Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

tiểu luận CCCT môn triết học,đấu tranh ngăn ngừa, khắc phục bệnh quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở việt nam – liên hệ thực tiễn tại sở tư pháp thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.53 KB, 25 trang )

MBTH

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HỆ TẬP TRUNG
TÊN MƠN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
TÊN BÀI THU HOẠCH:
ĐẤU TRANH NGĂN NGỪA, KHẮC PHỤC BỆNH QUAN
LIÊU, THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ TRONG XÂY DỰNG
NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY, LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI
SỞ TƯ PHÁP TP. HỒ CHÍ MINH

ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG

Bằng số

Bằng chữ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021


1

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU.........................................................................................................................2
PHẦN II: ĐẤU TRANH NGĂN NGỪA, KHẮC PHỤC BỆNH QUAN LIÊU, THAM
NHŨNG, LÃNG PHÍ TRONG XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY, LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI SỞ TƯ PHÁP


TP. HỒ CHÍ MINH .......................................................................................................................3
1. Đấu tranh ngăn ngừa, khắc phục bệnh quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ..........................................................3
1.1 Tính tất yếu và bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa ..................................................3
1.2. Sự vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về nhà nước trong xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay .......................................................5
1.2.1. Tính tất yếu và bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam .......................5
1.2.2. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ................................7
1.2.3. Xây dựng Nhà nước gắn liền với cuộc đấu tranh ngăn ngừa và khắc phục
bệnh quan liêu, tham nhũng, lãng phí .......................................................................................11
2. Liên hệ thực tiễn công tác đấu tranh ngăn ngừa, khắc phục bệnh quan liêu, tham
nhũng, lãng phí trtại Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ......................................................14
2.1.Vị trí và chức năng của Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh ........................................14
2.2.Về cơng tác đấu tranh ngăn ngừa, khắc phục bệnh quan liêu, tham nhũng, lãng
phí..............................................................................................................................................14
2.2.1.Thực trạng và một số hạn chế, khó khăn ...............................................................14
2.2.2.Kết quả thực hiện các biện pháp ngăn ngừa và khắc phục bệnh quan liêu,
tham nhũng................................................................................................................................15
2.3.Một số nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới ..............................................................21
PHẦN III: KẾT LUẬN ..............................................................................................................23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................24


2

PHẦN I
MỞ ĐẦU
Quan liêu, tham nhũng là một hiện tượng không phù hợp với bản chất của
nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhưng lại là một căn bệnh rất dễ phát sinh, nhất là khi
nhà nước đó chưa tồn tại trên cở sở của chính nó. Trên thực tế, nhà nước xã hội chủ

nghĩa Việt Nam từ khi được thành lập cho đến nay, thường xuyên phải đấu tranh
ngăn ngừa và khắc phục bệnh quan liêu, tham nhũng để đảm bảo bản chất ưu việt
của nhà nước xã hội chủ nghĩa, xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh.
Ở đâu có bệnh quan liêu thì ở đó có nạn tham ơ, lãng phí, tham nhũng. Quan liêu
thường cặp đơi với lãng phí, tham nhũng, nó là tiền đề và hệ quả của nhau. Trong
mối quan hệ này, quan liêu là yếu tố tạo điều kiện cho tham nhũng. Bệnh quan liêu
đã ấp ủ, dung túng, che chở cho nạn tham ơ, lãng phí. Tham nhũng, lãng phí cũng
làm cho quan liêu trầm trọng hơn. Quan liêu, tham nhũng gây mất niềm tin của
nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Vì vậy, Đảng ta khẳng định
tham nhũng là: “quốc nạn”, là “giặc nội xâm” và lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt vấn đề
phòng, chống tham nhũng. Đặc biệt trong phần phương hướng, nhiệm vụ và giải
pháp phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 – 2025 của Văn kiện Đại hội XIII đã
đưa ra nhiều chủ trương và giải pháp căn cơ quyết liệt về phòng, chống tham nhũng:
“Triển khai đồng bộ có hiệu quả quy định của pháp luật về phịng, chống tham
nhũng. Nâng cao hiệu quả thu hồi tài sản tham nhũng, bảo đảm đúng pháp luật.
Thực hiện quyết liệt nghiêm minh có hiệu quả cuộc đấu tranh phịng, chống tham
nhũng”.
Để hiểu rõ hơn về công tác đấu tranh với bệnh quan liêu, tham nhũng, lãng
phí trong giai đoạn hiện nay, Tôi xin chọn chủ đề viết bài thu hoạch kết thúc môn
Triết học Mác – Lênin là: “Đấu tranh ngăn ngừa, khắc phục bệnh quan liêu, tham
nhũng, lãng phí trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam – Liên hệ thực tiễn tại Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh”.


3

PHẦN II
ĐẤU TRANH NGĂN NGỪA, KHẮC PHỤC BỆNH QUAN LIÊU,
THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ TRONG XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP
QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY,

LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI SỞ TƯ PHÁP TP. HỒ CHÍ MINH

1. Đấu tranh ngăn ngừa, khắc phục bệnh quan liêu, tham nhũng, lãng
phí trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1.1 Tính tất yếu và bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nguồn gốc của nhà nước, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, nhà
nước là một hiện tượng lịch sử, chỉ xuất hiện và tồn tại trong một giai đoạn nhất
định của lịch sử xã hội – giai đoạn xã hội có sự phân chia thành giai cấp. Nhà nước
ra đời là một tất yếu trong xã hội có đối kháng giai cấp, do những nguyên nhân
khách quan.
Bản chất của nhà nước, là quyền lực chính trị của giai cấp thống trị về mặt
kinh tế nhằm duy trì trật tự xã hội hiện hành, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị,
trấn áp sự phản kháng của các giai cấp và tầng lớp xã hội khác. Hay nói cách khác,
nhà nước mang bản chất giai cấp. Cơ sở kinh tế không chỉ quy định giai cấp nào là
giai cấp cầm quyền mà cịn quy định đường lối, chủ trương, chính sách, hiến pháp,
pháp luật của nhà nước. Đường lối, chủ trương, chính sách, hiến pháp, pháp luật của
nhà nước chỉ có tính khả thi và có tác dụng tích cực đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội khi nó phản ánh được cơ sở kinh tế. Mà phản ánh cơ sở kinh tế suy cho cùng là
phản ánh ý chí, nguyện vọng và lợi ích cơ bản của giai cấp thống trị về kinh tế. Nhà
nước mang tính giai cấp không chỉ bắt nguồn từ mong muốn chủ quan của giai cấp
cầm quyền, mà còn là và chủ yếu do cơ sở kinh tế quy định. Chính vì vậy, dù có
chủ trương hay khơng chủ trương xây dựng nhà nước theo đường lối giai cấp thì
nhà nước vẫn mang tính giai cấp.
Chức năng của nhà nước, tùy theo góc độ tiếp cận, có thể phân chia chức
năng nhà nước thành nhiều chức năng khác nhau, như: chức năng chính trị, chức
năng xã hội; chức năng đối nội, chức năng đối ngoại…
Chức năng chính trị của nhà nước là chức năng thể hiện và thực hiện quyền
lực chính trị của giai cấp cầm quyền đối với xã hội, biểu hiện cụ thể ở những nhiệm
vụ: xây dựng, bảo vệ, củng cố một chế độ xã hội theo “diện mạo” của giai cấp



4

thống trị, hay định hướng phát triển xã hội theo một chế độ chính trị phù hợp với ý
chí, nguyện vọng và lợi ích cơ bản của giai cấp cầm quyền; thực hành chuyên
chính, trấn áp các giai cấp đối lập, những lực lượng chống đối (cả về tinh thần lẫn
thể xác) buộc các giai cấp, lực lượng đó phải phục tùng ý chí, quyền lợi của giai cấp
thống trị.
Chức năng xã hội của nhà nước là chức năng nhà nước thực hiện việc quản
lý, điều hành những lĩnh vực hoạt động chung vì sự tồn tại và phát triển của xã hội,
chăm lo những cơng việc chung của tồn xã hội và trong giới hạn có thể thỏa mãn
một số nhu cầu của cộng đồng dân cư trong xã hội, biểu hiện ở những nhiệm vụ
như: chăm lo, giải quyết những công việc chung của đời sống xã hội; tổ chức kiến
tạo, xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở đáp ứng nhu cầu sản xuất và phục vụ đời sống
của các thành viên trong xã hội trong khả năng có thể; duy trì ổn định trật tự cơng
cộng, bảo vệ môi trường sinh thái; quản lý, điều tiết, thúc đẩy phát triển các lĩnh
vực của đời dống xã hội như y tế, giáo dục…
Bất kỳ nhà nước nào cũng có chức năng chính trị và chức năng xã hội và
phải thực hiện chức năng chính trị và chức năng xã hội ở những mức độ nhất định.
Chức năng chính trị và chức năng xã hội là hai chức năng khác nhau, nhưng lại
thống nhất biện chứng với nhau trong một nhà nước. Nhà nước về bản chất quyền
lực thống trị của một giai cấp, do đó chức năng xã hội của nhà nước cũng mang tính
giai cấp.
Hình thức nhà nước, chủ nghĩa Mác – Lênin dựa trên hai khái niệm: kiểu nhà
nước và hình thức của nhà nước.
Kiểu nhà nước là khái niệm để chỉ quyền lực nhà nước thuộc về giai cấp nào,
nhà nước đó tồn tại trên cơ sở kinh tế nào, tương ứng với hình thái kinh tế - xã hội
nào. Cái cốt lõi nhất và đáng quan tâm nhất của kiểu nhà nước là quyền lực nhà
nước.
Hình thức nhà nước là nói đến phương thức tổ chức và thực hiện quyền lực

nhà nước. Hình thức nhà nước thường được xem xét trên ba phương diện: hình thức
cầm quyền, hình thức cấu trúc lãnh thổ; chế độ chính trị. Hình thức nhà nước có ảnh
hưởng trong việc củng cố, bảo vệ và thực thi quyền lực nhà nước. Chính vì vậy, các
giai cấp cầm quyền thường rất quan tâm đến việc tìm kiếm hình thức nhà nước cho
phù hợp điều kiện lịch sử - cụ thể của đất nước, cũng như sự thống trị chính trị của


5

mình.
Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm lịch sử cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp
vô sản và xét địa vị kinh tế của giai cấp vô sản trong nền sản xuất hiện đại, C.Mác
đã kết luận: để đi tới một xã hội khơng cịn giai cấp, giai cấp vô sản phải trở thành
giai cấp thống trị và nắm quyền lực nhà nước để thực hiện sự thống trị chính trị của
mình. Nhưng giai cấp vơ sản khơng chỉ đơn giản chiếm lấy và sử dụng bộ máy nhà
nước sẵn có, trái lại phải “đập tan” bộ máy quân phiệt và quan liêu của nhà nước cũ,
thay thế nhà nước của giai cấp bóc lột bằng một nhà nước kiểu mới, nhà nước của
giai cấp vô sản.
Nhà nước vô sản, nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước kiểu mới, về bản
chất nó là chính quyền của nhân dân, là quyền lực của nhân dân. Đây là điểm khác
nhau cơ bản của nhà nước vô sản với nhà nước của các giai cấp bóc lột. Nhà nước
vơ sản là một chế độ dân chủ thực sự, nhưng không phải dân chủ chỉ cho những kẻ
giàu, cho thiểu số giai cấp thống trị bóc lột mà là dân chủ cho những người nghèo,
dân chủ cho giai cấp bị áp bức bóc lột – một chế độ dân chủ cho số đông người dân
lao động. Xét về phương diện giai cấp cũng như nền tảng kinh tế, nhà nước vô sản
là nhà nước duy nhất có cơ sở khách quan cho sự thống nhất giữa tính giai cấp và
tính nhân dân. Sự thống nhất này là đòi hỏi của nhà nước vơ sản. Khơng đảm bảo sự
thống trị chính trị của giai cấp vơ sản thì nhân dân khơntg có quyền lực thực sự,
ngược lại, chỉ khi đảm bảo quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân thì giai cấp vơ
sản mới thực hiện được mục đích thống trị chính trị của mình.

1.2. Sự vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về nhà nước
trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
1.2.1. Tính tất yếu và bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Xuất phát từ lịch sử xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khi đó
các lực lượng cách mạng trong xã hội lúc bấy giờ đã đứng lên làm cách mạng
nhưng đều bị thất bại; chỉ đến khi Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh đến được với
chủ nghĩa Mác - Lênin, truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam và thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam, cách mạng Việt Nam mới chấm dứt sự bế tắc về đường
lối cách mạng. Từ đó, Người khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc
khơng có con đường nào khác con đường cách mạng vơ sản”. Đó là việc xác định
cách mạng giải phóng dân tộc được đặt trong quỹ đạo cách mạng vô sản; là một bộ


phận khăng khít của cách mạng thế giới trong cuộc đấu tranh vì hịa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Vì thế, trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội để đi tới xã hội cộng sản chủ nghĩa được
chỉ rõ là: “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội
cộng sản”. Nghĩa là muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, trước hết phải thực
hiện được cách mạng dân tộc dân chủ để thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc và
người cày có ruộng. Đây là hai giai đoạn khác nhau của cách mạng, nhưng có quan
hệ biện chứng thống nhất với nhau. Bởi vì độc lập dân tộc là cơ sở để xây dựng chủ
nghĩa xã hội; còn đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội là điều kiện tiên quyết để giữ
vững được độc lập dân tộc, để thực hiện mục tiêu xây dựng cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc cho nhân dân.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam toàn dân tộc Việt Nam đã
đứng lên làm nên thắng lợi Cách mạng Tháng Tám, năm 1945, lập nên nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa. Đảng ta khẳng định: “Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng
của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch
Hồ Chí Minh phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử”. Ở Việt Nam thực tiễn đã
chứng minh độc lập dân tộc chỉ được bảo đảm vững chắc khi gắn liền với chủ nghĩa

xã hội; mới mang lại được cuộc sống tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Theo đó, con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam cũng không ngừng được bổ sung, phát
triển phù hợp với điều kiện của đất nước trong từng giai đoạn lịch; là thực tế khách
quan khơng ai có thể phủ nhận được.
Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội hướng tới các giá trị tiến bộ, nhân văn, dựa
trên nền tảng lợi ích chung của tồn xã hội hài hồ với lợi ích chính đáng của con
người, khác hẳn về chất so với các xã hội cạnh tranh để chiếm đoạt lợi ích riêng
giữa các cá nhân và phe nhóm, do đó cần và có điều kiện để xây dựng sự đồng
thuận xã hội thay vì đối lập, đối kháng xã hội. Trong chế độ chính trị xã hội chủ
nghĩa, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân là mối quan hệ giữa các chủ
thể thống nhất về mục tiêu và lợi ích; mọi đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật và hoạt động của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân, lấy hạnh phúc của nhân
dân làm mục tiêu phấn đấu.
Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân Việt Nam đang phấn đấu xây dựng là
một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm
chủ; có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ


sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con
người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các
dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp đỡ nhau
cùng phát triển; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với
các nước trên thế giới.
1.2.2. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà nước pháp quyền là một hình thức nhà nước chứa đựng những giá trị
quý báu của nền dân chủ tiến bộ và được xem là yếu tố của nền văn minh nhân loại
với những đặc trựng phổ biến như: cội nguồn quyền lực là ở nhân dân; là nhà nước
đảm bảo tính tối cao của hiến pháp và pháp luật trong đời sống xã hội; nhà nước
thực hiện và bảo vệ các quyền tự do, dân chủ của cơng dân; nhà nước đảm bảo tính

trách nhiệm của mình trước công dân và xã hội … Cho đến nay, nhà nước pháp
quyền được đánh giá là hình thức nhà nước có khả năng thực hiện dân chủ tốt nhất.
Đối với mỗi quốc gia cụ thể, trong đó có Việt Nam, việc lựa chọn xây dựng
nhà nước pháp quyền là hướng tới xây dựng mơ hình nhà nước vừa đáp ứng những
giá trị phổ quát, vừa bao gồm những yếu tố giá trị đặc thù quốc gia. Sự ra đời, phát
triển mơ hình nhà nước kiểu mới ở Việt Nam ln thể hiện và khẳng định vai trị
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, dựa trên nền tảng của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời tiếp thu có chọn lọc những yếu tố hợp lý,
phù hợp của các tư tưởng tiến bộ trong lịch sử tư tưởng nhân loại khi vận dụng vào
điều kiện thực tiễn của Việt Nam. Vượt qua những thăng trầm của lịch sử đấu tranh
giành, giữ độc lập dân tộc, mơ hình nhà nước pháp quyền ở Việt Nam dần được
hiện thực hóa.
Từ các Đại hội IV, V, VI của Đảng đến Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (năm 1991), Đảng ta xác định xây dựng nhà
nước chun chính vơ sản: “Là tổ chức thể hiện và thực hiện ý chí, quyền lực của
nhân dân, thay mặt nhân dân, Nhà nước ta phải có đủ quyền lực và đủ khả năng
định ra luật pháp và tổ chức, quản lý mọi mặt của đời sống xã hội bằng pháp luật”.
Hội nghị đại biểu tồn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII của Đảng (1-1994) đã chính
thức đề cập việc xây dựng “Nhà nước pháp quyền thực sự của dân, do dân và vì

dân . Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khóa VIII về “Phát huy quyền làm chủ


của nhân dân, tiếp tục xây dựng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong sạch, vững mạnh” (6-1997), cơng cuộc xây dựng và hồn thiện tổ chức bộ
máy nhà nước đã có những tiến bộ to lớn.
Tại các Đại hội IX (4-2001), Đại hội X (4-2006), Đại hội XI (1-2011), Đại
hội XII của Đảng (1-2016) tiếp tục khẳng định xây dựng, hoàn thiện, làm sâu sắc
hơn nhận thức và kiên định quan điểm đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân trong giai
đoạn phát triển mới. Theo đó, xác định: “Xây dựng, hồn thiện Nhà nước pháp

quyền xã hội chủ nghĩa” phải tiến hành đồng bộ cả lập pháp, hành pháp, tư pháp và
gắn với đổi mới hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả và đổi
mới kinh tế, văn hóa, xã hội. Hồn thiện thể chế, chức năng, nhiệm vụ, phương thức
và cơ chế vận hành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa. Đẩy mạnh việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của bộ máy nhà nước. Xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực
nhà nước, nhất là cơ chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trên cơ sở quyền lực nhà nước là
thống nhất, xác định rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm của mỗi quyền. Cùng với đó
đã khẳng định “Trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước, phải thực hiện dân chủ,
tuân thủ các nguyên tắc pháp quyền”.
Quan điểm tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam trong văn kiện Đại hội XIII của Đảng vừa bảo đảm sự kế thừa,
vừa có nhiều bổ sung, phát triển, thể hiện từ quan điểm chỉ đạo, tầm nhìn, định
hướng đến các yêu cầu cụ thể:
Thứ nhất, trong quan điểm chỉ đạo, tiếp nối chủ trương từ các kỳ đại hội
trước, đặc biệt là từ văn kiện Đại hội XII và các hội nghị của Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII, Đảng ta khẳng định “xây dựng Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả” là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định thành công sự
nghiệp xây dựng, phát triển đất nước, bảo vệ Tổ quốc.
Thứ hai, trên cơ sở quan điểm chỉ đạo đó, Đảng chỉ rõ định hướng giai đoạn
2021 - 2030 là: “Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì nhân dân phục vụ
và vì sự phát triển của đất nước. Tăng cường cơng khai, minh bạch, trách nhiệm


giải trình, kiểm sốt quyền lực gắn với siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động
của Nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức”. Định hướng trên vừa thể hiện
sự kế thừa, vừa thể hiện sự phát triển trong quan điểm của Đảng đối với việc xây
dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Điểm nổi bật

trong định hướng là nhấn mạnh yếu tố vì nhân dân phục vụ. Đồng thời, qua đó
khẳng định rõ các mục tiêu cần đạt được của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đến năm 2030.
Thứ ba, từ quan điểm chỉ đạo và định hướng xây dựng, hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền, nhiều u cầu vừa có tính kế thừa, vừa có tính đột phá đã được đề ra
nhằm: “Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân do Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ
trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị”. Cụ thể:
Một là, khi đề cập đến việc xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, yếu tố “Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân” luôn được khẳng định trong từng thiết chế hợp thành. Từ yêu cầu xây dựng hệ
thống pháp luật, xây dựng nền hành chính, nền tư pháp, xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức... đều nhấn mạnh các giá trị: thực sự của nhân dân, vì nhân dân phục vụ,
được nhân dân tín nhiệm; lấy quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của người dân
làm trung tâm; bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
Hai là, để phát huy dân chủ, Đại hội XIII của Đảng chỉ rõ: “Tiếp tục cụ thể
hóa, hồn thiện thể chế thực hành dân chủ theo tinh thần Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) và
Hiến pháp năm 2013, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Thực
hiện đúng đắn, hiệu quả dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện, đặc biệt là dân chủ ở cơ
sở dựa trên phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát,
dân thụ hưởng”. Phương châm này thể hiện một bước phát triển mới trong quan
điểm của Đảng về phát huy dân chủ cũng như các giá trị thực sự của dân chủ. Việc
bổ sung nội dung “dân giám sát, dân thụ hưởng” là sự khẳng định rõ ràng hai vai
trò của người dân: chủ thể giám sát và đối tượng thụ hưởng. Điều này hoàn tồn
phù hợp và lơ-gíc với quan điểm nhất qn từ trước đến nay của Đảng, khẳng định
chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước là nhân dân, nhân dân trao quyền và ủy
quyền cho Nhà nước; cán bộ, công chức là những người thi hành quyền lực đó nên
là “công bộc” của nhân dân. Việc bổ sung phương châm này làm sáng rõ thêm quan



điểm kiên định của Đảng: Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước và hệ
thống chính trị; Đảng phụng sự nhân dân; Nhà nước phục vụ nhân dân. Tất cả đều
vì lợi ích và hạnh phúc của nhân dân.
Ba là, trong quan điểm phát triển con người, bảo đảm quyền con người,
quyền công dân, Đại hội XIII đã có những điểm nhấn như: Xây dựng, phát triển, tạo
môi trường và điều kiện xã hội thuận lợi nhất để khơi dậy truyền thống yêu nước,
niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc.
Tài năng, trí tuệ, phẩm chất của con người Việt Nam được xác định là động lực phát
triển quan trọng của đất nước. Khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc,
đem lại hạnh phúc cho nhân dân được đề cao. Lấy con người làm trung tâm, bảo
đảm quyền con người (là khâu trung gian, kết nối) và phát triển con người toàn
diện. “Đề cao vai trị chủ thể, vị trí trung tâm của nhân dân trong chiến lược phát
triển đất nước, trong toàn bộ quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”; “Phát huy tối
đa nhân tố con người, coi con người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng
nhất và mục tiêu của sự phát triển”.
Bốn là, về quan điểm xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, Đại hội XIII
xác định vai trị, vị trí, tầm quan trọng của hoạt động xây dựng pháp luật theo xu thế
hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay. Đẩy mạnh việc hoàn thiện gắn với nâng cao
hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật, “xây dựng được hệ thống pháp luật
thống nhất, đồng bộ, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, có sức cạnh tranh
quốc tế, lấy quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân là trung tâm, thúc
đẩy đổi mới sáng tạo, bảo đảm yêu cầu phát triển bền vững kinh tế, xã hội và quốc
phòng, an ninh trong điều kiện mới”. Đồng thời, “gắn kết chặt chẽ giữa xây dựng
pháp luật với tổ chức thi hành pháp luật”. Nhấn mạnh điểm này để khắc phục tình
trạng kỷ cương, phép nước chưa nghiêm. Một phần nguyên nhân xuất phát từ khâu
tổ chức thực hiện pháp luật. Do đó, phải: “tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương
xã hội,... “thượng tơn pháp luật”; cùng với đó là “Đẩy nhanh tiến độ ban hành các
luật trực tiếp triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013”. Hệ thống pháp luật phải
tương thích, đáp ứng được yêu cầu của đời sống hiện đại khơng chỉ trong nước mà

cịn cả trong mơi trường quốc tế.
Năm là, từ những nhiệm vụ đó, Đại hội XIII của Đảng đặt ra yêu cầu:
“Nghiên cứu, ban hành Chiến lược xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045, trong đó có


Chiến lược pháp luật và cải cách tư pháp”. Đây là yêu cầu mới mà các nhiệm kỳ
trước Đảng chưa đề cập, yêu cầu này thể hiện quan điểm về lộ trình xây dựng, hồn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời gian tới.
1.2.3. Xây dựng Nhà nước gắn liền với cuộc đấu tranh ngăn ngừa và
khắc phục bệnh quan liêu, tham nhũng, lãng phí
Quan liêu, tham nhũng là một hiện tượng không phù hợp với bản chất của
nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhưng lại là một căn bệnh rất dễ phát sinh, nhất là khi
nhà nước đó chưa tồn tại trên cở sở của chính nó. Trên thực tế, nhà nước ở các nước
xã hội chủ nghĩa đã nhiễm căn bệnh này ở những mức độ khác nhau. Để đảm bảo
bản chất ưu việt của nhà nước xã hội chủ nghĩa, xây dựng bộ máy nhà nước trong
sạch, vững mạnh, phải kiên quyết đấu tranh loại bỏ căn bệnh nguy hiểm này.
Sinh thời, Bác Hồ chỉ rõ: quan liêu là cán bộ phụ trách xa rời thực tế, không
điều tra, nghiên cứu đến nơi đến chốn những công việc cần phải làm, việc gì cũng
khơng nắm vững, chỉ đạo một cách đại khái, chung chung. Quan liêu là xa rời quần
chúng, không đi sâu sát, không hiểu lai lịch, tư tưởng và công tác của cán bộ mình.
Khơng lắng nghe ý kiến của quần chúng, sợ phê bình và tự phê bình. Tác phong của
“ông quan liêu” là thiếu dân chủ, không giữ đúng nguyên tắc lãnh đạo tập thể, cá
nhân phụ trách. Căn bệnh quan liêu để lại hậu quả nặng nề. Vì đã mắc bệnh quan
liêu khơng những thiếu kiểm tra kỹ lưỡng, chỉ đạo đại khái qua loa, chung chung,
mà cịn thiếu dân chủ, sợ phê bình, khơng giữ ngun tắc lãnh đạo của Đảng. Vì
vậy, ở đâu có bệnh quan liêu thì ở đó có nạn tham ơ, lãng phí, tham nhũng. Quan
liêu thường cặp đơi với lãng phí, tham nhũng, nó là tiền đề và hệ quả của nhau.
Trong mối quan hệ này, quan liêu là yếu tố tạo điều kiện cho tham nhũng. Bệnh
quan liêu đã ấp ủ, dung túng, che chở cho nạn tham ô, lãng phí. Tham nhũng, lãng

phí cũng làm cho quan liêu trầm trọng hơn.
Tuy nhiên, cần hiểu rõ, quan liêu, tham nhũng là một hiện tượng tồn tại tất
yếu khách quan trong xã hội có phân chia giai cấp, có nhà nước. Bởi vì tham nhũng
ln ln gắn với quyền lực nhà nước; một số người có chức vụ, quyền hạn trong
bộ máy nhà nước đã lợi dụng quyền lực nhà nước để tham nhũng, nhằm thu về
những lợi ích cho bản thân mình, cho gia đình mình, hoặc cho người thân của mình.
Tham nhũng là một hiện tượng xấu cho xã hội, nó gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế
của đất nước. Nó làm suy thối đạo đức, lối sống của khơng ít cán bộ, cơng chức
trong bộ máy nhà nước. Tham nhũng còn làm cho bộ máy nhà nước hoạt động kém


hiệu lực, hiệu quả, thậm chí làm mục ruỗng bộ máy nhà nước, đe dọa sự tồn vong
của đất nước, của chế độ.
Tham nhũng gây mất niềm tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng và
Nhà nước. Vì vậy, Đảng ta khẳng định tham nhũng là: “quốc nạn”, là “giặc nội
xâm” và lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt vấn đề phòng, chống tham nhũng. Vậy phòng,
chống tham nhũng được quan niệm như thế nào ? Trên cơ sở nghiên cứu những vấn
đề lý luận và thực tiễn về phịng, chống tham nhũng có thể hiểu: Phịng, chống tham
nhũng là bao gồm các hoạt động của hệ thống cơ quan Đảng, bộ máy nhà nước,
các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và toàn thể nhân
dân, căn cứ vào đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước để
phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý những hành vi tham nhũng nhằm bảo vệ lợi ích
hợp pháp của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cơng dân, góp phần quan trọng vào
việc giữ vững an ninh chính trị - xã hội, bảo vệ chế độ và bảo đảm cho kinh tế - xã
hội đất nước phát triển bền vững.
Quan điểm của Đảng trong Văn kiện Đại hội XIII về phịng, chống tham
nhũng. Phịng, chống tham nhũng có vai trị vơ cùng quan trọng đối với cơng cuộc
đổi mới ở nước ta hiện nay, nên trong các văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc của
Đảng lần thứ XI và lần thứ XII đã đề ra một số chủ trương, quan điểm về phòng,
chống tham nhũng. Đặc biệt trong Văn kiện Đại hội XIII đã đưa ra nhiều chủ trương

và giải pháp căn cơ quyết liệt về phòng, chống tham nhũng: “Triển khai đồng bộ có
hiệu quả quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Nâng cao hiệu quả
thu hồi tài sản tham nhũng, bảo đảm đúng pháp luật. Thực hiện quyết liệt nghiêm
minh có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng”.
Quan điểm, chủ trương của Đảng trong Đại hội XIII đã có những bước phát
triển mới về phòng, chống tham nhũng, với nhiều biện pháp, như hồn thiện pháp
luật, chính sách, kê khai tài sản, kiên trì, kiên quyết và nâng cao hiệu quả đấu tranh
phòng, chống tham nhũng, đặc biệt nhấn mạnh vấn đề phòng tham nhũng : “Khẩn
trương xây dựng cơ chế phịng ngừa, cơ chế răn đe để kiểm sốt tham nhũng. Thực
hiện nghiêm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Tiếp tục
thực hiện chặt chẽ có hiệu quả về kê khai, kiểm sốt, kê khai tài sản, thu nhập của
đội ngũ cán bộ, công viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo các cấp”.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII đã đề ra chủ trương về phát


huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các cơ
quan báo chí, đài truyền hình, các doanh nghiệp và nhân dân tham gia vào cơng
cuộc đấu tranh phịng, chống tham nhũng. Đảng ta xem đấu tranh phòng, chống
tham nhũng là sự nghiệp của toàn dân. Quan điểm này được thể hiện rất rõ trong
Văn kiện: “Nâng cao vai trò phát huy tính tích cực, chủ động và phối hợp của Mặt
trận Tổ quốc, tổ chức chính trị xã hội, nhân dân, doanh nghiệp, báo chí trong phát
hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng”.
Nhận thức sâu sắc về sự phức tạp và vơ cùng khó khăn của cơng tác phịng,
chống tham nhũng nên Đảng đã chỉ đạo: Trong phòng chống tham nhũng phải kiên
quyết, kiên trì và sử dụng tổng hợp nhiều phương thức, biện pháp mới mang lại hiệu
quả. Quan điểm này được thể hiện rất rõ trong Văn kiện Đại hội XIII: “Kiên quyết,
kiên trì đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí với quyết tâm chính trị
cao hơn, hành động mạnh mẽ hơn và hiệu quả hơn”.
Thực hiện đường lối, chủ trương về phòng, chống tham nhũng trong các văn
kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, XII và XIII của Đảng, trong những năm

qua đã thu được những thành quả to lớn sau:
+ Quốc hội đã ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống
tham nhũng, như: Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham
nhũng năm 2012 và ngày 20/11/2018 Quốc hội lại tiếp tục ban hành Luật Phòng,
chống tham nhũng năm 2018. Đặc biệt tại khoản 2 Điều 8 Hiến pháp năm 2013 đã
khẳng định: "Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải... kiên quyết
đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa
quyền".
+ Để phịng, chống tham nhũng, Chính phủ, các bộ, Ủy ban nhân dân các cấp
và các cơ quan nhà nước khác đã thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động
của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu
chuẩn. Thực hiện các biện pháp về minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công
chức. Đổi mới khoa học cơng nghệ quản lý và phương thức thanh tốn khơng dùng
tiền mặt nhằm phịng ngừa tham nhũng. Cơng tác tun truyền, phổ biến, giáo dục
đấu tranh phòng, chống tham nhũng với nhiều hình thức, như tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục đã được thực hiện. Nhất là Chính phủ đã lãnh đạo, chỉ đạo các cơ
quan như Thanh tra Chính phủ, các bộ, các cơ quan ngang bộ đẩy mạnh công tác


đấu tranh phòng, chống tham nhũng.

2. Liên hệ thực tiễn công tác đấu tranh ngăn ngừa, khắc phục bệnh
quan liêu, tham nhũng, lãng phí trtại Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí
Minh
2.1.Vị trí và chức năng của Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh
Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
Thành phố thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố về công tác xây dựng
và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật; pháp chế; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở

cơ sở; hộ tịch; quốc tịch; chứng thực; nuôi con nuôi; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà
nước; trợ giúp pháp lý; luật sư; tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp;
đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; đăng ký biện pháp bảo đảm; thừa phát lại;
quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; hịa giải thương
mại; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề
quản lý, thanh lý tài sản và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực
công tác tư pháp theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Tư pháp.
2.2.Về công tác đấu tranh ngăn ngừa, khắc phục bệnh quan liêu, tham
nhũng, lãng phí
2.2.1.Thực trạng và một số hạn chế, khó khăn
Sở Tư pháp khơng phải là cơ quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố về
cơng tác phịng, chống tham nhũng và thực hiện nhiệm vụ về tổ chức, cán bộ là
những nội dung có liên quan trực tiếp thực hiện đấu tranh, ngăn ngừa và khắc phục
bệnh quan liêu, tham nhũng, lãnh phí của cán bộ, cơng chức, viên chức trong cơ
quan hành chính nhà nước. Tuy nhiên, Sở Tư pháp là cơ quan giúp Ủy ban nhân
dân Thành phố thực hiện thẩm định văn bản quy phạm pháp luật trước khi được ban
hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, thi hành pháp luật. Các nhiệm
vụ này đã gián tiếp giúp Ủy ban nhân dân Thành phố rà soát văn bản, đảm bảo việc
ban hành quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố mang tính hợp hiến, hợp
pháp, minh bạch trong hoạt động ban hành văn bản, đã góp phần trong việc phịng
ngừa bệnh quan liêu, tham nhũng, lãng phí trên địa bàn Thành phố.
Sở Tư pháp là cơ quan hành chính nhà nước nên có nghĩa vụ phải thực hiện


nghiêm túc, đầy đủ quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản có
liên quan. Ngồi ra, Sở Tư pháp có thực hiện nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành
chính trong các lĩnh vực, cụ thể như: hộ tịch; quốc tịch; chứng thực; nuôi con nuôi;
lý lịch tư pháp; trợ giúp pháp lý; công chứng; đấu giá tài sản …, do đó, cơng tác đấu
tranh, ngăn ngừa và khắc phục bệnh quan liêu, tham nhũng trong việc tiếp xúc với
người dân luôn được đặc biệt quan tâm để đảm bảo không phát sinh tiêu cực, phiền

hà, đạt được sự hài lịng của người dân.
Cơng tác cải cách hành chính đã có nhiều tiến bộ, nhưng việc giải quyết hồ
sơ thủ tục hành chính vẫn cịn trường hợp giải quyết trễ hạn, chủ yếu là ở lĩnh vực
lý lịch tư pháp vì những lý do khách quan như: các cơ quan có liên quan chậm trễ
trong việc trả lời xác minh; thông tin người dân cung cấp không chính xác; khơng
có quy trình xử lý hồ sơ có tài liệu (có bản án, bắt, tạm giữ chưa rõ kết quả xử lý)...
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính
đã được quan tâm tăng cường, tuy nhiên, việc triển khai dịch vụ cơng trực tuyến tại
Sở Tư pháp vẫn cịn hạn chế: hiện nay, Sở Tư pháp có 04 thủ tục triển khai trực
tuyến mức độ 3 (03 thủ tục cấp phiếu Lý lịch tư pháp và 01 thủ tục cấp bản sao trích
lục hộ tịch).
2.2.2.Kết quả thực hiện các biện pháp ngăn ngừa và khắc phục bệnh
quan liêu, tham nhũng
Đảng ủy, Ban Giám đốc Sở Tư pháp luôn xác định cơng tác phịng, chống
tham nhũng là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu nhằm xây dựng tổ chức, bộ máy cơ
quan trong sạch vững mạnh, đội ngũ công chức, viên chức có đầy đủ phẩm chất
năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra. Đảng ủy Sở Tư pháp đã lãnh đạo việc
xây dựng và triển khai thực hiện tốt Chương trình cơng tác phịng, chống tham
nhũng, lãng phí hàng năm trong toàn Đảng bộ Sở Tư pháp. Đảng ủy Sở tăng cường
tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục trong đảng viên, công chức, viên chức và
người lao động về nội dung Kết luận số 21-KL/TƯ Hội nghị Trung ương 5 (khóa
XI) năm 2017; quán triệt và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị
quyết Trung ương 3 (khóa X) năm 2011 về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí”, xác định trách nhiệm cá nhân
trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện (Đảng ủy Sở Tư pháp đã phân cơng
đồng chí Bí thư Đảng ủy và chỉ đạo các Chi bộ phân công đồng chí Bí thư Chi bộ
trực tiếp phụ trách cơng tác phòng, chống tham nhũng tại Đảng bộ, Chi bộ). Định


kỳ hàng năm, Đảng ủy Sở Tư pháp đều ban hành Chương trình kiểm tra, giám sát

và Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Sở Tư pháp cũng ban hành Kế hoạch kiểm tra, giám
sát; thực hiện phân công thành viên Đảng ủy, Ủy ban Kiểm tra dự họp định kỳ hàng
tháng tại các Chi bộ để chủ động nắm bắt được tình hình nhiệm vụ chính trị, tư
tưởng của đảng viên, công chức. Nhằm ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống đối với cán bộ, đảng viên, Đảng ủy Sở đã quán triệt, tổ
chức thực hiện nghiêm túc Quy định số 57-QĐ/TW ngày 03/5/2007 của Bộ Chính
trị về một số vấn đề bảo vệ chính trị nội bộ Đảng, Quy định số 47-QĐ/TW ngày
01/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương về những điều Đảng viên không được
làm đến cán bộ, đảng viên. Đảng ủy Sở Tư pháp tiếp tục triển khai Nghị quyết số
90-NQ/ĐU ngày 11/6/2012 về lãnh đạo thực hiện chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng
xử của Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức Sở Tư pháp.
Trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, Ban Giám đốc Sở quan tâm, chỉ
đạo thực hiện, Sở Tư pháp tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện Kế hoạch
số
2134/KH-UBND ngày 10/5/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện
Chương trình hành động số 07-CTrHĐ/TU ngày 10/3/2016 của Ban Thường vụ
Thành ủy về nâng cao hiệu quả cơng tác phịng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm chống lãng phí giai đoạn 2016-2020; thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày
07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng, Chỉ thị số 10/CT-TTG ngày 22/4/2019
của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng
nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
Hàng năm, Sở Tư pháp đều ban hành Kế hoạch thực hiện cơng tác phịng, chống
tham nhũng triển khai đến tồn thể công chức, viên chức. Sở Tư pháp ban
hành Kế hoạch 9003/KH-STP ngày
19/9/2018 về triển khai Chỉ thị số 15/CT-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố về
tăng cường thực hiện các quy định về trách nhiệm giải trình trong hoạt động công
vụ tại Sở Tư pháp; Kế hoạch số 764/KH-STP-TTR ngày 18/02/2020 triển khai thực
hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019, Cơng điện số 724/CĐ-TTG ngày
17/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả

tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong việc giải
quyết công việc.
Nhằm xây dựng đội ngũ công chức, viên chức và người lao động trong sạch,
vững mạnh trong hoạt động, Sở Tư pháp đã áp dụng nhiều biện pháp để phòng,


chống tiêu cực trong nội bộ như sau:
Một là, công khai, minh bạch trong công tác luân chuyển, tuyển dụng,
chuyển đổi vị trí cơng tác. Căn cứ quy định pháp luật về vị trí việc làm, Danh mục
vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính của Thành phố Hồ Chí Minh
được Bộ Nội vụ phê duyệt theo Quyết định số 2077/QĐ-BNV ngày 31/12/2015 và
hướng dẫn của Sở Nội vụ, Sở Tư pháp đã xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch cơng chức và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt theo
Quyết định số 4464/QĐ-UBND ngày 18/8/2017. Trên cơ sở đó, việc đăng ký nhu
cầu tuyển dụng cơng chức hàng năm tại Sở Tư pháp ln bám sát vị trí việc làm đã
được phê duyệt, số lượng biên chế được giao và tình hình nhân sự thực tiễn tại đơn
vị, cụ thể từ năm 2016 đến nay, Sở Tư pháp đã đăng ký nhu cầu tuyển dụng công
chức 58 công chức đối 38 vị trí việc làm. Để đảm bảo công khai trong công tác
tuyển dụng, mỗi đợt tuyển dụng, Sở Tư pháp đều thông báo công khai nhu cầu
tuyển dụng, điều kiện, thời hạn tiếp nhận hồ sơ, kết quả tuyển dụng trê n Trang
thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
Đối với tuyển dụng viên chức: trên cơ sở quy định pháp luật và hướng dẫn
của Sở Nội vụ, ngày 31/10/2016, Sở Tư pháp ban hành Công văn số 8852/STP-TC
hướng dẫn về việc tổ chức tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc, trong đó, đã phân cấp cho đơn vị sự nghiệp chưa tự chủ thực hiện việc tuyển
dụng viên chức tại đơn vị. Trên cơ sở quy định pháp luật liên quan, hướng dẫn
của Sở Nội Vụ và Sở Tư pháp, công tác tuyển dụng, quản lý và sử dụng viên
chức của các đơn vị sự nghiệp về cơ bản đảm bảo công khai, minh bạch, khách
quan, đảm bảo tính cạnh tranh, trình tự và thủ tục đúng quy định.
Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng; Quyết định số 1277/QĐ-BTP

ngày 09/7/2008 của Bộ Tư pháp về ban hành danh mục các vị trí công tác phải thực
hiện định kỳ chuyển đổi trong các lĩnh vực chuyên môn thuộc thẩm quyền quản lý
của Bộ Tư pháp; Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 01/9/2017 của Thành uỷ Thành phố và
Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 02/11/2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tăng
cường lãnh đạo, chỉ đạo việc chuyển đổi vị trí cơng tác đối với cán bộ, cơng chức,
viên chức để phịng ngừa tham nhũng, để thống nhất trong triển khai và đảm bảo
tiến độ thực hiện việc luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, hàng năm, Sở Tư
pháp đều ban hành kế hoạch luân chuyển công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh
đạo và định kỳ chuyển đổi vị trí cơng tác đối với công chức, viên chức không giữ


chức vụ lãnh đạo quản lý (Kế hoạch số 11076/KH-STP ngày 30/12/2016; Kế hoạch
số 20638/KH-STP ngày 26/12/2017; Kế hoạch số 880/KH-STP ngày 24/02/2019,
Kế hoạch số 961/KH-STP ngày 26/02/2020). Kế hoạch đã xác định rõ đối tượng
luân chuyển, chuyển đổi vị trí cơng tác, rà sốt danh sách cơng chức, viên chức giữ
chức vụ lãnh đạo quản lý, công chức viên chức làm việc tại các vị trí cơng tác phải
chuyển đổi, đồng thời xác định số lượng công chức, viên chức dự kiến chuyển đổi
trong năm. Để đảm bảo công khai, minh bạch và thực hiện đúng trình tự, thủ tục
theo quy định khi thực hiện chuyển đổi vị trí công tác, luân chuyển cán bộ, cụ
thể: các kế hoạch nêu trên được đăng tải trên phần mềm quản lý văn bản và hồ
sơ công việc Sở Tư pháp, triển khai tại cuộc họp cơ quan, đơn vị; khi thực hiện
các quy trình đều họp lấy ý kiến của cán bộ và đơn vị nơi có nhân sự thực hiện
cơng tác cán bộ.
Hai là, minh bạch tài sản, thu nhập; kiểm sốt tài sản, thu nhập của người có
chức vụ, quyền hạn. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
Thành phố, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện
quản lý nhà nước về công tác tư pháp trên địa bàn Thành phố, trong đó, có nhiều
lĩnh vực liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính của người dân như công
chứng, hộ tịch, luật sư, lý lịch tư pháp… đồng thời, là đơn vị có nhiều phịng
chun mơn và đơn vị trực thuộc, vì vậy, Sở Tư pháp rất chú trọng công tác chỉ đạo,

triển khai các văn bản pháp luật liên quan đến công tác kê khai, minh bạch tài sản,
thu nhập, kết quả thực hiện từ năm 2016 đến nay người thuộc đối tượng phải kê
khai tại 10 phịng chun mơn tại Sở (năm 2016: 183 người; năm 2017, 2018: 181
người; năm 2020: 121 người) và 10 đơn vị trực thuộc. Qua triển khai thực hiện,
nhìn chung cơng chức, viên chức Sở Tư pháp nói chung và đối tượng thuộc diện kê
khai nói riêng có nhận thức đúng đắn về mục đích, ý nghĩa của cơng tác kê khai tài
sản, thu nhập; nghiêm túc thực hiện, đảm bảo tiến độ thời gian và nội dung kê khai
theo quy định.
Ba là, xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn. Tại cơ quan
Sở Tư pháp và các đơn vị trực thuộc đều có Quy chế chi tiêu nội bộ, nội dung Quy
chế quy định rõ ràng về định mức khoán, nguyên tắc phân phối thu nhập, chế độ kế
toán (tại Cơ quan Sở, đã ban hành các quyết định như Quyết định số 207/QĐ-STP
ngày 20/4/2016, Quyết định số 71/QĐ-STP ngày 17/02/2017; Quyết định số 646
/QĐ-STP ngày 18/12/2017; Quyết định số 375/QĐ-STP ngày 29/6/2018, Quyết


định số 83/QĐ-STP ngày 25/02/2019, Quyết định số 52/QĐ-STP ngày 20/02/2020,
Quyết định số 577/QĐ-STP ngày 31/12/2020, Quyết định số 136/QĐ-STP ngày
15/4/2021)... Đối với các vấn đề liên quan đến phân phối thu nhập, giải quyết chế
độ chính sách cho cơng chức viên chức, lãnh đạo cơ quan, đơn vị đều trao đổi thống
nhất với Ban chấp hành cơng đồn trước khi triển khai thực hiện. Cơ quan Sở và
các đơn vị trực thuộc tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức đúng quy định
về thời gian và đảm bảo nội dung theo Nghị định 04/2015/NĐ-CP, thảo luận các nội
dung để sửa đổi, bổ sung Quy chế chi tiêu nội bộ, cơng khai thu chi tài chính, chi
tiết kiệm, phúc lợi, khen thưởng, ... Bên cạnh đó, tại cuộc họp cán bộ, công chức,
viên chức hàng năm, Sở Tư pháp ln cơng khai đến tồn thể người lao động về
tình hình thu, chi tài chính vào mỗi thời kỳ để các cá nhân quan tâm có thể nghiên
cứu, có ý kiến tại cuộc họp; đồng thời, tại cuộc họp đơn vị sẽ tiếp tục công khai,
làm rõ các nội dung trong báo cáo tài chính đã gửi trước đó và giải đáp tất cả thắc
mắc liên quan nhằm bảo đảm việc cơng khai, minh bạch chế độ tài chính đến tồn

thể cơng chức, viên chức.
Bốn là, xây dựng, thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền
hạn. Sở Tư pháp luôn quán triệt hiệu quả, thực hiện nghiêm túc các quy định về
quy tắc ứng xử, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đến từng công chức,
viên chức và người lao động thông qua các cuộc họp cơ quan, đơn vị, trong đó, đặc
biệt là Quyết định số 67/2017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của Ủy ban nhân dân
Thành phố về quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cơng lập trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định số 2783/QĐ-UBND ngày 01/7/2019
của Ủy ban nhân Thành phố về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết
định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Đề án Văn hóa cơng vụ để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc, xây
dựng tác phong, thái độ ứng xử chuẩn mực, nhất là trong tiếp xúc và giải quyết
hồ sơ hành chính cho cá nhân, tổ chức.
Năm là, thanh tra, kiểm tra nội bộ. Hàng năm, Sở Tư pháp đều thành lập
Đoàn thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc về việc thực hiện
cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí, tiếp cơng dân và giải quyết khiếu
nại tố cáo đối với các đơn vị trị trực thuộc và thành lập Tổ kiểm tra văn hóa cơng
vụ, định kỳ tổ chức đồn kiểm tra công vụ tại các đơn vị trực thuộc (Quyết định


số 436/QĐ-STP ngày 12/8/2019 – hiện nay đã được kiện toàn theo Quyết định số
154/QĐ-STP ngày 10/5/2021) để kiểm tra việc thực hiện giờ giấc làm việc, nội
quy, quy chế cơ quan của công chức, viên chức và người lao động; thường xuyên
khảo sát, đánh giá sự hài lòng của người dân khi thực hiện các thủ tục tại Sở Tư
pháp. Qua kết quả thanh tra, kiểm tra cho thấy hầu hết các đơn vị được thanh tra,
kiểm tra nêu trên đều nghiêm túc thực hiện c ác quy định pháp luật về phịng,
chống tham nhũng, văn hóa cơng vụ gắn với tình hình hoạt động thực tiễn tại
đơn vị.
Sáu là, cải cách hành chính, ứng dụng khoa học, cơng nghệ trong quản lý và

thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Sở Tư pháp đã quán triệt, chỉ đạo các phòng chuyên
môn, đơn vị trực thuộc Sở thực hiện nghiêm túc Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14/5/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm sốt
thủ tục hành chính, Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 của Chính phủ về
kiểm sốt thủ tục hành chính, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính, Thơng tư 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phịng Chính
phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm sốt thủ tục hành chính. Hàng năm Sở Tư pháp
ban hành các kế hoạch nhằm triển khai, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao: Kế
hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính, kiểm sốt thủ tục hành chính; Kế
hoạch về kiểm tra cơng tác cải cách hành chính, kiểm sốt thủ tục hành chính; Kế
hoạch triển khai áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015...
Sở Tư pháp tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
quản lý, điều hành, cụ thể như sau: xây dựng và triển khai sử dụng Phần mềm quản
lý văn bản và hồ sơ cơng việc (Văn phịng điện tử) tại địa chỉ đến tất cả các đơn vị thuộc Sở, đáp ứng yêu cầu kết nối,
quản lý, khai thác, sử dụng và phân công xử lý văn bản đi – đến; Phần mềm quản lý
lý lịch tư pháp dùng chung; Phần mềm quản lý luật sư; Phần mềm ngăn chặn giao
dịch bất động sản; Phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch; Phần mẩm quản lý các tổ
chức Bổ trợ tư pháp… Thực hiện dịch vụ đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực
tuyến; đăng ký nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả qua Tổng đài 1080;
thông báo kết quả giải quyết hồ sơ lý lịch tư pháp qua tin nhắn; cung ứng dịch vụ


công trực tuyến mức độ 3 đối với thủ tục cấp bản sao hộ tịch tại Sở Tư pháp và Ủy
ban nhân dân các quận-huyện, phường-xã trên địa bàn Thành phố;…
Bảy là, triển khai, thực hiện Quy định 1374 ngày 01/12/2017 của Ban
Thường vụ Thành ủy để tiếp nhận, xử lý thơng tin phản ánh liên quan đến phịng,
chống tham nhũng. Đảng ủy Sở Tư pháp đã thành lập Tổ Công tác tham mưu Đảng

ủy Sở Tư pháp thực hiện Quy định số 1374-QĐ/TU ngày 01/12/2017 của Ban
Thường vụ Thành ủy tại Đảng bộ Sở Tư pháp. Tổ công tác gồm 06 đồng chí, trong
đó, Tổ trưởng tổ cơng tác là đồng chí Phó Bí thư, Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng
ủy Sở Tư pháp; ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quy định số 1374-QĐ/TU
và phổ biến, qn triệt đến tồn thể đảng viên.
Chính do việc thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiểm soát tài sản thu nhập của công chức, viên chức và người lao
động nhằm phát hiện và xử lý tham nhũng, qua đó kịp thời phát hiện và xử lý đối
với những hành vi vi phạm. Từ năm 2016 đến nay, Sở Tư pháp đã phát hiện và xử
lý kỷ luật buộc thôi việc 01 viên chức.
2.3.Một số nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới
Tiếp tục thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và các văn bản
có liên quan; tiếp tục thanh tra, kiểm tra nội bộ, quản lý chặt chẽ việc chấp hành kỷ
luật hành chính trong cơ quan Sở, các đơn vị thuộc Sở quản lý; xử lý kịp thời đối
với cá nhân, đơn vị có sai phạm. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả công tác
thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, thực hiện quy định pháp luật về
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chỉ thị số 35CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Triển khai thực hiện có hiệu quả, đảm bảo đúng quy định Kế hoạch công tác
thanh tra hàng năm theo hướng tăng cường công tác thanh tra đối với các tổ chức
hoạt động trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, chú trọng công tác kiểm tra sau thanh tra.
Thực hiện nhiệm vụ thường xuyên về giải quyết khiếu nại tố cáo, xử phạt vi phạm
hành chính, phịng, chống tham nhũng; tham gia các Đoàn Thanh tra, Tổ công tác
thành phố, dự họp giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, chế độ thông tin báo cáo
và các công việc đột xuất khác.
Tiếp tục thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa tham nhũng theo quy định.


Thực hiện hiệu quả các biện pháp pháp phòng, chống tham nhũng và quản lý nhà
nước về phòng, chống tham nhũng; theo dõi, nắm vững tình hình thực hiện cơng tác

phòng, chống tham nhũng tại Cơ quan Sở và các đơn vị trực thuộc, kịp thời phát
hiện và xử lý hành vi vi phạm (nếu có).
Thường xun rà sốt và tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố cơng bố sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý
của Sở Tư pháp kịp thời và phù hợp quy định pháp luật. Đẩy mạnh nghiên cứu,
triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đối với một số thủ tục
thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp.
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thơng trong giải quyết thủ tục
hành chính, Thơng tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 hướng dẫn thi hành
một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Tổ chức vận động công chức, viên chức, người lao động trong ngành Tư
pháp gương mẫu thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng gắn liền
với hoạt động cải cách hành chính, thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt các Nghị quyết của Đảng
và pháp luật của Nhà nước về phịng, chống tham nhũng. Đổi mới nội dung, hình
thức phổ biến, giáo dục pháp luật, chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng,
chống tham nhũng trên các phương tiện thơng tin đại chúng, các hình thức sân khấu
hóa; kết hợp phổ biến pháp luật với giáo dục đạo đức, lối sống, ý thức, lòng tự trọng
của mỗi cán bộ, công chức, viên chức.
Kịp thời động viên, khen thưởng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân mạnh
dạn đấu tranh, tố giác các biểu hiện tiêu cực, tham nhũng.


PHẦN III
KẾT LUẬN
Trên cơ sở những trình bày về đấu tranh ngăn ngừa, khắc phục bệnh quan
liêu, tham nhũng, lãng phí trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam – Liên hệ thực tiễn tại Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ở phần trên,
có thể thấy rằng cơng tác đấu tranh ngăn ngừa và khắc phục bệnh quan liêu, tham

nhũng, lãng phí ở Việt Nam hiện nay hết sức phức tạp, khó khăn, cần phải có những
giải pháp cụ thể như sau:
Một là, phải tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền,
giáo dục, xây dựng văn hoá tiết kiệm, không tham nhũng trong cán bộ, đảng viên và
nhân dân.
Hai là, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế về xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, quản lý kinh tế - xã hội và phòng, chống tham nhũng; kịp thời khắc phục
những bất cập, bịt kín những "khoảng trống", "kẽ hở" để "không thể tham nhũng".
Ba là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán; đẩy mạnh điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án; phát hiện sớm, xử lý nghiêm minh các vụ việc, vụ
án tham nhũng; ngăn chặn có hiệu quả tệ "tham nhũng vặt"; nâng cao hiệu quả thu
hồi tài sản tham nhũng.
Bốn là, tiếp tục hoàn thiện và thực hiện nghiêm các quy định về công khai,
minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
kiểm sốt có hiệu quả tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; cải cách
hành chính và xây dựng đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm
niệm vụ trong giai đoạn mới.
Năm là, tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt
động của các cơ quan, đơn vị có chức năng phịng, chống tham nhũng. Xây dựng,
hoàn thiện các quy chế, quy định để ngăn ngừa có hiệu quả sự tác động tiêu cực,
khơng lành mạnh vào hoạt động của các cơ quan này. Đặc biệt, phải xây dựng đội
ngũ cán bộ làm công tác phịng, chống tham nhũng thật sự có bản lĩnh, thật sự liêm
chính, trong sạch; khơng chịu bất cứ sức ép không trong sáng nào của tổ chức, cá
nhân; bất cứ sự cám dỗ, mua chuộc nào của những kẻ phạm tội./.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viên Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Giáo trình Cao cấp lý
luận chính trị: Triết học mác – Lênin (Tái bản có cập nhật, chỉnh sửa năm
2021), Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.

2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XIII, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Sự Thật.
3. TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai, Học viện Chính trị khu vực II, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Sự phát triển lý luận của Đảng về xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong tiến trình đổi mới,
/>4. Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh, Văn bản số 2520/STP-TTR
ngày 21 tháng 6 năm 2021 về việc báo cáo phục vụ xây dựng chuyên đề về
công tác phòng, chống tiêu cực, tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên
chức (giai đoạn từ 30/10/16 đến 31/3/2021).


×