường
cung ứng sản phẩm giúp ngân hàng nâng cao thi phần của mình, tạo nên một
thị trường cung ứng sản phẩm trên diện rộng nhằm hạn chế rủi ro.
+ Cho vay đối với hộ sản xuất là công cụ để ngân hàng thể hiện các nghĩa
vụ đối với chính sách của Nhà nước như chính sách cho vay nhằm xoá đói
giảm nghèo. Mặt khác, cho vay đối với hộ sản xuất cũng làm hiện tượng cho
vay nặng lãi ở nông thôn làm ảnh hưởng đến uy tín của hoạt động tín dụng.
1.6.3/ Đặc điểm của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
Cho vay đối với hộ sản xuất cũng mang đầy đủ những đặc điểm chung
của hoạt động cho vay. Tuy nhiên, do đặc trưng riêng của hộ sản xuất nên cho
vay đối với hộ sản xuất cũng có một số đặc điểm riêng. Đó là:
+ Mức tiền vốn cho vay đối với hộ sản xuất thường không quá lớn

+ Thời hạn cho vay đối với hộ sản xuất chủ yếu là ngắn hạn
+ Cho vay đối với hộ sản xuất thường là rủi ro rất cao, do hộ sản xuất là
đơn vị kinh tế tự chủ về tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó tự
chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh. Đặc biệt là đối với hộ nông dân,
phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết, giá cả Nếu mất mùa họ không
có khả năng trả nợ, do đó thu nhập của ngân hàng cũng giảm
+ Bên đi vay là các hộ sản xuất có nhu cầu về vốn
1.6.4/ Điều kiện cho vay đối với hộ sản xuất
Ngân hàng No&PTNT, nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay
khi khách hàng có đủ các điều kiện được quy định theo điều 7 Quyết định số
1627/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt
Nam và các văn bản quy định của ngân hàng No&PTNT:
+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lưc hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định cảu pháp luật. Đối với hộ gia đình và cá nhân
phải
- Cư trú ( thường trú, tạm trú ) tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố
(trực thuộc tỉnh) nơi Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT cho vay đóng trụ sở.

Trường hợp người vay ngoài địa bàn nói trên giao cho giám đốc sở giao dịch,
chi nhánh cấp 1 quyết định. Nếu người vay ở địa bàn liền kề (thôn, làng, bản )
ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi cho vay, giám đốc ngân hàng
No&PTNT nơi cho vay phải thông báo cho Giám đốc Ngân hàng No&PTNT
nơi cư trú biết.
- Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với ngân hàng No&PTNT là chủ
hộ hoặc người đại diện phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành
vi dân sự.
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
+ Có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi

+ Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, và hướng dẫn của Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam.
Theo Quyết định 423/2000/NHNN và công văn 624/CV-CSTT3 quy định
hộ có sản xuất hàng hoá,trang trại vay đến 20 triệu đồng và hộ nuôi trồng
giống thuỷ sản vay đến 50 triệu đồng không phải thế chấp tài sản.
1.6.5/ Nguyên tắc đánh gía hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
Trong nền kinh tế thị trường, cho vay là hoạt động mang lại phần lớn
lợi nhuận cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro
nhất. Vì vậy trong hoạt động cho vay thì vấn đề hiệu quả luôn được đặt lên
hàng đầu.
Hiệu quả là một chỉ tiêu tổng hợp dựa trên sự so sánh giữa hiệu quả đạt
được với nguồn lực bỏ ra. Mặt khác, hiệu quả còn thể hiện trên sự so sánh
chất lượng sản phẩm với đối thủ cạnh tranh.
Hiệu quả hoạt động cho vay là những thành tựu của hoạt động cho vay
đã đạt được thể hiện ở sự phát triêbr ổn định và bền vững của nền kinh tế
quốc dân, của ngân hàng và của khách hàng. Để đạt được hiệu quả ngân hàng
phải cung cấp vốn một cách đầy đủ , kịp thời, và khách hàng phải sử dụng

vốn vay một cách hợp lý nhất nhằm tạo ra một số lượng tài sản lớn hơn để
trang trải chi phí tạo lợi nhuận và hoàn trả cho ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi.
Đề cập tới hiệu quả hoạt động cho vay, người ta xét trên ba khía cạnh:
+ Hiệu quả cho vay xét từ góc độ ngân hàng
Thể hiện trên phạm vi, mức độ, giới hạn cho vay phải phù hợp với khae
năng cảu chính ngân hàng theo hướng tích cực. Mặt khác, phải đảm bảo khả
năng cạnh tranh và uy tín của ngân hàng trên thị trường, đảm bảo thu nợ đầy
đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn, hạn chế ở mức thấp nhất khả năng rủi ro có thể
xảy ra.
Hoạt động cho vay của ngân hàng phải đảm bảo được hai nguyên tắc:
sinh lời và an toàn.

×