Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Khoa Quản trị - Tài chính
PHẦN A: LỜI NĨI ĐẦU
Phát triển kinh tế là mục tiêu cho tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có
Việt Nam. Với chủ trương đổi mới chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung
sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, nền kinh tế của Việt Nam
đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên để hoàn thành công cuộc CNHHĐH mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chúng ta còn rất nhiều thách thức trong
đó có việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư và phát triển. Kênh dẫn vốn
chính cho nền kinh tế trong nước là hệ thống Ngân hàng. Do đó muốn thu hút
được nhiều vốn trước hết phải làm tốt cơng tác tín dụng.
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, nền kinh tế hộ sản xuất chiếm vị trí vơ
cùng quan trọng, để mở rộng quy mơ và đổi mới trang thiết bị cũng như tham
gia vào các quan hệ kinh tế khác, thì hộ sản xuất đều cần vốn và tín dụng Ngân
hàng chính là nguồn cung cấp vốn đáp ứng nhu cầu đó.
Là một Ngân hàng thương mại quốc doanh, NHNo&PTNT Việt Nam đã góp
phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung và phát triển nơng
nghiệp nơng thơn ở nước ta nói riêng, mở ra quan hệ tín dụng trực tiếp với
HSX, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của các HSX để không ngừng phát
triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, có được kết quả đó phải kể đến sự
đóng góp của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai.
Xuất phát từ những luận cứ và thực tế qua khảo sát cho vay vốn đến từng hộ
sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp huyện Quỳnh Nhai - Tỉnh Sơn La cùng với
sự hướng dẫn của Giảng viên Nguyễn Ngọc Thuý, tôi mạnh dạn chọn đề tài
"Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất
tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai" nhằm mục đích tìm ra
những giải pháp để mở rộng đầu tư đáp ứng nhu cầu vốn cho việc phát triển
kinh tế xã hội tồn địa bàn huyện.
Tịng Thị Quỳnh - CĐTCNH02K3
1
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Khoa Quản trị - Tài chính
CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Với chủ trương xố đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, CNH - HĐH
nông nghiệp nông thơn thì nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất ngày càng tăng.
Việc mở rộng cho vay là một yêu cầu cấp thiết nhưng phải đảm bảo chất lượng
tín dụng, hạn chế rủi ro trên cơ sở hiệu quả đồng vốn đầu tư. Vì vậy kinh
doanh một cách thận trọng là một nguyên tắc cơ bản trong hoạt động ngân
hàng, nhất là trong môi trường kinh doanh đầy rủi ro như khu vực nông nghiệp
nông thôn hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng hàng đầu của nghiệp vụ tín dụng trong hoạt
động của Ngân hàng thương mại. Mặt khác với đặc thù của một huyện kinh tế
nông nghiệp thuần nông, trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT huyện
Quỳnh Nhai tôi đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai”.
2. Giới hạn nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động cho vay đối với HSX tại NHNo&PTNT
huyện Quỳnh Nhai.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Phạm vi nội dung
Phân tích & đánh giá tình hình hoạt động cho vay hộ sản xuất tại Chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai.
2.2.2. Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai.
2.2.3. Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu đề tài là hơn 2 tháng: từ 07/3/2011 đến 14/5/2011.
3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
Tòng Thị Quỳnh - CĐTCNH02K3
2
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Khoa Quản trị - Tài chính
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhằm góp phần ổn định và nâng cao đời sống, kinh tế, xã hội,
giảm nghèo của người dân trong khu vực nghiên cứu nói riêng và của tỉnh Sơn
La nói chung thơng qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay HSX.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích & đánh giá thực trạng về nhu cầu tín dụng đối với HSX và khả năng
đáp ứng của Ngân hàng.
Đề suất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với HSX.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là phương
pháp: Tổng hợp phân tích số liệu, phương pháp trực quan, lý luận.
Kết hợp nghiên cứu lý luận, kinh nghiệm thực tiễn vận dụng vào NHNo&
PTNT huyện Quỳnh Nhai.
5. Tóm tắt nội dung, kết cấu đề tài
Đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cho nâng cao chất lượng tín dụng đối với
hộ sản xuất của huyện Quỳnh Nhai nói riêng và các huyện khác có điều kiện
tương tự. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các nhà quản lý đánh giá được
thực trạng của hoạt động cho vay hộ sản xuất trên địa bàn huyện Quỳnh Nhai
giai đoạn 2008-2010, sự tác động của tín dụng đến phát triển kinh tế nông
nghiệp - nông thôn tại địa phương, để từ đó có các chính sách sử dụng tín dụng
một cách có hiệu quả.
Kết cấu đề tài gồm 3 phần và 5 chương:
Phần A
: Lời nói đầu
Chương I
: Đặt vấn đề
Phần B
: Nội dung
Chương II
: Tổng quan về nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất
Chương III
: Phương pháp nghiên cứu
Tòng Thị Quỳnh - CĐTCNH02K3
3
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Chương IV
Khoa Quản trị - Tài chính
: Thực trạng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT
huyện Quỳnh Nhai
Phần C
: Kết luận
Chương V
: Kết luận và kiến nghị
Tòng Thị Quỳnh - CĐTCNH02K3
4
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Khoa Quản trị - Tài chính
PHẦN B: NỘI DUNG
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
1. Cơ sở khoa học:
1.1. Cơ sở lý luận của cho vay đối với hộ sản xuất
1.1.1 Khái niệm cho vay hộ sản xuất
Cho vay đối với HSX chính là một hình thức mà Ngân hàng cấp vốn cho hộ
sản xuất, để hộ sản xuất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh trong một
thời gian nhất định theo sự thoả thuận giữa Ngân hàng và hộ sản xuất, đồng
thời thoả thuận phương thức trả nợ cho Ngân hàng.
1.1.2. Đặc điểm cho vay hộ sản xuất
1.1.2.1. Tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật:
Tính mùa, vụ trong sản xuất nơng nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu
nợ của Ngân hàng. Nếu ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp
như cho vay một số cây con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào
một thời gian nhất định của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch,
tiêu thụ tiến hành thu nợ.
1.1.2.2. Mơi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ
của khách hàng:
Nguồn trả nợ ngân hàng chủ yếu là tiền thu từ bán nông sản và các sản phẩm
chế biến có liên quan đến nơng sản. Như vậy sản lượng nông sản thu được là
yếu tố quyết định khả năng trả nợ của khách hàng. Mà sản lượng nông sản chịu
ảnh hưởng của thiên nhiên rất lớn.
1.1.2.3. Chi phí tổ chức cho vay cao:
Cho vay HSX đặc biệt là cho vay hộ nông dân thường chi phí nghiệp vụ cho
một đồng vốn vay thường cao do qui mơ từng món vay nhỏ. Số lượng khách
hàng đông, phân bố ở khắp mọi nơi nên mở rộng cho vay thường liên quan tới
Tòng Thị Quỳnh - CĐTCNH02K3
5
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Khoa Quản trị - Tài chính
việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ: Mở chi nhánh, bàn giao dịch, tổ lưu
động cho vay tại xã. Hiện nay mạng lưới của NHNo&PTNT Việt Nam cũng
mới chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vay của nơng nghiệp.
1.1.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của HSX:
1.1.3.1. Đối với Ngân hàng:
CLTD tốt làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do tạo thêm
nguồn vốn từ việc tăng được vịng quay vốn tín dụng và thu hút được nhiều
khách hàng bởi các sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình ảnh về biểu tượng, uy tín
của Ngân hàng và sự trung thành của khách hàng.
CLTD tốt giúp cho Ngân hàng củng cố các mối quan hệ xã hội bằng những
điều kiện tốt nhất. Mặt khác, nó cịn đảm bảo khả năng thanh tốn và lợi nhuận
của Ngân hàng, tạo thế mạnh cho Ngân hàng trong cạnh tranh. CLTD tốt làm
làm tăng khả năng sinh lời của sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng do giảm được sự
chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do
khơng thu hồi được vốn vay đã cho vay.
1.1.3.2. Đối với khách hàng:
Được đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vốn với thời gian và lãi suất hợp lý
sẽ giúp cho HSX thay đổi thay đổi cơ chế mới, mở rộng làm ăn, làm tăng
doanh thu lợi nhuận cho HSX.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế:
Xét về phương diện kinh tế hoạt động tín dụng của các Ngân hàng sẽ tác động
tốt tới một số lĩnh vực Kinh tế - Chính trị - Xã hội. Tín dụng Ngân hàng cịn
góp phần đẩy mạnh q trình tích tụ và tập trung lớn của nền kinh tế. Khơng
những thế chất lượng tín dụng cịn góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ,
tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Ngồi ra, tín dụng HSX của Ngân
hàng cịn đóng góp phần giải quyết nạn thất nghiệp và hạn chế các tệ nạn xã hội
khác.
Tòng Thị Quỳnh - CĐTCNH02K3
6
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Khoa Quản trị - Tài chính
1.1.4. Các phương thức cho vay đối với hộ sản xuất
Phương thức cho vay là hình thức cung ứng tiền vay của Ngân hàng cho khách
hàng vay vốn. Phương thức cho vay do Ngân hàng và khách hàng thoả thuận
trên cơ sở phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn vay của khách hàng và khả năng
kiểm tra, kiểm soát, giám sát việc sử dụng vốn vay của Ngân hàng với khách
hàng.
1.1.4.1. Phương thức cho vay theo HMTD:
Là phương thức cho vay mà NHNo&PTNT Việt Nam và khách hàng xác định,
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian xác định.
1.1.4.2. Phương thức cho vay từng lần:
Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHNo&PTNT
Việt Nam đều làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.
1.2. Chất lượng cho vay của NHTM
1.2.1. Quan niệm về chất lượng cho vay
Chất lượng tín dụng là việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng ( người gửi tiền và
người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại,
phát triển của ngân hàng.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
Đảm bảo các nguyên tắc cho vay, đảm bảo các chính sách xã hội của Nhà nước
trong cho vay
Uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, thái độ phục vụ thủ tục thuận tiện
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để làm tốt công tác cho vay:
Công chứng, quản lý nhà đất, tổ chức đoàn thể, trung tâm giao dịch đảm bảo…
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu 1
Tòng Thị Quỳnh - CĐTCNH02K3
7
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Khoa Quản trị - Tài chính
Doanh số cho vay hộ sản xuất
Dư nợ bình quân HSX =
Tổng số hộ sản xuất vay vốn
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền vay của mỗi lượt HSX. Số tiền vay càng cao
chứng tỏ hiệu quả cho vay tăng lên, thể hiện sức sản xuất cũng như quy mô
hoạt động sản xuất kinh doanh của HSX tăng lên.
Chỉ tiêu 2
Dư nợ cho vay trung hạn hộ SX
Tỷ lệ cho vay trung hạn HSX =
Tổng dư nợ cho vay HSX
Tỷ lệ này phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn trung hạn của HSX để mở
rộng sản xuất kinh doanh. Theo đánh giá tỷ lệ tối thiểu là 30% tổng dư nợ (mục
tiêu của NHNo&PTNT Việt Nam).
Chỉ tiêu 3:
Doanh số thu nợ hộ sản xuất
Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất =
Dư nợ bình qn
Dư nợ bình qn được tính bằng cách lấy trung bình cộng dư nợ đầu kỳ và dư
nợ cuối kỳ. Đây là chỉ tiêu quan trọng xem xét chất lượng hoạt động tín dụng
phản ánh tần suất sử dụng vốn. Vịng quay càng lớn với dư nợ ln tăng chứng
tỏ đồng vốn Ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm
chi phí, tạo ra lợi nhuận lớn hơn cho ngân hàng.
Chỉ tiêu 4:
Tòng Thị Quỳnh - CĐTCNH02K3
8
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Khoa Quản trị - Tài chính
Nợ quá hạn hộ sản xuất
Tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất =
Tổng dư nợ hộ sản xuất
Chỉ tiêu này được sử dụng chủ yếu trong đánh giá chất lượng tín dụng Ngân
hàng. Việc phân tích tình hình nợ q hạn ln được tiến hành thường xuyên
và kết quả thu được là thông tin giúp cho ngân hàng có kế hoạch kinh doanh
thích hợp những gia đoạn tiếp theo. Tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu cho thấy
nguy cơ mất vốn cao do các khoản cho vay có vấn đề.
Ngồi những chỉ tiêu định lượng trên, chất lượng tín dụng cịn được xem xét
qua những yếu tố khác như:
Doanh số cho vay HSX
+ Bình quân 1 lượt hộ được vay =
x 100 %
Tổng số lượt HSX vay vốn
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền vay mỗi lượt của HSX. Số tiền vay càng cao
chứng tỏ hiệu quả cũng như chất lượng cho vay tăng lên.
1.3. Quy trình hạch tốn phương thức cho vay chủ yếu
1.3.1. Hạch toán phương thức cho vay từng lần
1.3.1.1 Kế toán giai đoạn vay:
Căn cứ vào đơn xin vay và các tài liệu của khách hàng nộp vào, ngân hàng tiến
hành xem xét nếu quyết định cho vay thì sẽ hạch toán như sau:
Nợ: Tài khoản cho vay khách hàng
Có: Tài khoản thích hợp.
1.3.1.2 Kế tốn giai đoạn tính lãi cho vay.
Ngân hàng có thể hạch tốn theo phương pháp lãi cộng dồn dự thu hoặc theo
phương pháp thực thu, thường thì theo phương pháp dự thu(hàng tháng)
Tịng Thị Quỳnh - CĐTCNH02K3
9
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Khoa Quản trị - Tài chính
Dư nợ cho vay x Lãi suất cho vay x Số ngày vay
Số lãi phải thu =
30
+ Nếu áp dụng phương pháp dự thu thì hạch toán:
Nợ:Tài khoản lãi cộng dồn dự thu đối với khoản vay đó
Có:Thu lãi nợ cho vay
Khi khách hàng trả lãi thì hạch tốn:
Nợ: Tài khoản thích hợp
Có:Tài khoản lãi cộng dồn dự thu.
Nếu đến thời hạn theo quy định mà khách hàng khơng trả nợ được thì phải
thối thu lãi cộng dồn và hạch toán ngoại bảng.
Nợ: Tài khoản thu lãi cho vay
Có: Tài khoản lãi cộng dồn dự thu.
Khi khách hàng trả nợ thì ghi xuất tài khoản lãi chưa thu được.
+ Nếu áp dụng phương pháp thực thu.
Căn cứ số lãi thu được nếu khách hàng trả đúng hạn thì ghi.
Nợ: Tài khoản thích hợp
Có:Tài khoản thu lãi cho vay.
Nếu khách hàng khơng trả đúng hạn thì ghi nhập tài khoản lãi chưa thu được.
Khi thu được thì ghi xuất tài khoản 941 và hạch toán:
Nợ: Tài khoản thích hợp
Có: Tài khoản lãi cho vay.
1.3.1.3 Kế tốn giai đoạn thu nợ.
Nếu khách hàng trả nợ đúng hạn thì hạch tốn:
Nợ: Tài khoản thích hợp
Có: Tài khoản cho vay của khách hàng.
Nếu khách hàng không trả đúng hạn đã cam kết thì hạch tốn:
Tịng Thị Quỳnh - CĐTCNH02K3
10
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Khoa Quản trị - Tài chính
Nợ: Tài khoản nợ quá hạn khách hàng
Có: Tài khoản cho vay khách hàng.
1.3.2. Hạch tốn phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
1.3.2.1 Kế toán giai đoạn cho vay:
Căn cứ chứng từ giải ngân.
Nợ:Tài khoản cho vay khách hàng.
Có:Tài khoản thích hợp.
1.3.2.2 Kế tốn giai đoạn thu lãi.
Hàng tháng ngân hàng tính và thu lãi vào một ngày cố định nào đó, ta có cơng
thức tính như sau:
Tích số dư nợ
trong tháng
x
Lãi suất cho vay
theo tháng
Số lãi phải thu trong tháng =
30
Nếu thu được lãi thì hạch tốn:
Nợ: Tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Có:Tài khoản thu lãi cho vay.
Nếu khách hàng khơng trả đúng hạn thì hạch tốn vào tài khoản ngoại bảng:
Ghi nhập tài khoản lãi chưa thu được.
1.3.2.3 Kế toán giai đoạn thu nợ:
Khi khách hàng trả nợ thì hạch tốn:
Nợ: Tài khoản thích hợp
Có: Tài khoản cho vay khách hàng.
2. Sự thay đổi của hoạt động cho vay các hộ sản xuất nhỏ của NHTM trong
thời buổi kinh tế thị trường:
Trong những năm 1970 trở về trước hoạt động cho vay của NH chỉ có hình
thức cho vay bằng tiền mặt. Sau thời kỳ đổi mới năm 1986 trở lại đây, dịch vụ
cho thuê vận hành và cho thuê tài chính đã ra đời và được các NH ,các tổ chức
Tòng Thị Quỳnh - CĐTCNH02K3
11
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Khoa Quản trị - Tài chính
tài chính khác cung cấp cho khách hàng.
Trong thời gian từ 1994 đến 2007, tỉ lệ hộ gia đình nơng thơn vay được tiền của
các định chế tài chính đã tăng từ 9% lên đến 70%. Hoạt động tín dụng đã thực
sự gắn với làng, bản, xóm thơn, gần gũi với bà con nơng dân. Vốn cho vay đã
tạo thêm nghề mới, khôi phục các làng nghề truyền thống, góp phần chuyển
dịch cơ cấu nơng nghiệp, nơng thơn theo hướng phát triển sản xuất hàng hố,
cơng nghiệp, dịch vụ. Nhờ có mạng lưới kinh doanh trải rộng cùng với việc áp
dụng hình thức cho vay theo nhóm, phối hợp với những tổ chức quần chúng để
cung cấp các dịch vụ tài chính… đối tượng khách hàng được phục vụ cũng như
các kênh dẫn vốn tới hộ sản xuất, doanh nghiệp cũng được mở rộng, phát triển
khắp các vùng kinh tế của đất nước.
3.3. Nhận định cũ và mới về việc nâng cao chất lượng tín dụng
3.3.1. Tác phẩm: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với
các doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thanh Trì"
Nguồn: thuvienluanvan.com, (Cập nhật ngày: 15/6/2005)
3.3.1.1. Tóm tắt tác phẩm
Đối tượng: Hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp
Phạm vi: Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Thanh Trì
Kết luận: Hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Huyện Thanh Trì đã có những
bước phát triển đáng kể. Với xuất phát điểm là ngân hàng chỉ cho vay với các
khách hàng là DN vừa và nhỏ, hiện nay hoạt động cho vay của NHNo&PTNT
Huyện Thanh Trì đã được mở rộng không ngừng nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn
cho đầu tư phát triển ngày càng ra tăng của nền kinh tế. Cùng với đó, chất
lượng cho vay khơng ngừng được cải thiện nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
3.3.1.2. Những đóng góp của tác phẩm
Tác phẩm cho tơi hiểu thêm về hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp của
NHTM, những quy trình cho vay của ngân hàng. Những chính sách mới của
Tịng Thị Quỳnh - CĐTCNH02K3
12
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Khoa Quản trị - Tài chính
NHTM dành cho Doanh nghiệp.
3.3.1.3. Những hạn chế về tác phẩm
Những chính sách tín dụng chưa hồn thiện, chưa có những định hướng cụ thể.
Về quy mơ và giới hạn tín dụng chưa có định mức rõ ràng.
3.3.2. Tác phẩm:“Tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam thực trạng và định
hướng phát triển sau khi gia nhập WTO”
Nguồn: Tạp chí ngân hàng (Cập nhật 04/3/2009)
3.3.2.1. Tóm tắt tác phẩm
Đối tượng nghiên cứu: trực trạng và định hướng phát triển sau khi gia nhập
WTO của NHNo&PTNT Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam
Kết luận: Tiếp tục đổi mới trong hoạt động cho vay của các định chế tài chính
trong lĩnh vực nơng nghiệp nơng thơn cho phù hợp với yêu cầu hội nhập và đặc
điểm của nơng thơn Việt Nam.
Có chính sách thu hút và mở rộng qui mô hoạt động của các tổ chức tài chính
vi mơ trong nước và quốc tế mở rộng cho vay HSX, hộ nghèo; tạo cầu nối giữa
tín dụng chính thức và tín dụng phi chính thức. Xác định hợp lý mức độ can
thiệp của Chính phủ trong các hoạt động tín dụng nơng thơn nhằm thực hiện
các cam kết quốc tế.
3.3.2.2. Những đóng góp của tác phẩm
Tác phẩm giúp tơi hiểu được hoạt động tín dụng ngân hàng như thế nào, tín
dụng có vai trị như thế nào trong ngân hàng. Sau khi gia nhập WTO ngân hàng
đã có giải pháp và định hướng phát triển giúp cho NHNo&PTNT Việt Nam có
bước ngoạt mới. Tác phẩm đã giúp cho đề tài của tôi nghiên cứu về phần thực
trạng của hoạt động tín dụng trong ngân hàng.
3.3.2.3. Những hạn chế về tác phẩm
Công nghệ ngân hàng cũng như màng lưới viễn thơng mới chỉ phát triển ở các
Tịng Thị Quỳnh - CĐTCNH02K3
13
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Khoa Quản trị - Tài chính
vùng đơ thị, đơng dân, cịn tại vùng sâu, vùng xa vẫn chưa phát triển, hạn chế
cho việc tiếp cận tín dụng của người dân, cũng như các định chế tài chính khó
có thể mở rộng màng lưới của mình.
3.3.3 Tác phẩm: "BIDV Yên Bái nâng cao chất lượng tín dụng"
Nguồn: Tạp chí Doanh nghiệp và Thương mại online
( Cập nhật ngày 25/4/2011 )
3.3.3.1. Tóm tắt tác phẩm
Đối tượng nghiên cứu: nâng cao chất lượng tín dụng
Phạm vi nghiên cứu: trong ngân hàng BIDV Yên Bái
Kết luận: Đẩy mạnh huy động vốn từ dân cư, sử dụng công cụ lãi suất huy
động vốn một cách linh hoạt, đảm bảo hài hồ lợi ích của người gửi tiền và
ngân hàng, tăng huy động vốn thông qua khuyến khích sử dụng các các phẩm,
dịch vụ tiện ích của ngân hàng; Nâng cao kỹ năng giao tiếp, đàm phán và thái
độ phục vụ của cán bộ nhân viên.
3.3.3.2. Những đóng góp của tác phẩm
Phân tích hệ thống hố những khái niệm, chính sách về việc nâng cao chất
lượng tín dụng của BIDV trong nền kinh tế thị trường.
Thu thập phân tích và đánh giá thực trạng và tình hình hoạt động của ngân
hàng trong thời gian vừa qua. Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng
cao chất lượng tín dụng.
3.3.3.3. Những hạn chế về tác phẩm
Chưa mở rộng được mạng lưới hoạt động tín dụng, đầu tư trang thiết bị vẫn còn
hạn chế. Những hoạt động tham gia các chương trình an sinh xã hội trên địa
bàn tỉnh còn khiêm tốn.
Tòng Thị Quỳnh - CĐTCNH02K3
14
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Khoa Quản trị - Tài chính
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Sơ lược về phương pháp nghiên cứu
1.1. Đối tượng
Nghiên cứu hoạt động cho vay đối với HSX tại NHNo&PTNT huyện Quỳnh
Nhai.
1.2. Phạm vi
1.2.1. Phạm vi nội dung:
Phân tích & đánh giá tình hình hoạt động cho vay HSX tại Chi nhánh NHNo &
PTNT huyện Quỳnh Nhai.
1.2.2. Phạm vi không gian:
Đề tài được nghiên cứu tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai.
1.2.3. Phạm vi thời gian:
Nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến đề tài qua 3 năm từ năm 2008 đến
năm 2010.
Thời gian nghiên cứu đề tài là hơn 2 tháng: từ 07/3/2011 đến 14/5/2011.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp trực quan
Trong nghiên cứu này tôi đã tiến hành những quan sát sau:
•
Quan sát về tổng thể cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, các phòng
ban làm việc của Chi nhánh.
•
Quan sát nghiệp vụ cho vay đối với HSX tại phịng tín dụng của Chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai.
•
Quan sát và nhìn nhận tác phong làm việc của cán bộ Ngân hàng, khách
hàng đến giao dịch tại Chi nhánh
1.3.2. Phương pháp phân tích thơng kê số liệu
Phân tích “ Báo cáo tài chính” nhằm đánh giá về mặt tài chính của Ngân hàng
giai đoạn 2008 – 2010: về khả năng sinh lợi, tính thanh khoản, hiệu quả hoạt
Tòng Thị Quỳnh - CĐTCNH02K3
15
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Khoa Quản trị - Tài chính
động.
Dựa trên nguồn “ Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh ” của Ngân hàng đã
thống kê trong 3 năm qua, tơi phân tích những số liệu đó để đánh giá tình hình
cho vay đối với HSX tại Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Quỳnh Nhai.
1.3.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu:
Thu thập các số liệu thực tế phản ánh hợp đồng cho vay, số tiền cho vay, số
tiền thu về khi cho vay hộ sản xuất trong năm vừa qua.
Để thấy rõ được điều nay ta tiến hành phân tích số liệu báo cáo về cho vay năm
vừa qua:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Cho vay HSX
Cho vay hộ gd
Cho vay DN
Tổng
Doanh số cho vay
14.580
7.645
11.747
33.972
Năm 2010
Doanh số thu nợ
8.350
3.045
4.624
16.019
Dư nợ
6.230
4.600
7.123
17.953
(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng các năm 2008 - 2010
của Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai)
1.4. Kế hoạch nghiên cứu
Thời gian: từ 07/ 3/ 2011 đến 14/ 5/ 2011
Địa điểm: Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Quỳnh Nhai.
Nội dung: Phân tích Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Lần 1:
Thời gian: ngày 15/3/2011 tới 09/4/2011
Địa điểm: phòng nghiệp vụ kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai
Nội dung: tìm hiểu về ngân hàng thơng qua những thông tư báo cáo, các nguồn
trên internet...
Lần 2:
Thời gian: ngày 10/4/2011 tới 14/5/2011
Tòng Thị Quỳnh - CĐTCNH02K3
16
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Khoa Quản trị - Tài chính
Địa điểm: phịng nghiệp vụ kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai.
Nội dung: tìm hiểu về cho vay hộ sản xuất trên địa bàn dựa vào báo cáo số liệu
trong năm qua 2010.
2. Tiến hành nghiên cứu
Lần 1: Nghiên cứu qua phương pháp lý luận và phương pháp trực quan.
Lần 2: Nghiên cứu qua phương pháp phân tích và sử lý số liệu.
3. Kết luận và đánh giá
3.1. Kết quả thu được
Bảng Thông Tin Lãi Suất Tiền Vay Bằng VND
(Tính đến thời điểm 07/04/2011 )
Kỳ hạn
Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn
Lãi suất( %/tháng)
KH vay SX,
KH vay phục
kinh doanh
vụ đời sống
1.5
1.58
1.58
1.67
1.67
1.75
Tại NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai cho vay đối với HSX theo
Về lãi suất :
- Lãi suất cho vay bằng 1,58 - 1,75% / tháng.
- Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay.
- Việc điều chỉnh mức lãi suất cho vay do Thủ tướng Chính phủ quyết định
theo đề nghị của Bộ Tài chính.
3.2. Đánh giá
Huyện Quỳnh Nhai là một huyện miền núi phía Tây Bắc của tỉnh Sơn La dân
số chủ yếu sống ở khu vực nơng thơn, trình độ dân trí chưa cao, kinh tế cịn
nghèo nàn, lạc hậu, trình độ sản xuất cịn thấp kém, hiệu quả sản xuất - kinh
doanh chưa cao và nhỏ lẻ. Do đó tỷ lệ cho vay kinh tế HSX ln chiếm tỷ
Tịng Thị Quỳnh - CĐTCNH02K3
17
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Khoa Quản trị - Tài chính
trọng cao. Hàng tháng, quý ngân hàng ln tổ chức phân tích chất lượng tín
dụng, thành lập các tổ nhóm thu hồi nợ. Cơng tác phục vụ khách hàng có nhiều
đổi mới thích ứng với nền kinh tế thị trường, chính sách khách hàng hợp lý cả
trong huy động và cho vay.
CHƯƠNG IV: THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI
CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN QUỲNH NHAI
Tòng Thị Quỳnh - CĐTCNH02K3
18
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Khoa Quản trị - Tài chính
1. Vài nét về Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai
1.1. Lịch sử hình thành & phát triển Chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Quỳnh Nhai
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai là một trong những Chi nhánh
trực thuộc hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, được thành lập vào ngày
08/07/1988 thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Sơn La. Địa điểm đặt tại:
Xóm 1, xã Mường Chiên, Huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
Nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính
Phủ) về tổ chức bộ máy của NHNN Việt Nam. Từ đây hệ thống Ngân hàng đã
bắt đầu chuyển đổi từ ngân hàng một cấp thành ngân hàng 2 cấp. Cấp quản lý
là NHNN cấp trực tiếp kinh doanh là hệ thống các ngân hàng chuyên doanh
trong đó có NHNo&PTNT Việt Nam hiện nay đây là một bước ngoặt quan
trọng đánh dấu bước đi mới, hoàn toàn mới trọng hoạt động Ngân hàng, chuyển
hoạt động từ cơ chế quản lý hành chính, kế hoạch hố sang hạch tốn kinh tế
kinh doanh và lấy lợi nhuận làm mục tiêu hoạt động kinh doanh. Trong bối
cảnh đó NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai được hình thành. Trải qua 20 năm
thành lập và hoạt động, Chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ,
vượt qua khó khăn, thử thách của những năm đầu thực hiện chuyển đổi hoạt
động của ngân hàng chuyên doanh, theo đường lối đổi mới của Đảng. Cùng với
việc đổi mới, công tác cán bộ đựơc sắp xếp lại các phòng, tổ tác nghiệp tinh
gọn với đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực, từ đó của NHNo&PTNT huyện Quỳnh
Nhai đã tạo sự chuyển biến mới trong hoạt động kinh doanh của một NHTM đa
năng, có năng lực, uy tín để tham gia cạnh tranh một cách tích cực, nhanh nhạy
với thị trường và không ngừng tự đổi mới, tự hồn thiện mình để thích nghi với
mơi trường kinh doanh trong cơ chế mới và phát triển theo hướng ổn định, an
toàn hiệu quả, tốc độ tăng trưởng năm sau tăng trưởng hơn năm trước.
Tòng Thị Quỳnh - CĐTCNH02K3
19
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Khoa Quản trị - Tài chính
1.3 Cơ cấu & tổ chức hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Quỳnh Nhai
Sơ đồ tổ chức NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai
GIÁM ĐỐC
PHĨ GIÁM ĐỐC
PHỊNG
TÍN DỤNG
KIỂM TRA
KIỂM TỐN
NỘI BỘ
PHỊNG KẾ
TỐN - NGÂN
QUỸ
NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai thực hiện quy chế điều hành như sau:
- 01 Giám đốc phụ trách chung
- 01 Phó giám đốc phụ trách mũi phịng kế tốn - ngân quỹ
- 01 Tổ trưởng phịng tín dụng
- 01 Tổ trưởng kế toán
Đến thời điểm này Ngân hàng hiện có 13 cán bộ, trong đó:
- Cán bộ biên chế: 12 cán bộ
- Cán bộ hợp đồng: 01 cán bộ
1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Quỳnh Nhai
1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Trong những năm qua NHNo&PTNT Quỳnh Nhai là một trong nhưng Ngân
hàng huyện thường xuyên có một số dư tăng trưởng nguồn vốn lớn trong hệ
Tòng Thị Quỳnh - CĐTCNH02K3
20
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Khoa Quản trị - Tài chính
thống các chi nhánh ngân hàng huyện trực thuộc NHNo&PTNT Tỉnh Sơn La.
Đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng. Vốn đầu tư cho nông
nghiệp nông thôn được huy động từ nguồn huy động tại địa phương.
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn
Năm
Chỉ tiêu
Tổng nguồn
( tỷ lệ tăng giảm %)
1.Tiền gửi các tổ chức
kinh tế
2.Tiền gửi tiết kiệm
- Tiền gửi tiết kiệm có
kỳ hạn
3.Tiền gửi kỳ phiếu
Năm
2008
Năm
2009
26.690
44.230
Đơn vị: Triệu đồng
So sánh
Năm
2010
2010
2010
so với
so với
2008
2009
46.163 +19.473
+1.933
7.507
18.742
12.557
19.183
25.461
33.318
17.556
24.781
32.252
+72,9%
+5.050
+67,2%
+14.135
+73,6%
+14.696
1.627
0
1.339
-1.627
1.339
953
1.473
1.538
+585
65
*Vốn huy động bình
quân /1 người
+4,4%
-6.185
-33%
+7.857
+30,8%
+7.471
Nguồn: Báo cáo về hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai 2008 – 2010
Qua số liệu ở bảng trên cho ta thấy nguồn vốn huy động tại địa phương đến
31/12/2010 là 46.163 triệu tỷ trọng 78,5% tổng nguồn vốn.
Tăng so với năm 2008 là: 19.473 triệu ,tỷ lệ tăng là:72,9%
Tăng so với năm 2009 là: 1.933 triệu, tỷ lệ tăng là : 4,4%
- Tiền gửi các tổ chức kinh tế đến 31/12/2010 là: 12,557 triệu tăng so với năm
2008 là:5.050 triệu tỷ lệ tăng là: 67,2%. So với năm 2009 giảm 6.885 triệu tỷ lệ
giảm 33%.
Tòng Thị Quỳnh - CĐTCNH02K3
21
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Khoa Quản trị - Tài chính
-Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đến 31/12/2010 là 32.252 triệu tăng so với năm
2008 là: 14.135 triệu tỷ lệ tăng là 73,6%. Tăng so với năm 2009 là 1.857 triệu
tỷ lệ tăng 30,8%.
1.4.2. Hoạt động cho vay
Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh chủ yếu là tín dụng, huy động vốn, và các
họat động kinh doanh dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, ngân quỹ. Tuy nhiên các
hoạt động dịch vụ của của Chi nhánh phát triển chưa mạnh do đặc thù của
NHTM miền núi, vùng sâu, vùng xa, kinh tế xã hội phát triển chậm. Cho nên
trong những năm qua Chi nhánh vẫn tiếp tục xác định khu vực nông nghiệp,
nông thôn là thị trường chính có vị trí quan trọng cho hoạt động kinh doanh lâu
dài đối với NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai.
Doanh số cho vay của ngân hàng năm sau đều cao hơn năm trước: năm 2008
thu được 9.383 triệu đồng đạt tỉ trọng 77%, năm 2009 thu được 14.042 triệu
đồng đạt tỉ trọng 82 %, năm 2010 thu được 16.019 triệu đồng đạt tỉ trọng 102%
vượt kế hoạch. Nhưng bên cạnh đó thì dư nợ cũng tăng lên năm 2008 là 8.663
triệu đồng, năm 2009 là 11.018 triệu đồng, năm 2010 là 15.953 triệu đồng.
Được thể hiện qua bảng 2: Cơ cấu hoạt động tín dụng.
Tịng Thị Quỳnh - CĐTCNH02K3
22
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Khoa Quản trị - Tài chính
Bảng 2: Cơ cấu hoạt động tín dụng
Đơn vị: Triệu đồng
So sánh
Năm
2008
Doanh số cho vay
(tỷ lệ tăng giảm %)
12.036
1.Ngắn hạn
Tỉ trọng
2.Trung/dài hạn
Tỉ trọng
Doanh số thu nợ
9.306
77,4%
2.730
22,6%
9.383
Năm
2009
16.398
Năm
2010
24.084
Năm
Năm
2009
2010
so với
Chỉ tiêu
so với
2008
+ 4.362
2009
+ 7.686
+36,2 % + 46,9 %
12.620
77,0%
3.778
33,0%
14.042
21.969
91,2%
2.115
8,8%
18.019
1.Ngắn hạn
Tỉ trọng
2.Trung/dài hạn
Tỉ trọng
5.798
66,8%
2.865
33,2%
11.222
70,9%
2.820
11,1%
11.018
7.196
65,3%
3.822
34,7%
13.453
85,9%
2.566
16,1%
15.953
+ 28,3%
+ 2.355
+ 4.935
+ 27,2%
6.901
60,5%
2.482
16,5%
8.663
+ 3.977
+ 50%
1. Ngắn hạn
Tỉ trọng
2.Trung/dài hạn
Tỉ trọng
Dư nợ
+ 4.659
+ 45%
13.969
83,3%
2.984
16,7%
Nguồn: Báo cáo về hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai 2008 – 2010
1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Tổng thu trên cân đối 4 tháng đầu năm 2011 là: 5.155 triệu
Trong đó: + Thu từ hoạt động tín dụng là: 3.214 triệu
+ Thu từ dịch vụ thánh toán là: 68 triệu
+ Thu khác là: 1.853 triệu
Tổng chi trên cân đối 4 tháng đầu năm 2011 là: 3.254 triệu
Tòng Thị Quỳnh - CĐTCNH02K3
23
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Khoa Quản trị - Tài chính
+ Chi trả lãi tiền gửi là: 1.444 triệu
+ Chi khác: 416 triệu
Chênh lệch ( Thu – Chi chưa có lương ) là: 2.358 triệu
- Lãi suất bình quân đầu vào: 0,94 %
- Lãi suất bình quân đầu ra: 1,47 %
- Quỹ tiền lương đạt được: 1.179 triệu
- Hệ số tiền lương làm ra: 1,39
2. Thực trạng cho vay đối với hộ sản xuất của Chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Quỳnh Nhai
2.1. Các văn bản nghiệp vụ tín dụng mà Chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Quỳnh Nhai đang áp dụng:
Quyết định số 1300/QĐ - HĐQT –TDHo ngày 03/12/2007 “về việc Quy định
thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay trong hệ thống NHNo&PTNT Việt
Nam.
Quyết định số 167/QĐQT-03 ngày 07/09/2000 “về việc Ban hành quy định việc
thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hệ thống Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”.
Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 của Thống đốc Ngân
hàng nhà nước Việt Nam “V/v: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho
vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Quyết định số 72/QĐ-HĐQT_NHNo ra ngày 31/03/2002 của Chủ tịch Hội
đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam “về việc Ban hành quy định cho vay đối
với khách hàng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam”.
2.2. Kết quả cho vay thu nợ đối với HSX tại Chi nhánh NHNo&PTNT
Huyện Quỳnh Nhai:
Tòng Thị Quỳnh - CĐTCNH02K3
24
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Khoa Quản trị - Tài chính
NHNo&PTNT Quỳnh Nhai mở rộng quan hệ tín dụng với các HSX đặc biệt là
sản xuất nông lâm nghiệp, đáp ứng được phần lớn nhu cầu vay vốn của các hộ
vàđã thực sự đi vào thị trường nơng nghiệp nơng thơn. Kết quả đó được thể
hiện một số chỉ tiêu sau:
2.2.1. Doanh số cho vay hộ sản xuất.
Bảng 3: Tình hình cho vay hộ sản xuất
Năm
Chỉ tiêu
Tổng doanh số cho vay
Doanh số cho vay hộ sx
Tỷ trọng so tổng D.số
Đơn vị
tính
Tr.đồng
Tr. Đồng
%
2008
2009
2010
64.762
56.973
87.97
54.692
53.390
97.62
98.358
92.717
94.26
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Quỳnh Nhai 2008-2010
Năm 2009 doanh số cho vay đạt 54.692 triệu đồng, giảm 10.070 triệu đồng so
với năm 2008 tuy nhiên trong năm 2009 doanh số cho vay HSX vẫn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng doanh số cho vay, doanh số cho vay HSX năm 2009 đạt
53.390 triệu đồng, chiếm 97,62% trên tổng doanh số cho vay. Năm 2010 doanh
số cho vay đạt 98.358 tăng 43.666 triệu đồng so với năm 2009. Trong đó doanh
số cho vay HSX đạt 92.717 tăng 39.327 triệu đồng so với năm 2009, chiếm
94,26% trong tổng doanh số cho vay.
Như vậy từ những kết quả trên phần nào cho thấy chất lượng tín dụng ngân
hàng đối với HSX trong những năm qua. Để phân tích chính xác hơn ta xem
xét số tiền vay mỗi lượt hộ của từng hộ.
Bảng 4: Số tiền vay mỗi lượt của hộ sản xuất
Năm
Đơn vị
Chỉ tiêu
tính
Doanh số cho vay HSX Tr. đồng
Số lượt hộ vay
Lượt
Tòng Thị Quỳnh - CĐTCNH02K3
2008
2009
2010
56.973
6.569
53.390
7.128
98.358
8.395
25