Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

tiểu luận CCCT quan điểm, định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng ở việt nam hiện nay – liên hệ thực tiễn tại sở tư pháp thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.03 KB, 22 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC

BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HỆ TẬP TRUNG
TÊN MƠN HỌC:
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

TÊN BÀI THU HOẠCH:
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY – LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI
SỞ TƯ PHÁP TPHCM

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021


MỤC LỤC

PHẦN I: MỞ ĐẦU ............................................................................................................................1
PHẦN II: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÒNG,
CHỐNG THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY – LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI SỞ TƯ
PHÁP TPHCM ..................................................................................................................................2

1. Lý luận và thực tiễn về phòng, chống tham nhũng ở Việt nam ............................. 2
1.1. Khái niệm về phòng, chống tham nhũng ............................................................... 2
1.2. Đặc điểm của phòng, chống tham nhũng .............................................................. 3
1.3. Vai trò của phòng, chống tham những................................................................... 5
1.4. Thực tiễn phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam ................................................. 5
2. Quan điểm, định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả phòng, chống tham nhũng


ở Việt Nam hiện nay........................................................................................................ 8
2.1. Quan điểm về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam .......................................... 8
2.2. Các định hướng phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam ....................................... 9
2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay .. 11
3. Liên hệ thực tiễn tại Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh ................................... 13
3.1. Vị trí và chức năng của Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh ............................. 13
3.2. Cơng tác phòng, chống tham nhũng tại Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh .... 13
3.2.1. Thực trạng và một số hạn chế, khó khăn.................................................................... 13
3.2.2. Kết quả thực hiện cơng tác phòng, chống tham nhũng .............................................. 14
3.2.3. Một số nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới.......................................................... 17
PHẦN III: KẾT LUẬN...................................................................................................................19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................1


1

PHẦN I:
MỞ ĐẦU
Phịng, chống tham nhũng có vai trị vơ cùng quan trọng đối với công cuộc
đổi mới ở nước ta hiện nay. Trong phần phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, Văn kiện Đại hội XIII đã đưa ra nhiều chủ
trương và giải pháp căn cơ quyết liệt về phòng, chống tham nhũng: “Triển khai
đồng bộ có hiệu quả quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Nâng cao
hiệu quả thu hồi tài sản tham nhũng, bảo đảm đúng pháp luật. Thực hiện quyết liệt
nghiêm minh có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng”. Đảng ta cũng
có những bước phát triển mới về phịng, chống tham nhũng, với nhiều biện pháp,
như hồn thiện pháp luật, chính sách, kê khai tài sản, kiên trì, kiên quyết và nâng
cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tham nhũng, đặc biệt nhấn mạnh vấn đề phòng
tham nhũng: “Khẩn trương xây dựng cơ chế phòng ngừa, cơ chế răn đe để kiểm soát
tham nhũng. Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm chống

lãng phí. Tiếp tục thực hiện chặt chẽ có hiệu quả về kê khai, kiểm soát, kê khai tài
sản, thu nhập của đội ngũ cán bộ, công viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo các
cấp”. Đảng ta xem đấu tranh phòng, chống tham nhũng là sự nghiệp của toàn dân.
Quan điểm này được thể hiện rất rõ trong Văn kiện: “Nâng cao vai trị phát huy tính
tích cực, chủ động và phối hợp của Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị xã hội, nhân
dân, doanh nghiệp, báo chí trong phát hiện, đấu tranh phịng, chống tham nhũng”.
Để nhận thức rõ cơng tác phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay, Tôi xin chọn chủ đề viết bài thu hoạch kết thúc môn Nhà nước và
Pháp luật là: “Quan điểm, định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác
phịng, chống tham nhũng ở Việt nam hiện nay – Liên hệ thực tiễn tại Sở Tư pháp
thành phố Hồ Chí Minh”.


2

PHẦN II:
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY –
LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI SỞ TƯ PHÁP TPHCM

1. Lý luận và thực tiễn về phòng, chống tham nhũng ở Việt nam
1.1. Khái niệm về phòng, chống tham nhũng
Tham nhũng là một hiện tượng tồn tại tất yểu, khách quan trong xã hội có
phân chia giai cấp, có nhà nước, nên tham nhũng là một phạm trù mang tính lịch sử.
Tham nhũng tồn tại ở mọi quốc gia, hiện diện trên các lĩnh vực khác nhau của đời
sống xã hội, không phân biệt chế độ chính trị, trình độ phát triển. Hiện nay, cịn có
nhiều quan điểm khác nhau về tham nhũng, nhưng có thể rút ra khái niệm: “Tham
nhũng là hành vỉ vỉ phạm pháp luật do người có chức vụ, quyền hạn cố ỷ thực hiện,
đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để vụ lợi và gây ra những hậu quả xấu
cho xã hội”.

Phòng, chống tham nhũng bao gồm hai nội dung: phòng tham nhũng và
chống tham nhũng.

- Phòng tham nhũng là việc Đảng đưa ra chủ trương, đường lối, nghị quyết
về phòng tham nhũng; chỉ đạo, lãnh đạo các cơ quan nhà nước và toàn xã hội phòng
ngừa hành vi tham nhũng; Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để
phòng ngừa tham nhũng, lãnh đạo các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các cán bộ,
công chức tiến hành các hoạt động kiểm tra, giám sát để phòng ngừa việc tham
nhũng; các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức và mọi công dân tiến hành các
hoạt động giám sát, phản biện xã hội, tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân
tham gia vào việc phòng ngừa tham nhũng với phương châm “phịng là chính”.

- Chống tham nhũng là việc Đảng đưa ra các chủ trương, nghị quyết về
chống tham nhũng. Xây dựng hệ thống cơ quan để trực tiếp chống tham nhũng, như
hệ thống cơ quan Nội chính từ trung ương tới địa phương, hệ thống cơ quan kiểm
tra Đảng từ trung ương tới địa phương để tiến hành các hoạt động thanh tra, kiểm


3

tra đối với các tổ chức, đảng viên nhằm phát hiện ra các hành vi tham nhũng và kịp
thời xử lý. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành các vãn bản quy phạm
pháp luật như Luật Phịng, chống tham nhũng, Bộ luật Hình sự, v.v. để làm cãn cứ
cho việc chống tham nhũng. Cơ quan thanh tra nhà nước từ trung ương tới địa
phương tiến hành các cuộc thanh tra để phát hiện các vụ tham nhũng và đưa ra xử
lý. Các cơ quan: Công an, Viện Kiểm sát, Tòa án tiến hành điều tra, truy tố và xét
xử các vụ án tham nhũng để xử lý các hành vi tham nhũng.
Phòng tham nhũng và chống tham nhũng có mối quan hệ biện chứng, chặt
chẽ, mật thiết với nhau, là hai mặt của một vấn đề trong một thể thống nhất. Phòng
tham nhũng là việc ngăn ngừa tham nhũng từ xa để hành vi tham nhũng không thể

xảy ra, khi hành vi tham nhũng không xảy ra thì khơng phải chống tham nhũng,
giảm áp lực cho việc chống tham nhũng. Ngược lại, chống tham nhũng hỗ trợ cho
việc phòng tham nhũng, tạo lập niềm tin cho các tổ chức, cá nhân làm cơng tác
phịng tham nhũng, răn đe những người có ý định tham nhũng khơng dám tham
nhũng. Như vậy, hai nội dung này luôn đi liền với nhau và khơng tách rời nhau.
Mục đích của phòng, chống tham nhũng là để bảo vệ hoạt động đúng đắn của
cơ quan nhà nước, bảo vệ tài sản, các lợi ích hợp pháp của Nhà nước, các tổ chức và
toàn thể nhân dân, v.v. để giữ vững ốn định và phát then của toàn xã hội. Từ sự
phân tích trên có thể rút ra khái niệm: “Phịng, chống tham nhũng bao gồm các hoạt
động của hệ thống chỉnh trị, các tổ chức và toàn thể nhân dân, dựa vào chủ trương,
đường lối của Đảng và căn cứ vào pháp luật để phòng ngừa, phát hiện và xử lỷ các
hành vi tham nhũng, nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của Nhà nước, các tổ chức và
của công dân, góp phần vào việc giữ ổn định và phát triển của tồn xã hội”.
1.2. Đặc điểm của phịng, chống tham nhũng
Nghiên cứu phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay cho thấy có các
đặc điểm sau:
Thứ nhất, chủ thể tham gia vào phòng, chống tham nhũng rất đa dạng, phong
phú, đó là hệ thống cơ quan đảng từ trung ương tới địa phương. Trong đó, hệ thống
cơ quan nội chính và ủy ban kiểm tra trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và thanh tra, kiểm
tra việc phòng, chống tham nhũng. Bộ máy nhà nước gồm hệ thống cơ quan lập
pháp, hành pháp, tư pháp thực hiện việc phòng, chống tham nhũng trên mọi lĩnh


4

vực của đời sống xã hội, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi tham nhũng. Các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và toàn thể nhân dân tham gia tích cực vào
cơng tác phịng, chống tham nhũng.
Thứ hai, đối tượng của phòng, chống tham nhũng có số lượng khá lớn. Đó là
một số cán bộ, cơng chức, viên chức có chức vụ, quyền hạn trong bộ máy nhà nước;

trong các doanh nghiệp nhà nước hoặc đại diện cho Nhà nước trong một số doanh
nghiệp; sĩ quan, hạ sĩ quan có chức vụ, quyền hạn trong lực lượng vũ trang, như:
công an, quân đội; cán bộ, cơng chức trong các tổ chức chính trị-xã hội, V.V..
Những cán bộ, cơng chức, viên chức này đều có chức vụ, quyền hạn, làm việc trong
các cơ quan nhà nước hoặc các tổ chức gắn với Nhà nước nên có thể tham nhũng.
Đó là một số người có chức vụ, quyền hạn làm việc trong các Tập đoàn kinh tế, các
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, v.v. lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
tham những (tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước).
Thứ ba, phạm vi phòng, chống tham nhũng rất rộng, được tiến hành trên cả
nước gồm bộ máy nhà nước ở trung ương, như: Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang
bộ, v.v..; bộ máy nhà nước ở địa phương gồm: tỉnh, huyện, xã và các cơ quan, cá
nhân, tổ chức tham mưu, giúp việc cho hệ thống cơ quan này. Có thể nói, phạm vi
phòng, chống tham nhũng được triển khai và tổ chức thực hiện từ trung ương cho
tới địa phương trên phạm vi cả nước.
Thứ tư, lĩnh vực phòng, chống tham nhũng rất lớn, bao gồm tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội, như: đất đai, tài nguyên môi trưởng, đầu tư xây dựng, tài
chính, ngân hàng, tín dụng, khoa học công nghệ, y tế, đầu tư trong nước, đầu tư ra
nước ngồi, an ninh quốc phịng,...
Thứ năm, tính chất và mức độ phòng, chống tham nhũng tùy theo từng vụ
việc mà có sự khác nhau. Đối với những vụ việc tham nhũng đã xảy ra và đã được
phát hiện thì phải đấu tranh quyết liệt, phải xử lý dứt điểm với những chế tài, biện
pháp nghiêm khắc, không nương nhẹ. Đối với những vụ việc mới manh nha thì
tun truyền, vận động, ngăn ngừa kịp thời khơng để xảy ra tham nhũng, đề cao
việc phòng ngừa trong phòng, chống tham nhũng.
Thứ sáu, phòng, chống tham nhũng sử dụng nhiều hình thức, biện pháp khác
nhau, như: Đảng đề ra các chủ trương, đường lối, nghị quyết về phòng, chống tham


5


nhũng; Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật ngăn chặn và xử lý các hành vi
tham nhũng; tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục nhằm phòng ngừa và ngăn chặn
các hành vi tham nhũng; sử dụng các phương tiện thơng tin đại chúng như báo chí,
đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt Nam để tham gia vào phịng, chống tham nhũng.
1.3. Vai trò của phòng, chống tham nhũng
Thứ nhất, phịng, chống tham nhũng có vai trị thực hiện chủ trương, đường
lối của Đảng về phòng, chống tham nhũng. Nhận rõ tác hại của tham nhũng nên
trong các văn kiện, nghị quyết, Đảng ta đã nhấn mạnh tệ nạn tham nhũng và vấn đề
đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Vãn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII của Đảng khẳng định: “Tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống của một bộ phận khơng nhỏ cán bộ, đảng viên và tệ quan liêu, tham nhũng,
lãng phi chưa bị đẩy lùi”. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của
Đảng nhấn mạnh: “Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng
phí, quan liêu, tội phạm và tệ nạn xã hội”. Như vậy, việc đấu tranh phịng, chống
tham nhũng có vai trò quan trọng trong thực hiện chủ trương, đường lối, nghị quyết
của Đảng về phòng, chống tham nhũng.
Thứ hai, phòng, chống tham nhũng có vai trị quan trọng trong việc bảo vệ tài
sản, các lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.
Thứ ba, phòng, chống tham nhũng góp phần quan trọng trong việc giữ vững
an ninh chính trị, bảo vệ các thành quả của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Thứ tư, phịng, chống tham nhũng có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ
Nhà nước và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
Thứ năm, phịng, chống tham nhũng có vai trị quan trọng trong việc ngăn
ngừa, xử lý các hành vi tham nhũng của những người có chức vụ, quyền hạn trong
các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội.
Thứ sáu, phịng, chống tham nhũng có vai trò quan trọng trong việc thực hiện
các cam kết về phòng, chống tham nhũng mà Việt Nam đã ký kết với nhiều nước
trên thể giới và mở rộng hợp tác quốc tế.
1.4. Thực tiễn phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam



6

Cơng tác phịng, chống tham nhũng trong bộ máy nhà nước ở Việt Nam
trong những nãm qua đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng khẳng định: “Cơng tác đấu tranh phịng,
chống tham nhũng được lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện quyết liệt, toàn diện, đi vào
chiều sâu, với quyết tâm chính trị rất cao, khơng có vùng cấm, khơng có ngoại lệ và
đạt nhiều kết quả rất quan trọng, rõ rệt, được cán bộ, đảng viên và nhân dân đồng
tinh, ủng hộ, đánh giá cao và quốc tế ghi nhận. Tham nhũng từng bước được kiềm
chế, ngăn chặn, có chiều hướng thuyên giảm”. Bên cạnh những thành tựu đạt được,
đấu tranh phòng, chống tham nhũng vẫn còn tồn tại một số bất cập, hạn chế:
Thứ nhất, đến nay, quyền tiếp cận thông tin của người dân, doanh nghiệp
chưa được bảo đảm. Chế độ, định mức, tiêu chuẩn vẫn còn nhiều nội dung chưa phù
hợp với thực tế, nhất là chế độ lương, phụ cấp, công tác phí cho cán bộ, cơng chức,
viên chức; định mức chi tiêu hành chính, định mức kinh tế kỹ thuật... Đây là một
trong những điều kiện dẫn đến tình trạng nhũng nhiễu, vịi vĩnh, gây thất thốt tài
sản của Nhà nước, phiền hà cho nhân dân.
Thứ hai, việc kê khai tài sản, thu nhập cịn nặng về hình thức; hầu hết các
bản kê khai chưa được kiểm tra, xác minh, kiểm chứng; chưa giúp cho các cơ quan
chức năng kiểm soát được những biến động về tài sản của người có chức vụ, quyền
hạn.
Thứ ba, số người đứng đầu bị xử lý trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng ở
các cơ quan, đơn vị cịn ít so với số vụ việc tham nhũng được phát hiện.
Thứ tư, việc thu hồi tài sản do tham nhũng còn gặp rất nhiều khó khăn. Đặc
biệt, một số vụ án tiền, tài sản tham nhũng thu hồi được nhỏ hơn rất nhiều so với
tổng số thiệt hại do các đối tượng chiếm đoạt, việc thu hồi tài sản tham nhũng về
cho Nhà nước là rất khó, hạn chế và tỷ lệ khơng cao.
Thứ năm, nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống thamnhũng chưa
thật sự phong phú, đa dạng, hấp dẫn. Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức

nhận thức về cơng tác phịng, chống tham nhũng chưa đồng đều, thiếu tự giác trong
tuyên truyền phòng, chống tham nhũng.
Nguyên nhân của hạn chế trong phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam:


7

Một là, việc đổi mới hệ thống chính trị nói chung và tổ chức bộ máy nhà
nước nói riêng chưa đồng bộ và chưa theo kịp với đổi mới kinh tế (thượng tầng kiến
trúc chưa phù hợp với hạ tầng kinh tế). Sau 35 năm đổi mới, nền kinh tế đã có sự
đổi mới cơ bản trong khi đó, hệ thống chính trị nói chung và bộ máy nhà nước nói
riêng chậm đổi mới, hạn chế cho việc phịng, chống tham nhũng. Hiện nay, cơ chế
kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan quan lập pháp, hành pháp và tư pháp chưa
hồn thiện.
Hai là, pháp luật về phịng, chống tham nhũng còn một số hạn chế, bất cập.
Đến nay, cơ chế pháp lý về kiểm soát quyền lực theo Hiến pháp năm 2013 vẫn chưa
được ban hành cụ thể, chi tiết. Một số chủ trương của Đảng về phân công, phân
nhiệm và đề cao trách nhiệm của người có thẩm quyền vẫn chưa được thể chế hóa
kịp thời thành pháp luật.
Pháp luật về giám sát và phản biện xã hội chậm được hoàn thiện, thiếu một
số quy định cụ thể nên khơng phát huy được vai trị của cơng dân, các tổ chức xã
hội trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng và trong kiểm soát quyền lực nhà
nước. Pháp luật về tổ chức hoạt động của các cơ quan tư pháp cũng còn một số bất
cập, hạn chế, thiếu quy định để cơ quan tư pháp kiểm soát hoạt động của cơ quan
hành pháp, gây khó khăn cho việc đấu tranh phỏng, chống tham nhũng trong lĩnh
vực này. Pháp luật về kinh tế, tài chính cịn một số khe hở hoặc không phù hợp nên
một số cán bộ, công chức lợi dụng để tham nhũng; pháp luật cần phải quy định chặt
chẽ để không thể tham những được. Pháp luật hình sự chưa ban hành đầy đủ các
quy định để làm cho những đối tượng tham nhũng sợ mà không dám tham nhũng.
Ba là, trong thời gian qua, chúng ta chưa đề cao vấn đề phòng tham nhũng

mà chủ yếu đề cao chóng tham nhũng. Phịng tham nhũng là rất quan trọng để tham
nhũng không thể diễn ra, hoặc diễn ra thì chưa gây thiệt hại lớn đã bị phát hiện và
xử lý.
Bổn là, chế độ tiền lương đối với đội ngũ cán bộ, cơng chức cịn bất hợp lý,
chậm được cải cách. Lương không đủ đảm bảo nhu cầu của cuộc sống cho cán bộ,
cơng chức và gia đình, nên một số cán bộ, cơng chức đã có hành vi tham nhũng,
tiêu cực khi có điều kiện và cơ hội.
Năm là, giữa quyết tâm chính trị của Đảng và Nhà nước với hành động thực


8

tiễn của nhiều cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phịng, chống
tham nhũng cịn có khoảng cách, một số trường họp nói khơng đi đơi với làm.
Sáu là, tình trạng suy thối đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán
bộ, đảng viến, trong đó có cả cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hành vi thiếu trách nhiệm trong lãnh
đạo, quản ỉý hoặc tiêu cực, tham nhũng khi có điều kiện.
Bảy là, trình độ, năng lực, chun mơn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức và bản
lĩnh của một bộ phận cán bộ, cơng chức làm cơng tác phịng, chống tham nhũng
chưa đáp ứng yêu cầu của công tác phịng, chống tham nhũng trong tình hình hiện
nay, hiệu quả hoạt động của một số cơ quan, đơn vị có chức năng phát hiện, xử lý
tham nhũng còn hạn chế.
2. Quan điểm, định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả phòng, chống
tham nhũng ở Việt Nam hiện nay
2.1. Quan điểm về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam
Thứ nhất, đấu tranh phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay phải
quán triệt các quan điểm, chủ trương của Đảng về phòng, chống tham nhũng. Trong
các Văn kiện Đại hội X, XI, XII, Đảng đã chỉ rõ sự nguy hại của tham nhũng đến sự
tồn vong của chế độ. Đảng ta coi tham nhũng là “quốc nạn” và luôn khẳng định

quyết tâm phòng, chống tệ nạn tham nhũng. Vãn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII của Đảng đã khẳng định: “Xây dụng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả, tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng,
lãng phí, quan liêu, tiêu cực”; “Tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát, thanh tra,
kiểm toán, điều tra, truy tổ, xét xử, thi hành án, phát hiện sớm, xử lý nghiêm minh
các vụ việc, vụ án tham nhũng, lãng phí... kịp thời xử lý, thay thế cán bộ lãnh đạo,
quản lý khi có biểu hiện tham nhũng, lãng phí... nâng cao hiệu quả phát hiện và xử
lý tham nhũng, lãng phí”. “Triển khai đồng bộ, có hiệu quả quy định pháp luật về
phòng, chống tham nhũng. Nâng cao hiệu quả thu hồi tài sản tham nhũng, bảo đảm
đúng pháp luật. Thực hiện quyết liệt, nghiêm minh có hiệu quả cuộc đấu tranh
phòng, chống tham nhũng. Khẩn trương xây dựng cơ chế phịng ngừa, cơ chế răn đe
để kiểm sốt tham nhũng”.


9

Thứ hai, phịng, chống tham nhũng cần có trọng tâm, trọng điểm. Ở Việt
Nam hiện nay, trọng tâm, trọng điểm để phịng, chống tham nhũng là những người
có chức vụ, quyền hạn cao trong bộ máy nhà nước và bộ máy đảng, các doanh
nghiệp nhà nước, các tập đoàn kinh tế, những người làm công tác bảo vệ pháp luật.
Thứ ba, người đứng đầu trong phòng, chống tham nhũng phải liêm khiết và
có bản lĩnh. Đối với nước ta, để phịng, chống tham nhũng có hiệu quả, những
người đứng đầu Đảng và Nhà nước từ trung ương đến địa phương, các cấp, các
ngành trong sạch, có quyết tâm mạnh mẽ và thực sự vào cuộc thì cuộc đấu tranh này
chắc chắn sẽ thành cơng.
Thứ tư, phịng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay phải sử dụng sức
mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị. Để phịng, chống tham nhũng ở nước ta
hiện nay có hiệu quả, cần huy động sức mạnh tổng hợp của toàn thể nhân dân và cả
hệ thống chính trị, đặc biệt là sức mạnh của các phương tiện thông tin đại chúng

trong việc phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng.
Thứ năm, phòng, chống tham nhũng phải sử dụng mạnh mẽ phương tiện
pháp luật một cách có hiệu quả và khơng ngừng đổi mới. Quán triệt quan điểm này
trong phòng, chống tham những, một mặt phải bịt kín các lỗ hổng về phương diện
pháp lý trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, từ kinh tế, văn hóa, xã hội đến tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
2.2. Các định hướng phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam
Thứ nhất, các cơ quan đảng từ trung ương đến địa phương cần tiếp tục chỉ
đạo quyết liệt và đề cao quyết tâm chính trị trong phịng, chống tham nhũng. Kinh
nghiệm thực tế trong những năm gần đây cho thấy, khi các cơ quan của Đảng từ
trung ương đến địa phương chỉ đạo quyết liệt và đề cao quyết tâm chính trị trong
phịng, chống tham nhũng thì cơng tác phịng, chống tham nhũng thu được những
kết quả lớn.
Thứ hai, hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng và các vẫn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Một là, hồn thiện Luật Phòng, chống tham nhũng. Cần phải quy định đảm
thực hiện việc công khai, minh bạch đầy đủ, kịp thời các hoạt động của cơ quan, tổ


10

chức, đơn vị; quản lý, xác minh các tài sản, thu nhập của những người có chức vụ,
quyền hạn; trách nhiệm của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong việc xác minh
phản ánh, tin báo, kiến nghị của người dân, báo chí... ; cơ chế xử lý tài sản, thu nhập
kê khai khơng'trung thực và khơng được giải trình một cách hợp lý.
Hai là, hồn thiện pháp luật hình sự: cần nghiên cứu để hình sự hóa hành vi
làm giàu bất hợp pháp, từ đó, tăng hiệu quả chế tài xử lý tham nhũng. Bổ sung trách
nhiệm hình sự của pháp nhân đối với tội đưa hối lộ và xây dựng chế tài hình sự
thích hợp đối với pháp nhân đưa hối lộ. Ban hành những hình phạt nghiêm khắc
như “tù chung thân không giảm án” đối với hành vi tham nhũng để răn đe người có

ý định tham nhũng sợ mà khơng dám tham nhũng.
Ba là, hồn thiện pháp luật hành chính. Luật Tiếp cận thơng tin năm 2016
cần cụ thể hóa và hướng dẫn tổ chức thực hiện kịp thời, khả thi để thực hiện tốt hơn
quyền được thông tin của công dân, phục vụ đắc lực cho cơng tác phát hiện, phịng
ngừa và đấu tranh với các hành vi tham nhũng.
Bốn là, hoàn thiện các lĩnh vực pháp luật khác có liên quan. Đối với pháp
luật về tài chính: cần hồn thiện cơ chế pháp lý về chi tiêu bằng thẻ tín dụng mà
khơng dùng cơ chế tiền mặt. Như vậy, mới có thể kiểm sốt chặt chẽ các nguồn
tiền, nhất là nguồn tiền do tham nhũng mà có.
Thứ ba, xây dựng và hồn thỉện cơ chế kỉểm sốt quyền lực nhà nước nhằm
phịng, chống hiệu quả tham nhũng. Tham nhũng bao giờ cũng gắn với nhũng người
có chức vụ, quyền hạn, nhất là nhũng người nắm giữ quyền lực nhà nước. Vì vậy,
phải xây dựng, ban hành cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước. Nếu quyền lực nhà
nước được kiểm sốt tốt thỉ khơng thể lợi dụng quyền lực nhà nước để tham nhũng.
Vì vậy, để thực hiện giải pháp này, cần: nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, chính
quyền các cấp về nguy cơ tham nhũng từ sự tha hóa quyền lực nhà nước và vai trị
kiểm sốt quyền lực nhà nước trong phòng chống tham nhũng; tiếp tục nghiên cứu
lý luận, tổng kết thực tiễn để hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước nhằm
phát huy cơ chế này trong phòng, chống tham nhũng ở nước ta hiện nay; hồn thiện
cơ chế kiểm sốt quyền lực nhà nước giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư
pháp; hoàn thiện cơ chế pháp lý về sự kiểm soát của Đảng Cộng sản đối với cơ quan
nhà nước; cần tăng cường sự giám sát của nhân dân và các cơ quan truyền thông đối


11

với các cơ quan nhà nước, góp phần vào việc kiểm soát quyền lực nhà nước.
Thứ tư, xây đựng cơ quan chun trách phịng, chống tham nhũng đủ mạnh,
có khả năng độc lập điều tra để xử lý khách quan các hành vi tham nhũng. Học tập
kinh nghiệm của Singapore và một số nước trên thế giới, ở Việt Nam, để phịng,

chống tham nhũng có hiệu quả, cần xây dựng cơ quan phòng, chống tham nhũng
riêng. Nghiên cứu thành lập một cơ quan phịng, chống tham nhũng trực thuộc Tổng
Bí thư. Cơ quan này có quyền thanh tra, kiểm tra, khởi tố các hành vi có dấu hiệu
tham nhũng đối với tất cả các cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước và hệ thống
chính trị từ trung ương đến địa phương.
Thứ năm, phát huy vai trò của người đứng đầu cơ quan đảng, nhà nước và xử
lý nghiêm minh, kiên quyết, kịp thời đối vởi các hành vi tham nhũng. Thực tiễn
phòng, chống tham nhũng ở các nước cũng như ở nước ta cho thấy, nếu người đứng
đầu có thái độ kiên quyết, khơng nửa vời, là tấm gương mẫu mực khơng tham
nhũng và có sự đồng thuận, hỗ trợ của tồnxã hội, thì đấu tranh phịng, chống tham
nhũng sẽ có chuyển biến tích cực và hiệu quả rõ rệt.
Thứ sáu, xây dựng và ban hành cơ chế pháp lý về kiện dân sự để thu hồi tài
sản tham nhũng.
Thứ bảy, hồn thiện chế độ, chính sách về tiền lương cho cán bộ, công chức,
viên chức. Đây được xem là phương án phòng, chống hữu hiệu đối với nạn tham
nhũng. Bởi một trong những nguyên nhân sâu xa của những hiện tượng tham nhũng
là chế độ tiền lương đối với đội ngũ cán bộ, cơng chức cịn bất hợp lý, chưa đáp ứng
được những nhu cầu cơ bản, thiết yếu của họ.
Thứ tám, nâng cao trình độ năng lực, bản lĩnh và có chế độ khen thưởng, bảo
vệ đối với những cán bộ, công chức làm công tác phòng, chống tham nhũng.
2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam
hiện nay
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả cơng tác đấu tranh phịng, chống tham nhũng,
cần thực hiện đồng bộ và hiệu quả một số giải pháp sau:
Một là, tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các thể chế về quản lý kinh tế - xã hội
và phòng, chống tham nhũng, đặc biệt là các quy định liên quan đến kiểm soát


12


quyền lực của cán bộ, công chức. Đây là giải pháp hướng đến giải quyết mục tiêu
để các đối tượng “khơng thể tham nhũng”. Thơng qua cơng tác nắm tình hình thực
tiễn cũng như từ kết quả của những vụ án tham nhũng đã được phát hiện, điều tra,
xét xử thời gian qua, chủ động phát hiện những sơ hở, thiếu sót trong các quy định
của Nhà nước về quản lý kinh tế - xã hội, những lỗ hổng trong các văn bản quy
phạm pháp luật để tham mưu, hoàn thiện, góp phần phịng ngừa tham nhũng, lãng
phí.
Hai là, coi trọng công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, thực hiện
nghiêm theo những tiêu chuẩn, tiêu chí đã được Trung ương hướng dẫn, chỉ đạo.
Căn cứ vào thực tế tình hình của ngành, lĩnh vực, địa phương để cụ thể hóa thành
các bộ tiêu chuẩn quy định từng chức vụ, chức danh, nhiệm vụ công tác cho phù
hợp. Phải thường xun bồi dưỡng cơng tác chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng
viên, phòng, chống 27 biểu hiện suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, kiểm soát quyền lực, chống chạy
chức, chạy quyền. Đối với mỗi cán bộ, đảng viên phải luôn tu dưỡng, rèn luyện bản
thân trong mọi hoàn cảnh, thường xuyên tự soi, tự sửa với tinh thần “cịn Đảng thì
cịn mình” và “danh dự là điều thiêng liêng, cao quý nhất”.
Ba là, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện những hành vi tham
nhũng, lãng phí, siết chặt kỷ cương trong Đảng cũng như quản lý kinh tế, xã hội.
Phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, các cơ quan thanh tra,
kiểm tra phải chủ động tham mưu với Đảng, Nhà nước ban hành chủ trương, đường
lối, chính sách đúng đắn về phịng, chống tham nhũng.
Bốn là, thúc đẩy nhanh tiến độ phát hiện, điều tra, xử lý các vụ án, vụ việc
tham nhũng, lãng phí, thu hồi tối đa tài sản thất thoát về cho Nhà nước, đặc biệt là
những vụ án được dư luận quan tâm. Qua đó thể hiện sự nghiêm minh, tinh thần
thượng tôn pháp luật, giữ vững niềm tin của quần chúng nhân dân vào sự lãnh đạo
của Đảng, sự trong sạch của bộ máy quản lý nhà nước. Thông qua công tác điều tra,
xử lý các vụ án, vụ việc tham nhũng, lãng phí, góp phần ngăn chặn, làm gương răn
đe những người có biểu hiện suy thối kịp thời thức tỉnh.
Năm là, phát huy tối đa vai trò của các cơ quan báo chí, truyền thơng trong

đấu tranh, phịng, chống tham nhũng. Vai trị của các cơ quan thơng tấn là vô cùng


13

quan trọng trong tun truyền về tính cơng khai, minh bạch của cơng tác đấu tranh
phịng, chống tham nhũng, góp phần phản bác những luận điệu xuyên tạc của các
thế lực thù địch. Nội dung công tác tuyên truyền cần tập trung vào những chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về phòng, chống tham nhũng;
những vụ án tham nhũng điển hình đã được phát hiện, điều tra, xử lý thời gian qua;
những tấm gương điển hình tiên tiến trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng cần
nhân rộng…
3. Liên hệ thực tiễn tại Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh
3.1. Vị trí và chức năng của Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh
Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
Thành phố thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố về công tác xây dựng
và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà sốt, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật; pháp chế; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở
cơ sở; hộ tịch; quốc tịch; chứng thực; nuôi con nuôi; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà
nước; trợ giúp pháp lý; luật sư; tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp;
đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; đăng ký biện pháp bảo đảm; thừa phát lại;
quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; hịa giải thương
mại; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề
quản lý, thanh lý tài sản và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực
công tác tư pháp theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Tư pháp.
3.2. Công tác phòng, chống tham nhũng tại Sở Tư pháp thành phố Hồ
Chí Minh
3.2.1. Thực trạng và một số hạn chế, khó khăn
Sở Tư pháp không phải là cơ quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố về

cơng tác phịng, chống tham nhũng và thực hiện nhiệm vụ về tổ chức, cán bộ là
những nội dung có liên quan trực tiếp thực hiện đấu tranh, ngăn ngừa và khắc phục
bệnh quan liêu, tham nhũng, lãnh phí của cán bộ, cơng chức, viên chức trong cơ
quan hành chính nhà nước. Tuy nhiên, Sở Tư pháp là cơ quan giúp Ủy ban nhân
dân Thành phố thực hiện thẩm định văn bản quy phạm pháp luật trước khi được ban
hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, thi hành pháp luật. Các nhiệm


14

vụ này đã gián tiếp giúp Ủy ban nhân dân Thành phố rà soát văn bản, đảm bảo việc
ban hành quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố mang tính hợp hiến, hợp
pháp, minh bạch trong hoạt động ban hành văn bản, đã góp phần trong việc phịng
ngừa bệnh quan liêu, tham nhũng, lãng phí trên địa bàn Thành phố.
Sở Tư pháp là cơ quan hành chính nhà nước nên có nghĩa vụ phải thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản có
liên quan. Ngồi ra, Sở Tư pháp có thực hiện nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành
chính trong các lĩnh vực, cụ thể như: hộ tịch; quốc tịch; nuôi con nuôi; lý lịch tư
pháp; trợ giúp pháp lý; cơng chứng; đấu giá tài sản…, do đó, cơng tác đấu tranh,
ngăn ngừa và khắc phục bệnh quan liêu, tham nhũng trong việc tiếp xúc với người
dân luôn được đặc biệt quan tâm để đảm bảo không phát sinh tiêu cực, phiền hà, đạt
được sự hài lòng của người dân. Cơng tác cải cách hành chính đã có nhiều tiến bộ,
nhưng việc giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính vẫn còn trường hợp giải quyết trễ
hạn, chủ yếu là ở lĩnh vực lý lịch tư pháp vì những lý do khách quan như: các cơ
quan có liên quan chậm trễ trong việc trả lời xác minh; thông tin người dân cung
cấp khơng chính xác; khơng có quy trình xử lý hồ sơ có tài liệu (có bản án, bắt, tạm
giữ chưa rõ kết quả xử lý)... Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết hồ
sơ thủ tục hành chính đã được quan tâm tăng cường, tuy nhiên, việc triển khai dịch
vụ công trực tuyến tại Sở Tư pháp vẫn còn hạn chế: hiện nay, Sở Tư pháp có 04 thủ
tục triển khai trực tuyến mức độ 3 (03 thủ tục cấp phiếu Lý lịch tư pháp và 01 thủ

tục cấp bản sao trích lục hộ tịch).
3.2.2. Kết quả thực hiện cơng tác phịng, chống tham nhũng
Đảng ủy, Ban Giám đốc Sở Tư pháp luôn xác định công tác phòng, chống
tham nhũng là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu nhằm xây dựng tổ chức, bộ máy cơ
quan trong sạch vững mạnh, đội ngũ cơng chức, viên chức có đầy đủ phẩm chất
năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra. Đảng ủy Sở Tư pháp đã lãnh đạo việc
xây dựng và triển khai thực hiện tốt Chương trình cơng tác phịng, chống tham
nhũng, lãng phí hàng năm trong toàn Đảng bộ Sở Tư pháp. Đảng ủy Sở tăng cường
tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục trong đảng viên, công chức, viên chức và
người lao động về nội dung Kết luận số 21-KL/TƯ Hội nghị Trung ương 5 (khóa
XI) năm 2017; quán triệt và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị


15

quyết Trung ương 3 (khóa X) năm 2011 về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí”, xác định trách nhiệm cá nhân
trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện (Đảng ủy Sở Tư pháp đã phân cơng
đồng chí Bí thư Đảng ủy và chỉ đạo các Chi bộ phân cơng đồng chí Bí thư Chi bộ
trực tiếp phụ trách cơng tác phịng, chống tham nhũng tại Đảng bộ, Chi bộ).
Nhằm ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
đối với cán bộ, đảng viên, Đảng ủy Sở đã quán triệt, tổ chức thực hiện nghiêm túc
Quy định số 57-QĐ/TW ngày 03/5/2007 của Bộ Chính trị về một số vấn đề bảo vệ
chính trị nội bộ Đảng, Quy định số 47-QĐ/TW ngày 01/11/2011 của Ban Chấp
hành Trung ương về những điều Đảng viên không được làm đến cán bộ, đảng viên.
Đảng ủy Sở Tư pháp tiếp tục triển khai Nghị quyết số 90-NQ/ĐU ngày 11/6/2012
về lãnh đạo thực hiện chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử của Đảng viên, cán bộ,
công chức, viên chức Sở Tư pháp.
Hàng năm, Sở Tư pháp đều ban hành Kế hoạch thực hiện cơng tác phịng,
chống tham nhũng triển khai đến tồn thể cơng chức, viên chức. Ngoài ra, Sở Tư

pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 15/CT-UBND của Ủy ban
nhân dân thành phố về tăng cường thực hiện các quy định về trách nhiệm giải trình
trong hoạt động cơng vụ tại Sở Tư pháp; Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số
10/CT-TTg ngày 22/4/2019, Công điện số 724/CĐ-TTG ngày 17/6/2019 của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng
nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong việc giải quyết công việc.
Nhằm xây dựng đội ngũ công chức, viên chức và người lao động trong sạch,
vững mạnh trong hoạt động, Sở Tư pháp đã áp dụng nhiều biện pháp để phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực trong nội bộ như sau:
Một là, công khai, minh bạch trong công tác luân chuyển, tuyển dụng,
chuyển đổi vị trí cơng tác. Căn cứ quy định pháp luật về vị trí việc làm, Danh mục
vị trí việc làm trong các cơ quan, Sở Tư pháp đã xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ
cấu ngạch công chức, thông báo công khai nhu cầu tuyển dụng, điều kiện, thời hạn
tiếp nhận hồ sơ, kết quả tuyển dụng trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, hướng dẫn của Bộ Tư pháp,
Thành uỷ Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố, hàng năm, Sở Tư pháp đều ban


16

hành kế hoạch luân chuyển công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo và định k
chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo
quản lý. Theo đó, Kế hoạch đã xác định rõ đối tượng luân chuyển, chuyển đổi vị trí
cơng tác, rà sốt danh sách cơng chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý,
công chức viên chức làm việc tại các vị trí cơng tác phải chuyển đổi, đồng thời xác
định số lượng công chức, viên chức dự kiến chuyển đổi trong năm.
Hai là, minh bạch tài sản, thu nhập; kiểm soát tài sản, thu nhập của người có
chức vụ, quyền hạn. Từ năm 2016 đến nay người thuộc đối tượng phải kê khai tại
10 phòng chuyên môn tại Sở (năm 2016: 183 người; năm 2017, 2018: 181 người;
năm 2020: 121 người) và 10 đơn vị trực thuộc. Qua triển khai thực hiện, nhìn chung

cơng chức, viên chức Sở Tư pháp nói chung và đối tượng thuộc diện kê khai nói
riêng có nhận thức đúng đắn về mục đích, ý nghĩa của cơng tác kê khai tài sản, thu
nhập; nghiêm túc thực hiện, đảm bảo tiến độ thời gian và nội dung kê khai theo quy
định.
Ba là, xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn. Tại cơ quan
Sở Tư pháp và các đơn vị trực thuộc đều có Quy chế chi tiêu nội bộ, nội dung Quy
chế quy định rõ ràng về định mức khoán, nguyên tắc phân phối thu nhập, chế độ kế
toán. Đối với các vấn đề liên quan đến phân phối thu nhập, giải quyết chế độ chính
sách cho cơng chức viên chức, lãnh đạo cơ quan, đơn vị đều trao đổi thống nhất với
Ban chấp hành cơng đồn trước khi triển khai thực hiện.
Bốn là, xây dựng, thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền
hạn. Sở Tư pháp luôn quán triệt hiệu quả, thực hiện nghiêm túc các quy định về
quy tắc ứng xử, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đến từng cơng chức,
viên chức và người lao động thông qua các cuộc họp cơ quan, đơn vị;
Năm là, thanh tra, kiểm tra nội bộ. Hàng năm, Sở Tư pháp đều thành lập
Đoàn thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc về việc thực hiện
cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí, tiếp cơng dân và giải quyết khiếu
nại tố cáo đối với các đơn vị trị trực thuộc và thành lập Tổ kiểm tra văn hóa cơng
vụ, định k tổ chức đồn kiểm tra cơng vụ tại các đơn vị trực thuộc .
Sáu là, cải cách hành chính, ứng dụng khoa học, cơng nghệ trong quản lý và
thanh tốn không dùng tiền mặt. Sở Tư pháp đã quán triệt, chỉ đạo các phòng chuyên


17

môn, đơn vị trực thuộc Sở thực hiện nghiêm túc quy định pháp luật về kiểm sốt thủ
tục hành chính, về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thơng trong giải quyết thủ
tục hành chính, triển khai áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng
theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015... Sở Tư pháp tăng cường việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, điều hành, cụ thể như sau: xây

dựng và triển khai sử dụng Phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ cơng việc (Văn
phịng điện tử); Phần mềm quản lý luật sư; Phần mềm ngăn chặn giao dịch bất động
sản; Phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch; Phần mẩm quản lý các tổ chức Bổ trợ tư
pháp…
Bảy là, triển khai, thực hiện Quy định 1374 ngày 01/12/2017 của Ban
Thường vụ Thành ủy để tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh liên quan đến phòng,
chống tham nhũng. Đảng ủy Sở Tư pháp đã thành lập Tổ Công tác tham mưu Đảng
ủy Sở Tư pháp thực hiện Quy định số 1374-QĐ/TU ngày 01/12/2017 của Ban
Thường vụ Thành ủy tại Đảng bộ Sở Tư pháp. Tổ cơng tác gồm 06 đồng chí, trong
đó, Tổ trưởng tổ cơng tác là đồng chí Phó Bí thư, Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng
ủy Sở Tư pháp.
3.2.3. Một số nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới
Một là, tiếp tục thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và các
văn bản có liên quan; tiếp tục thanh tra, kiểm tra nội bộ, quản lý chặt chẽ việc chấp
hành kỷ luật hành chính trong cơ quan Sở, các đơn vị thuộc Sở quản lý; xử lý kịp
thời đối với cá nhân, đơn vị có sai phạm. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả công
tác thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, thực hiện quy định pháp luật về
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chỉ thị số 35CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Hai là, triển khai thực hiện có hiệu quả, đảm bảo đúng quy định Kế hoạch
công tác thanh tra hàng năm theo hướng tăng cường công tác thanh tra đối với các
tổ chức hoạt động trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, chú trọng công tác kiểm tra sau
thanh tra. Thực hiện nhiệm vụ thường xuyên về giải quyết khiếu nại tố cáo, xử phạt
vi phạm hành chính, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện hiệu quả các biện pháp
pháp phòng, chống tham nhũng và quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng;


18

theo dõi, nắm vững tình hình thực hiện cơng tác phòng, chống tham nhũng tại Cơ

quan Sở và các đơn vị trực thuộc, kịp thời phát hiện và xử lý hành vi vi phạm (nếu
có).
Ba là, thường xun rà sốt và tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố công bố sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng
quản lý của Sở Tư pháp kịp thời và phù hợp quy định pháp luật. Đẩy mạnh nghiên
cứu, triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đối với một số thủ tục
thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thơng trong giải quyết thủ tục hành chính.
Bốn là, tổ chức vận động công chức, viên chức, người lao động trong ngành
Tư pháp gương mẫu thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng gắn liền
với hoạt động cải cách hành chính, thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở. Tiếp tục đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt các Nghị quyết của Đảng và pháp luật của
Nhà nước về phòng, chống tham nhũng. Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến, giáo
dục pháp luật, chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng
trên các phương tiện thơng tin đại chúng, các hình thức sân khấu hóa; kết hợp phổ
biến pháp luật với giáo dục đạo đức, lối sống, ý thức, lòng tự trọng của mỗi cán bộ,
công chức, viên chức. Kịp thời động viên, khen thưởng đối với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân mạnh dạn đấu tranh, tố giác các biểu hiện tiêu cực, tham nhũng.


19

PHẦN III:
KẾT LUẬN
Nhìn chung, cơng tác phịng, chống tham nhũng được lãnh đạo, chỉ đạo và
thực hiện quyết liệt, kiên trì, đồng bộ, tồn diện, bài bản, đi vào chiều sâu, với quyết
tâm chính trị rất cao. Tham nhũng từng bước được kiềm chế, ngăn chặn, góp phần
quan trọng làm trong sạch bộ máy của Đảng, Nhà nước, giữ vững ổn định chính trị,
phát triển kinh tế – xã hội, củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên và Nhân dân,

nâng cao vị thế, uy tín của nước ta trên trường quốc tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, cơng tác phịng, chống tham
nhũng vẫn cịn tình trạng “trên nóng, dưới lạnh”, nể nang, né tránh, ngại va chạm;
việc phát hiện, xử lý tham nhũng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu; công tác tự kiểm tra, tự
phát hiện và xử lý tham nhũng trong nội bộ cơ quan, đơn vị vẫn là khâu yếu…
Trong khi đó, khơng chỉ các vụ “tham nhũng lớn” mà ngay cả “tham nhũng vặt”
trong khu vực hành chính, dịch vụ cơng vẫn còn nhiều, gây bức xúc cho người dân
và doanh nghiệp. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực thi quyền lực của người có
chức vụ, quyền hạn chưa được quan tâm thực hiện nghiêm đã tạo “kẽ hở” cho việc
lạm quyền để trục lợi của một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức
thiếu rèn luyện đạo đức, tham lợi, vụ lợi bất chính. Việc thu hồi tài sản tham nhũng
trong thời gian qua còn nhiều hạn chế về cả thể chế cũng như tổ chức thực hiện nên
kết quả chưa cao, làm thất thoát tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân, gây bức xúc
trong dư luận… Do đó, để nâng cao hơn nữa hiệu quả cơng tác đấu tranh phịng,
chống tội phạm tham nhũng, trong thời gian tới, cần thực hiện đồng bộ và hiệu quả
một số giải pháp mà Đảng đã nêu ra./.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Giáo trình Cao cấp lý luận
chính trị: Nhà nước và Pháp luật (Tái bản có cập nhật, chỉnh sửa năm 2021), Nxb
Lý luận chính trị, Hà Nội.
2. TS. Lê Quang Thắng, Cục cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng,
kinh tế, buôn lậu, Bộ Cơng an, Bàn về cơng tác đấu tranh phịng, chống tội phạm
tham nhũng hiện nay, />3. Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh, Văn bản số 2520/STP-TTR ngày
21 tháng 6 năm 2021 về việc báo cáo phục vụ xây dựng chun đề về cơng tác
phịng, chống tiêu cực trong cán bộ, công chức, viên chức (giai đoạn từ 30/10/16
đến 31/3/2021).




×