Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Bệnh sốt rét và kí sinh trùng sốt rét, cách điều trị trong dân gian sử dụng artemisinin và dẫn chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.92 MB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
BỘ MƠN HĨA DƯỢC

BÀI THU HOẠCH SEMINAR

ARTEMISININ

HÀ NỘI - 2022

1


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................................................................4
SƠ LƯỢC VỀ BỆNH SỐT RÉT VÀ KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT............................................................5
VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ SỐT RÉT TRONG DÂN GIAN(1).............................................................................5
I. Ký sinh trùng sốt rét...................................................................................................................................5
II. Tổng quan về bệnh sốt rét..........................................................................................................................9
ARTEMISININ............................................................................................................................................15
I. Nguồn gốc(2).............................................................................................................................................15
II. Cấu trúc....................................................................................................................................................15
III. Liên quan cấu trúc tác dụng (3)..................................................................................................................16
IV. Cơ chế tác dụng(4).....................................................................................................................................17
V. Tính chất lý hóa của artemisinin(5)...........................................................................................................17
VI. Chun luận kiểm nghiệm artemisinin(6)(7)(8)............................................................................................19
VII.Cơng dụng(3).............................................................................................................................................28
VIII.Tác dụng không mong muốn(9)...............................................................................................................29
DẪN CHẤT CỦA ARTEMISININ(5)..........................................................................................................29
I. DIHYDROARTEMISININ......................................................................................................................29
II. ARTEMETHER.......................................................................................................................................30
III. ARTEETHER( artermotil).......................................................................................................................31


VI. ARTESUNAT...........................................................................................................................................31
VI. ACID ARTELINIC ( Artelinate)..............................................................................................................33
KẾT LUẬN BÁO CÁO...............................................................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................35

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt rét là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có thể bùng phả thành dịch và gây tử vong
nếu không được điều trị kịp thời. Hiện nay, bệnh sốt rét vẫn là một vấn đề về sức khỏe cộng
đồng lớn trên thế giới nói chung cũng như Việt Nam ta nói riêng. Theo báo cáo của Tổ
chức Di dân thế giới và Tổ chứ Y tế thế giới sốt rét vẫn là bệnh có ganh nặng bệnh tật hàng
đầu ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng và là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 5 thế
giới. Tại châu Phi sốt rét là nguyên nhân gây tử vong xếp hàng thứ 2 cho cộng đồng dân di
biến động. Hiện nay, xu hướng tồn cầu hóa dẫn đến tình trạng dân di cư từ khu vực này
sang khu vực khác. Thế giới có khoảng 214 triệu người di cư Quốc tế và khoảng 740 triệu
người di cư hàng năm tại các Quốc gia. Sự phát triển đa dạng của nền kinh tế, phát triển
mạnh mẽ của thông tin dẫn đến giao lưu và di chuyển dân cư giữa các khu vực ngày càng
gia tăng làm ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng trong quá trình di dân đồng thời phải
đối mặt với khó khăn trong quá trình tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Tại một
số vùng, dân di cư thường có tính chất theo mùa, theo thời vụ, di chuyển từ nơi lưu hành
sốt rét nhẹ dến khu vực có lưu hành sốt rét nặng và thường nhạy cảm với bệnh sốt rét. Việc
mang mầm bệnh từ vùng sốt rét lưu hành này sang vùng khác, đặc biệt là có thể mang theo
kí sinh trùng mang gen kháng thuốc sẽ gây ra những khó khăn trong việc phịng và loại trừ
bệnh sốt rét.

3


Cho đến nay, nói đến kí sinh trùng sốt rét kháng thuốc là nói đến P.flaciparum
kháng thuốc sốt rét. Kí sinh trùng sốt rét kháng thuốc đã xảy ra ở mọi vùng sốt rét trên thế
giới và là một trong những khó khăn kĩ thuật lớn nhất ảnh hưởng đến các chương trình

phịng chống sốt rét tồn cầu. Tuy nhiên tình hình kí sinh trùng sốt rét kháng thuốc có sự
biến đổi theo thời gian và không gian do sự phân bố của các lồi kí sinh trùng sốt rét và khả
năng phòng chống ở mỗi thời điểm, khu vực khác nhau.
Sự xuất hiện kí sinh trùng sốt rét kháng thuốc có mối liên quan chặt chẽ với q
trình phát triển thuốc điều trị sốt rét. Để khắc phục tình trạng đa kháng và sự lan tràn của
P.falciparum, một loạt thuốc mới thử nghiệm thành cơng trên lâm sàng chính thức lần lượt
được đưa vào sử dụng.
Nhằm cho mọi người có cái nhìn rõ nét hơn về sốt rét nói chung và thuốc điều trị sốt rét
nói riêng, nhóm chúng tơi đã nghiên cứu đối tượng này và trình bày trong bài thu hoạch
này với các nội dung:
1. Sơ lược về bệnh sốt rét và kí sinh trùng sốt rét. Cách điều trị trong dân gian.
2. Artemisinin và dẫn chất.

SƠ LƯỢC VỀ BỆNH SỐT RÉT VÀ KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT
VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ SỐT RÉT TRONG DÂN GIAN(1)
I.

Ký sinh trùng sốt rét
Tổng quan về KST sốt rét
Thuộc chi Plasmodium, với 5 chủng ký sinh bao gồm

1.
o

Plasmodium falciparum: Đây là loại gây bệnh chủ yếu với khoảng 70 - 80% số
ca mắc sốt rét tại Việt Nam. Ký sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum hầu
như chỉ sinh trưởng tốt tại vùng khí hậu nóng ẩm.

o Plasmodium vivax: Ít phổ biến hơn, với khoảng 20 - 30% số ca mắc, thường
được phát hiện nhiều tại những nơi có khí hậu lạnh.


4


o Ngồi ra, cịn có các chủng Plasmodium malariae (hiếm gặp ở châu Á, do
đặc tính sinh trưởng kém ở mơi trường nóng ẩm), Plasmodium ovale (loại
này chưa phát hiện ở Việt Nam), Plasmodium knowlesi (lồi mới, chủng chỉ
có khả năng gây bệnh cho người)
-

Quá trình phát triển và gây bệnh của ký sinh trùng sốt rét chủ yếu liên quan đến 2

ký chủ là người và muỗi gồm các thể:

5


o Thể tư dưỡng (Trophozoite): Hình nhẫn, đường kính khoảng 1/5 - 1/3 đường
kính hồng cầu, một nhân màu đỏ, tế bào chất màu xanh da trời, một không bào
to, chiếm phần lớn tế bào chất
o Thể phân liệt (Schizonte): Nhân và tế bào chất đã phân chia. Thể phân liệt
già: mỗi mảnh nhân được 1 mảnh tế bào chất bao quanh (mảnh trùng merozoite). Số lượng mảnh trùng tùy thuộc vào loài Plasmodium
o Thể giao bào (Gametocyte): Là thể hữu tính, hình dạng khác nhau tùy theo
lồi
a.


2. Vịng đời của KST sốt rét
Chu kì phát triển trong cơ thể người: KST sốt rét sinh sản vơ tính
Giai đoạn sinh sản vơ tính trong tế bào gan:


Muỗi mang thoa trùng trong tuyến nước bọt → Đốt người → Thoa trùng vào máu, lưu
thông trong máu khoảng 30 phút → Gan → Sinh sản vơ tính → Thể phân liệt → Phá
vỡ tế bào gan → Mảnh trùng → Máu

6


→ Giai đoạn này còn gọi là giai đoạn tiền hồng cầu vì KST ở giai đoạn này chưa gây phá
hủy hồng cầu


Giai đoạn sinh sản vơ tính trong hồng cầu:

Mảnh trùng → Máu → Hồng cầu → Thể tư dưỡng non, nhân lên → Thể tư dưỡng già,
phân chia → Thể phân liệt, bắt cặp (1 mảnh nhân – 1 mảnh nguyên sinh chất) → Thể
phân liệt già, phá vỡ hồng cầu → Mảnh trùngđược giải phóng → Máu:
+ Đa số, tiếp tục chu kì sinh sản vơ tính trong hồng cầu
+ Một số, biệt hóa → Thể giao bào (hữu tính)
b.

Chu kì phát triển trong cơ thể muỗi: KST sốt rét sinh sản hữu tính

-

Muỗi sốt rét hút máu bệnh nhân sốt rét, giao bào chủ động chui qua vòi muỗi vào
dạ dày muỗi phát triểnthành giao tử:
o

Một giao bào cái phát triển thành 1 giao tử cái.


o

Một giao bào đực phát triển, sinh roi, thoát roi thành nhiều giao tử đực.

Một giao tử đực + 1 giao tử cái → Hợp tử di động → Trứng di động, chui qua kẽ gian
bào ra mặt ngoài dạdày muỗi → Trứng nang → Trứng nang già chứa khoảng 10.000
thoa trùng → Phá vỡ nang trứng, di chuyểnđến tuyến nước bọt chờ cơ hội muỗi đốt
người → Người
-

Chu kì KST sốt rét phát triển trong muỗi phụ thuộc vào nhiệt độ mơi trường

c.

Thể ngồi hồng cầu: tồn tại ở dạng thể ngủ trong gan, sau 1 vài tháng (tùy loại á
chủng) thì 1 vài thể ngủ phát triển muộn (GĐ ngoại HC)→ Thể phânliệt → Mảnh
trùng → Máu => Gây sốt rét

7


II.

Tổng quan về bệnh sốt rét
Bệnh sốt rét là một trong những bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất và là vấn đề rất
nghiêm trọng đối với sức khỏe cộng đồng. Bệnh gây ra bởi ký sinh trùng Plasmodium,
lây truyền từ người này sang người khác khi những người này bị muỗi đốt.
Bệnh phổ biến ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Mỹ, châu Á và
châu Phi.

Mọi người đều có thể nhiễm bệnh sốt rét. Khả năng miễn dịch với sốt rét không
đầy đủ và ngắn do vậy có thể bị tái nhiễm ngay. Khơng có miễn dịch chéo nên một
người có thể nhiễm đồng thời hai ba loại ký sinh trùng sốt rét.
1.

Nguyên nhân bệnh Sốt rét
Tác nhân gây bệnh: ký sinh trùng sốt rét thuộc chi Plasmodium. Ở người, bệnh sốt
rét gây ra bởi 5 loài: Plasmodium falciparum, Plasmodium malariae, Plasmodium
ovale, Plasmodium vivax và Plasmodium knowlesi.
Trung gian truyền bệnh: muỗi Anopheles
Bệnh sốt rét phát triển quanh năm, các tỉnh rừng núi phía Bắc sốt rét phát triển cao
nhất vào đầu và cuối mùa mưa. Ở các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ,
sốt rét phát triển cao trong suốt mùa mưa.
Ổ chứa: người là ổ chứa duy nhất của ký sinh trùng sốt rét
Thời kỳ lây truyền:
Thời gian từ cơn sốt đầu tiên đến khi xuất hiện giao bào trong máu là 2-3 ngày đối
với Plasmodium vivax, Plasmodium malariae, Plasmodium ovale và từ 7-10 ngày với
Plasmodium falciparum. Bệnh nhân còn là nguồn lây khi còn giao bào trong máu.

8


Những bệnh nhân không được điều trị hoặc điều trị khơng triệt để có thể là nguồn
lây cho muỗi tới trên 3 năm đối với Plasmodium malariae, 2 năm đối với Plasmodium
vivax và 1 năm đối với Plasmodium falciparum.
Máu dự trữ nhiễm ký sinh trùng sốt rét có thể truyền bệnh trong ít nhất 1 tháng.
Triệu chứng bệnh sốt rét
Thời gian ủ bệnh kể từ khi bị muỗi nhiễm ký sinh trùng sốt rét đốt đến khi có các
biểu hiện lâm sàng tuỳ thuộc loại ký sinh trùng: nhiễm Plasmodium falciparum từ 9 14 ngày, trung bình 12 ngày, nhiễm Plasmodium vivax từ 12 - 17 ngày, trung bình 14
ngày, nhiễm Plasmodium malariae từ 20 ngày đến nhiều tháng, nhiễm Plasmodium

ovale từ 11 ngày đến 10 tháng. Nhiễm sốt rét do truyền máu thì thời gian ủ bệnh phụ
thuộc vào số lượng ký sinh trùng trong máu truyền vào nhưng nói chung thời gian ủ
bệnh ngắn trong khoảng vài ngày.
2.

Theo cơ sở phân loại bệnh sốt rét của Tổ chức Y tế Thế giới, bệnh sốt rét ở Việt
Nam được phân chia theo 2 mức độ lâm sàng:

Sốt rét thông thường hoặc sốt rét chưa có biến chứng

Sốt rét ác tính hoặc sốt rét có biến chứng
Dấu hiệu bệnh sốt rét khác nhau tùy theo thể lâm sàng
Dấu hiệu sốt rét thông thường:
 Cơn sốt sơ nhiễm: cơn sốt đầu tiên thường khơng điển hình, sốt cao liên tục trong
vài ngày.
 Cơn sốt điển hình: một cơn sốt rét điển hình lần lượt qua 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn rét run: rét run tồn thân, mơi tái, nổi da gà. Giai đoạn rét run kéo dài
khoảng 30 phút - 2 giờ.
Giai đoạn sốt nóng: rét run giảm, bệnh nhân thấy nóng dần, thân nhiệt có thể tới
400 C – 410C, mặt đỏ, da khơ nóng, mạch nhanh, thở nhanh, đau đầu, khát nước, có thể
hơi đau tức vùng gan lách. Giai đoạn sốt nóng kéo dài khoảng 1-3 giờ.
Giai đoạn vã mồ hôi: thân nhiệt giảm nhanh, vã mồ hôi, khát nước, giảm nhức
đầu, mạch bình thường, bệnh nhân cảm thấy dễ chịu.
 Cơn sốt thể cụt: sốt không thành cơn, chỉ thấy rét run, kéo dài khoảng 1-2 giờ.
Thể sốt này hay gặp ở những bệnh nhân đã nhiễm sốt rét nhiều năm.
 Thể ký sinh trùng lạnh (người lành mang trùng): xét nghiệm máu có ký sinh
trùng nhưng khơng bị sốt, vẫn sinh hoạt và lao động bình thường. Thể này thường gặp
ở vùng sốt rét lưu hành nặng.
 Chu kỳ của cơn sốt khác nhau tùy loại ký sinh trùng.
Sốt do Plasmodium falciparum: sốt hàng ngày, tính chất cơn sốt nặng, hay gây

sốt rét ác tính và tử vong nếu không điều trị kịp thời.
Sốt do Plasmodium vivax: thường sốt cách nhật (cách 1 ngày sốt 1 cơn).
Sốt do Plasmodium malariae và Plasmodium ovale: sốt cách nhật hoặc sốt 3
ngày 1 cơn.
Dấu hiệu sốt rét ác tính:

9




-



Thể não (chiếm 80-95% sốt rét ác tính):
Dấu hiệu tiền ác tính nổi bật là có rối loạn ý thức (li bì hoặc vật vã, mê sảng, nói
nhảm), sốt cao liên tục, mất ngủ nhiều, nhức đầu dữ dội, nôn hoặc tiêu chảy
nhiều.
Hội chứng tâm thần: hôn mê đột ngột hoặc từ từ, hôn mê sâu dần. Co giật kiểu
động kinh. Rối loạn cơ vòng, đồng tử dãn.
Các dấu hiệu khác: rối loạn hô hấp hoặc suy hô hấp do phù não. Huyết áp giảm
do mất nước, hoặc tăng huyết áp do phù não. Nơn và tiêu chảy.
Có thể gặp suy thận, tiểu ít hoặc vơ niệu, urê huyết cao, tiểu huyết sắc tố do tán
huyết ồ ạt.
Tỷ lệ tử vong do sốt rét ác tính thể não từ 20 - 50%.
Thể tiểu huyết sắc tố:
Là thể diễn biến nặng do tán huyết ồ ạt, trụy tim mạch, suy thận.
Sốt thành cơn dữ dội, nôn khan hoặc dịch màu vàng, đau lưng. Vàng da, niêm
mạc do tán huyết. Tiểu ra huyết sắc tố, nước tiểu màu đỏ nâu sau đó chuyển sang

màu cà phê hoặc màu nước vối đặc, lượng nước tiểu giảm dần thậm chí dẫn đến
vơ niệu. Thiếu máu và thiếu oxy cấp. Hồng cầu và huyết sắc tố giảm mạnh.
Thể giá lạnh

Toàn thân lạnh, huyết áp tụt, da xanh tái, ra nhiều mồ hơi, đau đầu.


Thể phổi
Khó thở, thở nhanh, tím tái, có thể khạc ra bọt màu hồng. Đáy phổi có nhiều
ran ẩm, ran ngáy.



Thể gan mật
Vàng da vàng mắt, buồn nôn và nôn. Phân màu vàng, nước tiểu màu vàng có
nhiều muối mật. Hơn mê.



Thể tiêu hóa

Đau bụng, nơn, tiêu chảy cấp, hạ thân nhiệt.


Sốt rét ở phụ nữ có thai

Phụ nữ có thai mắc bệnh sốt rét dễ bị sốt rét ác tính hoặc sảy thai, thai chết lưu
hoặc sinh non.



Sốt rét bẩm sinh (hiếm gặp)

Mẹ mang thai nhiễm sốt rét và có tổn thương tế bào nhau thai ngăn cách giữa máu
mẹ và con. Bệnh xuất hiện sớm ngay sau sinh, trẻ quấy khóc, sốt, vàng da, gan lách to.


Sốt rét ở trẻ em

Trẻ trên 6 tháng tuổi dễ mắc sốt rét do khơng cịn miễn dịch từ mẹ. Trẻ mắc bệnh
sốt rét thường sốt cao liên tục hoặc dao động, nôn, tiêu chảy, bụng chướng, gan lách to,
có dấu hiệu màng não và co giật. Tỷ lệ tử vong cao.
3. Đường lây truyền bệnh sốt rét
Bệnh sốt rét lây truyền qua đường máu. Có 4 phương thức lây truyền bao gồm:

10


Do muỗi truyền: là phương thức chủ yếu.

Do truyền máu có nhiễm ký sinh trùng sốt rét.

Do mẹ truyền sang con qua nhau thai bị tổn thương (hiếm gặp).

Do tiêm chích: dùng chung bơm kim tiêm dính máu có ký sinh trùng sốt rét
4. Đối tượng nguy cơ bệnh sốt rét
Các yếu tố nguy cơ của bệnh sốt rét bao gồm:






5.







6.
-

Trình độ dân trí và điều kiện kinh tế xã hội thấp
Các phong tục tập quán lạc hậu, tập quán canh tác làm nương rẫy và ngủ qua
đêm trên nương rẫy, trong rừng
Dân di cư tự do vào vùng sốt rét
Phòng ngừa bệnh sốt rét
Tuyên truyền giáo dục phòng chống sốt rét, khi bị sốt người bệnh cần đến cơ sở y
tế để khám và điều trị.
Ngủ màn kể cả ở nhà, nương rẫy hoặc ngủ trong rừng.
Phòng chống muỗi truyền bệnh vẫn được coi là biện pháp hữu hiệu nhất:
- Diệt muỗi bằng phun tồn lưu mặt trong tường vách và tẩm màn bằng hóa chất
diệt muỗi mỗi năm một lần vào trước mùa mưa
- Xoa kem xua muỗi
- Phát quang bụi rậm, khơi thông cống rãnh quanh nhà, làm nhà xa rừng và xa
nguồn nước, mặc quần áo dài vào buổi tối
- Hạn chế bọ gậy: khơi thông dịng chảy, vớt rong rêu làm thống mặt nước
Uống thuốc dự phịng: các nước sốt rét lưu hành nặng có chủ trương uống thuốc
dự phòng cho những người vào vùng sốt rét ngắn ngày, phụ nữ có thai ở vùng sốt
rét, người mới đến định cư tại vùng sốt rét. Ở nước ta hiện nay, do bệnh sốt rét đã

giảm mạnh nên khơng uống thuốc dự phịng mà chỉ cấp thuốc cho các đối tượng
trên để tự điều trị khi đã mắc bệnh sốt rét.
An toàn truyền máu, đặc biệt với người có tiền sử sốt rét hoặc đã sống trong
vùng sốt rét.
Cách điều trị sốt rét trong dân gian
Điều trị sốt rét bằng chanh tươi
o
Đây là mẹo chữa sốt rét tại nhà cực đơn giản. Người bệnh chỉ cần lấy một

quả chanh tươi thái lát mỏng rồi chà lên khuỷu tay, trán và dọc sống lưng. Cần chú ý
những vùng da bị xước để tránh làm xót da và viêm da.
o

Nên áp dụng phương pháp này trong 5 phút và mỗi ngày thực hiện 2 lần

cho đến khi khỏi hẳn.
-

Điều trị sốt rét bằng nước ấm
o
Cách làm này cũng rất đơn giản, người bệnh có thể thực hiện ngay tại nhà

bằng cách cởi bỏ quần áo khơ thống. Sau đó dùng chiếc khăn ngâm nước ấm, vắt khơ

11


rồi lau trực tiếp lên người bệnh nhân. Khi khăn lạnh thì lại thay nước ấm khác, làm
nhiều lần có thể giúp bệnh nhân hạ được cơn sốt.
o


Với thao tác thực hiện trên thì cách chữa sốt rét cho trẻ em cũng hoàn toàn

tương tự.
-

Điều trị sốt rét bằng khoai tây
o
Cách làm như sau: Người nhà có thể lấy một củ khoai tây to. Trước khi

thái lát mỏng thì hãy rửa sạch trước rồi ngâm với giấm khoảng 5 – 10 phút cho bớt
nhựa. Sau đó dùng chính miếng khoai tây đặt lên trán người bệnh sốt rét và đặt một
chiếc khăn mỏng lên trên
o
-

Chỉ sau khoảng 20 phút người bệnh sẽ hạ sốt nhanh chóng.

Điều trị sốt rét bằng lá na
o
Theo y học cổ truyền, lá na có tác dụng rất tốt trong việc điều trị bệnh sốt

rét. Phương pháp này an tồn do vậy bạn có thể dùng làm cách chữa sốt rét cho trẻ,
hoặc bà bầu.
o

Cách thức thực hiện: Hái khoảng 200 gam lá na rồi rửa sạch, giã nát. Sau

đó cho vào chiếc khăn xơ sạch sử dụng đắp trực tiếp lên trán của người bệnh. Thực hiện
cách này nhiều lần cho đến khi bệnh nhân hạ sốt hoàn toàn.

-

Điều trị sốt rét bằng tỏi
o
Theo một vài nghiên cứu, tỏi có tính kháng khuẩn cực tốt và thường được

dùng điều trị cảm cúm. Bên cạnh đó thì tỏi cịn rất hiệu quả khi được dùng để chữa
bệnh sốt rét. Do tỏi có tính nóng nên phương pháp này chỉ được áp dụng cho những
bệnh nhân từ 11 tuổi trở lên.
o

Cách thực hiện: Bóc 1 củ tỏi rồi giã nát cho vào cốc nước nóng hâm

khoảng 10 phút rồi chắt bã ra. Lấy nước cho người bệnh uống. Những chất có trong tỏi
sẽ giúp tiêu diệt KST sốt rét.
-

Điều trị sốt rét bằng lá me đất
o
Trong dân gian, phương pháp này có tác dụng tốt trong chữa sốt rét và chỉ

dùng cho những bệnh nhân từ 7 tuổi.
o

Phương pháp thực hiện: Chuẩn bị 200g lá me đất được rửa sạch sau đó giã

rồi lọc nước bằng vải thưa. Lấy nước cốt hòa với mật ong rồi cho người bệnh uống trực
tiếp mỗi ngày 2 lần.

12



o

Sử dụng phương pháp này cho đến khi người bệnh giảm hẳn những triệu

chứng bệnh trên.
-

Điều trị sốt rét bằng lá nhọ nồi
o
Ngồi những phương pháp trên thì trong dân gian còn lưu truyền chữa

bệnh sốt rét bằng lá nhọ nồi.
o

Cách thực hiện: Người bệnh cần chuẩn bị 200 gam lá nhọ nồi rồi rửa sạch.

Sau đó vớt ráo nước rồi giã nát lọc lấy nước cốt cho người bệnh uống 2 lần mỗi ngày.
Chất bã cịn lại bạn có thể cho vào chiếc khăn xô rồi chà xát lên trán, gan bàn chân, tay
và nách cho hạ nhiệt.

ARTEMISININ
I.
-

-

(2)


Nguồn gốc
Artemisinin, và các dẫn xuất của nó là một nhóm các loại thuốc có tác dụng
chống lại bệnh sốt rét Plasmodium falciparum.
Nhà khoa học người Trung Quốc Tu Youyou đã cô lập được Artemisinin vào đầu
thập niên 1970 và trong các thập niên sau đó đã chứng minh được hiệu quả của
chất này chống lại bệnh sốt rét. Vì vậy, 2011 bà được phát giải thưởng Albert
Lasker Award for Clinical Medical Research và 2015 Giải Nobel Sinh lý học và Y
khoa
Phương pháp điều trị có chứa một dẫn xuất của artemisinin (liệu pháp tổ hợp
artemisinin, ACT) hiện đang là phương pháp điều trị chuẩn trên toàn thế giới đối
với P. falciparum.
Artemisinin được phân lập từ Artemisia annua - tức cây thanh hao hoa vàng, một
loại thảo dược được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc. Nó hiện nay cũng
có thể được sản xuất bằng cách sử dụng nấm men biến đổi gen, hiệu quả hơn so
với dùng thực vật.

13


II.

Cấu trúc

Danh pháp IUPAC:
(1R,4S,5R,8S,9R,12S,13R)-1,5,9-trimethyl-11,14,15,16
tetraoxatetracyclo[10.3.1.04,13.08,13]hexadecan-10-on
III.

-


Liên quan cấu trúc tác dụng (3)

Cầu nối endoperoxide (-O-O-): cần cho tác dụng chống sốt rét
Vòng lacton: Các biến đổi ở vị trí cacbon 10 (C10) làm phát sinh nhiều loại dẫn
xuất mạnh hơn hợp chất ban đầu

14


o
-

Khử hóa tạo dihydroartemisinin (DHA) được dùng để tạo tiền chất dễ tan.

Nhóm hydroxyl: có thể ankyl hóa tạo các dẫn xuất ether tan trong dầu như
artemether và arteether; hoặc ester hóa nhóm hydroxyl với acid succinic tạo dẫn
xuất tan trong nước artesunate.

Các dẫn chất của dihydroartemisinin dễ bị deankyl hóa trong huyết tương tạo DHA, dễ
bị chuyển hóa pha 2 ở gan dưới tác dụng của cytochrom P-450 tạo các chất chuyển
hóa khơng có tác dụng chống KST sốt rét do mất nhóm endoperoxide.
Các hợp chất C-10-deoxo có hoạt tính tốt hơn, ít độc tính, khơng bị thủy phân
bởi P-450, thời gian bán hủy dài hơn.

-

IV.




Cơ chế tác dụng(4)

Cơ chế tác dụng của artemisinin còn chưa rõ ràng:

-

Thuốc tập trung chọn lọc vào tế bào nhiễm ký sinh trùng, và phản ứng với
hemozoin trong ký sinh trùng sốt rét.

-

Ký sinh trùng sốt rét dùng hemoglobin của hồng cầu người bệnh làm nguồn acid
amin. Trong q trình tiêu hóa hemoglobin, heme-sắt phản ứng với artemisinin.

-

Sự phân cắt cầu nối endoperoxide qua trung gian Fe2+ giải phóng các gốc tự do.

-

Các gốc tự do liên kết cộng hóa trị với protein màng gây sự peroxy hóa lipid, tổn
thương lưới nội chất -> làm chết KST sốt rét.

15


Tuy nhiên, gốc endoperoxide của artemisinin ít nhạy cảm hơn với sắt (II) oxit tự do, do
đó hoạt động mạnh hơn trong giai đoạn nội bào của P. falciparum .
V.
1.


Tính chất lý hóa của artemisinin(5)
Lý tính

-

Cảm quan: Bột kết tinh trắng hoặc tinh thể hình kim khơng màu, khơng mùi. Vị
hơi đắng

-

Độ tan: Thực tế không tan trong nước, tan nhiều trong dung môi hữu cơ (rất tan
trong dicloromethan, dễ tan trong aceton và ethylacetat, tan trong acid acetic
băng, methanol và ethanol 96%).

-

Góc quay cực riêng: Artemisinin có carbon bất đối C* nên [a]20D từ + 75 đến +
78o, tính theo chế phẩm đã làm khơ

-

IR: có phổ IR đặc trưng -> định tính

-

Hấp thụ UV kém

-


Artemisinin có nhiệt độ nóng chảy từ 151oC – 154oC, bền vững với nhiệt, không
bị phân hủy ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ nóng chảy nên có thể tinh chế bằng
phương pháp thăng hoa.

2.

Hóa tính
1.

Nhóm peroxyd:

- Tính oxy hóa (Pư KI trong mơi trường acid →giải phóng I2)
-> Định lượng I2 bằng hồ tinh bột (cho màu tím)

2.

Nhóm Lacton

- Phản ứng với K2Cr2O7/H2SO4 tạo a.percromic → lớp ether màu xanh lam
→ ĐT, ĐL (tạo màu -> đo quang)

16


-

Chế phẩm/ EtOH pư với NH2OH.HCl/ NaOH, cách thuỷ, acid hố, thêm FeCl3
tạo màu tím đậm (Artemisinin) -> ĐT

-


Pư với vanilin hoặc anisaldehyd/H2SO4 đặc tạo màu đỏ -> ĐT (SKLM)

-

Ở điều kiện xác định (NaOH 0,4M, 40oC, 2 phút) Artemisinin bị phân hủy tạo
sản phẩm có các đặc điểm sau:
o CTCT xác định -> ĐL bằng NaOH dư
o Có tính khử: -> ĐT

-

Pư với AgNO3 (Pư tráng gương)

-

Pư với TT Fehling tạo tủa nâu đỏ

-

Hấp thụ tử ngoại: sp có λmax= 292 nm →ĐL = đo UV, HPLC
3.

-

VI.
1.

Ceton → Khử hóa thành DHA


Có tác dụng chống sốt rét mạnh hơn artemisinin từ 5-10 lần, dễ bị chuyển hóa
pha 2 ở gan
Trung gian bán tổng hợp các dược chất tác dụng tốt hơn như artesunat;
artemether; arteether.

Chuyên luận kiểm nghiệm artemisinin(6)(7)(8)
Định tính :
Có thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm I: A.
Nhóm II: B, C, D.

A.

Phổ hấp thụ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải phù hợp với phổ hấp thụ
hồng ngoại của artemisinin chuẩn hoặc phổ đổi chiếu của artemisinin.

17


1.
2.

B.

The infrared absorption spectrum is concordant with the reference
spectrum (IR Album No. 220).( Dược điển Trung Quốc 2015)
Carry out the examination as described under “Spectrophotometry in the
infrared region” (Vol. 1, p. 40). The infrared absorption spectrum is
concordant with the spectrum obtained from artemisinin RS or with the
reference spectrum of artemisinin.( Dược điển Quốc tế 2003)


Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silicagel G.
Dung môi khai triển: Ether dầu hỏa (40°C đến 60°C) - ether (1 : 1). Dung dịch
thử: Chứa 0,10 mg chế phẩm trong 1 ml toluen (TT).
Dung dịch đối chiếu: Chứa 0,10 mg artemisinin chuẩn trong 1 ml toluen (TT).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên. Triển
khai sắc ký đến khi dung môi đi được 15 cm, lấy bản mỏng ra để khơ ngồi khơng
khí hoặc làm khơ dưới dịng khí mát, phun lên bản mỏng dung dịch anisaldehvd
trong acid sulfuric (TT) và sấy bản mỏng ở 105°C trong 7 min. Quan sát sắc ký đồ
dưới ánh sáng ban ngày. Vết chính thu được trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải
phù hợp về vị trí, kích thước và màu sắc với vết chính trong sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu.

C.

1.

The retention time of the principal peak of the substance being examined
in the chromatogram obtained in the Assay is identical with that of
artemisinin CRS in the chromatogram of the reference solution. ( Dược
điển Trung Quốc 2015)

2.

See the test described below under “Related substances test B”. The
principal spot obtained with solution D corresponds in position,
appearance, and intensity with that obtained with solution E (Dược điển
Quốc tế 2003)


Hòa tan 5 mg chế phẩm trong 0,5 ml ethanol (TT), thêm 0,5 ml dung dịch
hydroxylamin hydroclorid (TT) và 0,25 ml dung dịch natri hydroxyd 8 %. Đun hỗn
hợp thu được trên cách thủy đến sôi, để nguội, thêm 5 giọt dung dịch acid
hydrocloric 2 M (TT) và 2 giọt dung dịch sắt (III) clorid 5 % (TT), màu tím đậm
xuất hiện ngay.
1.

Dissolve about 5 mg in 0.5 ml of dehydrated ethanol, add 0.5 ml of
hydroxylamine hydrochloride TS and 0.25 ml of sodium hydroxide TS,
heat gently in a water bath to boiling, cool, add 2 drops of hydrochloric

18


acid and 1 drop of ferric chloride TS, a deep violet-red colour is
immediately produced.
Dược điển Trung Quốc 2015
2.

Dissolve 5mg in about 0.5ml of dehydrated ethanol R, add about 0.5ml of
hydroxylamine hydrochloride TS2 and 0.25ml of sodium hydroxide
(~80g/l) TS. Heat the mixture in a water-bath to boiling, cool, add 2 drops
of hydrochloric acid (~70g/l) TS and 2 drops of ferric chloride (50g/l) TS;
a deep violet colour is immediately produced.
Dược điển Quốc tế
2003

D.

Hòa tan 5 mg chế phẩm trong khoảng 0,5 ml ethanol (TT), thêm 1,0 ml dung dịch

kali iodid 8 %, 2,5 ml dung dịch acid sulfuric 10 % (TT) để yên 1 min và 4 giọt
dung dịch hồ tinh bột (TT); màu tím sẽ xuất hiện ngay.
1.

Dissolve about 5 mg in 0.5 ml of dehydrated ethanol, add 0.4 ml of
potassium iodide TS, 2.5 ml of dilute sulfuric acid and 4 drops of starch IS,
a violet colour is produced immediately.
Dược điển Trung Quốc 2015

2.

Dissolve 5mg in about 0.5ml of dehydrated ethanol R, add 1.0ml of
potassium iodide (80g/l) TS, 2.5ml of sulfuric acid (~100g/l) TS and 4
drops of starch TS; a violet colour is immediately produced.
Dược điển Quốc tế 2003

2.

Góc quay cực riêng
Từ +75° đến +78°, tính theo chế phẩm đã làm khô (Phụ lục 6.4).
Dùng dung dịch chế phẩm 1,0 % trong ethanol (TT) để đo.
1.

2.

Specific optical rotation +75° to +78°, in a solution of 10 mg per ml in
dehydrated ethanol
Dược điển Trung Quốc 2015
Specific optical rotation. Use a 10mg/ml solution in dehydrated ethanol R;
[α]D20o C = +75° to +78°.

Dược điển Quốc tế 2003

3.

Tạp chất liên quan

19


Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Acetonitril - nước (50 : 50).
Dung dịch thử: Hòa tan 50 mg chế phẩm trong 10,0 ml pha động.
Dung dịch đối chiếu (1): Hòa tan 50 mg artemisinin chuẩn (chứa artemisinin và
tạp chất A) trong 10,0 ml pha động.
Dung dịch đối chiếu (2): Pha loãng 1 ml dung dịch thử thành 100 ml bằng pha
động.
Điều kiện sắc ký:
Cột kích thước (15 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 µm).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 210 nm.
Tốc độ dịng: 1,0 ml/min.
Thể tích tiêm: 20 µl.
Cách tiến hành:
Tiến hành sắc ký với thời gian gấp 1,5 lần thời gian lưu của artemisinin
Trên sắc ký đồ dung dịch đối chiếu (1), thời gian lưu tương đối so với artemisinin
(thời gian lưu khoảng 10 min) của tạp chất A khoảng 0,79. Trên sắc ký đồ dung dịch
thừ, thời gian lưu tương đối so với artemisinin (thời gian lưu khoảng 10 min) của tạp
chất B khoảng 0,85.
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống: Trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1),
độ phân giải giữa pic của artemisinin với pic của tạp chất A ít nhất là 4.
Giới hạn:

Hệ số hiệu chỉnh: Để tính hàm lượng, nhân diện tích pic của tạp chất A với 0,027.
Tap chất A: Diện tích pic tạp chất A đã hiệu chỉnh khơng được lớn hơn 0,15 lần
diện tích pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) (0,15 %).
Tạp chất B: Diện tích pic tạp chất B khơng được lớn hơn 0,3 lần diện tích pic
chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) (0,3%).
1.

Related substances

Dissolve a quantity of substance being examined in acetone to produce a
solution of 15 mg per ml as the test solution, measure accurately 0.5 ml of the test
solution into a 100 ml volumetric flask and dilute to volume with acetone as the

20


reference solution (1), measure accurately 5 ml of the reference solution (1) into a
10 ml volumetric flask and dilute to volume with acetone as the reference solution
(2).
Dissolve artemisinin CRS and dihydroartemisinin CRS in acetone to produce a
mix solution containing 10 mg of artemisinin per ml and 0.1 mg of
dihydroartemisinin per ml as the system suitability solution. Carry out the method
for thin-layer chromatography (0502, using silica gel G as the coating substance and
a mixture of petroleum ether (60-90°C) -acetone-glacial acetic acid (8: 2 : 0.1) as the
mobile phase.
Apply separately to the plate 10 ml each of four solutions, after developing over a
path of 15 cm and removal of the plate, dry it in air and spray with a solution of 2%
vanillin in a ethanolic solution of 20% sulfuric acid, heat the plate at 85°C for 10-20
minutes till the spots appear clearly. In the chromatogram obtained with the test
solution, any secondary spot is not more intense than the principal spot obtained with

the reference solution (1) (0.5%), and not more than one secondary spot is more intense
than the principal spot obtained with the reference solution (2) (0.25%). The test is not
valid unless the chromatogram obtained with the system suitability solution shows two
clearly separated spots.
Dược điển Trung Quốc 2015
2.

Related substances



Either test A or test B may be applied.

A.Carry out the test as described under “High-performance liquid chromatography”
(p. 257), using a stainless steel column (10cm x 4.6mm) packed with stationary phase A
(3µm). The mobile phases for gradient elution consist of a mixture of acetonitrile and
water, using the conditions shown in the following table:
Time
(min)

0-17

Mobile phase A
(% v/v of acetonitrile)

60

Mobile phase B

Comment


(% v/v of water)

40

21

Isocratic


17-30

60 => 100

40 => 0

Linear
gradient

30-35

100 => 60

0 => 40

60

40

Return to

initial
conditions

35-45

Isocratic – reequilibration

Prepare the following solutions. For solution (A) use 10mg of Artemisinin per ml in
a mixture of 8 volumes of acetonitrile R and 2 volumes of water, and for solution (B) use
50mg of Artemisinin per ml in a mixture of 6 volumes of acetonitrile R and 4 volumes of
water.
For the system suitability test prepare solution (C) containing 1mg of artemisinin
RS per ml and 1mg of artenimol RS per ml in a mixture of 8 volumes of acetonitrile R
and 2 volumes of water.
Operate with a flow rate of 0.6ml per minute. As a detector use an ultraviolet
spectrophotometer set at a wavelength of about 216nm.
Inject alternately 20ml each of solutions A, B, and C.
Measure the areas of the peak responses obtained in the chromatograms from
solutions A and B, and calculate the content of the related substances as a percentage. In
the chromatogram obtained with solution A, the area of any peak, other than the
principal peak, is not greater than that obtained with solution B (0.5%). Not more than
one peak is greater than half the area of the principal peak obtained with solution B
(0.25%). The sum of the areas of all peaks, other than the principal peak, is not greater
than twice the area of the principal peak obtained with solution B (1.0%). Disregard any
peak with an area less than 0.1 times the area of the principal peak in the chromatogram
obtained with solution B. The test is not valid unless the relative retention of α-artenimol
compared with artemisinin is about 0.6, and the resolution between the peaks is not less
than 2.0.
B. Carry out the test as described under “Thin-layer chromatography” (Vol. 1, p.
83), using silica gel R1 as the coating substance and a mixture of equal volumes of light

petroleum R1 and ether R as the mobile phase. Apply separately to the plate 10ml of
each of the following 5 solutions in toluene R containing (A) 10mg of Artemisinin per

22


ml, (B) 0.05mg of Artemisinin per ml, (C) 0.025mg of Artemisinin per ml, (D) 0.10mg
of Artemisinin per ml, and (E) 0.10mg of artemisinin RS per ml. After removing the
plate from the chromatographic chamber, allow it to dry in air, spray with
anisaldehyde/sulfuric acid TS, and heat the plate to 105°C for 7 minutes. Examine the
chromatogram in daylight.
Any spot obtained with solution A, other than the principal spot, is not more intense
than that obtained with solution B (0.5%). Furthermore, not more than one such spot is
more intense than that obtained with solution C (0.25%).
Dược điển Quốc tế 2003
4. Mất khối lượng do làm khô
Không được quá 0,5 % (Phụ lục 9.6). (1,000 g; 80 °C).
1.

2.

Loss on drying When dried to constant weight at 80°C , loses not more
than 0.5% of its weight.
Dược điển Trung Quốc 2015
Loss on drying. Dry to constant mass at 80°C; it loses not more than
5.0mg/g.
Dược điển Quốc tế 2003

5. Tro sulfat
Không được quá 0,1 % (Phụ lục 9.9, phương pháp 1). Dùng 1,0 g chế phẩm.

1.
2.

Residue on ignition Not more than 0.1%.
Dược điển Trung Quốc 2015
Sulfated ash. Not more than 1.0mg/g.
Dược điển Quốc tế 2003

6. Định lượng
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3). Điều kiện sắc ký như mô tả trong phần
Tạp chất liên quan.
Tiên hành sắc ký với dung dịch thử và dung dịch đối chiếu (1).
Trên sắc ký đồ dung dịch đối chiếu (1) thời gian lưu tương đối so với artemisinin
(thời gian lưu khoảng 10 phút) của tạp chất A khoảng 0,79.
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống: Trên sắc ký đồ của dung dịch đổi chiếu (1),
độ phân giải giữa pic của artemisinin với pic của tạp chất A ít nhất là 4.

23


Tính hàm lượng phần trăm của C15H22O5 trong chế phẩm dựa vào diện tích pic thu
được trên sắc ký đổ của dung dịch thử, dung dịch đối chiếu (1) và hàm lượng của
C15H22O5 trong artemisinin chuẩn.
● Dược điển Trung Quốc 2015
Carry out the method for high performance liquid chromatography , using a
column packed with octadecylsilane bonded silica gel and a mixture of acetonitrile
water (60 : 40) as the mobile phase. Detection wavelength is 210 nm. Dissolve a
quantity of the substance being examined and dihydroartemisinin CRS in methanol to
produce a mix solution containing each of 1 mg per ml as the system suitability
solution. Inject 20 ul of the system suitability solution onto the column,

dihydroartemisinin shows two peaks, the resolution factor between the peaks of
artemisinin and adjacent peaks of dihydroartemisinin is not less than 2.0. The number
of the theoretical plates of the column is not less than 3000, calculated with reference to
the peak of artemisinin.
● Dược điển Quốc tế 2003
A. Determine by “High-performance liquid chromatography” (p. 257), using a stainless
steel column (10cm x 4.6mm) packed with stationary phase A (3mm). As the mobile
phase, use a mixture of 6 volumes of acetonitrile R and 4 volumes of water.
Prepare the following solutions in the mobile phase: solution (A) 1.0mg of Artemisinin
per ml; and solution (B) 1.0mg of artemisinin RS per ml.
For the system suitability test prepare solution (C) containing 1mg of artemisinin RS
per ml and 1mg of artenimol RS per ml in a mixture of 8 volumes of acetonitrile R
and 2 volumes of water.
Operate with a flow rate of 0.6ml per minute. As a detector use an ultraviolet
spectrophotometer set at a wavelength of about 216nm.
Inject alternately 20ml each of solutions A, B, and C.
The test is not valid unless the relative retention of α-artenimol compared with
artemisinin is about 0.6, and the resolution between the peaks is not less than 2.0.
Measure the areas of the peak responses obtained in the chromatograms from solutions
A and B, and calculate the percentage content of C15H22O5 with reference to the dried
substance.
B. Dissolve about 0.05g of Artemisinin, accurately weighed, in sufficient ethanol
(~750g/l) TS to produce 100ml, and dilute 10ml to 100ml with the same solvent.
Accurately transfer 10ml to a 50-ml volumetric flask, dilute to volume with sodium
hydroxide (0.05mol/l) VS, mix thoroughly, and warm to 50°C in a water-bath for 30
minutes. Cool to room temperature.

24



Measure the absorbance of a 1-cm layer at the maximum at about 292nm against a
solvent cell containing a blank prepared with 10ml of ethanol (~750g/l) TS diluted
with sufficient sodium hydroxide (0.05mol/l) VS to produce 50ml. Calculate the
percentage content of C15H22O5 in the substance being tested by comparison with
artemisinin RS, similarly and concurrently examined, and with reference to the dried
substance
7. Nhiệt độ nóng chảy :
● Dược điển Trung Quốc 2015: 150-153 °C
● Dược điển Quốc tế 2003:151–154°C.
8. So sánh các dược điển :
Dược điển Việt Nam

Chinese Pharmacopoeia

The International
Pharmacopoeia

Định tính

Có 4 phương pháp

Có 4 phương pháp và
cách làm tương tự Việt
Nam

Có 4 phương pháp,
phương pháp sắc ký
lớp mỏng có nhiều
dung dịch chấm bản
mỏng hơn


Góc quay
cực

[α]D20o C = +75° đến
+78°.

Giống Dược điển Việt
Nam

Giống Dược điển Việt
Nam

Tạp chất
liên quan

Sắc ký lỏng

Sắc ký lớp mỏng

Sắc ký lỏng hiệu năng
cao và sắc ký lớp
mỏng

Giống Dược điển Việt
Nam

Giống Dược điển Việt
Nam


Giống Dược điển Việt
Nam

Giống Dược điển Việt
Nam

Mất khối
lượng do
làm khô
Tro sulfat

Không được quá 0,5
% (1,000 g; 80 °C).

Không được quá 0,1
%. Dùng 1,0 g chế
phẩm.

25


Định lượng

Sắc ký lỏng

Sắc ký lỏng hiệu năng
cao HPLC

Sắc ký lỏng hiệu năng
cao HPLC


Nhiệt độ
nóng chảy

Khơng đề cập

150–153°C.

151–154°C.

VII.

Cơng dụng(3)

-

Có tác dụng diệt thể phân liệt trong máu của tất cả các loại ký sinh trùng sốt rét,
kể cả các loại đã kháng cloroquin hoặc các thuốc chống sốt rét khác; thực tế
thuốc khơng có tác dụng trên thể ngoại hồng cầu, thể thoa trùng và thể giao tử.

-

Artemisinin qua được hàng rào máu não nên có tác dụng tốt đối với sốt rét não.

-

Do tỷ lệ tái phát cao khi chỉ dùng artemisinin hoặc các dẫn chất của nó nên hiện
nay, để điều trị sốt rét, thường phối hợp artemisinin hoặc các dẫn chất của nó vối
các thuốc chống sốt rét khác.


-

Một số nghiên cứu cho thấy, artemisinin có tác dụng diệt tế bào ung thư trong
hầu hết các loại ung thư: tuy nhiên, tác dụng này chưa được ứng dụng trong điểu
trị.

VIII.
-

Tác dụng không mong muốn(9)
Hàng triệu người đã dùng artemisinin, nhưng chưa thấy có khuyến cáo về các
phản ứng có hại nghiêm trọng.

-

Các tác dụng có hại thường là nhẹ và thoáng qua, gồm tác hại trên hệ tiêu hóa
(như buồn nơn, nơn, đau bụng, tiêu chảy), nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, giảm
hồng cầu lưới, giảm bạch cầu, tăng men gan, đặc biệt là sau khi uống. Những cơn
sốt ngắn do thuốc cũng đã được báo cáo trong một vài nghiên cứu. Dùng đường
hậu môn, người bệnh có thể bị đau mót, đau bụng và tiêu chảy.

Hướng dẫn cách xử trí ADR: Điều trị triệu chứng nếu thấy cần thiết.

DẪN CHẤT CỦA ARTEMISININ(5)
Để khắc phục nhược điểm của artemisinin là hòa tan kém cả trong nước lẫn trong dầu của
nó cũng như làm giảm khả năng tái phát và tăng hiệu quả điều trị người ta đã bán tổng
hợp ra hàng loạt các dẫn chất khác nhau mang nhóm háo nước, háo dầu từ artemisinin.

26



×