Tải bản đầy đủ (.ppt) (58 trang)

Bệnh sốt rét

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 58 trang )



MỤC LỤC
MỤC LỤC
I/ TÌNH HÌNH CHUNG VỀ BỆNH SỐT
I/ TÌNH HÌNH CHUNG VỀ BỆNH SỐT
RÉT
RÉT
II/ BỆNH SỐT RÉT
II/ BỆNH SỐT RÉT


1. MẦM BỆNH
1. MẦM BỆNH


2. VECTƠ TRUYỀN BỆNH
2. VECTƠ TRUYỀN BỆNH


3. NGUỒN BỆNH
3. NGUỒN BỆNH


4. BIỂU HIỆN BỆNH
4. BIỂU HIỆN BỆNH
III/ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT
III/ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT


1. MÙA SỐT RÉT


1. MÙA SỐT RÉT


2. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG
2. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG

I/ TÌNH HÌNH CHUNG VỀ
I/ TÌNH HÌNH CHUNG VỀ
BỆNH SỐT RÉT
BỆNH SỐT RÉT


Trên thế giới bệnh
Trên thế giới bệnh
sốt rét phổ biến ở
sốt rét phổ biến ở
các vùng nhiệt đới
các vùng nhiệt đới
và cận nhiệt đới,
và cận nhiệt đới,
các vùng bò nặng là
các vùng bò nặng là
châu phi, phía bắc
châu phi, phía bắc
nam mó, nam
nam mó, nam
Trung Quốc, Đông
Trung Quốc, Đông
dương và Ấn Độ
dương và Ấn Độ

.
.


Theo số liệu của tổ chức y tế thế giới
Theo số liệu của tổ chức y tế thế giới
hiện nay có khoảng 40% dân số tg với
hiện nay có khoảng 40% dân số tg với
2200 triệu người có nguy cơ nhiễm sốt
2200 triệu người có nguy cơ nhiễm sốt
rét ở trên 90 nước. Ước tính hàng năm
rét ở trên 90 nước. Ước tính hàng năm
có 300- 500 triệu người mắc sốt rét và
có 300- 500 triệu người mắc sốt rét và
1,5-2,7 triệu người chết do sốt rét
1,5-2,7 triệu người chết do sốt rét


( thống kê năm 1995)
( thống kê năm 1995)

Tình hình sốt rét ở 3 nước Đông dương
Tình hình sốt rét ở 3 nước Đông dương
(thống kê năm 1995 )
(thống kê năm 1995 )
Tên nước
Tên nước
Số ca có KSTSR
Số ca có KSTSR
(KSTSR(+)/1000

(KSTSR(+)/1000
dân)
dân)
Số chết được báo cáo
Số chết được báo cáo
(số chết /100.000 dân)
(số chết /100.000 dân)
Campuchia
Campuchia
78.374 (31)
78.374 (31)
614 (25)
614 (25)
CHND Lào
CHND Lào
53.614 (14)
53.614 (14)
620 (16)
620 (16)
Việt Nam
Việt Nam
100.116 (2,9)
100.116 (2,9)
348 (1,0)
348 (1,0)


VN nằm trong khu vực SR lưu hành nặng của TG. Công
VN nằm trong khu vực SR lưu hành nặng của TG. Công
tác PC SR mạnh mẽ bắt đầu từ cuối những năm 1950,

tác PC SR mạnh mẽ bắt đầu từ cuối những năm 1950,
trên miền bắc VN đã đạt được những thành tích đáng
trên miền bắc VN đã đạt được những thành tích đáng
kể. Nhưng sau đó do các đk khách quan và chủ quan
kể. Nhưng sau đó do các đk khách quan và chủ quan
(CT, kt suy thoái…) bệnh SR đã quay trở lại. Mỗi năm có
(CT, kt suy thoái…) bệnh SR đã quay trở lại. Mỗi năm có
hàng trăm người chết và hàng triệu người mắc bệnh
hàng trăm người chết và hàng triệu người mắc bệnh



Đỉnh cao là năm 1991: trên 1 triệu người mắc bệnh SR,
Đỉnh cao là năm 1991: trên 1 triệu người mắc bệnh SR,
tử vong 4.646 người.
tử vong 4.646 người.



Trong những năm gần đây, tình hình SR trên cả nước
Trong những năm gần đây, tình hình SR trên cả nước
đã giảm: năm 2004 có 83.938 người mắc bệnh SR giảm
đã giảm: năm 2004 có 83.938 người mắc bệnh SR giảm
20.69% so với cùng kỳ năm 2003, tử vong 14 người giảm
20.69% so với cùng kỳ năm 2003, tử vong 14 người giảm
46,15%.
46,15%.
Song tiềm ẩn, nguy cơ bùng phát bệnh vẫn còn
Song tiềm ẩn, nguy cơ bùng phát bệnh vẫn còn
rất lớn

rất lớn



_
_
Ở Bình Dương, trong 9 tháng đầu
Ở Bình Dương, trong 9 tháng đầu
năm 2004 số người mắc sốt rét là 522
năm 2004 số người mắc sốt rét là 522
ca, so với cùng kỳ giảm 27,9%, số ca
ca, so với cùng kỳ giảm 27,9%, số ca
mắc sốt rét giảm 39,3% so với cùng
mắc sốt rét giảm 39,3% so với cùng
kỳ.
kỳ.
_ Huyện có người mắc sốt rét cao nhất
_ Huyện có người mắc sốt rét cao nhất
là Tân Uyên 136 ca chiếm 26%.
là Tân Uyên 136 ca chiếm 26%.
Không có tử vong do sốt rét. Thực
Không có tử vong do sốt rét. Thực
hiện được mục tiêu 3 giảm: giảm
hiện được mục tiêu 3 giảm: giảm
mắc, giảm
mắc, giảm
chết và không có dòch sốt
chết và không có dòch sốt
rét xảy ra.
rét xảy ra.


II/ BỆNH SỐT RÉT
II/ BỆNH SỐT RÉT



Bệnh sốt rét là gì?
Bệnh sốt rét là gì?


Bệnh sốt rét là một bệnh truyền nhiễm do KST
Bệnh sốt rét là một bệnh truyền nhiễm do KST
Plasmodium gây ra, bệnh được truyền từ
Plasmodium gây ra, bệnh được truyền từ
người này sang người khác qua trung gian
người này sang người khác qua trung gian
muỗi anopheles. Đây là một bệnh toàn thân,
muỗi anopheles. Đây là một bệnh toàn thân,
ngoài cơn sốt rét điển hình còn có thể có các
ngoài cơn sốt rét điển hình còn có thể có các
bệnh cảnh rất nặng gây tử vong.
bệnh cảnh rất nặng gây tử vong.

4.Biểu hiện
4.Biểu hiện
bệnh
bệnh
3.Nguồn bệnh
3.Nguồn bệnh
2.Vectơ

2.Vectơ
Truyền bệnh
Truyền bệnh
1.Mầm bệnh
1.Mầm bệnh
Bệnh sốt rét
Bệnh sốt rét

1.ĐẶC
ĐIỂM
CỦA
KSTSR
CẤU TẠO
VÒNG ĐỜI
SINH LÝ
PHÂN BỐ



A) Cấu tạo:
A) Cấu tạo:

Trùng sốt rét
Trùng sốt rét
(Plasmodium)
(Plasmodium)


thuộc lớp trùng bào tử,
thuộc lớp trùng bào tử,

thích nghi kí sinh trong
thích nghi kí sinh trong
máu người, trong thành
máu người, trong thành
ruột và trong tuyến
ruột và trong tuyến
nước bọt của muỗi
nước bọt của muỗi
anopheles chúng có
anopheles chúng có
kích thước nhỏ, không
kích thước nhỏ, không
có bộ phận di chuyển
có bộ phận di chuyển
và các không bào, hoạt
và các không bào, hoạt
động dinh dưỡng đều
động dinh dưỡng đều
thực hiện qua màng tế
thực hiện qua màng tế
bào
bào



Có khoảng 120 loài Plasmodium ký sinh ở
Có khoảng 120 loài Plasmodium ký sinh ở
các loài động vật có vú , bò sát và chim.
các loài động vật có vú , bò sát và chim.
Trong đóù có 4 loại KSTSR gây bệnh ở

Trong đóù có 4 loại KSTSR gây bệnh ở
người :
người :



plasmodium faciparum
plasmodium faciparum



plasmodium vivax
plasmodium vivax



plasmodium malaria
plasmodium malaria



plasmodium ovale
plasmodium ovale
Ở VN bệnh thường do 2 loại KST plasmodium
Ở VN bệnh thường do 2 loại KST plasmodium
falciparum và plasmodium vivax gây ra.
falciparum và plasmodium vivax gây ra.

B) Vòng đời
B) Vòng đời




giai đoạn SSVT
giai đoạn SSVT


(ở cơ thể người)
(ở cơ thể người)


_vòng ngoài hồng cầu
_vòng ngoài hồng cầu
_ vòng trong hồng cầu
_ vòng trong hồng cầu



giai đoạn SSHT
giai đoạn SSHT


(ở cơ thể muỗi)
(ở cơ thể muỗi)


C)
C)
Sinh lý
Sinh lý


Dinh dưỡng, chuyển hoá:
Dinh dưỡng, chuyển hoá:


Trong hồng cầu KSTSR chiếm dinh dưỡng
Trong hồng cầu KSTSR chiếm dinh dưỡng
bằng thẩm thấu,ẩm bào hoặc thực bào bởi
bằng thẩm thấu,ẩm bào hoặc thực bào bởi
chân giả.
chân giả.


chuyển hoá cacbonhrat, lipit, protit, axit
chuyển hoá cacbonhrat, lipit, protit, axit
nhân, vitamin,chất khoáng và các chất khác
nhân, vitamin,chất khoáng và các chất khác
như: pyruvat, coenzym A…
như: pyruvat, coenzym A…




Hô hấp:
Hô hấp:


Ký sinh ở hồng cầu trùng sốt rét sử dụng 1
Ký sinh ở hồng cầu trùng sốt rét sử dụng 1
lượng lớn oxy.Nghiên cứu ở trên KSTSR

lượng lớn oxy.Nghiên cứu ở trên KSTSR
của khỉ p.knowlest, thấy HC có KSTSR
của khỉ p.knowlest, thấy HC có KSTSR
tiêu thụ oxy nhiều gấp 70 lần HC bình
tiêu thụ oxy nhiều gấp 70 lần HC bình
thường.
thường.



Thích nghi và biến dò của KSTSR:
Thích nghi và biến dò của KSTSR:
Trong những điều kiện bất lợi để tồn tại,
Trong những điều kiện bất lợi để tồn tại,
TSR có thể bò biến dò tức là thay đổi cấu
TSR có thể bò biến dò tức là thay đổi cấu
trúc gen hoặc những đặc tính ly,ù hoá,
trúc gen hoặc những đặc tính ly,ù hoá,
chuyển hóa … Biểu hiện đặc tính này là sự
chuyển hóa … Biểu hiện đặc tính này là sự
kháng thuốc của KSTSR.
kháng thuốc của KSTSR.




Quan hệ giữa KSTSR
Quan hệ giữa KSTSR
với hồng cầu:
với hồng cầu:



_ Trong hc, TSR ăn hết
_ Trong hc, TSR ăn hết
huyết cầu tố, phá vỡ
huyết cầu tố, phá vỡ
cùng lúc hàng loạt hc
cùng lúc hàng loạt hc


_Thải ra chất bã melanin
_Thải ra chất bã melanin
rất hại đối với hc
rất hại đối với hc


_Những hc bò nhiễm
_Những hc bò nhiễm
p.vivax, p.ovale kích
p.vivax, p.ovale kích
thước to lên gấp 1,5- 4
thước to lên gấp 1,5- 4
lần hc thường .
lần hc thường .


_Những hc bò nhiễm
_Những hc bò nhiễm
p.falciparum bò dính chặt
p.falciparum bò dính chặt

vào nhau tạo thành
vào nhau tạo thành
những thể kết tụ.
những thể kết tụ.

D) Phân bố mầm bệnh
D) Phân bố mầm bệnh



p.falciparum
p.falciparum
:còn
:còn
gọi là KSTSR nhiệt
gọi là KSTSR nhiệt
đới, gặp nhiều ở xứ
đới, gặp nhiều ở xứ
nóng như VN, Lào,
nóng như VN, Lào,
Campuchia với tỉ lệ
Campuchia với tỉ lệ
từ 80-85%. Ở miền
từ 80-85%. Ở miền
bắc VN tỷ lệ gặp
bắc VN tỷ lệ gặp
p.falciparum thấp
p.falciparum thấp
hơn.
hơn.




p.vivax: tỷ lệ thông
thường từ 15-20%.

Ở miền bắc VN
p.vivax chiếm cao
hơn.

Vùng đồng bằng ven
biển gặp p.vivax tới
100%


p.malaria: ở một số
vùng nhỏ hẹp miền
nam VN, vùng Tây
nguyên tỷ lệ gặp 2-
8%, miền bắc hiếm
gặp.


p.ovale: hiếm gặp,
theo Gleason (1970),
Schultz(1975), đã phát
hiện một số trường hợp
nhiễm P.ovale ở những
người lính Mỹ tham gia
chiến tranh ở nam- VN.



2.Vectơ truyền bệnh
2.Vectơ truyền bệnh


Chỉ có muỗi anopheles
Chỉ có muỗi anopheles
mới truyền bệnh sốt rét.
mới truyền bệnh sốt rét.


Trên thế giới có khoảng
Trên thế giới có khoảng
400 loài anopheles,
400 loài anopheles,
nhưng chỉ có khoảng 60
nhưng chỉ có khoảng 60
loài truyền bệnh sốt rét
loài truyền bệnh sốt rét
trong thiên nhiên. Ở VN
trong thiên nhiên. Ở VN
đến nay đã xác đònh có
đến nay đã xác đònh có
59 loài anopheles như:
59 loài anopheles như:
A.minimus, A.macalatus,
A.minimus, A.macalatus,
A.aconitus, A.dirut…
A.aconitus, A.dirut…


VEC TƠ
TRUYỀN
BỆNH
VÒNG ĐỜI MUỖI SR
PHÂN BỐ MUỖI SR

A) Vòng đời muỗi sốt rét
A) Vòng đời muỗi sốt rét


_
_
Muỗi sốt rét đẻ
Muỗi sốt rét đẻ
trứng ở dưới nước,
trứng ở dưới nước,
trứng nở thành bọ
trứng nở thành bọ
gậy, bọ gậy phát triển
gậy, bọ gậy phát triển
thành cung quăng,
thành cung quăng,
cung quăng lột xác
cung quăng lột xác
thành muỗi trưởng
thành muỗi trưởng
thành và bay khỏi
thành và bay khỏi
mặt nước, trú ẩn

mặt nước, trú ẩn
trong chỗ tối, bụi
trong chỗ tối, bụi
rậm, hốc cây, xó góc
rậm, hốc cây, xó góc
trong nhà, chuồng gia
trong nhà, chuồng gia
súc…
súc…

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×